BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
259/1998/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 8 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 259/1998/TT-BGTVT NGÀY 18 THÁNG
8 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 91/CP NGÀY 23/8/1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
QUY CHẾ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂU VÀ THUYỀN VIÊN
Căn cứ Điều 2 Nghị định 91/CP
ngày 23/8/1997 của Chính phủ về Quy chế đăng ký tàu biển và thuyền viên; đồng
thời để giải quyết một số những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị
định 91/CP nói trên, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể một số vấn đề sau
đây:
I. TỔ CHỨC VÀ
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN THEO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN I, ĐIỀU 4 NGHỊ ĐỊNH 91/CP NGÀY 23/8/1997 CỦA CHÍNH PHỦ.
1. Tổ chức cơ quan đăng ký tàu
biển và thuyền viên thuộc Cục Hàng hải Việt Nam:
a. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên Trung ương trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam.
b. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên khu vực trực thuộc các Chi cục Hàng hải Việt Nam tại thành phố Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh và Cảng vụ Đà Nẵng.
2. Phạm vi hoạt động của cơ quan
đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực.
a. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên khu vực Hải Phòng trực thuộc Chi cục Hàng hải Việt Nam tại Hải
Phòng có nhiệm vụ đăng ký tàu biển và thuyền viên cho các tỉnh từ Hà Tĩnh trở
ra phía Bắc.
b. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên khu vực Đà Nẵng trực thuộc Cảng vụ Đà Nẵng có nhiệm vụ đăng ký tàu
biển và thuyền viên cho các tỉnh từ Quảng Bình đến tỉnh Gia Lai và tỉnh Phú
Yên.
c. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên khu vực thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Chi cục Hàng hải Việt Nam
tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đăng ký tàu biển và thuyền viên các tỉnh
từ tỉnh Khánh Hoà trở vào phía Nam.
3. Nhiệm vụ của các cơ quan đăng
ký tàu biển và thuyền viên:
a. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên Trung ương trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam:
- Lập và quản lý "Sổ đăng
ký tàu biển quốc gia".
- Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm
tra giám sát hoạt động cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên các khu vực.
- Cấp mới các chứng chỉ chuyên
môn hàng hải, cấp mới và cấp lại hộ chiếu thuyền viên.
- In, phát hành các loại biểu mẫu
về đăng ký tàu biển và thuyền viên.
- Giải quyết các công việc có
liên quan đến đăng ký tàu biển và thuyền viên theo quy định của Cục Hàng hải Việt
Nam.
b. Cơ quan đăng ký tàu biển và
thuyền viên khu vực:
- Lập sổ và quản lý "Sổ
đăng ký tàu biển khu vực".
- Thẩm xét hồ sơ đăng ký tàu biển
theo quy định của Nghị định 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ để cấp giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển, thu lệ phí đăng ký tàu biển và thuyền viên và giải quyết
các thủ tục có liên quan đến đăng ký tàu biển và thuyền viên theo phân cấp của
Cục Hàng hải Việt Nam.
II. ĐỐI VỚI
TÀU BIỂN THUỘC SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ VÀ TREO CỜ QUỐC TỊCH TÀU BIỂN VIỆT NAM
Tàu biển thuộc sở hữu của các tổ
chức và cá nhân nước ngoài đăng ký và treo cờ quốc tịch tàu biển Việt Nam như
quy định tại khoản 1, Điều 8, Nghị định 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ
không được phép vận chuyển hàng hoá nội địa giữa các cảng biển của Việt Nam.
Trong trường hợp cần thiết, khi đội tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước,
tổ chức và công dân Việt Nam không đáp ứng kịp thời được yêu cầu vận chuyển
hàng hoá nội địa giữa các cảng Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ưu
tiên xem xét cho phép các tàu biển nói trên được vận chuyển hàng hoá nội địa.
III. ĐỐI VỚI
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN CÓ THỜI HẠN
Khi chủ tàu tiến hành thủ tục
đăng ký tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực mà đã nộp
và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại Điều 10, Nghị định 91/CP ngày
23/8/1997 của Chính phủ thì chủ tàu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển
theo quy định tại khoản 1, Điều 11, Nghị định này.
Trong trường hợp, khi chủ tàu tiến
hành thủ tục đăng ký tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực
nhưng chủ tàu chưa có giấy chứng nhận đã nộp lệ phí trước bạ hoặc cần thử tàu
đóng mới hoặc nhận tàu để đưa tàu về nơi đăng ký tàu chính thức trên cơ sở hợp
đồng đóng tàu hoặc hợp đồng chuyển dịch sở hữu tàu thì chủ tàu chỉ được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn không quá 90 ngày.
Trong trường hợp mua tàu mới
đóng hoặc mua tàu biển đã sử dụng ở nước ngoài chủ tàu đến cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài để xin cấp "Giấy
phép mang cờ quốc tịch tàu biển tạm thời" như quy định tại khoản 3, Điều
8, Bộ Luật hàng hải Việt Nam.
Trong thời hạn 90 ngày, chủ tàu
phải hoàn tất các thủ tục theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định 91/CP ngày
23/8/1997 của Chính phủ để được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tại khu vực
nơi tàu đăng ký chính thức. Đồng thời chủ tàu có trách nhiệm trả lại Giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển có thời hạn hoặc giấy phép mang cờ quốc tịch tàu biển tạm
thời.
IV. VỀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU
Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều
23, Bộ luật Hàng hải Việt Nam, đối với tàu chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế
phẩm từ dầu mỏ hoặc vận chuyển hàng nguy hiểm, khi tiến hành thủ tục đăng ký
tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực bắt buộc chủ tàu
phải xuất trình ngay hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương thì chủ tàu đó mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
tàu biển.
Đối với các loại tàu biển khác
khi tiến hành thủ tục đăng ký tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền
viên khu vực để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn thì chủ
tàu không bắt buộc phải xuất trình ngay hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ tàu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, nhưng chủ tàu phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những rủi ro khi đưa tàu vào hoạt động trên biển.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh những vướng mắc hoặc hiểu không thống nhất thì Cục Hàng hải Việt
Nam và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ để kịp thời giải quyết.