BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 33/2018/TT-BGTVT NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM
2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU; NỘI
DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY
TÀU; ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, QUY TRÌNH SÁT HẠCH VÀ CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP
LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT; THÔNG TƯ SỐ 05/2021/TT-BGTVT NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
33/2018/TT-BGTVT NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 VÀ THÔNG TƯ SỐ 24/2020/TT-BGTVT NGÀY
13 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông
và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt; Thông tư số 05/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 và
Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào
tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội
dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường
sắt
1. Bổ sung điểm d
khoản 2 và khoản 5 vào Điều 29 như sau:
a) Bổ sung điểm d vào khoản 2 của Điều
29 như sau:
“d) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái
tàu cho những lái tàu đầu tiên trên các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai
thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam: ngoài thành phần quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải có thêm thành phần Chủ đầu tư
dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị).”.
b) Bổ sung khoản 5 vào Điều 29
như sau:
“5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng
sát hạch cấp giấy phép lái tàu cho những lái tàu đầu tiên trên các tuyển đường sắt
đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt
Nam:
a) Kiểm tra, xem xét, đánh giá tính hợp lệ và các nội
dung của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu theo quy định của Thông tư này;
b) Lập Biên bản làm việc của Hội đồng sát hạch theo
mẫu quy định tại Phụ lục IIa ban hành kèm theo
Thông tư này;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của Hội đồng
sát hạch theo quy định và đề xuất, kiến nghị Cục Đường sắt Việt Nam cấp hoặc
không cấp giấy phép lái tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục
IIb ban hành kèm theo Thông tư này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
“Điều 35. Thủ tục cấp giấy phép lái tàu
1. Cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến
đường sắt đang khai thác
a) Trình tự thực hiện:
Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sát hạch cấp giấy
phép lái tàu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các
hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Đường sắt Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ
sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua
đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng
sát hạch cấp giấy phép lái tàu, Tổ sát hạch theo quy định tại Điều 29, Điều 30
Thông tư này và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, cá nhân thời gian, địa
điểm sát hạch. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả sát hạch, Cục Đường
sắt Việt Nam thực hiện cấp giấy phép lái tàu. Trường hợp không đủ điều kiện cấp
giấy phép lái tàu phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp mới giấy phép lái
tàu bao gồm:
Đơn đề nghị sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này; văn bản đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái tàu của doanh
nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này; Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để
đối chiếu bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt
phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn
không quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
2. Cấp giấy phép lái tàu cho những lái tàu đầu tiên
trên các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần
đầu sử dụng tại Việt Nam
a) Trình tự thực hiện:
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị có nhu cầu
cấp giấy phép lái tàu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
các hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam. Thời gian gửi Hồ sơ về Cục
Đường sắt Việt Nam chậm nhất trước thời điểm tuyến đường sắt đô thị được vận
hành, khai thác thương mại đủ 01 năm. Sau thời điểm này Cục Đường sắt Việt Nam
sẽ không xem xét cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt đô thị theo quy định tại
khoản này.
Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Đường sắt Việt Nam có trách
nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính
hoặc bằng hình thức phù hợp khác).
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, Cục Đường sắt Việt Nam ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch cấp giấy
phép lái tàu theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết
định thành lập Hội đồng sát hạch, Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu phải
có báo cáo kết quả thực hiện của Hội đồng theo quy định và đề nghị Cục Đường sắt
Việt Nam cấp giấy phép lái tàu cho những nhân sự lái tàu đạt yêu cầu. Trường hợp
nhân sự lái tàu không đạt yêu cầu phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Hội đồng sát hạch cấp giấy
phép lái tàu, Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện cấp giấy phép lái tàu cho những
nhân sự lái tàu được Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu đề nghị. Trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy phép lái tàu thì Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lái tàu bao gồm:
Văn bản đề nghị cấp giấy phép lái tàu của doanh
nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị theo mẫu quy định tại Phụ lục Va ban hành kèm theo Thông tư này;
Đơn đề nghị cấp giấy phép lái tàu của nhân sự lái
tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục Vb ban hành kèm
theo Thông tư này; 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong thời hạn không quá 06 tháng kể
từ ngày nộp hồ sơ; Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô
thị hoặc Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự
án đường sắt đô thị) đối với nhân sự lái tàu được đề nghị cấp giấy phép lái tàu
đã trực tiếp điều khiển đoàn tàu bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành thử
toàn hệ thống của Dự án theo quy định tại Phụ lục Vc
ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu chứng chỉ hoặc chứng nhận do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp
cho nhân sự lái tàu đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật đường sắt đô thị theo
quy định;
Bản sao hợp lệ: Biên bản nghiệm thu đạt yêu cầu hạng
mục đào tạo nhân lực vận hành khai thác dự án đường sắt đô thị chuyên ngành lái
tàu theo hợp đồng của dự án kèm theo danh sách nhân sự lái tàu được đề nghị cấp
giấy phép lái tàu; bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp chuyên ngành
lái phương tiện giao thông đường sắt đô thị do cơ sở đào tạo cấp thông qua quá
trình đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án.
3. Hồ sơ cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt Nam trong thời hạn 20
năm. Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.”.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư số 05/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lái tàu trên đường sắt và Thông tư số 24/2020/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường sắt
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2022.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổng hợp các ý kiến của các
đơn vị, doanh nghiệp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông;
- Lưu: VT, ATGT (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|