Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 23/2017/TT-BGTVT nhiệm vụ theo chức danh thuyền viên đăng ký làm việc trên tàu

Số hiệu: 23/2017/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Trương Quang Nghĩa
Ngày ban hành: 28/07/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2017/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH CỦA THUYỀN VIÊN VÀ ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN LÀM VIỆC TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 12/20177NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 sửa đổi năm 2010 mà Việt Nam là thành viên;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu bin Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài chỉ áp dụng khi có những quy định cụ thể trong Thông tư này.

Chương II

CHỨC DANH VÀ NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH

Mục 1. CHỨC DANH THUYÊN VIÊN

Điều 3. Chức danh thuyền viên

1. Chức danh của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam bao gồm: thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong (phó hai, phó ba), sỹ quan máy (máy ba, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan thông tin vô tuyến, sỹ quan kỹ thuật điện, sỹ quan an ninh tàu biển, sỹ quan máy lạnh, thủy thủ trưởng, thủy thủ phó, thủy thủ trực ca (AB, OS), thợ máy chính, thợ máy trực ca (AB, Oiler), thợ kỹ thuật điện, nhân viên thông tin vô tuyến, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, bếp trưởng, cấp dưỡng, nhân viên phục vụ, thợ máy lạnh, thợ bơm.

Tùy thuộc vào loại tàu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng, chủ tàu bố trí các chức danh phù hợp với định biên của tàu.

2. Đối với các chức danh không quy định cụ thể tại khoản 1 Điều này, thì chủ tàu căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và mục đích sử dụng của tàu để bố trí các chức danh và quy định nhiệm vụ theo chức danh đó.

Mục 2. NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH

Điều 4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng

Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu. Thuyền trưởng có nhiệm vụ sau đây:

1. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi giao, nhận tàu:

a) Việc bàn giao tàu phải được tiến hành trực tiếp giữa thuyền trưởng nhận tàu và thuyền trưởng giao tàu;

b) Khi giao, nhận tàu phải bàn giao tình trạng chung của tàu, lượng nhiên liệu, nước ngọt, vật tư, trang thiết bị, tài sản, toàn bộ các hồ sơ, tài liệu, tiền mặt có liên quan đến tàu và phải lập bản thống kê từng hạng mục;

c) Thuyền trưởng nhận tàu yêu cầu thuyền trưởng giao tàu cho biết về cấu trúc đặc biệt, tính năng kỹ thuật, khả năng khai thác và kế hoạch tiếp tục hoàn thành. Thuyền trưởng giao tàu yêu cầu các sỹ quan phụ trách từng bộ phận báo cáo bằng văn bản về tình hình mọi mặt của bộ phận mình và bản kê tài sản của tàu. Thuyền trưởng nhận tàu cùng với đại phó, máy trưởng và máy hai tiến hành kiểm tra, tìm hiểu tình trạng thực tế của tàu;

d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc bàn giao phải được ghi vào biên bản, hai bên cùng ký tên và phải ghi vào nhật ký hàng hải. Biên bản bàn giao tàu phải được lập thành 04 bản: 01 bản gửi cho chủ tàu, 01 bản lưu lại tàu và 02 bản cho bên giao và bên nhận;

đ) Thuyền trưởng giao tàu phải hp toàn thể thuyền viên để giới thiệu thuyền trưởng nhận tàu và thông báo cụ thể thời gian chuyển giao quyền điều hành cho thuyền trưởng mới.

2. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi đưa tàu vào khai thác hoặc ngừng khai thác:

a) Thực hiện theo lệnh của chủ tàu để đưa tàu vào khai thác, ngừng khai thác hoặc sửa chữa hay giải bản;

b) Trước mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải có những biện pháp nhằm bảo đảm an toàn và an ninh cho người, tàu và hàng hóa trên tàu, k cả vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm của tàu;

c) Phân công cụ thể cho đại phó và máy trưởng tiến hành chuẩn bị mọi mặt để tàu khởi hành an toàn đúng giờ quy định;

d) Kiểm tra việc chuẩn bị hải đồ, các tài liệu hàng hải khác liên quan đến toàn bộ chuyến đi của tàu;

đ) Nắm vững tình hình diễn biến thời tiết trong khu vực tàu sẽ đi qua, lập kế hoạch chuyến đi và vạch hướng đi trên hải đồ có tính toán đầy đủ ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, khí tượng - thủy văn hàng hải và các yếu tố khác;

e) Kiểm tra việc xếp dỡ hàng hóa theo sơ đồ hàng hóa để bảo đảm số lượng và chất lượng của hàng hóa, đặc biệt chú ý xếp dỡ và vận chuyển hàng rời, hàng nguy hiểm trên tàu. Trường hợp tận dụng dung tích và trọng tải của tàu thì phải đảm bảo tính ổn định và an toàn của tàu;

g) Ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng phải biết được tình hình công việc chuẩn bị của tàu, kiểm tra sự có mặt của thuyền viên và những người khác còn ở trên tàu;

h) Trường hợp có thuyền viên của tàu vắng mặt, để bảo đảm cho tàu xuất phát đúng giờ, thuyền trưởng phải kịp thời thông báo cho cảng vụ hàng hải, chủ tàu nếu tàu đậu ở các cảng trong nước hoặc thông báo cho đại lý, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam nếu tàu đậu ở cảng nước ngoài biết họ tên, chức danh và thời gian đi bờ của thuyền viên đó. Đồng thời, phải áp dụng mọi biện pháp để thuyền viên này kịp trở về tàu hoặc đón tàu ở cảng sắp đến, nếu sự vắng mặt của thuyền viên đó không ảnh hưởng đến an toàn của tàu;

i) Thường xuyên duy trì công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, tiếp nhận các khiếu nại của thuyền viên và giải quyết theo thẩm quyền quy định.

3. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu hành trình:

a) Thuyền trưởng phải đảm bảo đủ và đúng về số lượng thuyền viên và hành khách đã khai báo trong danh sách thuyền viên và hành khách;

b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyến đi đã lập; thường xuyên kiểm tra chế độ trực ca buồng lái, bảo đảm tàu đi theo tuyến đường đã lập trong kế hoạch chuyến đi và ban hành các mệnh lệnh cho sỹ quan trực ca khi cần thiết;

c) Ngoài thuyền trưởng không ai có quyền thay đổi hướng đi đã định. Trường hợp có nguy cơ va chạm hoặc đ tránh tình huống nguy him bất ngờ hay có người rơi xuống nước thì sỹ quan trực ca boong có quyền thay đổi hướng đi của tàu nhưng sau đó phải báo ngay cho thuyền trưởng;

d) Khẩn trương có mặt ở buồng lái khi sỹ quan trực ca boong đề nghị và có mặt thường xuyên ở buồng lái khi tàu hành trình trong luồng hẹp, eo biển, kênh đào, gần bờ, khi ra vào cảng, trong các khu vực nguy hiểm, khi thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc qua những khu vực có mật độ phương tiện thủy cao. Trong các trường hợp này, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp thích hợp, chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo và phải thông báo cho buồng máy biết đ sẵn sàng thực hiện điều động khi cần thiết;

đ) Khi gặp các tảng băng trôi, các chướng ngại vật và các nguy hiểm trực tiếp khác đối với tàu hoặc khi gặp bão nhiệt đới, gặp nhiệt độ không khí xuống dưới 0°C cùng với gió mạnh gây ra đóng băng trên thượng tầng kiến trúc của tàu hay khi gặp gió cấp 9 hoặc trên cấp 9 mà chưa nhận được tin báo bão thì thuyền trưởng phải áp dụng những biện pháp cần thiết để xử lý tình huống một cách thích hợp nhằm đảm bảo an toàn cho người, tàu và hàng hóa trên tàu; đồng thời, thông báo ngay những diễn biến nói trên với các tàu thuyền xung quanh, chủ tàu và cơ quan có thẩm quyền đầu tiên mà tàu có thể liên lạc được;

e) Trường hợp tàu đi vào vùng có băng do tàu phá băng dẫn đường, thuyền trưởng phải chấp hành sự hướng dẫn của thuyền trưởng tàu phá băng và kịp thời có các khuyến nghị với tàu phá băng để bảo đảm an toàn hành trình cho tàu của mình;

g) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội dung các loại nhật ký theo quy định;

h) Thường xuyên duy trì công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có hoa tiêu dẫn tàu:

a) Khi tàu hành trình ở vùng hoa tiêu bắt buộc thì phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định, nếu thuyền trưởng có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp thì có thể tự dẫn tàu. Tại những vùng hoa tiêu không bắt buộc, nếu thấy cần thiết thì thuyền trưởng vẫn có quyền sử dụng hoa tiêu để bảo đảm an toàn;

b) Bảo đảm an toàn trong việc đón trả hoa tiêu lên tàu và rời tàu, bố trí nơi nghỉ, ăn uống cho hoa tiêu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ;

c) Trước khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ, thuyền trưởng thông báo cho hoa tiêu biết về tính năng điều động, tình trạng máy móc, thiết bị của tàu và những thông tin cần thiết khác nhằm tạo điều kiện cho hoa tiêu có thể chủ động xử lý khi dẫn tàu;

d) Phải có mặt ở buồng lái để kịp thời xử lý các tình huống, tăng cường cảnh giới và chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo. Trường hợp cần thiết phải vắng mặt ở buồng lái, thuyền trưởng phải thông báo cho hoa tiêu biết sỹ quan được mình ủy quyền thay thế;

đ) Việc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu không miễn giảm nghĩa vụ điều khin tàu của thuyền trưởng. Thuyền trưởng phải có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, chính xác mọi tình huống có thể xảy ra nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tàu;

e) Trường hợp hoa tiêu xử lý tình huống thiếu chính xác hoặc không hợp lý, thuyền trưởng phải kịp thời đình chỉ hành động đó của hoa tiêu và yêu cầu hoa tiêu phải có hành động phù hợp để bảo đảm an toàn hành trình của tàu. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có quyền yêu cầu thay thế hoa tiêu.

5. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có người rơi xuống nước:

Trường hợp có người rơi xuống nước, thuyền trưởng phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm, cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu, Đài thông tin duyên hải, Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, Cảng vụ hàng hải, các cơ quan chức năng liên quan nơi gần nhất, thông báo cho các tàu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm và cứu nạn; chỉ được phép cho tàu rời khỏi khu vực có người rơi xuống nước sau khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng trừ trường hợp gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu biển và những người khác trên tàu. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm cu phải được ghi vào nhật ký hàng hải.

6. Nhiệm vụ của thuyền trưởng trong tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:

a) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi phát hiện có tàu bị nạn, thuyền trưởng có nhiệm vụ nhanh chóng điều động tàu đến cứu nạn, nếu việc cứu nạn không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu và thuyền viên của mình, đồng thời tiến hành phát chuyển tiếp tín hiệu báo nạn của tàu bị nạn. Thời gian, vị trí tàu bị nạn và lý do đến hoặc không đến cứu nạn phải được ghi vào nhật ký hàng hải;

b) Khi cứu hộ tàu bị nạn, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp an toàn và có hiệu quả để cứu người. Việc cứu tàu, hàng hóa và tài sản khác chỉ được tiến hành khi có sự thỏa thuận của thuyền trưởng tàu bị nạn theo hợp đồng cứu hộ. Trường hợp vì lý do nào đó mà thuyền trưởng tàu bị nạn không th ký hợp đồng cứu hộ thì ít nhất phải có sự thỏa thuận bằng lời hay bằng vô tuyến điện hoặc bằng tín hiệu trông thấy được của thuyền trưởng tàu bị nạn. Các hình thức thỏa thuận này phải được ghi vào nhật ký hàng hải;

c) Khi gặp tàu không có người, nếu điều kiện cho phép thì thuyền trưởng phải tổ chức kéo tàu đó vào cảng gần nhất và thông báo chính quyền cảng hoặc Cảng vụ hàng hải, chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó biết. Trường hợp không thể lai dắt được thì ghi vào nhật ký hàng hải vị trí của tàu đó, nguyên nhân không thực hiện được việc lai dắt và phải thông báo cho chính quyền cảng hoặc Cảng vụ hàng hải gần nhất.

7. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu gặp nạn, đâm va:

a) Trường hợp xảy ra đâm va với tàu khác, thuyền trưởng phải yêu cầu thuyền trưởng tàu đó thông báo cho mình biết tên, số hiệu, số IMO, cảng đăng ký, cảng xuất phát, cảng ghé, cảng đến của tàu và tên chủ tàu. Đồng thời, thông báo cho tàu đó biết những thông tin nói trên của tàu mình và báo cho chủ tàu, người khai thác tàu, cảng vụ hàng hải nơi gần nhất. Nếu xét thấy tàu mình có khả năng và điều kiện cho phép thì phải có trách nhiệm cứu tàu bị nạn, trước hết là cứu người;

b) Sau khi xảy ra tai nạn, đâm va, thuyền trưởng phải kịp thời lập biên bản về diễn biến xảy ra sự cố, nêu rõ sự thiệt hại của mỗi bên có xác nhận của thuyền trưởng tàu đó và các bên hữu quan. Đồng thời, tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ tai nạn theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp tàu mình gặp nạn mà không còn khả năng cứu được và bắt buộc phải bỏ tàu, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp để cứu người và tổ chức mang theo nhật ký hàng hải, nhật ký máy, nhật ký thông tin vô tuyến, hải đồ khu vực bị nạn, tiền và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác của tàu;

d) Nếu tàu mình bị tai nạn mà cần thiết có sự cứu trợ thì thuyền trưởng phải dùng mọi biện pháp yêu cầu tàu khác hoặc cơ quan chức năng cứu giúp;

đ) Nếu được tàu khác cu giúp, thuyền trưởng có nhiệm vụ chỉ huy thuyền viên, hành khách của tàu mình thực hiện nghiêm chỉnh quy định của tàu đó;

e) Thuyền trưởng phải thực hiện báo cáo đầy đủ về các sự cố hàng hải xảy ra với tàu mình theo quy định.

8. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi bỏ tàu:

a) Khi bỏ tàu, thuyền trưởng phải tổ chức đưa người xuống thiết bị cứu sinh theo thứ tự ưu tiên: trẻ em, phụ nữ có thai, người ốm, người già, phụ nữ và người khuyết tật;

b) Khi bỏ tàu, thuyền trưởng vẫn phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tìm kiếm và cứu hành khách (nếu có), thuyền viên đang bị mất tích và áp dụng các biện pháp cần thiết để đưa những người còn lại đến nơi an toàn và về nước, nếu tàu bị tai nạn ở nước ngoài;

c) Thuyền trưởng phải là người rời tàu cuối cùng.

9. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có bệnh nhân trên tàu:

a) Trường hợp trên tàu có bệnh nhân nhưng không có đủ khả năng cứu chữa người lâm bệnh, thuyền trưởng có trách nhiệm tìm mọi biện pháp để nhận được sự giúp đỡ về y tế, kể cả phải đưa tàu vào cảng gần nhất và phải báo ngay cho chính quyền cảng và chủ tàu hoặc người quản lý, người khai thác tàu;

b) Trường hợp thuyền trưởng lâm bệnh nặng hoặc bị tai nạn bất ngờ thì đại phó là người thay thế và báo cáo chủ tàu, người khai thác tàu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời; đồng thời, báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước đó biết nếu tàu ở nước ngoài và phải ghi vào nhật ký hàng hải.

10. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu vào, rời cảng, neo đậu:

a) Khi tàu hoạt động trong lãnh hải hoặc neo đậu ở cảng và các khu vực neo đậu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, thuyền trưởng phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước đó;

b) Trước và trong khi làm thủ tục tàu đến, trong và sau khi làm thủ tục tàu rời cảng, không được cho thuyền viên của tàu giao tiếp với người khác, trừ các trường hợp thật cần thiết;

c) Trường hợp xảy ra tranh chấp có liên quan đến tàu hoặc thuyền viên bị bắt giữ, thuyền trưởng phải kịp thời lập kháng nghị hàng hải và phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó và chủ tàu hoặc người quản lý tàu, người khai thác biết để có biện pháp can thiệp;

d) Khi tàu đậu trong cảng, thuyền trưởng phải tổ chức áp dụng các biện pháp đ duy trì công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn cho người, tàu và hàng hóa;

đ) Khi tàu hành trình ở những khu vực chưa quen biết hoặc tầm nhìn xa bị hạn chế hay gần khu vực có nhiều vật chướng ngại, nếu thấy cần thiết, thuyền trưởng yêu cầu các sỹ quan khác phải có mặt ở vị trí đ thực hiện nhiệm vụ;

e) Phải có mặt ở buồng lái khi điều động tàu thuyền ra, vào cảng hoặc cập, rời cầu cảng, khu neo đậu. Khi tàu neo đậu ở các khu vực mà các điều kiện an toàn hàng hải không đảm bảo, thuyền trưởng phải thường xuyên có mặt ở tàu. Nếu phải vắng mặt trên tàu thì yêu cầu đại phó ở lại tàu để thay mặt mình xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra;

g) Trước khi thuyền trưởng vắng mặt trên tàu phải có chỉ thị cụ thể công việc cho đại phó hay sỹ quan trực ca boong ở lại tàu; đối với những việc quan trọng phải được ghi rõ trong nhật ký hàng hải và thông báo cho sỹ quan trực ca boong biết địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của mình trong thời gian vắng mặt trên tàu;

h) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội dung các loại nhật ký theo quy định;

i) Kết thúc mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải lập báo cáo gửi chủ tàu, hoặc người quản lý tàu, người khai thác tàu về tình hình chuyến đi và kết quả việc thực hiện kế hoạch khai thác tàu.

11. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu chở khách:

Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hành khách, thuyền viên, hàng hóa, hành lý và tài sản trên tàu; tổ chức huấn luyện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tàu cho thuyền viên và tổ chức hướng dẫn cho hành khách làm quen, sử dụng phương tiện cứu sinh, cứu hỏa và các thiết bị an toàn khác.

12. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi nhận tàu đóng mới:

Khi nhận tàu đóng mới, thuyền trưởng có nhiệm vụ tổ chức nhận bàn giao cụ thể về vỏ tàu, máy móc, toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các hồ sơ kỹ thuật, tài sản, dụng cụ sinh hoạt. Việc nhận và bàn giao tàu phải được lập biên bản có ký xác nhận của bên giao và thuyền trưởng bên nhận. Tổ chức cho thuyền viên làm quen với tàu đ nhanh chóng đưa tàu vào khai thác an toàn.

13. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi sửa chữa tàu:

a) Duyệt các hạng mục sửa chữa do đại phó, máy trưởng lập và báo cáo chủ tàu quyết định;

b) Báo cáo xin ý kiến chủ tàu về mọi sửa đổi, bổ sung với các hạng mục sửa chữa nếu thấy cần thiết và chỉ sửa đổi, bổ sung hạng mục sửa chữa khi được sự đồng ý của chủ tàu;

c) Trong thời gian tàu ở nơi sửa chữa thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho tàu và thực hiện đúng nội quy của nơi sửa chữa; cùng với đại phó, máy trưởng và các bên liên quan tiến hành kiểm tra vỏ tàu, hệ thống van thông biển, chân vịt, bánh lái và lập biên bản xác nhận hiện trạng của chúng. Công việc này cũng phải được thực hiện lại trước khi tàu rời nơi sửa chữa và có xác nhận của cơ quan đăng kiểm;

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát về tiến độ, chất lượng sửa chữa, bảo đảm an toàn lao động và tổ chức cho thuyền viên thực hiện tốt các công việc tự sửa chữa, tự bảo quản trong thời gian tàu sửa chữa;

đ) Khi hoàn thành việc sửa chữa tàu, tổ chức nghiệm thu từng phần về các hạng mục sửa chữa, bảo đảm chất lượng, tránh gây thiệt hại cho chủ tàu.

14. Nhiệm vụ trực ca của thuyền trưởng:

a) Nếu trên tàu không bố trí chức danh phó ba thì thuyền trưởng phải đảm nhiệm ca trực của phó ba;

b) Nếu trên tàu không bố trí chức danh phó hai và phó ba thì nhiệm vụ của chức danh đó do thuyền trưởng và đại phó đảm nhiệm theo sự phân công của thuyền trưởng.

Điều 5. Nhiệm vụ của đại phó

1. Đại phó là người kế cận thuyền trưởng, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Đại phó có nhiệm vụ sau đây:

a) Trực tiếp tổ chức quản lý, khai thác tàu, phục vụ đời sống, sinh hoạt, trật tự kỷ luật trên tàu; quản lý và điều hành trực tiếp bộ phận boong, bộ phận phục vụ và y tế trên tàu, giúp thuyền trưởng chỉ đạo công việc của các sỹ quan boong khi tàu không hành trình. Trường hợp thuyền trưởng vắng mặt, đại phó thay mặt thuyền trưởng phụ trách các công việc chung của tàu; thừa lệnh của thuyền trưởng, ban hành các mệnh lệnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của thuyền viên theo quy định của Thông tư này;

b) Trực ca từ 04h00 đến 08h00 và từ 10h00 đến 20h00 trong ngày. Khi điều động tàu ra, vào cảng hoặc hành trình trên luồng hẹp, đến các khu vực neo đậu đại phó phải có mặt ở phía mũi tàu để chỉ huy việc thực hiện lệnh của thuyền trưởng;

c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ phận mình phụ trách;

d) Tổ chức khai thác và bảo quản vỏ tàu, boong tàu, cần cẩu, thượng tầng và buồng ở, phòng làm việc, kho tàng, hệ thống máy móc, thiết bị trên boong tàu như hệ thống hầm hàng, neo, bánh lái, tời, cần cẩu, dây buộc tàu, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống đo nước, thông gió, dụng cụ chống thủng, thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất và các phương tiện cứu sinh theo đúng quy trình, quy phạm vận hành kỹ thuật; kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những hư hỏng, mất mát và đề xuất các biện pháp khắc phục; nếu thiết bị có liên quan đến bộ phận máy thì thông báo cho máy trưởng để có biện pháp khắc phục;

đ) Theo dõi thời gian làm việc hoặc nghỉ ngơi, bố trí nghỉ bù; sắp xếp chỗ ăn, chỗ ở, thời gian làm việc, học tập, nghỉ ngơi và giải trí cho thuyền viên;

e) Cùng máy trưởng lập và trình thuyền trưởng bảng phân công nhiệm vụ cho thuyền viên của tàu phải thực hiện khi có lệnh báo động về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu và bỏ tàu; ít nhất mỗi tháng một lần tổ chức tập luyện cho thuyền viên về cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu; trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động của thuyền viên để cứu tàu khi có lệnh báo động; tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra số lượng thuyền viên, hành khách xuống xuồng cứu sinh khi có lệnh bỏ tàu và bằng mọi cách giúp thuyền trưởng bảo vệ nhật ký hàng hải, nhật ký vô tuyến điện, hải đồ, tiền mặt và các giấy tờ cần thiết khác; định kỳ tổ chức kiểm tra phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tàu và báo cáo thuyền trưởng biết để kịp thời có biện pháp khắc phục; định kỳ tiến hành kiểm tra vỏ tàu và các trang thiết bị trên boong;

g) Lập số theo dõi việc sửa chữa các phương tiện, thiết bị thuộc bộ phận boong và kiểm tra kết quả việc sửa chữa đó; lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị kỹ thuật, nước ngọt, thực phẩm, lương thực và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư thiết bị đó khi được cấp;

h) Kiểm tra nước la canh, két nước dằn, két nước ngọt. Khi cần thiết, lệnh cho sỹ quan trực ca máy bơm nước điều chỉnh để bảo đảm cho tàu luôn ở trạng thái hoạt động ổn định phù hợp với tình hình thực tế của tàu; kiểm tra dây buộc tàu, khu vực gần chân vịt trước khi thông báo bộ phận máy tiến hành chạy thử máy;

i) Đôn đốc, kiểm tra việc giữ gìn vệ sinh, nội vụ trên tàu; tổ chức chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên theo quy định của pháp luật, điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên và chính sách của chủ tàu;

k) Trước khi tàu rời cảng, phải kiểm tra và báo cáo cho thuyền trưởng các việc có liên quan đến chuyến đi như đóng kín hầm hàng, cửa kín nước, việc chằng buộc trang thiết bị và hàng hóa trên boong, số thuyền viên có mặt, tình trạng người trốn theo tàu; kiểm tra hệ thống lái, thiết bị neo, thiết bị phát tín hiệu bằng âm thanh, ánh sáng, đèn hành trình, tay chuông và các thiết bị thông tin liên lạc nội bộ của tàu. Ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng, đại phó phải báo cáo cụ thể cho thuyền trưởng về công việc chuẩn bị của chuyến đi;

l) Tổ chức giao nhận hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm và chuẩn bị các giấy tờ về hàng hóa trình thuyền trưởng; hàng ngày phải báo cáo thuyền trưởng biết về tình hình làm hàng và số lượng hàng hóa xếp dỡ được; trước khi xếp hàng hóa, có nhiệm vụ lập sơ đồ xếp dỡ hàng hóa theo yêu cầu của thuyền trưởng nhằm tận dụng dung tích và trọng tải của tàu, bảo đảm đúng quy định về xếp dỡ, vận chuyn hàng hóa trên tàu; đặc biệt, chú ý đối với việc xếp dỡ nhiều loại hàng trong một chuyến, hàng trả ở nhiều cảng, hàng nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong và hàng khác. Sơ đồ xếp dỡ hàng phải được thuyền trưởng phê duyệt trước khi xếp hàng lên tàu, dỡ hàng khỏi tàu;

m) Trong thời gian làm hàng phải thường xuyên có mặt ở tàu để theo dõi tiến độ xếp dỡ hàng hóa; tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt nhằm bảo đảm đúng số lượng và chất lượng hàng hóa khi giao nhận; trường hợp cần vắng mặt thì báo cáo thuyền trưởng biết và giao việc theo dõi làm hàng cho sỹ quan trực ca boong nhưng phải ghi rõ những yêu cầu và sự chú ý cần thiết;

n) Khi xếp hàng phải kiểm tra việc chèn lót, ngăn cách, thông gió; thực hiện đúng quy trình, quy phạm vận chuyển hàng hóa, nhất là đối với các loại hàng nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong; bảo đảm an toàn lao động và an toàn máy móc, thiết bị cho công nhân làm hàng trên tàu;

o) Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng theo đúng quy trình kỹ thuật; trực tiếp chứng kiến việc niêm phong hầm hàng và kiểm tra các mối cặp chì theo yêu cầu của hợp đồng vận chuyển;

p) Khi xảy ra các trường hợp có ảnh hưởng đến hàng hóa phải áp dụng mọi biện pháp để cứu hàng hóa và kịp thời báo cáo thuyền trưởng; thường xuyên kiểm tra việc chằng buộc hàng hóa, nắp hầm hàng; áp dụng mọi biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn cho hàng hóa khi tàu hành trình trong điều kiện thời tiết xấu; kiểm tra kỹ hầm hàng trước khi tiếp nhận hàng hóa xuống tàu và phải áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho tàu, hàng hóa chở trên tàu;

q) Bảo đảm xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, hàng rời, hàng chở trên boong, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, hàng siêu trọng và các loại hàng hóa đc biệt khác theo đúng quy định;

r) Tổ chức việc tiếp nhận và phục vụ hành khách đối với tàu chở khách nhưng không bố trí chức danh thuyền phó hành khách;

s) Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng boong;

t) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập đại phó và huấn luyện, hướng dẫn sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa cho thuyền viên mới xuống tàu;

u) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

2. Trường hợp thuyền trưởng vắng mặt, nếu xảy ra tình huống cấp bách không bảo đảm an toàn cho tàu hoặc khi có lệnh của Giám đốc cảng vụ hàng hải hay chủ tàu thì đại phó có trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn và yêu cầu hoa tiêu đến để điều động tàu nếu cần thiết.

Điều 6. Nhiệm vụ của máy trưởng

Máy trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Máy trưởng có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức quản lý, điều hành lao động, theo dõi ngày công, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bố trí nghỉ bù.

2. Tổ chức quản lý khai thác an toàn, đạt hiệu quả kinh tế đối với tất cả các máy móc, thiết bị như máy chính, nồi hơi, máy làm lạnh, máy phụ, máy móc điện, thiết bị điện, các hệ thống và thiết bị động lực khác theo quy trình, quy phạm hiện hành; bảo đảm an toàn kỹ thuật trong việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các hệ thống, thiết bị do các bộ phận khác quản lý như máy neo, phần cơ của máy lái, máy cẩu làm hàng, hệ thống tời, hệ thống đường ống, hệ thống thông gió, hệ thống khác và hướng dẫn thuyền viên của các bộ phận này thực hiện vận hành đúng quy định.

3. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ phận mình phụ trách.

4. Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện nội quy phòng chống cháy nổ ở buồng máy, trạm phát điện, xưởng, kho tàng, phòng làm việc, buồng ở và các khu vực khác do bộ phận máy quản lý.

5. Khi có lệnh báo động, phải chỉ đạo thuyền viên bộ phận máy thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp bỏ tàu, phải mang theo và bảo vệ nhật ký máy cùng các tài liệu liên quan.

6. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận nhật ký máy, nhật ký dầu và các sổ theo dõi hoạt động của máy móc, thiết bị của tàu do bộ phận máy quản lý.

7. Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy kịp thời khắc phục sự cố và hư hỏng của máy móc, thiết bị; duy trì đúng chế độ bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên, đột xuất và định kỳ đối với máy móc, thiết bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ trách và tiến hành kiểm tra kết quả sửa chữa; duyệt dự toán cung cấp vật tư kỹ thuật, nhiên liệu do các sỹ quan máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi việc sử dụng, bảo quản vật tư kỹ thuật, nhiên liệu đã được cấp phát.

8. Trực tiếp điều khiển máy tàu khi điều động tàu ra, vào cảng, qua eo biển, luồng hẹp, khu vực nguy hiểm, tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc khi cần thiết theo lệnh của thuyền trưởng và chỉ khi được phép của thuyền trưởng thì máy trưởng mới rời khỏi buồng máy hoặc buồng điều khiển (nếu có) và giao cho máy hai thay thế mình trực tiếp điều khiển máy.

9. Thực hiện một cách kịp thời, chính xác mệnh lệnh điều động tàu của thuyền trưởng; nếu vì lý do nào đó không thực hiện được hoặc thực hiện chậm trễ thì máy trưởng phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết để xử lý. Trường hợp đặc biệt, nếu thực hiện mệnh lệnh của thuyền trưởng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của thuyền viên hay làm tổn hại đến máy móc, thiết bị thì phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết và chỉ chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng khi thuyền trưởng quyết định tiếp tục thi hành lệnh nói trên. Lệnh của thuyền trưởng và việc thi hành lệnh này phải được ghi vào nhật ký hàng hải và nhật ký máy.

10. Kiểm tra việc chuẩn bị cho chuyến đi của bộ phận máy, điện và ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng báo cáo thuyền trưởng biết công việc chuẩn bị của bộ phận mình.

11. Lập báo cáo cho chủ tàu, người khai thác tàu về tình trạng máy móc, thiết bị của tàu theo đúng chế độ quy định.

12. Trong thời gian điều động tàu trong cảng, luồng hẹp hoặc hành trình trên biển, máy trưởng muốn thay đổi chế độ hoạt động của máy, các thiết bị kỹ thuật khác hay điều chỉnh nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn thì phải được sự đồng ý của thuyền trưởng.

13. Dự tính trước những khó khăn, hư hỏng có thể xảy ra đối với máy móc, thiết bị và chuẩn bị các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục một cách hiệu quả khi xảy ra sự cố; đồng thời, báo cáo thuyền trưởng biết để chủ động xử lý khi cần thiết.

14. Trường hợp có sự cố xảy ra đối với máy móc, thiết bị thì máy trưởng hành động theo trách nhiệm và kinh nghiệm của mình để xử lý sự cố đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết những biện pháp đã thực hiện và hướng xử lý tiếp theo.

15. Trường hợp thuyền viên thuộc bộ phận máy có hành động làm hư hỏng máy móc, thiết bị, máy trưởng có quyền đình chỉ công việc của thuyền viên đó và kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết.

16. Khi tàu neo đậu ở cảng, nếu được thuyền trưởng chấp thuận, máy trưởng có thể vắng mặt trên tàu nhưng phải giao nhiệm vụ cho máy hai và báo rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại (nếu có) của mình.

17. Khi đến nhận nhiệm vụ trên tàu, máy trưởng phải tiếp nhận và tổ chức quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị, nhiên liệu, dầu mỡ, dụng cụ đồ nghề, tài sản, vật tư kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu thuộc bộ phận máy; số lượng và khả năng nghiệp vụ chuyên môn của thuyền viên bộ phận máy. Biên bản tiếp nhận và bàn giao được lập thành 04 bản có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng: 01 bản giao cho chủ tàu, 01 bản cho thuyền trưởng, bên giao và bên nhận mỗi bên 01 bản.

18. Khi nhận tàu đóng mới, tàu mới mua hay tàu sửa chữa, máy trưởng tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận phần máy và điện.

19. Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng máy.

20. Máy trưởng thực hiện nhiệm vụ trực ca trong các trường hợp sau:

a) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy hai thì nhiệm vụ trực ca do máy trưởng thực hiện;

b) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy ba thì nhiệm vụ của chức danh đó do máy trưởng và máy hai đảm nhiệm theo sự phân công của máy trưởng;

c) Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư thì máy trưởng phải đảm nhiệm ca trực của máy tư.

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 7. Nhiệm vụ của máy hai

Máy hai là người kế cận máy trưởng, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng. Máy hai có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy chính, máy móc thiết bị khác hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình, quy phạm; định kỳ tiến hành bảo quản và sửa chữa những hư hỏng đột xuất các máy móc, thiết bị do mình phụ trách.

2. Bảo đảm tình trạng kỹ thuật và hoạt động bình thường của máy chính, hệ thống trục chân vịt, máy sự cố, thiết bị chưng cất nước ngọt, phn cơ của máy lái, máy lai các máy và thiết bị phòng chống cháy ở buồng máy và các bình nén gió phục vụ khởi động máy; máy móc thiết bị trên boong như máy tời, neo; thiết bị làm hàng, máy phân ly dầu nước, thiết bị xử lý chất thải sinh hoạt, hệ thống xử lý nước ballast; các thiết bị tự động hóa, các dụng cụ và thiết bị dùng để kiểm tra, đo, thử cũng như các thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho các máy móc, thiết bị do mình phụ trách.

3. Lập kế hoạch làm việc của bộ phận máy; phân công ca trực, ca bảo quản và chấm công, sắp xếp nghỉ phép, nghỉ bù cho thuyền viên bộ phận máy.

4. Có mặt khi khởi động máy chính, đóng truyền động chân vịt và các máy móc quan trọng khác.

5. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế cho máy chính và cho các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt.

6. Tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều chỉnh, tính toán dầu bôi trơn.

7. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật, các hạng mục đã được sửa chữa, bảo dưỡng; quản lý các loại hồ sơ, tài liệu kỹ thuật và nhật ký máy các loại.

8. Trực tiếp tổ chức học tập và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên bộ phận máy.

9. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo máy trưởng việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi.

10. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy hai.

11. Khi cần thiết và được sự chấp thuận của thuyền trưởng, máy hai có thể thay thế máy trưởng.

12. Nhiệm vụ trực ca của máy hai từ 04h00 đến 08h00 và từ 16h00 đến 20h00 trong ngày.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do máy trưởng phân công.

Điều 8. Nhiệm vụ của phó hai

Phó hai chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tàu hành trình và của đại phó khi tàu không hành trình. Phó hai có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị hàng hải, hải đồ và các tài liệu về hàng hải, dụng cụ trên tàu.

2. Quản lý buồng lái, buồng hải đồ, nhật ký hàng hải; bảo quản và tu chỉnh hải đồ, các tài liệu hàng hải khác theo các thông báo nhận được.

3. Lập kế hoạch tuyến đường của chuyến đi và chuẩn bị hải đồ, tài liệu về hàng hải cho chuyến đi; kiểm tra đèn hành trình, máy móc, thiết bị và dụng cụ hàng hải thuộc phạm vi mình phụ trách.

4. Bảo quản và duy trì sự hoạt động của đồng hồ tàu, thời kế, lấy nhật sai thời kế hàng ngày và ghi nhật ký thời kế.

5. Bảo quản, kiểm tra sai số và chỉnh lý các dụng cụ, thiết bị hàng hải trên tàu; quản lý các linh kiện, phụ tùng dự trữ thay thế của máy móc, thiết bị hàng hải; trực tiếp khởi động và tắt la bàn con quay theo lệnh của thuyền trưởng.

6. Lập kế hoạch dự trù phụ tùng thay thế, các hạng mục sửa chữa định kỳ và đột xuất; bảo đảm cho các máy móc hàng hải luôn ở trạng thái hoạt động bình thường, có độ chính xác cao, đồng thời quản lý và sử dụng hợp lý vật tư, trang thiết bị được cấp.

7. Giúp đại phó theo dõi việc giao nhận và xếp dỡ hàng hóa theo đúng sơ đồ đã được thuyền trưởng duyệt.

8. Khi điều động tàu ra, vào cảng phải có mặt ở phía lái tàu hoặc vị trí do thuyền trưởng chỉ định để chỉ huy thực hiện lệnh của thuyền trưởng; trường hợp cần thiết, theo sự phân công của thuyền trưởng, đảm nhiệm một số nhiệm vụ của đại phó.

9. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng, phải báo cáo đại phó về các công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi.

10. Đảm nhiệm các công việc của phó ba nếu trên tàu không bố trí chức danh phó ba, trừ nhiệm vụ trực ca do thuyền trưởng đảm nhiệm.

11. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập phó hai.

12. Đảm nhiệm ca trực từ 00h00 đến 04h00 và từ 12h00 đến 16h00 trong ngày.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ của phó ba

Phó ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tàu hành trình và của đại phó khi tàu không hành trình. Phó ba có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cứu sinh, cứu hỏa như xuồng cứu sinh, phao tự thổi, phao tròn, áo phao cá nhân, bình chữa cháy, vòi chữa cháy và phải đảm bảo các dụng cụ, thiết bị này luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng an toàn, thuận lợi khi có tình huống khẩn cấp xảy ra.

2. Thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị trên xuồng cứu sinh, lập kế hoạch và định kỳ tiến hành thay thế, bổ sung các dụng cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm, thuốc cấp cứu sau khi đã được thuyền trưởng phê duyệt.

3. Trực tiếp phụ trách công tác hành chính và quản trị trên tàu nếu trên tàu không bố trí chức danh quản trị.

4. Giúp thuyền trưởng chuẩn bị các giấy tờ để làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng.

5. Giúp đại phó trong việc kiểm tra, bảo quản các dụng cụ, thiết bị cứu thủng tàu.

6. Giúp phó hai trong việc bảo quản, chỉnh lý các dụng cụ, thiết bị hàng hải, tu chỉnh hải đồ và các tài liệu hướng dẫn hàng hải khác.

7. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng, phải báo cáo đại phó về việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi.

8. Khi điều động tàu ra, vào cảng phải có mặt ở buồng lái để thực hiện lệnh của thuyền trưởng trong việc điều khiển tay chuông, ghi chép nhật ký điều động, xác định vị trí tàu và các nghiệp vụ hàng hải khác.

9. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập phó ba.

10. Đảm nhiệm ca trực từ 08h00 đến 12h00 và từ 20h00 đến 24h00 trong ngày.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công.

Điều 10. Nhiệm vụ của máy ba

Máy ba chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng. Máy ba có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác máy lai máy phát điện, máy nén gió độc lập, máy lọc dầu đốt, máy lọc dầu nhờn, bơm dầu đốt, thiết bị hâm nóng nhiên liệu và thiết bị khác. Trên các tàu máy hơi nước, máy ba phụ trách lò, nồi hơi và các máy móc, thiết bị thuộc lò và nồi hơi; trực tiếp điều hành công việc của thợ lò, nếu trên tàu không bố trí chức danh trưởng lò.

2. Vận hành và khai thác máy chính, máy móc thiết bị khác hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định.

3. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân phối, điều chỉnh, tính toán nhiên liệu cho tàu.

4. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã được phê duyệt.

5. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng vật tư kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành.

6. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và quản lý các hồ sơ, tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách.

7. Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo máy trưởng biết việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi.

8. Đảm nhiệm nhiệm vụ của máy tư nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư, trừ nhiệm vụ trực ca do máy trưởng đảm nhiệm.

9. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập máy ba.

10. Đảm nhiệm ca trực từ 00h00 đến 04h00 và 12h00 đến 16h00 trong ngày.

11. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công.

Điều 11. Nhiệm vụ của máy tư

Máy tư chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng. Máy tư có nhiệm vụ sau đây:

1. Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống đường ống, hệ thống nước dằn, bơm la canh, bơm thoát nước và các thiết bị phục vụ cho các hệ thống đó; hệ thống thông gió buồng máy, hệ thống nước sinh hoạt và vệ sinh, nồi hơi phụ, máy xuồng cứu sinh, các máy bơm độc lập, hệ thống phát âm hiệu.

2. Khai thác máy đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị theo đúng quy định.

3. Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với máy móc thiết bị do mình quản lý và tổ chức triển khai việc sửa chữa theo kế hoạch đã phê duyệt.

4. Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho các máy móc, thiết bị do mình quản lý và tổ chức quản lý, sử dụng các vật tư được cấp theo đúng quy định hiện hành.

5. Cùng với đại phó kiểm tra hầm hàng, nước dằn, các hệ thống đường ống trước và trong quá trình bốc dỡ hàng.

6. Theo dõi, ghi chép các thông số kỹ thuật và quản lý các hồ sơ tài liệu của máy móc thiết bị do mình phụ trách.

7. Ít nhất 03 giờ trước khi tàu khởi hành phải báo cáo máy trưởng về công việc chuẩn bị của mình cho chuyến đi.

8. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn cho thuyền viên thực tập máy tư trên tàu.

9. Đảm nhiệm ca trực từ 08h00 đến 12h00 và 20h00 đến 24h00 trong ngày.

10. Đảm nhiệm các công việc khác do máy trưởng phân công.

Điều 12. Nhiệm vụ của thuyền phó hành khách

Thuyền phó hành khách chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Thuyền phó hành khách có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức, quản lý bộ phận phục vụ hành khách và đảm nhiệm các công việc liên quan đến vận chuyển hành khách, hành lý trên tàu.

2. Bảo đảm buồng hành khách, câu lạc bộ, các khu vực nghỉ ngơi, giải trí, nhà bếp, các buồng để dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hành khách, buồng ở của bộ phận phục vụ hành khách luôn luôn ngăn nắp, gọn gàng, sạch, đẹp; trước khi nhận hành khách cùng với bác sỹ tiến hành kiểm tra buồng hành khách.

3. Tổ chức đón, trả, sắp xếp chỗ ở, phục vụ đời sống về vật chất và tinh thần cho hành khách; bán và kiểm soát vé đi tàu; báo cáo thuyền trưởng về số lượng vé cần bán ở cảng đến.

4. Tổ chức quản lý tài sản thuộc bộ phận mình phụ trách, lập kế hoạch bổ sung hoặc thay thế dụng cụ, trang thiết bị nhằm bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng.

5. Thường xuyên kiểm tra theo dõi trật tự, vệ sinh, an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy, n thuộc bộ phận mình phụ trách.

6. Trước khi tàu nhận hành khách, phải kiểm tra việc đóng các cửa kín nước, chằng buộc và sắp xếp cố định các vật dụng thuộc bộ phận mình quản lý.

7. Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc phục vụ hành khách thuộc bộ phận mình phụ trách.

8. Giám sát việc chế biến các món ăn nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và đúng định lượng suất ăn cho hành khách.

9. Cùng với bác sỹ tổ chức kiểm tra định kỳ về sức khỏe cho thuyền viên thuộc bộ phận mình phụ trách; kịp thời phát hiện và báo cáo thuyền trưởng những trường hợp thuyền viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ hành khách.

10. Thu thập ý kiến của hành khách và báo cáo thuyền trưởng để có biện pháp giải quyết kịp thời.

11. Lưu giữ chìa khóa dự trữ của các buồng hành khách đúng nơi quy định.

12. Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản kho tàng, tài sản và đồ dùng phục vụ hành khách.

13. Lập nội quy cho các bộ phận phục vụ thuộc mình quản lý và phân công nhiệm vụ cho thuyền viên phục vụ hành khách trình thuyền trưởng duyệt. Tổ chức thực hiện nội quy khi đã được thuyền trưởng phê duyệt.

14. Sau 24 giờ kể từ khi kết thúc chuyến đi, phải trình thuyền trưởng duyệt bản quyết toán thu, chi của bộ phận phục vụ hành khách và nộp báo cáo đó cho chủ tàu.

Điều 13. Nhiệm vụ của sỹ quan thông tin vô tuyến

1. Sỹ quan thông tin vô tuyến chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Sỹ quan thông tin vô tuyến có nhiệm vụ sau đây:

a) Trực tiếp quản lý và khai thác hệ thống máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến trên tàu theo đúng quy định; quản lý và điều hành công việc của nhân viên thông tin vô tuyến;

b) Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của hệ thống máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến trên tàu; thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật, giấy chứng nhận của các máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và kịp thời báo cáo thuyền trưởng; khắc phục kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy móc, thiết bị đó;

c) Bảo đảm việc thông tin liên lạc thông suốt bằng vô tuyến của tàu theo đúng quy tắc thông tin hàng hải; duy trì đúng chế độ thu nhận bản tin dự báo về thời tiết và thông báo hàng hải;

d) Nắm vững tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị thuộc hệ thống thông tin vô tuyến trên tàu; lập và trình thuyền trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với các máy móc, thiết bị thông tin vô tuyến và tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;

đ) Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống thông tin vô tuyến của tàu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

e) Trường hợp tàu bị nạn hoặc khi nhận được tín hiệu cấp cứu ở máy báo động tự động phải báo cáo ngay thuyền trưởng;

g) Theo dõi, ghi chép các loại nhật ký thông tin vô tuyến; phân công ca trực, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các nhân viên thông tin vô tuyến;

h) Khi nhận nhiệm vụ trên tàu phải tiếp nhận chi tiết về máy móc thiết bị thông tin vô tuyến, điện thoại, máy thông tin vô tuyến của xuồng cứu sinh, vật tư kỹ thuật, hồ sơ tài liệu kỹ thuật và các loại nhật ký thông tin vô tuyến, biên bản;

i) Sỹ quan thông tin vô tuyến trực ca theo chế độ hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến.

2. Nếu trên tàu không có định biên sỹ quan thông tin vô tuyến thì nhân viên thông tin vô tuyến đảm nhận công việc của sỹ quan thông tin vô tuyến; trường hợp không bố trí chức danh sỹ quan thông tin vô tuyến hoặc nhân viên thông tin vô tuyến thì nhiệm vụ về thông tin vô tuyến của tàu do thuyền trưởng phân công thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn phù hợp đảm nhiệm.

Điều 14. Nhiệm vụ của sỹ quan kỹ thuật điện

1. Sỹ quan kỹ thuật điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng. Sỹ quan kỹ thuật điện có nhiệm vụ sau đây:

a) Phụ trách và điều hành công việc của thợ kỹ thuật điện;

b) Trực tiếp quản lý và khai thác tất cả hệ thống và trang thiết bị điện trên tàu như máy phát điện, hệ thống tự động điều khiển từ xa, hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, hệ thống tín hiệu, nguồn điện cho các máy móc điện hàng hải và các thiết bị khác; vận hành mạng máy tính; trực tiếp phụ trách động cơ điện và các bộ đổi điện, máy phát điện sự cố, đèn hành trình, ắc quy theo đúng quy định;

c) Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của máy móc, thiết bị điện trên tàu;

d) Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản đối với hệ thống máy móc, thiết bị điện trên tàu và tổ chức thực hiện;

đ) Lập dự trù vật tư kỹ thuật cho hệ thống máy móc, thiết bị điện trên tàu và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

e) Giám sát chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị điện trên tàu;

g) Phải có mặt ở khu vực bố trí bảng phân phối điện chính khi tàu ra, vào cảng, hành trình qua luồng hẹp, trong điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế, các máy bơm bắt đầu làm việc, cẩu hàng chuẩn bị làm việc hoặc chọn chế độ làm việc cho các máy phát điện;

h) Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật về phần điện của tàu; theo dõi, ghi chép các loại nhật ký về phần điện;

i) Phân công công việc, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho các thợ kỹ thuật điện;

k) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo máy trưởng công việc chuẩn bị cho chuyến đi của bộ phận điện.

2. Trường hợp trên tàu chỉ bố trí chức danh sỹ quan kỹ thuật điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do sỹ quan kỹ thuật điện đảm nhiệm, trường hợp trên tàu chỉ bố trí chức danh thợ kỹ thuật điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do thợ kỹ thuật điện đảm nhiệm. Trên tàu không bố trí chức danh sỹ quan kỹ thuật điện hoặc thợ kỹ thuật điện thì mọi nhiệm vụ về phần điện của tàu do máy trưởng phân công.

Điều 15. Nhiệm vụ của sỹ quan an ninh tàu biển

Sỹ quan an ninh tàu biển là thuyền trưởng hoặc sỹ quan được chủ tàu bổ nhiệm. Trường hợp sỹ quan an ninh không phải là thuyền trưởng thì chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng. Sỹ quan an ninh tàu biển có nhiệm vụ sau đây:

1. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các biện pháp an ninh theo kế hoạch an ninh đã được duyệt; giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh của tàu, kể cả việc thực hiện các sửa đổi, bổ sung kế hoạch đó.

2. Phối hợp với các thuyền viên khác và sỹ quan an ninh cảng biển để đảm bảo an ninh trong các hoạt động vận chuyển hàng hóa và đồ dự trữ, cung ứng của tàu.

3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với kế hoạch an ninh của tàu.

4. Khi phát hiện những khiếm khuyết và sự không phù hợp trong kế hoạch an ninh của tàu thì báo cáo thuyền trưởng, thông báo cho sỹ quan an ninh của công ty biết và thực hiện các biện pháp khắc phục.

5. Luôn nâng cao ý thức cảnh giác về an ninh trên tàu; tổ chức huấn luyện công tác an ninh cho những người trên tàu; báo cáo sỹ quan an ninh của công ty về mọi sự cố an ninh xảy ra trên tàu.

6. Phối hợp với sỹ quan an ninh của công ty và của cảng biển nơi tàu đến để triển khai thực hiện kế hoạch an ninh của tàu.

7. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo các trang thiết bị an ninh trên tàu ở trạng thái hoạt động tốt, được bảo dưỡng và hiệu chỉnh phù hợp.

Điều 16. Nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh

1. Sỹ quan máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy trưởng. Sỹ quan máy lạnh có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ làm việc bình thường của các máy móc, thiết bị làm lạnh trên tàu; trực ca theo chế độ làm việc của hệ thống làm lạnh trên tàu;

b) Trực tiếp quản lý, khai thác công suất máy và bảo đảm tình trạng kỹ thuật, chế độ hoạt động của máy móc, thiết bị làm lạnh, hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống điều hòa nhiệt độ trên tàu theo đúng quy định;

c) Phụ trách và điều hành công việc của các thợ máy lạnh;

d) Lập và trình máy trưởng kế hoạch sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị làm lạnh; tổ chức thực hiện kế hoạch đã phê duyệt;

đ) Lập dự trù vật tư kỹ thuật và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các vật tư kỹ thuật được cấp;

e) Theo dõi, ghi chép nhật ký vận hành máy lạnh; phân công chế độ trực ca, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi cho thợ máy lạnh;

g) Quản lý hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hệ thống máy lạnh trên tàu.

2. Trường hợp không bố trí sỹ quan máy lạnh thì nhiệm vụ của sỹ quan máy lạnh do máy hai đảm nhiệm.

Điều 17. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng

Thủy thủ trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. Thủy thủ trưởng có nhiệm vụ sau đây:

1. Phân công và điều hành công việc của thủy thủ.

2. Kiểm tra và theo dõi việc bảo quản vỏ tàu, các loại dây, trang thiết bị của các hệ thống neo, cần cẩu, phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tàu, các kho để vật tư dụng cụ và vật tư kỹ thuật, các tài sản khác của tàu do bộ phận boong quản lý.

3. Kiểm tra trật tự, vệ sinh trên boong; hướng dẫn thủy thủ thực hiện đúng quy định về an toàn lao động trên tàu, đặc biệt chú ý khi thực hiện các công việc trên cao, ngoài mạn tàu, trong hầm hàng, hầm nước dằn, các két và khi tàu ra, vào cảng.

4. Lập và trình đại phó kế hoạch làm việc hàng ngày của bộ phận boong và tổ chức thực hiện có hiệu quả các công việc đó.

5. Theo dõi và kiểm tra hệ thống đường ống trên boong, lỗ đo nước la canh hầm hàng, lỗ ống lỉn và các hệ thống van nước.

6. Lập và trình đại phó bản dự trù vật tư kỹ thuật cho bộ phận boong và tổ chức quản lý, sử dụng hợp lý các vật tư được cấp.

7. Lập và trình đại phó kế hoạch sửa chữa, bảo quản máy tời, cần cẩu, ròng rọc, pa lăng, ma ní, dây làm hàng, dây buộc tàu và các trang thiết bị khác trên boong.

8. Quản lý và sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị và các dụng cụ thuộc bộ phận mình quản lý.

9. Trước khi tàu rời cảng, phải tổ chức chằng buộc chắc chắn các dụng cụ, thiết bị và hàng hóa chở trên boong, đóng hầm hàng, cửa kín nước, phủ bạt đậy hầm hàng, đóng nêm và xiết chặt tăng dơ theo đúng quy định.

10. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng tàu và các trang thiết bị khác.

11. Khi tàu hành trình gặp thời tiết xấu phải kiểm tra hàng hóa, vật tư trên boong và trong kho, xuồng cứu sinh, các cửa kín nước, nếu thấy cần thiết phải tiến hành chằng buộc gia cố lại.

12. Khi xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng, phải chuẩn bị thiết bị cẩu và trực tiếp điều khiển công việc cẩu hàng dưới sự giám sát của đại phó hoặc sỹ quan boong trực ca.

13. Khi tàu cập hoặc rời cầu hay đến gần khu vực neo đậu hoặc qua các khu vực nguy hiểm, thủy thủ trưởng phải có mặt ở phía mũi tàu để thực hiện nhiệm vụ.

14. Đảm nhiệm nhiệm vụ của thủy thủ phó khi trên tàu không bố trí chức danh thủy thủ phó.

15. Trường hp cần thiết, đảm nhiệm trực ca hoặc đốc ca theo sự phân công của đại phó.

Điều 18. Nhiệm vụ của thủy thủ phó

1. Thủy thủ phó chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thủy thủ trưởng. Thủy thủ phó có nhiệm vụ sau đây:

a) Quản lý các kho, bảo quản bạt đậy hầm hàng, các áo bạt che các máy móc, thiết bị trên boong, các dụng cụ và tài sản khác thuộc bộ phận boong; tiếp nhận, bảo quản, cấp phát và thu hồi vật tư;

b) Bảo quản các dụng cụ và thiết bị cứu hỏa, trừ trang bị cứu hỏa ở buồng máy;

c) Phụ trách dây, pha chế sơn, điều khiển các máy móc trên boong như máy tời, cần cẩu và theo dõi hệ thống đèn pha, đèn cột, đèn hành trình;

d) Thực hiện công việc mộc, làm thang dây và điều khiển xuồng cứu sinh;

đ) Trực tiếp nhận nước ngọt, kiểm tra và đo nước ngọt, nước dằn, nước la canh hầm hàng và ghi chép số liệu theo dõi hàng ngày;

e) Khi tàu ra, vào cảng, thủy thủ phó phải có mặt ở phía lái tàu để thực hiện nhiệm vụ;

g) Khi cần thiết, thủy thủ phó tham gia trực ca và đốc ca theo sự phân công của đại phó.

2. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh thủy thủ phó thì công việc của thủy thủ phó do thủy thủ khác đảm nhiệm theo sự phân công của đại phó.

Điều 19. Nhiệm vụ của thủy thủ

Thủy thủ bao gồm: thủy thủ trực ca AB và thủy thủ trực ca OS chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thủy thủ trưởng và sự phân công trực tiếp của sỹ quan trực ca boong.

1. Thủy thủ trực ca OS có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo quản, bảo dưỡng vỏ, boong tàu, các máy móc thiết bị khác theo sự phân công của thủy thủ trưởng hoặc thủy thủ phó;

b) Theo dõi việc xếp dỡ hàng hóa, kịp thời phát hiện những bao bì hư hỏng, khiếm khuyết, xếp dỡ không đúng quy định và báo cáo sỹ quan boong trực ca biết để xử lý. Nắm vững công việc khi tàu ra, vào cảng, đóng mở hầm hàng, làm dây, nâng và hạ cần cẩu, đo nước, bảo quản, đưa đón hoa tiêu lên và rời tàu, thông thạo thông tin tín hiệu bằng cờ và đèn;

c) Nắm vững cấu trúc, đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tàu, các nơi quy định đặt các thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng tàu, bảo quản và sử dụng các trang thiết bị đó đúng quy định;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của tàu về chế độ làm việc, ăn ở, sinh hoạt, an ninh, trật tự và vệ sinh trên tàu;

đ) Nếu thủy thủ được đào tạo và huấn luyện về kỹ thuật lặn thì khi thực hiện công việc dưới nước theo sự phân công của đại phó hoặc thủy thủ trưởng phải đảm bảo an toàn và hoàn thành nhiệm vụ được giao;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủy thủ trưởng phân công.

2. Thủy thủ trực ca AB có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của thủy thủ trực ca OS và các nhiệm vụ sau:

a) Nhiệm vụ trực ca, chấp hành mệnh lệnh của sỹ quan boong trực ca;

b) Lái tàu khi được yêu cầu.

Điều 20. Nhiệm vụ của thợ máy chính

Thợ máy chính chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy hai. Thợ máy chính có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị theo yêu cầu và hướng dẫn của máy trưởng và các sỹ quan máy.

2. Quản lý và sử dụng thành thạo các máy công cụ và đồ nghề sửa chữa được trang bị cho bộ phận máy.

3. Thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp đối với máy móc thiết bị bộ phận máy.

4. Khi cần thiết, thực hiện nhiệm vụ trực ca của thợ máy theo sự phân công của máy trưởng.

Điều 21. Nhiệm vụ của thợ máy

Thợ máy bao gồm: thợ máy trực ca AB và thợ máy trực ca Oiler, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của máy hai và sự phân công trực tiếp của sỹ quan máy trực ca.

1. Thợ máy trực ca Oiler có nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện các công việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị, vệ sinh buồng máy, nơi làm việc, tiếp nhận phụ tùng, vật tư theo sự phân công của máy hai;

b) Sử dụng máy móc, thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, phòng độc, chống nóng, chống khói, lọc nước biển, dầu mỡ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do máy hai phân công.

2. Thợ máy trực ca AB có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của thợ máy trực ca Oiler và nhiệm vụ trực ca, chấp hành mệnh lệnh của sỹ quan máy trực ca.

Điều 22. Nhiệm vụ của thợ kỹ thuật điện

Thợ kỹ thuật điện chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan kỹ thuật điện hoặc sỹ quan máy trực ca nếu trên tàu không bố trí chức danh sỹ quan kỹ thuật điện. Thợ kỹ thuật điện có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật. Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho toàn tàu. Khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện để có biện pháp khắc phục.

2. Bảo đảm khai thác đúng quy trình kỹ thuật đối với các máy phát điện, máy phát điện sự cố, các động cơ điện cần cu, máy tời, điện phụ của máy diesel, ắc quy sự cố, điện tự động lò hơi, các máy quạt điện, các thiết bị khác về điện và hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu.

3. Bảo dưỡng các trang thiết bị điện như thiết bị lái tự động, thiết bị liên lạc bằng điện thoại, sửa chữa và thay thế thiết bị điện sinh hoạt theo sự hướng dẫn của sỹ quan kỹ thuật điện.

Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên thông tin vô tuyến

Nhân viên thông tin vô tuyến chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan thông tin vô tuyến. Nhân viên thông tin vô tuyến có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tàu mình với các tàu khác và với các đài thông tin vô tuyến trên bờ; thu nhận các thông tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết.

2. Quản lý hệ thống thông tin liên lạc, máy thu thanh, máy vô tuyến truyền hình, máy chiếu phim trên tàu.

Điều 24. Nhiệm vụ của quản trị

1. Quản trị chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. Quản trị có nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của bộ phận phục vụ trên tàu. Lập kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi cho thuyền viên bộ phận phục vụ, nhận và phát lương cho thuyền viên;

b) Lập và trình đại phó bản dự trù mua lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống của tàu và tổ chức mua, bảo quản, sử dụng hợp lý lương thực, thực phẩm đó;

c) Kiểm tra, theo dõi và lập kế hoạch báo cáo đại phó về việc dự trù để thay thế hoặc bổ sung các dụng cụ, thiết bị cho nhà bếp, phòng ăn, buồng ở, phòng làm việc, câu lạc bộ. Tổ chức quản lý và sử dụng các dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của tàu do bộ phận mình phụ trách;

d) Phụ trách công việc tài chính của tàu và thực hiện các nghiệp vụ tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Giúp thuyền trưởng trong việc giao dịch, tổ chức các buổi tiếp khách, chiêu đãi trên tàu;

e) Giúp phó ba thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến làm thủ tục xin phép cho tàu ra, vào cảng;

g) Sau mỗi chuyến đi, lập báo cáo tổng hợp trình thuyền trưởng về quyết toán thu và chi của tàu;

h) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi.

2. Trường hợp không bố trí chức danh quản trị thì nhiệm vụ quản trị tàu do phó ba đảm nhiệm.

Điều 25. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế

1. Bác sỹ hoặc nhân viên y tế chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. Bác sỹ hoặc nhân viên y tế có nhiệm vụ sau đây:

a) Phụ trách về y tế, vệ sinh trên tàu, theo dõi sức khỏe, thực hiện cấp cứu và điều trị bệnh cho thuyền viên, hành khách và những người khác có mặt trên tàu; trường hp cần thiết cho bệnh nhân nghỉ hoặc đưa bệnh nhân đi điều trị ở bệnh viện;

b) Tiếp nhận và điều trị bệnh nhân trên tàu; trực tiếp kiểm tra và báo cáo đại phó tình hình vệ sinh buồng ở của thuyền viên và hành khách, nhà ăn, câu lạc bộ và những nơi công cộng khác; báo cáo đại phó về tình hình điều trị bệnh nhân;

c) Kiểm tra chất lượng của lương thực, thực phẩm, nước ngọt sử dụng trên tàu và tiến hành kiểm tra việc bảo đảm vệ sinh của bộ phận nhà bếp, nhà ăn, khách sạn. Tham gia lập thực đơn hàng ngày của thuyền viên và hành khách;

d) Định kỳ tổ chức khám sức khỏe cho thuyền viên, báo cáo thuyền trưởng những người mắc bệnh truyền nhiễm, sử dụng chất gây nghiện; kiểm tra, theo dõi việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường sống;

đ) Quản lý sổ tiêm chủng của thuyền viên;

e) Lập dự trù bổ sung và thay thế các dụng cụ y tế, thuốc men; kiểm kê tủ thuốc hàng tháng, hàng quý và báo cáo thuyền trưởng; giữ gìn, bảo quản thuốc và dụng cụ y tế theo đúng quy định;

g) Hướng dẫn cho thuyền viên phương pháp cấp cứu khi gặp tai nạn và các kiến thức thông thường về vệ sinh phòng bệnh mùa hè, mùa đông, khu vực hàn đới và nhiệt đới;

h) Trước mỗi chuyến đi phải kiểm tra giấy chứng nhận sức khỏe của thuyền viên, sổ tiêm chủng của thuyền viên, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thủy, giấy chứng nhận tiêm phòng dịch cho gia súc (nếu có);

i) Chăm sóc người sinh, bảo quản thi hài người chết trên tàu;

k) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng phải báo cáo cho đại phó về việc chuẩn bị của bộ phận mình cho chuyến đi;

l) Sau mỗi chuyến đi phải tập hợp báo cáo về tình hình sức khỏe của thuyền viên. Nếu cần thiết lập danh sách và báo cáo thuyền trưởng, chủ tàu về những người cần phải kiểm tra sức khỏe;

m) Quản lý phòng khám bệnh, phòng mổ, phòng cách ly, phòng bệnh nhân, trang thiết bị y tế, thuốc men;

n) Tổ chức thực hiện pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về y tế, bảo hộ lao động trên tàu.

2. Nếu trên tàu không bố trí chức danh bác sỹ hoặc nhân viên y tế thì nhiệm vụ y tế trên tàu do thuyền trưởng phân công.

Điều 26. Nhiệm vụ của bếp trưởng

Bếp trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của quản trị. Bếp trưởng có nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức thực hiện các công việc của nhà bếp và trực tiếp chuẩn bị bữa ăn hàng ngày cho thuyền viên và hành khách.

2. Tổ chức bảo quản và sử dụng lương thực, thực phẩm phục vụ cho sinh hoạt và đời sống thuyền viên và hành khách.

3. Nhận và phân phối lương thực, thực phẩm cho cấp dưỡng chuẩn bị các bữa ăn hàng ngày và chuẩn bị thực đơn, bảo đảm đúng định lượng, hp vệ sinh.

4. Quản lý kho lương thực, thực phẩm, dụng cụ và trang thiết bị nhà bếp. Tổ chức sửa chữa những vật dụng hư hỏng và lập dự trù mua bổ sung, thay thế các vật dụng đó.

5. Giữ gìn vệ sinh nhà bếp, dụng cụ và trang thiết bị của phòng ăn.

Điều 27. Nhiệm vụ của cấp dưỡng

1. Cấp dưỡng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của bếp trưởng, cấp dưỡng có nhiệm vụ thực hiện các công việc của nhà bếp, bảo đảm đúng chế độ ăn uống cho thuyền viên.

2. Trường hợp không bố trí chức danh bếp trưởng thì nhiệm vụ của bếp trưởng do cấp dưỡng đảm nhiệm. Trên tàu không bố trí chức danh bếp trưởng và cấp dưỡng thì đại phó phân công thuyền viên của tàu phục vụ.

Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên phục vụ

1. Nhân viên phục vụ trên tàu bao gồm: tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ hành khách, tổ trưởng phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý, thợ giặt là, kế toán, thủ quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tự viên và các chức danh khác (nếu có).

2. Nhiệm vụ cụ thể của nhân viên phục vụ do chủ tàu quy định, thuyền trưởng thực hiện phân công cụ thể theo quy định của chủ tàu.

Điều 29. Nhiệm vụ của thợ máy lạnh

Thợ máy lạnh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của sỹ quan máy lạnh. Thợ máy lạnh có nhiệm vụ sau đây:

1. Bảo quản, bảo dưỡng, vận hành các máy móc, thiết bị của hệ thống làm lạnh trên tàu như hầm hàng, kho thực phẩm, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống làm mát và hệ thống khác theo đúng quy trình, quy phạm.

2. Sửa chữa máy móc, thiết bị làm lạnh của tàu theo sự phân công và hướng dẫn của sỹ quan máy lạnh hoặc máy hai.

Điều 30. Nhiệm vụ của thợ bơm

Thợ bơm chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. Thợ bơm có nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện bơm hàng lỏng hoặc bơm nước vào các hàm hàng theo lệnh của đại phó và chịu sự giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của sỹ quan máy trực ca.

2. Làm vệ sinh, bảo dưỡng hệ thống đường ống và thiết bị phục vụ cho các loại bơm theo đúng quy trình kỹ thuật và vận hành thành thạo máy móc, thiết bị thuộc mình quản lý; sửa chữa máy móc, thiết bị đó theo sự hướng dẫn của máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy.

3. Sử dụng các phương tiện cứu hỏa ở buồng bơm, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng của máy móc, thiết bị do mình phụ trách để khắc phục hoặc báo cáo máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy giải quyết.

Mục 3. TRỰC CA TRÊN TÀU BIỂN

Điều 31. Trực ca của thuyền viên

1. Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức việc trực ca 24 giờ trong ngày. Đại phó, thuyền phó hành khách và máy trưởng có trách nhiệm giúp thuyền trưởng kiểm tra việc tổ chức thực hiện trực ca trên tàu của bộ phận mình phụ trách theo quy định.

2. Trực ca là nhiệm vụ của thuyền viên và phải được duy trì một cách thích hợp, hiệu quả để đảm bảo an toàn, an ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Ca trực của mỗi thuyền viên được chia thành ca biển và ca bờ:

a) Thời gian trực ca bin là 04 giờ và mỗi ngày trực 02 ca cách nhau 08 giờ; trường hợp có thay đổi múi giờ thì thời gian trực ca biển do thuyền trưởng quyết định;

b) Thời gian trực ca bờ do thuyền trưởng quy định, căn cứ vào điều kiện cụ thể khi tàu neo đậu.

3. Thuyền viên trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Không được bỏ vị trí hoặc bàn giao ca trực cho người khác nếu chưa được phép của thuyền trưởng, máy trưởng hoặc của sỹ quan trực ca;

b) Khi có báo động vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trực ca của mình và chỉ khi nào có người khác thay thế mới được rời khỏi vị trí đến nơi quy định theo bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp;

c) Trong thời gian trực ca phải ghi chép đầy đủ tình hình trong ca trực vào sổ nhật ký của bộ phận mình theo quy định;

d) Nghiêm cấm thuyền viên làm những việc khác không thuộc nhiệm vụ của ca trực.

4. Việc giao ca phải được tiến hành tại nơi trực ca. Sỹ quan trực ca phải nhận ca ít nhất 15 phút trước khi ca trực bắt đầu. Các thuyền viên khác nhận ca ít nhất 5 phút trước khi ca trực bắt đầu. Thuyền viên giao ca phải thông báo cho thuyền viên nhận ca ít nhất 15 phút trước khi ca trực bắt đầu. Thuyền viên thay ca chỉ được nhận ca khi đã đánh giá được hết tình trạng của tàu. Trường hợp tàu đang thực hiện bất cứ hành động nào để tránh nguy hiểm thì việc thay ca chỉ được thực hiện khi hành động nói trên đã hoàn thành.

Trong trường hợp thuyền viên giao ca có lý do thấy rằng thuyền viên nhận ca không có khả năng thực hiện nhiệm vụ trực ca một cách hiệu quả thì không giao ca trực cho thuyền viên nhận ca đó đồng thời thông báo cho thuyền trưởng biết.

5. Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật và điều kiện khai thác của tàu, thuyền trưởng quy định cụ thể chế độ trực ca cho thuyền viên thuộc bộ phận thông tin vô tuyến, máy lạnh và bộ phận kỹ thuật điện của tàu.

Điều 32. Trang phục khi trực ca

1. Thuyền viên trực ca phải mặc trang phục, khi trực ca bờ phải mang băng trực ở tay trái và tên hiệu. Băng trực ca gồm ba sọc ngang, bề rộng của băng 45mm với mỗi sọc rộng 15mm. Màu băng trực ca được quy định như sau:

a) Băng của sỹ quan trực ca có các màu: xanh đậm - trắng - xanh đậm;

b) Băng của thuyền viên khác trực ca có các màu: đỏ - trắng - đỏ.

2. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp trang phục và băng trực ca.

Điều 33. Thẩm quyền cho phép người lên tàu

1. Thuyền trưởng, sỹ quan boong trực ca và sỹ quan an ninh tàu biển có quyền cho phép người lên tàu.

2. Thuyền trưởng có quyền cho phép người vào buồng lái, buồng hải đồ, buồng thông tin vô tuyến nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.

3. Thuyền trưởng, máy trưởng có quyền cho phép những người xuống buồng máy và vào các khu vực khác thuộc bộ phận máy quản lý nhưng phải phù hợp với kế hoạch an ninh của tàu.

Điều 34. Nhiệm vụ của sỹ quan boong trực ca

1. Sỹ quan boong trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của thuyền trưởng. Khi tàu đậu ở cảng hoặc tại các khu vực neo đậu, nếu thuyền trưởng vắng mặt thì sỹ quan boong trực ca chịu sự chỉ huy của đại phó; ngoài thuyền trưởng, không ai có quyền hủy bỏ hoặc thay đi ca trực của sỹ quan boong trực ca; sỹ quan boong trực ca không được tự động rời vị trí trực ca nếu không được phép của thuyền trưởng hay đại phó khi được thuyền trưởng ủy quyền.

2. Sỹ quan boong trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Điều hành ca trực để bảo đảm an toàn, an ninh cho người, tàu, hàng hóa; trật tự vệ sinh trên tàu và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

b) Chú ý quan sát, theo dõi tình hình xung quanh tàu; áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu;

c) Khi xuất hiện các nguy cơ đe dọa đến an toàn, an ninh, ô nhiễm môi trường của tàu, phải tự mình phát tín hiệu báo động và áp dụng những biện pháp hợp lý để loại trừ những nguy cơ đó; trong mọi trường hợp đều phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại phó;

d) Giữ nguyên hải đồ của chuyến hành trình có thao tác hướng đi của tàu cho đến khi tàu vào cảng; trường hợp xảy ra tai nạn hàng hải, phải tìm mọi biện pháp bảo vệ cho đến khi kết thúc việc điều tra tai nạn;

đ) Trực thông tin liên lạc; theo dõi và xử lý kịp thời các thông báo hàng hải thu nhận được để bảo đảm an toàn, an ninh cho hành trình của tàu.

3. Sỹ quan boong trực ca khi trực ca biển có nhiệm vụ sau đây:

a) Nắm vững tình hình hoạt động của tàu, các điều kiện có liên quan đến khu vực hành trình để chủ động tiếp nhận ca trực; tiến hành thủ tục nhận ca theo đúng quy định;

b) Khi mới nhận ca phải kiểm tra vị trí tàu trên hải đồ, kiểm tra chỉ số của tốc độ kế, hướng la bàn, sai số la bàn và đèn hành trình; kiểm tra hướng lái theo la bàn con quay và la bàn từ, so sánh các chỉ số đó;

c) Trong thời gian trực ca biển, sỹ quan boong trực ca phải luôn luôn có mặt ở buồng lái, chỉ được vào buồng hải đồ để tác nghiệp hải đồ trong thời gian ngắn sau khi đã giao việc theo dõi, quan sát phía trước mũi tàu cho thủy thủ trực ca; tiến hành xác định vị trí tàu; thường xuyên theo dõi sự hoạt động của các trang thiết bị hàng hải, đèn hành trình;

d) Sau mỗi giờ và mỗi lần thay đổi hướng đi, so sánh chỉ số la bàn từ với la bàn con quay, giữ hướng lái theo hướng đi đã định và xác định lại vị trí của tàu;

đ) Khi có sương mù, mưa rào, mưa tuyết và các hiện tượng thời tiết khác làm hạn chế tầm nhìn của tàu, kịp thời báo cáo thuyền trưởng và thông báo cho sỹ quan máy trực ca. Sử dụng trang thiết bị hàng hải, kiểm tra thiết bị phát tín hiệu sương mù, bố trí người quan sát phía trước mũi tàu, hiệu chỉnh đồng hồ ở buồng lái, buồng máy; xác định vị trí tàu và hành động theo lệnh của thuyền trưởng. Trường hợp tầm nhìn xa của tàu bị hạn chế đột ngột, khi thuyền trưởng chưa kịp lên buồng lái, sỹ quan boong trực ca có thể cho tàu giảm tốc độ và phát tín hiệu sương mù;

e) Trường hợp biến động phải sử dụng những biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho hành trình của tàu;

g) Kiểm tra nước la canh hầm hàng và ghi kết quả vào nhật ký hàng hải; trường hợp thấy mực nước không bình thường phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng và đại phó để có biện pháp xử lý; mỗi ca biển phải tiến hành đo nước la canh hầm hàng ít nhất một lần vào cuối ca trực;

h) Phải bảo đảm tuyệt đối an toàn khi đón hoa tiêu lên tàu và tiễn hoa tiêu rời khỏi tàu;

i) Đặc biệt chú ý đến an toàn của xuồng cứu sinh, vật tư, thiết bị và hàng hóa chở trên boong, bạt đậy hầm hàng hoặc nắp hầm hàng;

k) Trường hợp có người rơi xuống nước, phải báo động toàn tàu và tự mình áp dụng những biện pháp thích hợp để cứu giúp và phải báo ngay cho thuyền trưởng;

l) Khi tàu neo, phải xác định vị trí neo, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp tàu bị trôi neo, đứt neo và báo ngay cho thuyền trưởng;

m) Lập các báo cáo cần thiết, thực hiện các danh mục kiểm tra buồng lái và ghi chép các hoạt động hàng hải vào nhật ký hàng hải. Theo dõi, ghi chép tình hình khí tượng thủy văn.

4. Sỹ quan boong trực ca khi trực ca bờ có nhiệm vụ sau đây:

a) Phải tiếp nhận từ ca trực trước về tình hình chung trên tàu, công việc làm hàng, sửa chữa, số lượng thuyền viên có mặt trên tàu, những công việc cần thiết khác liên quan đến bảo đảm an toàn cho tàu; khi tàu neo đậu phải theo dõi thời tiết, tình hình xung quanh tàu, kiểm tra vị trí neo bằng mọi phương pháp và sử dụng những biện pháp cần thiết để tránh trôi neo;

b) Khi tàu đậu ở cảng cần chú ý theo dõi mớn nước của tàu, các dây buộc tàu, các tấm chắn chuột, cầu thang lên xuống tàu và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cảng; theo dõi việc xếp dỡ hàng hóa và kịp thời báo cáo thuyền trưởng hoặc đại phó những diễn biến có thể gây tổn thất đối với hàng hóa và ảnh hưởng đến an toàn của tàu; bảo đảm cầu thang phải có lưới bảo hiểm, cạnh cầu thang phải có phao cứu sinh và đủ ánh sáng vào ban đêm; phụ trách việc thực hiện các biện pháp an ninh phù hợp;

c) Trước khi thử máy chính, phải chú ý quan sát các chướng ngại vật sau lái; khi thử máy cần chú ý đến các dây buộc tàu;

d) Khi thời tiết xấu và nhận được tin bão phải thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng chống bão cho tàu;

đ) Trường hợp trên tàu có báo động nhưng vắng mặt thuyền trưởng và đại phó, sỹ quan boong trực ca phải trực tiếp chỉ huy thuyền viên có mặt trên tàu thực hiện các biện pháp thích hợp để đối phó với tình huống khẩn cấp. Trường hợp có báo động của những tàu đậu gn mình thì phải tiến hành liên lạc và nếu cần thiết thì phải tổ chức giúp đỡ khi tàu đó yêu cầu; báo cáo thuyền trưởng biết tình hình trên tàu trong thời gian thuyền trưởng vắng mặt;

e) Giám sát việc thực hiện công việc hàng ngày và công việc sửa chữa do bộ phận mình phụ trách; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội quy phòng cháy, chữa cháy và an toàn lao động trên tàu;

g) Ban đêm phải tổ chức tuần tra và quan sát tình hình xung quanh tàu;

h) Ghi danh sách số người đi bờ, từ bờ trở về tàu, giám sát số lượng thuyền viên được phép đi bờ và báo cáo thuyền trưởng số người đi bờ về trễ giờ;

i) Trong thời gian nghỉ có số đông thuyền viên đi bờ, sỹ quan boong trực ca phải tổ chức số người còn lại ở tàu để sẵn sàng bảo vệ an toàn cho tàu;

k) Trường hợp có người trên bờ lên tàu làm việc, sỹ quan boong trực ca phải tổ chức theo dõi quá trình làm việc của những người đó;

l) Trong thời gian tàu không làm hàng, ban đêm sỹ quan boong trực ca có thể nghỉ tại buồng riêng của mình nhưng vẫn phải mặc trang phục trực ca;

m) Theo dõi việc đóng, mở hầm hàng, che bạt và hệ thống thông hơi hầm hàng, việc chằng buộc, bốc dỡ hàng hóa.

Điều 35. Nhiệm vụ của sỹ quan máy trực ca

1. Sỹ quan máy trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của máy trưởng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hành động của mình liên quan đến việc vận hành máy móc, thiết bị theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm sự hoạt động bình thường của tất cả máy móc, thiết bị. Sỹ quan máy trực ca không được tự ý bỏ ca trực khi chưa có sự đồng ý của máy trưởng hoặc máy hai được máy trưởng ủy quyền.

2. Sỹ quan máy trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Điều hành thợ máy, sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện; thường xuyên theo dõi chế độ làm việc của các máy, thiết bị, lò, nồi hơi theo đúng quy trình kỹ thuật;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ca trực ở buồng máy, buồng lò, bảo đảm trật tự và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;

c) Bảo đảm các máy móc thuộc bộ phận máy hoạt động bình thường, an toàn và xử lý kịp thời các sự cố xảy ra;

d) Theo dõi công việc sửa chữa của những người trên bờ xuống tàu làm việc thuộc bộ phận mình phụ trách, bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an toàn kỹ thuật cho tàu và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

đ) Theo dõi tiêu hao nhiên liệu, sử dụng các vật tư kỹ thuật của tàu;

e) Tiến hành đo dầu, nước ở các két; bơm nước la canh buồng máy, nước dằn, nhiên liệu để điều chỉnh tàu theo yêu cầu của sỹ quan boong trực ca; khi tiến hành bơm nước thải các loại phải thực hiện theo đúng quy định;

g) Khi tàu hành trình, sỹ quan máy trực ca có nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các mệnh lệnh từ buồng lái của thuyền trưởng hoặc sỹ quan boong trực ca;

h) Sỹ quan máy trực ca không có quyền tự ý thay đổi chế độ làm việc của máy chính hay các máy khác. Trong trường hợp cần thiết nếu phải thay đổi chế độ làm việc hoặc cho ngừng làm việc thì sỹ quan máy trực ca phải báo trước cho sỹ quan boong trực ca và máy trưởng;

i) Khi có sự cố hoặc có nguy cơ đe dọa đến sinh mạng con người thì sỹ quan máy trực ca có quyền cho ngừng máy chính hoặc các máy khác và phải báo ngay cho sỹ quan boong trực ca và máy trưởng. Trường hợp xét thấy việc ngừng máy chính hoặc các máy khác có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng cho tàu thì thuyền trưởng có quyền yêu cầu sỹ quan máy trực ca tiếp tục cho các máy móc đó hoạt động và phải chịu trách nhiệm về hậu quả có thể xảy ra. Trong trường hợp này sỹ quan máy trực ca phải ghi mệnh lệnh của thuyền trưởng vào nhật ký máy và thuyền trưởng phải ghi vào nhật ký hàng hải;

k) Khi vắng mặt máy trưởng, sỹ quan máy trực ca không có quyền khởi động máy chính, trừ trường hợp thật cần thiết nhưng phải có lệnh của thuyền trưởng;

l) Không được tiến hành giao, nhận ca khi tàu đang điều động cập hoặc rời cầu hoặc trong thời gian đang ngăn ngừa tai nạn, sự cố, nếu không có sự đồng ý của máy trưởng;

m) Khi bàn giao ca, sỹ quan nhận ca có trách nhiệm tự mình kiểm tra trạng thái hoạt động của các máy móc, thiết bị động lực, chế độ làm việc, tình trạng kỹ thuật của máy móc và thiết bị. Sỹ quan giao ca có trách nhiệm bàn giao cụ thể và nói rõ những khuyến nghị cần thiết cho sỹ quan nhận ca;

n) Lập các báo cáo cần thiết, thực hiện các danh mục kiểm tra buồng máy và ghi chép các hoạt động buồng máy vào nhật ký máy.

Điều 36. Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca

1. Thủy thủ trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan boong trực ca, việc nhận và giao ca của thủy thủ trực ca do sỹ quan boong trực ca quyết định.

2. Thủy thủ trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Không được rời khỏi vị trí của mình và phải hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách mẫn cán; khi nhận ca phải tìm hiểu cụ thể tình hình của ca trực;

b) Khi nhận ca lái, thủy thủ trực ca phải tiếp nhận hướng lái và giữ nguyên hướng đi đã định. Trong khi lái, thường xuyên kiểm tra hướng lái và theo dõi hoạt động của hệ thống lái; kịp thời báo cho sỹ quan boong trực ca những sai lệch của hướng lái và trục trặc của hệ thống lái;

c) Khi tàu neo đậu ở cảng, phải có mặt ở vị trí do sỹ quan boong trực ca chỉ định và thi hành các mệnh lệnh của sỹ quan boong trực ca;

d) Khi trực ca phải kiểm tra, phát thẻ và ghi tên khách lên xuống tàu vào nhật ký trực ca, không được phép cho người lên tàu nếu không được sỹ quan boong trực ca chấp thuận. Khi xảy ra tai nạn, sự cố phải kịp thời phát tín hiệu báo động và hành động theo lệnh của sỹ quan boong trực ca;

đ) Theo dõi việc xếp dỡ hàng hóa, kịp thời phát hiện những bao bì hư hỏng, khiếm khuyết, xếp dỡ không đúng quy định và báo cho sỹ quan boong trực ca để xử lý;

e) Bật, tắt đèn chiếu sáng, chiếu sáng biểu trưng của tàu sơn trên ống khói vào ban đêm trong suốt thời gian tàu neo, đậu ở cảng; kéo và hạ cờ theo quy định; tuần tra theo yêu cầu của sỹ quan boong trực ca.

Điều 37. Nhiệm vụ của thợ máy trực ca

1. Thợ máy trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan máy trực ca; việc nhận và giao ca do sỹ quan máy trực ca quyết định.

2. Thợ máy trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Nắm vững tình trạng kỹ thuật và chế độ làm việc của máy móc, thiết bị ở buồng máy;

b) Tiếp nhận từ thợ máy giao ca tình hình hoạt động của máy móc, thiết bị và các khuyến nghị, mệnh lệnh của ca trước còn phải thực hiện; báo cho sỹ quan máy trực ca về việc nhận ca của mình;

c) Khi trực ca, thợ máy phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của các máy móc, thiết bị được giao; thực hiện đúng quy trình vận hành máy móc, thiết bị và vệ sinh công nghiệp ở buồng máy;

d) Khi phát hiện có hiện tượng máy móc hoạt động không bình thường hoặc những hỏng hóc của máy móc, thiết bị phải kịp thời có biện pháp thích hợp để xử lý và báo cho sỹ quan trực ca máy biết để có biện pháp khắc phục.

Điều 38. Nhiệm vụ của thợ kỹ thuật điện trực ca

1. Thợ kỹ thuật điện trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện nếu trên tàu có bố trí chức danh sỹ quan kỹ thuật điện. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh thợ kỹ thuật điện thì việc trực ca điện do sỹ quan kỹ thuật điện đảm nhiệm.

2. Thợ kỹ thuật điện trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Nhận bàn giao tình trạng làm việc của máy móc, thiết bị điện, điện tử;

b) Báo cho sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện biết về việc nhận ca của mình;

c) Bảo đảm chế độ làm việc của máy điện và các thiết bị điện khác theo đúng quy trình kỹ thuật;

d) Không được đóng hoặc mở các cầu dao điện chính khi chưa được phép của sỹ quan kỹ thuật điện hoặc sỹ quan máy trực ca;

đ) Bảo đảm cung cấp điện liên tục cho tàu; khi phát hiện máy điện và các thiết bị hoạt động không bình thường thì phải báo kịp thời cho sỹ quan máy trực ca hoặc sỹ quan kỹ thuật điện để có biện pháp khắc phục.

Điều 39. Nhiệm vụ của nhân viên thông tin vô tuyến trực ca

1. Nhân viên thông tin vô tuyến trực ca chịu sự chỉ huy trực tiếp của sỹ quan thông tin vô tuyến và trực ca theo chế độ thông tin vô tuyến hàng hải. Nếu trên tàu định biên số nhân viên thông tin vô tuyến không đủ thì sỹ quan thông tin vô tuyến phải trực ca. Trường hợp trên tàu không bố trí chức danh nhân viên thông tin vô tuyến thì sỹ quan thông tin vô tuyến đảm nhiệm trực ca.

2. Nhân viên thông tin vô tuyến trực ca có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo đảm việc thông tin liên lạc giữa tàu mình với các tàu khác và với các đài vô tuyến trên bờ. Thu nhận các thông tin, tín hiệu cấp cứu, thông báo hàng hải và bản tin dự báo thời tiết;

b) Khi nhận ca phải nắm vững trạng thái hoạt động của các thiết bị vô tuyến điện, nhất là các máy tự động thu phát tín hiệu cấp cứu;

c) Thực hiện việc thu nhận thông tin liên lạc phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến hàng hải quốc tế;

d) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu, phải báo ngay cho sỹ quan boong trực ca và sĩ quan thông tin vô tuyến; đồng thời, thực hiện lệnh của thuyền trưởng phù hợp với quy tắc thông tin vô tuyến hàng hải quốc tế;

đ) Chỉ phát đi những tín hiệu báo động, tín hiệu cấp cứu khẩn cấp khi có lệnh của thuyền trưởng hoặc của người được thuyền trưởng ủy quyền;

e) Chấp hành đúng quy định trên làn sóng báo tai nạn, cấp cứu khi gọi hoặc trả lời các đài khác. Trong thời gian liên lạc thông tin không được phép nói chuyện hoặc làm việc riêng;

g) Phải chấp hành đúng quy định sử dụng các làn sóng do các đài ven biến hoặc đài kiểm tra yêu cầu;

h) Mỗi ngày ít nhất một lần phải kiểm tra để hiệu chỉnh giờ ở buồng vô tuyến và buồng lái với các đài báo giờ;

i) Không được rời khỏi vị trí trực ca hoặc làm việc riêng trong khi trực ca. Nghiêm cấm việc cho người hoặc các thuyền viên không có nhiệm vụ vào buồng vô tuyến. Nhân viên thông tin vô tuyến chỉ có thể rời vị trí ca trực khi được thuyền trưởng hoặc sỹ quan thông tin vô tuyến chấp thuận;

k) Mọi điện tín chuyển đi đều phải có sự chấp thuận của thuyền trưởng;

l) Nếu đài phát trên tàu có công suất lớn hoặc việc liên lạc có thuận lợi hơn thì phải tương trợ, giúp đỡ các đài khác khi đài đó yêu cầu;

m) Phải giữ bí mật tuyệt đối các điện tín, nội dung giao dịch vô tuyến. Chỉ có thuyền trưởng mới được quyền kiểm tra nội dung của các bức điện;

n) Phải báo cho sỹ quan thông tin vô tuyến những hư hỏng hoặc sự làm việc không bình thường của các thiết bị thông tin vô tuyến; đồng thời, phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp khắc phục, sửa chữa;

o) Ít nhất 01 giờ trước khi giao ca phải kiểm tra hoạt động của các thiết bị thông tin vô tuyến và ghi kết quả kiểm tra vào nhật ký trực ca thông tin vô tuyến;

p) Ghi nhật ký thông tin vô tuyến; kiểm tra và đánh dấu vào danh mục kiểm tra.

Mục 4. BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ CHẾ ĐỘ NGHỈ NGƠI, SINH HOẠT TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM

Điều 40. Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp

1. Trên tàu phải lập Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp khi có báo động chung và báo yên (sau đây gọi là Bảng phân công).

2. Trong Bảng phân công phải quy định rõ:

a) Tín hiệu báo động chung và báo yên;

b) Nhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành khách khi có báo động;

c) Vị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên tàu;

d) Thành viên của các đội chỉ huy, đội buồng máy, đội ứng phó, đội hỗ trợ, an ninh, y tế và trật tự (trên các tàu khách) và nhiệm vụ của từng đội khi có báo động;

đ) Người thay thế các vị trí chủ chốt và người phụ trách vận hành thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.

3. Bảng phân công phải được niêm yết ở các hành lang, buồng lái, buồng điều khiển máy, nơi tập trung thuyền viên và hành khách.

Điều 41. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động

1. Trong buồng ở của thuyền viên và hành khách, phải niêm yết tại nơi dễ nhìn thấy nhất "Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động" được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

2. Phiếu trách nhiệm cá nhân khi báo động bao gồm nội dung sau đây:

a) Các loại tín hiệu báo động;

b) Vị trí tập trung và nhiệm vụ của cá nhân phải thực hiện đối với từng loại báo động;

c) Số xuồng và vị trí ngồi trong xuồng cứu sinh.

Điều 42. Tín hiệu báo động trên tàu

1. Tín hiệu báo động phải được phát ra bằng chuông điện và hệ thống truyền thanh trên tàu. Hồi chuông ngắn là hồi chuông điện kéo dài từ 01 đến 02 giây; hồi chuông dài là hồi chuông điện kéo dài từ 04 đến 06 giây; giữa hai hồi chuông cách nhau từ 02 đến 04 giây.

2. Tín hiệu báo động bằng chuông điện được quy định như sau:

a) Báo động chung gồm bảy hồi chuông ngắn và một hồi chuông dài lặp lại vài lần (……..___);

b) Lệnh báo yên bằng một hồi chuông liên tục kéo dài 15 đến 20 giây (_____).

3. Sau tín hiệu chuông phải kèm theo thông báo bằng lời và phải thông báo rõ vị trí nơi xảy ra sự cố. Nếu hệ thống chuông điện, hệ thống truyền thanh của tàu bị hỏng hoặc không có thì có thể dùng bất kỳ một thiết bị nào đó phát ra âm thanh tương tự để báo cho thuyền viên và hành khách biết.

Điều 43. Tổ chức diễn tập

1. Để thuyền viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi có sự cố xảy ra, thuyền trưởng phải tổ chức diễn tập đối với mỗi loại báo động trên tàu theo quy định. Riêng đối với tàu khách, thuyền trưởng phải tổ chức hướng dẫn để hành khách làm quen với các loại báo động.

2. Chỉ có thuyền trưởng mới có quyền ra lệnh tổ chức diễn tập báo động trên tàu. Việc diễn tập báo động phải được ghi vào nhật ký hàng hải và sổ theo dõi huấn luyện trên tàu.

Điều 44. Sử dụng xuồng cứu sinh

1. Xuồng cứu sinh chỉ được sử dụng vào mục đích bảo đảm an toàn cho người, hành khách, thuyền viên và diễn tập báo động cứu người rơi xuống biển hoặc bỏ tàu.

2. Xuồng cứu sinh phải được kiểm tra, bảo quản và kịp thời thay thế, bổ sung các trang thiết bị theo đúng quy định.

3. Xuồng cứu sinh do đại phó hoặc một sỹ quan boong chỉ huy. Thuyền viên được giao nhiệm vụ điều khiển xuồng cứu sinh phải có giấy chứng nhận lái xuồng cứu sinh. Xuồng cứu sinh chỉ được phép rời khỏi tàu khi có lệnh của thuyền trưởng. Khi trở về tàu, sỹ quan boong chỉ huy phải báo cáo kết quả cho thuyền trưởng.

Điều 45. Sinh hoạt của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam

1. Thời gian biểu sinh hoạt trên tàu do thuyền trưởng quy định. Trong trường hợp cần thiết, thuyền trưởng có thể thay đổi thời gian biểu này cho phù hợp với công việc và điều kiện thời tiết của từng mùa, từng khu vực.

2. Thuyền viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy sinh hoạt của tàu và phải thực hiện đúng chế độ vệ sinh, phòng bệnh trên tàu. Buồng ở của thuyền viên, phòng làm việc, câu lạc bộ, hành lang, cầu thang, buồng tắm, buồng vệ sinh và các nơi công cộng khác, phải bảo đảm luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.

3. Nghiêm cấm việc đánh bạc, sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện bị cấm, các hình thức sinh hoạt không lành mạnh khác ở trên tàu.

4. Hạn chế sử dụng chất có cồn, giới hạn mức độ không vượt quá 0,05% nồng độ cồn trong máu hoặc 0,25mg/l nồng độ cồn trong hơi thở.

5. Việc sinh hoạt, giải trí trên tàu chỉ được tiến hành đến 22h00 trong ngày, trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quy định.

Điều 46. Sử dụng các buồng và phòng trên tàu

1. Căn cứ vào điều kiện thực tế, thuyền trưởng quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng các buồng, phòng trên tàu. Đại phó chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp buồng ở cho thuyền viên.

2. Nghiêm cấm chứa chất nổ, vũ khí, chất dễ cháy, những hàng hóa nguy hiểm, hàng cấm khác trong buồng ở, phòng làm việc và phòng công cộng.

3. Một chìa khóa buồng được giao cho người ở buồng đó, chìa khóa thứ hai được đánh số và do đại phó quản lý. Thuyền viên và hành khách không được thay đổi khóa buồng mình ở.

4. Thuyền viên được giao nhiệm vụ quản lý phòng làm việc, câu lạc bộ và các phòng công cộng khác, phải chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của phòng và buồng đó.

5. Khi có báo động, làm thủ tục hoặc kiểm tra chung toàn tàu, thì các buồng ở, phòng công cộng không được khóa cửa.

Điều 47. Giờ ăn và phòng ăn trên tàu

1. Giờ ăn hàng ngày trên tàu do thuyền trưởng quy định; thuyền viên ăn phải đúng giờ, trừ các thuyền viên trực ca. Thuyền viên đến phòng ăn phải mặc quần áo sạch sẽ, không được mặc quần đùi, áo may ô. Khi ăn không được nói chuyện ồn ào, phải giữ vệ sinh trong phòng ăn. Chỉ có thuyền viên ốm đau và theo đề nghị của bác sỹ hoặc nhân viên y tế mới được ăn tại buồng ở của thuyền viên đó.

2. Phòng ăn phải luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.

Điều 48. Nghỉ bù, nghỉ ngơi, đi bờ và nghỉ phép của thuyền viên

1. Việc nghỉ bù, nghỉ ngơi và đi bờ của thuyền viên do thuyền trưởng quyết định, nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khi cần thiết thuyền trưởng có quyền chỉ định thuyền viên phải ở lại tàu để làm nhiệm vụ.

2. Khi đi bờ hoặc trở lại tàu, thuyền viên phải báo cáo sỹ quan trực ca phụ trách.

3. Khi tàu chuẩn bị rời cảng, thuyền viên phải có mặt ở tàu đúng giờ theo quy định của thuyền trưởng.

4. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý các trường hợp khn cấp.

5. Mỗi thuyền viên trước khi rời tàu để nghỉ phép hoặc chuyn tàu, chuyển đổi chức danh phải bàn giao cho người thay thế bằng biên bản có xác nhận của sỹ quan phụ trách liên quan về các nội dung sau đây:

a) Nhiệm vụ đang đảm nhiệm;

b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ được phân công phụ trách và những lưu ý cần thiết;

c) Tài sản, đồ dùng của tàu đã được cấp phát để sử dụng, kể cả chìa khóa buồng ở.

Chương III

ĐĂNG KÝ THUYỀN VIÊN, CẤP SỔ THUYÊN VIÊN

Điều 49. Đăng ký thuyền viên và cấp Sổ thuyền viên

1. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu bin Việt Nam, tàu bin nước ngoài phải đăng ký với cơ quan đăng ký thuyền viên và được cấp Sổ thuyền viên.

Những quy định tại Chương này cũng áp dụng đối với trường hợp học viên thực tập trên tàu biển là công dân Việt Nam.

2. Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên, tổ chức quản lý và hướng dẫn các tổ chức và cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.

3. Cơ quan đăng ký thuyền viên bao gồm Cục Hàng hải Việt Nam, Chi cục Hàng hải Việt Nam tại Hải Phòng, Chi cục Hàng hải Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, các Cảng vụ hàng hải được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền.

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức, quản lý hoạt động của các cơ quan đăng ký thuyền viên và quyết định ủy quyền Cảng vụ hàng hải thực hiện việc đăng ký thuyền viên khi cn thiết.

4. Cơ quan đăng ký thuyền viên có trách nhiệm:

a) Lập và quản lý Sổ đăng ký thuyền viên;

b) Thực hiện việc đăng ký thuyền viên vào Sổ đăng ký thuyền viên;

c) Cấp Sổ thuyền viên cho thuyền viên;

d) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng Sổ thuyền viên.

Điều 50. Trách nhiệm của người được cấp Sổ thuyền viên

Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ thuyền viên. Thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản Sổ thuyền viên; không được tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ thuyền viên, không được cho người khác sử dụng hoặc sử dụng trái với các quy định của pháp luật, trường hợp bị mất Sổ thuyền viên cần báo ngay bằng văn bản cho một trong các Cơ quan đăng ký thuyền viên và làm thủ tục cấp lại Sổ thuyền viên theo quy định.

Điều 51. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng và tổ chức cung ứng thuyền viên

1. Trách nhiệm của chủ tàu:

a) Bố trí chức danh thuyền viên làm việc trên tàu và xác nhận đầy đủ, chính xác việc bố trí chức danh thuyền viên trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận;

b) Khai báo ngày xuống, ri tàu và việc bố trí chức danh cho thuyền viên làm việc trên tàu do mình quản lý bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu trách nhiệm về việc khai báo.

2. Trách nhiệm của thuyền trưởng:

a) Xác nhận chức danh mới vào Sổ thuyền viên cho thuyền viên đang công tác trên tàu theo lệnh điều động hoặc điện ủy quyền của công ty;

b) Xác nhận đầy đủ, chính xác địa điểm, thời gian xuống tàu và rời tàu của thuyền viên trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận.

3. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng thuyền viên khi bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển nước ngoài: Khai báo ngày xuống, rời tàu và chức danh thuyền viên do mình quản lý làm việc trên tàu biển nước ngoài bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu trách nhiệm về việc khai báo.

4. Việc khai báo việc bố trí chức danh, ngày xuống tàu và ngày rời tàu của thuyền viên quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này phải được thực hiện chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thuyền viên thực tế xuống tàu hoặc rời tàu.

Điều 52. Quy định về chỉnh sửa nội dung đã xác nhận trong Sổ thuyền viên

1. Chủ tàu, thuyền trưởng có thẩm quyền chỉnh sửa các nội dung đã xác nhận trong Sổ thuyền viên khi có sai sót, nhầm lẫn.

2. Khi phát hiện việc xác nhận các nội dung trong Sổ thuyền viên có sai sót, nhầm lẫn, chủ tàu, thuyền trưởng phải tiến hành chnh sửa ngay, bằng cách: Gạch chéo toàn bộ trang bị sai sót, nhầm lẫn; ký tên, đóng dấu để xác nhận hủy bỏ nội dung tại trang đó; xác nhận đầy đủ các nội dung theo quy định vào trang tiếp theo của S thuyền viên.

Điều 53. Thủ tục đăng ký và cấp Sổ thuyền viên

1. Tổ chức, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị đăng ký và cấp Sổ thuyền viên trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến một trong các cơ quan đăng ký quy định tại khoản 3 Điều 49 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp Sổ thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) Hai ảnh màu 4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân chụp trong vòng sáu (06) tháng;

c) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

d) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;

đ) Chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhận đối với các chức danh không yêu cầu Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (đối với thuyền viên);

e) Văn bản tiếp nhận thực tập của chủ tàu (đối với học viên thực tập).

2. Cơ quan đăng ký thuyền viên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian chậm nhất hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thì cơ quan đăng ký thuyền viên gửi văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ.

3. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký thuyền viên thực hiện việc vào S đăng ký thuyền viên và cấp Sổ thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp không cấp, cơ quan đăng ký thuyền viên phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản này và nêu rõ lý do.

4. Lệ phí cấp Sổ thuyền viên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 54. Thủ tục cấp lại Sổ thuyền viên

1. Thuyền viên đã được cấp Sổ thuyền viên sẽ được cấp lại Sổ thuyền viên trong trường hợp bị mất, bị hỏng, bị hết số trang sử dụng, hoặc bị sai thông tin.

2. Tổ chức, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến một trong các cơ quan đăng ký thuyền viên. H sơ cấp lại Sổ thuyền viên bao gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp lại Sổ thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) Sổ thuyền viên đã cấp (đối với trường hợp bị hỏng, hết số trang sử dụng hoặc bị sai thông tin);

c) Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp bị sai thông tin;

d) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

đ) Hai ảnh màu 4x6 cm, kiểu Chứng minh nhân dân chụp trong vòng sáu (06) tháng.

3. Cơ quan đăng ký thuyền viên tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;

b) Trường hợp nhận hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thì cơ quan đăng ký thuyền viên gửi văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ.

4. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký thuyền viên tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo việc cấp lại cho cơ quan đã cấp Sổ thuyền viên trước đó, thực hiện việc vào Sổ đăng ký thuyền viên và cấp Sổ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, đồng thời trả lại Sổ thuyền viên cũ (nếu có) cho thuyền viên tự bảo quản (sau khi đã gạch chéo những trang còn trống, đục lỗ Sổ thuyền viên và phô tô một bản để lưu hồ sơ). Trường hợp không cấp lại Sổ thuyền viên, cơ quan đăng ký thuyền viên phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản này và nêu rõ lý do.

5. Lệ phí cấp lại Sổ thuyền viên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 55. Thu hồi Sổ thuyền viên

1. Sổ thuyền viên đã cấp bị thu hồi khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo hoặc sửa chữa, tẩy xóa trái quy định, làm sai lệch nội dung trong Sổ thuyền viên;

b) Mua bán, cho thuê, cho mượn Sổ thuyền viên;

c) Cố tình khai báo sai lệch thông tin hoặc sử dụng giấy tờ sửa chữa, giả mạo trong hồ sơ cấp Sổ thuyền viên.

2. Cơ quan đăng ký thuyền viên có thẩm quyền thu hồi Sổ thuyền viên. Sau khi thu hồi Sổ thuyền viên, cơ quan đăng ký thuyền viên phải thông báo cho đơn vị đã cấp Sổ thuyền viên đó và báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam bằng văn bản.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017, bãi bỏ các Thông tư sau:

a) Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam;

b) Thông tư số 04/2013/TT-BGTVT ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này 02 phụ lục:

a) Phụ lục I: mẫu Sổ thuyền viên;

b) Phụ lục II: mẫu Tờ khai đề nghị cấp Sổ thuyền viên.

3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức in và cấp Sổ thuyền viên theo quy định tại Thông tư này.

4. Sổ thuyền viên đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục được sử dụng đến khi được cấp lại. Trường hợp Sổ thuyền viên không thuộc các trường hợp phải cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Thông tư này nhưng thuyền viên có nhu cầu cấp lại Sổ thuyền viên theo mẫu mới quy định tại phụ lục I của Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Thông tư này.

Điều 57. Tổ chức thực hiện

1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 57;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Nđt).

BỘ TRƯỞNG




Trương Quang Nghĩa

 

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ THUYỀN VIÊN
(Kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Mu S thuyền viên (Mặt ngoài trang bìa đầu)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

S THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

 

2. Mu Sổ thuyền viên (Mặt trong trang bìa đầu)

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG SỔ THUYỀN VIÊN

REGULATIONS ON USING THIS SEAMAN'S BOOK

1. Sổ thuyền viên được cấp cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam, tàu biển nước ngoài và thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam theo quy định của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

This Seaman's book is issued to seafarer who is working on board Vietnamese vessels, foreign vessels and foreign seafarer who is working on board Vietnamese vessels in compliance with the regulations of the Government of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Sổ thuyền viên là bằng chứng về thời gian, chức danh đảm nhiệm trên tàu bin của thuyền viên.

This Seaman's book is the evidence document of the period of working on board, rank and capacity of the seafarer.

3. Chủ tàu, thuyền trưởng chịu trách nhiệm xác nhận việc bố trí chức danh thuyền viên, thời gian xuống tàu, rời tàu trong Sổ thuyền viên.

Shipowner, Master are responsible for certifying rank and capacity, date of embarkation and disembarkation of seafarer.

4. Mỗi thuyền viên chỉ được cấp một Sổ thuyền viên; thuyền viên được cấp Sổ thuyền viên có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản cẩn thận, không được tẩy, xóa, sửa chữa những nội dung trong Sổ thuyền viên; không được cho người khác sử dụng hoặc sử dụng trái với quy định của pháp luật.

Each seafarer shall hold one Seaman’s book only; it must be kept carefully. Any unauthorized modification, correction, deletion to the seaman’s book is strictly forbidden. This seaman’s book must not be used by other person or used for illegal purposes.

5. S thuyền viên không giới hạn thời gian sử dụng.

Time of use the seaman's book is unlimited.

6. Khi S thuyền viên bị mất, bị hỏng, bị sai thông tin hoặc hết số trang sử dụng thì thuyền viên phải làm thủ tục theo quy định để được cấp lại.

In case of loss or damage or errored information or when all pages of this Seaman's book have been used up, the bearer shall apply for renewal.

3. Mu Sổ thuyền viên (Trang 1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

4. Mu Sổ thuyền viên (Trang 2)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

SỔ THUYỀN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

Số:…………………..

                                                            No.

 

 

Ảnh
cỡ 4x6 cm

 

 

 

Chữ ký của người được cấp Sổ thuyền viên

Signature of the bearer

5. Mu Sổ thuyền viên (Trang 3)

S THUYN VIÊN

SEAMAN’S BOOK

Họ và tên thuyền viên: .................................................................................................

Full name

Giới tính: .....................................................................................................................

Sex

Ngày sinh: ..................................................................................................................

Date of birth

Nơi sinh: .....................................................................................................................

Place of birth

Quốc tịch: ...................................................................................................................

Nationality

S GCMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu: .......................................................................

ID card N° or passport

 

…………………., ngày …….. tháng ……. năm ……..

                  Date          month            year

6. Mu Sổ thuyền viên (Trang 4 đến trang 48)

B TRÍ CHỨC DANH

Designation

Tên tàu: ......................................................................................................................

Ship's name

Loại tàu: ........................................................... Quốc tịch:………………………………….

Type of ship                                                                         Nationality

Tổng dung tích: ………………………………GT                 Tổng công suất máy chính: ... kW

Gross tonnage                                                                    Main Engine's Power

Chủ tàu: ......................................................................................................................

Shipowner

Chức danh:……………………………………..                  Số GCNKNCM:..........................

Capacity                                                                           No. of COC.

Ngày chủ tàu bố trí chức danh: ……………………………………………………

Date of assignment

 

CHỦ TÀU
SHIPOWNER
(Ký và đóng dấu)
Signed and Stamped

 

Tên cảng, ngày xuống tàu: …………………………………………

Port, Date of embarkation

 

THUYỀN TRƯỞNG
MASTER
(Ký và đóng dấu)
Signed and Stamped

 

Tên cảng, ngày rời tàu:………………………………………………….

Port, Date of disembarkation

 

THUYỀN TRƯỞNG
MASTER
(Ký và đóng dấu)
Signed and Stamped

 

Sổ này gồm 48 trang được đánh số từ 1 đến 48 (in ở trang 48)

This book consists of 48 pages which are numbered from 1 to 48 (in page no. 48)

7. Mu Sổ thuyền viên

ĐẶC ĐIỂM SỔ THUYÊN VIÊN

SEAMAN'S BOOK DESIGN

1. Bìa màu xanh, được làm bằng chất liệu chống thấm nước, bền dai;

2. Kích thước 12,5 x 8,7 cm;

3. Giấy bên trong sổ là loại giấy màu trắng;

4. Sổ gồm 48 trang, được đánh số từ 1 đến 48.

 

PHỤ LỤC II

MẪU TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ THUYỀN VIÊN
(Kèm theo Thông tư số 23 /2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Independence - Freedom - Happiness
---------------

Ảnh (4x6)

 

TỜ KHAI

Đ NGHỊ CẤP S THUYỀN VIÊN

APPLICATION FOR ISSUING SEAMAN’S BOOK

 

1. Họ và tên (chữ in hoa):......................................................... 2. Nam, nữ:……………..

Full name (in BLOCK letters)                                                                        Male, female

3. Sinh ngày:…….. tháng ………. năm ..........................................................................

4. Nơi sinh: .............................................. 5. Quốc tịch………………………………………

Place of birth                                                             Nationality

6. Số GCMND/Căn cước công dân/H chiếu: ...............................................................

Identity card

Ngày cấp: ……/..../…….                                          Nơi cấp: .......................................

Date of issue                                                           Place of issue

7. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..............................................................................

Permanent registered address

8. Nơi đăng ký tạm trú (nếu có): ...................................................................................

Temporary registered address (if any)

9. Chc danh: .............................................................................................................

Capacity

10. GCNKNCM: ……………………. Ngày cấp: ……./……/................................. (nếu có).

Competency certificate No Date of issue                                                                    (if any)

11. Hình thức cp (cp mới, cp lại): ............................................................................

Type of issue

12. Lý do cấp lại: ........................................................................................................

Reason for renewal

13. Số Sổ thuyền viên đã cấp (nếu có):………… Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp.........

Seaman’s book N° (if any)                                            Date of issue                  Place of issue

Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời khai trên.

I confirm all the informations above are true and authentic and will be responsible for the declaration.

 

 

……, ngày ….. tháng …… năm …..
Date       month      year
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Applicant
(Signed and named)

 

 

 

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 23/2017/TT-BGTVT

Hanoi, July 28, 2017

 

CIRCULAR

ON RANKS AND DUTIES OF CREW MEMBERS AND REGISTRATION OF CREW MEMBERS WORKING ON VIETNAMESE SHIPS

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/20177ND-CP dated February 10, 2017 on functions, tasks, power and organizational structures of the Ministry of Transport;

Pursuant to the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Crew members amended in 2010 to which Vietnam is a signatory;

At the request of the Director of the Department of Personnel and Organization and Director of the Vietnam Maritime Department;

The Minister of Transport promulgates a Circular on ranks and duties of crew members and registration of crew members working on Vietnamese ships.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides for ranks and duties of crew members and registration of crew members working on Vietnamese ships.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to crew members working on Vietnamese ships and relevant authorities, organizations and individuals. Vietnamese crew members working on foreign ships only apply to specific provisions stated herein.

Chapter II

RANKS AND RANK-BASED DUTIES

Section 1. RANKS OF CREW MEMBERS

Article 3. Ranks of crew members

1. Ranks of crew member on a Vietnamese ship are composed of a master, chief officer, chief engineer, second engineer, deck officer (second officer, third officer), engineering officer (third engineer, fourth engineer), chief steward, radio officer, electro-technical officer, ship security officer, cooling system officer, bosun, bosun’s mate, watchstanding able seaman (AB), ordinary seaman (OS), main engine machinist, oiler, electro-technical engineer, assistant radio officer, chief purser, naval surgeon or naval surgeon’s mate, chief cook, kitchen worker, service staff, refrigeration and air-conditioning technician and pump operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For the ranks that are not specified in Clause 1 this Article, the ship-owner shall rely on the technical specifications and purposes of use of the ship to divide crew member’s ranks and corresponding rank-based duties.

Section 2. DUTIES OF CREW MEMBERS

Article 4. Master’s duties

The master is the ship's highest responsible officer. The master shall perform the following duties:

1. Master’s duties during ship assignment:

a) The ship assignment shall be made directly between the transferring master and the receiving master;

b) During ship assignment, the transferring master shall provide information the general conditions of the ship, quantity of fuel, fresh water, materials, equipment, property and all documents, records or cash amounts related to the ship and shall prepare statistics for each item;

c) The receiving master shall require the transferring master to provide information about special structure, technical specifications, capacity and continuing completion plans of the ship. The receiving master shall request the officers responsible for each department to submit a status report and a written declaration on the ship’s property. The receiving master shall cooperate with the chief officer, chief engineer and second engineer in inspecting the condition of the ship;

d) The duration of the ship assignment shall be specified in a minutes signed by both parties and recorded in a nautical logbook. A ship assignment record shall be made into 4 copies (1 copy sent to the ship-owner, 1 copy kept for the ship and 2 copies for each party;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Master’s duties when commencing or ceasing ship operation:

a) Follow the order of the ship-owner to put the ship into operation, cease the ship’s operation, repair or dispose of the ship;

b) Before every voyage, the master shall make response to ensure security and safety for passengers, the ship and its cargoes, including technical materials, fuel, fresh water and food on the ship;

c) Assign the chief officer and the chief engineer to make necessary preparations for the ship’s safe departure on time;

d) Check the availability of the nautical chart and other nautical documents related to the whole itinerary;

dd) Update the weather condition of the zone where the ship is going to pass through, formulate the itinerary and set a course by using the nautical chart in which nautical factors such as geographical, meteorological – hydrographical conditions and others that may create adverse impacts on the itinerary;

e) Check whether the material handling conforms to the cargo diagram to ensure that the quantity and quality of cargos will remain unchanged.  Especially, the bulk cargo or dangerous cargo handling and shipping are taken into particular consideration. The ship capacity and tonnage shall be optimized but the stability and safety of the ship shall be guaranteed;

g) At least 2 hours before the ship leaves the port, the master shall make all necessary preparations under control and check the presence of crew members and others on the ship;

h) If there is any absence of crew member, in order to make sure that the ship will depart on time, the master shall promptly report to the provincial Maritime Administration and the ship-owner when the ship is domestically moored, or notify an agent or a diplomatic representative authority when the ship is moored at a port of another country of full name, rank and the time for going ashore of such crew member. At the same time, the master shall take all necessary measures to call this absent crew member to come back to the ship in time or require him/her to embark on the ship at the next port provided that such absence makes no impact on the ship safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Master’s duties when the ship is underway:

a) Guarantee the adequate and accurate number of crew members and passengers declared in the crew member and passenger list;

b) Inspect the implementation of the itinerary formulated before departure; carry out regular inspections of the crew member’s shift work at the bridge in order to ensure that the ship is following the right route according to the itinerary and issue orders to the officer of the watch if necessary;

c) Except for the master, no one has the right to change the specified course. In the cases where there is a threat of crash or unpredictable dangers, or if a person is seen falling overboard, the watchstanding deck officer shall be entitled to change the course and then immediately report the issue to the master;

d) Promptly turn up at the bridge when the watchstanding deck officer in the bridge demands their presence and be regularly present at the bridge when the ship is sailing into the narrow navigable channels, straits, canals or near the coast, or when the ship is entering or leaving the port, or in dangerous zones, unfavorable weather conditions with restricted vision or passing zones where a large number of ships are underway. In the abovementioned circumstances, the master shall impose appropriate measures and cast the anchor at the ready position an notify the bridge of these circumstances to get ready to take actions upon requests;

dd) If the ship is heading towards any iceberg, obstacle and is likely to face the direct danger or sailing into the tropical cyclone, the zone struck by the temperature of below zero degree Celsius along with the strong wind freezing the ship superstructure, or sailing against the wind force on the 9th or above-9th scale without receiving any information about such condition, the master shall take necessary measure to cope with it in an appropriate manner with the aim of protecting passengers, the ship and cargos; concurrently, promptly inform ships operating nearby, the ship-owner and the competent authority that the ship may contact in the first attempt of this situation;

e) In case the ship is led by an ice-breaking ship to get underway into the zone covered by icebergs, the master shall follow instructions given by the master of such ice-breaking ship and send a prompt report on any related issue to ensure the safety for their ship voyage;

g) Carry out daily inspections and append their countersignature to authenticate the content written in logbooks;

h) Regularly perform the task of maintaining the occupational safety, maritime security, fire safety and response to environmental pollution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The ship entering the compulsory piloting waters shall be guided by the regulated piloting. If the master obtains the certificate of eligibility for piloting and the appropriate certificate of piloting waters, he/she shall be entitled to pilot the ship. In the waters where the piloting is not compulsory, the master shall still have the right to use the piloting to ensure the ship safety if necessary;

b) Ensure the safety for the embarkment and disembarkment of pilots, arrange accommodations and meals for them and create favorable conditions for pilots to perform their tasks;

c) Before pilots perform their tasks, the master shall notify them of the ship maneuvering characteristics, engine and equipment conditions and other necessary information in order to create the best conditions for pilots to act on their own initiative in guiding the ship;

d) Get ready to be present at the bridge to punctually deal with any situation, keep a sharper lookout and prepare the ship anchorage in the permitted casting position.

If leaving the ship bridge is inevitable, the ship master shall introduce his authorized officer to pilots;

dd) The use of piloting guiding the ship shall not lead to any exemption or exclusion of the master’s liability for operating the ship. The master shall take measure to promptly and accurately prevent and deal with any situation that may happen in order to ensure the absolute safety for the ship;

e) In the cases where pilots make an inaccurate or unreasonable decision on dealing with such situation, the master shall suspend such pilots’ actions and require them to take appropriate actions in order for their ship to sail at sea in a safe and sound manner. The master shall be entitled to replace any of such pilots if necessary.

5. Master’s duties when a person is seen falling overboard:

If there is a person seen falling overboard, the master shall take actions in an immediate and efficient manner to search for this person, concurrently notify the ship-owner, manager or charterer, coastal radio station, marine search and rescue center, maritime administration and the nearest competent authority and call for help with the search and rescue from other ships operating nearby; only make a decision to steer the ship away from the area where that person is falling off the ship when there is no hope for looking for that person though all attempts have been made, except when this decision may result in severe dangers posed to the ship and people aboard that ship. Time and measures which have been taken to search and rescue the victim shall be recorded into the nautical logbook.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) When receiving the distress signal or discovering a ship in distress, the master shall be responsible for quickly maneuvering his/her ship to assist in the search and rescue and avoid causing serious danger to the ship in distress and its crew. Time and position of the ship in distress along with reasons for agreeing or refusing to assist in the search and rescue shall be recorded into the nautical logbook;

b) When deciding to participate in a ship rescue, the master shall impose all safe and effective measures to rescue people. The rescue of a ship, its cargos and other property shall only be carried out under a rescue agreement with the master of the ship in distress. If the master of the ship in distress is not able to sign the rescue agreement, an agreement sent by transmitting oral message, radio or visible message by the master of the ship in distress shall be acceptable. All of these agreement forms shall be recorded into the nautical logbook;

c) When discovering an abandoned ship, if possible, the master is obliged to tow such ship toward the nearest port and notify the local port operating authority or the Maritime Administration, the ship-owner, manager or charterer and diplomatic missions of Vietnam in the country where such port is located. In case it is impossible to tow the ship, the position of that ship shall be recorded in the nautical logbook, reasons for failure to tow that ship, and the nearest local port operating authority or the Maritime Administration shall be notified.

7. Master’s duties when the ship has an accident or collision:

a) In case the ship collides with the other ship, the master shall require the master of the latter to provide information about name, serial number, IMO number, registration port, departure port, port of call, arrival port and name of the ship-owner. Simultaneously, the master shall take turn to provide such information for the master of the latter and report to the nearest ship-owner, charterer and maritime administration. Within the permitted capability and condition, the ship shall be liable to rescue the ship in distress over which the rescue of people trapped on board the ship shall be prioritized;

b) After any accident, crash or collision occurs, the master shall immediately keep a record of what have happened in which any loss or damage caused for both ships shall be validated by both ship masters and interested parties. Concurrently, they are required to proceed to improve their documentation about such event in accordance with regulations of law;

c) When the ship meets with accidents, if there is no likelihood of being rescued and it is inevitable that the ship shall be abandoned, the master shall take all possible measures to save people and find the way to carry the nautical logbook, engine logbook, radio communications logbook and nautical chart indicating the accident area, cash and other necessary documents and records of the ship;

d) On seeing that the ship needs assistance from other ships, the master of the stricken ship is required to impose all possible measures to call for such assistance in which any assistance offered by ships flying the national ensign of Vietnam shall be considered the top priority;

dd) While receiving assistance from other ships, the master shall be responsible for commanding ship crew members, passengers to strictly comply with regulations of the assistance-offering ship;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Master’s duties when the ship is abandoned:

a) When abandoning the ship, the master is obliged to help passengers clamber down to lifeboats in order of priority like children, pregnant women, the sick, elderly, women and the disabled;

b) When abandoning the ship, the master shall be still charged with search and rescue of passengers (if any), missing crew members and impose necessary measures to take the remaining people to the safe place and repatriate them if the ship met with an accident abroad;

c) The master shall be the last one to leave the ship.

9. Master’s duties when there is a patient aboard the ship:

a) If it is impossible to cure the patient on board the ship, the master shall be responsible for finding all necessary measures to call for the naval surgeon’s mate, even navigate their ship in the nearest port and immediately report to the local port operating authority and ship-owner, manager or charterer;

b) In case the master is seriously ill or is suffered from a sudden accident, the command of the ship shall be assigned to the chief officer and the ship-owner, manager or charterer shall be notified to take prompt action; concurrently, the master shall report to the competent diplomatic mission of Vietnam at the host country if the ship is sailing abroad, and record this into the nautical logbook.

10. Master’s duties during arrival, departure or anchoring:

a) When the ship is operating within the territorial waters or anchoring within a port or a anchorage in Vietnam or a foreign country, the master shall comply with regulations of Vietnam law, international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and law of the foreign country;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In case there is any dispute pertaining to the ship or any crew member is arrested, the master shall promptly file a nautical appeal and immediately report to the competent diplomatic mission of Vietnam in that host country and ship-owner, manager or charterer so that they may find possible solutions to this;

d) When the ship lies at anchor in the port, the master shall order crew members to use all methods of fire fighting and prevention in order to ensure the safety of passengers, ship and cargos;

dd) When the ship is operating in unfamiliar areas or restricted visibility or near the area full of obstacles, the master shall order other officers to be in place for their assigned tasks;

e) The master shall appear at the bridge when maneuvering the ship to enter or leave the port, or tying or untying the ship at the dock or the anchorage. When the ship is anchoring in the area where nautical safety requirements are not met, the master’s presence onboard the ship is required. If the master has to be absent from the ship, the master shall order the chief officer to act on his/her behalf;

g) Prior to this absence, the master shall provide specific instructions on tasks that the chief officer or the deck officer of the watch is assigned to perform; as for important issues, the master shall clearly record them into the nautical logbook and notify the deck officer of the watch of his address, telephone number (if available) during his absence from the ship;

h) Carry out daily inspections and append their countersignature to authenticate the content recorded in the logbook in accordance with regulations;

i) Upon completion of voyage, the master shall submit the report to the ship-owner, manager or charterer on the voyage and the result of implementing the plan on the ship operation.

11. Master’s duties when the ship is carrying passengers:

Take necessary measures to ensure the absolute safety of passengers, crew members, cargos, luggage and ship's property; give on-board training in life-saving, firefighting and anti-flooding practices to crew members and provide the safety drills for passengers in using life-saving and fire-fighting equipment and other safety devices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When receiving the new ship, the master shall be responsible for taking the delivery of this ship by keeping a record of the ship hull, machinery, entire technical equipment, technical documentation, records, ship’s property, catering apparatus and supplies. When transferring the ship, a record on such transfer shall be created with countersignatures appended by the transferring party and the ship master of the receiving party. The master shall provide crew members with opportunities to get familiar with the ship in order to early bring the ship into operation.

13. Master’s duties when the ship is repaired:

a) Consider approving ship repair tasks proposed by the chief officer, chief engineer and report to the ship-owner;

b) Submit a report to ask for permission from the ship-owner for any change or supplementation to such items if necessary and carry out such change or supplementation only if receiving the written consent from the ship-owner;

During the repair period, the master shall take necessary measures to ensure the safety of the ship and comply with rules and regulations set out by the ship repair service facility; work with the chief officer, chief engineer and other interested party to inspect the ship's hull, seacock system, propeller, rudder and create a document confirming the current condition of these ones. Such inspection shall be repeated before the ship leaves the ship repair service facility and this shall be verified by the class society;

d) Check and monitor the progress of repair work and quality of repair service, ensure the labour safety and facilitate crew members’ best practice of ship repair and preservation in the process of ship repair;

dd) Upon completion of ship repair, the master shall conduct the commissioning testing on specific repair items in order to ensure the accepted quality and avoid causing any damage or loss for the ship-owner.

14. Master's watchstanding duties:

a) If no one holds the third officer rank, the master shall be charged with standing watch as a third officer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Duties of the chief officer

1. The chief officer is second-in-command after the master and shall work under supervision of the master. The chief officer shall perform the following duties:

a) Directly manage, operate the ship, human life activities and ensure the security for the ship; directly manage and oversee the deck, steward and medical department on board the ship, and assist the master in directing the work of the deck officer when the ship is stopped and making no way through the water. If the master is absent, the chief officer shall act on behalf of the master to take charge of general work aboard the ship; by order of the master, issue orders relating to crew members’ resumption of duties in accordance with regulations of this Circular;

b) Stand watch from 4 a.m. to 8 a.m. and from 10 a.m. to 8 p.m. When maneuvering the ship to enter, leave the port or operate in the narrow channel, reach the anchorage, the chief officer shall appear at the ship’s bow to command the execution of the master’s order;

c) Conduct inspections and control the compliance with the process and rule of technical and occupational safety within their department on a regular basis;

d) Operate and preserve the ship’s hull, deck, derrick, superstructure, stateroom, work room, warehouse, machinery system and deck equipment items such as cargo hold system, anchor, rudder, winch, derrick, lashing, fire safety system, water-level measurement system, ventilation, anti-flooding instrument and life-saving equipment in conformity with the technical operation procedure and rule; submit a timely report to the master on any damage or loss and recommend remedial measures; as for equipment items in the engineering department, inform the chief engineer of such damage or loss in order to find solutions;

dd) Monitor working time and schedule the compensated rest hours for the deck crew members; arrange meals, accommodations, work, study, rest and recreation period for crew members;

e) Collaborate with the chief engineer to prepare and submit the chart of crew members’ assigned tasks to the master when receiving fire, life-saving, ship flood and abandoning alarms; hold at least one safety drill on a monthly basis to train crew members in fire-fighting, life-saving and anti-flooding practices; directly command all of crew members’ actions to be taken to save the ship when receiving alarms; check the number of crew members and passengers, and supervise, guide and help them to clamber down to lifeboats whenever there is any ship-abandoning alarm, and by all means, assist the master in protecting the nautical logbook, radio logbook, nautical chart, cash and other important papers; carry out periodic inspections of life-saving, fire-fighting and anti-flooding equipment and report to the master to find solutions; carry out the periodical survey of the ship's hull and deck equipment;

g) Create the deck equipment repair logbook and check the result of such repair; prepare the plan to provide technical spares, materials and equipment, fresh water, food and provisions and manage and utilize these ones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Carry out inspections and supervision of hygiene and control aboard the ship; provide health care for crew members according to regulations of law, international agreements to which Vietnam is a signatory and the ship-owners policies;

k) Before the ship leaves the port, the chief officer shall check, review and report to the master on issues relating to the voyage such as tight closing of cargo hatch, water-tight door, lashing or fastening of deck equipment and cargos, the number of crew members aboard the ship and checking whether there are any stowaway; check the navigation system, anchor equipment, radio, sound and light signal transmitter, side light, bell and intercom equipment on board the ship. At least 2 hours prior to departure from the port, the chief officer shall send a detailed report on preparations for the voyage to the master;

l) Manage the handling of cargoes, mails, packages or parcels and prepare necessary cargo documents for submission to the master; send a daily report to the master on cargo handling and the volume of cargos handled on board the ship; before the handling of cargos, the chief officer shall be charged with setting up the cargo stowage plan upon the request of the master so as to take the most advantage of the ship's cargo carrying capacity and tonnage, conform to onboard cargo handling and shipping regulations; In particular, pay much attention to the handling of consolidated cargos, deconsolidated cargos unloaded at different ports of discharge, dangerous freight, break-bulk cargos, deck cargos and others. The cargo handling and stowage plan shall be approved by the master before handling of cargos;

m) In the process of handling cargos, the chief officer shall appear all the time aboard the ship so as to control the cargo handling progress; prevent any damage, loss or wastage in order to guarantee a sufficient number and quality of cargos on delivery; if the chief officer's absence is needed, the chief officer is required to notify the master of this and assign the task of monitoring the cargo handling to the deck officer of the watch and elaborate on significant requirements and notice;

n) When handling cargos, the chief officer shall check the cargo dunnage, partitioning and air conditioning; comply with the process and rule of cargo shipping, especially for dangerous cargos, bulk-break cargos and deck cargos; guarantee the labor, engine and equipment safety for the cargo handling staff aboard the ship;

o) Control the closing and opening of cargo hold hatch in conformity with the technical regulations; directly monitor the sealing of the cargo hold and check all seals as agreed upon in the shipping agreement;

p) If there is any impact on cargos, the chief officer shall take all necessary measures to save cargos and immediately report to the master; carry out the regular inspection of lashing and fastening of cargos and cargo hatch; impose all appropriate measures to ensure the safety of cargos when the ship is getting underway in the bad weather condition; carefully check the cargo hold before cargo stowage and impose all proper measures to ensure the safety of the ship and cargos;

q) Ensure that the handling and shipping of dangerous, break bulk, deck, oversized, heavy and other special cargos shall conform to statutory standards;

r) Take care of the passenger service aboard the cruise ship without the chief steward;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

t) Provide professional guidance for cadets and train and instruct crew members who newly work aboard the ship in using life-saving and fire-fighting equipment;

u) Fulfill other duties assigned by the master.

2. In the absence of the master, if there is any emergency case which may pose a risk to the safety of the ship, or when receiving an order given by the Director of Maritime Administration or ship-owner, the chief officer shall be responsible for requesting the pilot to maneuver the ship in conformity with the accepted safety standard.

Article 6. Duties of the chief engineer

The chief engineer is the person working under supervision of the master. The chief engineer shall perform the following duties:

1. Manage and control work activities and compliance of crew members of the engine and electrical department with regulations on work, watchstanding and rest.

2. Manage and control the safe and cost-effective operation of all machinery and devices such as main engine, boiler, cooler, auxiliary engine, electrical machine, electrical appliances and other propelling devices and systems in uniformity with current procedure and regulations; ensure the technical safety in use, preservation, maintenance and repair of machinery, system or devices under the control of other departments such as anchoring equipment, mechanical components of steering machine, cargo handling gear, mooring, piping, ventilation and other systems, and guide this department's crew members through the correct operational procedures.

3. Carry out inspections and control the compliance with the process and rule of technical and occupational safety within their department on a regular basis.

4. Supervise, monitor the compliance with the fire and explosive fighting and prevention practice in the engine room, power generation station, factory, warehouse, work room, stateroom and other areas managed by the engine and electrical engineering department on a regular basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Carry out the daily inspection of recording and append the countersignature on the engine, oil logbook and record books of operation of ship machinery and devices managed by the engine and electrical engineering department.

7. Promptly charge crew members of the engine and electrical engineering department with fixing up mechanical errors or breakdowns; sustain the correct practice of the regular, occasional and periodical maintenance and preservation of onboard machines and devices; set the plan for periodical repair of machines and devices within their management and carry out the inspection of the repair result; approve the estimate budget for technical supplies, fuel proposed by engine and electrical engineering officer; concurrently, keep control of use and preservation of distributed technical supplies and fuel.

8. Directly operate the ship engine when maneuvering the ship to enter or leave the port, through the sea straits, narrow channels and dangerous areas or restricted visibility zones or by order of the master, and only if the master agrees, the chief engineer shall be allowed to leave the engine room or navigation room (if any) and assign the second engineer to act on his behalf to operate the engine.

9. Execute the ship maneuvering order of the master in a timely and accurate manner; if the chief engineer fails to execute or delay executing such order for some reasons, the chief engineer shall promptly report to the master to find solutions. Under certain special circumstances, if executing the master's order poses a risk to crew members’ life or causes any damage to ship machines or devices, the chief engineer shall immediately report to the master and the master's order shall be implemented provided that the master makes a decision to allow the chief master to continue executing this order. The master’s order and execution of this order shall be recorded in the nautical logbook and engine logbook.

10. Inspect preparations of the engine and electrical engineering department for the voyage and report to the master on his department’s preparations in at least 2 hours before the ship’s leaving the port.

11. Send a report to the ship-owner and charterer on the machinery and device condition in accordance with the reporting regulation.

12. While maneuvering the ship in the port, narrow channels or underway at sea, if the chief engineer wishes to change the operational rule of machines or other technical devices or adjust fuel, fresh water or ballast, the master's consent shall be obtained.

13. Anticipate difficulties or breakdowns that may happen to machines or devices, and plan proper measures to be taken to deal with these ones in an effective manner when these situations actually happen; concurrently, report to the master to find solutions when these unexpected situations arise.

14. If there is any failure or breakdown that may happen to machines or devices, the chief engineer shall take advantage of his assigned duties and experience to deal with these ones and promptly report to the master on measures that have been taken and the next actions to be taken.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16. When the ship is at anchor in the port, if the master agrees, the chief engineer may be absent from the ship but he shall assign his duties to the second engineer and clearly state the contact address and telephone number (if any).

17. From the day on which the chief engineer takes on his duties on board the ship, the chief engineer shall take delivery of and manage all of machines, devices, fuel, oil, grease, instruments, property, technical materials, documents or records in the engine and electrical engineering department; the number of crew members and professional skills or capability of crew members of the engine and electrical engineering department. The transfer memo shall be made into 4 copies with countersignature appended by the master: 1 copy sent to the ship-owner, 1 copy sent to the master, and 1 copy sent to each of the transferring and receiving party.

18. When taking delivery of the ship newly built, ship newly purchased or ship which has been completely repaired, the chief engineer shall conduct the commissioning testing and accept mechanical and electrical components when these components successfully pass such testing.

19. Formulate, implement and inspect the implementation of the engineering preservation and maintenance plan;

20. The chief engineer shall perform the watchstanding duty under the following circumstances:

a) If there is no second engineer rank aboard the ship, the watchstanding duty shall be assumed by the chief engineer;

b) If there is none of the third officer aboard the ship, these rank-based duties shall be assumed by the chief engineer and second engineer under the assignment of the chief engineer;

c) If no one holds the fourth engineer rank aboard the ship, the chief engineer shall be charged with standing watch as a fourth officer;

21. Fulfill other duties assigned by the master.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The second engineer is the person next in rank to the chief engineer and shall work under supervision of the chief engineer. The second engineer shall perform the following duties:

1. Directly manage and operate the main engine, other machines or devices in conformity with technical standards, procedure or regulations; carry out the periodical maintenance and repair if there is any damage to machines under their management.

2. Ensure the normal technical condition and operation of the main engine, propeller shaft system, emergency diesel generator, freshwater distiller, mechanical component of the steering engine, machine used for towing firefighting machines and devices in the engine room and air compressor tank used for starting the engine; deck machines or devices such as winch, anchor; cargo handling gear, oily water separator, sewage treatment equipment and ballast treatment system; automated equipment, inspection, measurement and test devices or instruments and other equipment used for machines or devices under the second engineer’s management.

3. Draw up the work plan of the engineering department; set up the watch system and record working hours, man days, and arrange leave and compensated time-off of crew members in the engine and electrical engineering department.

4. Be present when starting the main engine, and close the propeller drive and other important machinery items.

5. Formulate and provide the chief engineer with the repair, maintenance plan, bill of supplies, spare parts used for the main engine and machinery or devices put under their control and implement the approved repair plan.

6. Receive, store, distribute and calculate the volume of lubricating oil.

7. Monitor, record technical specifications, or items upon completion of repair and maintenance; manage different technical records, documents and machinery logbooks.

8. Directly provide professional training and instruction for crew members of the engine and electrical engineering department.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Provide professional instructions for the second engineer cadet.

11. Substitute the chief engineer upon the master’s approval if necessary.

12. The second engineer shall be tasked with standing watch from 4 a.m. to 8 a.m. and from 4 p.m. to 8 p.m..

13. Fulfill other duties assigned by the chief engineer.

Article 8. Duties of the second officer

The second officer shall work under supervision of the master when the ship is getting underway, and of the chief officer when the ship is stopped or making no way through the water. The second officer shall perform the following duties:

1. Directly manage and control the preservation and maintenance of nautical machinery and appliances, nautical chart and nautical documents or records or instruments on board the ship.

2. Manage the bridge, nautical chart room and nautical logbook; preserve and amend the nautical chart and other documents according to the incoming notification.

3. Set up the itinerary and prepare the nautical chart, documents useful for the voyage; check the side light, nautical machinery, appliances and devices within his scope of operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Preserve, check the tolerance and calibrate marine machinery and appliances on board the ship; manage components and spare parts of nautical machinery and appliances; directly turn on and off the gyro compass by order of the master.

6. Set up the plan for spare stores and items that require periodical and occasional repair; ensure that nautical machinery is always in a normal manner, has the high accuracy and manage and use distributed items or equipment in an appropriate manner.

7. Assist the chief officer in receiving, delivering and handling cargos in conformity with the cargo stowage plan approved by the master.

8. When steering the inward or outward ship in the port, the second officer shall be present in the aft-most part of the ship or in the position designated by the master in order to command crew members to execute the master’s order and take charge of several duties of the chief officer.

9. At least 3 hours before the ship leaves the port, the second officer is obliged to send a detailed report on preparations for the voyage to the chief officer.

10. Take over the duties assigned to the third officer if there is no third officer rank aboard the ship, except for the watchstanding duty assumed by the master.

11. Provide professional instructions for the second officer cadet.

12. Stand watch from 12 a.m. to 4 a.m. and from 12 p.m. to 4 p.m..

13. Fulfill other duties assigned by the master.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The third officer shall work under supervision of the master when the ship is getting underway, and of the chief officer when the ship is stopped or making no way through the water. The third officer shall perform the following duties:

1. Directly take charge of and manage the preservation and maintenance of lifesaving and firefighting equipment and appliances such as lifeboat, life raft, ring buoy, life jacket, fire extinguisher, fire hose and ensure that these equipment items and appliances shall be in place for use in a safe and convenient manner when the emergency case takes place.

2. Regularly check appliances aboard the lifeboat, formulate the plan and periodically replace and add appliances, fresh water, food and emergency medicine after obtaining the master’s approval.

3. Directly take charge of administrative and managerial work aboard the ship if there is no chief purser.

4. Assist the master in preparing documents in order to apply for the ship's entering and leaving the port.

5. Assist the chief officer in inspecting and preserving ship anti-flooding equipment and appliances.

6. Assist the second officer in preserving and calibrating nautical instruments and appliances and adapt the nautical chart and other nautical guides.

7. At least 3 hours prior to departure from the port, the third officer shall send a detailed report on preparations for the voyage to the chief officer.

8. When navigating the ship to leave or enter the port, the third officer shall be present at the bridge to execute the master’s order to operate the bell, write the ship maneuvering logbook, and identify the ship's position and perform other nautical tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Stand watch from 8 a.m. to 12 p.m. and from 8 p.m. to 12 a.m..

11. Fulfill other duties assigned by the master.

Article 10. Duties of the third engineer

The third engineer shall work under supervision of the chief engineer. The third engineer shall perform the following duties:

1. Directly manage and operate the machine towing the power generator, independent air compressor, fuel oil, lubricant purifier, fuel oil pump, fuel heater and other equipment items. Upon working aboard the steam ship, the third engineer shall be charged with operating the boiler and its peripheral equipment; directly take charge of the boiler engineer’s tasks if there is no chief boiler engineer aboard the ship.

2. Operate and manipulate the main engine, machinery and other appliances to ensure that they operate in conformity with the accepted technical standard, process and regulations.

3. Receive, store, distribute, adjust and calculate the fuel volume.

4. Formulate and provide the chief engineer with the plan for repair, maintenance of machinery and appliances within his scope of operation and carry out the approved repair plan.

5. Create the bill of technical materials used for machinery and appliances within his scope of operation, and manage, use such technical materials in accordance with current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. At least 3 hours prior to departure from the port, the third engineer shall send a detailed report on preparations for the voyage to the chief engineer.

8. Take over the fourth engineer's tasks if there is no fourth engineer rank on board the ship, except for the watch standing duty assumed by the chief engineer.

9. Provide professional instructions for the third engineer cadet.

10. Stand watch from 12 a.m. to 4 a.m. and from 12 p.m. to 4 p.m..

11. Fulfill other duties assigned by the chief engineer.

Article 11. Duties of the fourth engineer

The fourth engineer shall work under supervision of the chief engineer. The fourth engineer shall perform the following duties:

1. Directly manage and operate the piping system, ballast system, bilge pump, drainage pump and other equipment supporting such systems; engine-room ventilation system, sanitary water supply system, auxiliary boiler, engine of the lifeboat, independent pumps and sound signaling system.

2. Ensure that machines or appliances are operated in an appropriate manner, and in conformity with current operational procedure and regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Prepare the bill of technical materials used for machinery and appliances within his scope of operation, and manage, use such technical materials in accordance with current regulations.

5. Collaborate with the chief officer to check the cargo hold, ballast and piping before and while the cargo handling.

6. Monitor and record technical specifications, and manage documents or records about machinery within his scope of operation.

7. At least 3 hours prior to the ship’s departure from the port, the fourth engineer is obliged to send a detailed report on preparations for the voyage to the chief engineer.

8. Provide professional instructions for the fourth engineer cadet on board the ship.

9. Stand watch from 8 a.m. to 12 p.m. and from 8 p.m. to 12 a.m..

10. Fulfill other duties assigned by the chief engineer.

Article 12. Duties of the chief steward

The chief steward shall work under supervision of the master. The chief steward shall perform the following duties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Guarantee that passenger room, club, recreational facility, galley and rooms used for storing passenger servicing appliances and equipment and accommodation room for crew members of the steward’s department are kept tidy and clean; before welcoming passengers aboard, the chief steward shall work with the naval surgeon to check the passenger room.

3. Manage the passenger embarkation, disembarkation, arrange accommodations and take care of physical and mental health of passengers; sell and manage ship tickets; report to the master on a number of tickets available for sale in the arrival port.

4. Manage property of the department under his management, formulate the plan to additionally provide or replace instruments or appliances in order to ensure that they are sufficient enough and achieve the specified quality standard.

5. Carry out inspections and control the ship security, hygiene, technical, labor and fire safety within the department that falls within his jurisdiction on a regular basis.

6. Before passenger embarkation, the chief steward is required to check closing of water-tight doors, lashing, fastening and fixation of items of the department that falls within his jurisdiction.

7. Check, inspect and supervise the passenger service provided by the department that falls within his jurisdiction.

8. Supervise the meal preparation so as to ensure that meals shall conform to food safety and hygiene standard and meet the requirement for an amount of food in a meal set per each passenger.

9. Work with the naval surgeon to provide medical examination for crew members in the department under his jurisdiction; promptly detect and report to the master on any crew member failing to meet the health requirements to work in the steward’s department.

10. Collect opinions from passengers and report to the master in order to find timely solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Regularly check the preservation of the warehouse, property and items used for passenger services.

13. Set the rules for departments within his jurisdiction and complete the assignment of tasks to steward crew members for submission to the master for approval. Manage the compliance with the rule approved by the master.

14. After 24 hours from the end of the voyage, the chief steward is required to submit the financial statement on receipts and expenses to the master for approval and then forward it to the ship-owner.

Article 13. Duties of the radio officer

1. The radio officer shall work under supervision of the master. The radio officer shall perform the following duties:

a) Directly manage and operate the machinery system, radio communications equipment aboard the ship in conformity with specified procedure and regulations; manage and supervise the work activities of the assistant radio officer;

Ensure that radio communications machinery and appliances aboard the ship conform to technical standards and operate in a normal condition; carry out inspections the technical condition and conformity certificate of radio communications machinery and appliances and send a prompt report to the master; deal with breakdowns that may happen to radio communications machinery and appliances and ensure that such machinery and appliances properly work;

c) Ensure that the radio communication system shall be thorough in conformity with the nautical information rule; comply with regulations on receipt of weather forecast bulletins and nautical notifications;

d) Thoroughly grasp the condition of machinery and appliances in the radio communication system aboard the ship; formulate and provide the master with the plan for repair and maintenance of machinery, radio communications facilities and implement the approved plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) In case the ship has an accident or a distress signal is received by the automated alert equipment, the officer shall immediately report to the master;

g) Monitor and write different radio communications logbooks; set up the watch system and work and rest plan for assistant radio officers;

h) When being assigned duties aboard the ship, the officer shall receive the detailed report on radio communications equipment, telephone and radio communications machine on board the lifeboat, technical materials, records and documentation, radio communications logbooks and memos;

i) Radio officer shall stand watch depending on the operation of the radio communications system.

2. If there is no manning level applied to radio officers, assistant radio officer shall take over the duties of a radio officer; if there is none of radio officer rank or assistant radio officer rank, the radio communication duties aboard the ship shall be assigned to crew members who have gained the respective certificate of professional qualification.

Article 14. Duties of the electro-technical officer

1. The electro-technical officer shall work under supervision of the chief engineer. The electro-technical officer shall perform the following duties:

a) Manage and operate the work of the electro-technical engineer;

b) Directly manage and operate all of electrical systems and appliances aboard the ship in conformity with current procedure and regulations such as power generator, automatic remote control system, intercom system, signal system and electrical source of nautical electrical machines and other equipment; operate the computer network; directly control electrical engine, converter, emergency generator, side light and battery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Create and provide the chief engineer with the plan for repair and maintenance of electrical machinery and appliances aboard the ship and implement such plan;

dd) Create the bill of technical materials used for the electrical system aboard the ship and bear responsibility to manage and use such technical materials;

e) Supervise the operation of electrical machinery and appliances aboard the ship;

g) Be present at the main distribution panel when the ship enters or leaves the port or operates through narrow channels or in restricted visibility areas, operating pumps, or pre-operating cargo gear or choose the running mode of the power generator;

h) Monitor and record technical specifications, and manage documents or records about machinery within his scope of operation;

i) Carry out the work assignment, set up the plan for work and rest of electro-technical engineers;

k) At least 3 hours prior to the ship’s departure from the port, the electro-technical officer shall send a detailed report on preparations for the voyage to the chief engineer;

2. If there is electro-technical officer rank aboard the ship, all duties to electrical work aboard the ship shall be performed by the electro-technical officer. If there is only electro-technical engineer rank aboard the ship, all duties relating to electrical work shall be assumed by the electro-technical engineer. If there is neither of electro-technical officer nor electro-technical engineer, all duties relating to electrical work aboard the ship shall be assigned by the chief engineer.

Article 15. Duties of the ship security officer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Carry out inspections of ship security according to the approved ship security plan; supervise the implementation of the ship security plan, inclusive of any amendment or supplementation to such plan.

2. Collaborate with other crew members and onshore security officers so as to ensure the security for cargo shipping activities and supplies or stores aboard the ship.

3. Propose any revision to the ship security plan.

4. Whenever detecting any defect and unsuitability of the ship security plan, the ship security officer shall report to the security officer of the shipping company and take remedial measures.

5. Always raise awareness of the ship security; train people on board the ship for security tasks; report to the shipping company's security officer on any security risk that may occur aboard the ship.

6. Cooperate with security officers of the shipping company and the seaport where the ship arrives to implement the ship security plan.

7. Carry out inspections so as to ensure that all security equipment aboard the ship work, maintained and calibrated in an appropriate manner.

Article 16. Duties of the cooling system officer

1. The cooling system officer shall work under supervision of the chief engineer. The cooling system officer shall perform the following duties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Directly manage and take advantage of the engine capacity and ensure that cooling machinery, appliances, air cooling and conditioning system aboard the ship shall be operated in conformity with current procedure and regulations;

c) Take charge and control of the work of a cooling system engineer;

d) Create and provide the chief engineer with the plan for repair and maintenance of cooling equipment on the ship and implement such plan;

dd) Create the bill of technical stores and take responsibility to manage and use such technical stores and spares;

e) Monitor and write the logbook of cooling equipment operation; set up the watch system and the plan for work and rest of cooling system engineer;

g) Manage technical records or documents of the cooling system aboard the ship;

2. If there is no cooling system officer aboard the ship, duties of a cooling system officer shall be assumed by the second engineer.

Article 17. Bosun’s duties

The bosun shall work under supervision of the chief officer and shall perform the following duties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Monitor and supervise the preservation of the ship’s hull, different types of rope and equipment used for the anchor system, derrick, life-saving, fire-fighting and anti-flooding equipment, stores of technical spares and other property of the ship that fall under the management of the deck department.

3. Inspect the ship deck security and hygiene; guide seamen through the safety procedure aboard the ship with particular attention paid to work at height, alongside the ship, inside the cargo hold, ballast hold, tanks and when the ship is entering or leaving the port.

4. Prepare and submit the daily work plan of the deck department to the chief officer and implement such plan in an effective manner.

5. Monitor and check the piping system on the ship deck, hold bilge soundings, hawse pipe and valve system.

6. Prepare and submit the bill of technical materials, spares or stores used in the deck department to the chief officer, and manage and use such items.

7. Prepare and submit the plan for repair and maintenance of winch, derrick, chain hoist, chain block, swivel or shackle, cargo handling cable, lashing and other deck equipment.

8. Manage and use machinery, appliances and instruments in the department that fall under his jurisdiction in conformity with technical procedures.

9. Before the ship leaves the port, the bosun is required to tightly lash or fasten shipboard instruments, equipment and cargos, close cargo holds, watertight doors, cover cargo holds, and hammer the chock and turn the rigging screw to secure cargos in accordance with regulations.

10. Regularly check the technical condition of the life-saving, fire-fighting and anti-flooding equipment and others.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. When handling the oversized or heavy cargos, the bosun shall prepare the lifting equipment and directly take control of the cargo lifting activities of the chief officer or the deck officer of the watch.

13. When the ship is made fast or unfastened to the dock to reach the anchorage or when the ship is operating in the hazardous area, the bosun shall be present in the ship's foredeck to perform his duties.

14. Take over the duties of a bosun’s mate if there is no bosun’s mate aboard the ship.

15. The bosun may take charge of standing watch or supervise the watch as assigned by the chief officer if necessary.

Article 18. Duties of the bosun’s mate

1. The bosun’s mate shall work under supervision of the bosun. The bosun’s mate shall perform the following duties:

a) Manage stores, preserve cargo hold covers, deck machinery and appliance covers, other instruments and property in the deck department; receive, preserve, dispense and retrieve materials;

b) Preserve fire-fighting equipment and instruments, except for fire-fighting equipment in the engine room;

c) Manage ropes or wires, prepare paints, and operate ship deck machinery, such as winch, derrick, and monitor the flood light, masthead light and side light;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Directly receive fresh water, check and take the soundings of fresh water, ballast, cargo hold bilge and record data and figures on a daily basis;

e) When the ship enters or leaves the port, the bosun’s mate shall be present in the back deck in order to perform their duties;

g) The bosun’s mate may stand watch and supervise the watchstanding activities according to the assignment of the bosun's mate if necessary.

2. If there is none of the bosun’s mate aboard the ship, these rank-based duties shall be assumed by another seaman in accordance with the assignment of the chief officer.

Article 19. Seamen’s duties

Seamen include able seamen (AB) and ordinary seamen (OS). They shall work under supervision of the bosun and assigned by the deck officer.

1. The OS shall perform the following duties:

a) Preserve, maintain the ship’s hull, deck and other equipment as assigned by the bosun or the bosun's mate;

b) Keep track of cargo handling, and find out any torn, wet or mishandled package and report to the deck officer of the watch to seek any possible solution. Grasp his assigned tasks as the ship is entering or leaving the port, do the rope work, life and lower the derrick, take the soundings of water level, preserve and help pilots embark on or disembark from the ship, and have a good command of messages conveyed by signal flags and lights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Strictly comply with the rules of working, eating, living, security, order and hygiene aboard the ship;

dd) If the AB or OS have been trained in diving, when working underwater as assigned by the chief officer or the bosun, the able or ordinary crew member shall ensure the safety and fulfillment of his assigned task;

e) Fulfill other duties assigned by the bosun.

2. The AB shall perform the same duties as those of the OS and the following duties:

a) Stand watch and execute the order of the deck officer of the watch;

b) Steer the ship if required.

Article 20. Duties of the main engine machinist

The main engine machinist shall work under supervision of the second engineer. The main engine machinist shall perform the following duties:

1. Preserve, repair machinery and equipment upon the request and instruction of the chief engineer and engineering officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Carry out the industrial cleaning of machinery and equipment in the engineering department.

4. The main engine machinist may stand watch as a machinist as assigned by the chief engineer if necessary.

Article 21. Duties of the machinist’s mate

Machinist's mates shall be divided into able machinist’s mates and oilers. They shall work under supervision of the second engineer and assigned by the watchstanding engineering officer.

The oiler shall perform the following duties:

a) Carry out the work of preserving, maintaining and repairing machinery and equipment, clean the engine room, work room, receive spare components or materials as assigned by the second engineer;

b) Operate fire-fighting, life-saving, detoxification, heat and smoke prevention equipment, seawater, oil and grease filter and environmental pollution prevention system in conformity with technical procedures and regulations;

c) Fulfill other duties assigned by the second engineer.

2. Apart from performing the same duties as those of the oiler, the able machinist’s mate shall stand watch and execute the order of the engineering officer of the watch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The electro-technical engineer shall work under supervision of the electro-technical officer or the engineering officer of the watch if there is no electro-technical officer aboard the ship. The electro-technical engineer shall perform the following duties:

1. Ensure the conformity with the technical procedures for operating electricity-driven engine and other electrical equipment. Guarantee the continual supply of electricity to the entire ship. Whenever the power generator and other equipment are not working properly, the electro-technical engineer shall send a timely report to the engineering officer of the watch or the electro-technical officer to be advised on possible remedial measures to be taken.

2. Ensure the conformity with technical procedures for operating the power generator, emergency power generator, power-driven engine of the derrick, windlass, auxiliary electrical engine of the diesel machine, emergency battery, automated electrical engine of the boiler, electrical fans, and other electrical equipment items and lighting systems aboard the ship.

3. Preserve electrical equipment such as automatic steering system, telephone communication system, and repair and replace household electrical equipment under the instruction of the electro-technical officer.

Article 23. Duties of the assistant radio officer

The assistant radio officer shall work under supervision of the radio officer. The assistant radio officer shall perform the following duties:

1. Ensure the thorough communication with other ships and shore-based stations; receive information, distress signal, nautical notification and weather forecast bulletins.

2. Manage the communications system, radio, television and film projector aboard the ship.

Article 24. Duties of the chief purser

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Manage and operate the activities of the steward’s department aboard the ship. Draw up the plan for work and rest of crew members in the steward’s department, and receive and pay salary to crew members;

b) Prepare and provide the chief officer with the plan for procurement of food and provisions aboard the ship, and manage the sale, preservation and proper use of such food and provisions;

c) Check, monitor and establish the plan reported to the chief officer for replacement or addition of appliances and equipment for the galley, dining room, accommodation room, work room and club. Manage and use instruments and equipment and other property aboard the ship that fall within his duties;

d) Undertake financial tasks aboard the ship and perform financial transactions in conformity with current laws;

dd) Assist the master with transactions, and hold the guest welcome and party aboard the ship;

e) Assist the third officer in carrying out tasks relating to application for permission for the ship's entry into or exit from the port;

g) After each voyage, prepare the general financial report on receipts and expenses for submission to the master;

h) At least 3 hours before the ship leaves the port, the chief purser is obliged to send a detailed report on preparations of his department for the voyage to the chief officer.

2. If there is no chief purser rank aboard the ship, the chief purser's duties shall be assumed by the third officer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The naval surgeon or naval surgeon’s mate shall work under supervision of the chief officer and shall perform the following duties:

a) Undertake the healthcare and hygiene tasks aboard the ship, monitor health condition, give emergency aid to crew members, passengers and other people on board the ship; the naval surgeon or naval surgeon’s mate may prescribe patients a rest or take them to hospital for medical treatment if necessary;

b) Receive and provide medical treatment for patients aboard the ship; directly check and report to the chief officer on hygiene of accommodation rooms of crew members and passengers, dining room, club and other mess rooms; report to the chief officer on the patient treatment progress;

c) Carry out the quality control of food, provisions and fresh water aboard the ship, and check the hygienic condition of the galley, dining room and hotel; Get involved in choosing the daily menu offered to crew members and passengers;

d) Provide periodical health care for crew members, report to the master on those who contract infectious diseases, use additive substances; check and supervise the environmental pollution prevention;

dd) Manage the immunization record of crew members;

e) Prepare the bill of stores used for supplementing and replacing medical equipment and supplies; carry out the stocktaking of medicine cabinet on a monthly or quarterly basis, and report to the master; store and preserve medicines and medical equipment in conformity with regulations;

g) Guide crewmembers through the method of giving emergency aid when accident happens, and common knowledge about hygiene practices to prevent diseases in summer, winter, tropical and frigid zones;

h) Before each voyage, the naval surgeon and naval surgeon’s mate shall check the health certificate, immunization record of crew members, hygiene control exemption certificate of the ship, and animal vaccination certificate (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) At least 3 hours before the ship leaves the port, the naval surgeon and naval surgeon’s mate shall send a detailed report on preparations of the medical department for the voyage to the chief officer;

g) After each voyage, compile a report on health conditions of crew members. Prepare the list and report to the master and ship-owner on those required to undergo medical tests if necessary;

m) Manage the health check room, surgery room, quarantine room, patient room and other medical equipment and medicines;

n) Ensure that healthcare and labor protection aboard the ship shall conform to Vietnam law and international agreements.

2. If there is no naval surgeon or naval surgeon’s mate rank aboard the ship, healthcare duties shall be assigned by the master.

Article 26. Duties of the chief cook

The chief cook shall work under supervision of the chief purser and shall perform the following duties:

1. Manage activities performed in the galley and directly prepare daily meals for crew members and passengers.

2. Manage the storage and use of food, provisions supplied to crew members and passengers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Manage the food store, instruments and equipment used in the galley. Supervise the repair of damaged items and prepare the bill of spares used for replacing and supplementing such items.

5. Keep the galley, appliances and equipment in the dining room clean.

Article 27. Duties of the assistant chief cook

1. The assistant chief cook shall work under supervision of the chief cook and shall perform duties in the galley and ensure the regimen for crew members.

2. If there is no chief cook rank aboard the ship, the chief cook's duties shall be assumed by the assistant chief cook. If there is neither chief cook nor assistant chief cook aboard the ship, the chief officer shall assign other crew members to undertake such steward’s duties.

Article 28. Service staff's duties

1. Service staff working on the ship include: a passenger service manager, steward, head waiter/head waitress, waiter/waitress, luggage storage facility manager, laundryman, accountant, cashier, salesperson, ticket seller, security guard and other titles (if any).

2. Specific duties of each service staff shall be regulated by the ship-owner and assigned by the master in accordance with the ship-owners regulations.

Article 29. Duties of the refrigeration and air-conditioning engineer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Preserve, maintain and operate cooling machinery, appliances in cargo holds, food stores, temperature controlling system, air-conditioning system, cooling system and others in accordance with procedures and regulations.

2. Repair machinery, cooling system aboard the ship as assigned and guided by the refrigeration and air-conditioning officer or the second engineer.

Article 30. Duties of the pump operator

The pump operator shall work under supervision of the chief officer and shall perform the following duties:

1. Pump oil or water into cargo holds by order of the chief officer and be subjected to the professional supervision and instructions of the engineering officer of the watch.

2. Clean and preserve the piping system and equipment supporting pumps in conformity with technical procedures, and masterly operate machine, equipment that fall within his jurisdiction; repair such machinery and equipment under the instruction of the chief engineer, second engineer and engineering officer.

3. Use the fire-fighting equipment in the pumping room, detect and deal with any breakdowns that may happen to machinery and equipment that fall within his jurisdiction so as to take timely action or report to the chief engineer, second engineer or engineering officer to seek any possible solution.

Section 3. WATCH STANDING ABOARD THE SHIP

Article 31. Watch standing of crew members

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Watch standing is considered the duty of crew members and shall be sustained in a proper and efficient manner so as to ensure the safety, security and environmental pollution prevention aboard the ship. The watch system applicable to each crew member shall be divided into the offshore and onshore watch:

a) Offshore watch period shall be 4 hours and each day is divided into 2 watches with 8-hour off-watch duration; in case there is any change to the time zone, the offshore watch period shall be decided by the master;

b) The onshore watch period shall be decided by the master, depending on the specific conditions when the ship is at anchor.

3. The watchstanding crew member shall take on the following duties:

a) Not leave the position or hand over the watch to others if there is no consent from the master, chief engineer or watchstanding officer;

b) When noticing the alert, keep on standing watch, and be allowed to leave the position only if the substitute watch stander comes in accordance with the regulation laid down in the emergency task assignment;

c) Write all of events that may happen in the watchstanding period into the logbook of the department where that crew member is working in accordance with regulations;

d) Strictly prohibit crew members from doing other work which is not within their assigned tasks in the watchstanding period.

4. Watch transfer shall be made at the watchstanding site. The watchstanding officer is required to take over watch at least 15 minutes prior to the commencement of watch. Other crew members are required to take over watch at least 5 minutes prior to the commencement of watch. The watch-transferring crew member is required to notify the watch-receiving crew member at least 15 minutes prior to the commencement of watch. The watch-receiving crew member shall accept watch duty only when the ship condition is entirely assessed. In case there is any action to be taken to prevent the ship from any danger, the transfer of watch duty shall occur only after such action is completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Based on the technical condition and operational requirements of the ship, the master shall specify the watch system applicable to crew members who work in the radio communications, cooling system and electro-technical department aboard the ship.

Article 32. Watchstanding uniform

1. The watchstanding crew member is required to wear uniform. As for the onshore watch, the watch stander is required to wear the armband on the left hand and watch standing name. Watch armband shall include 3 horizontal stripes with a width of 45 mm and each stripe has 15 mm in width. The color of stripes shall be regulated as follows:

a) Armband of the watchstanding officer shall have the color pattern such as dark blue - white - dark blue;

b) Armband of other watchstanding crew members shall have the color pattern such as red - white - red.

2. The ship-owner shall take responsibility to provide uniform and armband.

Article 33. Authority to allow people to get on the ship

1. The master, deck officer of the watch and ship security officer shall have the authority to allow people to get on the ship.

2. The master shall have the authority to allow people to come inside the nautical bridge, chart room and radio room but this permission shall match the ship security plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34. Duties of the deck officer of the watch

1. The deck officer of the watch is put under the direct command of the master. When the ship is made fast to the port or is at anchor, if the master is absent, the deck officer of the watch shall be put under the command of the chief officer; except for the master, there is no one having the authority to cancel or change the watch duty of the deck officer of the watch; the deck officer of the watch shall not allow to leave his position at his own discretion without permission from the master or chief officer authorized by the master.

2. The deck officer of the watch shall take on the following general duties:

a) Manage watches in order to ensure the safety and security of onboard people, ship and cargos; the order and hygiene of the ship and environmental pollution prevention;

b) Carefully observe and monitor the condition around the ship; impose any necessary measure to ensure the safety, security and environmental pollution prevention of the ship;

c) Whenever any threat to the security, safety and environmental pollution prevention of the ship occurs, this officer shall act on his own to send alerts and impose proper measures to remove such threat; under any circumstance, the officer is required to report to the master or chief officer;

d) Keep the nautical chart of the voyage which consists of the ship course from the departure to the destination port; in case there is any nautical; accident that may happen to the ship, the officer shall take all necessary measures to protect it until the accident investigation is completed;

dd) Stand communications watch; keep track of and deal with the nautical notification in a timely manner so as to ensure the safety and security of the ship voyage.

3. The deck officer of the watch, when the ship is getting underway, shall take on the following duties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) When receiving watch, the officer shall check the ship position on the nautical chart, check indicators shown in the speedometer, direction shown on the compass, compass errors and side lights; check the navigational course shown on the gyro compass and magnetic compass, and compare these indicators with one another;

c) During the offshore watch period, the deck officer of the watch shall be present all the time in the nautical bridge, and only allow entering the chart room to serve the work purpose for a short time after having transferred the monitoring and observation in the ship foredeck to the watchstanding seamen; identify the ship position; regularly monitor the operation of nautical equipment and side lights;

d) After every hour and course change, the officer shall compare the indicator shown on the magnetic compass with the indicator shown on the gyro compass, and adapt the ship course for the identified ship route and reposition the ship;

dd) When facing with mist, downpour, snow rain and other weather conditions which cause low visibility, the officer shall report to the master in a timely manner and notify the engineering officer of the watch. Use nautical equipment, check mist signaling equipment, and assign one person to stand watch in the foredeck and calibrate meters in the nautical bridge and engine room; identify the ship position and take action by executing the master's order. If the visibility is suddenly restricted, when the master does not appear in the nautical bridge, the deck officer of the watch may reduce the ship speed and send the fog signal;

e) When underway at the turbulent sea, the deck officer shall take necessary measures to ensure the safety for the ship voyage;

g) Check the cargo hold bilge and record the result into the nautical logbook; if the level is not in a normal condition, the officer shall send a timely report to the master and chief officer; as for each offshore watch, the officer shall take soundings of cargo hold bilge at least once at the end of watch duty;

h) Ensure the absolute safety when helping pilots get on or get off the ship;

i) Pay particular attention to the safety of lifeboats, materials, equipment and cargos placed in the ship deck, cargo hold cover or cargo hold hatch;

k) In case there is a person falls overboard, the officer shall issue an alert in the entire ship and impose proper measures on his own initiative to save this person and inform the master;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Prepare the essential report, checklist of items need to be checked in the nautical bridge and record nautical operations in the nautical logbook. Keep track of and record meteorological and hydrographical conditions.

4. The deck officer of the watch, when standing onshore watch, shall assume the following duties:

a) Receive the report on general condition of the ship, cargo handling, repair work and the number of crew members present aboard the ship, other essential work activities relating to the ship safety; when the ship moors, this officer is required to keep track of weather conditions, ship surroundings and check the anchoring position by employing all necessary methods and take essential measures to prevent the ship anchor from slipping;

b) When the ship moors in the port, it is necessary to keep watch of the ship draught, lashing, mouse control sheet, accommodation ladder and strictly comply with the port regulations; monitor the cargo handling and report to the master of the chief officer on any event that may cause any damage to cargos and bad impact on the safety of the ship in a timely manner; ensure that the gangway and accommodation ladder shall have the safety net with lifebuoys placed nearby and are brightly illuminated at night; take charge of taking proper measures to maintain the ship security;

c) Before performing the test run of the main engine, the deck officer shall keep careful watch of any obstacle in the stern; when running the ship engine, the deck officer should pay attention to lashings or ropes;

d) When going underway in the bad weather conditions and receiving the warning of a storm, the officer is required to take proper measures to protect the ship from such storm;

dd) If there is any alert but the master or chief officer is away, the deck officer of the watch shall directly command crew members aboard the ship to take proper measures to respond to any emergency case. If there is any alert sent by other ship nearby, the officer shall try to contact that ship and give assistance to that ship upon request; then report to the master on what has happened to the ship during the period when the master is absent;

e) Supervise daily work and repair activities assigned to the department under his management; check and monitor the compliance with rules of the fire fighting and prevention and labor safety practice aboard the ship;

g) Carry out the night patrol and keep watch of ship surroundings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) During the time off, if there are a lot of crew members going ashore, the deck officer of the watch shall assign the remaining number of onboard crew members to protect the ship safety;

k) If there is any person getting on the ship to do his work, the deck officer of the watch shall monitor the working progress of that person;

l) When not handling cargos, the deck officer of the watch may rest at his own bedroom at night but is required to wear the watch uniform;

m) Keep track of closing and opening the cargo hold, covering the cargo hold or the ventilation system in the cargo hold, lashing and cargo handling.

Article 35. Duties of the engineering officer of the watch

1. The engineering officer of the watch is put under the direct command of the chief engineer; bear full responsibility for actions relating to operation of machinery and appliances in conformity with technical procedure, and ensure that all machinery and appliances shall be in normal condition. The engineering officer of the watch shall not be allowed to abandon his watch duty at his own discretion without consent from the chief engineer or second engineer authorized by the chief engineer.

2. The engineering officer of the watch shall perform the following duties:

a) Manage the machinist, electro-technical officer and engineer; frequently monitor the operational mode of machines, equipment, steam furnace and boiler in accordance with technical procedures;

b) Manage the fulfillment of duties of watch standers in the engine room, furnace room, and ensure the security and industrial cleaning in the engine room;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Keep track of repair work of people ashore getting on the ship to work in the department that falls within his jurisdiction, ensure the labor safety, fire and explosive prevention, technical safety of the ship and environmental pollution control;

dd) Monitor the energy and technical material consumption of the ship;

e) Take soundings of oil, water contained in tanks; pump the bilge water in the engine room, ballast and fuel so as to make any adjustment upon the request of the deck officer of the watch; when pumping wastewater of all kinds, this officer shall adhere to the regulations;

g) When the ship is getting underway, the engineering officer of the watch shall be charged with strictly follow the order of the steering room of the master or the deck officer of the watch;

h) The engineering officer of the watch shall not be entitled to change the operational mode of the main engine or others. If there is any change to the operational mode or operational stop, the engineering officer of the watch may send a prior notification to the deck officer of the watch and the chief engineer if necessary;

i) When there is any breakdown or threat to human lives, the engineering officer of the watch shall be entitled to stop the main engine or other engines, and promptly report to the deck officer of the watch and the chief engineer. Since it is possible that stopping the main engine or other engines may pose the serious risk to the ship, the master shall have the power to order the engineering officer of the watch to continue operation and bear full responsibility for any potential consequence. In such case, the engineering officer of the watch shall record the order of the master into the engine logbook while the master shall also write this event in the nautical logbook;

k) When the chief engineer is absent, the engineering officer of the watch shall not be entitled to start the main engine, except when it is necessary upon receipt of the master's order;

l) Not allow to transfer, receive the watch duty without the consent from the chief engineer while the ship is maneuvering to be tied up to or unfastened from the dock or while the accident, problem is being prevented from taking place;

m) During the transfer of the watch duty, the watch-receiving officer shall be responsible for checking the operational principle of machinery and motorized equipment and the technical condition of these ones. The watch-transferring officer shall take responsibility for specific transfer and clarification of necessary recommendations to the watch-receiving officer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 36. Duties of the watchstanding seamen

1. The watchstanding seamen shall be put under the command of the deck officer of the watch. The transfer of the watch duty of watchstanding crew member shall be decided by the deck officer of the watch.

2. A watchstanding seaman shall perform the following duties:

a) Not leave his position and fulfill the assigned tasks in an enthusiastic manner; verify what has happened in the watch before agreeing to receive the watch duty;

b) When receiving the navigation watch, the watchstanding seaman is required to be well informed of the steering course and keep the ship course unchanged in comparison with the specified route. While navigating the ship, the watchstanding crew member shall conduct inspections of the navigational direction and monitor operations of the steering system; send a timely report to the deck officer of the watch on any variation to the navigational direction and problems to the steering system;

c) When the ship is at anchor in the port, the watchstanding crew member shall be present in the position appointed by the deck officer of the watch and execute the orders of the deck officer of the watch;

d) When performing the watch duty, the watchstanding crew member shall check, hand out cards and write down the name of passengers getting on or off the ship into the watch logbook. Allowing anybody to get on the ship without the consent from the deck officer of the watch shall be prohibited. When any accident or problem happens, the watchstanding crew member shall send the warning signal in a timely manner and execute the order of the deck officer of the watch;

dd) Keep track of cargo handling, and punctually find out any torn, wet or mishandled package and report to the deck officer of the watch to seek any possible solution;

e) Turn on, off the lights, and those used for illuminating the ship’s emblem painted on the funnel at night during the time when the ship is at anchor in the port; raise and lower the flag in accordance with regulations; carry out the patrol upon the request of the deck officer of the watch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The watchstanding machinist shall be put under the direct command of the engineering officer of the watch; transfer of the watch duty shall be decided by the engineering officer of the watch.

2. The watchstanding machinist shall take on the following duties:

a) Grasp the technical condition and operational mode of machinery and appliances in the engine room;

Receive the report on the operational condition of machinery and appliances made by the previous watch stander and recommendations or orders that the previous watch stander has yet to complete; report to the engineering officer of the watch on the receipt of the watch duty;

c) When on watch duty, the machinist is required to ensure the normal operation of assigned machinery and appliances; adhere to procedures for operation of machinery, appliances and carrying out the industrial cleaning in the engine room;

d) When any abnormal operation or technical problem of machinery or appliances is detected, the watchstanding machinist shall take appropriate measures to deal with this and report to the engineering officer.

Article 38. Duties of the electro-technical engineer of the watch

1. The electro-technical engineer is put under the direct command of the engineering officer of the watch or the electro-technical officer if there is the electro-technical officer rank aboard the ship. If there is no electro-technical engineer rank aboard the ship, the electro-technical watch shall be stood by the electro-technical officer.

2. The electro-technical engineer of the watch shall assume the following duties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Inform the engineering officer of the watch or the electro-technical officer of the receipt of the watch duty;

c) Ensure that the operational mode of electrical machine and other power-driven appliances shall conform to specified technical procedures;

d) Not switch on or off the main circuit breaker without the consent from the electro-technical officer or the engineering officer of the watch;

dd) Guarantee the continual supply of electricity to the ship; whenever any abnormal operation of electrical machines or other power-driven machines is detected, the electro-technical engineer shall send a timely notification to the engineering officer of the watch or the electro-technical officer.

Article 39. Duties of the assistant radio officer

1. The assistant radio officer shall work under supervision of the radio officer and shall stand watch in accordance with regulations on marine radio communications system. If there is insufficient number of assistant radio officers aboard the ship to meet the manning requirement, the radio officer shall be obliged to stand watch. If there is no one assigned as the assistant radio officer aboard the ship, the radio officer shall be responsible for standing watch.

2. The assistant radio officer of the watch shall assume the following duties:

a) Take care of the ship’s communication with other ships and the coast radio stations. Receive any emergency alerts, distress signals, nautical notifications and weather forecast bulletins;

b) When accepting the transfer of the watch duty, the assistant radio officer shall grasp the operational condition of the radio or wireless communications devices, especially automated distress signal receiver and transmitter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) When receiving any emergency message or signal, he shall promptly notify the deck officer of the watch and the radio officer; concurrently, execute the master’s order in conformity with the international nautical radio communications principle;

dd) Send the warning signal or distress signal only after obtaining the approval from the master or the master’s authorized person;

e) Adhere to regulations of distress or emergency signaling frequency when calling or responding to other radio stations. During the communication process, private talk or issue shall be prohibited;

g) Comply with regulations on use of radio frequencies upon the request of the coast radio stations or inspecting stations;

h) Check the radio and navigation room to calibrate the onboard time to make it align with the time specified by the time-telling radio stations at least once each day;

i) Not leave the watch position or do private work during the watch period. Allowing any person or crew member who does not undertake any duties in the radio room shall be strictly prohibited. The assistant radio officer shall be permitted to leave the watch when obtaining the consent from the master or radio officer;

k) All of outgoing messages shall be approved by the master;

l) If the ship has the radio station designed with high capacity or more convenient communication, this ship shall be ready to give assistance to other stations upon request;

m) The content of all radio messages or signals shall be treated with complete confidentiality. The master is the only person who has access to such content;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

o) At least 1 hour prior to the transfer of the watch duty, the assistant radio communication officer of the watch shall inspect the operational condition of the radio communications devices and record the inspection result into the radio communications watch logbook;

p) Write the radio communications logbook; carry out the checking and marking on the list of items required to be inspected.

Section 4. GUARANTEE OF THE SAFETY, RULES FOR REST AND DAILY ROUTINE ABOARD THE VIETNAMESE SHIP

Article 40. Duty assignment and instruction in the emergency situation

1. The duty assignment shall be available aboard the ship when any emergency situation happens (hereinafter referred to as “duty chart”).

2. The duty chart shall specify the followings:

a) General alarm and blast-silence alarms;

b) The general duties of each crew member and passenger after receiving the distress signal;

c) Positions and specific duties of each crew member, passenger in terms of specific warning signals aboard the ship;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Substitute persons standing watch in the key position and persons who operate lifesaving and firefighting equipment.

3. The duty chart shall be posted on the notice board placed along the balcony, nautical bridge, machinery space and positions of crewmembers and passengers.

Article 41. Personal emergency duty note

1. In each stateroom of crew member and passenger, the personal emergency duty note is posted in a conspicuous place and written in Vietnamese and English.

2. Personal emergency duty note shall include the following information:

a) Different distress signal types;

b) Positions and duties of each person in response to specific distress signals;

c) Lifeboat number and seating position within the lifeboat.

Article 42. Onboard distress signals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Electrical alarms shall be stipulated as follows:

a) General alarm is recognized by 7 short blasts on the ship's horn followed by one long blast. This shall be repeated in several times (……..___);

b) Fire alarm shall be sounded like a continuous ringing of the ship’s bell prolonged from 15 to 20 seconds (_____).

3. The ringing of the ship’s bell shall be followed by the oral notification and the emergency position shall be located. If the electrical bell and sound transmitter system of the ship is out of order or is not available, any similar device can be used to sound to warn crew members and passengers.

Article 43. Emergency drills

1. In order to improve the emergency response practice, the master shall hold emergency drills for each type of alarm aboard the ship in accordance with regulations. As for the cruise ship, the master shall provide instructions for passengers to get familiar with different alarm types.

2. The master is the only person who may order the emergency drills. The emergency drills shall be written in the nautical logbook and record book aboard the ship.

Article 44. Use of lifeboats

1. Lifeboats shall only serve the purpose of guaranteeing the safety of onboard people, passengers, crew members and holding the man-overboard emergency or ship abandonment drills.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The lifeboat shall be commanded by the chief officer or one deck officer. Crew members who are charged with navigating the lifeboat shall hold the lifeboat navigation certificate. Lifeboats shall only be launched by order of the master. When retrieving lifeboats, the deck officer-in-command shall report the result to the master.

Article 45. Crew members’ daily routine aboard the Vietnamese ship

1. The daily routine aboard the ship shall be stipulated by the master. The master may be able to change this routine in order to adapt to work and weather conditions in specific seasons and climate zones if necessary.

2. Crew members shall strictly comply with the rules set on board and conform to the regulations on hygiene and disease prevention aboard the ship. Staterooms of the crew member, work rooms, club, balcony, gangways, bathrooms, restrooms and other mess rooms, shall be kept clean and tidy.

3. Gambling, illegal drug use and unhealthy ways of life shall be strictly prohibited aboard the ship.

4. Use of alcoholic substance is restricted. The blood alcohol content is not allowed to exceed 0.05% or the breath alcohol content is not allowed to exceed 0.25 mg/l.

5. All daily and recreation activities shall end at 10 p.m., unless otherwise stated by the master.

Article 46. Use of cabins and rooms aboard the ship

1. Based on the actual condition, the master shall provide regulations on management and use of onboard cabins and rooms. The chief officer shall be responsible for arranging staterooms for crew members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. One room key shall be handed to the room dweller, the second room key shall be numbered and managed by the chief officer. Crew members and passengers shall not be allowed to change their room keys.

4. Crew members shall be assigned to manage work rooms, club and other mess rooms, and take responsibility for protecting property inside these rooms.

5. In case of emergencies, procedure completion or general inspection of the entire ship, staterooms and mess rooms shall be unlocked.

Article 47. Meal time and dining room aboard the ship

1. The daily meal time shall be decided by the master. All crew members are required to strictly adhere to the meal schedule, except for those who stand watch. All crew members coming to the dining room shall dress tidily and be prohibited from wearing short pants and singlets. During meal time, noisy talks are not allowed and crew members shall be aware of keeping the dining room clean. Sick crew members or those following instructions of the naval surgeon or naval surgeon’s mate shall be allowed to eat their meals in the stateroom.

2. The dining room shall be kept clean all the time.

Article 48. Compensated time-off, shore leave and leave of crew members

1. Compensated time-off and shore leave of the crew member shall be approved by the master provided that they are in line with regulations of law and international agreements to which Vietnam is a signatory. The master may exercise his right to designate any crew member to stay on board to perform their duties if necessary.

2. When the crew member is going ashore leave or returning to the ship, he shall report to the in-charge watchstanding officer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. When the ship is at anchor, at least two-thirds of total crew members working in each ship department shall be present on board, including the master, chief officer and chief engineer or second engineer to direct ships or deals with emergency situations.

5. Each crew member, before leaving the ship to take their leaves or moving to other ships or transferring their ranks, shall carry out the handover of his duties to the substitute by giving the record with the endorsement of the in-charge officer on the followings:

a) Current duties;

b) Assigned machinery, appliances, instruments and any necessary remark;

c) Property and articles of the ship distributed for use, including the stateroom key.

Chapter III

REGISTRATION OF CREW MEMBERS AND ISSUANCE OF CREW MEMBER’S BOOKS

Article 49. Registration of crew members and issuance of crew member’s books

1. Vietnamese crew members working aboard Vietnamese or foreign ships shall make registration with crew member registration authorities and shall be issued with the crew member’s book.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Vietnam Maritime Administration shall develop database on crew members to manage crew members, manage and provide guidelines for relevant entities to implement.

3. Crew member registration authorities shall consist of the Vietnam Maritime Administration, Maritime Administration of Hai Phong, Maritime Administration of Ho Chi Minh City and Maritime Administrations authorized by the Director of the Vietnam Maritime Administration.

The Director of Vietnam Maritime Administration shall manage the operation of crew member registration authorities and decide to allow more Maritime Administrations to process applications for seaman registration if necessary.

4. Crew member registration authorities shall:

a) Prepare and manage the crew member’s books;0}

b) Record the registration of crew members in crew member’s books;

c) Grant crew member’s books to crew members;

d) Conduct inspections of management and use of crew member's books.

Article 50. Responsibility of crew member’s book bearers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51. Responsibility of the ship-owner and master and organizations responsible for crew member support

1. Responsibility of the ship-owner:

a) Decide ranks of crew members working aboard the ship and provide sufficient and accurate confirmation of such ranks in the crew member’s book and take responsibility for such confirmation.

b) Declare the onboard and offboard time and designate ranks of crew members working on the ship under his/her management through electronic database on crew members updated by the Vietnam Maritime Administration and take responsibility for such declaration.

2. Responsibility of the master:

a) Confirm new ranks in crew member’s books of crew members working onboard according to the order or authorization of the company;

b) Authenticate the onboard and offboard time of each crew member in the crew member’s book and assume liability for such authentication.

3. Organizations responsible for crew member support when designating crew members working on foreign ships shall declare the onboard and offboard time and ranks of crew members under their management through electronic database of crew members updated by the Vietnam Maritime Administration and take responsibility for their declaration.

4. Declaration of designation of ranks, the onboard and offboard time of crew members specified in Clause 1 and Clause 3 this Article shall be made within 5 working days from the day on which crew members embark or disembark from the ship.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The ship-owner and master shall have the power to revise information that has been confirmed in crew member's books if such information is wrong.

2. When detecting wrong information that has been confirmed in any crew member’s book, the ship-owner or master shall revise it promptly by crossing the whole page having wrong information; sign or stamp on such page to confirm its invalidity; confirm all prescribed information to the next page.

Article 53. Procedures for registration and issuance of crew member’s books

1. An organization or individual (applicant) shall be required to submit one (1) set of application for registration and issuance of the crew member’s book in person, by post or in any appropriate manner to one of the crew member registration authorities stipulated in Clause 3 Article 49 herein. The application for issuance of the crew member’s book shall include:

a) An application form specified in the specimen of Appendix II attached hereto;

b) Two color photos of size 4x6 cm which is the same one as used for the identity card and taken within six (6) months;

c) A copy together with the original or authenticated copy of the identity card or passport;

d) A copy together with the original or authenticated copy of the certificate of basic drill;

dd) Any certificate of corresponding to rank-based duties towards ranks of unlicensed crew members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The crew member registration authority shall receive and process the application as follows:

a) In case the application is submitted in person: the applicant-receiving authority shall either send the applicant a receipt and note of returning the result if the application is valid or return the invalid application to the applicant together with explanation in writing;

b) In case application is submitted by post or in any appropriate manner: within two (2) working days from the day on which the invalid application is received, the crew member registration authority shall provide the applicant explanation in writing.

3. Within two (2) working days from the day on which the application is received, the crew member registration authority shall record the crew member registration in the crew member’s book and issue it according to the specimen of Appendix I attached hereto. If the application is rejected, the crew member registration authority shall provide the applicant explanation in writing within the above-mentioned time limit.

4. The fees for issuance of the crew member’s book shall be subject to regulations of the Ministry of Finance.

Article 54. Procedures for reissue of crew member’s books

1. The crew member shall be reissued with the new crew member’s book if the old one has been lost, damaged or run out of pages or included wrong information.

2. The applicant shall be required to submit one (1) set of application for reissue of the crew member’s book in person, by post or in any appropriate manner to one of the crew member registration authorities. The application for reissue of the crew member’s book shall include:

a) An application form for reissue of the crew member's book specified in the specimen of Appendix II attached hereto;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Any valid document proving that the crew member’s book has been revised due to wrong information;

c) A copy together with the original or authenticated copy of the identity card or passport;

dd) Two color photos of size 4x6 cm which is the same one as used for the identity card and taken within six (6) months;

3. The crew member registration authority shall receive and process the application as follows:

a) In case the application is submitted in person: the applicant-receiving authority shall either send the applicant a receipt and note of returning the result if the application is valid or return the invalid application to the applicant together with explanation in writing;

b) In case application is submitted by post or in any appropriate manner: within two (2) working days from the day on which the invalid application is received, the crew member registration authority shall provide the applicant explanation in writing.

4. Within two (2) working days from the day on which the application is received, the crew member registration authority shall notify the previous one of the reissue of the crew member’s book, record the crew member registration in the crew member’s book and issue it according to the specimen of Appendix I attached hereto, and return the old crew member’s book to the applicant (if any) after crossing blank pages, punching holes on the crew member's book and making a copy of it. If the application is rejected, the crew member registration authority shall provide the applicant explanation in writing within the above-mentioned time limit.

5. The fees for reissue of the crew member’s book shall be subject to regulations of the Ministry of Finance.

Article 55. Revocation of crew member’s books

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) It is counterfeit or its contents have been changed, erased or falsified;

b) It is used for sale, lease or lending;

c) The crew member’s book bearer has declared false information or use modified or fake application for issuance of the crew member’s book.

2. The crew member registration authority shall have the power to revoke the crew member’s book. After revoking the crew member’s book, crew member registration authority shall send a report on such issue to the authority that has granted the crew member's book and the Vietnam Maritime Administration.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 56. Effect

1. This Circular shall come into force from September 15, 2017 and replace the following Circulars:

a) The Circular No. 07/2012/TT-BGTVT dated March 21, 2012 by the Minister of Transport on ranks, rank-based duties of crew members and registration of crew members working on Vietnamese ships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular shall enclose 2 Appendices:

a) Appendix I: the specimen of the crew member’s book;

b) Appendix II: the specimen of the application form for the crew member’s book.

3. The Vietnam Maritime Department shall print and issue crew member's books according to provisions specified herein.

4. The crew member’s book that is issued before the effective date of this Circular shall be continuously used until the day on which it is reissued. If the crew member's book is not reissued according to provisions of Clause 1 Article 54 herein but the crew member wishes to have his/her crew member's book reissued in accordance with the new specimen specified in Appendix I attached hereto, he/she shall comply with provisions of Article 54 herein.

Article 57. Implementation

1. The Vietnam Maritime Administration shall take charge and cooperate with relevant authorities in implementing this Circular.

2. The chief of ministerial secretariat, chief of ministerial inspectorate, directors of departments, director of the Vietnam Maritime Administration, heads of authorities, relevant organizations and individuals shall implement this Circular.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

MINISTER




Truong Quang Nghia

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 23/2017/TT-BGTVT ngày 28/07/2017 quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.355

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.197.212
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!