BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2011/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 3 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội
địa như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường
thuỷ nội địa.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Hành khách: là người được
chuyên chở trên các phương tiện vận tải hành khách đường thuỷ nội địa và có mua
vé hành khách, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em được miễn vé đi
cùng hành khách.
Chương
II
VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều
3. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
Ngoài việc thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, người kinh doanh
vận tải còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Để đầy đủ trang
thiết bị cứu sinh, cứu hoả tại những nơi dễ thấy, dễ lấy trên phương tiện.
2. Thông báo tại các
cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành
hoặc lịch chạy của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến
(trừ vận tải hành khách ngang sông).
3. Trong thời gian ít
nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền
trưởng phải thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu
lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).
4. Niêm yết nội quy
phương tiện (áp dụng cho hành khách), bản hướng dẫn sử dụng trang thiết bị cứu
sinh, cứu hoả tại những nơi dễ thấy trên phương tiện; đối với phương tiện vận
tải không thể niêm yết trên phương tiện được thì phải niêm yết tại cảng, bến
đón trả hành khách.
5. Phục vụ hành khách
văn minh, lịch sự.
6. Báo cáo cơ quan
thẩm quyền đã chấp thuận hoạt động vận tải hành khách trên tuyến cố định trước
ít nhất 05 ngày khi ngừng hoạt động trên tuyến.
Điều
4. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá
nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và vận tải hành khách đường thủy nội
địa qua biên giới
1. Đối với tổ chức,
cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký vận tải hành khách đường
thủy nội địa theo tuyến cố định không qua biên giới.
a) Tổ chức, cá nhân
gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại Chi cục đường thủy nội địa
khu vực.
Hồ sơ gồm: bản đăng
ký hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa tuyến cố định theo quy định
tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; ý kiến thống nhất bằng văn bản
hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa thống nhất cho phương
tiện vào đón, trả hành khách; ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Giao thông
vận tải liên quan nơi có bến đón trả hành khách; các bản sao chứng thực (hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
ngành nghề vận tải hành khách đường thuỷ nội địa, Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thủy nội địa, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với cấp tuyến đường
hoạt động.
b) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, Chi cục đường thủy nội địa khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy
tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư
nước ngoài vận tải hành khách đường thủy theo tuyến cố định. Trường hợp không
thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
2.
Đối với tổ chức, cá nhân đăng ký vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên
giới.
a) Tổ chức, cá nhân
gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại Chi cục đường thủy nội địa
khu vực.
Hồ sơ gồm: các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận của cơ quan thẩm
quyền của quốc gia mà tổ chức, cá nhân đăng ký vận tải qua biên giới chọn làm
điểm đến tại nước ngoài.
b) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, Chi cục đường thủy nội địa khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy
tờ theo quy định thì có văn bản trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới.
Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
c) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận được văn bản trình của Chi cục đường
thủy nội địa khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có văn bản chấp thuận cho
tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới. Trường
hợp không chấp thuận thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều
5. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định (trừ các trường hợp
tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và vận tải hành khách đường thủy
nội địa qua biên giới)
Tổ chức, cá nhân gửi
qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải nơi tổ
chức đóng trụ sở chính hoặc cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. Hồ sơ gồm:
1. Bản đăng ký hoạt
động vận tải hành khách đường thủy nội địa tuyến cố định theo quy định tại Mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ý kiến thống nhất
bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa thống
nhất cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
3. Ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải liên quan nơi có bến đón trả hành khách.
4. Các bản sao chứng
thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thuỷ nội địa;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện thủy nội địa;
c) Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử dụng
và phù hợp với cấp tuyến đường hoạt động.
5. Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này, Sở Giao thông vận tải liên quan xem xét, nếu hồ sơ
đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân
vận tải hành khách đường thủy theo tuyến cố định. Trường hợp không thỏa mãn các
điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều
6. Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
1. Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 78 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, người kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến chỉ được bố trí phương tiện hoạt
động trên những tuyến đường thủy nội địa đã được tổ chức quản lý phù hợp với
vùng hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thủy nội địa; đón, trả hành khách tại các cảng thủy nội địa đã được
công bố hoặc bến thủy nội địa đã được cấp Giấy phép hoạt động.
2. Phương tiện phải
có hợp đồng vận tải hành khách. Nội dung hợp đồng phải có các điểm chủ yếu sau
đây:
a) Tuyến hành trình;
b) Tên các cảng, bến
phương tiện đón, trả hành khách;
c) Thời gian và số
chuyến hoạt động theo hợp đồng.
Điều
7. Vận tải hành khách ngang sông
Ngoài việc thực hiện
các quy định tại Điều 79 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, tổ chức, cá nhân
vận tải hành khách ngang sông chỉ được bố trí phương tiện hoạt động tại những
bến thủy nội địa đã được cấp Giấy phép hoạt động vận tải hành khách ngang sông.
Chương
III
VẬN
TẢI THỬ TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều
8. Phương tiện vận tải thử trên tuyến
1. Trong trường hợp
phương tiện có tính năng kỹ thuật mới lần đầu được sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu từ nước ngoài có tốc độ từ 30 km/giờ trở lên trước khi đưa vào vận
tải hành khách đường thủy nội địa phải tổ chức chạy khảo sát một chuyến với sự
giám sát của Sở Giao thông vận tải liên quan.
2. Thời gian vận tải
thử trên tuyến thực hiện như sau:
a) 06 tháng đối với
phương tiện có tính năng kỹ thuật mới lần đầu được sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu từ nước ngoài để đưa vào vận tải hành khách trên đường thuỷ nội địa;
b) 03 tháng đối với
phương tiện vận tải hành khách trên tuyến đường thuỷ nội địa đã có phương tiện
cùng đặc tính kỹ thuật đang khai thác.
Điều
9. Thủ tục chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát trên
tuyến đường thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chạy khảo sát gồm :
a) Đơn đề nghị chấp
thuận cho phương tiện vận tải chạy khảo sát trên tuyến đường thủy nội địa theo
quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất
bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa thống
nhất cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải liên quan đến tuyến vận tải;
d) Các bản sao chứng
thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thuỷ nội địa; Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với cấp
tuyến đường mà phương tiện dự kiến đưa vào khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân
không có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gửi qua đường bưu chính hoặc nộp
trực tiếp hồ sơ tại Sở Giao thông vận tải nơi tổ chức đóng trụ sở chính hoặc cá
nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi
tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem
xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận để tổ
chức, cá nhân không có vốn đầu tư nước ngoài cho phương tiện vận tải chạy khảo
sát trên tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy
định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực
tiếp hồ sơ tại Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Chậm nhất không quá 05 ngày
làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục
đường thủy nội địa khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định
thì có văn bản chấp thuận để tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài cho
phương tiện vận tải chạy khảo sát trên tuyến đường thủy nội địa. Trường hợp không
thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
4. Đối với tổ chức,
cá nhân đăng ký cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát trên tuyến
đường thủy nội địa qua biên giới.
a) Tổ chức, cá nhân
gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại Chi cục đường thủy nội địa
khu vực.
Hồ sơ gồm: các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này; văn bản chấp thuận của cơ quan thẩm quyền của
quốc gia mà tổ chức, cá nhân đăng ký vận tải qua biên giới chọn làm điểm đến
tại nước ngoài.
b) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Chi cục đường thủy nội địa khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ
theo quy định thì có văn bản trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới.
Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
c) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận được văn bản trình của Chi cục đường
thủy nội địa khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có văn bản chấp thuận cho
tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới. Trường
hợp không chấp thuận thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều
10. Thủ tục chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách vận tải thử trên
tuyến đường thủy nội địa
1. Sau khi hoàn thành
chạy khảo sát, tổ chức, cá nhân gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hồ
sơ tại cơ quan chấp thuận chạy khảo sát. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị chấp
thuận cho phương tiện vận tải hành khách vận tải thử trên tuyến đường thủy nội
địa theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản chạy khảo
sát có ý kiến thống nhất của các cơ quan, đơn vị tham gia giám sát chạy khảo
sát theo quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, sau khi xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định:
a) Sở Giao thông vận
tải có văn bản chấp thuận để tổ chức, cá nhân không có vốn đầu tư nước ngoài
cho phương tiện vận tải thử trên tuyến đường thủy nội địa;
b) Chi cục đường thủy
nội địa khu vực có văn bản chấp thuận để tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài cho phương tiện vận tải thử trên tuyến đường thủy nội địa.
Trường hợp không thỏa
mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
3. Đối với tổ chức,
cá nhân đăng ký cho phương tiện vận tải hành khách vận tải thử trên tuyến đường
thủy nội địa qua biên giới.
a) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Chi cục đường thủy nội địa khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ
theo quy định thì có văn bản trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới.
Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
b) Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận được văn bản trình của Chi cục đường
thủy nội địa khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có văn bản chấp thuận cho
tổ chức, cá nhân vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới. Trường
hợp không chấp thuận thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Hết thời hạn vận
tải thử, nếu còn những tồn tại chưa thật đảm bảo an toàn cho phương tiện hoạt
động trên tuyến thì cơ quan thẩm quyền có thể gia hạn thời gian vận tải thử
trên tuyến và ghi rõ tồn tại, yêu cầu cần khắc phục. Thời gian gia hạn không
quá 03 tháng và tổng số thời gian vận tải thử trên tuyến không quá 12 tháng.
5. Trong hoặc sau
thời hạn vận tải thử nếu cơ sở hạ tầng của tuyến hoặc phương tiện không đảm bảo
đủ điều kiện an toàn thì cơ quan thẩm quyền ra văn bản yêu cầu ngừng hoạt động
và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết.
Điều
11. Chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách hoạt động chính thức trên
tuyến đường thủy nội địa
1. Kết thúc thời gian
vận tải thử, tổ chức, cá nhân xin chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách
hoạt động chính thức trên tuyến đường thủy nội địa bổ sung báo cáo bằng văn bản
(có xác nhận của Sở Giao thông vận tải liên quan) vào hồ sơ đề nghị chấp thuận
cho phương tiện vận tải hành khách hoạt động chính thức trên tuyến đường thủy nội
địa.
2. Tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách hoạt động
chính thức trên tuyến đường thủy nội địa thực hiện các quy định tại Điều 4,
Điều 5 Thông tư này.
3. Trong văn bản chấp
thuận vận tải hành khách chính thức trên tuyến đường thủy nội địa, cơ quan thẩm
quyền ghi rõ tổ chức, cá nhân được hoạt động vận tải chính thức và thông báo
với Sở Giao thông vận tải, có liên quan trên tuyến tiếp tục theo dõi, quản lý.
Chương
IV
VÉ
HÀNH KHÁCH
Điều
12. Vé hành khách, bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
1. Vé hành khách là
bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách do
người kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo quy định tại Mẫu số
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Không được bán vé
không đúng giá vé mà người kinh doanh vận tải hành khách đã công bố tại các nơi
bán vé. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải công bố công khai tại các
cảng, bến đón, trả hành khách 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được thực
hiện. Việc thay đổi giá vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc
uỷ thác cho người quản lý cảng, bến thuỷ nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Thông báo công
khai thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ
của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng
cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra
của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng
kiểm quy định cho phương tiện.
6. Đối với vận tải
hành khách theo tuyến cố định hoặc theo hợp đồng chuyến, người vận tải phải lập
danh sách hành khách tối thiểu thành 02 bản; 01 bản giao cho Thuyền trưởng, 01
bản lưu tại cảng, bến thủy nội địa. Thuyền trưởng có trách nhiệm bổ sung vào
danh sách hành khách khi có hành khách xuống phương tiện tại các bến thủy nội địa
trên tuyến vận tải. Danh sách hành khách phải bao gồm các trường hợp được miễn
vé.
7. Kiểm soát vé khi
hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số
lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều
13. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi
trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05
tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải
ngồi chung một ghế.
Điều
14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh
nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh
binh hạng 1 và hạng 2.
3. Người trên 65
tuổi, người khuyết tật.
4. Người đi cùng trẻ
em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều
15. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá
cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi
thêm.
2. Hành khách có nhu
cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì
không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại
vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá
vé.
4. Hành khách có vé
nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà
không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi
chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành
khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không
muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé
nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện
thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến
theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi
chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành
khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không
muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Chương
V
VẬN
TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều
16. Hành lý
1. Mỗi hành khách
được miễn tiền cước 20 kg hành lý; đối với hành khách theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Thông tư này được miễn tiền cước 10 kg hành lý.
2. Điều kiện của hành
lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước
chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng
lượng không quá 20 kg đối với hành lý xách tay và 50 kg đối với mỗi bao, kiện
hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước
vận tải;
c) Ngoài các điều
kiện quy định tại các điểm a, điểm b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các
điều kiện sau đây: hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận
gửi đến bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể
cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để
trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật có trọng
lượng từ 40 kg/con trở lên;
c) Hàng hóa có mùi
hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh,
cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều
17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành
lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho
người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi
phải lập tờ khai gửi hàng hoá, ghi rõ : loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng,
giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được
lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hoá và 01 bản cho người kinh
doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hoá
phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hoá đóng trong hành lý ký gửi,
bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận
tải.
4. Người kinh doanh
vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hoá và xác
nhận vào tờ khai gửi hàng hoá; tuỳ theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết
định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều
18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành
lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi
khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hoá và
giấy tờ tuỳ thân. Nếu người khác nhận phải có giấy uỷ quyền theo quy định pháp
luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thoả thuận
thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý
ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi
nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc
hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Chương
VI
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều
19. Trường hợp do lỗi của người vận tải
1. Trường hợp phương
tiện không xuất bến đúng thời gian quy định, hành khách phải chờ đợi qua đêm
thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho hành khách và chịu
chi phí; nếu hành khách không tiếp tục đi, trả lại vé thì người kinh doanh vận
tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước cho hành khách.
2. Trường hợp phương
tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, Thuyền trưởng
phải tìm mọi biện pháp đưa hành khách tới bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông
báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu hành khách
phải chờ đợi qua đêm thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho
hành khách và chịu mọi chi phí;
b) Nếu hành khách
không muốn chờ đợi để đi tiếp thì người kinh doanh vận tải phải trả lại tiền
vé, tiền cước tương ứng với đoạn đường còn lại cho hành khách;
c) Nếu người kinh
doanh vận tải bố trí được phương tiện khác nhưng phải quay trở lại bến xuất
phát thì người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho
hành khách.
Điều
20. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện
chưa xuất bến, người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho hành khách việc
tạm dừng chuyến đi; trường hợp hủy bỏ chuyến đi thì người kinh doanh vận tải
phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho hành khách.
2. Khi phương tiện
đang hành trình:
a) Trường hợp phương
tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được
thu thêm tiền vé, tiền cước của hành khách;
b) Trường hợp phải
chuyển tải hành khách, hành lý, bao gửi thì người kinh doanh vận tải thực hiện
việc chuyển tải và chịu chi phí;
c) Trường hợp không
thể hành trình tiếp được, phương tiện phải quay về bến gần nhất hoặc bến xuất
phát thì hành khách không phải trả thêm tiền vé, tiền cước đoạn đường quay về;
người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước tương ứng với đoạn
đường chưa đi cho hành khách.
Điều
21. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
1. Trường hợp hành
khách rơi xuống nước, Thuyền trưởng phải huy động lực lượng nhanh chóng cứu
hành khách. Nếu đã làm hết khả năng mà không cứu được thì Thuyền trưởng phải
lập biên bản có xác nhận của thân nhân nạn nhân (nếu có), của đại diện hành
khách và thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn; nếu không có
thân nhân đi cùng thì Thuyền trưởng phải thông báo cho gia đình hoặc đơn vị của
nạn nhân biết để cùng phối hợp giải quyết.
2. Trường hợp hành
khách chết, Thuyền trưởng phải lập biên bản có xác nhận của thân nhân nạn nhân
(nếu có), đại diện hành khách và tổ chức đưa người bị nạn cùng hành lý của
người đó lên bến gần nhất, cử người trông coi; thông báo với chính quyền địa
phương, gia đình hoặc đơn vị của nạn nhân biết để cùng phối hợp giải quyết;
hành lý của nạn nhân phải được kiểm kê và đưa vào nơi bảo quản.
3. Trường hợp hành
khách ốm nặng, Thuyền trưởng tổ chức sơ cứu; nếu đe doạ đến tính mạng hành
khách, Thuyền trưởng phải tổ chức đưa hành khách đó lên cảng, bến gần nhất và
cử người đưa đến nơi điều trị, trừ trường hợp hành khách có thân nhân đi cùng.
Điều
22. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
1. Trường hợp phát
hiện hành lý ký gửi có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ hoặc đổ vỡ thì người vận
tải phải thông báo và cùng hành khách có hành lý đó thực hiện ngay các biện
pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hoá và phương tiện. Khi thực hiện các biện
pháp ngăn chặn nếu phát sinh tổn thất phải lập biên bản có xác nhận của người
có hành lý đó, đại diện hành khách. Các chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu
trách nhiệm. Nếu cả hai bên đều không có lỗi thì chi phí và thiệt hại phát sinh
thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.
2. Trường hợp bất khả
kháng, nếu không đảm bảo an toàn, người kinh doanh vận tải có quyền dỡ một phần
hoặc toàn bộ hành lý ra khỏi phương tiện; người có hành lý phải tự bảo quản;
mọi chi phí và tổn thất thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.
3. Trường hợp phương
tiện vận tải bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì Thuyền trưởng
thông báo cho người kinh doanh vận tải, hành khách biết. Thuyền viên cùng cơ
quan trưng dụng phải tổ chức đưa hành khách, hành lý lên bờ. Cơ quan trưng dụng
tổ chức đưa hành khách, hành lý, bao gửi đi tiếp.
4. Trường hợp luồng
chạy tầu thuyền vận tải bị ách tắc, người kinh doanh vận tải phải thông báo và
cùng hành khách thực hiện các biện pháp giải quyết sau đây:
a) Nếu xét thấy phải
chờ đợi lâu, ảnh hưởng tới chuyến đi và sức khoẻ hành khách thì người vận tải
phải đưa phương tiện đến bến gần nhất, tổ chức đưa hành khách, hành lý lên bờ;
giúp hành khách đi tiếp bằng phương tiện khác. Người kinh doanh vận tải chỉ
được thu tiền vé và cước quãng đường thực tế phương tiện đã đi;
b) Trường hợp phải
quay lại cảng, bến xuất phát thì người kinh doanh vận tải chỉ được thu tiền vé
và cước đoạn đường đã đi (không tính lượt về);
c) Trường hợp phải
chuyển tải hành khách, hành lý qua chỗ ách tắc thì người kinh doanh vận tải
thực hiện việc chuyển tải và chịu chi phí;
d) Trường hợp phương
tiện chờ đợi đến khi thông luồng thì người kinh doanh vận tải phải thông báo
cho hành khách biết; nếu hành khách có yêu cầu dời phương tiện thì thuyền viên
phải tạo điều kiện đưa hành khách lên bờ.
Điều
23. Đối với bao gửi
Trường hợp có phát
sinh đối với bao gửi trong quá trình vận tải thì thực hiện theo quy định về vận
tải hàng hoá đường thuỷ nội địa.
Điều
24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý
ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận
tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê
khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh
doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê
khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai
bên thoả thuận;
c) Theo giá trị trên
hoá đơn mua hàng;
d) Theo giá thị
trường của hàng hoá đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong
trường hợp không có giá thị trường của hàng hoá đó thì theo giá trung bình của
hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không
giải quyết được theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1
Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường
không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký
gửi tổn thất; đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi
nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 (bảy triệu)
đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi,
bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng,
thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư
hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải
được quyền sở hữu số hàng hoá tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi
thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận
tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc
phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Điều
25. Giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình
vận tải hành khách đường thuỷ nội địa nếu có phát sinh ảnh hưởng đến lợi ích
của các bên thì phải lập biên bản hiện trường; nội dung biên bản phải xác định
rõ thời gian, địa điểm, hậu quả, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kết quả giải
quyết có xác nhận của đại diện hành khách. Biên bản lập xong phải được gửi cho
các bên có liên quan.
2. Trường hợp không
thoả thuận được, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện tại
Toà án kinh tế xét xử theo quy định pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Thẩm quyền chấp thuận vận tải hành khách theo tuyên cố định
1. Cục Đường thuỷ nội
địa Việt Nam: chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định và chấp thuận
cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát, chạy thử trên tuyến đường
thuỷ nội địa đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài vận tải hành
khách đường thủy nội địa qua biên giới.
2. Chi cục đường thuỷ
nội địa khu vực: chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định và chấp thuận
cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát, chạy thử trên tuyến đường
thuỷ nội địa đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài vận tải hành
khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định không qua biên giới.
3. Sở Giao thông vận
tải: chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định và chấp thuận cho phương
tiện vận tải hành khách chạy khảo sát, chạy thử trên tuyến đường thuỷ nội địa
đối với tổ chức, cá nhân không có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa.
2. Ban hành kèm theo
Thông tư này 05 Mẫu sau đây:
a) Mẫu số 1: Bản đăng
ký hoạt động vận tải hành khách đường thuỷ nội địa theo tuyến cố định;
b) Mẫu số 2: Đơn đề
nghị chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát trên tuyến
đường thuỷ nội địa;
c) Mẫu số 3: Biên bản
chạy khảo sát;
d) Mẫu số 4: Đơn đề
nghị chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách vận tải thử trên tuyến đường
thuỷ nội địa;
đ) Mẫu số 5: Vé tàu
khách đường thuỷ nội địa.
Điều
28. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 28;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, VTải.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|