BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2021/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ
chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.
2. Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ
hàng hải.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Một Cảng vụ hàng hải thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải tại một hoặc nhiều cảng biển và khu vực
quản lý được giao.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Cảng vụ hàng hải theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Tổ chức và hoạt động của Cảng
vụ hàng hải phải tuân thủ quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Thông tư này,
các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Vị
trí và chức năng
1. Cảng vụ hàng hải là cơ quan
trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải
tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.
2. Cảng vụ hàng hải có tư cách
pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
3. Cảng vụ hàng hải có tên giao
dịch tiếng Anh là Maritime Administration of... (tên địa danh nơi đặt trụ sở
chính của Cảng vụ hàng hải).
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Về xây dựng và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án và đề án:
a) Tham gia xây dựng các dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải;
b) Tham gia xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc
gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất
Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ
chức thực hiện các quy định hiện hành có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải được cấp có
thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải
tại cảng biển và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về
quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát
hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân tại cảng biển và khu vực quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền
đến, rời, hoạt động tại cảng biển và khu vực quản lý; không cho phép tàu thuyền
đến, rời cảng biển và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Xác nhận việc trình kháng
nghị hàng hải; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt
giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa
phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại
cảng biển;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch cảng biển trong khu vực quản lý theo quy định;
g) Phê duyệt phương án phá dỡ
tàu biển trong khu vực quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án phá dỡ đối với từng tàu biển
theo quy định của pháp luật.
3. Về vận tải biển và dịch vụ
hàng hải:
a) Quản lý vận tải biển, tuyến
vận tải thủy từ bờ ra đảo và giữa các đảo được giao;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ
tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác
nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng, tốc độ
phương tiện tại cảng biển;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải
theo quy định.
4. Về an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển và các cơ quan hữu quan
trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định
- Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp cảng biển
đánh giá an ninh cảng biển; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh
cảng biển đã được phê duyệt;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển
đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và
phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản
lý;
c) Điều tra, xử lý theo thẩm
quyền các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải tại cảng biển và khu vực
quản lý theo quy định;
d) Phê duyệt và tổ chức giám
sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn
giao thông trong vùng nước cảng biển theo quy định;
đ) Chấp thuận việc cắm đăng
đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển được giao
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải theo quy định;
g) Thực hiện công bố thông báo
hàng hải và xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Kiểm tra, giám sát luồng, hệ
thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Chủ trì điều phối hoạt động
giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và tổ chức tìm kiếm, cứu nạn
trong vùng nước cảng biển; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực
hiện việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường;
k) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải tại
cảng biển và khu vực quản lý;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển và khu vực quản
lý theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền hoạt động tại cảng
biển và khu vực quản lý được giao theo quy định.
5. Về quản lý công trình hàng hải
và công trình khác trong vùng nước cảng biển:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng hàng hải được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải
và công trình khác trong vùng nước cảng biển.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng
ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu
biển và thuyền viên khi được cơ quan có thẩm quyền giao.
7. Tổ chức thực hiện thanh tra
hàng hải; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; xử phạt vi phạm
hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
8. Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam.
9. Quản lý bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thu, nộp, quản lý, sử dụng
các loại phí, lệ phí hàng hải theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh
phí từ nguồn thu phí hàng hải, từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật.
11. Trực tiếp quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Pháp chế hàng hải;
d) Phòng Thủ tục tàu thuyền (tại
các Cảng vụ Hàng hải: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh);
đ) Phòng Thanh tra hàng hải;
e) Phòng An toàn - An ninh hàng
hải;
g) Phòng Điều phối giao thông
hàng hải (tại các Cảng vụ Hàng hải: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Đại diện Cảng vụ hàng hải
Đại diện Cảng vụ hàng hải thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý được Giám đốc Cảng vụ hàng hải giao; được sử dụng con dấu riêng
theo quy định.
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ hàng hải theo
đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
3. Trường hợp số lượng phòng của
Cảng vụ hàng hải ít hơn số lượng quy định tại khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định việc tổ chức lại phòng, bảo đảm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận.
4. Giám đốc Cảng vụ hàng hải
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy
định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ hàng hải theo
quy định.
Điều 6. Các
chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Cảng vụ hàng hải có Giám đốc
là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ hàng hải. Giúp việc Giám đốc có các
Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
Giám đốc phân công.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải do
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc Cảng vụ
hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc Cảng vụ hàng hải thực hiện theo phân
cấp quản lý các chức danh lãnh đạo, quản lý của Cục Hàng hải Việt Nam.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2. Bãi bỏ Thông tư số 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng
hải.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, các Giám đốc Cảng
vụ hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Nđt - 05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|