BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 19/2009/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
09 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khí tượng hàng không dân dụng như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nội dung dịch vụ
khí tượng hàng không; cung cấp, sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc; cơ sở
cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không, nhân viên khí tượng hàng không; trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khí tượng hàng không.
2. Thông tư này áp dụng đối với các hãng hàng
không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không, nhân viên khí
tượng hàng không và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong lĩnh vực khí
tượng hàng không.
Điều 2. Quy ước viết
tắt
Trong Thông tư này, các chữ viết tắt dưới đây
được hiểu như sau:
1. ACC (Area Control Center): Trung tâm kiểm
soát đường dài.
2. ADS (Automatic Dependent Surveillance):
Giám sát phụ thuộc tự động.
3. AD WRNG (Aerodrome Warning): Điện văn cảnh
báo thời tiết cảng hàng không, sân bay.
4. AFTN (Aeronautical Fixed Telecommunication
Network): Mạng thông tin cố định hàng không.
5. AIC (Aeronautical Information Circular):
Thông tri hàng không.
6. AIP (Aeronautical Information Publication):
Tập thông báo tin tức hàng không.
7. AIREP (Air Report): Báo cáo từ tàu bay.
8. APP (Approach Control Unit): CSCCDV kiểm
soát tiếp cận.
9. ATIS (Automatic Terminal Information
Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay (phát thanh bằng lời).
10. AUTO (Automatic): Chế độ tự động.
11. BKN (Broken): Năm đến bảy phần mây (chỉ
lượng mây).
12. CAT (category): Cấp sân bay theo thiết bị
dẫn đường cất hạ cánh.
13. CSCCDV: Cơ sở cung cấp dịch vụ.
14. D-ATIS (Datalink-Automatic Terminal
Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay (truyền dữ
liệu bằng kỹ thuật số).
15. D-VOLMET (Datalink-Volmet): Dịch vụ thông
báo khí tượng cho các chuyến bay đường dài (truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số).
16. FIR (Flight Information Region): Vùng
thông báo bay.
17. GTS (Global Telecommunication System): Hệ
thống viễn thông toàn cầu.
18. ICAO (International Civil Aviation
Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
19. IFR (Instruments Flight Rules): Quy tắc
bay bằng thiết bị.
20. ISCS (International Satellite
Communication System): Hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế.
21. METAR (Routine Observation and Reports):
Bản tin báo cáo thời tiết thường lệ tại cảng hàng không, sân bay.
22. MSL (Mean Sea Level): Mực nước biển trung
bình.
23. MWO (Meteorological Watch Office): CSCCDV
cảnh báo thời tiết.
24. NOTAM (Notice To Airmen): Điện văn thông
báo hàng không
25. OPMET (Operational Meteorological Information):
Số liệu khí tượng khai thác.
26. OVC (Overcast): Tám phần mây (chỉ lượng
mây).
27. QFE (Atmospheric pressure at Aerodrome
elevation or at runway threshold): Áp suất khí quyển tại mức cao cảng hàng
không, sân bay hoặc tại ngưỡng đường cất hạ cánh.
28. QNH (Altimeter sub-scale setting to
obtain elevation when on the ground): Khí áp quy về mực nước biển trung bình
theo khí quyển chuẩn ICAO.
29. RODB (Regional OPMET DataBank): Ngân hàng
dữ liệu khí tượng khu vực.
30. ROBEX (Regional Operational Meteorological
Bulletin Exchange): Mạng trao đổi thông tin khí tượng phục vụ hàng không trong
khu vực.
31. SADIS (Satellite Distribution): Hệ thống
phân phát sản phẩm WAFS bằng vệ tinh.
32. SYNOP: Số liệu khí tượng bề mặt 3 giờ/lần.
33. TAF (Aerodrome Forecast): Bản tin dự báo
thời tiết tại cảng hàng không, sân bay.
34. TAF AMD (Amendment Aerodrome Forecast):
Bản tin dự báo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay được bổ sung.
35. TREND: Dự báo thời tiết sân bay có hiệu
lực dưới 2 giờ từ thời điểm quan trắc.
36. TWR (Tower): Đài kiểm soát tại sân bay.
37. UTC (Universal Time Coordination): Giờ
quốc tế.
38. VOLMET: Dịch vụ thông báo khí tượng cho
các chuyến bay đường dài (phát thanh bằng lời)
39. WAFC (World Area Forecast Center): Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu.
40. WMO (World Meteorological Organisation):
Tổ chức Khí tượng thế giới.
41. WS WRNG (Wind Shear Warning): Điện văn
cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp.
42. MOR (Meteorological Optical Range): Tầm nhìn quang học.
43. RVR (Runway Visual Range): Tầm nhìn đường
cất hạ cánh.
44. FL (Flight Level): Mực bay.
45. ĐLH: Đối lưu hạn.
46. SSB: Thiết bị liên lạc đơn biên.
47. hPa (hector Pascal): đơn vị đo khí áp.
48. KT (Knot): đơn vị đo tốc độ gió bằng dặm/giờ.
Điều 3. Giải thích
thuật ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Báo cáo từ tàu bay (Airep): Bản báo
cáo từ một tàu bay đang bay tuân theo các yêu cầu về báo cáo vị trí, tình trạng
hoạt động hoặc điều kiện khí tượng.
2. Bản đồ cao không – Bản đồ mặt đẳng áp
(AT): Bản đồ thời tiết tại các mặt đẳng áp tiêu chuẩn có ghi các số liệu
khí tượng quan trắc được tại mặt đẳng áp đó.
3. Bản đồ dự báo thời tiết (Prognostic weather
chart): Bản đồ ghi các yếu tố khí tượng mà nhân viên dự báo khí tượng dự
báo sẽ xảy ra trong khoảng thời gian nhất định.
4. Bản đồ mặt đất (Surface Wx chart):
Bản đồ thời tiết có ghi những số liệu khí tượng quan trắc được từ mặt đất.
5. Bản tin khí tượng (Met. Report):
Bản thông báo về điều kiện khí tượng quan trắc tại một thời điểm và vị trí xác
định.
6. Cảng hàng không, sân bay dự bị
(Alternate aerodrome): Nơi tàu bay có thể hạ cánh khi không thể thực hiện
được tại cảng hàng không, sân bay dự định hạ cánh.
7. Cấp sân bay theo thiết bị dẫn đường
(Category): Phân cấp sân bay theo thiết bị dẫn đường. Cấp I (CAT I) tương
ứng sân bay được trang bị hệ thống hạ cánh chính xác đảm bảo khai thác với độ
cao quyết định 60 mét, tầm nhìn đường cất hạ cánh 550 mét (hoặc tầm nhìn ngang
800 mét). Cấp II (CAT II) tương ứng độ cao quyết định 30 mét và tầm nhìn đường
cất hạ cánh 350 mét (hoặc tầm nhìn ngang 400 mét). Cấp III (CAT III) tương ứng
độ cao quyết định dưới 30 mét và tầm nhìn đường cất hạ cánh dưới 200 mét.
8. Chuyến bay có kiểm soát (Controlled
flight): Chuyến bay được cung cấp dịch vụ không lưu.
9. Chiều cao (Height): Khoảng cách
theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm
hoặc một vật được coi như một điểm.
10. Dự báo (Forecast): Điều kiện khí
tượng dự kiến sẽ xảy ra tại một thời điểm hay trong một khoảng thời gian xác
định và cho một khu vực hay phần vùng trời xác định.
11. Điểm báo cáo ATS/MET (Reporting point):
Vị trí địa lý quy định dựa vào đó để tàu bay báo cáo vị trí.
12. Điện văn thông báo hàng không (NOTAM):
Điện văn thông báo liên quan đến việc thiết lập, tình trạng hoặc sự thay đổi
của bất kỳ phương tiện dẫn dường, dịch vụ và phương thức hoặc mức độ nguy hiểm
liên quan đến khai thác bay.
13. Độ cao (Altitude): Khoảng cách
theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một mực, một điểm hoặc
một vật được coi như một điểm.
14. Đường bay ATS (ATS route): Tuyến
đường được thiết lập nhằm mục đích định hướng luồng không lưu để đảm bảo dịch
vụ không lưu.
15. Hoạt động hàng không chung (General
aviation): Hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh
vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp
ảnh, quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác
không nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
phẩm, bưu kiện, thư.
16. Hồ sơ khí tượng (Flight documentation):
Tài liệu viết tay hay in ấn, chứa đựng các thông tin khí tượng phục vụ chuyến
bay.
17. Hệ thống dự báo thời tiết toàn cầu
(World area forecast system): Các trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu WAFC
cung cấp các dự báo khí tượng hàng không trên đường bay ở dạng thống nhất.
18. Kế hoạch bay (Flight plan): Các
tin tức cho CSCCDV không lưu về chuyến bay dự định thực hiện.
19. Kế hoạch khai thác (Operational
planning): Kế hoạch về hoạt động bay do người khai thác tàu bay lập.
20. Kế hoạch khai thác bay (Operational
flight plan): Kế hoạch của người khai thác tàu bay được lập dựa trên cơ sở
xem xét, đánh giá về tình trạng cảng hàng không, sân bay, giới hạn khai thác và
điều kiện thời tiết dự kiến trên đường bay và tại các cảng hàng không, sân bay
có liên quan.
21. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay (Vicinity): Khu vực không nằm trong cảng hàng không, sân bay, có giới
hạn là 8 km tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
22. Mạng viễn thông cố định hàng không
(AFTN): Hệ thống viễn thông toàn cầu cung cấp một phần dịch vụ thông tin
hàng không cố định bao gồm việc trao đổi các điện văn hoặc các dữ liệu giữa các
trạm thông tin mặt đất với nhau.
23. Mực bay (Flight level): Mặt đẳng
áp so với mặt đẳng áp chuẩn 1013.2 hPa và cách mặt đẳng áp cùng tính chất những
giá trị khí áp quy định.
24. Mực bay đường dài (Cruising level):
Mực bay được duy trì trong suốt hành trình chuyến bay.
25. Nhân viên khí tượng (MET. Personal):
Cá nhân thuộc doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không dân
dụng.
26. Phát thanh VOLMET: Phát thanh trên
sóng vô tuyến thường xuyên các tin tức khí tượng cho tàu bay đường dài.
27. Phòng thủ tục bay (ATS reporting
office): CSCCDV nhận các báo cáo có liên quan đến dịch vụ không lưu và kế
hoạch bay. Phòng thủ tục bay có thể thành lập riêng hoặc kết hợp với CSCCDV
không lưu hay CSCCDV thông báo tin tức hàng không sẵn có.
28. Phòng thuyết trình thời tiết (Briefing
Met. Office): Nơi CSCCDV khí tượng trưng bày tài liệu khí tượng để người
lái có thể nghiên cứu và nghe thuyết trình thời tiết.
29. Quan trắc khí tượng (Met. Observation):
Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng bằng thiết bị, bằng mắt do nhân viên
quan trắc khí tượng thực hiện.
30. Quan trắc từ tàu bay (Aircraft observation):
Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng từ tàu bay đang bay do lái trưởng hoặc
nhân viên dẫn đường thực hiện.
31. Tầm nhìn đường cất hạ cánh (Runway
visual range): Khoảng cách mà người lái khi đang ở trên trục đường cất hạ
cánh có thể nhìn thấy những dấu hiệu kẻ trên lớp phủ đường cất hạ cánh, đèn lề
hoặc đèn tim đường cất hạ cánh.
32. Tầm nhìn ngang khí tượng (Visibility):
Tầm nhìn đối với hàng không được định nghĩa như sau:
a) Khoảng cách lớn nhất mà vật màu đen có
kích thước rõ ràng nằm gần mặt đất có thể được nhìn, nhận ra trên nền trời
sáng;
b) Khoảng cách lớn nhất mà nguồn sáng trong
khu vực lân cận có cường độ 1000 candelas có thể nhìn, nhận ra trên nền trời
tối.
33. Tầm nhìn thịnh hành (Prevailing
visibility): Là trị số tầm nhìn phần lớn chiếm bằng hoặc hơn nửa vòng tròn
nằm ngang hoặc một nửa bề mặt cảng hàng không, sân bay. Vùng này có thể là
những phân khu liên tục hoặc không liên tục.
34. Tập thông báo tin tức hàng không
(Aeronautical Information Publication): Tài liệu được cơ quan quản lý nhà
nước về hàng không dân dụng hoặc CSCCDV được ủy quyền phát hành; tài liệu bao
gồm những thông tin cần thiết cho hoạt động bay.
35. Thông báo SIGMET: Bản tin cảnh báo
do CSCCDV cảnh báo thời tiết liên quan đến sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất
hiện của các hiện tượng thời tiết trên đường bay và có khả năng uy hiếp an toàn
bay.
36. Tin tức khí tượng (Met. Information):
Bao gồm các số liệu quan trắc, phân tích, dự báo liên quan đến điều kiện thời
tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện.
37. Thuyết trình (Briefing): Những
giải thích bằng lời về điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện.
38. Trạm quan trắc khí tượng cảng hàng
không, sân bay (Aeronautical Met. Station): CSCCDV chịu trách nhiệm tiến
hành quan trắc và báo cáo về điều kiện thời tiết tại cảng hàng không, sân bay
và trong khu vực lân cận.
39. Trạm thông tin hàng không
(Aeronautical telecommunication station): Trạm phục vụ cho dịch vụ thông
tin hàng không.
40. Trung tâm dự báo thời tiết toàn cầu
(World area forecast centre): Trung tâm khí tượng được chỉ định chuẩn bị và
cung cấp các dự báo tầng cao ở dạng số cho các trung tâm dự báo thời tiết khu
vực.
41. Tư vấn (Consultation): Trao đổi ý
kiến giữa nhân viên dự báo khí tượng và người khai thác tàu bay, tổ lái về
những điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện có liên quan đến
hoạt động bay.
42. Văn bản thỏa thuận không vận khu vực
(Regional air navigation agreement): Văn bản thỏa thuận được Hội đồng ICAO
phê duyệt dựa trên những khuyến cáo của nhóm thiết lập và thực hiện kế hoạch
không vận khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APANPIRG).
43. Vùng thông báo bay (FIR): Một vùng
trời có giới hạn xác định trong đó có cung cấp dịch vụ thông báo bay và dịch vụ
báo động.
44. Pháp luật: là pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương 2.
NỘI DUNG
DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC 1. QUAN TRẮC VÀ
BÁO CÁO KHÍ TƯỢNG
Điều 4. Quy định
chung
1. Trạm quan trắc khí tượng hàng không được
thiết lập tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm vụ quan trắc, đo đạc các yếu
tố khí tượng, hiện tượng thời tiết tại khu vực cảng hàng không, sân bay; lập
các báo cáo thời tiết phục vụ cho tàu bay cất hạ cánh và cho các hoạt động khai
thác hàng không khác.
Quan trắc và báo cáo thời tiết thường lệ để
phục vụ tàu bay cất hạ cánh, phát thanh ATIS hoặc D-ATIS; METAR để trao đổi,
lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET hoặc D-VOLMET;
2. Tại cảng hàng không quốc tế thực hiện quan
trắc và báo cáo thời tiết định kỳ 30 phút/lần, liên tục 24/24 giờ.
3. Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa
quan trắc và báo cáo thời tiết liên tục từ 2200 UTC đến 1100 UTC hằng ngày như
sau:
a) Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa
quan trắc và báo cáo thời tiết định kỳ 30 phút/lần liên tục từ 2200 UTC đến
1100 UTC;
b) Đối với cảng hàng không, sân bay có trang
bị hệ thống đèn đêm hoặc triển khai bay đêm, việc tổ chức quan trắc và báo cáo
thời tiết theo kế hoạch bay.
4. Trạm quan trắc khí tượng hàng không có
trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ bản tin thời tiết METAR cho đài kiểm soát
tại sân bay (TWR) và các cảng hàng không, sân bay liên quan.
Điều 5. Nội dung quan
trắc và báo cáo
1. Quan trắc gió bề mặt:
a) Hướng và tốc độ gió ghi trong bản tin là
giá trị thực ở độ cao 10 mét so với bề mặt đường cất hạ cánh;
b) Giá trị gió đo được đặc trưng dọc đường
cất hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá trị gió đo được tại khu vực tiếp
đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị gió đo được đặc trưng dọc đường cất hạ
cánh sử dụng cho bản tin METAR;
c) Hướng gió và tốc độ gó là giá trị quan
trắc trung bình 02 phút sử dụng cho bản tin phục vụ tàu bay cất hạ cánh và
trung bình 10 phút sử dụng cho bản tin METAR;
d) Hướng gió được làm tròn đến giá trị 100
gần nhất và tốc độ gió được ghi bằng đơn vị knot (kt).
2. Quan trắc tầm nhìn ngang khí tượng (MOR), tầm
nhìn đường cất hạ cánh (RVR):
a) Giá trị MOR đo được đặc trưng dọc đường cất
hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá trị MOR đo được đặc trưng cho khu vực
tiếp đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị MOR đo được đặc trưng cho khu vực
cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR;
b) Giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay
tiếp đất được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp
cận chính xác có trang bị hệ thống đèn đường cất hạ cánh theo tiêu chuẩn CAT I;
giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp đất và điểm giữa đường cất hạ
cánh được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận
chính xác theo tiêu chuẩn CAT II; giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay
tiếp đất, điểm giữa và điểm cuối đường cất hạ cánh được sử dụng tại cảng hàng
không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác theo tiêu chuẩn CAT III;
c) Tầm nhìn RVR được xác định bằng máy đo,
thực hành quan trắc;
d) Tại cảng hàng không, sân bay chưa có máy
đo RVR, việc xác định tầm nhìn được thực hiện bằng mắt dựa trên sơ đồ các tiêu điểm
tầm nhìn ngang đã được thiết lập.
3. Quan trắc hiện tượng thời tiết: hiện tượng
thời tiết đặc trưng cho khu vực cảng hàng không, sân bay sử dụng cho tàu bay
cất, hạ cánh; hiện tượng thời tiết đặc trưng cho cảng hàng không, sân bay và
vùng lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR.
4. Quan trắc mây:
a) Quan trắc mây đặc trưng vùng tiếp cận sử
dụng cho tàu bay cất, hạ cánh; đặc trưng cho cảng hàng không, sân bay và khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR;
b) Tại cảng hàng không, sân bay chưa có máy
đo mây, việc xác định lượng, loại, độ cao chân mây do nhân viên quan trắc thực
hiện bằng mắt.
5. Quan trắc nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm
sương đặc trưng cho đường cất hạ cánh và được làm tròn thành số nguyên 0C.
6. Quan trắc khí áp: Khí áp quy về mực nước
biển trung bình (QNH) và khí áp tại mực sân bay (QFE) được làm tròn xuống số
nguyên hPa gần nhất.
7. Quan trắc tin tức bổ sung: Quan trắc hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trong khu tiếp cận và khu vực lấy độ cao.
8. Báo cáo:
a) Nội dung báo cáo bản tin thời tiết thường
lệ và bản tin thời tiết đặc trưng được trình bày bằng ngôn ngữ thông thường
dưới dạng chữ viết tắt và dạng mã luật khí tượng hàng không METAR;
b) Tại cảng hàng không, sân bay có hệ thống
quan trắc và báo cáo thời tiết tự động nhưng không khai thác ban đêm được phép
sử dụng thuật ngữ AUTO trong báo cáo bản tin METAR.
Điều 6. Quan trắc,
báo cáo thời tiết từ tàu bay
1. Tàu bay đang thực hiện cất hạ cánh ở các
cảng hàng không, sân bay và tàu bay đang bay trong vùng trách nhiệm của CSCCDV
không lưu có trách nhiệm thực hiện quan trắc, báo cáo thường lệ và đặc biệt như
sau:
a) Quan trắc, báo cáo thường lệ từ tàu bay
được thực hiện tại các điểm báo cáo không lưu/khí tượng (ATS/MET) trên đường
bay và trong giai đoạn lấy độ cao;
b) Quan trắc, báo cáo đặc biệt từ tàu bay
được thực hiện bất kỳ lúc nào khi gặp các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trong
giai đoạn bay, bao gồm hiện tượng nhiễu động khí quyển, đóng băng, sóng núi với
cường độ mạnh, giông kèm hoặc không kèm mưa đá, bão bụi hay bão cát mạnh, mây
tro bụi núi lửa, núi lửa hoạt động; trường hợp tàu bay với tốc độ âm thanh và
siêu âm, bản báo cáo phải bổ sung quan trắc về hiện tượng nhiễu động cường độ
vừa, mưa đá, mây đối lưu.
2. Báo cáo thời tiết thường lệ từ tàu bay
đang bay bằng liên lạc dữ liệu không – địa hoặc liên lạc thoại.
3. Phương thức báo cáo từ tàu bay như sau:
a) Khi sử dụng liên lạc dữ liệu không – địa
và áp dụng ADS, các quan trắc từ tàu bay được thực hiện tự động 15 phút một lần
trên đường bay và 30 giây một lần trong 10 phút đầu tiên trong giai đoạn lấy độ
cao của chuyến bay;
b) Khi sử dụng liên lạc thoại, việc quan trắc
và báo cáo thường lệ từ tàu bay được tiến hành tại các điểm báo cáo ATS/MET do
Cục Hàng không Việt Nam chỉ định.
4. Trường hợp phát hiện thấy hiện tượng thời
tiết nguy hiểm có khả năng uy hiếp đến an toàn bay hoặc làm giảm hiệu suất khai
thác của tàu bay khác, tổ lái sẽ tiến hành quan trắc và thông báo kịp thời cho
CSCCDV không lưu đang kiểm soát chuyến bay.
5. Trong trường hợp có hoạt động núi lửa, tổ
lái có trách nhiệm tiến hành quan trắc đặc biệt và điền vào mẫu VAR sau chuyến
bay để đưa vào hồ sơ khí tượng.
6. Các CSCCDV kiểm soát không lưu sau khi
nhận được báo cáo từ tàu bay có trách nhiệm chuyển ngay cho CSCCDV cảnh báo
thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế
do Việt Nam quản lý.
MỤC 2. DỰ BÁO VÀ CẢNH
BÁO THỜI TIẾT
Điều 7. Quy định
chung
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế,
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý cung cấp dịch vụ dự báo, cảnh báo thời
tiết phục vụ hoạt động hàng không dân dụng; phạm vi không gian trách nhiệm để
lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm không gian bao phủ các cảng hàng
không, sân bay và trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển
quốc tế do Việt Nam quản lý.
Điều 8. Bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết
Các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm:
1. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay
(TAF, TAF AMD).
2. Dự báo hạ cánh.
3. Dự báo cất cánh.
4. Dự báo thời tiết đường bay và khu vực bay.
5. Thông báo SIGMET.
6. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân
bay (AD WRNG).
7. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS
WRNG).
Điều 9. Dự báo thời
tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD)
1. CSCCDV khí tượng tạii cảng hàng không quốc
tế có trách nhiệm lập và phát hành các bản tin dự báo TAF, TAF AMD.
2. Thời gian phát hành và hiệu lực của các
bản tin dự báo TAF cho cảng hàng không quốc tế được quy định như sau:
a) Dự báo TAF có hiệu lực 24 giờ hoặc 30 giờ
(TAF dài) được lập 04 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực 0000, 0600,
1200 và 1800 UTC;
b) Thời gian lập và phát hành TAF trước 01
giờ so với giờ bản tin dự báo TAF bắt đầu có hiệu lực.
3. Thời gian phát hành và có hiệu lực các bản
tin dự báo TAF cho cảng hàng không, sân bay nội địa được quy định như sau:
a) Bản tin dự báo TAF có hiệu lực 09 giờ (TAF
ngắn) được lập 03 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực 0000, 0300, và
0600 UTC; thời gian lập và phát hành trước 01 giờ so với giờ bắt đầu có hiệu
lực; đối với cảng hàng không, sân bay có hoạt động bay ban đêm thì lập bản tin
dự báo TAF theo lịch bay;
b) Thời gian hiệu lực của bản tin dự báo TAF
bao trùm từ thời điểm tàu bay khởi hành từ chặng đầu tiên cho đến sau 03 giờ
cất cánh.
4. CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế
khi phát hiện thấy hoặc nhận định được thời tiết sẽ thay đổi khác biệt và đạt
ngưỡng chỉ tiêu so với nội dung bản tin TAF mới phát hành thì phải lập ngay bản
tin dự báo bổ sung (TAF AMD).
5. Nội dung, hình thức và chỉ tiêu dự báo các
yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TAF, TAF AMD theo quy định dự
báo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay; kỹ năng thực hành khí tượng hàng
không; phối hợp giữa dịch vụ bay, dịch vụ thông tin hàng không và dịch vụ khí
tượng hàng không.
Điều 10. Dự báo hạ
cánh
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, cảng hàng không sân bay nội địa có trách nhiệm lập bản tin dự báo TREND để
phục vụ tàu bay hạ cánh.
2. Nội dung, hình thức và các chỉ tiêu dự báo
các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TREND theo quy định báo cáo
bản tin thời tiết thường lệ, đặc biệt và kỹ năng thực hành khí tượng hàng
không.
Điều 11. Dự báo cất
cánh
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
có trách nhiệm lập bản tin dự báo cất cánh theo yêu cầu của tổ lái và nhân viên
điều độ, khai thác bay của hãng hàng không để phục vụ tàu bay cất cánh. CSCCDV
khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phối hợp với CSCCDV khí tượng
tại cảng hàng không quốc tế liên quan để lập bản tin dự báo cất cánh khi có yêu
cầu.
Điều 12. Dự báo thời
tiết trên đường bay và khu vực bay
Dự báo điều kiện thời tiết trên đường bay và
khu vực bay gồm các tin tức dự báo gió trên cao, nhiệt độ trên cao, các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, mây đối lưu. Trên cơ sở các số liệu
dự báo nhận được từ trung tâm WAFC, CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế sẽ lập và cung cấp các bản tin dự báo đường bay và khu vực bay cho tổ lái,
CSCCDV không lưu và đối tượng sử dụng khác. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm lập
bản tin dự báo thời tiết bổ sung cho đường bay và khu vực bay khi nhận định có
sự khác biệt với bản tin dự báo mới phát hành.
Điều 13. Cảnh báo
thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG)
1. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân
bay là thông báo ngắn gọn về điều kiện khí tượng nguy hiểm đến tàu bay, hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang ở mặt đất và dịch vụ cảng hàng không,
sân bay.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế có trách nhiệm phát cảnh báo thời tiết (AD WRNG) cho cảng hàng không quốc tế
đó và cảng hàng không, sân bay nội địa liên quan khi xuất hiện hoặc dự báo xuất
hiện một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như xoáy thuận nhiệt đới, giông,
mưa đá, gió mạnh, gió giật, xoáy lốc.
Điều 14. Cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG)
1. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp là
thông báo ngắn gọn về sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện gió đứt trong phạm
vi giữa bề mặt đường cất hạ cánh và độ cao 500 mét; hiện tượng gió đứt có khả
năng ảnh hưởng xấu đến tàu bay đang hoạt động trong giai đoạn cất cánh lấy độ
cao, hoặc tàu bay đang vòng lượn vào tiếp cận hạ cánh.
2. Cách thức lập bản tin cảnh báo hiện tượng
gió đứt tầng thấp:
a) Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp cung
cấp cho đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm soát tiếp cận thông qua phần
“những thông tin bổ sung” ở cuối bản tin thời tiết METAR hoặc được lập thành
bản tin riêng khi hiện tượng gió đứt được phát hiện bằng ra đa thời tiết, thiết
bị cảm ứng đo gió hoặc báo cáo từ tàu bay đang bay;
b) Nội dung, cách thức lập bản tin cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp tại cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không,
sân bay nội địa liên quan được thực hiện theo thỏa thuận giữa CSCCDV khí tượng
và CSCCDV không lưu theo quy định pháp luật về khí tượng.
3. Đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm
soát tiếp cận có trách nhiệm:
a) Chuyển ngay các bản tin cảnh báo hiện
tượng gió đứt tầng thấp nhận được từ CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, cảng hàng không, sân bay nội địa tới tàu bay đang thực hiện tiếp cận hạ
cánh, cất cánh lấy độ cao;
b) Chuyển ngay các báo cáo hiện tượng gió đứt
nhận được từ tàu bay đang thực hiện trong giai đoạn tiếp cận hạ cánh hoặc cất
cánh lấy độ cao cho CSCCDV khí tượng liên quan.
Điều 15. Thông báo
SIGMET
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải
tổ chức theo dõi, giám sát thời tiết trong vùng trời trách nhiệm liên tục 24/24
giờ, kịp thời phát hiện và thông báo SIGMET về các điều kiện thời tiết nguy
hiểm SIGMET cho tổ lái thông qua địa chỉ:
1. Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC);
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế và hàng không sân bay nội địa;
3. Người khai thác tàu bay và các đối tượng
sử dụng khác;
4. Trao đổi số liệu khí tượng quốc tế theo kế
hoạch không vận khu vực.
MỤC 3. KHAI THÁC,
TRAO ĐỔI SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 16. Khai thác,
trao đổi số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế,
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số
liệu khí tượng hàng không.
2. Số liệu khí tượng để dự báo, cảnh báo thời
tiết bao gồm:
a) Số liệu GTS;
b) Số liệu ra đa thời tiết;
c) Số liệu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
d) Số liệu OPMET;
đ) Số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn
cầu (WAFS).
3. Trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không,
sân bay nội địa phải có đủ phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ
thống thông tin nối mạng cơ sở dữ liệu (CSDL) khí tượng để khai thác, trao đổi
số liệu khí tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 17. Khai thác,
sử dụng số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS)
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có trách nhiệm thu, nhận sản phẩm dự
báo thời tiết toàn cầu WAFS từ hệ thống SADIS hoặc ISCS, bao gồm:
a) Dự báo gió và nhiệt độ trên cao tại các
mực bay FL050, 100, 140, 180, 240, 300, 340, 390, 450 và 530 theo yêu cầu;
hướng, tốc độ, độ cao gió cực đại và độ cao tầng đối lưu hạn 4 lần/ngày lúc
0000, 0600, 1200 và 1800 UTC với thời gian hiệu lực 6, 12, 18, 24, 30, 36 giờ;
b) Dự báo độ ẩm tại các mực bay FL050, 100,
140 và 180;
c) Dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm
SIGWX từ FL250 đến FL630 và từ FL100 đến FL450 với 4 lần/ngày lúc 0000, 0600,
1200 và 1800 UTC;
d) Điện văn OPMET.
2. CSCCDV khí tượng khai thác sử dụng số liệu
và sản phẩm dự báo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này để lập hồ
sơ khí tượng; dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay,
khu vực bay.
3. CSCCDV khí tượng cung cấp các sản phẩm dự
báo toàn cầu WAFS từ hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn có cho CSCCDV không lưu theo
thỏa thuận.
Điều 18. Trao đổi số
liệu OPMET
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện trao đổi số liệu OPMET 24/24
giờ. Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phải trao
đổi số liệu OPMET với CSCCDV khí tượng liên quan.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, thực hiện trao đổi số liệu OPMET với
các trung tâm trao đổi số liệu OPMET khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
MỤC 4. THU THẬP, LƯU
TRỮ, THỐNG KÊ, PHÁT HÀNH SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG, SỐ LIỆU KHÍ HẬU HÀNG KHÔNG
Điều 19. Thu thập,
lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí tượng hàng không có trách nhiệm
thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng theo quy định.
2. Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng
không, sân bay thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài sổ ghi số liệu quan trắc
và báo cáo thời tiết METAR;
b) Thời hạn 24 tháng sổ ghi các điện văn khí
tượng phát đi, nhận đến.
3. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài đối với: số liệu quan
trắc và báo cáo thời tiết METAR; số liệu OPMET các sân bay trong nước và quốc
tế; số liệu quan trắc ra đa thời tiết; số liệu quan trắc ảnh mây vệ tinh khí
tượng; sổ ghi bản tin TAF, TAF AMD địa chỉ gốc; báo cáo tổng kết thời tiết
tháng, quý, năm;
b) Thời hạn 24 tháng đối với: sổ ghi báo cáo
thời tiết tại cảng hàng không, sân bay liên quan; sổ ghi bản tin dự báo thời
tiết và chấm điểm dự báo hằng ngày; sổ ghi điện văn khí tượng phát đi, nhận
đến; sổ thống kê các chuyến bay bị uy hiếp an toàn hoặc có tai nạn; sổ giao ca
hàng ngày; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết;
4. CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài đối với: số liệu OPMET
các sân bay trong nước và quốc tế; số liệu quan trắc ra đa thời tiết; số liệu
quan trắc ảnh mây vệ tinh khí tượng; báo cáo tổng kết thời tiết tháng, quý, năm;
b) Thời hạn 24 tháng đối với: sổ ghi chép các
điện văn khí tượng phát đi; sổ ghi chép các điện văn khí tượng nhận đến; bản
đồ, giản đồ thời tiết; thống kê trường hợp uy hiếp an toàn hoặc bị tai nạn tàu
bay có liên quan đến thời tiết; số liệu khí tượng đã cung cấp cho các CSCCDV
không lưu; sổ giao ca hàng ngày.
Điều 20. Thống kê số
liệu khí hậu hàng không
1. Số liệu khí hậu hàng không gồm bảng số
liệu và bảng tổng kết khí hậu của cảng hàng không, sân bay Việt Nam, đường bay,
trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt
Nam quản lý; các số liệu này được thống kê dựa trên chuỗi số liệu quan trắc
liên tục tại một vị trí tối thiểu từ 05 năm trở lên.
2. Bảng số liệu khí hậu hàng không gồm:
a) Giá trị trung bình, cực đại, cực tiểu của
các yếu tố khí tượng;
b) Tần suất xuất hiện các hiện tượng thời
tiết nguy hiểm đến hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
c) Tần suất xuất hiện các giá trị xác định
của một hay kết hợp hai hay nhiều yếu tố khí tượng; bảng khí hậu hàng không
cảng hàng không, sân bay bao gồm các tin tức về gió mặt đất, mặt biển, tầm nhìn
ngang, tầm nhìn đường cất hạ cánh, lượng, loại, độ cao chân mây, nhiệt độ không
khí, nhiệt độ điểm sương, khí áp, các hiện tượng thời tiết, vị trí và thời gian
xuất hiện của từng hiện tượng; bảng số liệu khí hậu hàng không bao gồm những
thông tin cần thiết để thuận tiện cho việc tổng kết khí hậu.
3. Bảng tóm tắt khí hậu hàng không bao gồm
các thông tin sau:
a) Tần suất xuất hiện tầm nhìn ngang khí
tượng/tầm nhìn đường cất hạ cánh và/hoặc độ cao của lớp mây thấp nhất có lượng
mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
b) Tần suất của tầm nhìn dưới giá trị quy
định tại thời gian được chỉ rõ;
c) Tần suất độ cao lớp mây thấp nhất có lượng
mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
d) Tần suất xuất hiện đồng thời hướng và tốc
độ gió trong khoảng giá trị quy định;
đ) Tần suất nhiệt độ bề mặt trong khoảng giá
trị đã xác định là 50C tại thời gian được chỉ rõ.
4. Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa,
bảng khí hậu phải có số liệu hàng giờ; và sau một khoảng thời gian quy định
phải gửi cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế để tổng hợp, thống kê lưu
trữ.
5. Số liệu thống kê khí hậu cảng hàng không,
sân bay thực hiện theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Phát hành số
liệu khí hậu hàng không
CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế,
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý được phép phát hành các loại số liệu khí
hậu hàng không.
Chương 3.
CUNG
CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC 1. CUNG CẤP, SỬ
DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 22. Quy định
chung
1. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khí tượng
hàng không phải ký kết văn bản “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” với doanh
nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Thông
tư này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.
2. Mọi chuyến bay trước khi khởi hành từ cảng
hàng không, sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí
tượng hàng không cần thiết.
3. Thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí
tượng cho mỗi chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí tượng hàng không và
thành viên tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
4. Nhân viên khí tượng hàng không và nhân
viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không thực hiện các thủ tục cung cấp
và tiếp nhận tin tức khí tượng hàng không phải được cấp giấy phép hành nghề
theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch
vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay phải được người cung cấp và người tiếp nhận
cùng ký tên xác nhận; các bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp được
lưu trữ tại CSCCDV khí tượng cảng hàng không, sân bay ít nhất 30 ngày kể từ
ngày phát hành ở dạng bản sao hoặc tệp tin PDF.
Điều 23. Thông tin
cần thiết trước khi lập kế hoạch bay
1. Để có cơ sở chuẩn bị số liệu khí tượng cần
thiết cho mỗi chuyến bay, phòng thủ tục bay hoặc bộ phận kế hoạch bay tại cảng
hàng không, sân bay thông báo cho CSCCDV khí tượng các thông tin chi tiết về kế
hoạch bay:
a) Đối với các chuyến bay thường lệ: Thông
báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế mỗi khi lịch bay
theo mùa được xác định; khi kế hoạch có thay đổi thì phải thông báo trước ít
nhất 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành;
b) Đối với các chuyến bay không thường lệ:
Thông báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế trước 24
giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành; trường hợp đột xuất phải báo trước
03 giờ.
2. Thông tin chi tiết về kế hoạch chuyến bay
bao gồm:
a) Cảng hàng không, sân bay khởi hành và thời
gian dự định khởi hành;
b) Cảng hàng không, sân bay đến và thời gian
dự định đến;
c) Đường bay, thời gian dự kiến đến và đi từ
các cảng hàng không, sân bay trung chuyển;
d) Các cảng hàng không, sân bay dự bị;
đ) Mực bay đường dài;
e) Đối với các chuyến bay trên tốc độ âm
thanh: Các mực bay đường dài dự bị dưới tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm
tốc độ đi qua ngưỡng tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm độ cao;
g) Loại chuyến bay: Bay bằng mắt (VFR) hoặc
bay bằng thiết bị (IFR);
h) Yêu cầu chi tiết loại tin tức khí tượng
được cung cấp;
i) Yêu cầu thời gian nhận bộ hồ sơ khí tượng,
thuyết trình và tư vấn.
Điều 24. Cung cấp tin
tức khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
1. Tin tức khí tượng được cung cấp tại cảng
hàng không quốc tế để lập kế hoạch bay bao gồm:
a) Dự báo gió và nhiệt độ không khí trên cao;
b) Dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên
đường bay, độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy xiết;
c) Dự báo thời tiết TAF, TAF AMD tại cảng
hàng không, sân bay;
d) Báo cáo thời tiết METAR, dự báo hạ cánh
(TREND) tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự báo cất cánh;
e) Thông báo SIGMET, xoáy thuận nhiệt đới,
mây tro bụi núi lửa;
g) Cảnh báo cảng hàng không, sân bay;
h) Báo cáo đặc biệt từ tàu bay.
2. Tin tức khí tượng được cung cấp tại cảng
hàng không quốc tế để nghiên cứu mở đường bay mới, lập kế hoạch khai thác bay
bao gồm:
a) Bảng số liệu khí hậu cảng hàng không quốc
tế và cảng hàng không, sân bay nội địa;
b) Bảng tóm tắt khí hậu cảng hàng không quốc
tế và cảng hàng không, sân bay nội địa.
Điều 25. Phương thức
cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
1. Thuyết trình và tư vấn:
a) Thuyết trình và tư vấn các thông tin về
thời tiết được thực hiện bằng phương thức đối thoại trực tiếp hoặc bằng các
phương tiện thông tin liên lạc khác giữa nhân viên khí tượng với thành viên tổ
lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên khí tượng có trách nhiệm
trình bày; giải thích và trả lời các câu hỏi về tin tức khí tượng mới nhất; khi
cần thiết, nhân viên khí tượng có thể đưa ra những khuyến cáo về xu thế hay tác
động của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay;
b) Đối với các chuyến bay tầng thấp (dưới
FL100 hoặc FL 150 ở vùng đồi núi) và các chuyến bay đến các cảng hàng không,
sân bay nội địa, việc thuyết trình phải đề cập đến điều kiện thời tiết nguy
hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay như vị trí, bề dày của vùng mây; khu vực có nhiễu
động và giáng thủy; khu vực có các hiện tượng thời tiết gây giảm tầm nhìn dưới
5000 mét trên diện rộng; khu vực có trần mây thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Ngôn ngữ sử dụng để thuyết trình và tư vấn
thông tin thời tiết cho tổ lái bằng tiếng Anh, tiếng Việt.
2. Cung cấp hồ sơ khí tượng:
a) Hồ sơ khí tượng là những tin tức khí tượng
được trình bày dưới dạng bản đồ, bảng biểu và bản tin để tổ lái sử dụng trong
suốt hành trình chuyến bay; các mẫu biểu, các loại bản tin khí tượng;
b) Cung cấp hồ sơ khí tượng cho mỗi chuyến
bay bao gồm việc thuyết trình và giải thích những thông tin được trình bày
trong đó khi được yêu cầu.
3. Thời gian cung cấp dịch vụ khí tượng cho
mỗi chuyến bay như sau:
a) Đối với các chuyến bay khởi hành từ các
cảng hàng không quốc tế hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho
tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không trước 03 giờ
so với giờ dự định khởi hành;
b) Đối với các chuyến bay khởi hành từ các
cảng hàng không, sân bay nội địa hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung
cấp cho tổ lái trước 01 giờ so với giờ dự định khởi hành;
c) Trong trường hợp tổ lái hoặc nhân viên điều
độ, khai thác bay của hãng hàng không cần nhận các tin tức khí tượng cho một
hoặc nhiều chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho
CSCCDV khí tượng biết trước 24 giờ so với giờ dự định khởi hành.
Điều 26. Lập và cập
nhật hồ sơ khí tượng
1. Tin tức được sử dụng để lập hồ sơ khí
tượng bao gồm:
a) Những tin tức khí tượng mới nhất;
b) Bản tin dự báo gió trên cao, nhiệt độ
không khí trên cao, dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm SIGWX trên đường bay,
độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy xiết thu nhận từ số liệu, sản phẩm dự báo
thời tiết toàn cầu (WAFS). Tên cơ sở phân tích các số liệu thực tế, CSCCDV khí
tượng hàng không sẽ dự báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay,
mô tả về vị trí, bề dầy vùng mây đối lưu, khu vực có nhiễu động và giáng thủy,
khu vực hiện tượng gây giảm tầm nhìn dưới 5000 mét trên diện rộng, khu vực có
trần mây bao phủ thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Báo cáo thời tiết METRA; dự báo thời tiết
TAF, TAF AMD; dự báo cất, hạ cánh từ các cảng hàng không, sân bay gốc phát
hành;
d) Thông báo SIGMET, báo cáo đặc biệt AIREP
trong khoảng thời gian 02 giờ bay; thông báo mây tro núi lửa, bão hay áp thấp
nhiệt đới.
2. Cập nhật hồ sơ khí tượng:
a) Trường hợp nhân viên khí tượng không nhận
được bản tin dự báo TAF của cảng hàng không, sân bay đến hoặc dự báo viên khí
tượng nhận thấy đã xuất hiện hay có khả năng xuất hiện những yếu tố thời tiết
nguy hiểm ở cảng hàng không, sân bay đến nhưng không được nêu trong bản tin dự
báo gốc thì phải lập bản tin dự báo giả định và thông báo cho tổ lái biết rõ điều
này; hiệu lực của bản tin dự báo bổ sung trong khoảng trước và sau 01 giờ so
với giờ dự định hạ cánh;
b) Trường hợp tổ lái đã nhận hồ sơ khí tượng
nhưng chuyến bay bị hoãn khởi hành quá 03 giờ so với kế hoạch ban đầu thì tổ
lái phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng để được cập nhật các tin
tức mới nhất;
c) Trường hợp tổ lái đã làm xong thủ tục tiếp
nhận dịch vụ khí tượng nhưng tàu bay còn chưa khởi hành, nếu nhận được tin tức
mới có khác biệt so với các tin tức đã được cung cấp trước đó, thì nhân viên
khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung cho tổ lái thông qua đài kiểm soát tại sân
bay (TWR) hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
Điều 27. Tin tức khí
tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân bay
1. Trước khi khởi hành để tiếp tục chuyến bay
từ cảng hàng không, sân bay nội địa tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác
bay của hãng hàng không phải đến làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng bổ
sung tại bộ phận làm thủ tục bay của cảng hàng không, sân bay.
2. Tin tức khí tượng bổ sung cho chuyến bay
bao gồm:
a) Bản tin thời tiết METAR cho cảng hàng
không, sân bay dự định đến;
b) Bản tin dự báo thời tiết TAF, TAF AMD,
hoặc dự báo TREND cho cảng hàng không, sân bay đến;
c) Thông báo SIGMET, tin tức về xoáy thuận
nhiệt đới, tro bụi núi lửa;
d) Khuyến cáo về khả năng tàu bay gặp thời
tiết nguy hiểm trong khu vực cất cánh lấy độ cao như nhiễu động sóng núi, mây
đối lưu, giông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật, lốc;
đ) Các tin tức về hiện tượng thời tiết nguy
hiểm trên đường bay.
Điều 28. Dịch vụ khí
tượng cho hoạt động hàng không chung
Nội dung, phương thức cung cấp dịch vụ khí
tượng cho các chuyến bay hoạt động hàng không chung được quy định trong các
phương thức cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
MỤC 2. CUNG CẤP DỊCH
VỤ KHÍ TƯỢNG CHO CSCCDV KHÔNG LƯU, THÔNG BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN
Điều 29. Dịch vụ khí
tượng cung cấp cho CSCCDV không lưu
1. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm cung cấp
dịch vụ khí tượng cho CSCCDV không lưu theo “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí
tượng” được ký kết giữa hai bên.
2. Nội dung “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí
tượng” quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật về khí
tượng.
Điều 30. Dịch vụ khí
tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không
Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông
báo tin tức hàng không bao gồm:
1. Thông báo bằng văn bản cho CSCCDV thông
báo tin tức hàng không các tin tức về dịch vụ khí tượng cần công bố hay bổ sung
trong tập AIP Việt Nam; nội dung thông báo được quy định trong Thông tư thông
báo tin tức hàng không
2. Cung cấp kịp thời tin tức khí tượng đặc
biệt cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không để phát hành NOTAM hoặc ASHTAM phù
hợp với quy định trong Thông tư thông báo tin tức hàng không.
3. Cung cấp kịp thời các thay đổi về hạ tầng
kỹ thuật, quy trình và dịch vụ để CSCCDV thông báo tin tức hàng không đưa vào
ấn phẩm thông báo tin tức hàng không phù hợp.
Điều 31. Dịch vụ khí
tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn
1. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn khi được yêu cầu tham gia tìm kiếm cứu
nạn tàu bay theo “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” được ký kết giữa hai bên.
2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau đây:
a) Điều kiện khí tượng tại những vị trí dọc
theo lộ trình bay, các sân bay dự bị, vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi
gặp nạn;
b) Điều kiện thời tiết hiện tại, dự báo xu
thế thời tiết tại khu vực hoạt động tìm kiếm tàu bay bị nạn và các sân bay căn
cứ tìm kiếm, cứu nạn;
c) Các tin tức khí tượng khác theo yêu cầu
riêng của CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn.
3. Điều kiện khí tượng cung cấp cho CSCCDV
tìm kiếm, cứu nạn bao gồm các thông tin về:
a) Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên
đường bay;
b) Loại và lượng mây, độ cao chân mây;
c) Tầm nhìn và các hiện tượng thời tiết làm
giảm tầm nhìn;
d) Gió bề mặt và gió trên cao;
đ) Trạng thái mặt đất;
e) Nhiệt độ và trạng thái mặt nước biển;
g) Số liệu khí áp quy về mực nước biển trung
bình.
4. CSCCDV khí tượng xây dựng quy định về cung
cấp dịch vụ khí tượng cho công tác tìm kiếm, cứu nạn; quy định rõ trình tự, nội
dung và thời gian thực hiện công việc; loại tin tức khí tượng và trách nhiệm
cho từng giai đoạn tìm kiếm, cứu nạn.
5. Sau khi điều tra tai nạn tàu bay kết thúc,
CSCCDV khí tượng tham gia họp bình giảng thời tiết; đánh giá, rút kinh nghiệm
tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
MỤC 3. KIỂM TRA, GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 32. Kiểm tra,
giám sát dịch vụ khí tượng hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các
doanh nghiệp tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng; việc sử dụng dịch
vụ khí tượng của tổ lái và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền và Trạm quan trắc
khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
3. CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng
hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền.
Điều 33. Đánh giá
dịch vụ khí tượng hàng không
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp và sử dụng
dịch vụ khí tượng, CSCCDV khí tượng, CSCCDV không lưu, hãng hàng không, tổ lái
và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được quyền
đánh giá, nhận xét về chất lượng cung cấp dịch vụ khí tượng.
2. Nội dung đánh giá dịch vụ khí tượng bao
gồm:
a) Đặc điểm thời tiết ảnh hưởng đến thực hiện
kế hoạch bay;
b) Chất lượng, độ chính xác, tính kịp thời
của các tin tức khí tượng được cung cấp; tài liệu khí tượng liên quan; thái độ
và tinh thần trách nhiệm của nhân viên khí tượng khi làm nhiệm vụ;
c) Tình huống uy hiếp an toàn tàu bay không
hạ cánh được ở cảng hàng không, sân bay đến do điều kiện thời tiết xấu hơn so
với các tin tức đã cung cấp; trường hợp nhận được báo cáo về chất lượng không
tốt của các tin tức khí tượng đã cung cấp; trường hợp bay tránh thời tiết xấu
hơn so với bản tin cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng
thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý đã cung cấp;
d) Chất lượng hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không;
đ) Công tác phối hợp trong việc cung cấp và
sử dụng dịch vụ khí tượng.
3. Tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm đưa
ra các biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụ
khí tượng hàng không được thực hiện như sau:
a) CSCCDV khí tượng tổ chức họp định kỳ ít nhất
01 lần/năm với nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không, CSCCDV
không lưu và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không;
tổ chức họp đột xuất khi có sự cố xảy ra liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
khí tượng hàng không;
b) Kết quả đánh giá dịch vụ khí tượng được
gửi báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam.
Chương 4.
CƠ SỞ
VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ CON NGƯỜI CỦA DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC 1. HỆ THỐNG KỸ
THUẬT, TRANG BỊ, THIẾT BỊ KHÍ TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 34. Quy định
chung
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí
tượng hàng không là hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị chuyên dụng được
thiết kế, chế tạo, lắp đặt theo quy định pháp luật về khí tượng.
2. Việc đảm bảo trang thiết bị khí tượng,
phương tiện thông tin liên lạc cho dịch vụ khí tượng hàng không thực hiện theo
quy định sau đây:
a) CSCCDV khí tượng phải được đầu tư trang
thiết bị chuyên dụng và phương tiện thông tin liên lạc với hệ số an toàn kỹ
thuật cao, đảm bảo chế độ hoạt động liên tục 24/24 giờ; các thiết bị khí tượng
phục vụ cho tàu bay cất hạ cánh phải có phương án dự phòng thích hợp để đảm bảo
số liệu liên tục;
b) CSCCDV khí tượng phải được tổ chức thành
các đầu mối chính về cơ sở dữ liệu (CSDL) và thiết lập hệ thống liên kết mạng
thông tin trao đổi hai chiều;
c) CSCCDV khí tượng phải có sổ nhật ký và lý
lịch về: hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin
liên lạc; tài liệu kỹ thuật của: hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí
tượng, phương tiện thông tin liên lạc phải được cập nhật thường xuyên.
Điều 35. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị quan trắc khí tượng
1. Cấu hình kỹ thuật cơ bản của một hệ thống
quan trắc khí tượng tự động bao gồm:
a) Thiết bị hoặc bộ cảm ứng để đo và xác định
các yếu tố khí tượng cảng hàng không, sân bay;
b) Hệ thống đường truyền và xử lý các dữ
liệu;
c) Các thiết bị hiển thị số để khai thác như
đồng hồ hiển thị hay màn hình;
d) Thiết bị lưu trữ và in số liệu thay đổi,
cập nhật.
2. Tại cảng hàng không quốc tế, chủng loại
các thiết bị hoặc bộ cảm ứng phải đủ để tự động đo liên tục tất cả các yếu tố
khí tượng cần thiết, bao gồm:
a) Hướng và tốc độ gió tức thời, trung bình 2
phút, 10 phút, gió giật (gust);
b) Một số hiện tượng thời tiết nguy hiểm như
giông, giáng thủy, sương mù và mù;
c) Tầm nhìn ngang bề mặt;
d) Tầm nhìn đường cất hạ cánh RVR;
đ) Trần mây (BKN, OVC) thấp £ 1500m;
e) Nhiệt độ không khí;
g) Điểm sương;
h) Trị số khí áp QFE, QNH;
i) Lượng mưa.
3. Tại cảng hàng không, sân bay nội địa,
chủng loại các thiết bị hoặc bộ cảm ứng phải đủ để tự động đo liên tục tối
thiểu các yếu tố khí tượng:
a) Hướng và tốc độ gió tức thời, trung bình 2
phút, 10 phút, gió giật;
b) Nhiệt độ không khí;
c) Điểm sương;
d) Trị số khí áp QFE, QNH.
4. Cảng hàng không, sân bay chỉ có thiết bị
đo hoặc bộ cảm ứng ở mức độ tối thiểu, phải xây dựng các mốc tiêu điểm chuẩn
xác định tầm nhìn ngang, bảng biểu cần thiết khác làm cơ sở cho thực hành quan
trắc các yếu tố khí tượng còn lại; kết quả quan trắc bằng mắt được đưa vào hệ
thống chung đảm bảo số liệu phải tập hợp và hiển thị đầy đủ cho các đối tượng
có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không của mình.
5. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị được
lắp đặt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Tại cảng hàng không quốc tế, số lượng
chủng loại hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị hoặc bộ cảm ứng, vị trí lắp
đặt phù hợp với quy định pháp luật về khí tượng;
b) Tại cảng hàng không, sân bay nội địa thiết
bị đo hoặc bộ cảm ứng có thể được bố trí tập trung tại khu vực thích hợp để đo
đạc đặc trưng các yếu tố khí tượng cho cảng hàng không, sân bay và không vi
phạm đến tĩnh không;
6. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị quan
trắc khí tượng phải được nhân viên khí tượng thực hiện kiểm tra hằng ngày; nội
dung kiểm tra bao gồm tình trạng hoạt động của hệ thống, độ chính xác của số
liệu hiển thị và sự đồng bộ về thời gian của số liệu hiển thị với thời gian
trên đồng hồ chuẩn.
7. Thiết bị quan trắc khí tượng phải được
kiểm định, hiệu chỉnh 01 lần/năm do cơ quan có chức năng và năng lực thực hiện.
Điều 36. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để dự báo,
cảnh báo thời tiết
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế phải được trang bị hệ thống đo đạc, cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp,
hệ thống này đo đạc hướng và tốc độ gió theo phương thẳng đứng tại khu vực cảng
hàng không, sân bay; số liệu đo đạc hướng và tốc độ gió được phân tích để cảnh
báo hiện tượng gió đứt theo phương thẳng đứng trong khu vực sân bay.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế phải được trang bị hệ thống rađa thời tiết giám sát và phát hiện các điều
kiện thời tiết nguy hiểm xảy ra trong khu vực trách nhiệm; số liệu rađa thời
tiết là cơ sở quan trọng trong việc theo dõi, phát hiện để dự báo và cảnh báo các
hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
3. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, Trạm quan trắc khí tượng ở cảng hàng
không, sân bay nội địa có hoạt động bay hằng ngày phải được trang bị hệ thống
thu trực tiếp hoặc gián tiếp để nhận ảnh mây vệ tinh khí tượng; ảnh mây vệ tinh
khí tượng là cơ sở quan trọng trong công tác giám sát thời tiết để lập bản tin
dự báo, cảnh báo phục vụ công tác đảm bảo hoạt động bay, đặc biệt hỗ trợ cho
những nơi không thể có số liệu của trạm quan trắc khí tượng bề mặt.
4. CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế,
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải được trang bị hệ thống thu hoặc hệ
thống thông tin nối mạng để tiếp nhận và xử lý số liệu GTS; số liệu GTS là cơ
sở để lập bản đồ, giản đồ phục vụ dự báo thời tiết.
5. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải được trang bị hệ thống thiết bị
để thu nhận các sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu từ WAFC làm cơ sở để thiết
lập hồ sơ khí tượng và để dự báo và cảnh báo thời tiết.
Điều 37. Hệ thống
quan trắc khí tượng dự phòng
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
có trách nhiệm trang bị hệ thống, thiết bị quan trắc dự phòng cơ động cho các
cảng hàng không thuộc phạm vi trách nhiệm, có khả năng đo đạc các yếu tố khí
tượng cơ bản (gió, tầm nhìn, độ cao trần mây, nhiệt độ không khí, điểm sương,
khí áp) với mục đích:
1. Thay thế trạm quan trắc thời tiết cảng
hàng không, sân bay hiện tại khi gặp sự cố bất khả kháng xảy ra;
2. Phục vụ phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 38. Phương tiện
thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho CSCCDV không lưu
1. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số
liệu khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm soát tiếp cận phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Phương tiện chính sử dụng cho cung cấp các
dạng thông tin như số liệu quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay, dự báo
cho tàu bay hạ cánh (dạng TREND), cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp, vùng
giông, mây đối lưu là hệ thống đường truyền và thiết bị hiển thị; hệ thống bảo
đảm cho việc cập nhật liên tục mọi thay đổi của các yếu tố khí tượng cảng hàng
không, sân bay; số liệu cập nhật phải được ghi lưu tự động;
b) Phương tiện liên lạc đối thoại bằng vô
tuyến hoặc điện thoại được trang bị để sử dụng trong các tình huống kiểm soát
viên không lưu cần giải thích chi tiết nội dung, ý nghĩa các tin tức khí tượng
được cung cấp hoặc khi phương tiện chính bị sự cố;
c) Thời gian thiết lập liên lạc đối thoại
giữa kiểm soát viên không lưu với CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế hay
trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay không được chậm quá 15 giây;
d) Tại cảng hàng không quốc tế thiết lập hệ
thống thông tin nối mạng giữa CSCCDV kiểm soát tiếp cận với CSCCDV khí tượng để
có thể truy cập các tin tức khí tượng trực quan như ảnh rađa, ảnh mây vệ tinh
khí tượng, các tin tức thời tiết trong khu vực và các cảng hàng không, sân bay
liên quan.
2. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số
liệu khí tượng cho Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) AFTN là phương tiện thông tin liên lạc
chính để cung cấp, trao đổi số liệu OPMET liên quan đến hoạt động bay trong
vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam
quản lý;
b) Phương tiện liên lạc bằng điện thoại được
trang bị để sử dụng trong các tình huống kiểm soát viên không lưu cần được giải
thích chi tiết nội dung, ý nghĩa các tin tức khí tượng được cung cấp hoặc khi
phương tiện chính bị sự cố;
c) ACC, CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải thiết lập hệ thống thông tin nối
mạng để có thể truy cập các tin tức khí tượng trực quan như ảnh rađa, ảnh mây
vệ tinh khí tượng, bản đồ gió và nhiệt độ trên cao, các tin tức thời tiết trong
khu vực và nơi khác có liên quan.
Điều 39. Đảm bảo
phương tiện thông tin liên lạc để thuyết trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí
tượng
1. Nơi thực hiện trưng bày, thuyết trình và
tư vấn thông tin thời tiết phải được trang bị phương tiện đảm bảo khả năng cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các tin tức khí tượng cần thiết theo quy
định; có các tin tức khí tượng trực quan cho thuyết trình như bản đồ thời tiết
SYNOP, giản đồ, ảnh mây vệ tinh khí tượng, rađa thời tiết.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế phải được trang bị các phương tiện in ấn, phát hành hồ sơ khí tượng như máy
in, máy photocopy.
Điều 40. Phương tiện thông
tin liên lạc trao đổi số liệu OPMET
1. Phương tiện thông tin liên lạc trao đổi số
liệu OPMET quốc tế là mạng AFTN. Trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật được quy định như
sau:
a) Trạm thông tin AFTN thuộc CSCCDV thông
tin, dẫn đường, giám sát có trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho cổng ghép nối quốc
tế, đường truyền và thiết bị khai thác;
b) CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo
bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có địa chỉ AFTN đầu cuối độc lập và
chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho thiết bị khai thác đầu cuối.
2. Phương tiện thông tin liên lạc trao đổi số
liệu khí tượng giữa CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế với các trạm quan
trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Phương tiện chính là mạng AFTN hoặc phương
tiện thông tin trực tiếp khác; thời gian thiết lập liên lạc không chậm quá 05
phút;
b) Phương tiện liên lạc bằng vô tuyến (SSB),
điện thoại, fax phải được trang bị để sử dụng trong các trường hợp trao đổi số
liệu khí tượng giữa các cảng hàng không, sân bay nội địa có hoạt động bay khi
hệ thống chính bị sự cố hoặc khi cần đối thoại trao đổi giữa các nhân viên dự
báo khí tượng của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế với nhân viên
khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa để thảo luận và giải thích các điều
kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay;
c) Đối với cảng hàng không, sân bay nội địa
có hoạt động bay hằng ngày cần được thiết lập hệ thống liên kết mạng với CSCCDV
khí tượng cảng hàng không quốc tế để có thể truy cập ảnh ra đa, ảnh mây vệ tinh
khí tượng và các tin tức thời tiết của các cảng hàng không, sân bay khác liên
quan.
Điều 41. Cấp giấy
phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng
không sau đây chỉ được đưa vào khai thác chính thức khi có Giấy phép khai thác
do Cục Hàng không Việt Nam cấp:
a) Hệ thống quan trắc khí tượng;
b) Hệ thống đo đạc, cảnh báo hiện tượng gió
đứt;
c) Hệ thống ra đa thời tiết;
d) Hệ thống thu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
đ) Hệ thống thu thập, xử lý số liệu khí tượng
cơ bản GTS;
e) Hệ thống thu sản phẩm dự báo thời tiết
toàn cầu WAFS;
g) Hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng hàng
không (CSDL);
h) Các thiết bị thông dụng tại vườn quan trắc
khí tượng.
2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng
không quy định tại khoản 1 của Điều này được cấp Giấy phép khai thác khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
tại Điều 34, 35, 36 của Thông tư này;
b) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
phù hợp;
c) Có biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật;
d) Có thiết bị dự phòng;
đ) Đối với hệ thống ra đa thời tiết, hệ thống
đo đạc cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp, hệ thống thu ảnh mây vệ tinh khí
tượng, hệ thống thu sản phẩm WAFS có giấy phép sử dụng tần số;
e) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
hệ thống thiết bị có chứng chỉ huấn luyện của nhà máy sửa chữa thiết bị tương
ứng.
3. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí
tượng phải gửi đến Cục Hàng không Việt Nam hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không, bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác hệ
thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không bao gồm các thông tin: tên, địa
chỉ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng đề nghị cấp; tên hệ
thống kỹ thuật, thiết bị; mục đích, phạm vi, phương thức khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị;
b) Báo cáo kỹ thuật về hệ thống kỹ thuật,
thiết bị;
c) Báo cáo về năng lực khai thác, bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
d) Hệ thống tài liệu hướng dẫn khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ
phí.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hệ thống kỹ
thuật, thiết bị và quyết định việc cấp Giấy phép khai thác cho hệ thống kỹ
thuật, thiết bị khí tượng hàng không. Trong trường hợp từ chối đơn đề nghị thì
phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết và nêu rõ lý do. Trong quá
trình thẩm định, kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam có quyền yêu cầu người nộp
hồ sơ bổ sung những tài liệu liên quan hoặc giải trình trực tiếp.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép khai thác
hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không là 2 năm.
6. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật,
thiết bị khí tượng hàng không bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Hệ thống kỹ thuật, thiết bị không còn đáp
ứng đủ điều kiện khai thác;
b) Số liệu, sản phẩm của hệ thống kỹ thuật,
thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
c) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
hệ thống thiết bị không có chứng chỉ huấn luyện của nhà máy sản xuất thiết bị
tương ứng.
MỤC 2. CƠ SỞ CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ NHÂN VIÊN KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 42. Cấp giấy
phép khai thác cho CSCCDV khí tượng
1. Giấy phép khai thác CSCCDV khí tượng hàng
không được cấp cho:
a) CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
b) CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế;
c) Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không,
sân bay nội địa.
2. CSCCDV khí tượng được cấp Giấy phép khai
thác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ khí
tượng phù hợp;
b) Có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc; có giấy phép khai thác;
c) Nhân viên khí tượng đủ về số lượng và có
giấy phép nhân viên hàng không phù hợp;
d) Có đủ tài liệu hướng dẫn khai thác phù hợp
được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
3. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí
tượng phải gửi đến Cục Hàng không Việt Nam hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai
thác CSCCDV khí tượng, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác CSCCDV
khí tượng bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ doanh nghiệp tham gia cung cấp
dịch vụ khí tượng đề nghị cấp; tên, địa chỉ của CSCCDV khí tượng; mục đích,
phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng;
b) Báo cáo về tổ chức bộ máy, cơ sở hạ tầng,
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
c) Danh sách nhân viên khí tượng, hệ thống kỹ
thuật, thiết bị được cấp giấy phép;
d) Hệ thống tài liệu hướng dẫn khai thác;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ
phí.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế tại cơ sở và
quyết định việc cấp Giấy phép khai thác CSCCDV khí tượng. Trong trường hợp từ
chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết và nêu
rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam có quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài liệu liên quan hoặc giải trình trực
tiếp.
5. Thời hạn hiệu lực Giấy phép khai thác của
CSCCDV khí tượng là 5 năm.
6. Giấy phép khai thác của CSCCDV khí tượng
bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) CSCCDV khí tượng không còn đáp ứng đủ điều
kiện hoạt động;
b) CSCCDV khí tượng vi phạm quy định của pháp
luật về khí tượng hàng không.
Điều 43. Nhân viên
khí tượng hàng không
Nhân viên khí tượng hàng không bao gồm:
1. Nhân viên dự báo khí tượng;
2. Nhân viên quan trắc khí tượng.
Điều 44. Chức trách,
nhiệm vụ của nhân viên dự báo khí tượng
1. Phân tích số liệu quan trắc khí tượng (bề
mặt, cao không, ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng); lập bản tin dự báo thời tiết
cảng hàng không, sân bay dạng mã luật TAF; dự báo hạ cánh TREND; lập bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
2. Lập bản đồ dự báo thời tiết và giải thích
các trường dữ liệu về gió, nhiệt độ, độ ẩm và hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
3. Thuyết trình thời tiết cho tổ lái, nhân
viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không, kiểm soát viên không lưu bằng
ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Việt.
4. Giám sát kíp trực ban khí tượng; xử lý các
tình huống diễn biến thời tiết phức tạp gây uy hiếp hoạt động bay hàng không dân
dụng.
Điều 45. Chức trách,
nhiệm vụ của nhân viên quan trắc khí tượng
1. Quan trắc và báo cáo điều kiện khí tượng
cảng hàng không sân bay, phục vụ tàu bay cất hạ cánh.
2. Điền các bản đồ, giản đồ khí tượng theo
yêu cầu của nhân viên dự báo khí tượng.
4. Thực hiện phát thanh ATIS về các thông tin
có liên quan tại sân bay phục vụ tổ lái khai thác bay.
5. Thực hiện cung cấp dịch vụ khí tượng hàng
không cho các nhà sử dụng theo hợp đồng đã ký kết.
6. Hỗ trợ dịch vụ dự báo khí tượng hàng không
khi có yêu cầu.
7. Bảo dưỡng thiết bị, máy đo khí tượng.
8. Lập và thống kê số liệu khí hậu hàng
không.
Điều 46. Tiêu chuẩn
nhân viên khí tượng hàng không
1. Đáp ứng tiêu chuẩn nhân viên khí tượng
theo quy định của pháp luật về khí tượng.
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn về giáo dục, đào tạo
nhân viên khí tượng hàng không của Tổ chức Khí tượng thế giới.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ chuyên môn về
khí tượng hàng không được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
Điều 47. Giấy phép
nhân viên khí tượng hàng không
1. Cá nhân đáp ứng các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 46 của Thông tư này được cấp Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép nhân viên
khí tượng hàng không là 03 năm.
3. Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không
bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Người được cấp giấy phép không đủ điều
kiện hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép;
b) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Người được cấp giấy phép vi phạm quy định
về sử dụng giấy phép.
Chương 5.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 48. Trách nhiệm
của Cục Hàng không Việt Nam
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
khí tượng hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển lĩnh vực khí
tượng hàng không trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Tổ chức hệ thống và quản lý hoạt động cung
cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh nghiệp tương ứng.
4. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng và tổ chức thực
hiện các quy định, phương thức và tiêu chuẩn khí tượng hàng không của ICAO, WMO
phù hợp với pháp luật Việt Nam.
5. Thông báo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực khí tượng hàng không tại Việt Nam thực hiện các quy
định của Tổ chức khí tượng Quốc tế và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, cụ
thể như sau:
a) Tài liệu hướng dẫn tầm nhìn được cất hạ
cánh và báo cáo thực tế của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
b) Sổ tay sử dụng ký hiệu Mã luật khí tượng
hàng không của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO-782);
c) Mẫu báo cáo bản tin thời tiết thường lệ và
mẫu báo cáo bản tin thời tiết đặc biệt, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không
dân dụng quốc tế;
d) Tài liệu hướng dẫn thực hành kỹ năng khí
tượng hàng không của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
đ) Tài liệu khí tượng hàng không, Phụ ước 3
của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế;
e) Mẫu cho mã luật METAR, Phụ ước 3 của Công
ước về hàng không dân dụng quốc tế;
g) Mẫu dự báo thời tiết cảng hàng không, sân
bay, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế;
h) Tài liệu hướng dẫn phối hợp giữa Dịch vụ
bay, Dịch vụ thông tin hàng không và Dịch vụ khí tượng hàng không của Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế;
i) Mẫu bản tin cảnh báo thời tiết hàng không,
Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế;
k) Mẫu bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt,
Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế;
l) Mẫu lập thông báo SIGMET và các mẫu đặc
biệt, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế;
m) Tài liệu hướng dẫn lập, khai thác điện văn
SIGMET khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế;
n) Sổ tay trao đổi bản tin hoạt động khí
tượng hàng không khu vực (ROBEX) của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
o) Ngân hàng dữ liệu hoạt động khí tượng hàng
không khu vực (RODB);
p) Tiêu chuẩn kỹ thuật của Tổ chức khí tượng
quốc tế và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế;
q) Tài liệu về giáo dục và đào tạo nhân viên
khí tượng hàng không của Tổ chức khí tượng quốc tế;
6. Chỉ đạo việc cung cấp và trao đổi dịch vụ
khí tượng hàng không trong nước và quốc tế;
7. Xây dựng chương trình khung đào tạo nhân
viên khí tượng hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; phê duyệt chương
trình huấn luyện nhân viên khí tượng hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân
viên hàng không; phê duyệt nội dung, đề thi và đáp án của kỳ kiểm tra cấp Giấy
phép, năng định nhân viên khí tượng hàng không.
8. Cấp Giấy phép khai thác của CSCCDV khí
tượng hàng không, Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng
hàng không, Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không.
9. Phê duyệt các tài liệu hướng dẫn khai thác
của các CSCCDV khí tượng hàng không.
10. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy
định về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không; xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khí tượng
hàng không.
Điều 49. Hệ thống
CSCCDV khí tượng và trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không
1. Hệ thống CSCCDV khí tượng hàng không dân
dụng Việt Nam bao gồm:
a) CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
b) CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế;
c) Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng
không, sân bay nội địa.
2. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoạt động của CSCCDV khí tượng
trực thuộc theo đúng Thông tư này;
b) Tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch
của Cục Hàng không Việt Nam về đào tạo, huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy phép cho
nhân viên khí tượng; thực hiện kế hoạch về đào tạo, huấn luyện, kiểm tra đối
với nhân viên khí tượng thuộc quyền quản lý;
c) Xây dựng quy định về tổ chức hoạt động, quy
trình cung cấp dịch vụ khí tượng, tài liệu hướng dẫn khai thác cho các bộ phận nghiệp
vụ trực thuộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng, kiểm
tra các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị chuyên ngành; xây dựng kế hoạch
đầu tư, nâng cấp và bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ khí
tượng;
đ) Báo cáo thường kỳ 6 tháng/lần hoặc đột
xuất cho Cục Hàng không Việt Nam về tình trạng hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị khí tượng, công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết
nguy hiểm đối với hoạt động bay hàng không dân dụng;
e) Sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không.
Điều 50. Trách nhiệm
của CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông
báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
1. Tổ chức theo dõi liên tục điều kiện thời
tiết ảnh hưởng đến hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông
báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
2. Lập và phát hành thông báo hiện tượng thời
tiết nguy hiểm SIGMET trên các đường bay, trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
3. Trao đổi số liệu khí tượng khai thác OPMET
với CSCCDV khí tượng khác như kế hoạch ROBEX quy định.
4. Cung cấp số liệu và sản phẩm khí tượng
hàng không cho Trung tâm kiểm soát đường dài, các đối tượng sử dụng khác.
5. Tổ chức thống kê và lưu trữ các hình thế
thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến đường bay, khu vực bay trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
6. Sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về
dịch vụ dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
7. Hiệp đồng, phối hợp với các CSCCDV khác
liên quan để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ chuyên ngành và các nhiệm vụ
được giao.
8. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ khí tượng hàng không.
9. Báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất về tình
trạng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng và công tác dự báo, cảnh
báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với hoạt động bay theo quy định của
doanh nghiệp.
Điều 51. Trách nhiệm
của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không, sân bay quốc tế
1. Tổ chức quan trắc và báo cáo thời tiết tại
cảng hàng không, sân bay phục vụ tàu bay cất, hạ cánh và trao đổi bản tin quan
trắc METAR với các cảng hàng không, sân bay khác; lập bản tin dự báo hạ cánh
TREND.
2. Lập các bản tin dự báo thời tiết cảng hàng
không, sân bay trong khu vực dạng mã luật TAF; dự báo bổ sung TAF AMD và nhận
các bản tin dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay khác để đảm bảo hoạt động
bay; lập và phát bản tin cảnh báo thời tiết sân bay (AD WRNG); cảnh báo hiện
tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG).
3. Trưng bày các tin tức khí tượng sẵn có tại
phòng thủ tục bay.
4. Thuyết trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí
tượng cho tổ lái, CSCCDV không lưu, nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng
không, các hãng hàng không; cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không cho các đối
tượng có liên quan trong khu vực trách nhiệm.
5. Trao đổi số liệu khí tượng khai thác OPMET
với CSCCDV khí tượng khác như kế hoạch ROBEX quy định.
6. Theo dõi, chỉ đạo nghiệp vụ đối với Trạm
quan trắc khí tượng tại các cảng hàng không, sân bay nội địa thuộc thẩm quyền.
7. Tổ chức lưu trữ, thống kê số liệu khí hậu
hàng không.
8. Sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
về công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
9. Hiệp đồng, phối hợp với CSCCDV khác liên
quan để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ chuyên ngành và các nhiệm vụ được
giao.
10. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ khí tượng hàng không.
11. Báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất về
tình trạng trang thiết bị khí tượng, công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thời
tiết theo quy định của doanh nghiệp.
Điều 52. Trách nhiệm
của Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
1. Quan trắc và lập các bản tin báo cáo thời
tiết thường lệ và đặc biệt METAR; dự báo hạ cánh TREND cung cấp cho CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế theo sự phân công, đài kiểm soát tại sân bay,
thành viên tổ lái và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
2. Trao đổi số liệu khí tượng với CSCCDV khí
tượng cảng hàng không quốc tế và Trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân
bay nội địa khác.
3. Gửi số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết
cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế liên quan để lưu trữ, thống kê
theo quy định.
4. Hiệp đồng, phối hợp với các cơ sở cung cấp
và sử dụng dịch vụ khí tượng để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ chuyên
ngành và các nhiệm vụ được giao.
5. Báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất cho
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế theo sự phân công về tình trạng hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng và công tác quan trắc, đảm bảo
bay.
Điều 53. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay có
trách nhiệm:
a) Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu sử dụng tin tức khí tượng trong nước và quốc tế đảm bảo cho hoạt động bay của
mình;
b) Thu nhận và chuyển kịp thời các tin tức
khí tượng có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay cho các CSCCDV không lưu, khí
tượng.
2. Thành viên tổ lái có trách nhiệm:
a) Ký, tiếp nhận đầy đủ và kịp thời hồ sơ khí
tượng trước khi khởi hành tại một cảng hàng không, sân bay Việt Nam;
b) Thực hiện quan trắc và báo cáo khí tượng
từ tàu bay AIREP trong khi bay;
c) Cung cấp các tin tức khí tượng sau khi bay
theo quy định.
3. CSCCDV không lưu (TWR, APP, ACC) có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận đầy đủ, nhanh chóng và chính xác
các tin tức khí tượng hàng không trong nước và quốc tế từ các CSCCDV khí tượng
tương ứng thông qua các phương tiện, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị sẵn
có để đảm bảo chỉ huy điều hành bay;
b) Thông báo kịp thời, chính xác các tin tức
khí tượng cần thiết cho tổ lái liên quan;
c) Thực hiện quan trắc bổ sung, thu nhận và
chuyển tiếp kịp thời các tin tức khí tượng báo cáo từ tàu bay AIREP có thể ảnh
hưởng đến hoạt động bay trong phạm vi trách nhiệm cho các CSCCDV khí tượng
tương ứng.
Điều 54. Phối hợp
trong việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ khí tượng có
trách nhiệm chỉ định người duy trì mối liên hệ trực tiếp và thường xuyên với
các CSCCDV khí tượng hàng không nhằm tạo điều kiện trao đổi tin tức thuận tiện,
nhanh chóng và chính xác.
Điều 55. Tổ chức thực
hiện
Cục Hàng không Việt Nam:
1. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Thông tư này, cập nhật nội dung khí tượng mới liên quan.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ Giao thông vận tải
những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để nghiên cứu, giải
quyết kịp thời.
Điều 56. Hiệu lực,
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký và đình chỉ, bãi bỏ Quyết định số 12/2007/QĐ-BGTVT ngày 21
tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế khí tượng
hàng không dân dụng.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 2 Điều 56;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, VTải.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG
DẪN LẬP BẢNG TỔNG KẾT KHÍ HẬU
(AERODROME CLIMATOLOGICAL SUMMARY)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2009/TT-BGTVT ngày 08 tháng 9 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phần 1.
MẪU BẢNG TÓM TẮT KHÍ HẬU SÂN BAY
Bảng 01: Tần suất tầm nhìn đường cất hạ cánh
(RVR)/tầm nhìn ngang khí tượng (VIS) và hoặc độ cao chân mây thấp có số lượng
BKN hoặc OVC.
UTC
|
RVR/Hs
|
VIS/Hs
|
< 100
|
< 200
|
< 400
|
< 800
|
< 1500
|
< 1500
|
< 3000
|
< 8000
|
-
|
-
|
< 30
|
< 60
|
< 90
|
< 150
|
< 300
|
< 600
|
0000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0030
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0130
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2330
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 02: Tần suất tầm nhìn thấp hơn giá trị
ngưỡng
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
UTC
|
Tầm nhìn Vs (mét)
|
< 200
|
< 400
|
< 600
|
< 800
|
< 1000
|
< 1500
|
< 3000
|
< 5000
|
< 8000
|
00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 03: Tần suất độ cao chân mây thấp có
lượng mây BKN hoặc OVC
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
UTC
|
Độ cao chân mây Hs
(mét)
|
< 30
|
< 60
|
< 90
|
< 150
|
< 300
|
< 450
|
00
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
Trung bình
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 04: Tần suất hướng và tốc độ gió
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Hướng gió
|
Tốc độ gió (kt)
|
£5
|
6-8
|
9-14
|
15-20
|
21-24
|
25-30
|
31-34
|
35-39
|
40-43
|
44-49
|
³50
|
Tổng số
|
Lặng gió
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gió thay đổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35-36-01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03-02-04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29-30-31
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32-33-34
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 05: Tần suất nhiệt độ không khí theo bậc
05 độ C
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
UTC
|
Nhiệt độ (c)
|
(-10)-(5)
|
(-5)-(0)
|
0-5
|
5-10
|
10-15
|
15-20
|
20-25
|
25-30
|
30-35
|
>35
|
00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 06: Tần suất hiện tượng sương mù
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
UTC
|
i
|
ii
|
iii
|
iv
|
v
|
vi
|
vii
|
viii
|
ix
|
x
|
xi
|
xii
|
Cả năm
|
00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 07: Tần suất tầm nhìn ngang khí tượng
trong điều kiện thời tiết nguy hiểm
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Tháng
|
Thời gian kéo dài
(giờ)
|
Tổng số trường hợp
|
Tổng số giờ kéo dài
|
Số giờ trung bình
|
Số giờ cực đại
|
|
|
|
|
|
|
|
i
|
£ 1
|
2-3
|
4-6
|
7-12
|
13-18
|
19-24
|
³25
|
|
|
|
|
ii
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
iii
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
xi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
xii
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 08: Tần suất tầm nhìn ngang khí tượng
trong điều kiện thời tiết nguy hiểm
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Hiện tượng mù
Tháng
|
Tầm nhìn Vm
|
1000
|
< 1500
|
< 2000
|
£3000
|
i
|
|
|
|
|
ii
|
|
|
|
|
iii
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
xi
|
|
|
|
|
xii
|
|
|
|
|
Cả năm
|
|
|
|
|
Bảng 09: Tần suất hiện tượng gió đứt phương
thẳng đứng (từ mặt đường cất hạ cánh đến vòng bay chờ)
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Mực cao độ gió
|
Gió đứt phương
thẳng đứng (KT)
|
Trị số trung bình
|
Trị số cực đại
|
0-2
|
3-6
|
7-10
|
….
|
Tại độ cao máy gió
… mét
|
|
|
|
|
|
|
Điểm đo gió phụ
….mét
|
|
|
|
|
|
|
Mức 1
|
|
|
|
|
|
|
Mức 2
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 10: Tần suất hiện tượng gió đứt phương
thẳng đứng theo chỉ tiêu ICAO ở tầng thấp khí quyển
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Lớp: Từ mức cao máy đo gió ............. mét
đến mực cao ……………………………………..mét
Theo số liệu quan trắc (dạng quan trắc):
…………………………………………………….
Mùa
|
Gió đứt thẳng đứng
|
Số trường hợp
|
Yếu từ …. đến … KT
|
Trung bình từ ….
đến … KT
|
Mạnh từ …. đến … KT
|
Rất mạnh từ …. đến
… KT
|
Mùa đông
|
|
|
|
|
|
Mùa xuân
|
|
|
|
|
|
Mùa hè
|
|
|
|
|
|
Mùa thu
|
|
|
|
|
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
Bảng 11: Khí áp trung bình (hPa)
Sân bay: ………………………………………………. kỳ quan trắc:
……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Tháng
|
UTC
|
00
|
0600
|
1200
|
1800
|
i
|
|
|
|
|
ii
|
|
|
|
|
iii
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
xii
|
|
|
|
|
Cả năm
|
|
|
|
|
Bảng 12 (thống kê): Tần suất độ cao chân mây
thấp
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
UTC
|
Độ cao chân mây
thấp Hs (mét)
|
Số lần quan trắc
|
< 30
|
30-59
|
60-89
|
90-149
|
150-299
|
300-449
|
00
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 13 (thống kê): Tần suất tầm nhìn và hoặc
là độ cao chân mây thấp
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
UTC
|
RVR hoặc tầm nhìn
ngang khí tượng (mét)
|
Số lần quan trắc
|
< 100
|
100-199
|
<400
|
400-799
|
800-1499
|
1500-2999
|
3000-7999
|
Độ cao chân mây
(mét)
|
-
|
-
|
< 30
|
30-59
|
60-149
|
150-299
|
300-599
|
00
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 14 (thống kê): Khí áp trung bình (hPa)
Sân bay: ………………………..tháng:……………….......................……………………….
Kỳ quan trắc: …………………….số lần quan trắc:
………………………………………….
Bảng 15 (thống kê): Tần suất (số trường hợp)
hiện tượng thời tiết
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc: …………………………………………………………………………
UTC
|
Sương mù
|
Mù
|
Dông
|
Mưa đá
|
00
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
Bảng 16 (thống kê): Tần suất (số trường hợp) cấp
tầm nhìn tương ứng hiện tượng thời tiết nguy hiểm
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Tổng số lần quan trắc:
………………………………………………………………………….
Hiện tượng thời
tiết
|
Tầm nhìn (mét)
|
< 200
|
200-399
|
400-799
|
800-999
|
1000-1499
|
1500-1999
|
2000-3999
|
Mù
|
|
|
|
|
|
|
|
Sương mù
|
|
|
|
|
|
|
|
Mưa phùn
|
|
|
|
|
|
|
|
Mưa
|
|
|
|
|
|
|
|
Mưa rào
|
|
|
|
|
|
|
|
Mưa đá
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 17 (thống kê): Tần suất thời gian hiện
tượng thời tiết kéo dài liên tục
Sân bay: ………………………..tháng:………………. kỳ quan
trắc: ……………………….
Thời gian kéo dài
(giờ)
|
Hiện tượng thời
tiết (đại lượng)
|
Sương mù
|
Dông
|
Tầm nhìn <800
mét
|
Hs<60 mét
|
VIS<800 mét và hoặc
Hs<60 mét
|
< 1
|
|
|
|
|
|
2-3
|
|
|
|
|
|
4-6
|
|
|
|
|
|
7-12
|
|
|
|
|
|
13-18
|
|
|
|
|
|
19-24
|
|
|
|
|
|
> 25
|
|
|
|
|
|
Thời gian kéo dài
tối đa
|
|
|
|
|
|
Tổng số các kỳ quan
trắc
|
|
|
|
|
|
Tổng số giờ
|
|
|
|
|
|
Thời gian kéo dài
trung bình
|
|
|
|
|
|
Bảng 18 (thống kê): Tần suất (%) hướng và tốc
độ gió bề mặt
Sân bay: ………………………..tháng:………………. .……………………….
Hướng gió x 100
|
Tốc độ gió mps
|
Tổng cộng
|
0-2
|
3-5
|
6-7
|
8-10
|
11-12
|
13-15
|
16-17
|
35-36-01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02-04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
05-07
|
|
|
|
|
|
|
|
|
08-10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11-13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14-16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17-19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20-22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23-25
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32-34
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần 2.
MÔ TẢ VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH LẬP BẢNG KHÍ HẬU SÂN BAY
1. Nội dung bảng tổng kết khí hậu sân bay:
1.1. Khái quát chung:
Bảng tổng kết khí hậu sân bay là bảng tóm tắt
đặc trưng các yếu tố khí tượng dựa trên cơ sở số liệu thống kê nhiều năm. Đây
là nguồn số liệu khí hậu cần thiết cho người làm công tác khí tượng nhiều năm
có thể lập đồ thị biểu diễn trình ngày, trình năm các yếu tố, hiện tượng thời
tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến hoạt động bay hàng không dân dụng (sau đây viết
tắt là HKDD). Đặc trưng khí hậu sân bay bao gồm những tin tức về độ cao chân
mây thấp, tầm nhìn ngang khí tượng, điều kiện thời tiết phức tạp (tiêu chuẩn
thời tiết thấp nhất, gió, hiện tượng thời tiết nguy hiểm (sương mù, dông, gió
mạnh,…), nhiệt độ không khí, khí áp,…
Số liệu thống kê, tổng hợp đặc trưng khí hậu
sân bay là phải đầy đủ, tin cậy và liên tục.
1.2. Mẫu bảng tổng kết khí hậu sân bay (WMO):
Quy chế kỹ thuật của tổ chức khí tượng thế
giới – Công tác khí tượng với nền không vận quốc tế đưa ra các bảng mẫu tổng
kết khí hậu sân bay, nội dung trong các bảng này bao gồm đặc trưng tiêu chuẩn
thời tiết khai thác tối thiểu theo khuyến cáo của Tổ chức HKDD quốc tế. Phân
loại 03 cấp chỉ tiêu thời tiết khai thác tối thiểu sân bay gồm:
Cấp I: Độ cao quyết định 60 mét, tầm nhìn cất
hạ cánh (sau đây viết tắt là RVR) 800 mét;
Cấp II: Độ cao quyết định nhỏ hơn 60 mét, lớn
hơn 30 mét, tầm nhìn RVR nhỏ hơn 800 mét và lớn hơn 400 mét;
Cấp III: Độ cao quyết định nhỏ hơn 30 mét,
tầm nhìn RVR nhỏ hơn 400 mét.
Dưới đây là mô tả các bảng tổng kết khí hậu
sân bay:
a) Bảng 01: Tần suất tầm nhìn RVR/tầm nhìn ngang
khí tượng và/hoặc độ cao chân mây thấp có lượng mây BKN hoặc OVC.
- Trong bảng này các cột bên trái là tần suất
kết hợp giữa tầm nhìn RVR và độ cao chân mây thấp, các cột bên phải là tần suất
kết hợp giữa tầm nhìn và độ cao chân mây thấp. Đối với các sân bay quốc tế sử
dụng toàn bộ mẫu bảng này; đối với sân bay nội địa ở cột bên trái số liệu tầm
nhìn RVR được thay thế bằng số liệu tầm nhìn ngang khí tượng.
- Bảng 01 được lập cho từng tháng và cả năm
(13 bảng).
- Tần suất các cấp tầm nhìn trong bảng được
tính 30 phút/lần.
- Kết quả biến trình ngày tiêu chuẩn thời
tiết thấp nhất cho phép là bản tin dự báo cực ngắn (TREND) ở sân bay.
b) Bảng 02: Tần suất tầm nhìn thấp giá trị
ngưỡng.
Cách lập và tính toán bảng này tương tự như
Bảng 01; bảng này lập cho từng tháng và cả năm (13 bảng).
c) Bảng 03: Tần suất độ cao chân mây thấp có
lượng mây BKN hoặc OVC.
Cách lập và tính toán bảng này tương tự như
Bảng 01; bảng này lập cho từng tháng và cả năm (13 bảng).
d) Bảng 04: Tần suất hướng và tốc độ gió
trong khoảng giá trị ngưỡng.
Bảng này được lập và tính toán từng tháng và
năm (không phân biệt giờ trong ngày) hướng (cung 30 độ) và tốc độ gió, tổng số
13 bảng/năm. Kết quả tính toán bảng này cho phép các nhà khai thác biết được
gió thịnh hành ở sân bay theo mùa và sử dụng để thiết kế, khai thác các trang
thiết bị ở sân bay.
đ) Bảng 05: Tần suất nhiệt độ không khí theo
bậc 5 độ C.
Lập bảng tần suất nhiệt độ không khí theo bậc
5 độ C và nhiệt độ trung bình theo giờ quan trắc của tháng và năm, tổng số 13
bảng/năm. Đối với từng tháng lập bảng bậc nhiệt độ không khí trên cơ sở số liệu
thực tế. Kết quả bảng này được sử dụng để tính toán khả năng tiếp nhận tàu bay
các mùa khác nhau.
1.3. Bảng tần suất hiện tượng thời tiết nguy
hiểm, hiện tượng gió đứt và khí áp.
Trong bảng thống kê các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm bao gồm các đặc trưng: Tần suất hiện tượng (mù, sương mù, dông,…);
thời gian hiện tượng nguy hiểm kéo dài, tần suất tầm nhìn ngang khí tượng trong
điều kiện khí tượng nguy hiểm.
Tần suất hiện tượng thời tiết nguy hiểm được
lập theo mẫu bảng 06. Bảng này được lập cho từng hiện tượng thời tiết nguy hiểm
riêng biệt. Theo kết quả số liệu thống kê của những bảng này có thể dễ dàng xác
định biến trình ngày và năm của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
a) Bảng 06: Tần suất hiện tượng sương mù
Thống kê tần suất hiện tượng thời tiết sương
mù hàng giờ của tháng và số liệu trung bình tháng và năm.
Thống kê tần suất thời gian kéo dài liên tục
hiện tượng thời tiết nguy hiểm được lập theo mẫu bảng 07. Từng hiện tượng thời
tiết nguy hiểm được lập theo các bảng riêng biệt.
b) Bảng 07: Tần suất thời gian sương mù kéo
dài
Thống kê tần suất thời gian sương mù kéo dài
từng tháng và năm, số liệu trung bình và cực đại (giờ).
Số liệu tần suất tầm nhìn trong điều kiện
thời tiết nguy hiểm được thống kê theo mẫu bảng 08. Mỗi hiện tượng thời tiết
được lập bảng riêng (mù, sương mù, mưa,…).
c) Bảng 08: Tần suất tầm nhìn ngang khí tượng
trong điều kiện thời tiết nguy hiểm.
Đối với từng hiện tượng thời tiết nguy hiểm
phải lập tần suất các cấp tầm nhìn từng tháng và năm. Khi xác định các cấp tầm
nhìn phải tính đến các giá trị tiêu chuẩn thấp nhất của từng sân bay.
Khi thống kê khí hậu sân bay phải thống kê số
liệu về hiện tượng gió đứt theo phương thẳng đứng, tần suất và trị số trung
bình hiện tượng gió đứt theo phương thẳng đứng từ mặt đất đến độ cao vòng bay
chờ ở tầng thấp khí quyển (bảng 10).
d) Bảng 09: Tần suất hiện tượng gió đứt
phương thẳng đứng từ mặt đất đến độ cao vòng bay chờ.
Thống kê tần suất, trị số trung bình và cực
đại hiện tượng gió đứt theo phương thẳng đứng của 04 mùa và cả năm, tổng cộng
có 05 bảng.
đ) Bảng 10: Tần suất hiện tượng gió đứt
phương thẳng đứng theo chỉ tiêu của ICAO – WMO.
Lập bảng tần suất hiện tượng gió đứt theo
phương thẳng đứng theo mùa và năm. Tất cả các số liệu này được đưa vào một bảng
chung.
1.4. Trình tự lập bảng tổng kết khí hậu sân
bay:
a) Giới thiệu;
b) Mô tả tóm tắt vị trí địa lý khu vực sân
bay;
c) Độ cao chân mây;
d) Tầm nhìn ngang khí tượng;
đ) Điều kiện thời tiết phức tạp;
e) Gió (kể cả số liệu về gió đứt theo phương
thẳng đứng);
g) Nhiệt độ không khí và khí áp;
h) Hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với
hoạt động hàng không dân dụng;
i) Kết luận.
1.5. Nội dung cơ bản của bảng tổng kết khí hậu
sân bay
Bảng tổng kết khí hậu sân bay trình bày theo
dạng văn viết mô tả, bản biểu, sơ đồ và đồ thị.
a) Giới thiệu: Mục đích lập bảng khí hậu sân
bay và sử dụng các số liệu đầu vào, liệt kê những công việc cần thực hiện.
b) Mô tả tóm tắt vị trí địa lý khu vực sân
bay: Giới thiệu về địa hình, mạng lưới sông ngòi, lớp phủ thực vật, hoàn lưu
khí quyển khống chế và khái quát số liệu chung. Một số nội dung cần phản ánh
như sau:
- Mực cao sân bay (độ cao so với mực nước
biển) và điều kiện so với vùng dân cư lân cận;
- Vị trí, đặc tính và tình trạng đường cất hạ
cánh;
- Địa hình khu vực sân bay, đặc trưng thủy
văn (sông, hồ, đầm lầy,…) và thảm thực vật;
- Hoàn lưu khí quyển cơ bản và khí hậu (theo
tháng, mùa);
- Ảnh hưởng từ khu dân cư, khu công nghiệp
đến trạng thái thời tiết ở khu vực sân bay.
c) Độ cao chân mây:
- Bảng tần suất độ cao chân mây thấp cho từng
tháng và cả năm (bảng 03), tổng cộng 13 bảng;
- Đồ thị biến trình năm tần suất độ cao chân
mây thấp theo các giới hạn tiêu chuẩn thấp nhất (<30 mét, <90 mét,
<150 mét);
- Đồ thị biến trình ngày tần suất độ cao chân
mây thấp đối với tất cả các giới hạn và cả biến trình năm; đồ thị biến trình
ngày của mây được lập theo mùa, nghĩa là theo giai đoạn có sự phân bổ cùng giá
trị tương tự;
- Giải thích, phân tích ngắn gọn các bảng, đồ
thị, những đặc biệt về biến trình năm, ngày của tần suất giới hạn độ cao chân
mây.
d) Tầm nhìn ngang khí tượng: Tương tự như
hướng dẫn tại điểm c trên.
đ) Hiện tượng thời tiết nguy hiểm:
- Bảng tần suất các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm (bảng 06), bảng thời gian kéo dài hiện tượng thời tiết nguy hiểm (bảng 07)
và bảng tầm nhìn ngang khí tượng khi xảy ra hiện tượng thời tiết nguy hiểm
(bảng 08);
- Đồ thị biến trình ngày và năm các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng;
- Đồ thị tần suất các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm gây nên tầm nhìn hạn chế;
- Giải thích, phân tích ngắn gọn các bảng và
đồ thị, những điểm đặc biệt biến trình ngày, đêm của các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm các mùa khác nhau, thời gian kéo dài liên tục các hiện tượng thời
tiết, những điểm đặc biệt xuất hiện hiện tượng thời tiết nguy hiểm do điều kiện
địa hình.
e) Kết luận: Kết luận đặc trưng khí hậu sân
bay. Mô tả ngắn gọn đặc trưng khí hậu sân bay dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu
và đưa ra những khuyến cáo về điều kiện khai thác sân bay, chỉ ra thời gian
thuận lợi hoặc khó khăn trong khai thác sân bay.
2. Phương pháp thống kê số liệu khí hậu sân
bay:
2.1. Chuỗi số liệu sử dụng để lập bảng tổng
kết khí hậu sân bay: Sử dụng số liệu quan trắc hàng giờ hoặc nửa giờ của giai
đoạn 10 hoặc 20 năm. Trường hợp không đủ chuỗi số liệu giai đoạn dài thì có thể
sử dụng chuỗi số liệu giai đoạn tối thiểu 05 năm.
2.2. Chọn dữ liệu tầm nhìn ngang, độ cao chân
mây và tiêu chuẩn thời tiết tối thiểu:
- Lập các bảng theo mẫu quy định. Tại mỗi
bảng làm việc cần phải tính tổng tần suất các trị số tương ứng (theo cấp) đối
với hàng tháng theo giờ quan trắc. Số lượng số liệu quan trắc nhân với số ngày
trong tháng và số năm chuỗi số liệu quan trắc, ví dụ:
Số liệu thống kê 10 năm trong tháng giêng sẽ
là 31 x 10 = 310;
Tổng số quan trắc trong một tháng sẽ là tổng
số các số liệu sẵn có (24 giờ), như vậy tổng số sẽ là 310 x 24 = 7440 (nếu có tháng
thiếu số liệu thì tổng số giờ quan trắc sẽ bị giảm).
- Bảng làm việc để xác định tần suất độ cao
chân mây (bảng 03) được lập theo bảng 12. Bảng 12 có mỗi hàng tương ứng giờ
quan trắc là số trường hợp có độ cao chân mây tương ứng các cấp độ cao, tại hàng
dưới bảng 12 là tổng số trường hợp theo cột dọc từng tháng. Tương tự, lập bảng
thống kê cho các cấp tầm nhìn ngang (<200, 200-399, 400-599, 600-799,
800-999, 1000-1499, 1500-2999, 3000-4999, 5000-7999 mét).
Như vậy, lập bảng tính toán điều kiện thời tiết
nguy hiểm để đưa ra kết quả cuối cùng là bảng 01.
- Trong bảng 13 các cấp tối thiểu là: tầm
nhìn 0-99 mét, 100-199 mét, < 400 mét, và hoặc độ cao chân mây nhỏ hơn 30
mét; tầm nhìn 400-799 mét và hoặc độ cao chân mây 30-59 mét; tầm nhìn 800-1499
mét và hoặc độ cao chân mây 60-89 mét; tầm nhìn 1500-2999 mét và hoặc độ cao
chân mây 150-299 mét; tầm nhìn 3000-7999 mét và hoặc độ cao chân mây 300-599
mét. Thuật ngữ “và hoặc” được hiểu là trong thời điểm quan trắc có thể xuất
hiện cả hai điều kiện hoặc chỉ một điều kiện.
2.3. Chọn số liệu để lập bảng gió, nhiệt độ
không khí, khí áp:
- Thống kê gió (hướng, tốc độ) theo tháng,
không theo giờ quan trắc. Mẫu bảng làm việc tương ứng với mẫu bảng 04, chọn số
lần quan trắc. Tại dòng đầu “Lặng gió” cột “Tổng số” ghi số trường hợp lặng
gió, trong các cột khác ghi các giá trị tốc độ gió tương ứng hướng gió. Trong
cuột cuối “tổng số” là tần suất (số trường hợp) lặng gió và hướng gió không phụ
thuộc vào tốc độ gió. Tại cột cuối là tổng cấp tốc độ gió không phụ thuộc vào hướng
gió.
- Thống kê số liệu gió đứt bằng cách so sánh
với các loại số liệu khác. Để tính gió đứt theo phương thẳng đứng nên sử dụng
giá trị đồng bộ (hướng, tốc độ gió), cụ thể:
Gió tại thời điểm quan trắc;
Gió tại các điểm quan trắc phụ;
Số liệu gió từ thiết bị đo mô tả gió (wind
profile).
- Thống kê nhiệt độ không khí theo bảng 05,
công thức tính nhiệt độ không khí trung bình từng kỳ quan trắc là:
Trong đó:
: Nhiệt độ không
khí trung bình từng kỳ quan trắc;
: Nhiệt độ trung
bình từng cấp;
ni: Số trường hợp;
n: Số quan trắc từng kỳ.
Để lập bảng 11 “khí áp trung bình” số liệu
ghi vào bảng 14.
2.4. Chọn số liệu cho bảng tần suất và thời
gian kéo dài hiện tượng thời tiết nguy hiểm:
- Để xác định tần suất hiện tượng thời tiết
nguy hiểm trong bảng 15 lập theo tháng, kỳ quan trắc các hiện tượng thời tiết
ảnh hưởng đến hoạt động hàng không; khuyến cáo nên đưa ra các hiện tượng thời
tiết nguy hiểm sau: sương mù, dông, mưa đá, mù và mù khô. Nếu trong cùng một
thời điểm quan trắc được một vài hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì từng hiện
tượng đưa vào từng cột tương ứng và dòng cuối bảng ghi tổng số trường hợp xảy
ra trong tháng.
- Để đánh giá ảnh hưởng hiện tượng thời tiết
khi tầm nhìn xấu ở sân bay, xác định tần suất cấp tầm nhìn tương ứng hiện tượng
thời tiết nguy hiểm được ghi vào bảng 16.
- Tần suất thời gian liên tục kéo dài hiện
tượng thời tiết nguy hiểm theo tháng được ghi vào bảng 17.
3. Vẽ đồ thị
- Số liệu thống kê khí hậu sân bay có thể
được biểu diễn bằng biểu đồ, đồ thị để giúp khai thác được thuận lợi. Tần suất điều
kiện khí tượng sân bay các mùa khác nhau cho ta lập đồ thị biến trình năm với
trục tung là tháng, trục hoành là tần suất, ví dụ:
Các chuỗi số liệu không kéo dài (05 – 10 năm)
nên để giảm ảnh hưởng của các lỗi ngẫu nhiên, ở mỗi cấp giá trị nên sử dụng công
thức:
B’ =
Trong đó:
B’: Tần suất giới hạn của tháng tính toán sau
khi điều chỉnh;
A: Tần suất các giới hạn (độ cao chân mây,
tầm nhìn,…) của tháng trước;
B: Tần suất các giới hạn của tháng tính toán;
C: Tần suất các giới hạn của tháng sau.
- Xác suất xuất hiện các giới hạn khác nhau
của độ cao chân mây, tầm nhìn, điều kiện thời tiết nguy hiểm không chỉ phụ
thuộc vào thời gian của năm mà còn phụ thuộc vào thời gian ngày. Nguyên tắc xây
dựng đồ thị biến trình ngày tương tự như xây dựng đồ thị biến trình năm, chỉ
khác là trục hoành biểu diễn thời gian ngày.
- Khi xây dựng các đồ thị nên chú ý tính hài
hòa của các chuỗi số liệu, không chỉ số liệu tháng trước, hiện tại, tháng sau
mà còn số liệu kỳ quan trắc trước đó, hiện tại và tiếp theo.
- Biến trình ngày tần suất giới hạn tầm nhìn,
độ cao chân mây thấp, điều kiện thời tiết xấu được thể hiện theo khí hậu mùa
hoặc những tháng có tần suất lớn. Khí hậu mùa được hiểu là khoảng thời gian
trong năm có các tháng có sự phân bổ lặp lại về thời gian độ cao chân mây, giới
hạn tầm nhìn ngang khí tượng và điều kiện thời tiết phức tạp./.