BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
Số:
12/2007/QĐ-BGTVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế khí
tượng hàng không dân dụng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định
số 29/2005/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành Quy chế công tác khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 3. Các ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; website Chính phủ;
- Lưu VT, VTải (3).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY CHẾ
KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về nội dung dịch vụ khí tượng hàng không; cung cấp, sử dụng dịch vụ
khí tượng hàng không; hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương
tiện thông tin liên lạc; cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không, nhân viên
khí tượng hàng không; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khí
tượng hàng không.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các hãng hàng không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng
hàng không, nhân viên khí tượng hàng không và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan trong lĩnh vực khí tượng hàng không.
Điều 2. Quy ước viết tắt
Trong Quy chế
này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. ACC (Area
Control Center): Trung tâm kiểm soát đường dài.
2. ADS
(Automatic Dependent Surveillance): Giám sát phụ thuộc tự động.
3. AD WRNG
(Aerodrome Warning): Điện văn cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay.
4. AFTN
(Aeronautical Fixed Telecommunication Network): Mạng thông tin cố định hàng
không.
5. AIC
(Aeronautical Information Circular): Thông tri hàng không.
6. AIP
(Aeronautical Information Publication): Tập thông báo tin tức hàng không.
7. AIREP (Air
Report): Báo cáo từ tàu bay.
8. APP
(Approach Control Unit): CSCCDV kiểm soát tiếp cận.
9. ATIS
(Automatic Terminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực
sân bay (phát thanh bằng lời).
10. AUTO
(Automatic): Chế độ tự động.
11. BKN
(Broken): Năm đến bảy phần mây (chỉ lượng mây).
12. CAT
(category): Cấp sân bay theo thiết bị dẫn đường cất hạ cánh.
13. CSCCDV:
Cơ sở cung cấp dịch vụ.
14. D-ATIS
(Datalink-AutomaticTerminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại
khu vực sân bay (truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số).
15. D-VOLMET
(Datalink-Volmet): Dịch vụ thông báo khí tượng cho các chuyến bay đường dài
(truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số).
16. FIR
(Flight Information Region): Vùng thông báo bay.
17. GTS (Global Telecommunication System): Hệ thống
viễn thông toàn cầu.
18. ICAO
(International Civil Aviation Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
19. IFR
(Instruments Flight Rules): Quy tắc bay bằng thiết bị.
20. ISCS
(International Sattelite Communication System): Hệ thống thông tin vệ tinh quốc
tế.
21. METAR
(Routine Observation and Reports): Bản tin báo cáo thời tiết thường lệ tại cảng
hàng không, sân bay.
22. MSL (Mean
Sea Level): Mực nước biển trung bình.
23. MWO
(Meteorological Watch Office): CSCCDV cảnh báo thời tiết.
24. NOTAM
(Notice To Airmen): Điện văn thông báo hàng không.
25. OPMET
(Operational Meteorological Information): Số liệu khí tượng khai thác.
26. OVC
(Overcast): Tám phần mây (chỉ lượng mây).
27. QFE (Atmospheric
pressure at Aerodrome elevation or at runway threshold): Áp suất khí quyển tại
mức cao cảng hàng không, sân bay hoặc tại ngưỡng đường cất hạ cánh.
28. QNH
(Altimeter sub-scale setting to obtain elevation when on the ground): Khí áp
quy về mực nước biển trung bình theo khí quyển chuẩn ICAO.
29. RODB
(Regional OPMET DataBank): Ngân hàng dữ liệu khí tượng khu vực.
30. ROBEX
(Regional Operational Meteorological Bulletin Exchange): Mạng trao đổi thông
tin khí tượng phục vụ hàng không trong khu vực.
31. SADIS
(Sattelite Distribution): Hệ thống phân phát sản phẩm WAFS bằng vệ tinh.
32. SPECI
(Special Observation and Reports): Bản tin báo cáo thời tiết đặc biệt tại cảng
hàng không, sân bay.
33. SYNOP: Số
liệu khí tượng bề mặt 3 giờ/lần.
34. TAF
(Aerodrome Forecast): Bản tin dự báo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay.
35. TAF AMD
(Amendment Aerodrome Forecast): Bản tin dự báo thời tiết tại cảng hàng không,
sân bay được bổ sung.
36. TREND: Dự
báo thời tiết sân bay có hiệu lực dưới 2 giờ từ thời điểm quan trắc.
37. TWR
(Tower): Đài kiểm soát tại sân bay.
38. UTC
(Universal Time Coordination): Giờ quốc tế.
39. VOLMET: Dịch
vụ thông báo khí tượng cho các chuyến bay đường dài (phát thanh bằng lời).
40. WAFC (World Area Forecast Center): Trung tâm dự
báo thời tiết toàn cầu.
41. WMO (World Meteorological Organisation): Tổ chức
Khí tượng thế giới.
42. WS WRNG
(Wind Shear Warning): Điện văn cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo từ
tàu bay (Airep): Bản báo cáo từ một tàu bay đang bay tuân theo các yêu cầu về
báo cáo vị trí, tình trạng hoạt động hoặc điều kiện khí tượng.
2. Bản đồ cao
không-Bản đồ mặt đẳng áp (AT): Bản đồ thời tiết tại các mặt đẳng áp tiêu chuẩn
có ghi các số liệu khí tượng quan trắc được tại mặt đẳng áp đó.
3. Bản đồ dự
báo thời tiết (Prognostic weather chart): Bản đồ ghi các yếu tố khí tượng mà
nhân viên dự báo khí tượng dự báo sẽ xảy ra trong khoảng thời gian nhất định.
4. Bản đồ mặt
đất (Surface Wx chart): Bản đồ thời tiết có ghi những số liệu khí tượng quan trắc
được từ mặt đất.
5. Bản tin
khí tượng (Met. Report): Bản thông báo về điều kiện khí tượng quan trắc tại một
thời điểm và vị trí xác định.
6. Cảng hàng
không, sân bay dự bị (Alternate aerodrome): Nơi tàu bay có thể hạ cánh khi
không thể thực hiện được tại cảng hàng không, sân bay dự định hạ cánh.
7. Cấp sân
bay theo thiết bị dẫn đường (Category): Phân cấp sân bay theo thiết bị dẫn đường.
Cấp I (CAT I) tương ứng sân bay được trang bị hệ thống hạ cánh chính xác đảm bảo
khai thác với độ cao quyết định 60m, tầm nhìn đường cất hạ cánh 550m (hoặc tầm
nhìn ngang 800m). Cấp II (CAT II) tương ứng độ cao quyết định 30m và tầm nhìn
đường cất hạ cánh 350m (hoặc tầm nhìn ngang 400m). Cấp III (CAT III) tương ứng
độ cao quyết định dưới 30m và tầm nhìn đường cất hạ cánh dưới 200m.
8. Chuyến bay
có kiểm soát (Controlled flight): Chuyến bay được cung cấp dịch vụ không
lưu.
9. Chiều cao
(Height): Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn
đến một mực khác, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm.
10. Dự báo
(Forecast): Điều kiện khí tượng dự kiến sẽ xảy ra tại một thời điểm hay trong một
khoảng thời gian xác định và cho một khu vực hay phần vùng trời xác định.
11. Điểm báo cáo
ATS/MET(Reporting point): Vị trí địa lý quy định dựa vào đó để tàu bay báo cáo
vị trí.
12. Điện văn
thông báo hàng không (NOTAM): Điện văn thông báo liên quan đến việc thiết lập,
tình trạng hoặc sự thay đổi của bất kỳ phương tiện dẫn đường, dịch vụ và phương
thức hoặc mức độ nguy hiểm liên quan đến khai thác bay.
13. Độ cao
(Altitude): Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình đến một
mực, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm.
14. Đường bay
ATS (ATS route:) Tuyến đường được thiết lập nhằm mục đích định hướng luồng
không lưu để đảm bảo dịch vụ không lưu.
15. Hoạt động
hàng không chung (General aviation): Hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các
chuyến bay trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghịêp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
xây dựng và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu
hộ, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu
chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động
bay dân dụng khác không nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư.
16. Hồ sơ khí
tượng (Flight documentation): Tài liệu viết tay hay in ấn, chứa đựng các thông
tin khí tượng phục vụ chuyến bay.
17. Hệ thống
dự báo thời tiết toàn cầu (World area forecast system): Các trung tâm dự
báo thời tiết toàn cầu WAFC cung cấp các dự báo khí tượng hàng không trên đường
bay ở dạng thống nhất.
18. Kế hoạch
bay (Flight plan): Các tin tức cho CSCCDV không lưu về chuyến bay dự định thực
hiện.
19. Kế hoạch
khai thác (Operational planning): Kế hoạch về hoạt động bay do người khai thác
tàu bay lập.
20. Kế hoạch
khai thác bay (Operational flight plan): Kế hoạch của người khai thác tàu bay
được lập dựa trên cơ sở xem xét, đánh giá về tình trạng cảng hàng không, sân
bay, giới hạn khai thác và điều kiện thời tiết dự kiến trên đường bay và tại
các cảng hàng không, sân bay có liên quan.
21. Khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay (Vicinity): Khu vực không nằm trong cảng hàng
không, sân bay, có giới hạn là 8 km tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay
trở ra.
22. Mạng viễn
thông cố định hàng không (AFTN): Hệ thống viễn thông toàn cầu cung cấp một phần
dịch vụ thông tin hàng không cố định bao gồm việc trao đổi các điện văn hoặc
các dữ liệu giữa các trạm thông tin mặt đất với nhau.
23. Mực bay
(Flight level): Mặt đẳng áp so với mặt đẳng áp chuẩn 1013.2 hPa và cách mặt đẳng
áp cùng tính chất những giá trị khí áp quy định.
24. Mực bay
đường dài (Cruising level): Mực bay được duy trì trong suốt hành trình chuyến
bay.
25. Nhân viên
khí tượng (MET. Personal): Cá nhân thuộc doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
khí tượng hàng không dân dụng.
26. Phát
thanh VOLMET: Phát thanh trên sóng vô tuyến thường xuyên các tin tức khí tượng
cho tàu bay đang bay đường dài.
27. Phòng thủ
tục bay (ATS reporting office): CSCCDV nhận các báo cáo có liên quan đến dịch vụ
không lưu và kế hoạch bay. Phòng thủ tục bay có thể thành lập riêng hoặc kết hợp
với CSCCDV không lưu hay CSCCDV thông báo tin tức hàng không sẵn có.
28. Phòng thuyết
trình thời tiết (Briefing Met. Office): Nơi CSCCDV khí tượng trưng bày tài liệu
khí tượng để người lái có thể nghiên cứu và nghe thuyết trình thời tiết.
29. Quan trắc
khí tượng (Met. Observation): Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng bằng thiết
bị, bằng mắt do nhân viên quan trắc khí tượng thực hiện.
30. Quan trắc
từ tàu bay (Aircraft observation): Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng từ
tàu bay đang bay do lái trưởng hoặc nhân viên dẫn đường thực hiện.
31. Tầm nhìn
đường cất hạ cánh (Runway visual range): Khoảng cách mà người lái khi đang ở
trên trục đường cất hạ cánh có thể nhìn thấy những dấu hiệu kẻ trên lớp phủ đường
cất hạ cánh, đèn lề hoặc đèn tim đường cất hạ cánh.
32. Tầm nhìn
ngang khí tượng (Visibility): Tầm nhìn đối với hàng không được định nghĩa như
sau:
a) Khoảng cách lớn nhất mà vật
màu đen có kích thước rõ ràng nằm gần mặt đất có thể được nhìn, nhận ra trên nền
trời sáng;
b) Khoảng cách lớn nhất mà
nguồn sáng trong khu vực lân cận có cường độ 1000 candelas có thể nhìn, nhận ra
trên nền trời tối.
33. Tầm nhìn
thịnh hành (Prevailing visibility): Là trị số tầm nhìn chiếm bằng hoặc hơn nửa
vòng tròn nằm ngang hoặc một nửa bề mặt cảng hàng không, sân bay. Vùng này có
thể là những phân khu liên tục hoặc không liên tục.
34. Tập thông
báo tin tức hàng không (Aeronautical Information Publication): Tài liệu được cơ
quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng hoặc CSCCDV được ủy quyền
phát hành; tài liệu bao gồm những thông tin cần thiết cho hoạt động bay.
35. Thông báo
SIGMET: Bản tin cảnh báo do CSCCDV cảnh báo thời tiết liên quan đến sự xuất hiện
hay dự kiến sẽ xuất hiện của các hiện tượng thời tiết trên đường bay và có khả
năng uy hiếp an toàn bay.
36. Tin tức
khí tượng (Met. Information): Bao gồm các số liệu quan trắc, phân tích, dự báo
liên quan đến điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện.
37. Thuyết
trình (Briefing): Những giải thích bằng lời về điều kiện thời tiết hiện tại hay
dự kiến sẽ xuất hiện.
38. Trạm quan
trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay (Aeronautical Met. Station): CSCCDV chịu
trách nhiệm tiến hành quan trắc và báo cáo về điều kiện thời tiết tại cảng hàng
không, sân bay và trong khu vực lân cận.
39. Trạm
thông tin hàng không (Aeronautical telecommunication station): Trạm phục vụ cho
dịch vụ thông tin hàng không.
40. Trung tâm
dự báo thời tiết toàn cầu (World area forecast centre): Trung tâm khí tượng được
chỉ định chuẩn bị và cung cấp các dự báo tầng cao ở dạng số cho các trung tâm dự
báo thời tiết khu vực.
41. Tư vấn
(Colsultation): Trao đổi ý kiến giữa nhân viên dự báo khí tượng và người khai
thác tàu bay, tổ lái về những điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất
hiện có liên quan đến hoạt động bay.
42. Văn bản
thỏa thuận không vận khu vực (Regional air navigation agreement): Văn bản thỏa
thuận được Hội đồng ICAO phê duyệt dựa trên những khuyến cáo của nhóm thiết lập
và thực hiện kế hoạch không vận khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APANPIRG).
43. Vùng
thông báo bay (FIR): Một vùng trời có giới hạn xác định trong đó có cung cấp dịch
vụ thông báo bay và dịch vụ báo động.
Chương 2:
NỘI DUNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Mục 1:
QUAN TRẮC VÀ BÁO CÁO KHÍ TƯỢNG
1. Trạm quan
trắc khí tượng hàng không được thiết lập tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm
vụ quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng, hiện tượng thời tiết tại khu vực cảng
hàng không, sân bay; lập các báo cáo thời tiết phục vụ cho tàu bay cất hạ cánh
và cho các hoạt động khai thác hàng không khác, cụ thể như sau:
a) Quan trắc
và báo cáo thời tiết thường lệ để phục vụ tàu bay cất hạ cánh, phát thanh ATIS
hoặc D-ATIS; METAR để trao đổi, lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET hoặc
D-VOLMET;
b) Quan trắc
và báo cáo thời tiết đặc biệt để phục vụ tàu bay cất hạ cánh, phát thanh ATIS
hoặc D-ATIS; SPECI để lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET hoặc D-VOLMET.
2. Tại cảng
hàng không quốc tế thực hiện quan trắc và báo cáo thời tiết định kỳ 30 phút/lần,
liên tục 24/24 giờ.
3. Tại các cảng
hàng không, sân bay nội địa quan trắc và báo cáo thời tiết liên tục từ
2200 UTC đến 1100 UTC hằng ngày như sau:
a) Trong thời
gian có hoạt động bay đi và đến, quan trắc và báo cáo thời tiết 30 phút/ lần hoặc
quan trắc và báo cáo đặc biệt SPECI theo quy định;
b) Đối với cảng
hàng không, sân bay có trang bị hệ thống đèn đêm hoặc triển khai bay đêm, việc
tổ chức quan trắc và báo cáo thời tiết theo kế hoạch bay cụ thể;
c) Trong thời
gian không có hoạt động bay đi và đến, quan trắc và báo cáo thời tiết liên tục
01 lần/ giờ vào đầu giờ.
4. Trạm quan
trắc khí tượng hàng không có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ bản tin thời
tiết METAR, SPECI cho đài kiểm soát tại sân bay (TWR) và các cảng hàng không,
sân bay liên quan.
Điều 5. Nội dung quan trắc và báo cáo
1. Quan trắc
gió bề mặt:
a) Hướng và tốc
độ gió ghi trong bản tin là giá trị thực ở độ cao 10 mét so với bề mặt đường cất
hạ cánh;
b) Giá trị
gió đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá
trị gió đo được tại khu vực tiếp đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị gió
đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho bản tin METAR, SPECI;
c) Hướng gió
và tốc độ gió là giá trị quan trắc trung bình 02 phút sử dụng cho bản tin phục
vụ tàu bay cất hạ cánh và trung bình 10 phút sử dụng cho bản tin METAR, SPECI;
d) Hướng gió
được làm tròn đến giá trị 10° gần nhất
và tốc độ gió được ghi bằng đơn vị knot (kt).
2. Quan trắc
tầm nhìn ngang khí tượng (MOR), tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR):
a) Giá trị
MOR đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá trị
MOR đo được đặc trưng cho khu vực tiếp đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị
MOR đo được đặc trưng cho khu vực cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin
METAR, SPECI;
b) Giá trị
RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp đất được sử dụng tại cảng hàng không,
sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác có trang bị hệ thống đèn đường
cất hạ cánh theo tiêu chuẩn CAT I; giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp
đất và điểm giữa đường cất hạ cánh được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực
hiện phương thức tiếp cận chính xác theo tiêu chuẩn CAT II; giá trị RVR đo đặc
trưng cho vùng tàu bay tiếp đất, điểm giữa và điểm cuối đường cất hạ cánh được
sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác
theo tiêu chuẩn CAT III;
c) Tầm nhìn
RVR được xác định bằng máy đo, thực hành quan trắc và báo cáo RVR tuân thủ theo
Tài liệu hướng dẫn Doc. 9328 của ICAO;
d) Tại cảng
hàng không, sân bay nội địa chưa có máy đo RVR, việc xác định tầm nhìn được thực
hiện bằng mắt dựa trên sơ đồ các tiêu điểm tầm nhìn ngang đã được thiết lập.
3. Quan trắc
hiện tượng thời tiết:
a) Hiện tượng
thời tiết đặc trưng cho khu vực cảng hàng không, sân bay sử dụng cho tàu bay cất,
hạ cánh; hiện tượng thời tiết đặc trưng cho cảng hàng không, sân bay và vùng
lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR, SPECI;
b) Dạng hiện
tượng thời tiết và các ký hiệu viết tắt được tuân thủ theo Bảng 4768 của Tài liệu
WMO-782 Mã luật khí tượng hàng không METAR/SPECI.
4. Quan trắc
mây:
a) Quan trắc
mây đặc trưng vùng tiếp cận sử dụng cho tàu bay cất, hạ cánh; đặc trưng cho cảng
hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản
tin METAR, SPECI;
b) Tại cảng
hàng không, sân bay nội địa chưa có máy đo mây, việc xác định lượng, loại, độ
cao chân mây do nhân viên quan trắc thực hiện bằng mắt.
5. Quan trắc
nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương đặc trưng cho đường cất hạ cánh và được
làm tròn thành số nguyên °C.
6. Quan trắc
khí áp: Khí áp quy về mực nước biển trung bình (QNH) và khí áp tại mực sân bay
(QFE) được làm tròn xuống số nguyên hPa gần nhất.
7. Quan trắc
tin tức bổ sung: Quan trắc hiện tượng thời tiết nguy hiểm trong khu tiếp cận và
khu vực lấy độ cao.
8. Báo cáo:
a) Nội dung
báo cáo bản tin thời tiết thường lệ và bản tin thời tiết đặc biệt được trình
bày bằng ngôn ngữ thông thường dưới dạng chữ tắt và dạng mã luật METAR/SPECI
tuân thủ theo quy định trong Bảng A3-1, A3-2, Phụ ước 3 của Công ước về hàng
không dân dụng quốc tế và Chương 2 Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO;
b) Tại cảng
hàng không, sân bay có hệ thống quan trắc thời tiết tự động nhưng không khai
thác ban đêm được phép sử dụng thuật ngữ AUTO trong báo cáo bản tin METAR,
SPECI.
Điều 6. Quan trắc, báo cáo thời tiết từ tàu bay
1. Tàu bay
đang thực hiện cất hạ cánh ở các cảng hàng không, sân bay và tàu bay đang bay
trong vùng trách nhiệm của CSCCDV không lưu có trách nhiệm thực hiện quan trắc,
báo cáo thường lệ và đặc biệt như sau:
a) Quan trắc,
báo cáo thường lệ từ tàu bay được thực hiện tại các điểm báo cáo không lưu/khí
tượng (ATS/MET) trên đường bay và trong giai đoạn lấy độ cao;
b) Quan trắc,
báo cáo đặc biệt từ tàu bay được thực hiện bất kỳ lúc nào khi gặp các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm trong giai đoạn bay, bao gồm hiện tượng nhiễu động khí quyển,
đóng băng, sóng núi với cường độ mạnh, giông kèm hoặc không kèm mưa đá, bão bụi
hay bão cát mạnh, mây tro bụi núi lửa, núi lửa hoạt động; trường hợp tàu bay
bay với tốc độ âm thanh và siêu âm, bản báo cáo phải bổ sung quan trắc về hiện
tượng nhiễu động cường độ vừa, mưa đá, mây liên kết.
2. Nội dung
báo cáo thời tiết thường lệ từ tàu bay đang bay bằng liên lạc dữ liệu không - địa
hoặc liên lạc thoại quy định tại Bảng A4-3, Phụ ước 3 của Công ước về hàng
không dân dụng quốc tế và Chương 7 Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO.
3. Phương thức
báo cáo từ tàu bay như sau:
a) Khi sử dụng
liên lạc dữ liệu không - địa và áp dụng ADS, các quan trắc từ tàu bay được thực
hiện tự động 15 phút một lần trên đường bay và 30 giây một lần trong 10 phút đầu
tiên trong giai đoạn lấy độ cao của chuyến bay;
b) Khi sử dụng
liên lạc thoại, việc quan trắc và báo cáo thường lệ từ tàu bay được tiến hành tại
các điểm báo cáo ATS/MET do Cục Hàng không Việt Nam quy định.
4. Trường hợp
phát hiện thấy hiện tượng thời tiết nguy hiểm có khả năng uy hiếp đến an toàn
bay hoặc làm giảm hiệu suất khai thác của tàu bay khác, tổ lái sẽ tiến hành
quan trắc và thông báo kịp thời cho CSCCDV không lưu đang kiểm soát chuyến bay.
5. Trong trường
hợp có hoạt động núi lửa, tổ lái có trách nhiệm tiến hành quan trắc đặc biệt và
điền vào mẫu VAR sau chuyến bay để đưa vào hồ sơ khí tượng.
6. Các CSCCDV kiểm soát
không lưu sau khi nhận được báo cáo từ tàu bay có trách nhiệm chuyển ngay cho
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay
trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý dưới dạng điện văn theo mẫu AIREP SPECIAL
quy định trong Bảng A4-3, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế.
Mục 2: DỰ
BÁO VÀ CẢNH BÁO THỜI TIẾT
Điều 7. Quy định chung
CSCCDV khí tượng
tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam
và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý cung cấp dịch
vụ dự báo, cảnh báo thời tiết phục vụ hoạt động hàng không dân dụng; phạm vi
không gian trách nhiệm để lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm không
gian bao phủ các cảng hàng không, sân bay và trong vùng trời Việt Nam và phần
vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
Điều 8. Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
Các bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết bao gồm:
1. Dự báo thời
tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD).
2. Dự báo hạ
cánh (TREND).
3. Dự báo cất
cánh.
4. Dự báo thời
tiết đường bay và khu vực bay.
5. Thông báo
SIGMET.
6. Cảnh báo
thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG).
7. Cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG).
Điều 9. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (TAF,
TAF AMD)
1. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm lập và phát hành các bản tin dự
báo TAF, TAF AMD.
2. Thời gian
phát hành và hiệu lực của các bản tin dự báo TAF cho cảng hàng không quốc tế được
quy định như sau:
a) Dự báo TAF
có hiệu lực 18 giờ (TAF dài) được lập 04 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu
lực 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC;
b) Thời gian
lập và phát hành TAF trước 2 giờ so với giờ bản tin dự báo TAF bắt đầu có hiệu
lực.
3. Thời gian
phát hành và hiệu lực các bản tin dự báo TAF cho cảng hàng không, sân bay nội địa
được quy định như sau:
a) Bản tin dự
báo TAF có hiệu lực 9 giờ (TAF ngắn) được lập 03 lần/ngày với thời gian bắt đầu
có hiệu lực 0000, 0300, và 0600 UTC; thời gian lập và phát hành trước 01
giờ so với giờ bắt đầu có hiệu lực;
b) Thời gian
hiệu lực của bản tin dự báo TAF bao trùm từ thời điểm tàu bay khởi hành từ
chặng đầu tiên cho đến sau 03 giờ cất cánh.
4. CSCCDV khí tượng cảng
hàng không quốc tế khi phát hiện thấy hoặc nhận định được thời tiết sẽ thay đổi
khác biệt và đạt ngưỡng chỉ tiêu so với nội dung bản tin TAF mới phát hành thì
phải lập ngay bản tin dự báo bổ sung (TAF AMD).
5. Nội dung, hình thức
và chỉ tiêu dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TAF, TAF
AMD quy định trong Bảng A5-1, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc
tế và Chương 3 Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO hoặc theo thỏa thuận giữa
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế và các đối tượng sử dụng liên quan
phù hợp với Tài liệu hướng dẫn Doc.9377 của ICAO.
Điều 10. Dự báo hạ cánh (TREND)
1. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không sân bay nội địa có trách nhiệm
lập bản tin dự báo TREND để phục vụ tàu bay hạ cánh.
2. Nội dung, hình thức
và các chỉ tiêu dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TREND
quy định trong Bảng A3-1, A3-2, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng
quốc tế và Chương 3 Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO.
CSCCDV khí tượng
tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm lập bản tin dự báo cất cánh theo yêu
cầu của tổ lái và người khai thác tàu bay để phục vụ tàu bay cất cánh. CSCCDV
khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phối hợp với CSCCDV khí tượng tại
cảng hàng không quốc tế liên quan để lập bản tin dự báo cất cánh khi có yêu cầu.
Điều 12. Dự báo thời tiết trên đường bay và khu vực bay
Dự báo điều
kiện thời tiết trên đường bay và khu vực bay gồm các tin tức dự báo gió trên
cao, nhiệt độ trên cao, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, mây
liên kết. Trên cơ sở các số liệu dự báo nhận được từ trung tâm WAFC, CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế sẽ lập và cung cấp các bản tin dự báo đường
bay và khu vực bay cho tổ lái, CSCCDV không lưu và đối tượng sử dụng khác.
CSCCDV khí tượng có trách nhiệm lập bản tin dự báo thời tiết bổ sung cho đường
bay và khu vực bay khi nhận định có sự khác biệt với bản tin dự báo mới phát
hành.
Điều 13. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD
WRNG)
1. Cảnh báo
thời tiết cảng hàng không, sân bay là thông báo ngắn gọn về điều kiện khí tượng
nguy hiểm đến tàu bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang ở mặt đất và
dịch vụ cảng hàng không, sân bay.
2. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm phát cảnh báo thời tiết (AD
WRNG) cho cảng hàng không quốc tế đó và cảng hàng không, sân bay nội địa liên
quan khi xuất hiện hoặc dự báo xuất hiện một trong các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như xoáy thuận nhiệt đới, giông, mưa đá, mưa phùn, gió mạnh, gió giật,
xoáy lốc.
3. Bản tin cảnh
báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG) được lập theo mẫu quy định tại
Bảng A6-2, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế và Chương 4
Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO.
Điều 14. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG)
1. Cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp là thông báo ngắn gọn về sự xuất hiện hay dự kiến
sẽ xuất hiện gió đứt trong phạm vi giữa bề mặt đường cất hạ cánh và độ cao
500m; hiện tượng gió đứt có khả năng ảnh hưởng xấu đến tàu bay đang hoạt động
trong giai đoạn cất cánh lấy độ cao, hoặc tàu bay đang vòng lượn vào tiếp cận hạ
cánh.
2. Cách thức
lập bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp :
a) Cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp cung cấp cho đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm
soát tiếp cận thông qua phần “những thông tin bổ sung” ở cuối bản tin thời tiết
METAR, SPECI hoặc được lập thành bản tin riêng khi hiện tượng gió đứt được phát
hiện bằng ra đa thời tiết, thiết bị cảm ứng đo gió hoặc báo cáo từ tàu bay đang
bay;
b) Nội dung,
cách thức lập bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp tại cảng hàng không
quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa liên quan được thực hiện theo thỏa
thuận giữa CSCCDV khí tượng và CSCCDV không lưu theo quy định tại Bảng A6-3, Phụ
ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế và Chương 4 Tài liệu hướng dẫn
Doc. 8896 của ICAO.
3. Đài kiểm
soát tại sân bay, CSCCDV kiểm soát tiếp cận có trách nhiệm:
a) Chuyển
ngay các bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp nhận được từ CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không sân bay nội địa tới tàu bay
đang thực hiện tiếp cận hạ cánh, cất cánh lấy độ cao;
b) Chuyển
ngay các báo cáo hiện tượng gió đứt nhận được từ tàu bay đang thực hiện trong
giai đoạn tiếp cận hạ cánh hoặc cất cánh lấy độ cao cho CSCCDV khí tượng liên
quan.
Điều 15. Thông báo SIGMET
1. CSCCDV cảnh
báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc
tế do Việt Nam quản lý phải tổ chức theo dõi, giám sát thời tiết trong
vùng trời trách nhiệm liên tục 24/24 giờ, kịp thời phát hiện và thông báo
SIGMET về các điều kiện thời tiết nguy hiểm SIGMET cho tổ lái thông qua địa chỉ:
a) Trung tâm
kiểm soát đường dài (ACC);
b) CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không sân bay nội địa;
c) Người khai
thác tàu bay và các đối tượng sử dụng khác;
d) Trao đổi số
liệu khí tượng quốc tế theo kế hoạch không vận khu vực.
2. Nội dung, hình thức
và quy tắc lập thông báo SIGMET tuân thủ theo quy định trong Bảng A6-1, Phụ ước
3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế, Chương 4 Tài liệu hướng dẫn
Doc.8896 của ICAO và Tài liệu hướng dẫn lập, khai thác điện văn SIGMET khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương của ICAO.
Mục 3:
KHAI THÁC, TRAO ĐỔI SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 16. Khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí
tượng cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải có đủ
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc
để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không.
2. Số liệu
khí tượng để dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm:
a) Số liệu
GTS;
b) Số liệu ra
đa thời tiết;
c) Số liệu ảnh
mây vệ tinh khí tượng;
d) Số liệu
OPMET;
đ) Số liệu, sản
phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS).
3. Trạm quan
trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay nội địa phải có đủ phương tiện thông
tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ thống thống tin nối mạng cơ sở dữ liệu
(CSDL) khí tượng để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 17. Khai thác, sử dụng số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết
toàn cầu (WAFS)
1. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có trách
nhiệm thu, nhận sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu WAFS từ hệ thống SADIS hoặc
ISCS, bao gồm:
a) Dự báo gió
và nhiệt độ trên cao tại các mực bay FL050, 100,140, 180, 240, 300, 340, 390,
450 và tại mực bay 530, 600 theo yêu cầu; hướng, tốc độ, độ cao gió cực đại và
độ cao tầng đối lưu hạn 4 lần/ngày lúc 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC với thời
gian hiệu lực 6,12, 18, 24, 30, 36 giờ;
b) Dự báo độ ẩm
tại các mực bay FL050, 100, 140 và 180;
c) Dự báo hiện
tượng thời tiết nguy hiểm SIGWX từ FL250 đến FL630 và từ FL100 đến FL250 với 4
lần/ ngày lúc 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC;
d) Điện văn
OPMET.
2. CSCCDV khí
tượng khai thác sử dụng số liệu và sản phẩm dự báo quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này để lập hồ sơ khí tượng; dự báo, cảnh báo hiện tượng thời
tiết nguy hiểm trên đường bay, khu vực bay.
3. CSCCDV khí
tượng cung cấp các sản phẩm dự báo toàn cầu WAFS từ hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn
có cho CSCCDV không lưu theo thoả thuận.
Điều 18. Trao đổi số liệu OPMET
1. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện
trao đổi số liệu OPMET 24/24 giờ. Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không,
sân bay nội địa phải trao đổi số liệu OPMET với CSCCDV khí tượng liên quan.
2. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện
trao đổi số liệu OPMET với các trung tâm trao đổi số liệu OPMET khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương theo quy định trong Sổ tay ROBEX của ICAO; truy cập ngân hàng
dữ liệu RODB.
Mục 4:
THU THẬP, LƯU TRỮ, THỐNG KÊ, PHÁT HÀNH SỐ LIỆU KHÍ
TƯỢNG, SỐ LIỆU KHÍ HẬU HÀNG KHÔNG
Điều 19. Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí
tượng hàng không có trách nhiệm thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng theo quy định.
2. Trạm quan
trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn
lâu dài sổ ghi số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết METAR, SPECI;
b) Thời hạn
24 tháng sổ ghi các điện văn khí tượng phát đi, nhận đến.
3. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn
lâu dài đối với: số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết METAR, SPECI; số liệu
OPMET các sân bay trong nước và quốc tế; số liệu quan trắc ra đa thời tiết; số
liệu quan trắc ảnh mây vệ tinh khí tượng; sổ ghi bản tin TAF, TAF AMD địa chỉ gốc;
báo cáo tổng kết thời tiết tháng, quý, năm ;
b) Thời hạn
24 tháng đối với: sổ ghi báo cáo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay liên
quan; sổ ghi bản tin dự báo thời tiết và chấm điểm dự báo hằng ngày; sổ ghi điện
văn khí tượng phát đi, nhận đến; sổ thống kê các chuyến bay bị uy hiếp an toàn
hoặc có tai nạn; sổ giao ca hằng ngày; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết; bản
sao hồ sơ khí tượng cung cấp cho tổ lái.
4. CSCCDV cảnh
báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc
tế do Việt Nam quản lý thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn
lâu dài đối với: số liệu OPMET các sân bay trong nước và quốc tế; số liệu quan
trắc ra đa thời tiết; số liệu quan trắc ảnh mây vệ tinh khí tượng; báo cáo tổng
kết thời tiết tháng, quý, năm;
b) Thời hạn
24 tháng đối với: sổ ghi chép các điện văn khí tượng phát đi; sổ ghi chép các
điện văn khí tượng nhận đến; bản đồ, giản đồ thời tiết; thống kê trường hợp uy
hiếp an toàn hoặc bị tai nạn tàu bay có liên quan đến thời tiết; số liệu khí tượng
đã cung cấp cho các CSCCDV không lưu; sổ giao ca hằng ngày.
Điều 20. Thống kê số liệu khí hậu hàng không
1. Số liệu
khí hậu hàng không gồm bảng số liệu và bảng tổng kết khí hậu của cảng hàng
không, sân bay Việt Nam, đường bay, trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông
báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý; các số liệu này được thống kê dựa
trên chuỗi số liệu quan trắc liên tục tại một vị trí tối thiểu từ 05 năm trở
lên.
2. Bảng số liệu
khí hậu hàng không gồm:
a) Giá trị
trung bình, cực đại, cực tiểu của các yếu tố khí tượng;
b) Tần suất
xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến hoạt động bay tại cảng hàng
không, sân bay;
c) Tần suất
xuất hiện các giá trị xác định của một hay kết hợp hai hay nhiều yếu tố khí tượng;
bảng khí hậu hàng không cảng hàng không, sân bay bao gồm các tin tức về gió mặt
đất, mặt biển, tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường cất hạ cánh, lượng, loại, độ cao
chân mây, nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương, khí áp, các hiện tượng thời
tiết, vị trí và thời gian xuất hiện của từng hiện tượng; bảng số liệu khí hậu
hàng không bao gồm những thông tin cần thiết để thuận tiện cho việc tổng kết
khí hậu.
3. Bảng tóm tắt
khí hậu hàng không bao gồm các thông tin sau:
a) Tần suất
xuất hiện tầm nhìn ngang khí tượng/tầm nhìn đường cất hạ cánh và/hoặc độ cao của
lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời
gian được chỉ rõ;
b) Tần suất của
tầm nhìn dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
c) Tần suất độ
cao lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại
thời gian được chỉ rõ;
d) Tần suất
xuất hiện đồng thời hướng và tốc độ gió trong khoảng giá trị quy định;
đ) Tần suất
nhiệt độ bề mặt trong khoảng giá trị đã xác định là 5°C tại thời gian được chỉ rõ.
4. Tại các cảng
hàng không, sân bay nội địa, bảng khí hậu phải có số liệu hàng giờ; và sau một
khoảng thời gian qui định phải gửi cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế
để tổng hợp, thống kê lưu trữ.
5. Số liệu
khí hậu cảng hàng không, sân bay thực hiện theo mẫu quy định của Cục Hàng không
Việt Nam.
Điều 21. Phát hành số liệu khí hậu hàng không
CSCCDV khí tượng
cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và
phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý được phép phát
hành các loại số liệu khí hậu hàng không.
Chương 3:
CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Mục 1:
CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY
Điều 22. Quy định chung
1. Doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không phải ký kết văn bản “Hợp đồng cung cấp dịch
vụ khí tượng” với doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.
2. Mọi chuyến
bay trước khi khởi hành từ cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục
tiếp nhận các tin tức khí tượng hàng không cần thiết.
3. Thủ tục
cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng cho mỗi chuyến bay được thực hiện giữa nhân
viên khí tượng hàng không và thành viên tổ lái hoặc người đại diện cho người
khai thác tàu bay, hãng hàng không.
4. Nhân viên
khí tượng hàng không và người đại diện cho người khai thác tàu bay, hãng hàng
không thực hiện các thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng hàng không
phải được cấp giấy phép hành nghề theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Kết quả
cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay phải được
người cung cấp và người tiếp nhận cùng ký tên xác nhận; các bản sao tài liệu,
tin tức khí tượng đã cung cấp được lưu trữ tại CSCCDV khí tượng cảng hàng
không, sân bay ít nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành.
Điều 23. Thông tin cần thiết trước khi lập kế hoạch bay
1. Để có cơ sở
chuẩn bị số liệu khí tượng cần thiết cho mỗi chuyến bay, phòng thủ tục bay hoặc
bộ phận kế hoạch bay tại cảng hàng không, sân bay thông báo cho CSCCDV khí tượng
các thông tin chi tiết về kế hoạch bay:
a) Đối với
các chuyến bay thường lệ: Thông báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng
không quốc tế mỗi khi lịch bay theo mùa được xác định; khi kế hoạch có thay đổi
thì phải thông báo trước ít nhất 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi
hành;
b) Đối với
các chuyến bay không thường lệ: Thông báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng
hàng không quốc tế trước 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành; trường
hợp đột xuất phải báo trước 03 giờ.
2. Thông tin
chi tiết về kế hoạch chuyến bay bao gồm:
a) Cảng hàng
không, sân bay khởi hành và thời gian dự định khởi hành;
b) Cảng hàng
không, sân bay đến và thời gian dự định đến;
c) Đường bay,
thời gian dự kiến đến và đi từ các cảng hàng không, sân bay trung chuyển;
d) Các cảng
hàng không, sân bay dự bị;
đ) Mực bay đường
dài;
e) Đối với
các chuyến bay trên tốc độ âm thanh: Các mực bay đường dài dự bị dưới tốc độ âm
thanh, khu vực tăng và giảm tốc độ đi qua ngưỡng tốc độ âm thanh, khu vực tăng
và giảm độ cao;
g) Loại chuyến
bay: Bay bằng mắt (VFR) hoặc bay bằng thiết bị (IFR);
h) Yêu cầu
chi tiết loại tin tức khí tượng được cung cấp;
i) Yêu cầu thời
gian nhận bộ hồ sơ khí tượng, thuyết trình và tư vấn.
Điều 24. Cung cấp tin tức khí tượng tại cảng hàng không quốc
tế
1. Tin tức
khí tượng được cung cấp tại cảng hàng không quốc tế để lập kế hoạch bay bao gồm:
a) Dự báo gió
và nhiệt độ không khí trên cao;
b) Dự báo hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy
xiết;
c) Dự báo thời
tiết TAF, TAF AMD tại cảng hàng không, sân bay;
d) Báo cáo thời
tiết METAR, SPECI, dự báo hạ cánh (TREND) tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự báo cất
cánh;
e) Thông báo
SIGMET, xoáy thuận nhiệt đới, mây tro bụi núi lửa;
g) Cảnh báo cảng
hàng không, sân bay;
h) Báo cáo đặc
biệt từ tàu bay.
2. Tin tức
khí tượng được cung cấp tại cảng hàng không quốc tế để nghiên cứu mở đường bay
mới, lập kế hoạch khai thác bay bao gồm:
a) Bảng số liệu
khí hậu cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa;
b) Bảng tóm tắt
khí hậu cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa.
Điều 25. Phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng
không quốc tế
1. Thuyết
trình và tư vấn:
a) Thuyết
trình và tư vấn các thông tin về thời tiết được thực hiện bằng phương thức đối
thoại trực tiếp giữa nhân viên khí tượng với thành viên tổ lái hoặc đại diện của
người khai thác tàu bay; nhân viên khí tượng có trách nhiệm trình bày, giải
thích và trả lời các câu hỏi về tin tức khí tượng mới nhất; khi cần thiết, nhân
viên khí tượng có thể đưa ra những khuyến cáo về xu thế hay tác động của các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay;
b) Đối với
các chuyến bay tầng thấp (dưới FL100 hoặc FL 150 ở vùng đồi núi) và các chuyến
bay đến các cảng hàng không, sân bay nội địa, việc thuyết trình phải đề cập đến
điều kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay như vị trí, bề dày của
vùng mây; khu vực có nhiễu động và giáng thủy; khu vực có các hiện tượng thời
tiết gây giảm tầm nhìn dưới 5000 mét trên diện rộng; khu vực có trần mây thấp
hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Ngôn ngữ sử
dụng để thuyết trình và tư vấn thông tin thời tiết cho tổ lái bằng tiếng Anh,
tiếng Việt.
2. Cung cấp hồ
sơ khí tượng:
a) Hồ sơ khí
tượng là những tin tức khí tượng được trình bày dưới dạng bản đồ, bảng biểu và
bản tin để tổ lái sử dụng trong suốt hành trình chuyến bay; các mẫu biểu, các
loại bản tin khí tượng và ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ khí tượng phù hợp với mẫu
trong Model A, IS, SWH, SWM, SWL, Phụ ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng
quốc tế, Chương 5 Tài liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO và được công bố chi tiết
trong tập AIP Việt Nam;
b) Cung cấp hồ
sơ khí tượng cho mỗi chuyến bay bao gồm việc thuyết trình và giải thích những
thông tin được trình bày trong đó.
3. Thời gian
cung cấp dịch vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay như sau:
a) Đối với
các chuyến bay từ các cảng hàng không quốc tế được chuẩn bị sẵn sàng trước 03
giờ so với giờ dự định khởi hành;
b) Đối với
các chuyến bay từ các cảng hàng không, sân bay nội địa được chuẩn bị sẵn sàng
trước 01 giờ so với giờ dự định khởi hành;
c) Trong trường
hợp tổ lái hoặc người khai thác tàu bay cần nhận các tin tức khí tượng cho một
chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho CSCCDV khí
tượng biết trước 24 giờ so với giờ dự định khởi hành.
Điều 26. Lập và cập nhật hồ sơ khí tượng
1. Tin tức được
sử dụng để lập hồ sơ khí tượng bao gồm:
a) Những tin
tức khí tượng mới nhất;
b) Bản tin dự
báo gió trên cao, nhiệt độ không khí trên cao, dự báo hiện tượng thời tiết nguy
hiểm SIGWX trên đường bay, độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy xiết thu nhận
từ số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS). Trên cơ sở phân tích các
số liệu thực tế, CSCCDV khí tượng hàng không sẽ dự báo các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm đến chuyến bay, mô tả về vị trí, bề dầy vùng mây liên kết, khu vực có
nhiễu động và giáng thủy, khu vực hiện tượng gây giảm tầm nhìn dưới 5000 m trên
diện rộng, khu vực có trần mây bao phủ thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Báo cáo thời
tiết METAR, SPECI; dự báo thời tiết TAF, TAF AMD; dự báo cất, hạ cánh từ các cảng
hàng không, sân bay gốc phát hành;
d) Thông báo
SIGMET, báo cáo đặc biệt AIREP trong khoảng thời gian 02 giờ bay; thông báo mây
tro núi lửa, bão hay áp thấp nhiệt đới.
2. Cập nhật hồ
sơ khí tượng:
a) Trường hợp
nhân viên khí tượng không nhận được bản tin dự báo TAF của cảng hàng không, sân
bay khởi hành hoặc dự báo viên khí tượng nhận thấy đã xuất hiện hay có khả năng
xuất hiện những yếu tố thời tiết nguy hiểm ở cảng hàng không, sân bay đến nhưng
không được nêu trong bản tin dự báo gốc thì phải lập bản tin dự báo giả định và
thông báo cho tổ lái biết rõ điều này; hiệu lực của bản tin dự báo bổ sung
trong khoảng trước và sau 01 giờ so với giờ dự định hạ cánh;
b) Trường hợp
tổ lái đã nhận hồ sơ khí tượng nhưng chuyến bay bị hoãn khởi hành quá 03 giờ so
với kế hoạch ban đầu thì tổ lái phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng
để được cập nhật các tin tức mới nhất;
c) Trường hợp
tổ lái đã làm xong thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng nhưng tàu bay còn chưa
khởi hành, nếu nhận được tin tức mới có khác biệt so với các tin tức đã được
cung cấp trước đó, thì nhân viên khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung cho tổ lái
thông qua đài kiểm soát tại sân bay (TWR) hoặc đại diện người khai thác tàu
bay, hãng hàng không.
Điều 27. Tin tức khí tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân
bay nội địa
1. Trước khi
khởi hành để tiếp tục chuyến bay từ cảng hàng không, sân bay nội địa tổ lái phải
đến làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng bổ sung tại bộ phận làm thủ tục
bay của cảng hàng không, sân bay.
2. Tin tức
khí tượng bổ sung cho chuyến bay bao gồm:
a) Bản tin thời
tiết METAR, SPECI cho cảng hàng không, sân bay dự định đến;
b) Bản tin dự
báo thời tiết TAF, TAF AMD, hoặc dự báo TREND cho cảng hàng không, sân bay đến;
c) Thông báo
SIGMET, tin tức về xoáy thuận nhiệt đới, tro bụi núi lửa;
d) Khuyến cáo
về khả năng tàu bay gặp thời tiết nguy hiểm trong khu vực cất cánh lấy độ cao
như nhiễu động sóng núi, mây liên kết, giông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật,
lốc;
đ) Các tin tức
về hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay.
Điều 28. Dịch vụ khí tượng cho hoạt động hàng không chung
Nội dung,
phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng cho các chuyến bay hoạt động hàng không
chung được quy định trong các phương thức cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
Mục 2:
CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG CHO CSCCDV KHÔNG LƯU,THÔNG
BÁO TIN TỨC HÀNG KHÔNG VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 29. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV không
lưu
1. CSCCDV khí
tượng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng cho CSCCDV không lưu theo
"Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng" được ký kết giữa hai bên.
2. Nội dung
“Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo Tài liệu hướng dẫn Doc.9377 của ICAO.
Điều 30. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin
tức hàng không
Dịch vụ khí
tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không bao gồm:
1. Thông báo
bằng văn bản cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không các tin tức về dịch vụ khí
tượng cần công bố hay bổ sung trong tập AIP Việt Nam; nội dung thông báo được
quy định trong Quy chế thông báo tin tức hàng không.
2. Cung cấp kịp
thời tin tức khí tượng đặc biệt cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không để phát
hành NOTAM hoặc ASHTAM phù hợp với quy định trong Quy chế thông báo tin tức
hàng không.
3. Cung cấp kịp
thời nội dung tin tức thay đổi về trang thiết bị và phương thức dịch vụ khí tượng
để CSCCDV thông báo tin tức hàng không đưa vào ấn phẩm thông báo tin tức hàng
không phù hợp.
Điều 31. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu
nạn
1. CSCCDV khí
tượng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn khi được
yêu cầu tham gia tìm kiếm cứu nạn tàu bay theo "Hợp đồng cung cấp dịch vụ
khí tượng" được ký kết giữa hai bên.
2. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ khí tượng quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin
sau đây:
a) Điều kiện
khí tượng tại những vị trí dọc theo lộ trình bay, các sân bay dự bị, vị trí cuối
cùng của tàu bay trước khi gặp nạn;
b) Điều kiện
thời tiết hiện tại, dự báo xu thế thời tiết tại khu vực hoạt động tìm kiếm tàu
bay bị nạn và các sân bay căn cứ tìm kiếm, cứu nạn;
c) Các tin tức
khí tượng khác theo yêu cầu riêng của CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn.
3. Điều kiện
khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn bao gồm các thông tin về:
a) Các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay;
b) Dạng và lượng
mây, độ cao đỉnh và chân mây;
c) Tầm nhìn
và các hiện tượng thời tiết làm giảm tầm nhìn;
d) Gió bề mặt
và gió trên cao;
đ) Trạng thái
mặt đất như bị úng lụt;
e) Nhiệt độ
và trạng thái mặt nước biển;
g) Số liệu
khí áp quy về mực nước biển trung bình.
4. CSCCDV khí
tượng xây dựng quy định về cung cấp dịch vụ khí tượng cho công tác tìm kiếm, cứu
nạn; quy định rõ trình tự, nội dung và thời gian thực hiện công việc; loại tin
tức khí tượng và trách nhiệm cho từng giai đoạn tìm kiếm, cứu nạn.
5. Sau khi điều
tra tai nạn tàu bay kết thúc, CSCCDV khí tượng tham gia họp bình giảng thời tiết;
đánh giá, rút kinh nghiệm tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
Mục 3:
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG
HÀNG KHÔNG
Điều 32. Kiểm tra, giám sát dịch vụ khí tượng hàng không
1. Cục Hàng
không Việt Nam kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng
hàng không của các doanh nghiệp tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng;
việc sử dụng dịch vụ khí tượng của tổ lái và người khai thác tàu bay.
2.
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận,
nhân viên thuộc quyền và Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay
nội địa.
3. CSCCDV cảnh
báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc
tế do Việt Nam quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc
cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền.
Điều 33. Đánh giá dịch vụ khí tượng hàng không
1. Doanh nghiệp
tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng, CSCCDV khí tượng, CSCSDV không
lưu, đại diện người khai thác tàu bay, hãng hàng không, tổ lái và đối tượng
khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được quyền đánh giá, nhận
xét về chất lượng cung cấp dịch vụ khí tượng.
2. Nội dung
đánh giá dịch vụ khí tượng bao gồm:
a) Đặc điểm
thời tiết ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch bay;
b) Chất lượng,
độ chính xác, tính kịp thời của các tin tức khí tượng được cung cấp; tài liệu
khí tượng liên quan; thái độ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên khí tượng
khi làm nhiệm vụ;
c) Tình huống
uy hiếp an toàn tàu bay không hạ cánh được ở cảng hàng không, sân bay đến do điều
kiện thời tiết xấu hơn so với các tin tức đã cung cấp; trường hợp nhận được báo
cáo về chất lượng không tốt của các tin tức khí tượng đã cung cấp; trường hợp
bay tránh thời tiết xấu hơn so với bản tin cảnh báo thời tiết trong vùng trời
Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý đã
cung cấp;
d) Chất lượng
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc
đảm bảo cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không;
đ) Công tác
phối hợp trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng.
3. Tổ chức họp
đánh giá, rút kinh nghiệm đưa ra các biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng
cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được thực hiện như sau:
a) CSCCDV khí
tượng tổ chức họp định kỳ ít nhất 01 lần/năm với người khai thác tàu bay,
CSCCDV không lưu và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng
không; tổ chức họp đột xuất khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không;
b) Kết quả họp
đánh giá dịch vụ khí tượng được gửi báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam.
Chương 4:
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ CON NGƯỜI CỦA DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG
HÀNG KHÔNG
Mục 1:
HỆ THỐNG
KỸ THUẬT, TRANG BỊ, THIẾT BỊ KHÍ TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 34. Quy định chung
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị khí tượng hàng không là hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị chuyên dụng được thiết kế, chế tạo, lắp đặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật của
WMO và ICAO.
2. Việc đảm bảo
trang thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc cho dịch vụ khí tượng
hàng không thực hiện theo quy định sau đây:
a) CSCCDV khí
tượng phải được đầu tư trang thiết bị chuyên dụng và phương tiện thông tin liên
lạc với hệ số an toàn kỹ thuật cao, đảm bảo chế độ hoạt động liên tục 24/24 giờ;
các thiết bị khí tượng phục vụ cho tàu bay cất hạ cánh phải có dự phòng để đảm
bảo số liệu liên tục;
b) CSCCDV khí
tượng phải được tổ chức thành các đầu mối chính về cơ sở dữ liệu (CSDL) và thiết
lập hệ thống liên kết mạng thông tin trao đổi hai chiều;
c) CSCCDV khí
tượng phải có sổ nhật ký và lý lịch về hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc; hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc phải được
cập nhật mới nhất.
Điều 35. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị quan trắc khí
tượng
1. Cấu hình kỹ
thuật cơ bản của một hệ thống quan trắc khí tượng tự động bao gồm:
a) Thiết bị
hoặc bộ cảm ứng để đo và xác định các yếu tố khí tượng cảng hàng không, sân
bay;
b) Hệ thống
đường truyền và xử lý các dữ liệu;
c) Các thiết
bị hiển thị số để khai thác như đồng hồ hiển thị hay màn hình;
d) Thiết bị
lưu trữ và in số liệu thay đổi, cập nhật.
2. Tại cảng
hàng không quốc tế, chủng loại các thiết bị hoặc bộ cảm ứng phải đủ để tự động
đo liên tục tất cả các yếu tố khí tượng cần thiết, bao gồm:
a) Hướng và tốc
độ gió tức thời, trung bình 2 phút, 10 phút, gió giật (gust);
b) Một số hiện
tượng thời tiết nguy hiểm như giông, giáng thủy, sương mù và mù;
c) Tầm nhìn
ngang bề mặt;
d) Tầm nhìn
đường cất hạ cánh RVR;
đ) Trần mây
(BKN, OVC) thấp £ 1500m;
e) Nhiệt độ
không khí;
g) Điểm
sương;
h) Trị số khí
áp QFE, QNH;
i) Lượng mưa.
3. Tại cảng
hàng không, sân bay nội địa, chủng loại các thiết bị hoặc bộ cảm ứng phải đủ để
tự động đo liên tục tối thiểu các yếu tố khí tượng:
a) Hướng và tốc
độ gió tức thời, trung bình 2 phút, 10 phút, gió giật;
b) Nhiệt độ
không khí;
c) Điểm
sương;
d) Trị số khí
áp QFE, QNH.
4. Cảng hàng
không, sân bay chỉ có thiết bị đo hoặc bộ cảm ứng ở mức độ tối thiểu, phải xây
dựng các mốc tiêu điểm chuẩn xác định tầm nhìn ngang, bảng biểu cần thiết khác
làm cơ sở cho thực hành quan trắc các yếu tố khí tượng còn lại; kết quả quan trắc
bằng mắt được đưa vào hệ thống chung đảm bảo số liệu phải tập hợp và hiển thị đầy
đủ cho người khai thác tàu bay.
5. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị được lắp đặt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Tại cảng
hàng không quốc tế, số lượng chủng loại hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị hoặc
bộ cảm ứng, vị trí lắp đặt phù hợp với quy định trong Bảng A2-3, chương 2 Tài
liệu hướng dẫn Doc.8896 của ICAO;
b) Tại cảng
hàng không, sân bay nội địa thiết bị đo hoặc bộ cảm ứng có thể được bố trí tập
trung tại một khu vực thích hợp để đo đạc đặc trưng các yếu tố khí tượng cho cảng
hàng không, sân bay và không vi phạm đến tĩnh không;
6. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị quan trắc khí tượng phải được nhân viên khí tượng thực
hiện kiểm tra hằng ngày; nội dung kiểm tra bao gồm tình trạng hoạt động của hệ
thống, độ chính xác của số liệu hiển thị và sự đồng bộ về thời gian của số liệu
hiển thị với thời gian trên đồng hồ chuẩn.
7. Thiết bị
quan trắc khí tượng tự động và thông dụng phải được kiểm định, hiệu chỉnh 01 lần/năm.
Điều 36. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng,
phương tiện thông tin liên lạc để dự báo, cảnh báo thời tiết
1. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế phải được trang bị hệ thống đo đạc, cảnh báo
hiện tượng gió đứt tầng thấp, hệ thống này đo đạc hướng và tốc độ gió theo
phương thẳng đứng tại khu vực cảng hàng không, sân bay; số liệu đo đạc hướng và
tốc độ gió được phân tích để cảnh báo hiện tượng gió đứt theo phương thẳng đứng
trong khu vực sân bay.
2. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế phải được trang bị hệ thống rađa thời tiết
giám sát và phát hiện các điều kiện thời tiết nguy hiểm xảy ra trong khu vực
trách nhiệm; số liệu rađa thời tiết là cơ sở số liệu để quan trắc mây, vùng mưa
và để lập bản tin dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm thay vì những
nơi có trạm quan trắc thưa.
3. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, Trạm quan
trắc khí tượng ở cảng hàng không, sân bay nội địa có hoạt động bay hằng ngày phải
được trang bị hệ thống thu trực tiếp hoặc gián tiếp để nhận ảnh mây vệ tinh khí
tượng; ảnh mây vệ tinh khí tượng là số liệu quan trắc và lập bản tin dự báo, cảnh
báo, đặc biệt hỗ trợ cho những nơi không thể có số liệu của trạm quan trắc khí
tượng bề mặt.
4. CSCCDV khí
tượng cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải được
trang bị hệ thống thu hoặc hệ thống thông tin nối mạng để tiếp nhận và xử lý số
liệu GTS; số liệu GTS là cơ sở để lập bản đồ, giản đồ dự báo thời tiết.
5. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải được
trang bị hệ thống thiết bị để thu nhận các sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu từ
WAFC làm cơ sở để thiết lập hồ sơ khí tượng và để dự báo và cảnh báo thời tiết.
Điều 37. Hệ thống quan trắc khí tượng dự phòng
CSCCDV khí tượng
tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm trang bị dự phòng 01 hệ thống quan
trắc thời tiết cơ động có khả năng đo đạc các yếu tố khí tượng cơ bản (gió, tầm
nhìn, độ cao trần mây, nhiệt độ không khí, điểm sương, khí áp) với mục đích:
1. Thay thế
trạm quan trắc thời tiết cảng hàng không, sân bay hiện tại khi gặp sự cố bất khả
kháng xảy ra;
2. Phục vụ
phòng chống giảm nhẹ thiên tai; tìm kiếm, cứu nạn; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 38. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí
tượng cho CSCCDV không lưu
1. Phương tiện
thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho đài kiểm soát tại sân bay,
CSCCDV kiểm soát tiếp cận phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phương tiện
chính sử dụng cho cung cấp các dạng thông tin như số liệu quan trắc khí tượng cảng
hàng không, sân bay, dự báo cho tàu bay hạ cánh (dạng TREND), cảnh báo hiện tượng
gió đứt tầng thấp, vùng giông, mây liên kết là hệ thống đường truyền và thiết bị
hiển thị; hệ thống bảo đảm cho việc cập nhật liên tục mọi thay đổi của các yếu
tố khí tượng cảng hàng không, sân bay; số liệu cập nhật phải được ghi lưu tự động;
b) Phương tiện
liên lạc đối thoại bằng vô tuyến hoặc điện thoại được trang bị để sử dụng trong
các tình huống kiểm soát viên không lưu cần giải thích chi tiết nội dung, ý
nghĩa các tin tức khí tượng được cung cấp hoặc khi phương tiện chính bị sự cố;
c) Thời gian
thiết lập liên lạc đối thoại giữa kiểm soát viên không lưu với CSCCDV khí tượng
tại cảng hàng không quốc tế hay trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân
bay không được chậm quá 15 giây;
d) Tại cảng
hàng không quốc tế thiết lập hệ thống thông tin nối mạng giữa CSCCDV kiểm soát
tiếp cận với CSCCDV khí tượng để có thể truy cập các tin tức khí tượng trực
quan như ảnh ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng, các tin tức thời tiết trong khu
vực và các cảng hàng không, sân bay liên quan.
2. Phương tiện
thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho Trung tâm kiểm soát đường dài
(ACC) phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) AFTN là
phương tiện thông tin liên lạc chính để cung cấp, trao đổi số liệu OPMET liên
quan đến hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên
biển quốc tế do Việt Nam quản lý;
b) Phương tiện
liên lạc bằng điện thoại được trang bị để sử dụng trong các tình huống kiểm
soát viên không lưu cần được giải thích chi tiết nội dung, ý nghĩa các tin tức
khí tượng được cung cấp hoặc khi phương tiện chính bị sự cố;
c) ACC,
CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng
trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
phải thiết lập hệ thống thông tin nối mạng để có thể truy cập các tin tức khí
tượng trực quan như ảnh ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng, bản đồ gió và nhiệt độ
trên cao, các tin tức thời tiết trong khu vực và nơi khác có liên quan.
Điều 39. Đảm bảo phương tiện thông tin liên lạc để thuyết
trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí tượng
1. Nơi thực
hiện trưng bày, thuyết trình và tư vấn thông tin thời tiết phải được trang bị
phương tiện đảm bảo khả năng cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các tin tức
khí tượng cần thiết theo quy định; có các tin tức khí tượng trực quan
cho thuyết trình như bản đồ thời tiết SYNOP, giản đồ, ảnh mây vệ tinh khí tượng,
ra đa thời tiết.
2. CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế phải được trang bị các phương tiện in ấn,
phát hành hồ sơ khí tượng như máy in, máy photocopy.
Điều 40. Phương tiện thông tin liên lạc trao đổi số liệu
OPMET
1. Phương tiện
thông tin liên lạc trao đổi số liệu OPMET quốc tế là mạng AFTN. Trách nhiệm bảo
đảm kỹ thuật được quy định như sau:
a) Trạm thông
tin AFTN thuộc CSCCDV thông tin, dẫn đường, giám sát có trách nhiệm bảo đảm kỹ
thuật cho cổng ghép nối quốc tế, đường truyền và thiết bị khai thác;
b) CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có địa chỉ
AFTN đầu cuối độc lập và chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho thiết bị khai
thác đầu cuối.
2. Phương tiện
thông tin liên lạc trao đổi số liệu khí tượng giữa CSCCDV khí tượng cảng hàng
không quốc tế với các trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội
địa phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Phương tiện
chính là mạng AFTN hoặc phương tiện thông tin trực tiếp khác; thời gian thiết lập
liên lạc không chậm quá 05 phút;
b) Phương tiện
liên lạc bằng vô tuyến (SSB), điện thoại, fax phải được trang bị để sử dụng
trong các trường hợp trao đổi số liệu khí tượng giữa các cảng hàng không, sân
bay nội địa có hoạt động bay khi hệ thống chính bị sự cố hoặc khi cần đối thoại
trao đổi giữa các nhân viên dự báo khí tượng của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng
không quốc tế với nhân viên khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa để
thảo luận và giải thích các điều kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến
bay;
c) Đối với cảng
hàng không, sân bay nội địa có hoạt động bay hằng ngày cần được thiết lập hệ thống
liên kết mạng với CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế để có thể truy cập ảnh
ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng và các tin tức thời tiết của các cảng hàng
không, sân bay khác liên quan.
Điều 41. Cấp giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị
khí tượng hàng không
1. Hệ thống kỹ
thuật, thiết bị khí tượng hàng không sau đây chỉ được đưa vào khai thác chính
thức khi có Giấy phép khai thác do Cục Hàng không Việt Nam cấp:
a) Hệ thống
quan trắc khí tượng;
b) Hệ thống
đo đạc, cảnh báo hiện tượng gió đứt;
c) Hệ thống
radar thời tiết;
d) Hệ thống
thu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
đ) Hệ thống
thu thập, xử lý số liệu khí tượng cơ bản GTS;
e) Hệ thống
thu sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu WAFS;
g) Hệ thống cơ
sở dữ liệu khí tượng hàng không (CSDL);
h) Các thiết
bị thông dụng tại vườn quan trắc khí tượng.
2. Hệ thống kỹ
thuật, thiết bị khí tượng hàng không quy định tại khoản 1 của Điều này được cấp
Giấy phép khai thác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 34, 35, 36 của Quy chế này;
b) Có tài liệu
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp;
c) Có biên bản
bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật;
d) Có thiết bị
dự phòng;
đ) Đối với hệ
thống radar thời tiết, hệ thống đo đạc cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp, hệ
thống thu ảnh mây vệ tinh khí tượng, hệ thống thu sản phẩm WAFS có giấy phép sử
dụng tần số;
e) Nhân viên
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị có chứng chỉ huấn luyện của
nhà máy sản xuất thiết bị tương ứng.
3. Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng phải gửi đến Cục Hàng không Việt Nam hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng
không, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không bao gồm
các thông tin: tên, địa chỉ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng
đề nghị cấp; tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị; mục đích, phạm vi, phương thức
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
b) Báo cáo kỹ
thuật về hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
c) Báo cáo về
năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
d) Hệ thống
tài liệu hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa;
đ) Biên lai
hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ phí.
4. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế hệ thống kỹ thuật, thiết bị và quyết định việc cấp Giấy phép
khai thác cho hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không. Trong trường hợp
từ chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết và
nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam có
quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài liệu liên quan hoặc giải trình
trực tiếp.
5. Thời hạn
hiệu lực của Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng
không là 2 năm.
6. Giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không bị thu hồi trong những
trường hợp sau đây:
a) Hệ thống kỹ
thuật, thiết bị không còn đáp ứng đủ điều kiện khai thác;
b) Số liệu, sản
phẩm của hệ thống kỹ thuật, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
c) Nhân viên
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị không có chứng chỉ huấn luyện
của nhà máy sản xuất thiết bị tương ứng.
Mục 2:
CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NHÂN VIÊN KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 42. Cấp giấy phép khai thác cho CSCCDV khí tượng
1. Giấy phép
khai thác CSCCDV khí tượng hàng không được cấp cho:
a) CSCCDV cảnh
báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc
tế do Việt Nam quản lý;
b) CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế;
c) Trạm quan
trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
2. CSCCDV khí
tượng được cấp Giấy phép khai thác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức
bộ máy cung cấp dịch vụ khí tượng phù hợp;
b) Có đủ hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc;
có giấy phép khai thác;
c) Nhân viên
khí tượng đủ về số lượng và có giấy phép nhân viên hàng không phù hợp;
d) Có đủ tài
liệu hướng dẫn khai thác phù hợp được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
3. Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng phải gửi đến Cục Hàng không Việt Nam hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép khai thác CSCCDV khí tượng, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép khai thác CSCCDV khí tượng bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ
doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng đề nghị cấp; tên, địa chỉ của
CSCCDV khí tượng; mục đích, phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng;
b) Báo cáo về
tổ chức bộ máy, cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
c) Danh sách
nhân viên khí tượng, hệ thống kỹ thuật, thiết bị được cấp giấy phép;
d) Hệ thống
tài liệu hướng dẫn khai thác;
đ) Biên lai
hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ phí.
4. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế tại cơ sở và quyết định việc cấp Giấy phép khai thác CSCCDV
khí tượng. Trong trường hợp từ chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản
cho người đề nghị biết và nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, kiểm tra, Cục
Hàng không Việt Nam có quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài liệu
liên quan hoặc giải trình trực tiếp.
5. Thời hạn
hiệu lực Giấy phép khai thác của CSCCDV khí tượng là 5 năm.
6. Giấy phép khai
thác của CSCCDV khí tượng bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) CSCCDV khí
tượng không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động;
b) CSCCDV khí
tượng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ khí tượng
hàng không.
Điều 43. Nhân viên khí tượng hàng không
Nhân viên khí
tượng hàng không bao gồm:
1. Nhân viên
dự báo khí tượng;
2. Nhân viên
quan trắc khí tượng.
Điều 44. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên dự báo khí tượng
1. Phân tích
số liệu quan trắc khí tượng (bề mặt, cao không, ra đa, ảnh mây vệ tinh khí tượng);
lập bản tin dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay dạng mã luật TAF, dự báo
hạ cánh dạng TREND; lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý dạng mã luật
SIGMET.
2. Lập bản đồ
dự báo thời tiết và giải thích các trường dữ liệu về gió, nhiệt độ, độ ẩm và hiện
tượng thời tiết nguy hiểm.
3. Thuyết
trình thời tiết cho tổ lái, người khai thác tàu bay, kiểm soát viên không lưu bằng
ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Việt.
4. Giám sát
kíp trực ban khí tượng; xử lý các tình huống diễn biến thời tiết phức tạp gây
uy hiếp hoạt động bay hàng không dân dụng.
Điều 45. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên quan trắc khí tượng
1. Quan trắc
và báo cáo điều kiện khí tượng cảng hàng không sân bay, phục vụ tàu bay cất hạ
cánh.
2. Điền các bản
đồ, giản đồ khí tượng theo yêu cầu của nhân viên dự báo khí tượng.
3. Mã hoá và
giải mã các loại điện văn khí tượng.
4. Hỗ trợ dịch
vụ dự báo khí tượng hàng không.
5. Bảo dưỡng
thiết bị, máy đo khí tượng.
6. Lập và thống
kê số liệu khí hậu hàng không.
Điều 46. Tiêu chuẩn nhân viên khí tượng hàng không
1. Đáp ứng
tiêu chuẩn nhân viên khí tượng theo quy định của pháp luật về khí tượng.
2. Đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định tại Tài liệu hướng dẫn của Tổ chức khí tượng thế giới
WMO-258.
3. Có bằng cấp
hoặc chứng chỉ chuyên môn về khí tượng hàng không được Cục Hàng không Việt Nam
chấp thuận.
Điều 47. Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không
1. Cá nhân
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Quy chế này được cấp Giấy phép
nhân viên khí tượng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về nhân viên hàng không.
2. Thời hạn
hiệu lực của Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không là 3 năm.
3. Giấy phép
nhân viên khí tượng hàng không bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Người được
cấp giấy phép không đủ điều kiện hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy
phép;
b) Giấy phép
bị tẩy xoá, sửa chữa;
c) Người được
cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng giấy phép.
Chương 5:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 48. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ khí tượng hàng không trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Xây dựng kế
hoạch phát triển lĩnh vực khí tượng hàng không trình Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt.
3. Tổ chức hệ
thống và quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh
nghiệp tương ứng.
4. Nghiên cứu,
đề xuất áp dụng và tổ chức thực hiện các quy định, phương thức và tiêu chuẩn
khí tượng hàng không của ICAO, WMO phù hợp với pháp luật Việt Nam.
5. Chỉ đạo việc
cung cấp và trao đổi dịch vụ khí tượng hàng không trong nước và quốc tế.
6. Xây dựng
chương trình khung đào tạo nhân viên khí tượng hàng không trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; phê duyệt chương trình huấn luyện nhân viên khí tượng hàng
không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; phê duyệt nội dung, đề
thi và đáp án của kỳ kiểm tra cấp Giấy phép, năng định nhân viên khí tượng hàng
không.
7. Cấp Giấy
phép khai thác của CSCCDV khí tượng hàng không, Giấy phép khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị khí tượng hàng không, Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không.
8. Phê duyệt
các tài liệu hướng dẫn khai thác của các CSCCDV khí tượng hàng không.
9. Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không;
xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khí tượng hàng không.
Điều 49. Hệ thống CSCCDV khí tượng và trách nhiệm của doanh
nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
1. Hệ thống
CSCCDV khí tượng hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:
a) CSCCDV cảnh
báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc
tế do Việt Nam quản lý;
b) CSCCDV khí
tượng tại cảng hàng không quốc tế;
c) Trạm quan
trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
2. Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoạt
động của CSCCDV khí tượng trực thuộc theo đúng Quy chế này;
b) Tham gia
xây dựng các chương trình, kế hoạch của Cục Hàng không Việt Nam về đào tạo, huấn
luyện, kiểm tra, cấp giấy phép cho nhân viên khí tượng; thực hiện kế hoạch về
đào tạo, huấn luyện, kiểm tra đối với nhân viên khí tượng thuộc quyền quản lý;
c) Xây dựng
quy định về tổ chức hoạt động, quy trình cung cấp dịch vụ khí tượng, tài liệu
hướng dẫn khai thác cho các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Tổ chức quản
lý, khai thác, bảo dưỡng, kiểm tra các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
chuyên ngành; xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp và bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho việc cung cấp dịch vụ khí tượng;
đ) Báo cáo
thường kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất cho Cục Hàng không Việt Nam về tình trạng hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, công tác quan trắc, dự báo, cảnh
báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với hoạt động bay hàng không dân dụng;
e) Sơ kết, tổng
kết đánh giá rút kinh nghiệm về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không.
Điều 50. Trách nhiệm của CSCCDV cảnh báo thời tiết
trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế
do Việt Nam quản lý
1. Tổ chức theo
dõi liên tục điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động bay trong vùng trời Việt
Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
2. Lập và
phát hành thông báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm SIGMET trên các đường bay,
trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt
Nam quản lý.
3. Trao đổi số
liệu khí tượng khai thác OPMET với CSCCDV khí tượng khác như kế hoạch ROBEX qui
định.
4. Cung cấp số
liệu và sản phẩm khí tượng hàng không cho Trung tâm kiểm soát đường dài, các đối
tượng sử dụng khác.
5. Tổ chức thống
kê và lưu trữ các hình thế thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến đường bay, khu vực
bay trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt
Nam quản lý.
6. Sơ kết, tổng
kết đánh giá rút kinh nghiệm về dịch vụ dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết
nguy hiểm.
7. Hiệp đồng,
phối hợp với các CSCCDV khác liên quan để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ
chuyên ngành và các nhiệm vụ được giao.
8. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch
vụ khí tượng hàng không.
9. Báo cáo
thường xuyên hoặc đột xuất về tình trạng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
khí tượng và công tác dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm đối với
hoạt động bay theo quy định của doanh nghiệp.
Điều 51. Trách nhiệm của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng
không, sân bay quốc tế
1. Tổ chức
quan trắc và báo cáo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay phục vụ tàu bay cất,
hạ cánh và trao đổi bản tin quan trắc METAR, SPECI với các cảng hàng không, sân
bay khác; lập bản tin dự báo hạ cánh TREND.
2. Lập các bản
tin dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay trong khu vực dạng mã luật TAF; dự
báo bổ sung TAF AMD và nhận các bản tin dự báo thời tiết cảng hàng không, sân
bay khác để đảm bảo hoạt động bay; lập và phát bản tin cảnh báo thời tiết sân
bay (AD WRNG); cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG).
3. Trưng bày
các tin tức khí tượng sẵn có tại phòng thủ tục bay.
4. Thuyết
trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí tượng cho tổ lái, CSCCDV không lưu, người
khai thác tàu bay, các hãng hàng không; cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
cho các đối tượng có liên quan trong khu vực trách nhiệm.
5. Trao đổi số
liệu khí tượng khai thác OPMET với CSCCDV khí tượng khác như kế hoạch ROBEX qui
định.
6. Theo
dõi, chỉ đạo nghiệp vụ đối với Trạm quan trắc khí tượng tại các cảng hàng
không, sân bay nội địa thuộc thẩm quyền.
7. Tổ chức
lưu trữ, thống kê số liệu khí hậu hàng không.
8. Sơ kết, tổng
kết đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo hiện tượng
thời tiết nguy hiểm.
9. Hiệp đồng,
phối hợp với CSCCDV khác liên quan để giải quyết các vấn đề thuộc nghiệp vụ
chuyên ngành và các nhiệm vụ được giao.
10. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch
vụ khí tượng hàng không.
11. Báo cáo
thường xuyên hoặc đột xuất về tình trạng trang thiết bị khí tượng, công tác
quan trắc, dự báo, cảnh báo thời tiết theo quy định của doanh nghiệp.
Điều 52. Trách nhiệm của Trạm quan trắc khí tượng tại cảng
hàng không, sân bay nội địa
1. Quan trắc
và lập các bản tin báo cáo thời tiết thường lệ và đặc biệt METAR, SPECI; dự báo
hạ cánh TREND cung cấp cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế theo sự
phân công, đài kiểm soát tại sân bay, thành viên tổ lái và người khai thác tàu
bay.
2. Trao đổi số
liệu khí tượng với CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế và Trạm quan trắc
khí tượng cảng hàng không, sân bay nội địa khác.
3. Gửi số liệu
quan trắc và báo cáo thời tiết cho cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không
quốc tế liên quan để lưu trữ, thống kê theo quy định.
4. Hiệp đồng,
phối hợp với các cơ sở cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng để giải quyết các
vấn đề thuộc nghiệp vụ chuyên ngành và các nhiệm vụ được giao.
5. Báo cáo
thường xuyên hoặc đột xuất cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
theo sự phân công về tình trạng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng
và công tác quan trắc, đảm bảo bay.
Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ khí
tượng hàng không
1. Tổ chức,
cá nhân khai thác tàu bay có trách nhiệm:
a) Đề xuất với
Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu sử dụng tin tức khí tượng trong nước và quốc tế
đảm bảo cho hoạt động bay của mình;
b) Thu nhận
và chuyển kịp thời các tin tức khí tượng có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay cho
các CSCCDV không lưu, khí tượng.
2. Thành viên
tổ lái có trách nhiệm:
a) Ký, tiếp
nhận đầy đủ và kịp thời hồ sơ khí tượng trước khi khởi hành tại một cảng hàng
không, sân bay Việt Nam;
b) Thực hiện
quan trắc và báo cáo khí tượng từ tàu bay AIREP trong khi bay;
c) Cung cấp
các tin tức khí tượng sau khi bay theo quy định.
3. CSCCDV
không lưu (TWR, APP, ACC) có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận
đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các tin tức khí tượng hàng không trong nước và
quốc tế từ các CSCCDV khí tượng tương ứng thông qua các phương tiện, hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị sẵn có để đảm bảo chỉ huy điều hành bay;
b) Thông báo
kịp thời, chính xác các tin tức khí tượng cần thiết cho tổ lái liên quan;
c) Thực hiện
quan trắc bổ sung, thu nhận và chuyển tiếp kịp thời các tin tức khí tượng báo
cáo từ tàu bay AIREP có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay trong phạm vi trách nhiệm
cho các CSCCDV khí tượng tương ứng.
Điều 54. Phối hợp trong việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng
không
Tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ khí tượng có trách nhiệm chỉ định người duy trì mối liên hệ
trực tiếp và thường xuyên với các CSCCDV khí tượng hàng không nhằm tạo điều kiện
trao đổi tin tức thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Tổ chức thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này, cập nhật nội dung khí tượng mới
liên quan.
Điều 56. Sửa đổi, bổ sung
Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung Quy chế này khi cần thiết./.