BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRUNG TÂM SÁT HẠCH
LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học – Công nghệ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ,
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chuẩn quốc gia về
Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”;
Mã số QCVN 40 : 2012/BGTVT.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2013 và bãi bỏ Quyết định số 4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành
“Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, số đăng ký 22 TCN – 286 – 01.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các
Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QCVN 40 : 2012/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ
GIỚI ĐƯỜNG BỘ
National technical regulation On road motor vehicles Driving Test Center
Lời nói đầu
QCVN 40 : 2012/BGTVT do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học – Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông
vận tải ban hành theo Thông tư số 18/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
QCVN 40 : 2012/BGTVT được chuyển
đổi trên cơ sở Tiêu chuẩn ngành số 22 TCN – 286 – 01 Trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 4392/2001/QĐ-BGTVT ngày 20
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
National technical regulation On road motor vehicles Driving Test Center
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu
kỹ thuật về cơ sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị đối với Trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ (sau đây gọi chung là Trung tâm).
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ
chức và cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động của trung
tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Trung tâm loại 1: là nơi
thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C,
D, E và các hạng F (FB2, FC, FD, FE).
1.3.2. Trung tâm loại 2: là nơi
thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và
hạng C.
1.3.3. Trung tâm loại 3: là nơi
thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và hạng A4.
2. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu
chung
2.1.1. Trung tâm phải có đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định
tại Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, được đặt ở nơi có đường
giao thông thuận tiện, có điều kiện về cung cấp điện, nước, thoát nước, thông
tin liên lạc. Địa điểm xây dựng Trung tâm phải ở vị trí cao ráo, không bị ô
nhiễm và ảnh hưởng do khói bụi, không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các
thiết bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại Trung tâm.
2.1.2. Trung tâm loại 1 có diện
tích không nhỏ hơn 35.000 m2, có đủ các hạng mục công trình cơ bản
như: sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ, có quãng đường xe
chạy trong sân sát hạch không nhỏ hơn 1,2 km, có kích thước phù hợp để bố trí
đủ các bài sát hạch lái xe.
2.1.3. Trung tâm loại 2 có diện
tích không nhỏ hơn 20.000 m2, có đủ các hạng mục công trình cơ bản như:
sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ, có quãng đường xe chạy trong
sân sát hạch không nhỏ hơn 0,8 km, có kích thước phù hợp để bố trí đủ các bài
sát hạch lái xe.
2.1.4. Trung tâm loại 3 có diện
tích không nhỏ hơn 4.000 m2, có đủ các hạng mục công trình cơ bản
như: sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ, có kích thước phù
hợp để bố trí đủ các bài sát hạch lái xe.
2.1.5. Trung tâm phải có đủ phương
tiện, thiết bị, lực lượng lao động thu gom, lưu giữ rác thải sinh hoạt theo quy
định; trồng cây xanh xung quanh sân sát hạch hoặc có biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng của tiếng ồn, bụi và khí xả từ xe cơ giới dùng để sát hạch; niêm yết quy
định về giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng.
2.1.6. Xây dựng và lắp đặt các
trang thiết bị phòng chống cháy nổ theo đúng các quy định của pháp luật.
2.1.7. Đoạn đường sát hạch lái xe
trên đường giao thông công cộng, có độ dài tối thiểu 02 km, có các tình huống
như: đường giao nhau đồng mức, đường bị hẹp, có chỗ được phép quay đầu xe, có
mật độ giao thông trung bình.
2.2. Yêu cầu
kỹ thuật
2.2.1. Sân sát hạch: là nơi bố trí
đủ hình của các bài sát hạch lái xe theo quy định.
2.2.1.1. Bố trí mặt bằng: Sân sát
hạch được chia làm 02 khu vực riêng biệt, gồm:
a. Sân sát hạch lái xe ô tô các
hạng B1, B2, C, D và E được lắp thiết bị tự động báo lỗi và chấm điểm.
b. Sân sát hạch lái xe các hạng A1,
A2, A3, A4 và các hạng F không bắt buộc lắp thiết bị tự động báo lỗi và chấm
điểm.
2.2.1.2. Sân sát hạch phải đảm bảo
để các ô tô sát hạch chỉ tiến về phía trước theo làn đường thuận chiều, không
rẽ cắt ngang các làn đường khác (trừ ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao
thông), không vi phạm vạch phân làn trên đường khi chuyển hướng và không được
lặp lại quãng đường đã tiến về phía trước.
2.2.1.3. Diện tích sân sát hạch:
Trung tâm loại 1 không nhỏ hơn 33.000 m2, Trung tâm loại 2 không nhỏ
hơn 18.000 m2, Trung tâm loại 3 không nhỏ hơn 3.600 m2.
2.2.1.4. Làn đường trong sân sát
hạch có chiều rộng tối thiểu 3,5 m; làn đường và hình sát hạch được thảm bê
tông nhựa hoặc bê tông xi măng, bảo đảm chất lượng bề mặt như sau:
+ Đối với mặt làn đường và hình sát
hạch thảm bê tông nhựa: Thông số mô hình đun đàn hồi yêu cầu tối thiểu là 110
Mpa;
+ Đối với mặt làn đường và hình sát
hạch thảm bê tông xi măng: Cường độ chịu nén yêu cầu tối thiểu là 30 Mpa
Trong sân sát hạch phải bố trí hệ
thống thoát nước đảm bảo làn đường và hình sát hạch không bị đọng nước khi trời
mưa.
2.2.1.5. Đèn tín hiệu giao thông,
biển báo hiệu đường bộ, vạch tín hiệu giao thông trên mặt đường trong sân sát hạch
phải bố trí đầy đủ, đúng quy cách, kiểu loại quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 41 : 2012/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường
bộ”.
2.2.1.6. Vạch giới hạn hình các bài
sát hạch có chiều rộng 0,1 m, cách bó vỉa hình sát hạch tối thiểu 0,1 m.
2.2.1.7. Bó vỉa hình sát hạch có
chiều cao tối thiểu 0,15 m.
2.2.1.8. Cọc chuẩn trong sân sát
hạch được sơn hai màu trắng và đỏ, mỗi khoang sơn dài 0,15 m, đường kính từ 20
mm đến 25 mm có chiều cao 1,6 m.
2.2.1.9. Hình của bài sát hạch lái
xe hạng A1, A2.
a. Sát hạch hình số 8 (Hình 1)
Bảng
1 – Thông số kích thước bài sát hạch hình số 8
Kích
thước tính bằng mét
Thông
số kích thước
|
Hạng
A1
|
Hạng
A2
|
Bán kính vòng ngoài R1
|
3,0
|
3,4
|
Bán kính vòng trong và bán kính
điểm uốn nối tiếp giữa hai vòng tròn ngoài Ro
|
2,3
|
2,5
|
Khoảng cách tâm giữa hai vòng
tròn trong OO’
|
5,7
|
6,3
|
Khoảng cách tâm giữa vòng tròn
trong và vòng uốn nối tiếp OO’ = O’O”
|
5,3
|
5,9
|
Hình
1 - Hình bài sát hạch hình số 8
b. Vạch đường thẳng (Hình 2)
Bảng
2 – Thông số kích thước bài sát hạch vạch đường đi thẳng
Kích
thước tính bằng mét
Thông
số kích thước
|
Ký
hiệu
|
Hạng
A1
|
Hạng
A2
|
Chiều dài vạch đường thẳng
|
Lt
|
18,0
|
27
|
Chiều rộng vạch đường thẳng
|
Bt
|
0,6
|
0,6
|
Màu sơn vạch đường thẳng
|
|
Trắng
|
Trắng
|
Hình
2 - Hình bài sát hạch vạch đường thẳng
c. Đường có vạch cản (Hình 3)
Bảng
3 – Thông số kích thước hình bài sát hạch đường có vạch cản
Kích
thước tính bằng mét
Thông
số kích thước
|
Hạng
A1
|
Hạng
A2
|
Chiều dài đoạn đường có vạch cản
(Lt)
|
18,0
|
27,0
|
Khoảng cách giữa các vạch cản
|
4,5
|
4,5
|
Chiều rộng làn đường có vạch cản
|
3,0
|
3,0
|
Chiều dài vạch cản
|
1,5
|
1,5
|
Chiều rộng vạch cản
|
0,1
|
0,1
|
Màu sơn vạch cản
|
Trắng
|
Trắng
|
Hình
3 - Hình bài sát hạch đường có vạch cản
d. Đường gồ ghề (Hình 4)
Bảng
4 – Thông số kích thước hình bài sát hạch đường gồ ghề
Kích
thước tính bằng mét
Thông
số kích thước
|
Hạng
A1, A2
|
Chiều dài đoạn đường gồ ghề
|
15,0
|
Chiều dài dải gồ ghề
|
0,9
|
Chiều rộng đế dải gồ ghề
|
0,2
|
Chiều rộng đỉnh dải gồ ghề
|
0,1
|
Chiều cao dải gồ ghề
|
0,05
|
Khoảng cách giữa các dải gồ ghề
|
1,5
|
Vật liệu dải gồ ghề
|
Cứng,
không đàn hồi
|
Màu sơn trên mặt dải gồ ghề
|
Trắng
|
Hình
4 - Hình bài sát hạch đường gồ ghề
2.2.1.10. Hình của bài sát hạch lái
xe hạng A3, A4 (Hình 5)
Là hình chữ chi, do 04 hình bình
hành nối tiếp nhau theo chiều ngược lại, có kích thước như sau:
- BCM (m) là chiều rộng
ở đỉnh hình chữ chi: BCM = bM + 0,6 (m);
- bM (m) là chiều rộng
của xe cơ giới dùng để sát hạch;
- LCM (m) là chiều dài
hình bình hành tính theo phương nằm ngang: LCM = 1,5aM.
aM (m) là chiều dài toàn
bộ của xe cơ giới dùng để sát hạch.
Hình
5 - Hình bài sát hạch lái xe hạng A3, A4
2.2.1.11. Hình bài sát hạch lái xe
các hạng: B1, B2, C, D và E.
Các ký hiệu kỹ thuật sử dụng trong
hình 9, hình 11, hình 12 và hình 13 dưới đây được hiểu như sau:
- B1: Chiều rộng bánh
sau bên lái phụ của xe ô tô sát hạch, đơn vị tính là mét;
- a: Chiều dài toàn bộ của ô tô sát
hạch, đơn vị tính là mét;
- b: Chiều rộng toàn bộ của ô tô
sát hạch, đơn vị tính là mét;
- Rqv: Bán kính quay
vòng nhỏ nhất của ô tô sát hạch theo vết bánh xe trước phía ngoài, đơn vị tính
là mét.
a. Xuất phát và kết thúc (Hình 6)
Trên mặt đường kẻ một vạch ngang
vuông góc với trục dọc của đường theo quy cách “vạch dừng lại” của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, phía trước vạch có kẻ chữ: “XUẤT PHÁT”
hoặc “KẾT THÚC”.
Các ô tô sát hạch dừng trước vạch
này chờ tín hiệu và thực hiện các thao tác khi khởi hành xe để thực hiện bài
xuất phát.
Các ô tô sát hạch đi qua vạch này
khi kết thúc bài sát hạch.
Hình
6 - Hình bài sát hạch xuất phát
b. Dừng xe nhường đường cho người
đi bộ (Hình 7)
Tại vị trí người đi bộ qua đường kẻ
vạch “vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp các biển báo:
“dừng lại” và “đường người đi bộ sang ngang” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe
nhường đường cho người đi bộ.
Hình
7 - Hình bài sát hạch nhường đường cho người đi bộ
c. Dừng và khởi hành xe trên dốc
(Hình 8)
Trên đường dốc lên có chiều dài 15
m, độ dốc 10 %, cách chân dốc tối thiểu 06 m kẻ vạch “vạch dừng lại” và lắp
biển báo: “dừng lại” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng và khởi hành xe trên dốc.
Hình
8 - Hình bài sát hạch dừng và khởi hành xe trên dốc
d. Qua vệt bánh xe và đường vòng
vuông góc (Hình 9)
Mỗi hạng xe sát hạch phải bố trí
tối thiểu 01 hình qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc.
Hình vệt bánh xe nằm phía bên phải
theo chiều xe chạy, gồm 02 vạch dọc song song với nhau và song song với trục
dọc của đường; sau hình vệt bánh xe kẻ 02 hình vuông góc nối tiếp với nhau theo
chiều ngược lại, có:
- Bvb (m) là chiều rộng vệt bánh
xe: Bvb = B1 + 0,2 (m);
- Lvb (m) là chiều dài vệt bánh xe:
Lvb = a;
- Sv (m) là chiều sâu đường vuông
góc: Sv = 1,5a;
- Lv (m) là chiều dài đường vuông
góc: Lv = 2,0a;
- Bv (m) là chiều rộng
làn đường vuông góc: Bv = 2,2b.
Hình
9 - Hình bài sát hạch qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc
đ. Ngã tư (Hình 10)
Tại nơi giao nhau giữa hai đường
hai chiều cùng cấp, lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, kẻ vạch
“vạch dừng lại”, vạch “đi bộ qua đường vuông góc” và lắp biển báo “hướng đi
phải theo”, biển “đường giao nhau” và biển “giao nhau có tín hiệu đèn” để yêu
cầu ô tô sát hạch dừng xe tại ngã tư theo tín hiệu đèn điều khiển giao thông để
nhường đường cho người đi bộ.
Hình
10 - Hình bài sát hạch qua ngã tư
e. Qua đường vòng quanh co (Hình
11)
Mỗi hạng xe sát hạch phải bố trí
tối thiểu 01 hình qua đường vòng quanh co.
Hình gồm 02 nửa hình vòng tròn nối
tiếp với nhau ngược chiều, tạo thành hình chữ S, có:
- Bqc (m): Chiều rộng đường vòng
quanh co: Bqc = 2,2b;
- RN (m) là bán kính
cong của vòng tròn phía ngoài: RN = Rqv + 1,2 (m);
- Rtr (m) là bán kính cong của vòng
tròn phía trong: Rtr = RN – Bqc;
- Sqc (m) là khoảng cách tâm của 02
nửa hình vòng tròn: Sqc = RN + Rtr
Hình
11 - Hình bài sát hạch qua đường vòng quanh co
g. Ghép xe dọc vào nơi đỗ đối với
hạng B và hạng C (Hình 12)
Mỗi hạng xe sát hạch (hạng B, C) phải
bố trí tối thiểu 01 hình ghép xe dọc vào nơi đỗ. Hình bố trí bên cạnh làn đường
xe chạy, có:
- Ld (m) là chiều dài
nơi ghép xe dọc: Ld = a + 1,0 (m);
- Rd (m) là chiều rộng
nơi ghép xe dọc: Rd = b + 0,6 (m);
- Ed (m) là khoảng khống
chế để lùi vào nơi ghép xe dọc: Ed = 1,2a.
Hình
12 - Hình bài sát hạch ghép xe dọc vào nơi đỗ đối với hạng B và hạng C
h. Ghép xe ngang vào nơi đỗ đối với
hạng D và hạng E (Hình 13)
Mỗi hạng xe sát hạch (hạng D, E)
phải bố trí tối thiểu 01 hình ghép xe ngang vào nơi đỗ. Hình bố trí phía bên
phải làn đường (theo hướng xe chạy), có:
- Lg (m) là chiều dài nơi đỗ xe: Lg
= 5a/3;
- Rg (m) là chiều rộng
nơi đỗ xe: Rg = 5b/4.
Hình
13 - Hình bài sát hạch ghép xe ngang vào nơi đỗ đối với hạng D và hạng E
i. Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy
qua (Hình 14)
Trên mặt đường bố trí 02 thanh ray
đường sắt, tạo tình huống giả định có đường bộ giao nhau với đường sắt không có
rào chắn, không có người điều khiển giao thông; cách ray ngoài cùng của đường
sắt tối thiểu 5,0 m kẻ vạch “vạch dừng lại” và lắp biển báo “giao nhau với
đường sắt không có rào chắn”, biển “nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ”
và biển báo: “dừng lại” để yêu cầu ô tô sát hạch dừng xe ở chỗ có đường sắt
chạy qua.
Hình
14 - Hình bài sát hạch tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua
k. Thay đổi số trên đường bằng
(Hình 15)
Trên đoạn đường bằng có độ dài tối
thiểu 100 m, cách đầu đoạn đường tối thiểu 20 m lắp biển báo phụ thứ nhất “bắt
đầu tăng số, tăng tốc độ” và cách biển báo phụ thứ nhất 25 m lắp biển báo phụ
thứ hai “bắt đầu giảm số, giảm tốc độ”, cách biển báo phụ thứ hai 25 m lắp biển
báo phụ “kết thúc giảm số, giảm tốc độ”.
Hình
15 - Hình bài sát hạch thay đổi số trên đường bằng
l. Tình huống nguy hiểm
Trong sân sát hạch, ngoài các bài
sát hạch, bố trí vị trí xuất hiện tình huống nguy hiểm (05 vị trí đối với trung
tâm loại 1 và 03 vị trí đối với trung tâm loại 2) để yêu cầu người dự sát hạch
phanh dừng xe, bật thông báo tín hiệu nguy hiểm, tắt thông báo tín hiệu nguy
hiểm trước khi cho xe khởi hành trong thời gian quy định.
2.2.1.12. Hình của bài sát hạch lái
xe hạng FB2, FD và FE (Hình 16)
Là hình đi qua 05 cọc chuẩn A, B,
C, D và E với khoảng cách các cọc AB = BC = CD = DE = LCF = 1,4aF.
Trong đó: aF (m) là
chiều dài toàn bộ của xe cơ giới dùng để sát hạch.
Hình
16 - Hình bài sát hạch đi qua 05 cọc chuẩn hạng FB2, FD và hạng FE
2.2.1.13. Hình của bài sát hạch lái
xe hạng FC
a. Hình đi qua 05 cọc chuẩn (Hình
17):
Là hình đi qua 05 cọc chuẩn A, B,
C, D và E với khoảng cách các cọc AB = BC = CD = DE = LCF = 1,4aF.
Trong đó: aF (m) là
chiều dài toàn bộ của xe cơ giới dùng để sát hạch.
Hình
17 - Hình bài sát hạch đi qua 05 cọc chuẩn hạng FC
b. Hình ghép xe dọc vào nơi đỗ
(Hình 18)
Theo hướng xe chạy, bố trí hình
ghép xe dọc vào nơi đỗ có:
- Ld (m) là chiều dài
nơi ghép xe dọc;
- Ld = chiều dài toàn bộ
của xe cơ giới dùng để sát hạch (m) + 1,0 (m);
- Rd (m) là chiều rộng
nơi ghép xe dọc;
- Rd = chiều rộng toàn
bộ của xe cơ giới dùng để sát hạch (m) + 1,0 (m);
- Ed (m) là khoảng khống
chế để lùi vào nơi ghép xe dọc;
- Ed = chiều dài toàn bộ
của xe cơ giới dùng để sát hạch (m) x 1,5.
Hình
18 - Hình bài sát hạch ghép xe dọc vào nơi đỗ hạng FC
2.2.2. Xe cơ giới dùng để sát hạch
a. Xe cơ giới dùng để sát hạch
ngoài việc tuân theo các quy định của Quy chuẩn này còn phải đảm bảo điều kiện
tham gia giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
b. Xe cơ giới dùng để sát hạch phải
là các loại xe thông dụng đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Ô tô sát hạch
phải lắp đặt hệ thống phanh phụ đảm bảo có hiệu lực khi phanh.
c. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng A1: là mô tô hai bánh có dung tích làm việc của xy lanh từ 70 cm3
đến dưới 175 cm3.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 02 xe.
d. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng A2: là mô tô hai bánh có dung tích làm việc của xy lanh từ 175 cm3
trở lên.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 01 xe.
đ. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng A3: là mô tô ba bánh, có dung tích làm việc của xy lanh không nhỏ hơn
105 cm3, có số lùi, có chiều dài toàn bộ không lớn hơn 3,0 m, chiều
rộng toàn bộ không lớn hơn 1,5 m, chiều dài cơ sở không lớn hơn 2,3 m, bán kính
quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước không lớn hơn 3,5 m.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 01 xe.
e. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng A4: là máy kéo có trọng tải thiết kế từ 750 kG đến 1000 kG, có số lùi,
có chiều dài toàn bộ từ 5,3 m đến 5,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,0 m đến 1,7 m,
chiều dài cơ sở từ 1,8 m đến 2,0 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh
xe trước phía ngoài từ 1,7 m đến 4,0 m.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 02 xe.
g. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng B1, B2: là ô tô con từ 04 đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái), có
chiều dài toàn bộ từ 4,2 m đến 4,8 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,6 m đến 1,85 m,
chiều dài cơ sở từ 2,5 m đến 2,8 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh
xe trước phía ngoài từ 4,9 m đến 6,0 m.
Số lượng xe sát hạch trong hình tối
thiểu tại mỗi trung tâm là 02 xe.
h. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng C: là ô tô tải có trọng tải thiết kế của nhà sản xuất từ 5000 kG trở
lên, có chiều dài toàn bộ từ 7,3 m đến 8,0 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,9 m đến
2,5 m, chiều dài cơ sở từ 4,0 m đến 5,0 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt
bánh xe trước phía ngoài 7,0 m đến 8,5 m.
Số lượng xe sát hạch trong hình tối
thiểu tại mỗi trung tâm là 02 xe.
i. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng D: là ô tô chở người có thể bố trí từ 24 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ
người lái), có chiều dài toàn bộ từ 6,2 m đến 7,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,0
m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 3,1 m đến 4,5 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất
theo vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,0 m đến 8,0 m.
Số lượng xe sát hạch trong hình tối
thiểu tại mỗi trung tâm là 01 xe.
k. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe hạng E: là ô tô chở người có thể bố trí từ 40 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ
người lái), có chiều dài toàn bộ từ 8,9 m đến 10,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,4
m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 4,2 m đến 5,2 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo
vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,9 m đến 10,5 m.
Số lượng xe sát hạch trong hình tối
thiểu tại mỗi trung tâm là 01 xe.
l. Xe cơ gới dùng để sát hạch lái
xe hạng FC: là ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc loại 20 feet.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 01 xe.
m. Xe cơ giới dùng để sát hạch lái
xe các hạng FB2, FD và hạng FE: là ôtô có thông số kỹ thuật phù hợp với ôtô sát
hạch tương ứng kéo rơ moóc, có trọng tải thiết kế không nhỏ hơn 3000 kG.
Số lượng xe sát hạch tối thiểu tại
mỗi trung tâm là 01 xe.
2.2.3. Thiết bị sát hạch lý thuyết
2.2.3.1. Máy chủ (Server) cần thỏa
mãn các điều kiện sau:
a. Số lượng tối thiểu 02 máy. Trong
đó, 01 máy để dự phòng.
b. Sử dụng nền tảng công nghệ Intel
Quad Core trở lên, tối thiểu 4 GB RAM.
c. Dung lượng ổ cứng tối thiểu 520
GB.
d. Sử dụng máy tính của các hãng
sản xuất có uy tín.
đ. Sử dụng hệ điều hành Windows
Server 2008 SP2 trở lên.
2.2.3.2. Máy tính trạm cần thỏa mãn
các điều kiện sau:
a. Số lượng tối thiểu 20 máy.
b. Sử dụng máy với bộ vi xử lý
Intel, chip Core 2 Duo, tối thiểu 1 GB RAM.
c. Card mạng: Sử dụng chuẩn kết nối
phổ dụng RJ-45: Nối card mạng với cáp qua đầu nối RJ-45 (10BASE-T/100BASE-T).
d. Màn hình: Màn hình 14”, độ phân
giải tối thiểu 800x600 pixel.
đ. Hệ điều hành: sử dụng hệ điều
hành Windows XP SP3 trở lên.
e. Dung lượng ổ cứng tối thiểu 320
GB.
2.2.3.3. Hệ thống thiết bị lưu điện
tập trung hay cục bộ dùng cho máy tính phòng sát hạch lý thuyết phải có khả
năng đảm bảo cấp điện ổn định và không làm gián đoạn trong thời gian 30 phút kể
từ khi mất nguồn điện lưới.
2.2.3.4. Bộ chuyển mạch (Switch)
a. Số lượng tối thiểu 02.
b. Switch layer 2, tối thiểu có 24
cổng tốc độ 100 MB trở lên.
c. Sử dụng chuẩn kết nối phổ dụng
RJ-45 để tương thích với phần lớn card mạng hiện nay.
d. Mạng máy tính trong phòng sát
hạch lý thuyết được bố trí theo mô hình mạng LAN.
2.2.3.5. Máy in dùng để in kết quả sát
hạch lý thuyết, sử dụng máy in Laser, in khổ A4 tiêu chuẩn, tối thiểu 02 máy.
2.2.3.6. Phần mềm sát hạch lý
thuyết do Tổng cục Đường bộ Việt Nam chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm
vi toàn quốc.
2.2.3.7. Phần mềm diệt vi rút: sử
dụng phần mềm của các hãng có uy tín để cài đặt lên máy chủ và các máy trạm.
2.2.3.8. Có khả năng kết nối với
máy chủ tại phòng sát hạch thực hành lái xe trong hình; có khả năng kết nối
Internet, sử dụng tối thiểu 01 Modem ADSL tương thích chuẩn ADSL 2/2+, có tường
lửa NAT có thể cho phép truy cập bằng Internet để xem kết quả các kỳ sát hạch
đã và đang thực hiện khi có yêu cầu.
2.2.4. Thiết bị sát hạch thực hành
lái xe trong hình
2.2.4.1. Thiết bị trên sân và thiết
bị đặt tại phòng điều hành
a. Có ít nhất 02 máy tính cài đặt
phần mềm điều hành và quản lý sát hạch. Trong đó, 01 máy để dự phòng.
Máy tính có cấu hình tối thiểu như
sau: Tốc độ xử lý Intel Dual Core E5800 (3.2Ghz/2M/800) hoặc tương đương; 1GB
Ram; 320GB HDD; Màn hình LCD 17”, sử dụng hệ điều hành Windows XP/Windows
Server 2003 trở lên.
b. Hệ thống kết nối không dây thu,
truyền dữ liệu đến thiết bị lắp trên ô tô sát hạch và sân sát hạch để báo lỗi,
trừ điểm các lỗi vi phạm đảm bảo băng thông và tốc độ cho phép đánh giá chính
xác cho ít nhất 20 ô tô cùng sát hạch trong sân sát hạch hoạt động ổn định
không bị nhiễu loạn.
c. Báo lỗi và chấm điểm chính xác,
ổn định và thông báo đầy đủ, công khai các lỗi vi phạm của thí sinh trong quá
trình sát hạch.
d. Có cơ chế bảo vệ và an toàn dữ
liệu chống sự can thiệp từ bên ngoài và mất dữ liệu do các sự cố ngẫu nhiên; có
cơ chế hiệu chỉnh các thông số làm việc của thiết bị khi có thay đổi quy định
chấm điểm và không cho phép sự can thiệp của con người vào kết quả sát hạch.
đ. Có cơ chế kiểm tra trạng thái
hoạt động của từng thiết bị từ trung tâm. Các thiết bị phải làm việc độc lập
theo chức năng, những sự cố của thiết bị này không làm ảnh hưởng đến hoạt động
hoặc gây ra sự cố cho thiết bị khác cũng như toàn hệ thống, trừ thiết bị cấp
nguồn.
e. Có khả năng làm việc ổn định và
chính xác trong những điều kiện nhiệt độ cao đến 80 oC, độ ẩm 95 %,
bụi bẩn.
g. Có khả năng tự động thông báo
các lỗi bị trừ điểm, truất quyền sát hạch, kết quả sát hạch, hiệu lệnh xuất
phát và kết thúc.
h. Hiển thị nội dung từng bài sát
hạch và lỗi bị trừ điểm, tổng số điểm còn lại của từng thí sinh dự sát hạch
trên màn hình tại phòng chờ sát hạch.
2.2.4.2. Thiết bị trên ô tô sát
hạch
a. Công tắc tắt và bật thiết bị chấm
điểm tự động lắp trên ô tô sát hạch phải đặt trong hộp kín hoặc nằm ngoài tầm
với của người dự sát hạch (ngồi tại ghế lái).
b. Lưu được dữ liệu sát hạch của
thí sinh đang sát hạch khi bị mất kết nối với máy tính trên phòng điều hành
trong thời gian tối thiểu 20 phút.
c. Tự động phát hiện khi người dự
sát hạch thực hiện không đúng trình tự bài sát hạch, đi không đúng hình quy
định của hạng xe sát hạch, không đi qua hình sát hạch quy định và không hoàn
thành bài sát hạch.
d. Có khả năng làm việc ổn định và chính
xác trong những điều kiện nhiệt độ cao đến 80 oC, độ ẩm 95 %, bụi
bẩn và rung xóc.
đ. Sử dụng nguồn điện của ô tô, mức
điện áp danh định phải phù hợp với mức điện áp danh định của ô tô, có cơ chế
chống sụt nguồn để không bị ảnh hưởng khi thực hiện khởi động động cơ ôtô và có
khả năng chịu cắm ngược cực quy định tại bảng 5.
Bảng
5: Điện áp danh định và điện áp thử nghiệm thiết bị trên ô tô sát hạch
Điện
áp danh định (V)
|
Điện
áp thử nghiệm cắm ngược cực (V)
|
12
|
14
± 0,1
|
24
|
28
± 0,2
|
36
|
42
± 0,2
|
Khi thử nghiệm cắm ngược cực với
điện áp thử nghiệm quy định tại bảng 5 trong thời gian 01 phút, bộ phận tự động
ngắt nguồn điện phải tự ngắt và sau đó thiết bị phải làm việc bình thường.
e. Có khả năng tự động chụp ảnh
ngẫu nhiên người dự sát hạch ít nhất 03 lần trong quá trình thực hiện các bài
sát hạch, gửi dữ liệu ảnh chụp để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu của máy tính tại
trung tâm điều hành và in vào biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.
g. Màn hình hiển thị trên ô tô sát
hạch phải thể hiện được đầy đủ các trạng thái của ô tô sát hạch như: Tình trạng
động cơ (tắt, đang hoạt động), tình trạng chuyển động (tiến, lùi, dừng), tay số
hiện thời, vị trí bắt đầu và kết thúc từng bài sát hạch, bài sát hạch đang thực
hiện, thời gian thực hiện từng bài sát hạch và tổng thời gian đã thực hiện,
điểm trừ từng lỗi vi phạm, tổng số điểm của thí sinh.
h. Có đèn tín hiệu 03 màu (Xanh –
Vàng – Đỏ) lắp trên nóc và đèn tín hiệu 02 màu (Xanh – Đỏ) lắp trong ôtô sát
hạch:
- Hiệu lệnh xuất phát, thông báo
đạt kết quả: Đèn tín hiệu màu xanh;
- Hiệu lệnh dừng xe khi gặp tình
huống nguy hiểm: Đèn tín hiệu màu vàng và đèn tín hiệu màu đỏ;
- Hiệu lệnh đang thực hiện sát
hạch: Đèn tín hiệu màu vàng.
i. Có khả năng giao tiếp với phần
mềm bên ngoài thông qua ít nhất một trong các giao thức: RF, cổng COM (RS232),
cổng USB 2.0 hoặc thẻ nhớ để có thể điều chỉnh thì thay đổi quy định chấm điểm
và phục vụ công tác kiểm tra, kiểm chuẩn thiết bị.
k. Trong và ngay sau khi thực hiện xong
mỗi bài sát hạch (trong khoảng cách 05 mét hoặc thời gian nhỏ hơn 3 giây) phải
thông báo tín hiệu kết thúc, các lỗi bị trừ điểm, số điểm còn lại, lỗi bị truất
quyền sát hạch, tên của bài sát hạch tiếp theo.
l. Có kết nối không dây để thu,
truyền dữ liệu đến thiết bị trên phòng điều hành và sân sát hạch hoạt động trong
dải tần số quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hệ thống phải hoạt động
ổn định không bị nhiễu loạn.
2.2.4.3. Phần mềm điều hành và quản
lý sát hạch.
a. Có giao diện và hiển thị kết quả
bằng tiếng Việt, thể hiện được trạng thái kết nối với thiết bị chấm điểm lắp
trên ô tô sát hạch, sân sát hạch, có chế độ cảnh báo nếu thiết bị mất kết nối,
bị sự cố.
b. Có khả năng kết nối với máy chủ
tại phòng sát hạch lý thuyết để lựa chọn danh sách sát hạch thực hành lái xe
trong hình từ kết quả sát hạch lý thuyết; có khả năng kết nối Internet, sử dụng
tối thiểu 01 Modem ADSL tương thích chuẩn ADSL 2/2+, có tường lửa NAT có thể
cho phép truy cập bằng Internet để xem kết quả các kỳ sát hạch đã và đang thực
hiện khi có yêu cầu.
c. Có khả năng tìm, truy cập, lưu
trữ, thống kê, lập bảng, biểu đồ các dữ liệu liên quan đến danh sách thí sinh
dự sát hạch, đã sát hạch, đang sát hạch, chưa sát hạch, số học viên sát hạch
đạt và không đạt.
2.2.4.4. Thiết bị hỗ trợ
a. Bộ đàm thông tin nội bộ (tối
thiểu 04 bộ).
b. Hệ thống âm thanh: tối thiểu 01
bộ loa phóng thanh để thông báo công khai kết quả của người dự sát hạch
c. Hệ thống màn hình hiển thị: có ít
nhất 03 màn hình loại LCD 32 inch trở lên. Trong đó, 01 màn hình tại phòng Hội
đồng sát hạch để giám sát phòng sát hạch lý thuyết, 02 màn hình tại phòng chờ
sát hạch để hiển thị kết quả sát hạch lái xe trong hình và giám sát phòng sát
hạch lý thuyết.
d. Camera lắp tại phòng sát hạch lý
thuyết sử dụng công nghệ CMOS, có số điểm ảnh tối thiểu 0,3 mega pixels, độ
phân giải tối thiểu 320x240, định dạng hình ảnh JPEG, tiêu cự tối thiểu 2,8 mm,
góc quan sát tối thiểu 90o, độ sáng tối thiểu 5 Lux, tầm nhìn trong
đêm tối thiểu 3 m, có nối với màn hình hiển thị và thiết bị lưu trữ hình ảnh
tối thiểu 40 giờ.
đ. Thiết bị lưu điện đảm bảo cung
cấp điện ổn định cho toàn hệ thống trong thời gian tối thiểu 30 phút.
e. Hệ thống chống sét trên sân sát
hạch và nhà điều hành đủ tiêu chuẩn được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đạt
yêu cầu theo quy định hiện hành.
g. Trang bị máy phát điện dự phòng
công suất tối thiểu 10 KVA.
2.2.5. Nhà điều hành sát hạch
2.2.5.1. Diện tích xây dựng:
a. Trung tâm loại 1 tối thiểu 250 m2.
b. Trung tâm loại 2 tối thiểu 200 m2.
c. Trung tâm loại 3 tối thiểu 100 m2.
2.2.5.2. Vị trí Nhà điều hành phải
bố trí gần vị trí bài sát hạch xuất phát hoặc kết thúc.
2.2.5.3. Các phòng chức năng
a. Phòng chờ sát hạch: Có bố trí
ghế ngồi cho người dự sát hạch, có tối thiểu 03 màn hình để hiển thị kết quả
sát hạch lý thuyết, sát hạch lái xe trong hình và giám sát phòng sát hạch lý
thuyết, có máy in kết quả sát hạch thực hành lái xe trong hình để người dự sát
hạch nhận kết quả ngay khi sát hạch xong.
b. Phòng hướng dẫn sát hạch: Bố trí
đủ bàn ghế và các trang thiết bị để người dự sát hạch lý thuyết vào chuẩn bị và
tiếp nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch.
c. Phòng sát hạch lý thuyết:
- Có lắp máy điều hòa nhiệt độ, bố
trí tối thiểu 20 máy tính và 01 máy in phục vụ sát hạch lý thuyết.
- Có lắp camera giám sát quá trình
sát hạch, thiết bị lưu trữ và được nối về màn hình hiển thị tại phòng hội đồng sát
hạch và phòng chờ sát hạch.
- Có vách ngăn giữa các máy tính để
tạo không gian riêng biệt cho người dự sát hạch.
d. Phòng điều hành thiết bị chấm
điểm thực hành lái xe trong hình
- Có vị trí và kiến trúc phù hợp để
người điều hành thiết bị có thể quan sát được tất cả các ôtô sát hạch trong sân
sát hạch.
- Có trang bị thiết bị nhận tín
hiệu báo lỗi và chấm điểm, có hệ thống thông tin bộ đàm.
đ. Phòng Hội đồng sát hạch: Có
trang bị điện thoại, có điều hòa nhiệt độ, có màn hình theo dõi phòng sát hạch
lý thuyết, có máy tính nối mạng với phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực
hành.
e. Phòng Giám đốc trung tâm: Có
trang bị thiết bị cần thiết phục vụ công tác quản lý trung tâm sát hạch.
g. Phòng Phó Giám đốc Trung tâm.
h. Phòng hành chính tổng hợp.
i. Các công trình phụ trợ khác.
2.2.6. Các công trình phụ trợ khác.
Căn cứ nhu cầu thực tế, Trung tâm
sát hạch lái xe thiết kế, xây dựng các công trình phụ trợ theo tiêu chuẩn hiện
hành, bao gồm: Nhà để xe cơ giới dùng để sát hạch, ga ra sửa chữa, bảo dưỡng xe
cơ giới dùng để sát hạch, nhà nghỉ và lưu trú cho các thành viên hội đồng sát
hạch, nhà để máy phát điện, nhà đón tiếp và lưu trú thí sinh ở xa về dự sát
hạch, khu dịch vụ phục vụ kỳ sát hạch.
3. QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ
3.1. Trung tâm
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, đánh giá phù hợp quy định tại Quy chuẩn này sẽ được Tổng cục Đường bộ
Việt Nam/Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ
điều kiện hoạt động (gọi chung là Giấy chứng nhận), Giấy chứng nhận có giá trị
05 năm kể từ ngày cấp.
3.2. Hàng năm,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm báo cáo tình hình cấp Giấy chứng
nhận về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Khoa học – Công nghệ) để theo dõi, quản
lý.
3.3. Trình tự,
thủ tục cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 và khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19 tháng
6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
4. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
4.1. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước
4.1.1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
4.1.1.1. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ để các Sở Giao thông vận tải chỉ đạo xây dựng trung tâm theo quy định của
Quy chuẩn này.
4.1.1.2. Thực hiện các công việc
thỏa thuận thiết kế bố trí mặt bằng tổng thể và kích thước hình các bài sát
hạch của trung tâm loại 1 và loại 2.
4.1.1.3. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang
thiết bị của trung tâm loại 1 và loại 2 theo quy định của Quy chuẩn này để cấp
mới Giấy chứng nhận theo quy định.
4.1.1.4. Kiểm tra, xem xét các điều
kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của trung tâm loại 1 và
loại 2 theo quy định của Quy chuẩn này để cấp lại Giấy chứng nhận.
4.1.2. Sở Giao thông vận tải tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
4.1.2.1. Chỉ đạo xây dựng và trực
tiếp quản lý hoạt động các trung tâm trên địa bàn địa phương.
4.1.2.2. Kiểm tra việc duy trì cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ sát hạch của trung tâm loại 1
và loại 2 theo quy định của Quy chuẩn này.
4.1.2.3. Kiểm tra các điều kiện về
cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của trung tâm theo quy định của Quy
chuẩn này để cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận trung tâm loại 3 đủ điều kiện
hoạt động.
4.1.3. Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm kiểm tra việc áp dụng, thực hiện quy chuẩn
này.
4.2. Trách nhiệm
của Trung tâm sát hạch lái xe
4.2.1. Bảo đảm cơ sở vật chất,
phương tiện và trang thiết bị phục vụ chấm điểm sát hạch lái xe theo quy định để
thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.
4.2.2. Chấp hành và phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.2.3. Nối mạng thông tin quản lý
với Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý.
4.2.4. Thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng để duy trì tình trạng kỹ thuật đối với hệ thống, trang thiết bị của Trung
tâm theo các yêu cầu của Quy chuẩn này, đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt các kỳ sát
hạch lái xe theo quy định.
4.3. Lộ trình
thực hiện:
4.3.1. Trung tâm đã được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực thi
hành, vẫn còn giá trị theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận. Các Trung tâm
phải có kế hoạch trang bị bổ sung sân sát hạch, thiết bị phục vụ sát hạch theo
quy định của Quy chuẩn này và các quy định liên quan trước ngày 01 tháng 7 năm
2013.
4.3.2. Kể từ ngày Quy chuẩn này có
hiệu lực thi hành, việc cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch đủ điều
kiện hoạt động được thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn này và các quy định
liên quan.
4.3.3. Các kiểu loại ô tô sát hạch
đã đầu tư trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn tiếp tục được sử dụng để sát
hạch. Việc thay thế, bổ sung phương tiện sát hạch kể từ ngày Quy chuẩn này có
hiệu lực phải thực hiện đúng quy định tại Quy chuẩn này.
4.4. Trong
trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong
Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn
bản mới./.