BỘ
VẬT TƯ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
1657-VT/QL
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 1977
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHỈ THỊ SỐ 160-TTg NGÀY 29-4-1975 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THU HỒI VÀ SỬ DỤNG SĂM LỐP Ô-TÔ CŨ.
Ngày 29 tháng 4 năm 1975 Thủ tướng
Chính phủ đã có chỉ thị số 160-TTg về việc thu hồi và sử dụng săm lốp ô-tô cũ,
nhằm sử dụng tiết kiệm các loại săm lốp ô-tô.
Trong khi chờ thông tư hướng dẫn thi
hành chỉ thị trên, ngày 2 tháng 5 năm 1977 Bộ Vật tư và Tổng cục Hóa chất đã có
thông tư liên bộ số 848-VT/LB về việc thu hồi lốp ô-tô cũ đề đắp lại.
Nay Bộ Vật tư tạm thời quy định một
số điểm cụ thể như sau:
I.THU HỒI LỐP CŨ
1. Tất cả các loại lốp ô-tô thuộc
các cỡ sau đây:
1200
– 20;
|
1200
– 18;
|
975
– 18
|
1100
– 20;
|
900
– 20;
|
825
– 20
|
750
– 20;
|
700
– 20;
|
650
– 20
|
650
– 16;
|
600
– 16.
|
|
hiện đã có khuôn đắp lại, chỉ được dùng
đến mức còn đủ tiêu chuẩn đắp lại theo quy định của Tổng cục Hóa chất đã ban
hành kèm theo thông tư liên bộ số 848-VT/LB ngày 2-5-1977(1) thì nhất
thiết phải thu hồi đưa đi đắp để sử dụng lại.
2. Tỷ lệ thu hồi các loại lốp cũ đủ
tiêu chuẩn đắp lại thuộc các cỡ lốp đã ghi ở điểm 1, cho các đơn vị sử dụng lốp,
năm nay (1977) được quy định tối thiểu là 30% so với chỉ tiêu kế hoạch lốp được
cung ứng của kỳ thực hiện kế hoạch trước (năm trước), nghĩa là đơn vị sử dụng
trong kỳ kế hoạch trước được cung ứng 100 lốp thì phải thu nộp lại ít nhất là
30 lốp đủ tiêu chuẩn đắp lại vào kỳ thực hiện kế hoạch sau (năm sau). Căn cứ
vào tình hình đắp lại lốp thực tế, tỷ lệ này sẽ tăng dần lên để bảo đảm cho các
xí nghiệp đắp lốp có đủ lốp cũ để lắp lại và việc sử dụng lốp ô-tô càng ngày
càng tiết kiệm được nhiều hơn.
3. Đối với các loại lốp ô-tô, máy
kéo thuộc các cỡ sau đây:
a) Lốp ô-tô:
1000
– 18;
|
840
– 15;
|
640
– 15
|
615
– 13;
|
645
– 13;
|
735
– 14
|
10 –
20;
|
1500
– 20;
|
23 –
5
|
1200-
22;
|
600
– 20;
|
600
– 9
|
1100
– 15;
|
750
– 15,
|
|
Công ty vật tư tập trung lốp còn đủ
tiêu chuẩn đắp lại đã nhận của các đơn vị đem đến gia công đắp lốp ở xí nghiệp
đắp lốp (theo sự phân công ở điểm 8 dưới đây).
Khi công ty vật tư đưa lốp đến xí nghiệp,
xí nghiệp đắp lốp tiến hành kiểm tra chất lượng, và nhận toàn bộ số lốp đủ tiêu
chuẩn đắp lại, trường hợp xí nghiệp kiểm tra phải loại ra một số lốp vì không đủ
tiêu chuẩn đắp lại, công ty vật tư chịu trách nhiệm nhận lại số lốp loại ra đó.
Để tiến hành kiểm nhận lốp cũ đủ
tiêu chuẩn đắp lại được chính xác, các công ty vật tư phải cử các cán bộ có
trách nhiệm, có nghiệp vụ chuyên môn để kiểm tra lốp. Các công ty vật tư thuộc
Bộ Vật tư có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị có lốp đem
nộp được nhanh chóng, dễ dàng.
Những lốp do xí nghiệp loại ra, đơn
vị có lốp hoặc công ty vật tư bán lại cho ngành nội thương. Để thuận tiện cho
các đơn vị có lốp không đủ tiêu chuẩn đắp lại đem bán ngoài các cơ sở thu mua ở
các địa phương, Bộ Vật tư đề nghị Bộ Nội thương nghiên cứu và tổ chức các trạm
thu mua lốp cũ không đủ tiêu chuẩn đắp lại ở gần các xí nghiệp đắp lốp.
7. Giá mua lốp cũ đủ tiêu chuẩn đắp
lại là giá do Ủy ban Vật giá Nhà nước đã ban hành trong quyết định số
116-TLSX/VGNN ngày 28-11-1974.
Để động viên khuyến khích các đơn vị
có lốp tận dụng được nhiều lốp cũ đủ tiêu chuẩn đắp lại, Bộ Vật tư đề nghị Ủy
ban Vật giá Nhà nước nghiên cứu và có quy định lại giá lốp cũ cho phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay.
8. Các công ty vật tư và các đơn vị
có lốp trực tiếp mang lốp đến xí nghiệp đắp lốp theo sự phân công sau đây:
- Ở Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Lai
Châu, Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Cao Lạng, Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Vĩnh
Phú, Quảng Ninh, Hải Hưng, Thái Bình, Hà Nam Ninh đưa lốp đến nhà máy cao sao
vàng thuộc Tổng cục Hóa chất và xí nghiệp đắp lốp của Bộ Giao thông vận tải.
- Ở Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị
Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng, Phú Khánh đưa lốp đến xí nghiệp đắp lốp ở Đà Nẵng.
1) TIÊU CHUẨN KIỂM TRA NGOẠI QUAN lốp
ô-tô cũ để đắp lại.
1.Thân lốp phải rắn chắc, không bị
sây sát mất lớp vải bạt bọc miệng lốp để lòi giây thép.
2. Vòng lốp (vòng tanh) không bị biến
dạng (cong không tròn cạnh, nứt nẻ) không bị dứt (dù chỉ đứt một giây thép
tanh).
3. Cao su hông lốp không có hiện tượng
rạn nứt, lão hóa nhiều. Xung quanh thân lốp không có vết rạn nứt liên tục.
4. Bên trong của lốp không có hiện
tượng phồng dộp, bong sợi chi mành, sợi mành cong, rạn nứt.
5. Cao su mặt lốp bị mòn nhưng
không tổn hại đến lớp vải mành nằm trực tiếp dưới mặt lốp, tốt nhất là những
chiếc lốp sử dụng cho tới khi mặt lốp mòn đều, chưa tổn hại đến vải là đưa đi đắp
lại.
6. Đối với những lốp có lỗ thủng cần
lựa chọn theo những điểm sau đây:
- Lỗ thủng bất cứ lớn hay nhỏ đều
cách vòng tanh (gót lốp) trên 120 mm.
- Đối với loại lốp lớn (1100 – 20;
1200 -20), có thể vá các lổ thủng dài đến 200 mm rộng 40mm, nhưng chỉ nên vá tối
đa là 3 chỗ và phải cách xa nhau trên 600mm.
- Đối với lốp cỡ trung (từ 900- 20;
825 – 20; trở xuống đến 700 – 20) các lổ thủng chỉ nên dài đến 150mm, rộng
20mm, tối đa vá 3 chỗ và cách nhau trên 600mm.
- Nếu lổ thủng bé thì số lỗ thủng
có thể nhiều hơn nhưng không quá 6 chỗ trên 1 lốp.
- Ở Đắc Lắc đưa lốp đến xí nghiệp đắp
lốp Đắc Lắc.
- Ở Đồng Nai, Lâm Đồng đưa lốp đến
xí nghiệp đắp lốp Đồng Nai.
- Ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
còn lại ở phía Nam đưa lốp đến xí nghiệp đắp lốp ở thành phố Hồ Chí Minh. Công
ty thiết bị khu vực II thuộc Tổng công ty thiết bị của Bộ Vật tư có nhiệm vụ
phép cụ thể các đơn vị với các xí nghiệp đắp lốp trong khu vực này và thông báo
cho các đơn vị.
Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đưa
lốp đến đắp lại tại xí nghiệp đắp lốp của Tổng cục hậu cần thuộc Bộ Quốc phòng
theo sự hướng dẫn của Tổng cục hậu cần. Ngoài việc đắp lại lốp cho ngành mình,
nếu còn khả năng đắp thêm cho các ngành khác thì xí nghiệp đắp lốp của Tổng cục
hậu cần nên nhận đắp thêm. Tổng công ty thiết bị thuộc Bộ Vật tư có trách nhiệm
bàn bạc, thỏa thuận với Tổng cục hậu cần đề điều hòa các đơn vị thuộc ngành
khác đưa lốp đến đắp lại tại xí nghiệp đắp lốp của Tổng cục hậu cần.
II. NHẬN LỐP ĐẮP
LẠI Ở CÁC XÍ NGHIỆP ĐẮP LỐP
Việc nhận lốp đắp lại ở các xí nghiệp
đắp lốp quy định như sau:
1. Nếu là lốp do đơn vị có lốp trực
tiếp mang đến xí nghiệp đắp lốp, sau khi đắp lại, xí nghiệp đắp lốp giao lại
cho đơn vị có lốp, khi giao lốp, xí nghiệp đắp lốp xác nhận cho đơn vị nhận lốp
đã đắp lại, ghi rõ số lượng, cỡ, loại lốp mà đơn vị có lốp đã nhận của xí nghiệp
để làm căn cứ cho việc cung ứng lốp sau này.
2. Nếu là lốp do công ty vật tư đưa
đến xí nghiệp đắp lốp thì sau khi đắp lại, xí nghiệp giao lại cho công ty vật
tư đã mang lốp đến cho mình. Xí nghiệp không được giao cho đơn vị nào khác với
bất kỳ số lượng nào, nếu không có văn bản của công ty vật tư chịu trách nhiệm
cung ứng lốp cho đơn vị đó.
3. Giá gia công đắp lốp: khi nhận lốp
đã đắp lại, công ty vật tư và đơn vị có lốp trực tiếp mang lốp cũ đủ tiêu chuẩn
đắp lại đến xí nghiệp đắp lốp, phải trả tiền gia công đắp lốp xí nghiệp đắp lốp.
Trong khi chưa có giá quy định thống nhất của Nhà nước, tiền gia công đắp lốp
được trả theo mức mà ngành hoặc địa phương chủ quản của xí nghiệp đắp lốp đã
quy định.
III. CUNG ỨNG LỐP
ĐÃ ĐẮP LẠI
1. Các loại lốp cũ đã đắp lại do
đơn vị có lốp trực tiếp mang đến xí nghiệp đắp lốp hoặc do công ty vật tư mang
đến xí nghiệp đắp lốp, sau khi đắp lại đều được cung ứng theo chỉ tiêu kế hoạch.
Lốp cũ đắp lại tính vào chỉ tiêu kế hoạch cung ứng lốp nay tạm thời quy định là
1,5 lốp cũ đắp lại bằng một lốp mới. Trường hợp đơn vị nhận lốp trực tiếp của
xí nghiệp đắp lốp như quy định của điểm 1 phần II của thông tư này, cơ quan
cung ứng căn cứ vào số lốp mà xí nghiệp đắp lốp đã giao cho đơn vị mà khấu trừ
vào chỉ tiêu cung ứng lốp cho đơn vị đó. Tổng công ty thiết bị thuộc Bộ Vật tư
chịu trách nhiệm chỉ đạo các công ty vật tư về việc cung ứng lốp hàng năm cho
các đơn vị sử dụng được phân bổ lốp có tỷ lệ giữa lốp mới và lốp cũ đã đắp lại
tương đương nhau và có khuyến khích những đơn vị thu hồi được nhiều lốp cũ đủ
tiêu chuẩn đắp lại, tránh tình trạng đơn vị nào tích cực đem đắp lại lốp cũ thì
lại được phân phối ít lốp mới hơn.
2. Các đơn vị muốn được cung ứng lốp
theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước thì phải có chứng nhận của xí nghiệp đắp lốp về
số lốp đủ tiêu chuẩn đắp lại đã giao nộp cho xí nghiệp đắp lốp (đối với trường
hợp giao trực tiếp cho xí nghiệp đắp lốp).
Công ty vật tư sẽ căn cứ vào số lốp
đủ tiêu chuẩn đắp lại mà đơn vị đã giao nộp (trực tiếp cho xí nghiệp đắp lốp và
giao qua công ty vật tư) và căn cứ vào chỉ tiêu lốp được phân bổ cho đơn vị sử
dụng để cung ứng lốp cho các đơn vị. Đối với đơn vị nào không thực hiện đủ chỉ
tiêu nộp lốp cũ đủ tiêu chuẩn đắp lại, cơ quan cung ứng được phép rút bớt chỉ
tiêu kế hoạch cung ứng lốp mới cho đơn vị đó. Ngược lại, đơn vị nào thực hiện
vượt chỉ tiêu nộp lốp cũ đủ tiêu chuẩn đắp lại sẽ được thưởng cấp thêm lốp mới.
Tỷ lệ thưởng thêm và rút bớt tạm quy định là không quá 10% (cộng thêm hoặc trừ
đí) chỉ tiêu kế hoạch lốp được phân phối.
3. Giá lốp cũ đã đắp lại đem cung ứng
được tính cộng giá thu mua lốp cũ đủ tiêu chuẩn đắp lại với giá gia công đắp lốp
phải trả cho xí nghiệp đắp lốp và mức chiết khấu mà công ty vật tư được hưởng
theo quy định. (Vụ kế toán tài vụ Bộ Vật tư sẽ hướng dẫn cụ thể để các công ty
vật tư thực hiện).
4. Cung ứng lốp đối với sản xuất sản
phẩm mới.
Cung ứng lốp cho sản xuất sản phẩm
mới hàng năm không áp dụng theo các quy định của văn bản này. Số lốp cung ứng
ra tương ứng với số lốp cần lắp vào sản phẩm mới đó (như sản xuất rơ moóc, máy
kéo bông sen, v.v…)
Những điều quy định tạm thời trên
đây được thi hành kể từ ngày ký ban hành. Không áp dụng những quy định trước
đây trái với quy định trong văn bản này.
Trên đây là một số quy định cụ thể,
yêu cầu các ngành, các địa phương, các xí nghiệp đắp lốp và các đơn vị sử dụng,
các công ty vật tư nghiên cứu kỹ và nghiêm chỉnh thực hiện. Trong quá trình thực
hiện nếu có những vướng mắc, những kinh nghiệm tốt, hoặc có những đề xuất mới,
đề nghị phản ánh kịp thời cho Bộ Vật tư để sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp nhằm
làm cho việc sử dụng lốp ngày càng có hiệu quả hơn.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ VẬT TƯ
THỨ TRƯỞNG
Trần Trung
|