BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH “QUY CHẾ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN”
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tổ chức thông tin phục
vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 133/2009/QĐ-TTg ngày 03
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế thông tin cảnh báo,
dự báo thiên tai trên biển”;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành “Quy chế thông tin đối
với tàu cá hoạt động trên biển”.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chế thông tin đối với
tàu cá hoạt động trên biển”
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến tàu cá hoạt động trên biển chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Thông tin Truyền thông;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
QUY CHẾ
THÔNG TIN ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15 /2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 03 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc trang bị thiết bị thông tin liên lạc trên tàu cá hoạt động trên
biển, lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 CV trở lên hoặc không lắp máy
có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên; chế độ thông tin đối với tàu
cá hoạt động trên biển và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển.
2. Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có tàu cá hoạt động
nghề cá trên các vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các vùng
biển:
a) Vùng biển A1:
là vùng biển thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF có bán kính từ bờ khoảng
35 hải lý.
b) Vùng biển A2:
là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống MF
(băng tần 2 MHz) có bán kính từ bờ là 250 hải lý.
c) Vùng biển A3:
là vùng biển nằm ngoài vùng biển A1, A2, thuộc phạm vi phủ sóng từ 700 vĩ độ Bắc
đến 700 vĩ độ Nam và nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống
Inmarsat.
2. Trực canh:
là các Đài tàu duy trì canh nghe liên tục trên các tần số gọi cấp cứu, thông
tin cảnh báo khí tượng, cảnh báo hàng hải và những thông tin khẩn cấp khác ở những
dải tần số cố định do các Đài thông tin duyên hải hoặc các Đài tàu khác cung cấp.
3. Tìm kiếm cứu
nạn: là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị
trí người, phương tiện bị nạn và cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang
đe dọa đến tính mạng của họ, bao gồm cả tư vấn biện pháp y tế ban đầu hoặc các
biện pháp khác để đưa người bị nạn đến vị trí an toàn.
4. Hệ thống
Đài Thông tin Duyên hải Việt Nam: là Hệ thống gồm 32 Đài Thông tin Duyên hải
trải dọc từ Móng Cái đến Cà Mau do Công ty TNHH một thành viên Thông tin Điện tử
Hàng hải Việt Nam (VISHIPEL) quản lý và khai thác.
Điều 3. Thông tin cung cấp cho các tàu cá hoạt động trên biển:
1. Cảnh báo khí
tượng và dự báo thời tiết biển:
a) Dự báo thời
tiết biển hàng ngày;
b) Cảnh báo bão,
áp thấp nhiệt đới;
c) Tin thời tiết
nguy hiểm trên biển (gió mạnh, dông mạnh, sương mù, sóng lớn,...);
d) Cảnh báo sóng
thần.
2. Cảnh báo hàng
hải:
a) Các thông báo
hàng hải về thay đổi đặc tính ánh sáng đèn biển, thay đổi báo hiệu phao luồng
hàng hải, về chướng ngại vật nguy hiểm, về khu vực chuyên dùng, về sự cố tràn dầu,
về sự cố đường truyền cáp quang, về bắn đạn thật, diễn tập quân sự trên biển;
b) Thông báo
khác liên quan đến an toàn đối với tàu cá hoạt động trên biển.
3. Thông tin tìm
kiếm - cứu nạn:
a) Thông tin do
các tàu, thuyền cung cấp về tình hình tai nạn của người và tàu cá hoạt động
trên biển;
b) Thông tin về
người và tàu cá có nguy cơ gặp phải nguy hiểm cần được hỗ trợ, cứu giúp ngay;
c) Thông tin do
các đài Thông tin Duyên hải thuộc hệ thống đài thông tin Duyên hải Việt Nam
thông báo cho các tàu, thuyền đang hoạt động gần địa điểm của người, tàu thuyền
gặp nạn trên biển;
d) Thông tin do
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về tìm kiếm cứu nạn trên biển cung cấp và những
thông tin khác.
4. Thông tin nghề
cá
a) Thông tin dự
báo khai thác hải sản, bao gồm các nội dung: Đối tượng, năng suất, thời gian và
ngư trường khai thác theo định kỳ hàng tháng;
b) Bản tin bạn của
ngư dân, bao gồm thông tin hướng dẫn tránh, trú bão; công nghệ khai thác hải sản
hoặc khắc phục các sự cố kỹ thuật; sơ, cấp cứu người hoặc mục hỏi và trả lời về
các vấn đề liên quan đến hoạt động của người và tàu cá hoạt động trên các vùng
biển.
c) Thông tin chỉ
đạo, bao gồm những thông tin gọi tàu về bờ khi có bão, yêu cầu tham gia tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ,… từ các cơ quan quản lý, chỉ đạo hoạt động của tàu cá hoạt động
trên các vùng biển.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THIẾT BỊ
THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
Điều
4. Thiết bị thông tin liên lạc trang bị trên tàu cá
1. Tàu cá hoạt động
trên vùng biển A1 phải có các thiết bị:
a) 01 thiết bị
thu phát thoại vô tuyến sóng cực ngắn (VHF);
b) 01 máy thu
chuyên dụng thông tin dự báo thiên tai (SSB).
2. Tàu cá hoạt động
trên vùng biển A2 phải có các thiết bị:
a) 01 thiết bị định
vị vệ tinh (GPS);
b) 01 máy thu
chuyên dụng thông tin dự báo thiên tai (SSB);
c) 01 thiết bị
thu phát thoại đơn biên sóng ngắn (HF) có chức năng trực canh trên tần số 7903
kHz của Hệ thống Đài thông tin duyên hải Việt Nam và tần số sóng ngày 9339 kHz
, sóng đêm 6973 kHz của Bộ đội Biên phòng;
d) 01 phao phát
tín hiệu báo nạn qua hệ thống thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat hoạt động ở băng
tần 406 MHz (thiết bị EPIRB).
3. Tàu cá hoạt động
trên vùng biển A3 phải có các thiết bị:
a) 01 thiết bị định
vị vệ tinh (GPS);
b) 01 máy thu
chuyên dụng thông tin dự báo thiên tai (SSB);
c) 01 thiết bị
thu phát thoại đơn biên sóng ngắn (HF) có chức năng trực canh trên tần số 7903
kHz của Hệ thống Đài thông tin duyên hải Việt Nam và tần số sóng ngày 9339 kHz,
sóng đêm 6973 kHz của Bộ đội Biên phòng;
d) 01 phao phát
tín hiệu báo nạn qua hệ thống thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat hoạt động ở băng
tần 406 MHz (thiết bị EPIRB).
4. Đối với các
tàu cá được đóng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, hoạt động trên
các vùng biển A1, A2, A3, phải bổ sung trang bị đầy đủ các thiết bị thông tin
liên lạc theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, chậm nhất trước ngày 31
tháng 12 năm 2011.
Điều
5. Chế độ thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển
1. Trong điều kiện
thời tiết bình thường, các tàu cá phải:
a) Duy trì chế độ
trực canh tự động 24/24 giờ trong ngày, đối với các thiết bị:
- Thu thoại đơn
biên trên tần số 7906 kHz để tiếp nhận các bản tin do các đài thuộc Hệ thống
Đài thông tin duyên hải Việt Nam phát.
- Thu phát thoại
đơn biên sóng ngắn (HF), trên tần số 7903 kHz của Hệ thống Đài thông tin duyên
hải Việt Nam (đối với các tàu cá hoạt động từ vùng biển A2 trở ra).
b) Giữ liên lạc
và báo cáo ít nhất ba ngày một lần cho Bộ đội Biên phòng tỉnh về vị trí tàu, số
lượng lao động, tình trạng tàu cá hoạt động trên biển, thành viên của tổ mình
và tình hình an ninh trên vùng biển đang hoạt động, trên tần số sóng ngày 9339
kHz và sóng đêm 6973 kHz (đối với các tàu cá hoạt động từ vùng biển A2 trở ra).
2. Khi có áp thấp
nhiệt đới, bão xa hoặc tin thời tiết nguy hiểm trên biển:
a) Duy trì chế độ
trực canh như quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Thường xuyên
theo dõi các bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão xa hoặc thời tiết nguy hiểm
trên biển qua các phương tiện, hệ thống thông tin; liên hệ chặt chẽ với các tàu
cá hoạt động trên biển trong tổ và các tàu cá hoạt động trên biển gần nhất để
chủ động phối hợp phòng tránh;
c) Các tàu cá hoạt
động từ vùng biển A2 trở ra phải thực hiện chế độ báo cáo ít nhất hai lần trong
ngày, mỗi lần cách nhau 12 giờ, trên tần số sóng ngày 9339 kHz, sóng đêm 6973
kHz cho đài trực canh Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc đài trực canh của Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản địa phương (những Chi cục được trang bị
máy thu phát thoại vô tuyến sóng ngắn HF) về vị trí tàu, số lượng lao động,
tình trạng tàu cá.
3. Khi bão gần,
bão đã vào Biển Đông:
a) Duy trì chế độ
trực canh quy định tại Khoản 1, Điều này;
Các tàu cá hoạt
động từ vùng biển A2 trở ra phải thực hiện chế độ báo cáo ít nhất ba lần trong
ngày, mỗi lần cách nhau 08 giờ trên tần số sóng ngày 9339 kHz, sóng đêm 6973
kHz, cho đài trực canh gần nhất của Bộ đội Biên phòng hoặc đài trực canh của
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản địa phương (những Chi cục được
trang bị máy thu phát thoại vô tuyến sóng ngắn HF) về vị trí tàu, số lượng lao
động, tình trạng tàu cá;
b) Thông báo kịp
thời cho các tàu cá khác đang hoạt động trong khu vực;
c) Chấp hành lệnh
của cơ quan quản lý nhà nước trong bờ (gọi vào bờ hoặc tìm nơi trú ẩn).
4. Khi tàu cá
đang trong vùng ảnh hưởng của bão:
a) Duy trì chế độ
trực canh quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Các tàu cá hoạt
động từ vùng biển A2 trở ra phải giữ liên lạc liên tục 24/24 giờ trong ngày với
Đài của Bộ đội Biên phòng trên tần số sóng ngày 9339 kHz, sóng đêm 6973 kHz, Hệ
thống Đài thông tin duyên hải Việt Nam trên tần số 7903 kHz và các tàu cá gần
nhất về vị trí tàu cá của mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi
phương tiện bị nạn.
5. Khi bão tan:
a) Duy trì chế độ
trực canh quy định tại Khoản 1, Điều này;
b) Các tàu cá hoạt
động trong vùng biển từ A2 trở ra phải sử dụng mọi biện pháp có thể thông báo
cho Bộ đội Biên phòng nơi gần nhất, Uỷ ban nhân dân các xã phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc chính quyền địa phương nơi tàu đang trú ẩn về vị trí, tình trạng
người và tàu cá của mình, đồng thời duy trì liên lạc liên tục 24/24 giờ với Đài
của Bộ đội Biên phòng tỉnh trên tần số sóng ngày 9339 kHz, sóng đêm 6973 kHz, Hệ
thống Đài thông tin duyên hải Việt Nam trên tần số 7903 kHz để tham gia điều động
cứu nạn, cứu hộ (nếu có).
6. Khi phát hiện
có hiện tượng thiên tai trên biển, thông báo ngay cho Hệ thống Đài Thông tin
duyên hải Việt Nam và hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng để các cơ quan
chỉ đạo phòng, chống thiên tai đề ra những biện pháp xử lý kịp thời.
7. Khi tàu cá hoạt
động trên biển bị tai nạn:
a) Trường hợp
tàu cá của mình (hoặc tàu cá trong Tổ) bị tai nạn cần sự giúp đỡ, cứu hộ, cứu nạn
phải kịp thời thông báo cho các tàu cá nơi gần nhất và đồng thời thông báo cho
Hệ thống Đài thông tin duyên hải Việt Nam trên tần số 7903 kHz hoặc Bộ chỉ huy
Bộ đội Biên phòng trên tần số sóng ngày 9339 kHz, sóng đêm 6973 kHz về vị trí
tàu cá của mình đang hoạt động và có biện pháp ứng phó kịp thời.
b) Khi phát hiện
tàu cá khác bị nạn, phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và nhanh chóng
thông báo cho các tàu cá, các đài thuộc Hệ thống Đài thông tin duyên hải Việt
Nam hoặc các đài thuộc Bộ đội Biên phòng nơi gần nhất biết để cùng hỗ trợ và phải
chấp hành sự chỉ đạo, điều động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về tìm kiếm cứu
nạn trên biển.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THÔNG TIN QUẢN LÝ TÀU CÁ TRÊN BIỂN
Điều
6. Tổng cục Thủy sản
1. Chỉ đạo Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Tổ chức tiếp
nhận các loại thông tin liên quan để biên soạn và ra các bản tin thông tin nghề
cá cung cấp cho các đài thuộc Hệ thống thông tin Duyên hải Việt Nam;
b) Tiếp nhận và
báo cáo Tổng cục Thủy sản về tình hình tàu cá hoạt động trên các vùng biển, bao
gồm:
- Tàu cá ra vào
các cảng cá, bến cá, khu neo đậu;
- Tàu cá hoạt động
trên các ngư trường trọng điểm;
- Tai nạn trên
biển, trong đó bao gồm cả việc tàu cá Việt Nam bị nước ngoài bắt, giữ và tàu cá
nước ngoài bị Việt Nam bắt, giữ.
c) Chủ trì việc
tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thông tin liên lạc cho
các thuyền viên trên các tàu cá hoạt động trên biển;
2. Phối hợp với
Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Công ty TNHH một thành viên Thông tin điện tử
Hàng hải Việt Nam thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức tiếp
nhận và thực hiện việc phát tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên biển trên các
kênh thông tin của hệ thống đài thông tin Duyên hải Việt Nam, như sau:
- Dự báo thời tiết
biển hàng ngày trên tần số 7906 kHz theo quy định, trong đó phát tín hiệu tự động
kích hoạt máy thu tối thiểu 3 phiên/ ngày đối với mỗi bản tin;
- Cảnh báo bão,
áp thấp nhiệt đới trên tần số 7906 kHz theo quy định, trong đó phát tín hiệu tự
động kích hoạt máy thu tối thiểu 06 phiên/ngày đối với mỗi bản tin;
- Cảnh báo sóng
thần, tin thời tiết nguy hiểm trên biển phát theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức tiếp
nhận và phát thông tin nghề cá theo quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thủy sản và
Cục Hàng hải Việt Nam.
c) Tổ chức thực
hiện việc trực canh trên tần số 7903 kHz liên tục 24/24 giờ để tiếp nhận và xử
lý thông tin cấp cứu - khẩn cấp từ các tàu cá và chuyển đến các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo quy định hiện hành, đồng thời thông báo trên tần số 7906 kHz
để các tàu cá hoạt động trong khu vực biết, tham gia tìm kiếm-cứu nạn.
3. Phối hợp với
Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo các đồn Biên phòng:
a) Hỗ trợ việc tổ
chức truyền, phát thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và quản lý
tàu cá hoạt động trên biển theo quy định hiện hành;
b) Tổ chức trực
canh trên tần số sóng ngày 9339 kHz và sóng đêm 6973 kHz của Bộ đội Biên phòng;
c) Tổ chức kiểm
soát tàu cá ra, vào bờ và chuyển thông tin về các cơ quan theo quy định hiện
hành.
Điều
7. Các Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo các
Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thủy sản:
a) Đảm bảo các
tàu cá khi ra biển có đủ trang thiết bị thông tin theo quy định tại Điều 4, Quy chế này.
b) Phối hợp với
Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thông tin cho ngư dân;
c) Tuyên truyền,
hướng dẫn chủ tàu cá về công tác đảm bảo an toàn, các quy định về trang thiết bị
thông tin, an toàn hàng hải ...;
2. Phối hợp với
Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng tăng cường công tác kiểm
soát tàu cá. Trước khi ra khơi phải có đủ các trang thiết bị thông tin như quy
định tại Điều 4, Quy chế này. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) về
tình hình tàu cá trước, trong và sau các cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoặc các đợt
gió mùa, tình hình tai nạn trong vùng biển của địa phương.
Điều
8. Viện nghiên cứu Hải sản
1. Báo cáo Bộ và
cung cấp các thông tin, dữ liệu cho Tổng Cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản) phục vụ việc xây dựng và biên soạn các bản tin dự báo nguồn
lợi theo ngư trường để phục vụ khai thác hải sản.
2. Phối hợp với
Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản), các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngư dân, doanh nghiệp khai thác ở các tỉnh,
thành ven biển theo dõi, tổng hợp tình hình khai thác hải sản của tàu cá trên
các vùng biển hàng năm, làm cơ sở kết hợp dự báo khai thác.
Điều
9. Các tổ chức, cá nhân có tàu cá hoạt động trên biển
1. Trang bị đầy
đủ các thiết bị thông tin như quy định tại Điều 4 và các thiết
bị an toàn khác theo quy định đối với thuyền viên, tàu cá khi hoạt động trên biển.
2. Tạo điều kiện
để các thuyền viên tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, sử dụng các
trang thiết bị thông tin liên lạc lắp trên các tàu cá.
3. Tổ chức và
tham gia mô hình đánh bắt hải sản theo tổ, đội; thường xuyên theo dõi để tiếp
nhận kịp thời các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thông tin nghề cá; quản
lý, kiểm tra và giữ liên lạc thường xuyên giữa các tàu cá trong tổ, đội; giữa
tàu cá của mình với các tàu cá khác, các Đài thuộc Hệ thống Đài Thông tin duyên
hải Việt Nam; các Đài thuộc hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng và các hệ
thống thông tin khác gần nhất trong khu vực tàu cá hoạt động.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực hiện
Tổng cục Thủy sản,
các tổ chức, cá nhân và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân, địa
phương phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, điều chỉnh./.