BỘ CÔNG AN
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 15/2009/TT-BCA(C11)
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO,
SÁT HẠCH VÀ CẤP ĐỔI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp đổi, thu
hồi Giấy phép lái xe của lực lượng Công an nhân dân, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng
Thông tư này
quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp đổi, thu hồi Giấy
phép lái xe của lực lượng Công an nhân dân.
2. Đối tượng áp
dụng
2.1. Cơ sở đào
tạo lái xe được Bộ Công an có quyết định thành lập hoặc cho phép bằng văn bản
theo quy định.
2.2. Cục Cảnh
sát giao thông Đường bộ - Đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường
sắt, sỹ quan, hạ sỹ quan (sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sỹ) Cảnh sát giao
thông làm nhiệm vụ sát hạch cấp, đổi, thu hồi Giấy phép lái xe.
2.3. Cán bộ,
chiến sỹ Công an nhân dân, công nhân viên Công an nhân dân, người lao động có
hợp đồng từ 12 tháng trở lên (sau đây gọi là cán bộ, chiến sỹ) do cấp có thẩm
quyền ký liên quan đến việc học, thi sát hạch lấy Giấy phép lái xe do ngành
Công an cấp.
3. Thời hạn của
Giấy phép lái xe
3.1. Giấy phép
lái xe mô tô hạng A1, A2, A3 có giá trị không thời hạn;
3.2. Các hạng
Giấy phép lái xe hạng A4, B1, B2 có giá trị 5 năm;
3.3. Các hạng
Giấy phép lái xe hạng C, D, E, F có giá trị 3 năm.
II. CƠ SỞ VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Cơ sở đào tạo
lái xe thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ quyền hạn và phải đảm bảo những điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
1. Nhiệm vụ của
cơ sở đào tạo lái xe
1.1. Tổ chức
tuyển sinh, khai giảng, đào tạo, cấp chứng chỉ nghề.
1.2. Trước 15
ngày khai giảng lớp học, cơ sở đào tạo lái xe phải có công văn kèm theo danh
sách (Báo cáo số 01) và kế hoạch giảng dạy của khóa học tới Cục Cảnh sát giao
thông Đường bộ - Đường sắt (ở Trung ương) hoặc Phòng Cảnh sát giao thông (ở địa
phương) để được công nhận lớp học và phối hợp theo dõi quản lý đào tạo, tổ chức
sát hạch.
1.3. Trước 15
ngày kết thúc khóa học cơ sở đào tạo phải có công văn đề nghị sát hạch (dự kiến
ngày, địa điểm sát hạch) kèm theo danh sách (báo cáo số 02) đến Cục Cảnh sát
giao thông Đường bộ - Đường sắt (ở Trung ương) hoặc Phòng Cảnh sát giao thông
(ở địa phương) để có quyết định sát hạch.
1.4. Thu, sử
dụng học phí học lái xe, lệ phí sát hạch theo đúng quy định.
2. Tiêu chuẩn, điều
kiện của giáo viên
2.1. Giáo viên
giảng dạy Luật giao thông đường bộ phải là cử nhân Luật hoặc tốt nghiệp Học
viện, Đại học Công an nhân dân hoặc Đại học giao thông vận tải, được tổ chức
tập huấn kiểm tra cấp chứng chỉ sư phạm và chứng chỉ đào tạo lái xe.
2.2. Giáo viên
dạy thực hành lái xe phải có giấy phép lái xe từ hạng B2 trở lên và tương ứng
với loại xe đào tạo, có chứng chỉ đào tạo lái xe, chứng chỉ sư phạm, có thâm
niên thực tế lái xe từ 3 năm trở lên (đối với hạng B2 và từ 5 năm trở lên đối
với hạng C, D, E, F).
3. Hệ thống
phòng học, xưởng, trường
3.1. Phòng học
Luật giao thông đường bộ phải có diện tích từ 50m2 trở lên cho mỗi
lớp học từ 30 đến 35 học sinh, có thiết bị tin học, có hệ thống biển báo hiệu
đường bộ, sa bàn bố trí các tình huống giả định khi giảng dạy Luật giao thông
đường bộ.
3.2. Phòng học
cấu tạo ôtô: Gồm phòng học cấu tạo động cơ, điện ôtô và hệ thống gầm; có mô
hình, hình vẽ sơ đồ cấu tạo, mô tả nguyên lý hoạt động của hệ thống động cơ,
điện, gầm loại xe chạy xăng và loại chạy dầu thông dụng; có các cụm chi tiết và
tổng thành chủ yếu, hệ thống truyền động, hệ thống lái.
3.3. Phòng học
kỹ thuật lái xe phải có mô hình, đồ dùng giảng dạy, sa bàn thu nhỏ để dạy thao
tác lái xe cơ bản, kỹ năng và kinh nghiệm lái xe trên các loại đường, kèm theo
phải có ca bin điện tử hoặc đầu ca bin thực kê cao để tập số nguội (thao tác
khi động cơ nổ) và có thiết bị bổ trợ khác.
3.4. Xưởng thực
tập bảo dưỡng sửa chữa động cơ, điện ôtô, gầm, có mô hình chi tiết thực và tổng
thành của hệ thống gầm, động cơ, điện, hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống
phanh, hệ thống lái loại xe ôtô xăng và loại xe ôtô dầu; có đủ diện tích và
không gian cho người lái xe thực tập, được trang bị đồ nghề; mỗi nhóm 5 - 8 học
sinh có một bộ đồ nghề chuyên dùng để thực hành thao tác kiểm tra điều chỉnh về
các hệ thống động cơ gầm, điện ôtô, phanh lái …
4. Tiêu chuẩn
xe tập lái, xe sát hạch
4.1. Xe tập
lái:
4.1.1. Phải có
Đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn
giá trị sử dụng: Giấy phép lái xe theo thời hạn và tuyến đường quy định.
4.1.2. Phải
được gắn biển xe “TẬP LÁI” bằng kim loại nền xanh, chữ màu trắng trên thanh cản
phía trước và phía sau bên trái trên thùng xe; kích thước biển trước: 10cm x 25
cm, biển sau: 35cm x 35cm, có bộ phận hãm phụ có hiệu lực, trên thùng xe có ghế
ngồi cho học sinh ngồi kiến tập, có mui xe che mưa, che nắng.
4.1.3. Xe phải
có đủ và đúng với loại xe được phép đào tạo, đảm bảo cho từ 5 học sinh một xe
đối với hạng A3, A4, B1, B2; 8 học sinh đối với hạng C, D, E và nâng hạng lên
hạng F tương ứng có kéo moóc.
4.2. Xe sát
hạch
Xe có niên hạn
sử dụng không quá 15 năm kể từ năm sản xuất; được lắp đặt thiết bị chấm điểm tự
động theo quy định, có gắn biển “XE SÁT HẠCH” bằng kim loại nền màu đỏ, chữ màu
trắng kích thước biển trước: 10cm x 25cm, biển sau: 35cm x 35cm.
5. Tiêu chuẩn
sân tập lái, trung tâm sát hạch lái xe
Sân dùng để tập
lái sát hạch lái xe phải có đủ diện tích theo quy định; có đủ các tình huống
giả định lái xe để giảng dạy, sát hạch lái xe ôtô và mô tô theo quy định.
6. Chương trình
đào tạo lái xe
6.1. Chương
trình đào tạo lái xe các hạng (phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
6.2. Giấy phép
lái xe hạng A1, A2, người dự sát hạch đã hiểu biết Luật giao thông đường bộ và
đã lái xe thành thạo không nhất thiết phải dự khóa đào tạo lái xe theo quy định
nhưng phải đăng ký và nộp hồ sơ xin thi cho Hội đồng sát hạch để đăng ký dự sát
hạch.
6.3. Đối với
người xin dự sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng B1 không phải theo học tập
trung nhưng phải đảm bảo số tiết học đối với các môn học và số km thực hành lái
xe theo quy định trong chương trình đào tạo lái xe. Khi tập lái phải có giáo
viên bổ trợ tay lái do cơ quan Cảnh sát giao thông cấp giấy phép tập lái xe.
7. Hồ sơ sát
hạch lái xe
7.1. Hồ sơ sát
hạch cấp Giấy phép lái xe
7.1.1. Đơn xin
thi, đổi, cấp lại Giấy phép lái xe có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công
tác (từ cấp trưởng Công an phường trở lên đối với cán bộ chiến sỹ công tác tại
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi tắt là Công an tỉnh) hoặc cấp
Vụ, Cục, Viện, Trường (đối với cán bộ chiến sỹ công tác tại cơ quan thuộc Bộ
Công an) (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
7.1.2. Giấy
chứng nhận sức khoẻ (do giám đốc Trung tâm Y tế hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở
lên kết luận đủ sức khoẻ để điều khiển loại xe được phép lái);
7.1.3. 06 ảnh
(cỡ 3x4) chụp theo kiểu chứng minh Công an nhân dân (đối với sỹ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ Công an nhân dân; chụp kiểu chứng minh nhân dân (Công nhân viên
chức Công an, người lao động theo hợp đồng lao động);
7.1.4. Chứng
chỉ nghề theo quy định do cơ sở đào tạo lái xe hoặc Trung tâm đào tạo lái xe
của ngành Công an cấp. Riêng các học viên thuộc chuyên ngành Cảnh sát giao
thông, của các Học viện, trường Công an nhân dân, thì có xác nhận của Giám đốc
Học viện Cảnh sát, Hiệu trưởng Trường Công an nhân dân vào Đơn xin thi, đổi,
cấp lại Giấy phép lái xe của học viên thay cho chứng chỉ nghề.
7.2. Hồ sơ nâng
hạng Giấy phép lái xe
Nâng hạng Giấy
phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2; nâng hạng Giấy phép lái xe từ hạng B2 lên
hạng C hoặc lên hạng D; nâng hạng Giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc
hạng E; nâng hạng Giấy phép lái xe từ D lên hạng E; nâng hạng Giấy phép lái xe
từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng Giấy phép lái các xe tương tự có kéo
rơmoóc và sơmi rơmoóc. Hồ sơ nâng hạng gồm:
7.2.1. Các giấy
tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 Điều này.
7.2.2. Hồ sơ
lái xe (lần đầu) và Giấy phép lái xe còn giá trị sử dụng.
7.2.3. Giấy xác
nhận về thời gian lái xe và số km lái xe an toàn.
7.2.4. Chứng
chỉ nghề do cơ sở đào tạo lái xe cấp theo quy định.
7.3. Điều kiện
nâng hạng Giấy phép lái xe
7.3.1. Đối với
người dự sát hạch nâng hạng Giấy phép lái xe kế tiếp từ hạng B1 lên hạng B2,
hạng B2 lên hạng C, hạng C lên hạng D, hạng D lên hạng E và các hạng F tương
ứng, phải có thời gian lái xe đủ 2 năm và phải có 30.000 km lái xe an toàn.
7.3.2. Đối với
người dự sát hạch nâng hạng Giấy phép lái xe vượt một hạng (Từ hạng B2 lên hạng
D, từ hạng C lên hạng E) phải có thời gian lái xe đủ 3 năm và phải có 50.000 km
lái xe an toàn.
Giấy phép lái
xe hạng B1 nâng hạng lên hạng B2, người lái xe tự khai và chịu trách nhiệm về
thời gian lái xe và số km lái xe an toàn (thay giấy xác nhận).
III. SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
A. TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
1. Việc sát
hạch cấp Giấy phép lái xe ôtô phải được thực hiện tại Trung tâm sát hạch lái xe
2. Các Trung
tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất -
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo tiêu chuẩn ngành số 22 TCN - 286
- 01 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trung tâm
sát hạch lái xe, có con dấu riêng. Việc tổ chức hoạt động của Trung tâm đảm bảo
đúng quy định của Bộ Công an và Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt.
Quy chế hoạt động của Trung tâm đào tạo lái xe của Cục Cảnh sát giao thông
Đường bộ - Đường sắt do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt
quy định; Trung tâm đào tạo lái xe của Công an địa phương do Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
3.1. Ở Bộ:
Trung tâm sát hạch lái xe trực thuộc Phòng hướng dẫn công tác đăng ký quản lý
phương tiện cơ giới đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt
(gọi tắt là Phòng 4/C26) thực hiện việc đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái
xe cho cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân, Trung tâm sát hạch do Phó trưởng phòng
4/C26 là Giám đốc và 02 Phó Giám đốc giúp việc.
3.2. Ở Công an
địa phương: Trung tâm sát hạch lái xe trực thuộc Phòng Cảnh sát giao thông thực
hiện việc đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cho cán bộ chiến sỹ công an
nhân dân thuộc địa phương. Trung tâm do Phó trưởng phòng Cảnh sát giao thông là
Giám đốc và 02 Phó Giám đốc giúp việc.
B. NGUYÊN TẮC SÁT HẠCH
1. Thí sinh
phải dự sát hạch môn Luật giao thông đường bộ trước, đạt yêu cầu mới được dự
sát hạch môn thực hành kỹ năng lái xe.
2. Thí sinh dự
sát hạch môn thực hành kỹ năng lái xe phải thực hiện lái xe trong hình trước,
đạt yêu cầu mới được tiếp tục dự sát hạch thực hành lái xe trên đường giao
thông công cộng.
3. Thí sinh dự
sát hạch không đạt môn thực hành lái xe trên đường giao thông công cộng thì
không đạt yêu cầu môn thực hành kỹ năng lái xe, nhưng được bảo lưu kết quả thực
hành lái xe trong hình tại trung tâm (trong thời gian 6 tháng).
4. Thí sinh dự
sát hạch đạt môn Luật giao thông đường bộ nhưng không đạt môn thực hành kỹ năng
lái xe thì được bảo lưu kết quả môn Luật giao thông đường bộ (trong thời gian 6
tháng).
5. Thí sinh đạt
cả 2 môn Luật giao thông đường bộ và thực hành kỹ năng lái xe thì được công
nhận trúng tuyển, cấp Giấy phép lái xe theo quy định.
6. Thời gian
sát hạch giữa 2 môn Luật giao thông đường bộ và thực hành kỹ năng lái xe không
quá 7 ngày.
7. Thời gian
sát hạch lại từng môn phải sau 15 ngày kể từ ngày sát hạch không đạt.
8. Thí sinh dự
sát hạch không đạt 2 lần liền môn Luật giao thông đường bộ hoặc môn thực hành
kỹ năng lái xe thì phải sau 1 tháng mới được sát hạch lại và phải sát hạch cả 2
môn (Luật giao thông đường bộ và thực hành kỹ năng lái xe).
C. HỘI ĐỒNG SÁT HẠCH
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng sát hạch
1.1. Xét duyệt
hồ sơ sát hạch của thí sinh.
1.2. Quyết định
thành lập Tổ sát hạch.
1.3. Tổ chức
việc sát hạch theo quy định.
1.4. Quyết định
thời gian và địa điểm sát hạch.
1.5. Quyết định
kết quả sát hạch của thí sinh.
1.6. Xét và
giải quyết các trường hợp khiếu nại về việc sát hạch của thí sinh.
1.7. Quyết định
hình thức kỷ luật đối với thí sinh vi phạm nội quy sát hạch.
1.8. Yêu cầu cơ
sở đào tạo và thí sinh giải quyết bồi thường nếu để xảy ra tai nạn trong quá
trình sát hạch ở trung tâm (nếu lỗi do thí sinh gây ra).
1.9. Khi làm
nhiệm vụ, các thành viên Hội đồng sát hạch, sát hạch viên phải đeo băng đỏ ở
cánh tay trái (mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thành phần
Hội đồng sát hạch
2.1. Hội đồng
sát hạch lái xe của Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt do lãnh đạo
Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký, quản lý phương tiện cơ giới đường bộ làm Chủ
tịch Hội đồng sát hạch, Hiệu trưởng cơ sở đào tạo, Giám đốc Trung tâm sát hạch
là ủy viên Hội đồng sát hạch cho học viên của các Học viện, Trưởng Công an nhân
dân và cán bộ chiến sỹ các Tổng cục, Vụ, Cục trực thuộc Bộ.
2.2. Hội đồng
sát hạch lái xe của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông làm chủ tịch Hội đồng sát hạch để tổ chức sát hạch
cho cán bộ chiến sỹ do địa phương quản lý. Địa phương không có cơ sở đào tạo
lái xe nếu cán bộ chiến sỹ có nhu cầu học lái xe thì gửi đi đào tạo lái xe tại
cơ sở đào tạo lái xe không thuộc ngành Công an. Khi kết thúc khóa học, cơ sở
đào tạo lái xe cấp chứng chỉ; việc sát hạch cấp Giấy phép lái xe do Hội đồng
sát hạch của Công an tỉnh thực hiện.
D. TỔ SÁT HẠCH
1. Tổ sát hạch
có nhiệm vụ
1.1. Phổ biến
cụ thể các quy định về sát hạch, nội dung phương pháp sát hạch, cách tính thời
gian sát hạch môn Luật giao thông, thực hành kỹ năng lái xe trong hình tại Trung
tâm sát hạch và lái xe trên đường giao thông công cộng.
1.2. Tổ chức điều
khiển quá trình sát hạch, điểm danh và kiểm tra các thí sinh dự sát hạch, duy
trì việc chấp hành nội quy sát hạch.
1.3. Kiểm tra
phương tiện, dụng cụ sát hạch đảm bảo đúng quy cách, an toàn.
1.4. Nhận xét
kết quả các môn sát hạch.
1.5. Lập biên
bản đối với với những thí sinh vi phạm nội quy sát hạch báo cáo với Chủ tịch
Hội đồng sát hạch xét quyết định.
2. Thành phần
Tổ sát hạch
2.1. Tổ trưởng
là lãnh đạo Phòng Hướng dẫn công tác đăng ký quản lý phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ Cục cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (ở Trung ương), lãnh
đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ở
địa phương), có một thư ký và một số sát hạch viên do Hội đồng sát hạch cử ra
để giúp việc.
2.2. Cán bộ
chiến sỹ làm nhiệm vụ sát hạch (kể cả thư ký) phải qua lớp tập huấn theo chương
trình được Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt cấp thẻ Sát hạch viên
(mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này); có giấy phép lái xe tương đương với
hạng xe sát hạch (trừ giấy phép lái xe hạng B1).
E. NỘI DUNG, THỂ THỨC SÁT HẠCH LÁI XE
1. Nội dung sát
hạch lái xe: Sát hạch Luật giao thông đường bộ và sát hạch kỹ năng lái xe (các
bài thi liên hoàn ở Trung tâm sát hạch và sát hạch trên đường giao thông công
cộng).
1.1. Sát hạch
Luật giao thông đường bộ: Các câu hỏi bao gồm: Luật giao thông đường bộ; biển
báo hiệu đường bộ, kết hợp vận dụng trên sa hình. Đề thi sát hạch từng hạng xe
quy định như sau:
1.1.1. Đối với
Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 sát hạch 20 câu (10 câu Luật giao thông
đường bộ, 6 câu biển báo, 4 câu sa hình) trong thời gian 20 phút.
1.1.2. Đối với
Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E và F sát hạch 30 câu (10 câu Luật giao
thông đường bộ, 10 câu biển báo, 10 câu sa hình) trong thời gian 30 phút.
1.1.3. Mỗi câu
hỏi có từ 2 đến 4 đáp án in sẵn. Trong đó chỉ có một đáp án đúng, thí sinh chọn
một trong các đáp án để trả lời.
1.2. Sát hạch
kỹ năng lái xe ở Trung tâm và trên đường giao thông công cộng như sau:
1.2.1. Sát hạch
kỹ năng lái xe ở Trung tâm
1.2.1.1. Đối
với Giấy phép lái xe hạng A1, A2 có 4 bài hình thi liên hoàn. Bài 1: Đi hình số
8; Bài số 2: Đi vạch đường thẳng; Bài số 3: Đi đường vạch cản, Bài số 4: Đi
đường gồ ghề (Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
1.2.1.2. Đối
với Giấy phép lái xe hạng A3, A4 có 1 bài hình thi chữ chi (phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này).
1.2.1.3. Đối
với Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E có 10 bài thi liên hoàn. Bài số 1:
Xuất phát; bài số 2: Dừng xe nhường đường cho người đi bộ; bài số 3: Dừng và
khởi hành xe ngang dốc; bài 4: Qua vệt bánh xe, đường vòng vuông góc; bài số 5:
Qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông; bài số 6: Qua đường vòng quanh
co; bài số 7: Ghép xe vào nơi đỗ; bài số 8: Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy
qua; bài số 9: Thay đổi số trên đường bằng; bài số 10: Kết thúc (Phụ lục số 04
ban hành kèm theo Thông tư này).
1.2.1.4. Đối
với Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD và FE có 01 bài thi hình chữ chi (Phụ lục
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
1.2.2. Sát hạch
thực hành kỹ năng lái xe trên đường giao thông công cộng được thực hiện tại
đoạn đường dài khoảng 2km, có người, xe đi lại tương đối phức tạp, có ngã ba,
ngã tư, có chỗ rộng chỗ hẹp, có đoạn đường dốc (trường hợp không có đoạn đường
dốc thì có thể chọn một đoạn đường bằng chiều dài 100m, có xe đi lại phức tạp
để thí sinh thực hiện thao tác tăng, giảm số).
2. Thể thức sát
hạch
2.1. Luật giao
thông đường bộ (trên máy vi tính theo chương trình cài đặt).
2.1.1. Căn cứ
vào danh sách thí sinh dự sát hạch, tổ sát hạch gọi lần lượt thí sinh vào vị
trí sát hạch. Khi thí sinh đã ngồi vào vị trí sát hạch, tổ sát hạch phổ biến cụ
thể cách thức làm bài sát hạch trên máy. Khi thí sinh đã rõ thì giám khảo bật
máy và thời gian làm bài của thí sinh bắt đầu được tính.
2.1.2. Làm bài
xong thí sinh không được tự động tắt máy mà phải ngồi tại bàn để ký vào biên
bản công nhận kết quả sát hạch sau đó mới được rời khỏi phòng sát hạch. Trường
hợp hết giờ làm bài, thí sinh chưa thực hiện hết bài thi thì cũng phải ký biên
bản công nhận kết quả.
2.1.3. Tổ sát
hạch có trách nhiệm kiểm duyệt, thu biên bản chấm thi.
2.2. Kỹ năng
lái xe trong hình và trên đường giao thông công cộng
2.2.1. Đối với
thí sinh sát hạch lấy Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, FB2, FC, FD và FE
thì sát hạch viên quan sát chấm điểm trừ lỗi theo quy định.
2.2.2. Đối với
thí sinh sát hạch lấy Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E thì sát hạch viên
ghi nhận kết quả chấm thi từ hệ thống máy vi tính được cài đặt sẵn.
2.2.3. Khi sát
hạch trên đường giao thông công cộng phải có 2 sát hạch viên đều ngồi trên xe
cùng chịu trách nhiệm về mặt an toàn.
G. CHẤM ĐIỂM
1. Môn Luật
giao thông đường bộ
1.1. Phải căn
cứ vào kết quả làm bài của thí sinh được in thành biên bản chấm thi từ hệ thống
máy vi tính trả lời kết quả (Đạt/Không Đạt).
1.2. Kết quả
sát hạch:
1.2.1. Trả lời
đúng 16 câu trở lên thì đạt yêu cầu đối với hạng giấy phép lái xe A1.
1.2.2. Trả lời
đúng 18 câu trở lên thì đạt yêu cầu đối với hạng giấy phép lái xe A2; A3, A4.
1.2.3. Trả lời đúng
26 câu trở lên thì đạt yêu cầu đối với hạng giấy phép lái xe B1; B2.
1.2.4. Trả lời
đúng 28 câu trở lên thì đạt yêu cầu đối với hạng giấy phép lái xe C; D, E và F.
1.3. Biên bản
chấm thi phải có 2 sát hạch viên cùng ký tên công nhận kết quả sát hạch.
2. Sát hạch kỹ
năng thực hành lái xe
2.1. Sát hạch
lái xe trong hình: Đối với các hạng Giấy phép lái xe A1, A2, A3, A4, B, C, D,
E, F (Tổng điểm sát hạch trong hình tối đa là 100 điểm. Điểm đạt yêu cầu là 80 điểm
trở lên). Lái xe thực hành trong hình quá thời gian quy định: 25 phút đối với
hạng C, E; 20 phút đối với hạng B1, B2, D. Thí sinh bỏ qua 1 hình thi bài sát
hạch thì không đạt yêu cầu.
2.1.1. Sát hạch
kỹ năng lái xe trong hình hạng A1, A2 cách chấm lỗi, trừ điểm quy định tại phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Sát hạch
kỹ năng lái xe trong hình hạng A3, A4 cách chấm lỗi, trừ điểm quy định tại phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.3. Sát hạch
kỹ năng lái xe trong hình hạng B1, B2, C, D, E cách chấm lỗi, trừ điểm quy định
tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.4. Sát hạch
kỹ năng lái xe trong hình hạng FB2, FC, FD và FE cách chấm lỗi, trừ điểm quy
định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Sát hạch
lái xe trên đường giao thông công cộng
Tổng điểm sát
hạch tối đa là 20 điểm, số điểm đạt yêu cầu là 16 điểm trở lên (Đối với các
hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E, F). Cách chấm lỗi, trừ điểm quy định tại phụ lục
06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.3. Sau khi
thực hiện xong bài thi thực hành kỹ năng lái xe trong hình và trên đường giao
thông công cộng. Sát hạch viên nhận xét, công bố kết quả sát hạch của thí sinh
và ký tên trong biên bản chấm thi.
H. NỘI QUY, KỶ LUẬT SÁT HẠCH
1. Nội quy ở
phòng sát hạch Luật giao thông đường bộ:
1.1. Người
không có nhiệm vụ tổ chức điều khiển và sát hạch không được có mặt tại phòng
sát hạch.
1.2. Thí sinh
phải có mặt tại khu vực sát hạch đúng giờ quy định. Sau khi điểm danh 5 phút,
thí sinh không có mặt ở phòng sát hạch coi như vắng mặt và bị xóa tên trong
danh sách kỳ sát hạch đó.
1.3. Tại phòng
sát hạch, thí sinh phải tuân theo sự chỉ dẫn của Tổ sát hạch.
1.4. Thí sinh
chỉ được đem vào phòng sát hạch bút viết, không được đem theo sách vở hoặc bất
cứ tài liệu nào.
1.5. Trong khi
dự sát hạch, thí sinh vi phạm các quy định: Gây mất trật tự, nói chuyện, trao
đổi với nhau, dùng sách vở hay tài liệu từ ngoài đem vào, chép bài của người
khác, làm hộ bài người khác sẽ bị lập biên bản đình chỉ việc sát hạch, hủy bỏ
kết quả sát hạch, đồng thời tùy theo lỗi vi phạm mà bị xử lý theo quy định.
2. Nội quy ở
khu vực sát hạch thực hành:
2.1. Những
người không có nhiệm vụ tổ chức điều khiển và sát hạch không được có mặt tại
khu vực sát hạch.
2.2. Thí sinh
chưa đến lượt phải tập trung tại khu vực sát hạch đúng giờ quy định. Sau khi điểm
danh 5 phút, thí sinh vắng mặt không báo trước lý do coi như bỏ sát hạch và bị
xóa tên trong danh sách kỳ sát hạch đó.
2.3. Thí sinh
chưa đến lượt phải tập trung tại khu vực chờ quy định, không được gây mất trật
tự hoặc vào khu vực sát hạch. Tuyệt đối cấm mọi hình thức nhắc thí sinh trong
khi sát hạch bằng dấu hiệu hoặc bằng lời nói. Trong khi sát hạch thí sinh có điều
gì không hiểu, chưa rõ hoặc có khiếu nại việc sát hạch có thể trình bày với Tổ
sát hạch hoặc khiếu nại lên Hội đồng sát hạch; không có lời nói hay hành động
làm mất trật tự, gây trở ngại đến việc sát hạch.
2.4. Thí sinh
vi phạm nội quy sẽ bị lập biên bản đình chỉ kỳ sát hạch và xử lý theo quy định.
3. Các thành
viên trong Hội đồng sát hạch và Tổ sát hạch không thi hành đúng nhiệm vụ chức
trách, thiếu công minh, cảm tình hoặc có tiêu cực trong việc sát hạch thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị thi hành kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
IV. QUY ĐỊNH ĐỔI, CẤP LẠI; THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE
A. ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE
Cán bộ chiến sỹ
ở địa phương nào thì địa phương đó quy định làm thủ tục cấp, đổi Giấy phép lái
xe theo quy định, kể cả đối với cán bộ chiến sỹ của các Tổng cục, Vụ, Cục trực
thuộc Bộ có trụ sở cơ quan đóng tại địa phương (từ cơ quan Bộ đóng tại Hà Nội).
1. Đổi Giấy
phép lái xe
1.1. Giấy phép
lái xe
1.2. Các giấy
tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này.
1.3. Hồ sơ gốc
lái xe.
2. Cấp lại Giấy
phép lái xe bị rách, mờ, hư hỏng.
2.1. Giấy phép
lái xe
2.2. Các giấy
tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này.
2.3. Hồ sơ gốc
lái xe
Giấy phép lái
xe còn giá trị sử dụng. Trường hợp quá hạn vì lý do đặc biệt thì phải có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác nhưng không quá 3 tháng.
3. Trường hợp
mất Giấy phép lái xe nhưng còn hồ sơ gốc.
3.1. Các giấy
tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này.
3.2. Hồ sơ gốc
lái xe
Trường hợp mất
Giấy phép lái xe trong thời hạn Giấy phép lái xe còn hạn sử dụng thì sau 30
ngày được cấp lại Giấy phép lái xe; nếu hết hạn sử dụng phải sát hạch lại thực
hành kỹ năng lái xe; đạt yêu cầu mới cấp Giấy phép lái xe.
4. Trường hợp
mất Hồ sơ lái xe và Giấy phép lái xe thì phải sát hạch lại Luật giao thông
đường bộ và thực hành kỹ năng lái xe nếu đạt yêu cầu mới được cấp Giấy phép lái
xe. (Giấy tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này).
5. Trường hợp
mất hồ sơ gốc; Giấy phép lái xe còn hạn sử dụng thì được lập lại hồ sơ lái xe:
Đơn xin thi cấp, đổi Giấy phép lái xe (mẫu 01); Đơn trình bày nguyên nhân mất
có xác nhận của đơn vị công tác: Giấy xác nhận của cơ sở đào tạo lái xe thì
được cấp lại Giấy phép lái xe theo quy định. Nếu mất hồ sơ gốc, Giấy phép lái
xe hết hạn sử dụng thì phải sát hạch lại môn Luật giao thông đường bộ và thực
hành kỹ năng lái xe. (Giấy tờ quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II
Thông tư này và Giấy phép lái xe hết hạn thay cho chứng chỉ).
Việc cấp lại
Giấy phép lái xe quy định tại điểm 2 đến điểm 5 nêu trên phải đóng dấu và ghi
chú “Cấp lại lần thứ … ngày … tháng … năm …” vào đơn xin đổi Giấy phép lái xe
và khoảng giữa mặt sau Giấy phép lái xe.
B. ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE DO NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI HOẶC QUÂN ĐỘI
CẤP
1. Các giấy tờ
quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này.
2. Hồ sơ gốc
lái xe (của ngành giao thông cấp).
3. Giấy phép
lái xe còn giá trị.
4. Quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động dài hạn của cấp có thẩm quyền (bản sao phải
có xác nhận của thủ trưởng đơn vị).
Trường hợp cán
bộ chiến sỹ Công an tự học lái xe do ngành giao thông đào tạo, sát hạch cấp
Giấy phép lái xe thì hồ sơ phải có thêm phiếu di chuyển lái xe được cấp đổi lại
Giấy phép lái xe theo quy định của Thông tư này.
C. ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI CẤP
1. Các giấy tờ
quy định tại điểm 7.1.1 đến điểm 7.1.3 phần II Thông tư này.
2. Giấy phép
lái xe hoặc Bằng lái xe do nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
3. Bản dịch
Giấy phép lái xe hoặc Bằng lái xe nước ngoài ra tiếng Việt có công chứng.
Trường hợp mới
được tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động dài hạn thì phải có thêm Quyết định
tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động dài hạn của cấp có thẩm quyền (bản sao phải
có xác nhận của thủ trưởng đơn vị).
D. DI CHUYỂN HỒ SƠ VÀ GIẤY PHÉP LÁI XE
1. Trong thời
gian 60 ngày kể từ ngày có quyết định điều động công tác đối với cán bộ chiến
sỹ, công nhân viên Công an, học sinh, sinh viên của Học viện, trường Công an về
địa phương khác hoặc cán bộ chiến sỹ có quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi
việc nếu có nhu cầu tiếp tục làm nghề lái xe thì phải đến cơ quan Cảnh sát giao
thông nơi quản lý để làm thủ tục viết phiếu di chuyển lái xe (mẫu 05 ban hành
kèm theo Thông tư này). Thủ tục gồm:
1.1. Giấy phép
lái xe
1.2. Hồ sơ lái
xe
1.3. Quyết định
điều động, nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc của cấp có thẩm quyền (bản sao có xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị).
2. Công an địa
phương nơi chuyển đến tiếp nhận phiếu di chuyển lái xe, kèm theo hồ sơ để đổi
giấy phép lái xe, thời hạn ghi trong Giấy phép lái xe như thời hạn ở Giấy phép
lái xe cũ. Trường hợp thời hạn còn 6 tháng trở lại thì yêu cầu kiểm tra lại sức
khoẻ, nếu đảm bảo cấp giấy phép lái xe thời hạn theo quy định. Riêng đối với
Cán bộ chiến sỹ nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc thì đến ngành giao thông nơi
thường trú để được đổi Giấy phép lái xe theo quy định.
E. SỔ VÀ PHIẾU THEO DÕI GIẤY PHÉP LÁI XE
1. Sổ cấp Giấy
phép lái xe: Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt (ở Bộ); Phòng Cảnh
sát giao thông (ở địa phương) có 2 loại sổ theo dõi cấp Giấy phép lái xe ôtô và
mô tô (mẫu 06 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Phiếu theo
dõi lái xe (mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư này).
Để theo dõi di
biến động của lái xe, những vi phạm của lái xe, Cảnh sát giao thông phải duy
trì, củng cố tàng thư. Tất cả các lái xe trúng tuyển đều phải lập 02 phiếu theo
dõi lái xe theo mẫu (1 phiếu lưu ở nơi cấp, 1 phiếu kèm theo hồ sơ lái xe
chuyển về nơi tiếp nhận lưu). Riêng hạng A1, A2 chỉ lập 1 phiếu theo dõi lái
xe. Việc nâng hạng Giấy phép lái xe không cấp phiếu theo dõi lái xe mới mà phải
rút phiếu theo dõi lái xe cũ để bổ sung hạng xe nâng cấp (trừ phiếu theo dõi
lái xe hạng A1, A2, A3, A4).
G. THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE
1. Trường hợp
người lái xe bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe không thời hạn thì Giấy phép lái xe không còn giá trị sử dụng, thì
báo cáo Hội đồng hủy Giấy phép lái xe theo quy định.
2. Trường hợp
lái xe gây tai nạn giao thông bị xử lý hình sự tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe hoặc bị xử lý cấm đảm nhiệm hành nghề lái xe thì thu hồi Giấy phép lái xe,
báo cáo Hội đồng hủy Giấy phép lái xe theo quy định.
3. Trường hợp
người lái xe đổi lại Giấy phép lái xe hết hạn hoặc nâng cấp thì cơ quan Cảnh
sát giao thông thu hồi Giấy phép lái xe để cắt góc mặt trước phía trên bên phải
Giấy phép lái xe, lưu trong hồ sơ lái xe.
4. Thành phần
Hội đồng hủy Giấy phép lái xe
4.1. Ở Bộ: Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt làm chủ tịch, Trưởng phòng
xây dựng lực lượng, hậu cần và Trưởng phòng hướng dẫn công tác đăng ký quản lý
phương tiện cơ giới đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt
là ủy viên.
4.2. Ở Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Công an tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương làm chủ tịch; Chánh thanh tra, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông là ủy viên.
Sau thời hạn 1
năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tước Giấy phép lái xe thì
người lái xe mới được làm các thủ tục xin sát hạch cấp Giấy phép lái xe theo
quy định.
V. QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU VÀ CHƯƠNG TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE TRÊN MÁY
VI TÍNH
1. Mẫu giấy
phép lái xe do Bộ Công an quản lý và phát hành trong toàn quốc.
2. Sổ cấp Giấy
phép lái xe, phiếu theo dõi lái xe và các biểu mẫu khác do địa phương tự in
theo đúng mẫu quy định của Thông tư này.
3. Sổ cấp Giấy
phép lái xe và phiếu theo dõi lái xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công
an và do cơ quan cấp, đổi Giấy phép lái xe trực tiếp quản lý, khai thác, bảo
quản theo quy định.
4. Hồ sơ lái xe
do người lái xe tự quản lý, khi làm thủ tục liên quan đến quản lý lái xe, người
lái xe phải mang toàn bộ hồ sơ lái xe đến cơ quan Cảnh sát giao thông nơi trực
tiếp quản lý để giải quyết.
5. Thẩm quyền
ký các giấy tờ
5.1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt ký quyết định thành lập Hội đồng
sát hạch; Trường phòng hướng dẫn công tác đăng ký quản lý phương tiện cơ giới
đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt ký biên bản chấm
thi (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này), Giấy phép lái xe (mẫu 08 ban hành
kèm theo Thông tư này) và các giấy tờ liên quan đến lái xe cho người lái xe.
5.2. Giám đốc
Công an địa phương ký quyết định thành lập Hội đồng sát hạch; Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký biên bản
chấm thi (mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư này), Giấy phép lái xe (mẫu 08 ban
hành kèm theo Thông tư này) và các giấy tờ liên quan đến lái xe cho người lái
xe thuộc địa phương quản lý.
6. Quản lý chương
trình sát hạch lái xe trên máy vi tính
Thống nhất sử
dụng chương trình quản lý lái xe, sát hạch lái xe, cách chấm lỗi, trừ điểm thi
Luật giao thông đường bộ và kỹ năng thực hành lái xe trong hình trên máy vi
tính trong toàn quốc.
6.1. Cục Cảnh
sát giao thông Đường bộ - Đường sắt chịu trách nhiệm xây dựng chương trình quản
lý lái xe, đề thi sát hạch Luật giao thông đường bộ; thực hành kỹ năng lái xe
ôtô trên thiết bị chấm điểm tự động trong Trung tâm sát hạch lái xe, in giấy
phép lái xe trên máy vi tính.
6.2. Giám đốc
Công an tỉnh chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông tiếp nhận chương trình để sát
hạch môn Luật giao thông đường bộ, in Giấy phép lái xe trên máy vi tính để sử
dụng cài đặt chương trình vi tính theo đúng quy định.
7. Chế độ thông
tin báo cáo
7.1. Trong báo
cáo định kỳ 6 tháng, một năm Phòng Cảnh sát giao thông các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý đào tạo, sát
hạch cấp Giấy phép lái xe theo quy định.
7.2. Về cơ sở
dữ liệu lái xe:
7.2.1. Định kỳ
6 tháng 1 lần, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các địa phương phải chuyển số
liệu lái xe của địa phương mình đang quản lý vào đĩa CD hoặc đĩa mềm hoặc
truyền dẫn báo cáo về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
7.2.2. Cục Cảnh
sát giao thông Đường bộ - Đường sắt có trách nhiệm quản lý dữ liệu lái xe toàn
quốc để phục vụ yêu cầu công tác quản lý và các yêu cầu nghiệp vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 và thay thế Quyết định số
1305/2002/QĐ-BCA(C11-C26) ngày 27/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
việc tổ chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi Giấy phép lái xe trong lực lượng
công an nhân dân.
2. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt, Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, tổ chức lực lượng
Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt thực hiện đúng quy định tại Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn thực hiện
Thông tư này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|
PHỤ LỤC SỐ 01
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
(ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BCA-C11 ngày 31 tháng 3 năm 2009
của Bộ Công an)
1. Đào tạo lái
xe hạng A1, A2, A3, A4.
1.1. Thời gian
đào tạo khóa học:
- Hạng A1: 10
giờ học (Lý thuyết: 8; thực hành: 2)
- Hạng A2: 32
giờ học (Lý thuyết: 20; thực hành: 12)
- Hạng A3, A4:
108 giờ học (Lý thuyết: 48; thực hành: 60)
1.2. Phân bổ
thời gian đào tạo
STT
|
Chỉ tiêu tính toán
|
Đơn vị tính
|
Hạng giấy phép lái xe
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Hạng
A3, A4
|
A
|
CÁC MÔN HỌC
|
|
|
|
|
1
|
Luật giao
thông đường bộ
|
Giờ học
|
6
|
16
|
32
|
2
|
Cấu tạo và
sửa chữa thông thường
|
nt
|
|
|
12
|
3
|
Kỹ thuật lái
xe
|
nt
|
2
|
4
|
4
|
4
|
Thực hành lái
xe
- Số giờ học
thực hành lái xe/Học viên
- Số Km thực
hành lái xe/Học viên
- Số học
viên/1 xe tập lái
|
Giờ học
Km
Học viên
|
2
2
|
12
12
|
60
12
100
5
|
5
|
Số
giờ/HV/khóa đào tạo
|
Giờ học
|
10
|
32
|
60
|
6
|
Tổng giờ
học/khóa đào tạo
|
Giờ học
|
10
|
32
|
108
|
B
|
THỜI GIAN ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
1
|
Số ngày thực
học
|
Ngày
|
2
|
4
|
14
|
2
|
Số ngày nghỉ
lễ, khai bế giảng
|
Ngày
|
|
|
1
|
3
|
Cộng số
ngày/Khóa đào tạo
|
Ngày
|
2
|
4
|
14,5
|
2. Đào tạo lái
xe hạng B1, B2, C
2.1. Thời gian
đào tạo khóa học:
- Hạng B1: 604
giờ học (Lý thuyết: 124; thực hành: 480)
- Hạng B2: 612
giờ học (Lý thuyết: 132; thực hành: 480)
- Hạng C: 932
giờ học (Lý thuyết: 132; thực hành: 800)
2.2. Phân bổ
thời gian đào tạo
STT
|
Chỉ tiêu tính toán
|
Đơn vị tính
|
Hạng giấy phép lái xe
|
Hạng B1
|
Hạng B2
|
Hạng C
|
A
|
CÁC MÔN HỌC
|
|
|
|
|
1
|
Luật giao
thông đường bộ
|
Giờ học
|
80
|
80
|
80
|
2
|
Cấu tạo và
sửa chữa thông thường
|
nt
|
20
|
28
|
28
|
3
|
Kỹ thuật lái
xe
|
nt
|
24
|
24
|
24
|
4
|
Tổng số giờ
học thực hành lái xe/1 xe tập lái
- Số giờ học
thực hành lái xe/Học viên
- Số Km thực
hành lái xe/Học viên
- Số học
viên/1 xe tập lái
|
nt
Giờ học
Km
Học viên
|
480
96
960
5
|
480
96
960
5
|
800
100
1000
8
|
5
|
Số giờ học/HV/khóa
đào tạo
|
Giờ học
|
220
|
228
|
232
|
6
|
Tổng số giờ
một khóa đào tạo
|
Giờ học
|
604
|
612
|
932
|
B
|
THỜI GIAN ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
1
|
Ôn và kiểm
tra kết thúc khóa học
|
Ngày
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Số ngày thực
học
|
nt
|
75,5
|
76,5
|
116,5
|
|
Số ngày nghỉ
lễ, khai bế giảng
|
nt
|
14
|
14
|
21
|
3
|
Cộng số
ngày/Khóa đào tạo
|
Ngày
|
92,5
|
93,5
|
140,5
|
3. Bổ túc
chuyển hạng lái xe
3.1. Thời gian
đào tạo khóa học:
- Hạng B1 lên
B2: 76 giờ học (Lý thuyết: 16; thực hành: 60)
- Hạng B2 lên
C: 184 giờ học (Lý thuyết: 24; thực hành: 160)
- Hạng C lên D:
184 giờ học (Lý thuyết: 24; thực hành: 160)
- Hạng D lên E:
184 giờ học (Lý thuyết: 24; thực hành: 160)
- Hạng B2 lên D:
376 giờ học (Lý thuyết: 28; thực hành: 348)
- Hạng C lên E:
376 giờ học (Lý thuyết: 28; thực hành: 348)
3.2. Phân bổ
thời gian đào tạo
STT
|
Chỉ tiêu tính toán
|
Đơn vị tính
|
Hạng giấy phép lái xe
|
B1 lên B2
|
B2 lên C
|
C lên D
|
D lên E
|
B, C, D, E lên F
|
B2 lên D
|
C lên E
|
A
|
CÁC MÔN HỌC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Luật giao
thông đường bộ
|
Giờ học
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
2
|
Kiến thức mới
về xe nâng hạng
|
Giờ học
|
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
Thực hành lái
xe/1 xe tập lái
- Số giờ học
thực hành lái xe/1 học viên
|
Giờ học
Giờ học
|
60
12
|
160
20
|
160
20
|
160
20
|
160
20
|
320
32
|
320
32
|
- Số Km thực hành
lái xe/Học viên
|
Km
|
150
|
240
|
240
|
240
|
240
|
380
|
380
|
- Số học
viên/1 xe tập lái
|
Học viên
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
4
|
Số giờ học/học
viên/khóa học
|
Giờ học
|
28
|
44
|
44
|
44
|
44
|
60
|
60
|
5
|
Tổng số giờ 1
khóa đào tạo
|
Giờ học
|
76
|
184
|
184
|
184
|
184
|
348
|
348
|
B
|
THỜI GIAN ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ôn và kiểm
tra kết thúc khóa học
|
Ngày
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Số ngày thực
học
|
Ngày
|
9,5
|
23
|
23
|
23
|
23
|
43,5
|
43,5
|
|
Số ngày nghỉ
lễ, khai, bế giảng
|
Ngày
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
3
|
Cộng số
ngày/Khóa đào tạo
|
Ngày
|
14,5
|
29
|
29
|
29
|
29
|
53,5
|
53,5
|
4. Chương trình
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ này không áp dụng đối với học viên học tại các
khoa Nghiệp vụ Cảnh sát giao thông của các Học viện, trường Công an nhân dân.
PHỤ LỤC SỐ 02
SÁT HẠCH KỸ NĂNG LÁI XE TRONG HÌNH
HẠNG A1, A2 (04 HÌNH THI LIÊN HOÀN VÀ CÁCH CHẤM LỖI, TRỪ ĐIỂM)
(ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BCA-C11 ngày 31 tháng 3
năm 2009 của Bộ Công an)
Bài 1: Đi hình
số 8
1. Trình tự sát
hạch:
1.1. Thí sinh
được gọi tên, đưa xe đến vị trí quy định tại vạch xuất phát cách 3m trước cửa
hình số 8, tắt máy chờ hiệu lệnh của sát hạch viên;
1.2. Khi có
hiệu lệnh khởi động máy, khởi hành số 1, tăng số phù hợp với điều kiện sân bãi
thi, tiến đến cửa vào (cửa nghiêng 45 độ so với trục OO) của hình số 8;
1.3. Vào cửa
hình số 8 rẽ phải đi một vòng hình số 8;
1.4. Tiếp tục điều
khiển xe tiến đến cửa ra (cửa ra nghiêng 45 độ so với trục OO) tiến đến bài
“vạch đường thẳng”
2. Các lỗi trừ điểm:
2.1. Bánh xe ra
ngoài hình thi trừ 25 điểm;
2.2. Để xe đổ
trong hình thi trừ 25 điểm;
2.3. Bánh xe đề
qua vạch hình thi trừ 5 điểm;
2.4. Chạm chân
xuống đất trong hình thi trừ 5 điểm;
2.5. Chết máy
trong hình thi trừ 5 điểm.
3. Hình thi:
4. Kích thước
hình số 8
Kích thước cơ bản
|
Ký hiệu
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
- Bán kính
vòng ngoài
|
R1
|
3m
|
3, 4m
|
- Bán kính
vòng trong và bán kính điểm uốn nối tiếp giữa 2 vòng tròn ngoài Ro
|
Ro
|
2,3m
|
2,5m
|
- Khoảng cách
tâm giữa 2 vòng tròn trong OO’
|
|
|
|
- Khoảng cách
tâm giữa vòng tròn trong và vòng tròn nối tiếp OO” = OO” = R1 + Ro
|
00’
|
5,7m
|
6,3m
|
Bài 2: Đi vạch
đường thẳng
1. Trình tự sát
hạch:
1.1. Tiếp tục
tiến đến hình thi “Vạch đường thẳng”;
1.2. Vào hình
đi hết quãng đường hình thi “Vạch đường thẳng”;
1.3. Ra khỏi
hình tiếp tục tiến đến hình thi “Đường có vạch cản”;
2. Các lỗi trừ điểm:
2.1. Bánh xe ra
ngoài hình thi trừ 25 điểm;
2.2. Để xe đổ
trong hình thi trừ 25 điểm;
2.3. Bánh xe đè
qua vạch hình thi trừ 5 điểm;
2.4. Chạm chân
xuống đất trong hình thi trừ 5 điểm;
2.5. Thực hiện
bài thi không đúng quy định trừ 5 điểm.
2.6. Chết máy
trong hình thi trừ 5 điểm.
3. Hình thi:
4. Kích thước
vạch đường thẳng:
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Chiều dài
vạch đường thẳng Lt
|
18m
|
27m
|
Chiều rộng
vạch đường thẳng Bt
|
0,6m
|
0,6m
|
Mầu sơn vạch
thẳng
|
Trắng
|
Trắng
|
Bài 3: Đi đường
vạch cản
1. Trình tự sát
hạch:
1.1. Tiếp tục
tiến đến hình thi “Đường có vạch cản”;
1.2. Vào hình
đi hết quãng đường hình thi “Đường có vạch cản”;
1.3. Ra khỏi
hình tiếp tục tiến đến hình thi “Đường gồ ghề”.
2. Các lỗi trừ điểm:
2.1. Bánh xe ra
ngoài hình thi trừ 25 điểm;
2.2. Để xe đổ
trong hình thi trừ 25 điểm;
2.3. Bánh xe đè
qua mỗi vạch cản trừ 5 điểm;
2.4. Bánh xe đè
qua vạch hình thi trừ 5 điểm;
2.5. Chạm chân
xuống đất trong hình thi trừ 5 điểm;
2.6. Chết máy
trong hình thi trừ 5 điểm.
3. Hình thi:
4. Kích thước
đường có vạch cản
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Chiều dài
đoạn đường có vạch cản
|
18m
|
27m
|
Khoảng cách
giữa các vạch cản
|
4,5m
|
4,5m
|
Chiều rộng
làn đường có vạch cản
|
3,0m
|
3,0m
|
Chiều dài
vạch cản
|
1,5m
|
1,5m
|
Chiều rộng
vạch cản
|
0,1m
|
0,1m
|
Mầu sơn vạch
cản
|
Trắng
|
Trắng
|
Bài 4: Đi đường
gồ ghề
1. Trình tự sát
hạch:
1.1. Tiếp tục
tiến đến hình thi “Đường gồ ghề”;
1.2. Vào hình
đi hết quãng đường hình thi “Đường gồ ghề”;
1.3. Ra khỏi
hình tiếp tục tiến đến và dừng lại tại vị trí quy định kết thúc bài thi “Sát
hạch kỹ năng lái xe trong hình”.
2. Các lỗi trừ điểm:
2.1. Bánh xe ra
ngoài hình thi trừ 25 điểm;
2.2. Để xe đổ
trong hình thi trừ 25 điểm;
2.3. Bánh xe đè
qua vạch hình thi trừ 5 điểm;
2.4. Chạm chân
xuống đất trong hình thi trừ 5 điểm;
2.5. Chết máy
trong hình thi trừ 5 điểm.
3. Hình thi:
TIẾT DIỆN DẢI
GỒ GHỀ
4. Kích thước
đường gồ ghề
|
Hạng A1 và A2
|
Chiều dài
đoạn đường gồ ghề
|
15m
|
Chiều dài dải
gồ ghề
|
0,9m
|
Chiều rộng đế
dải gồ ghề
|
0,2m
|
Chiều rộng
định dải gồ ghề
|
0,1m
|
Chiều cao dải
gồ ghề
|
0,015m
|
Khoảng cách
giữa các dải gồ ghề
|
1,5m
|
Dải gồ ghề
được thi công bằng bê tông nhựa hạt khô, đầm lén chặt
|
|
Mầu sơn trên
mặt dải gồ ghề
|
Trắng
|
PHỤ LỤC SỐ 03
SÁT HẠCH KỸ NĂNG LÁI XE TRONG HÌNH
HẠNG A3, A4 (01 BÀI THI VÀ CÁCH CHẤM LỖI, TRỪ ĐIỂM)
(ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BCA-C11 ngày 31 tháng 3 năm 2009
của Bộ Công an)
1. Trình tự sát
hạch:
1.1. Thí sinh
được gọi tên, đưa xe đến vị trí quy định tại vạch xuất phát cách 3m trước cửa
hình thi, tắt máy chờ hiệu lệnh của sát hạch viên;
1.2. Khởi động
máy theo hiệu lệnh của sát hạch viên;
1.3. Khởi hành
số 1, đến đầu hình tăng lên số 2 và đi vào hình chữ chi;
- Nếu xe không
có số lùi: Quay đầu xe lại theo chiều kim đồng hồ trong phạm vi đường tròn hạn
chế cuối hình chữ chi và đi lần thứ 2 theo hình chữ chi ngược lại rồi ra khỏi
hình thi.
- Nếu xe có số
lùi: cho xe đi qua hình chữ chi 1m thì dừng lại (không phải đi theo đường tròn)
tiếp đó lùi lại theo hình chữ chi, hết hình rồi ra khỏi hình thi.
2. Các lỗi trừ điểm:
2.1. Các lỗi
trừ điểm khi sát hạch trong hình:
2.1.1. Bánh xe
ra ngoài hình thi trừ 25 điểm;
2.1.2. Bánh xe
đè lên vạch chuẩn hình thi trừ 10 điểm;
2.1.3. Chết máy
trong khi thực hiện bài sát hạch trừ 10 điểm;
2.1.4. Điều
khiển xe bị rung giật trừ 5 điểm.
2.2. Khi sát
hạch trên đường trường:
- Tổng điểm sát
hạch tối đa là 20 điểm.
- Điểm đạt yêu
cầu là 16 điểm trở lên
2.2.1. Thể thức
sát hạch trên đường trường:
2.2.1.1. Khởi
hành theo hiệu lệnh của sát hạch viên;
2.2.1.2. Tăng
số: khởi hành đi số 1, trong khoảng 15m phải tăng lên số 3, xe không được yếu
đà;
2.2.1.3. Điều
khiển xe phải phù hợp địa hình, tình huống trên đường, thực hiện đúng hiệu lệnh
của sát hạch viên;
2.2.2. Các lỗi
trừ điểm:
2.2.2.1. Khi
tăng hoặc giảm số xe bị choạng lái quá phần đường quy định bị trừ 6 điểm;
2.2.2.2. Lái xe
trên đường vi phạm Luật giao thông đường bộ, gây mất an toàn bị trừ 6 điểm;
2.2.2.3. Không
tuân theo hiệu lệnh của sát hạch viên bị trừ 6 điểm;
2.2.2.4. Điều
khiển xe bị chết máy mỗi lần bị trừ 2 điểm.
2.2.2.5. Không
vào đúng số khi tăng hoặc giảm số, sử dụng số không phù hợp với tình trạng mặt
đường bị trừ 2 điểm;
2.2.2.6. Khởi
hành xe bị rung giật mạnh bị trừ 2 điểm.
3. Hình chữ
chi: Gồm 4 hình bình hành nối tiếp với nhau theo chiều ngược lại có:
BCM
(m) là chiều rộng ở đỉnh chữ chi
|
BCM
= bM + 0,6 (m)
|
LCM
(m) là chiều dài của từng hình bình hành tạo thành hình chữ chi
|
LCM =
1,5aM
|
Với bM
(m) là chiều rộng xe lam (hạng A3) và máy kéo, kể cả kéo rơ moóc có trọng tải
từ 750 kg đến 1000 kg (hạng A4).
aM (m)
là chiều dài mô tô 3 bánh và máy kéo kể cả kéo rơ moóc
Trên đường trục
tâm của 2 điểm A và B quay cung R = 3m.