BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
05 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ
THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống
ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn
ngừa ô nhiễm biển của tàu; Mã số đăng ký: QCVN 26:2024/BGTVT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Bãi bỏ Thông tư số 09/2019/TT-BGTVT ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ
thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu.
3. Quy định chuyển
tiếp: Đối với các tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày Thông tư này có
hiệu lực tiếp tục thực hiện theo quy định tại QCVN
26: 2018/BGTVT, trừ các trường hợp cụ thể được quy định trong QCVN 26: 2024/BGTVT.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCNMT(Thuyết).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
QCVN
26: 2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
National
Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (số hiệu: QCVN 26: 2024/BGTVT)
do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường
trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành theo Thông tư số 14/2024/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2024.
QCVN 26: 2024/BGTVT
thay thế QCVN 26: 2018/BGTVT (Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu).
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
National
Technical Regulation on Marine Pollution Prevention Systems of Ships
MỤC
LỤC
I
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn
và giải thích từ ngữ
II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN
1 QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
PHẦN
2 KIỂM TRA
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
1.2 Chuẩn bị kiểm tra
và các vấn đề khác
1.3 Kiểm tra xác nhận
các giấy chứng nhận
Chương 2 Kiểm tra lần
đầu
2.1 Kiểm tra lần đầu
trong quá trình đóng mới
2.2 Kiểm tra lần đầu
không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
Chương 3 Kiểm tra chu
kỳ
3.1 Kiểm tra hàng năm
3.2 Kiểm tra trung
gian
3.3 Kiểm tra định kỳ
Chương 4 Kiểm tra bất
thường
4.1 Quy định chung
PHẦN
3 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Phạm vi áp dụng và
giải thích từ ngữ
1.2 Yêu cầu chung
Chương 2 Trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
2.1 Quy định chung
2.2 Chứa và xả cặn dầu
2.3 Thiết bị lọc dầu và
két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
2.4 Yêu cầu về lắp đặt
Chương 3 Kết cấu và
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô gây ra
3.1 Quy định chung
3.2 Kết cấu thân tàu
3.3 Bố trí thiết bị và
hệ thống đường ống
3.4 Hệ thống rửa bằng
dầu thô
Chương 4 Những quy
định cho giai đoạn quá độ
4.1 Quy định chung
4.2 Các yêu cầu chung
4.3 Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu
PHẦN
4 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC CHỞ XÔ GÂY
RA
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
1.2 Thuật ngữ
Chương 2 Kết cấu và
trang thiết bị
2.1 Quy định chung
2.2 Yêu cầu về lắp đặt
kết cấu và thiết bị
Chương 3 Thiết bị ngăn
ngừa thải chất lỏng độc
3.1 Quy định chung
3.2 Hệ thống rửa sơ bộ
3.3 Hệ thống hút vét
3.4 Hệ thống thải dưới
đường nước
3.5 Hệ thống xả vào
phương tiện tiếp nhận
3.6 Hệ thống làm sạch
bằng thông gió
3.7 Két dằn cách ly
PHẦN
5 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM DẦU CỦA TÀU
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Yêu cầu kỹ
thuật
2.1 Quy định chung
2.2 Hạng mục trong Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.3 Các phụ lục của Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.4 Yêu cầu bổ sung
đối với tàu dầu có trọng tải từ 5.000 tấn trở lên
PHẦN
6 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU DO CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Yêu cầu kỹ
thuật
2.1 Quy định chung
2.2 Hạng mục trong Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
2.3 Các phụ lục của Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
PHẦN
7 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI CỦA TÀU
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu gây ra
2.1 Quy định chung
2.2 Quy định về trang
thiết bị
PHẦN
8 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ TÀU
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
1.2 Điều khoản chung
Chương 2 Trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
2.1 Ôxit nitơ (NOx)
2.2 Ôxit lưu huỳnh
(SOx) và hạt rắn
2.3 Hệ thống thu gom
hơi
2.4 Thiết bị đốt chất
thải
Chương 3 Hiệu quả năng
lượng đối với các tàu
3.1 Quy định chung
3.2 Chỉ số thiết kế
hiệu quả năng lượng đạt được (EEDI đạt được)
3.3 Chỉ số hiệu quả
năng lượng đạt được của tàu hiện có (EEXI đạt được)
3.4 Chỉ số thiết kế
hiệu quả năng lượng yêu cầu (EEDI yêu cầu)
3.5 Chỉ số hiệu quả
năng lượng yêu cầu của tàu hiện có (EEXI yêu cầu)
3.6 Kế hoạch quản lý
hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
3.7 Công bố phù hợp về
báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu và xếp hạng cường độ các bon khai thác được
lưu giữ trên tàu
3.8 Thu thập, báo cáo
và lưu giữ dữ liệu liên quan đến báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu
3.9 Cường độ các bon
khai thác
PHẦN
9 NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO RÁC THẢI
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
1.2 Quy định chung về
cấm thải rác ra biển
Chương 2 Biển thông
báo, kế hoạch quản lý rác và nhật ký rác
2.1 Biển thông báo, kế
hoạch quản lý rác và nhật ký rác
2.2 Yêu cầu đối với
biển thông báo
Chương 3 Trạm chứa rác
và thiết bị thu gom rác
3.1 Trạm chứa rác
3.2 Thùng rác
PHẦN
10 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM TỪ CÁC TÀU HOẠT ĐỘNG Ở CÁC
VÙNG BIỂN CỰC
Chương 1 Quy định
chung
1.1 Quy định chung
1.2 Giải thích từ ngữ
Chương 2 Ngăn ngừa ô
nhiễm do dầu
2.1 Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm do dầu từ tàu và các vấn đề khác
2.2 Các yêu cầu về kết
cấu
Chương 3 Ngăn ngừa ô
nhiễm do các chất lỏng độc
3.1 Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu và các vấn đề khác
3.2 Kết cấu và thiết
bị
III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Chương 1 Quy định về
chứng nhận
1.1 Quy định chung
1.2 Các giấy chứng
nhận cấp cho tàu
1.3 Thời hạn của các
giấy chứng nhận
1.4 Lưu giữ, cấp lại
và trả lại giấy chứng nhận
1.5 Dấu hiệu cấp tàu
Chương 2 Quản lý hồ sơ
2.1 Quy định chung
2.2 Cấp hồ sơ kiểm tra
2.3 Quản lý hồ sơ
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của
chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế
tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên tàu
1.2 Trách nhiệm của
Cục Đăng kiểm Việt Nam
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục Hướng dẫn thải
các chất lỏng độc hại
1.1 Quy định chung
1.2 Thải chất lỏng độc
1.3 Thải chất lỏng độc
trong vùng biển Nam cực
1.4 Chất lỏng không
phải là chất lỏng độc
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia này (sau đây viết tắt là “Quy chuẩn”) quy định về việc kiểm tra, kết cấu và
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên các tàu biển Việt Nam, các giàn
cố định, di động trên biển, các kho chứa nổi sử dụng cho mục đích thăm dò và
khai thác dầu khí trên biển hoạt động tại vùng biển Việt Nam (sau đây gọi tắt
là “tàu”).
1.1.2 Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến các hệ thống ngăn
ngừa ô nhiễm từ tàu thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm
Việt Nam (sau đây trong viết tắt là "Đăng kiểm"), các chủ tàu, các cơ
sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo động cơ,
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt trên tàu.
1.2
Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1
Các tài liệu viện dẫn sử dụng trong quy chuẩn
1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.
3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển.
4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.
5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi.
6 Thông tư số 20/2022/TT-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các biểu mẫu giấy chứng nhận, sổ an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn
di động, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương
tiện thủy nội địa.
7 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và Thông
tư số 17/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 7 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt
Nam và Thông tư số 51/2017/TT-BGTVT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm
viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển.
8 Thông tư số 55/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về danh mục giấy chứng nhận và tài
liệu của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi,
giàn di động Việt Nam.
9 Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, được sửa đổi bởi Nghị định thư liên quan
năm 1978 và năm 1997.
10 Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974, được sửa đổi,
bổ sung.
11 Các Nghị quyết, Thông
tư có liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
12 Bộ luật quốc tế đối với
các tàu hoạt động ở vùng biển cực (Polar Code).
13 Bộ luật quốc tế về kết
cấu và thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm của IMO (IBC Code).
1.2.2
Giải thích từ ngữ
1 Trong Quy chuẩn này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau, trừ khi có những quy định khác trong
từng Phần của Quy chuẩn:
(1) "Dầu" là
dầu mỏ bao gồm dầu thô, dầu đốt nặng, dầu bôi trơn, dầu nhẹ, dầu hỏa, xăng và
các loại dầu khác được nêu trong các tiêu chuẩn và quy định có liên quan.
(2) “Hỗn hợp dầu” là
hỗn hợp có chứa hàm lượng dầu bất kỳ (trừ phụ gia bôi trơn).
(3) "Chất
lỏng" là chất bất kỳ có áp suất hơi (áp suất tuyệt đối) ở 37,8 ºC không
vượt quá 0,28 MPa.
(4) "Chất lỏng
độc" là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1
và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy
định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc loại X, Y hoặc Z.
(5) "Dầu đốt"
là dầu bất kỳ được chứa trên tàu dùng làm nhiên liệu cho máy chính và máy phụ
của tàu.
(6) "Tàu dầu"
là tàu được đóng để chở xô hàng lỏng ở phần lớn của các khoang hàng và tàu được
đóng để chở xô hàng lỏng trong một phần của các khoang hàng có thể tích từ 200
m3
trở lên
(trừ các tàu có khoang hàng được chuyển đổi để dành riêng chở xô hàng không
phải là dầu).
(7) "Tàu chở xô
chất lỏng độc" là tàu được đóng để chở xô các chất lỏng độc trong phần lớn
của các khoang hàng và tàu được đóng để chở xô chất lỏng độc trong một phần các
khoang hàng (trừ các tàu có khoang hàng được chuyển đổi để dành riêng chở xô
các hàng không phải là chất lỏng độc chở xô).
(8) "Tàu chở hàng
hỗn hợp" là tàu được thiết kế để chở xô hoặc dầu hoặc các hàng rắn.
(9) "Dằn cách
ly" là nước dằn đưa vào một két được bố trí cố định để chứa nước dằn hoặc
để chứa các hàng không phải là dầu hoặc chất lỏng độc như đã được định nghĩa
trong Quy chuẩn này và két đó hoàn toàn tách biệt với hệ thống hàng.
(10) "Chiều
dài" (Lf) là 96% tổng chiều dài
trên đường nước tại 85% chiều cao mạn thiết kế nhỏ nhất tính từ mặt trên của
dải tôn giữa đáy, hoặc là chiều dài từ mép trước sống mũi đến tâm trục bánh lái
trên cùng đường nước này, lấy giá trị nào lớn hơn. Ở các tàu được thiết kế có
dải tôn giữa đáy nghiêng so với đường ngang cơ sở, đường nước để đo chiều dài
phải song song với đường nước thiết kế. Chiều dài (Lf) tính bằng mét.
(11) "Đường vuông
góc mũi và đuôi" phải được lấy ở mút trước và mút sau của chiều dài (Lf). Đường vuông góc mũi
đi qua giao điểm của mép trước sống mũi với đường nước dùng để đo chiều dài.
(12) "Giữa
tàu" là ở giữa chiều dài (Lf).
(13) "Chiều
rộng" (B) là chiều rộng lớn nhất của tàu đo ở giữa tàu tới đường bao thiết
kế của sườn đối với tàu có vỏ bằng kim loại và tới mép ngoài của vỏ tàu đối với
tàu có vỏ bao bằng các vật liệu khác. Chiều rộng (B) tính bằng mét.
(14) "Trọng tải
toàn phần" (DW) là hiệu số giữa lượng chiếm nước của tàu trong nước có tỷ
trọng 1,025 tại đường nước chở hàng ứng với mạn khô mùa hè được ấn định và khối
lượng tàu không, tính bằng tấn.
(15) "Khối lượng
tàu không" là lượng chiếm nước tính bằng tấn của tàu không có hàng, dầu
đốt, dầu nhờn, nước dằn, nước ngọt và nước cấp trong các két, đồ dự trữ tiêu
dùng, thuyền viên, hành khách và hành lý của họ. Khối lượng của các công chất ở
trên tàu sử dụng cho các hệ thống chữa cháy cố định (ví dụ nước ngọt, CO2, bột hóa chất khô, chất
tạo bọt ...) phải được bao gồm vào khối lượng tàu không của tàu.
(16) "Hệ số ngập
nước" của một không gian là tỷ số giữa thể tích giả định có thể choán nước
của không gian và tổng thể tích của không gian đó.
(17) "Dầu
thô" là hỗn hợp hydrocarbon lỏng bất kỳ hình thành tự nhiên trong trái
đất, có thể được xử lý hay không xử lý để phù hợp cho vận chuyển, gồm có:
(a) Dầu thô có thể đã
được lấy đi một số thành phần chưng cất;
(b) Dầu thô có thể đã
được thêm vào một số thành phần chưng cất.
(18) "Thể
tích" và "Diện tích" trong tàu được tính theo tuyến hình thiết
kế cho mọi trường hợp.
(19) "Tàu chở dầu
thô" là tàu dầu được dùng để chở dầu thô.
(20) "Tàu chở dầu
thành phẩm" là tàu dầu được dùng để chở dầu không phải là dầu thô.
(21) "Trang thiết
bị ngăn ngừa xả chất lỏng độc" bao gồm hệ thống rửa sơ bộ, hệ thống hút vét,
hệ thống xả dưới đường nước, hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận, hệ thống
rửa bằng thông gió và các két dằn cách ly.
(22) "Tàu hoạt
động tuyến quốc tế" là tàu thực hiện chuyến đi từ một cảng của nước này
đến cảng của nước khác.
(23) "Cặn" là
chất lỏng độc bất kỳ còn lại trong các két hàng và trong đường ống phục vụ sau
khi trả hàng.
(24) "Ngày ấn định
kiểm tra hàng năm" là ngày tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng nhận
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu (hoặc Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu)
nhưng không bao gồm ngày hết hạn của Giấy chứng nhận này.
(25) “Tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới” là tàu có ky đã được đặt hoặc tàu đang trong giai đoạn đóng
tương tự.
Giai đoạn đóng tương tự
là giai đoạn mà:
(a) Kết cấu được hình
thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được con tàu; hoặc
(b) Công việc lắp ráp
tàu đã được thực hiện ít nhất 50 tấn hoặc 1% khối lượng dự tính của toàn bộ vật
liệu kết cấu, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(26) “Cặn dầu” là các
sản phẩm dầu thải lắng đọng sinh ra trong quá trình hoạt động thông thường của
tàu như các sản phẩm sinh ra từ việc lọc dầu đốt, dầu bôi trơn cho máy chính và
máy phụ, dầu thải phân tách từ thiết bị lọc dầu, dầu thải gom từ các khay hứng,
dầu thủy lực và dầu bôi trơn thải ra.
(27) “Két dầu cặn” là
két chứa cặn dầu mà từ đó cặn dầu có thể được xả trực tiếp qua bích xả tiêu
chuẩn hoặc phương tiện xả được chấp nhận khác.
(28) “Nước đáy tàu
nhiễm dầu” là nước có thể bị lẫn dầu do các điều kiện như rò rỉ hoặc khi thực
hiện các công việc bảo dưỡng trong buồng máy. Chất lỏng bất kỳ đi vào hệ thống
hút khô, bao gồm cả các giếng hút khô, ống hút khô, đỉnh két hoặc két giữ nước
đáy tàu đều được coi là nước đáy tàu nhiễm dầu.
(29) “Két giữ nước đáy
tàu nhiễm dầu” là két gom nước đáy tàu nhiễm dầu trước khi xả, trao đổi hoặc
thải.
(30) “Trang thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm biển” bao gồm kết cấu và trang thiết bị được nêu ở Phần 3, 4,
7, 8 và 9, bao gồm cả các kế hoạch ứng cứu nêu ở Phần 5 và 6 Mục II của Quy
chuẩn.
(31) “Giàn di động trên
biển” là giàn di động được định nghĩa ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và giám sát kỹ thuật giàn di động trên biển.
(32) “Giàn cố định trên
biển” là giàn cố định được định nghĩa ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và giám sát kỹ thuật giàn cố định trên biển.
(33) “Kho chứa nổi” là
kho chứa được định nghĩa ở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và giám sát
kỹ thuật kho chứa nổi.
(34) “Cấp hạn chế” là
dấu hiệu bổ sung ký hiệu phân cấp tàu đối với các tàu có vùng hoạt động hạn chế
nêu ở 2.1.4-1(1) và (2) Phần 1A Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(35) “Bờ gần nhất” hoặc
“cách bờ gần nhất” là cách đường cơ sở mà từ đó lãnh hải của lãnh thổ liên quan
được thiết lập phù hợp với luật quốc tế, nhưng thuật ngữ “cách bờ gần nhất”
trong Quy chuẩn này khi áp dụng ở ngoài khơi bờ biển Đông-Bắc Úc có nghĩa là từ
một đường kẻ từ điểm trên bờ biển Úc:
có tọa độ 11º00’ vĩ Nam
và 142º08’ kinh Đông tới điểm
có tọa độ 10º35’ vĩ Nam
và 141º55’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 10º00’
vĩ Nam và 142º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 09º10’
vĩ Nam và 143º52’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 09º00’
vĩ Nam và 144º30’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 10º41’
vĩ Nam và 145º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 13º00’
vĩ Nam và 145º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 15º00’
vĩ Nam và 146º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 17º30’
vĩ Nam và 147º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 21º00’
vĩ Nam và 152º55’ kinh Đông,
sau đó tới điểm 24º30’
vĩ Nam và 154º00’ kinh Đông,
sau đó tới điểm trên bờ
biển Úc có tọa độ 24º42’vĩ Nam và 153º15’ kinh Đông.
(36) Bộ luật quốc tế
đối với các tàu hoạt động ở vùng biển cực (Polar Code) là bộ luật bao gồm phần
giới thiệu, các phần I-A, II-A và các phần I-B , II-B, được thông qua bởi các
nghị quyết MSC.385(94) và MEPC.264(68), được sửa đổi, bổ sung, với điều kiện:
(a) Các sửa đổi, bổ
sung đối với các quy định liên quan đến môi trường của phần giới thiệu và Chương
1 Phần II-A của Bộ luật được thông qua, có hiệu lực áp dụng phù hợp với các khoản
của Điều 16 của MARPOL hiện hành, liên quan đến các quy trình sửa đổi, bổ sung
áp dụng cho phụ chương của một phụ lục;
(b) Sửa đổi, bổ sung
đối với Phần II-B của Bộ luật được thông qua bởi Ủy ban bảo vệ môi trường biển,
phù hợp với các quy tắc về thủ tục của Ủy ban này.
(37) Thẩm định (hoặc duyệt)
nghĩa là việc Đăng kiểm thực hiện kiểm tra, soát xét lại các bản vẽ, tài liệu
thiết kế, hướng dẫn sử dụng, các quy trình hoặc các nội dung khác để kiểm tra
việc tuân thủ của chúng đối với các yêu cầu liên quan của quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật hoặc các tài liệu tham khảo khác nếu có yêu cầu.
1.2.3
Các từ viết tắt
1 Trong Quy chuẩn này sử
dụng các từ viết tắt sau đây:
(1) IMO: Tổ chức Hàng
hải quốc tế.
(2) MEPC: Ủy ban Bảo
vệ môi trường biển của IMO.
(3) ICS: Viết tắt của
Văn phòng Vận tải biển quốc tế (International Chamber of Shipping).
(4) OCIMF: Viết tắt
của Diễn đàn đường biển quốc tế của các công ty dầu khí (Oil Companies
International Marine Forum).
(5) SOLAS, 1974: Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người
trên biển, 1974, được sửa đổi, bổ sung.
(6) MARPOL (hoặc Công
ước): Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, được sửa đổi
bởi Nghị định thư liên quan năm 1978 và năm 1997.
(7) Phụ lục I: Phụ lục
I - Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu của MARPOL.
(8) Phụ lục II: Phụ
lục II - Các quy định về kiểm soát ô nhiễm do chở xô chất lỏng độc của MARPOL.
(9) Phụ lục III: Phụ
lục III - Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do chở các chất độc hại dạng bao
gói của MARPOL.
(10) Phụ lục IV: Phụ
lục IV - Các quy định về việc ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu của MARPOL.
(11) Phụ lục V: Phụ
lục V - Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu của MARPOL.
(12) Phụ lục VI: Phụ
lục VI - Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu của MARPOL.
(13) SBT: Két dằn cách
ly.
(14) CBT: Két dằn
sạch.
(15) COW: Hệ thống rửa
bằng dầu thô.
(16) IGS: Hệ thống khí
trơ.
(17) PL: Vị trí bảo vệ
của các két dằn cách ly.
(18) ppm: phần triệu
của dầu so với nước theo thể tích.
(19) Các từ viết tắt
của Nghị quyết Đại hội đồng của IMO:
- A.393(X): Nghị quyết
số 393(X) ngày 14 tháng 11 năm 1977 - Khuyến nghị về các đặc tính thử và tính
năng quốc tế của thiết bị phân ly dầu nước và thiết bị đo hàm lượng dầu.
- A.586(14): Nghị quyết
số 586(14) ngày 20 tháng 11 năm 1985 - Đặc tính kỹ thuật và hướng dẫn sửa đổi
đối với hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu của các tàu dầu.
- A.496(XII): Nghị
quyết số 496(XII) - Đặc tính kỹ thuật và hướng dẫn đối với hệ thống điều khiển
và kiểm soát xả dầu của các tàu dầu.
(20) Các từ viết tắt của
Thông tư và Nghị quyết Ủy ban Bảo vệ môi trường biển của IMO:
- MEPC.5(XIII): Nghị
quyết số 5(XIII) ngày 13 tháng 6 năm 1980 - Đặc tính kỹ thuật của thiết bị phát
hiện ranh giới dầu/nước.
- MEPC.13(19): Nghị
quyết số 13(19) ngày 09 tháng 12 năm 1983 - Hướng dẫn duyệt bản vẽ và kiểm tra
lắp đặt hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu của các tàu dầu và thử môi
trường các thiết bị điều khiển của chúng.
- MEPC.20(22): Nghị
quyết số 20(22) ngày 05 tháng 12 năm 1985 - Thông qua bộ luật về kết cấu và
thiết bị của các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
- MEPC.60(33): Nghị
quyết số 60(33) ngày 30 tháng 10 năm 1992 - Đặc tính kỹ thuật và hướng dẫn đối
với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm nước đáy buồng máy của tàu.
- MEPC.76(40): Nghị
quyết số 76(40) ngày 25 tháng 9 năm 1997 - Đặc tính tiêu chuẩn đối với thiết bị
đốt chất thải trên tàu.
- MEPC.94(46): Nghị
quyết số 94(46) ngày 27 tháng 4 năm 2001 - Kế hoạch đánh giá trạng thái.
- MEPC.107(49): Nghị
quyết số 107(49) ngày 18 tháng 7 năm 2003 - Đặc tính kỹ thuật và hướng dẫn sửa
đổi đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm nước đáy buồng máy của tàu.
- MEPC.108(49): Nghị
quyết số 108(49) ngày 18 tháng 7 năm 2003 - Đặc tính kỹ thuật và hướng dẫn sửa
đổi đối với hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu của các tàu dầu.
- MEPC.182(59): Nghị
quyết số 182(59) ngày 17 tháng 7 năm 2009 - Hướng dẫn lấy mẫu dầu đốt để xác
định sự phù hợp với Phụ lục VI sửa đổi của MARPOL, 2009.
- MEPC.184(59): Nghị
quyết số 184(59) ngày 17 tháng 7 năm 2019 - Hướng dẫn đối với hệ thống làm sạch
khí thải, 2009.
- MEPC.185(59): Nghị
quyết số 185(59) ngày 17 tháng 7 năm 2009 - Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch quản lý
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.
- MEPC.198(62): Nghị
quyết số 198(62) ngày 15 tháng 7 năm 2011 - Hướng dẫn về các vấn đề bổ sung của
bộ luật kỹ thuật NOX
2008 về
các yêu cầu riêng đối với các động cơ điêzen hàng hải lắp đặt hệ thống giảm
phát thải bằng chất xúc tác lựa chọn, 2011.
- MEPC.215(63): Nghị
quyết số 215(63) ngày 02 tháng 3 năm 2012 - Hướng dẫn tính đường tham khảo sử
dụng cho chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI).
- MEPC.220(63): Nghị
quyết số 220(63) ngày 02 tháng 3 năm 2012 - Hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý
rác thải, 2012.
- MEPC.227(64): Nghị
quyết số 227(64) ngày 05 tháng 10 năm 2012 - Hướng dẫn thực hiện về thử tính
năng và các tiêu chuẩn thải của thiết bị xử lý nước thải, 2012.
- MEPC.230(65): Nghị
quyết số 230(65) ngày 17 tháng 5 năm 2013 - Hướng dẫn, theo yêu cầu của quy
định 13.2.2 của Phụ lục VI MARPOL về các động cơ thay thế không giống nhau
không yêu cầu phải thỏa mãn giới hạn của giai đoạn III, 2013.
- MEPC.232(65): Nghị
quyết số 232(65) ngày 17 tháng 5 năm 2013 - Hướng dẫn tạm thời để xác định công
suất đẩy tối thiểu nhằm duy trì khả năng điều động của tàu trong các điều kiện
thời tiết khắc nghiệt, 2013.
- MEPC.233(65): Nghị
quyết số 233(65) ngày 17 tháng 5 năm 2013 - Hướng dẫn tính đường tham khảo sử
dụng cho chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI) đối với các tàu khách giải
trí có hệ thống đẩy tàu không thông thường, 2013.
- MEPC.240(65): Nghị
quyết số 240(65) ngày 17 tháng 5 năm 2013 - Sửa đổi, bổ sung đối với Đặc tính
kỹ thuật và hướng dẫn sửa đổi đối với hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu
của các tàu dầu, 2013.
- MEPC.244(66): Nghị
quyết số 244(66) ngày 04 tháng 4 năm 2014 - Đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn đối
với thiết bị đốt chất thải trên tàu, 2014.
- MEPC.245(66): Nghị
quyết số 245(66) ngày 04 tháng 4 năm 2014 - Hướng dẫn về phương pháp tính chỉ
số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI) đạt được đối với các tàu mới, 2014.
- MEPC.365(79): Nghị
quyết số 365(79) ngày 16 tháng 12 năm 2022 - Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận
chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI), 2022.
- MEPC.259(68): Nghị
quyết số 259(68) ngày 15 tháng 5 năm 2015 - Hướng dẫn đối với các hệ thống làm
sạch khí thải.
- MEPC.291(71): Nghị
quyết số 291(71) ngày 07 tháng 7 năm 2017 - Hướng dẫn về các vấn đề bổ sung của
bộ luật kỹ thuật NOX
2008 về
các yêu cầu riêng đối với các động cơ điêzen hàng hải lắp đặt hệ thống giảm
phát thải bằng chất xúc tác lựa chọn, 2017.
- MEPC.304(72): Nghị
quyết số 304(72) - Chiến lược ban đầu của IMO về giảm phát thải khí nhà kính từ
tàu.
- MEPC.307(73): Nghị
quyết số 307(73) ngày 26 tháng 10 năm 2018 - Hướng dẫn xả nước thải của hệ
thống tái tuần hoàn khí thải, 2018.
- MEPC.364(79): Nghị
quyết số 364(79) ngày 16 tháng 12 năm 2012 - Hướng dẫn về phương pháp tính chỉ
số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI) đạt được đối với các tàu mới, 2022.
- MEPC.311(73): Nghị
quyết số 311(73) ngày 26 tháng 10 năm 2018 - Hướng dẫn áp dụng các yêu cầu của
Phụ lục I MARPOL đối với các kho chứa nổi, giàn di động, giàn cố định, 2018.
- MEPC.312(74): Nghị
quyết số 312(74) ngày 17 tháng 5 năm 2019 - Hướng dẫn sử dụng nhật ký điện tử
theo MARPOL.
- MEPC.1/Circ 864/rev.1:
Thông tư số 864, sửa đổi 1 của MEPC.1, ngày 21 tháng 5 năm 2019 - Hướng dẫn lấy
mẫu trên tàu để xác định hàm lượng lưu huỳnh của dầu đốt sử dụng trên tàu,
2019.
- MEPC.335(76): Nghị
quyết số 335(76) ngày 17 tháng 6 năm 2021 - Hướng dẫn về hệ thống giới hạn công
suất động cơ/công suất trục để thỏa mãn các yêu cầu về EEXI và sử dụng dự trữ
công suất, 2021.
- MEPC.338(76): Nghị
quyết số 338(76) ngày 17 tháng 6 năm 2021 - Hướng dẫn về hệ số giảm cường độ
các bon khai thác tương ứng với các đường tham khảo, 2021.
- MEPC.346(78): Nghị
quyết số 346(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch quản lý
hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP), 2022.
- MEPC.347(78): Nghị
quyết số 347(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn kiểm tra và đánh giá công
ty của chính quyền hành chính đối với phần III của kế hoạch quản lý hiệu quả
năng lượng của tàu (SEEMP).
- MEPC.348(78): Nghị
quyết số 348(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn cho việc thẩm tra của
chính quyền đối với số liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu, 2022.
- MEPC.350(78): Nghị
quyết số 350(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn về phương pháp tính chỉ
số hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI), 2022.
- MEPC.351(78): Nghị
quyết số 351(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn về kiểm tra và chứng nhận
chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI), 2022.
- MEPC.352(78): Nghị
quyết số 352(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn về chỉ thị cường độ các
bon khai thác và phương pháp tính, 2022.
- MEPC.353(78): Nghị
quyết số 353(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn về đường tham khảo sử
dụng trong chỉ thị cường độ các bon khai thác, 2022.
- MEPC.354(78): Nghị
quyết số 354(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn xếp hạng cường độ các bon
khai thác của các tàu, 2022.
- MEPC.355(78): Nghị
quyết số 355(78) ngày 10 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn tạm thời về các hệ số
hiệu chỉnh và hiệu chỉnh hành trình trong tính toán chỉ thị cường độ các bon,
2022.
- MEPC.1/Circ.901:
Thông tư số 1/901 ngày 24 tháng 6 năm 2022 - Hướng dẫn về phương pháp, quy
trình và kiểm tra đối với việc đo tính năng trong khai thác.
(21) Các từ viết tắt
của Thông tư và Nghị quyết Ủy ban an toàn hàng hải của IMO:
- MSC/Circ.585: Thông
tư số 585 ngày 16 tháng 4 năm 1992 - Các tiêu chuẩn đối với các hệ thống kiểm
soát phát thải hơi.
- MSC.1/Circ.1229:
Thông tư số 1/1229 ngày 11 tháng 01 năm 2007 - Hướng dẫn duyệt máy tính ổn
định.
- MSC.1/Circ.1461:
Thông tư số 1/1461 ngày 08 tháng 7 năm 2013 - Hướng dẫn kiểm tra các yêu cầu về
ổn định tai nạn của tàu hàng lỏng.
- MSC.267(85): Nghị
quyết số 267(85) ngày 04 tháng 12 năm 2008 - Thông qua Bộ luật quốc tế về ổn
định nguyên vẹn, 2008.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
PHẦN 1 QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
1 Các yêu cầu có liên
quan trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
được áp dụng đối với vật liệu, trang thiết bị, lắp đặt và tay nghề thợ thi công
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển, trừ khi có các yêu cầu khác được quy
định trong Quy chuẩn này.
2 Các thiết bị khác về
ngăn ngừa ô nhiễm của tàu mà Quy chuẩn này không yêu cầu phải trang bị, nếu
được lắp đặt, cũng phải tuân thủ theo các yêu cầu mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
3 Trong trường hợp có các
lý do đặc biệt về việc không thỏa mãn yêu cầu nào đó của Quy chuẩn thì kết cấu
và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu có thể tuân thủ các yêu cầu khác mà Đăng
kiểm thấy phù hợp, dựa trên cơ sở các yêu cầu của Quy chuẩn.
4 Trong trường hợp Quy
chuẩn này không quy định chi tiết về các tiêu chuẩn kỹ thuật, phương pháp tính,
kiểm tra thì chủ tàu hoặc đại diện của chủ tàu có thể đề nghị Đăng kiểm áp dụng
các quy định có liên quan trong các hướng dẫn, quy phạm của các tổ chức phân
cấp thuộc Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) và các hướng dẫn, bộ luật
của IMO.
1.1.2 Điều khoản tương
đương
1 Trong trường hợp đặc
biệt, Đăng kiểm có thể chấp nhận việc lắp đặt trên tàu các phụ tùng, vật liệu,
thiết bị khác với được quy định trong Quy chuẩn khi chúng ít nhất có hiệu quả
tương đương với những điều mà Quy chuẩn này yêu cầu. Tuy nhiên, sự chấp nhận
này không được áp dụng đối với trường hợp thay thế các phương pháp vận hành để
thay đổi việc kiểm soát thải dầu tương đương với các đặc tính về thiết kế và
kết cấu được Quy chuẩn này quy định.
2 Bất kể quy định nêu ở
1.1.2-1, kết cấu và trang thiết bị của tàu chở khí hóa lỏng được chứng
nhận để chở chất lỏng độc liệt kê trong Bảng 8D/19.1 Phần 8D Mục II của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép phải được xem như
là tương đương với các yêu cầu về kết cấu và trang thiết bị nêu ở 2.2.2, 4.3 và
4.4 Phần 4 của Quy chuẩn với điều kiện tàu chở khí hóa lỏng thỏa mãn điều kiện
sau:
(1) Phải được trang bị
thỏa mãn các yêu cầu Phần 8D Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu biển vỏ thép;
(2) Phải được trang bị
thỏa mãn các yêu cầu của Phần 4, trừ 2.2.2, 4.3 và 4.4 Phần 4 đối với tàu chở
khí hóa lỏng chỉ dùng để chở chất lỏng độc được nêu trong Bảng 8D/19.1 Phần
8D Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;
(3) Phải có hệ thống
dằn cách ly;
(4) Phải có hệ thống
bơm và đường ống để đảm bảo sản lượng của hệ thống hút vét nêu trong Bảng 4.3 Phần
4;
(5) Phải có Sổ tay các
quy trình và hệ thống dùng để thải các chất lỏng độc, đảm bảo rằng không có sự
trộn lẫn trong quá trình khai thác cặn hàng và nước và không còn cặn hàng trong
két sau khi thực hiện các quy trình thông gió.
3 Đăng kiểm có thể xem
xét miễn giảm một số yêu cầu cụ thể cho một tàu chỉ thực hiện một chuyến đi đơn
lẻ ra ngoài vùng hoạt động được chứng nhận với điều kiện phải có các biện pháp
tương đương để đảm bảo duy trì việc kiểm soát xả thải đáp ứng quy định của vùng
đó.
PHẦN 2 KIỂM TRA
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương
này áp dụng cho việc kiểm tra và thử nghiệm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm của
tàu.
1.1.2 Các dạng kiểm
tra
1 Kết cấu và trang thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm biển của các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn
này phải chịu các dạng kiểm tra sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu;
(2) Kiểm tra chu kỳ;
(3) Kiểm tra bất
thường.
2 Kiểm tra lần đầu bao
gồm các kiểm tra sau đây:
(1) Kiểm tra lần đầu
trong quá trình đóng mới;
(2) Kiểm tra lần đầu
không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới.
3 Kiểm tra chu kỳ bao gồm
các kiểm tra sau đây:
(1) Đối với kết cấu,
thiết bị và các kế hoạch quy định ở Phần 3 đến Phần 6 và Phần 8 của Quy chuẩn
này:
(a) Kiểm tra hàng năm;
(b) Kiểm tra trung
gian;
(c) Kiểm tra định kỳ.
(2) Đối với thiết bị
quy định ở Phần 7 của Quy chuẩn này:
Kiểm tra định kỳ.
(3) Đối với biển thông
báo, thiết bị và kế hoạch quy định ở Phần 9 của Quy chuẩn này:
Kiểm tra hàng năm.
1.1.3 Thời hạn kiểm
tra
1 Kiểm tra lần đầu
(1) Kiểm tra lần đầu
trong quá trình đóng mới
Các hệ thống ngăn ngừa
ô nhiễm của các tàu dự định được đóng và được Đăng kiểm kiểm tra trong đóng
mới, phù hợp với thiết kế đã được Đăng kiểm thẩm định, phải được kiểm tra lần
đầu trong quá trình đóng mới. Đăng kiểm viên phải có mặt ở các giai đoạn công
việc dưới đây. Tuy nhiên, công việc kiểm tra của đăng kiểm viên có thể được
tăng lên hay giảm đi tùy theo điều kiện trang bị, trình độ, tay nghề và hệ thống
kiểm soát chất lượng được sử dụng của cơ sở chế tạo hoặc xưởng đóng tàu.
(a) Khi sử dụng vật
liệu làm các bộ phận và khi các bộ phận này được lắp đặt vào trang thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm;
(b) Khi kết thúc gia
công các bộ phận chính và tại các thời điểm thích hợp trong quá trình gia công,
nếu cần thiết;
(c) Khi lắp đặt các
trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm quan trọng xuống tàu;
(d) Khi tiến hành thử
tính năng.
(2) Kiểm tra lần đầu
không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
Trang thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm dự định được lắp đặt xuống tàu theo cách khác với cách nêu ở (1) trên
phải chịu sự kiểm tra lần đầu không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
khi có yêu cầu kiểm tra.
2 Kiểm tra hàng năm
Các đợt kiểm tra hàng
năm phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(1) Phần 1B Mục
II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
3 Kiểm tra trung gian
Kiểm tra trung gian
phải được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(2) Phần 1B Mục
II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
4 Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ phải
được tiến hành vào các khoảng thời gian như nêu ở 1.1.3-1(3)(a) Phần 1B Mục II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
5 Kiểm tra bất thường
Các tàu phải được kiểm
tra bất thường khi thuộc vào một trong các trường hợp ở (1) đến (4) dưới đây.
Để thực hiện kiểm tra, thay cho kiểm tra thông thường theo định kỳ có sự tham
dự của đăng kiểm viên, Đăng kiểm có thể chấp nhận các phương pháp kiểm tra mà
Đăng kiểm xét thấy các thông tin về nội dung kiểm tra nhận được tương đương với
nội dung kiểm tra thông thường có đăng kiểm viên tham dự. Kiểm tra chu kỳ có
thể thay thế cho kiểm tra bất thường trong trường hợp nội dung kiểm tra bất
thường là một phần của kiểm tra chu kỳ.
(1) Khi xảy ra hư hỏng
các bộ phận quan trọng của kết cấu và trang thiết bị chịu sự kiểm tra lần đầu,
hoặc khi tiến hành sửa chữa hoặc thay đổi các bộ phận bị hư hỏng đó;
(2) Khi có thay đổi
đối với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của
tàu đối với các chất lỏng độc, Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển và/hoặc Kế
hoạch quản lý hợp chất hữu cơ dễ bay hơi được trang bị trên tàu phải kiểm tra
lần đầu;
(3) Khi kiểm tra xác
nhận sự phù hợp với các quy định của Quy chuẩn áp dụng cho các tàu hiện có, bao
gồm, nhưng không giới hạn như sau:
(a) Các điểm lấy mẫu
dầu đốt đại diện (mẫu đang sử dụng)
Đối với các tàu hoạt
động tuyến quốc tế (bao gồm cả các giàn khoan di động và các giàn khác), có
giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 4 năm 2022, phải kiểm tra để xác
nhận việc tuân thủ yêu cầu về trang bị hoặc chỉ định các điểm lấy mẫu quy định
ở 2.2.2-1 Phần 8 không muộn hơn đợt kiểm tra định kỳ đầu tiên được thực hiện
vào hoặc sau ngày 01 tháng 4 năm 2023.
(b) Đối với Kế hoạch
quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP), phải kiểm tra như từ (i) đến (iii)
sau:
(i) Đối với các tàu áp
dụng Chương 3 Phần 8, là các tàu hiện có như nêu ở 3.1.4-1(12) Phần 8, phải
thực hiện kiểm tra không muộn hơn đợt kiểm tra định kỳ hoặc trung gian đầu
tiên, lấy đợt kiểm tra nào đến trước, vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2013 để
xác nhận rằng Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) thỏa mãn 3.6
Phần 8 được duy trì ở trên tàu.
(ii) Đối với các tàu
áp dụng 3.6-2 Phần 8, được bàn giao trước ngày 01 tháng 03 năm 2018, phải thực
hiện kiểm tra vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 để xác nhận rằng Kế
hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) có bao gồm mô tả phương pháp
và các quá trình nêu ở 3.6-2 Phần 8.
(iii) Đối với các tàu
áp dụng 3.6-4 Phần 8, được bàn giao trước ngày 01 tháng 11 năm 2022, phải thực
hiện kiểm tra vào hoặc trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 để xác nhận rằng Kế
hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) có bao gồm mô tả phương pháp
và các quá trình nêu ở 3.6-4(1) Phần 8.
(c) Đối với chỉ số
hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI)
(i) Đối với các tàu áp
dụng Chương 3 Phần 8, phải thực hiện kiểm tra không muộn hơn kiểm tra hàng năm,
trung gian, định kỳ đầu tiên hoặc kiểm tra lần đầu quy định ở 5.4.1 và 5.4.3
của Phụ lục VI, lấy đợt kiểm tra nào đến trước, vào hoặc sau ngày 01 tháng 01
năm 2023 để xác nhận chỉ số hiệu quả năng lượng đạt được của tàu hiện có (EEXI
đạt được) quy định ở 3.1.4-1(4) Phần 8 thỏa mãn 3.3 và 3.5 Phần 8.
(ii) Mặc dù được quy
định ở (i) trên, đối với các tàu áp dụng 3.3 Phần 8 đã được hoán cải lớn như
nêu ở 3.1.4(16) Phần 8, phụ thuộc vào từng trường hợp, phải thực hiện kiểm tra
chung hoặc kiểm tra một phần để xác nhận chỉ số hiệu quả năng lượng đạt được
của tàu hiện có (EEXI đạt được) được tính toán lại, nếu cần và thỏa mãn 3.5 Phần
8.
(4) Các trường hợp
khác khi thấy cần thiết.
1.1.4 Kiểm tra chu kỳ
trước thời hạn
Các yêu cầu để kiểm tra
chu kỳ trước thời hạn phải thỏa mãn những quy định nêu ở 1.1.4 Phần 1B Mục II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
1.1.5 Hoãn kiểm tra
định kỳ
Các yêu cầu để hoãn
kiểm tra định kỳ phải thỏa mãn những quy định nêu ở 1.1.5-1(1) hoặc 1.1.5-1(2) Phần
1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
1.1.6 Thay đổi các yêu
cầu
1 Đối với đợt kiểm tra
chu kỳ, trong các trường hợp Đăng kiểm thấy phù hợp, đăng kiểm viên có thể thay
đổi các yêu cầu dựa trên kích cỡ, vùng hoạt động, kết cấu, tuổi tàu, mục đích
sử dụng, kết quả của các đợt kiểm tra trước và trạng thái thực tế của tàu.
2 Trong lần kiểm tra
trung gian, nếu các hạng mục kiểm tra đã được thực hiện trong khoảng thời gian
giữa lần kiểm tra hàng năm lần thứ 2 và thứ 3 mà phù hợp với những yêu cầu của
lần kiểm tra trung gian, thì các hạng mục này có thể được miễn nếu được Đăng
kiểm chấp nhận.
3 Trong lần kiểm tra
trung gian, nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của chủ tàu thì
một số các hạng mục kiểm tra có thể được thực hiện theo những yêu cầu của kiểm
tra định kỳ.
4 Trong lần kiểm tra định
kỳ, nếu các nội dung kiểm tra đã được thực hiện trong thời gian giữa lần kiểm
tra hàng năm lần thứ 4 và kiểm tra định kỳ quy định ở 1.1.3-4 phù hợp với yêu
cầu của kiểm tra định kỳ, thì các nội dung kiểm tra này có thể được miễn giảm
nếu Đăng kiểm thấy phù hợp. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra hàng năm hoặc
kiểm tra trung gian được thực hiện trước thời hạn phù hợp với 1.1.4-2 Phần 1B Mục
II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, thì
kiểm tra định kỳ phải được thực hiện thỏa mãn các yêu cầu khác của Đăng kiểm.
5 Trên cơ sở áp dụng quy
định ở 1.1.2 Phần 1, đối với trường hợp không thể thực hiện được các nội dung
kiểm tra như yêu cầu trong quy chuẩn này do các nguyên nhân khách quan hoặc bất
khả kháng (ví dụ do quy định ngăn cấm, hạn chế, phong tỏa, dịch bệnh ...), các
nội dung và hình thức kiểm tra được quy định trong quy chuẩn này có thể được
sửa đổi, bao gồm cả việc đánh giá để cho phép tàu di chuyển đến địa điểm mà
việc kiểm tra theo yêu cầu của quy chuẩn này có thể thực hiện được.
1.1.7 Tàu đã ngừng
hoạt động
1 Tàu đã ngừng hoạt động
không phải chịu kiểm tra chu kỳ quy định ở 1.1.2. Tuy nhiên, kiểm tra bất
thường có thể được thực hiện nếu chủ tàu có yêu cầu.
2 Khi tàu đã ngừng hoạt
động muốn đưa vào hoạt động trở lại, thì phải tiến hành kiểm tra các hạng mục
cụ thể mà trước đây đã bị hoãn lại do tàu ngừng hoạt động (nếu có) và các nội
dung kiểm tra sau đây:
(1) Nếu một dạng kiểm
tra chu kỳ nào đó được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động mà chưa đến
hạn, phải thực hiện nội dung kiểm tra tương đương với kiểm tra hàng năm nêu ở
3.1;
(2) Nếu kiểm tra chu
kỳ được dự kiến từ trước khi cho tàu ngừng hoạt động đã đến hạn, thì về nguyên
tắc, vẫn phải được tiến hành các đợt kiểm tra chu kỳ này. Tuy nhiên, trong
trường hợp này, nếu hai đợt kiểm tra chu kỳ trở lên đã đến hạn thì phải tiến
hành đợt kiểm tra nào có phạm vi rộng hơn.
1.1.8 Sà lan không
người không tự hành
Sà lan không người
không tự hành được định nghĩa 1.1.2-1(9) Phần 3, 1.1.2-1(10) Phần 7 và
1.1.2-1(27) Phần 8 không phải thực hiện các kiểm tra nêu ở 1.1.2 đối với các
kết cấu và thiết bị liên quan nếu được Đăng kiểm miễn giảm.
1.2
Chuẩn bị kiểm tra và các vấn đề khác
1.2.1 Thông báo kiểm
tra
Khi tàu phải được kiểm
tra phù hợp với Quy chuẩn này, chủ tàu phải có trách nhiệm thông báo cho Đăng
kiểm địa điểm kiểm tra và thời gian kiểm tra một cách phù hợp trước khi công
việc kiểm tra được thực hiện để có thể bố trí việc kiểm tra thích hợp.
1.2.2 Chuẩn bị kiểm
tra
1 Chủ tàu (hoặc đại diện
của chủ tàu) phải chịu trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt
kiểm tra lần đầu, kiểm tra chu kỳ và các kiểm tra khác có thể được Đăng kiểm
yêu cầu phù hợp với các quy định trong Phần này. Công việc chuẩn bị phải bao
gồm việc bố trí lối tiếp cận thuận tiện và an toàn, phương tiện và các tài liệu
cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà đăng
kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được nhận
dạng riêng biệt và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy
nhiên, đăng kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước
lá, thước dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, vi kế) mà không cần nhận dạng hoặc
hiệu chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại tiêu
chuẩn, bảo dưỡng tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc dụng cụ tương
tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng
chúng để kiểm tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc
đồng hồ đo vòng quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của
các dụng cụ đa năng.
2 Chủ tàu phải bố trí một
giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục kiểm
tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có
yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
1.2.3 Hoãn kiểm tra
Công việc kiểm tra có
thể hoãn lại nếu công tác chuẩn bị cần thiết quy định ở 1.2.2-1 không được thực
hiện hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm tra theo quy
định ở 1.2.2-2 hoặc khi đăng kiểm viên thấy rằng không đảm bảo an toàn để thực
hiện kiểm tra.
1.2.4 Khuyến nghị
Sau khi kiểm tra, nếu
thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải gửi các khuyến nghị của mình
cho chủ tàu hoặc đại diện của Chủ tàu. Sau khi nhận được khuyến nghị, việc sửa
chữa phải được thực hiện thỏa mãn và được đăng kiểm viên xác nhận.
1.2.5 Thay thế phụ
tùng, chi tiết và thiết bị
Trong các trường hợp
cần phải thay thế các chi tiết, phụ tùng, thiết bị v.v… sử dụng trên tàu, việc
thay thế này phải tuân theo các quy định phải áp dụng khi tàu đóng mới. Tuy
nhiên, trong trường hợp có yêu cầu mới hoặc nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, Đăng
kiểm có thể yêu cầu việc thay thế đó tuân thủ theo mọi yêu cầu mới có hiệu lực
vào thời điểm công việc thay thế liên quan đó được tiến hành. Ngoài ra, không
được sử dụng vật liệu chứa amiăng khi thay thế.
1.3
Kiểm tra xác nhận các giấy chứng nhận
1.3.1 Giấy chứng nhận
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra (Giấy chứng nhận IOPP) hoặc Giấy
chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu (Giấy chứng nhận OPP) và các giấy chứng nhận
khác
Khi tiến hành kiểm tra
hàng năm và trung gian, phải trình Giấy chứng nhận IOPP hoặc Giấy chứng nhận
OPP và các giấy chứng nhận sau, nếu có: Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm do chất lỏng độc chở xô gây ra (NLS), Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm
do chất lỏng độc chở xô gây ra, Giấy chứng nhận phù hợp quốc tế cho việc chở xô
hóa chất nguy hiểm (CHM) hoặc Giấy chứng nhận phù hợp cho việc chở xô hóa chất
nguy hiểm (E.CHM), Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
(ISPP), Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP) và Giấy
chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE) cho đăng kiểm viên để kiểm
tra hiệu lực của Giấy chứng nhận và ghi xác nhận kiểm tra cần thiết vào các
giấy chứng nhận đó.
1.3.2 Các giấy chứng
nhận và tài liệu khác không nêu ở 1.3.1
1 Vào các đợt kiểm tra,
các giấy chứng nhận, tài liệu … dưới đây phải được trình cho đăng kiểm viên để
xác nhận các giấy chứng nhận và tài liệu này là phù hợp và được lưu giữ ở trên
tàu (trừ các tàu được lai dắt không có người trực). Tuy nhiên, khi kiểm tra bất
thường thì việc trình các giấy chứng nhận và tài liệu cho đăng kiểm viên có thể
được giảm đi chỉ là các giấy chứng nhận và tài liệu có liên quan.
(1) Đối với thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
(a) Giấy chứng nhận
của thiết bị lọc dầu, thiết bị đo hàm lượng dầu và thiết bị xác định ranh giới
dầu/nước, hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu, thiết bị đốt chất thải, các
ống mềm sử dụng cho hệ thống rửa bằng dầu thô và máy rửa bằng dầu thô v.v...
khi Đăng kiểm thấy cần thiết;
(b) Sổ tay các quy
trình và hệ thống của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được thẩm định;
(c) Hướng dẫn vận hành
của hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu đã được thẩm định;
(d) Hướng dẫn xếp hàng
và số liệu về ổn định tai nạn đã được thẩm định;
(e) Hướng dẫn vận hành
và bảo dưỡng thiết bị lọc dầu (trừ các tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới trước
ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(f) Hướng dẫn vận hành
két nước dằn sạch (CBT); (g) Hướng dẫn vận hành hệ thống phân dòng chảy;
(h) Hướng dẫn vận hành
việc dằn đặc biệt;
(i) Các bản ghi của
thiết bị lọc dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu đối với các tàu có giai đoạn bắt đầu
đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005);
(j) Các bản ghi của hệ
thống điều khiển và kiểm soát xả dầu (trừ khi kiểm tra lần đầu);
(k) Nhật ký dầu;
(l) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu;
(m) Kế hoạch chuyển
tải dầu trên biển.
(2) Đối với thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc
(a) Sổ tay các quy
trình và hệ thống được thẩm định để xả các chất lỏng độc;
(b) Nhật ký làm hàng;
(c) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
(3) Đối với thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Phiếu cung ứng dầu
đốt (khi áp dụng các yêu cầu ở 1.2.3-2 Phần 8);
(b) Tài liệu kỹ thuật
(khi áp dụng những yêu cầu ở 2.1 Phần 8);
(c) Nhật ký thông số
kỹ thuật động cơ hoặc nhật ký điện tử được thẩm định (khi áp dụng những yêu cầu
ở 2.1 Phần 8);
(d) Hướng dẫn giám sát
trên tàu dùng cho phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên tàu (khi sử dụng
phương pháp nêu ở 2.1.2-2(2)(c) Phần 8 (tham khảo 6.4 và Phụ lục VIII của Bộ luật
kỹ thuật NOx));
(e) Danh mục thiết bị
chứa các chất làm suy giảm ôzôn (khi áp dụng các yêu cầu ở 1.2.1-5 Phần 8) và
nhật ký chất làm suy giảm tầng ôzôn (khi áp dụng các yêu cầu ở 1.2.1-6 Phần 8);
(f) Nhật ký hoặc nhật
ký điện tử được thẩm định (nếu áp dụng các yêu cầu ở 2.1.4 hoặc 2.2.1-1 Phần
8);
(g) Hướng dẫn về quy
trình chuyển đổi dầu đốt và Nhật ký hàng hải (khi áp dụng những yêu cầu ở
2.2.1-1 Phần 8);
(h) Hướng dẫn vận hành
hệ thống thu gom hơi và Kế hoạch quản lý hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (khi áp
dụng những yêu cầu ở 2.3 Phần 8);
(i) Hướng dẫn vận hành
thiết bị đốt chất thải (khi áp dụng những yêu cầu ở 2.4-2 Phần 8);
(j) Xác nhận phù hợp
liên quan đến Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng (SEEMP) nêu ở 3.6-5 Phần 8;
(k) Công bố phù hợp
liên quan đến báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu và xếp hạng cường độ các bon
của tàu (khi áp dụng các yêu cầu ở 3.7 Phần 8) (mọi Công bố phù hợp phải được
lưu giữ trên tàu tối thiểu 5 năm) .
(l) Hồ sơ, tài liệu
liên quan đến hệ thống tái tuần hoàn khí thải hoặc các phương pháp công nghệ
khác nêu ở (i) hoặc (ii) dưới đây (đối với các tàu lắp đặt hoặc sử dụng các hệ
thống làm sạch khí thải hoặc các phương pháp công nghệ khác áp dụng 1.1.3 Phần
8).
(i) Đối với các tàu có
lắp hệ thống làm sạch khí thải, các hướng dẫn như hướng dẫn vận hành và nhật ký
sử dụng hệ thống làm sạch khí thải nêu ở 2.1.2-1(6)(c), các bản ghi thông số và
giấy chứng nhận phù hợp phát thải SOx (nếu có), hoặc các tài liệu khác nếu có
quy định.
(ii) Đối với các tàu sử
dụng phương pháp công nghệ khác, tài liệu được thẩm định liên quan đến phương
pháp công nghệ để đạt được sự tuân thủ với Quy định 14 của Phụ lục VI.
(m) Hướng dẫn đối với
hệ thống xả nước thải (bleed off) của hệ thống tái tuần hoàn khí thải, nhật ký
sử dụng hệ thống tái tuần hoàn khí thải, bản sao giấy chứng nhận công nhận kiểu
và hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị đo hàm lượng dầu liên quan hoặc các
tài liệu khác nếu có quy định (khi lắp đặt hệ thống tái tuần hoàn khí thải nêu
ở 2.1.1-5 Phần 8). Giấy chứng nhận công nhận kiểu và hướng dẫn vận hành và bảo
dưỡng thiết bị đo hàm lượng dầu được quy định tương ứng ở 2.4.2 và 2.4.3 của
MEPC.307(73).
(4) Đối với thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
(a) Đối với tàu áp dụng
2.2.1-1(1)(c) Phần 7, bản tính lưu lượng xả nước thải được thẩm định phù hợp
với 2.2.2-1 Phần 7.
(5) Đối với thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải
(a) Kế hoạch quản lý
rác được thẩm định;
(b) Nhật ký rác.
2 Đối với các tàu có bổ
sung dấu hiệu phân cấp tàu nêu ở 1.5 Mục III, Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng
hiệu quả năng lượng (IEE), Tài liệu kỹ thuật về chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng
(EEDI) và Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) phải được trình cho
đăng kiểm viên trong các đợt kiểm tra chu kỳ để xác nhận rằng chúng được duy
trì tốt ở trên tàu và có đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
1.3.3 Kiểm tra xác
nhận các thiết bị có liên quan
Khi kiểm tra, các hạng mục
thiết bị sau đây phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng phù hợp với các yêu
cầu của Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
biển vỏ thép.
(1) Hệ thống khí trơ;
(2) Thiết bị đốt chất thải.
CHƯƠNG 2 KIỂM TRA LẦN ĐẦU
2.1
Kiểm tra lần đầu trong quá trình đóng mới
2.1.1
Quy định chung
1 Khi kiểm tra lần đầu
trong quá trình đóng mới, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển và tay nghề thợ
thi công phải được kiểm tra chi tiết để xác định rằng chúng thỏa mãn các yêu
cầu tương ứng trong từng Phần của Quy chuẩn này.
2 Phải đảm bảo không sử
dụng các vật liệu có chứa amiăng.
2.1.2
Các bản vẽ và tài liệu trình thẩm định
1 Khi tàu được dự định
kiểm tra lần đầu, phải trình Đăng kiểm thẩm định tài liệu kỹ thuật sau:
(1) Đối với tàu có
tổng thể tích két dầu đốt “C” như nêu ở 1.2.3-3(10) Phần 3 từ 600 m3 trở
lên, bản tính các yêu cầu bảo vệ két dầu đốt.
(2) Trang thiết bị
ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu:
(a) Sơ đồ đường ống hút
khô;
(b) Sơ đồ đường ống
nước dằn;
(c) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan tới thiết bị lọc dầu;
(d) Các bản vẽ bố trí
két dầu cặn (nếu đã được thể hiện ở bản vẽ sơ đồ đường ống hút khô, thì không
yêu cầu phải trình bản vẽ này);
(e) Các bản vẽ và tài liệu
liên quan.
(3) Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên các tàu dầu:
(a) Bản tính chiều chìm
và độ chúi cho tàu chạy ở trạng thái dằn liên quan đến vấn đề ô nhiễm biển;
(b) Bản tính cho các
quy định về bố trí vách trong các két dầu hàng;
(c) Bản tính vị trí bảo
vệ của két nước dằn cách ly;
(d) Ổn định tai nạn:
(i) Bản tính ổn định
tai nạn;
(ii) Hướng dẫn làm hàng
và thông báo ổn định tai nạn;
(iii) Sơ đồ bố trí
hàng, bản tính chiều chìm hoặc độ chúi;
(iv) Sơ đồ bố trí đường
ống, van và hộp thông biển.
(e) Sơ đồ đường ống đối
với từng hệ thống;
(f) Lưu giữ dầu trên
tàu:
(i) Bản vẽ và tài liệu
liên quan tới hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu;
(ii) Bản vẽ và tài liệu
liên quan tới thiết bị xác định ranh giới dầu/nước;
(iii) Hướng dẫn sử dụng
hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu.
(g) Hệ thống rửa bằng
dầu thô:
(i) Bản vẽ và tài liệu
liên quan tới thiết bị rửa két (đặc tính kỹ thuật);
(ii) Sơ đồ vùng bị che
khuất;
(iii) Bản vẽ bố trí các
thành phần kết cấu thân tàu trong két;
(iv) Bản vẽ bố trí các
lỗ xả đáy (có thể được chấp nhận khi được thể hiện vào bản vẽ mặt cắt phần giữa
tàu);
(v) Bản vẽ bố trí các
dụng cụ đo mức chất lỏng và các lỗ khoét dùng để đo bằng tay;
(vi) Hướng dẫn về thiết
bị và vận hành hệ thống rửa bằng dầu thô.
(h) Két nước dằn sạch:
(i) Bản vẽ bố trí két
nước dằn sạch;
(ii) Hướng dẫn vận hành
két nước dằn sạch.
(i) Hệ thống dằn đặc
biệt:
Hướng dẫn sử dụng hệ
thống dằn đặc biệt.
(j) Hệ thống phân dòng
chảy:
Hướng dẫn sử dụng hệ
thống phân dòng chảy.
(k) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(4) Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc của tàu chở xô chất lỏng độc:
(a) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống bơm;
(b) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống rửa sơ bộ như sau:
(i) Sơ đồ các đường ống
rửa két hàng;
(ii) Thông số kỹ thuật
của thiết bị rửa két, có bao gồm sản lượng định mức của một chu trình, áp suất
làm việc, tầm với hiệu dụng của tia;
(iii) Số lượng các
thiết bị rửa két tối đa có thể sử dụng đồng thời;
(iv) Vị trí các lỗ
khoét trên boong để rửa két;
(v) Số lượng thiết bị
rửa và vị trí rửa két trên thiết bị rửa cần thiết để kiểm tra việc hoàn thiện
rửa bề mặt két;
(vi) Lượng nước rửa lớn
nhất có thể hâm đến 60 ºC bằng thiết bị hâm được trang bị;
(vii) Số lượng thiết bị
rửa tối đa có thể sử dụng đồng thời với nhiệt độ nước 60 ºC;
(viii) Sơ đồ vùng bị
che khuất (được giới hạn chỉ cho trường hợp két chứa các chất loại X hoặc các
chất hóa rắn, có sườn khỏe và thanh chống);
(ix) Bản tính lượng
nước rửa yêu cầu cho các thiết bị rửa két;
(x) Bản sao các giấy
chứng nhận của thiết bị rửa két.
(c) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống hút vét (bao gồm cả hệ thống bơm) như sau:
(i) Sơ đồ ống hàng;
(ii) Hệ thống bơm hàng
(bao gồm cả sản lượng của bơm);
(iii) Sơ đồ hệ thống
ống hút vét;
(iv) Hệ thống bơm của
hệ thống hút vét (bao gồm cả sản lượng của bơm);
(v) Vị trí các điểm hút
của ống hàng và ống hút vét trong từng két hàng;
(vi) Vị trí và kích
thước của các giếng hút, nếu có;
(vii) Hệ thống hút vét,
xả khô hoặc thổi cho các đường ống;
(viii) Thể tích và áp
suất của khí nitơ hoặc không khí yêu cầu, các bình chứa áp lực và bố trí ống
cấp của hệ thống thổi, nếu có;
(ix) Quy trình thử để
đánh giá lượng cặn hút vét;
(x) Thiết bị an toàn
của hệ thống hút vét (bao gồm cả các báo động).
(d) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống xả dưới đường nước như sau:
Lỗ xả dưới đường nước:
(i) Sơ đồ ống xả dưới
đường nước;
(ii) Vị trí, kết cấu,
số lượng và kích thước, bản tính bố xả dưới đường nước (bao gồm cả tấm đổi
hướng, nếu có);
(iii) Vị trí của các
hộp thông biển so với vị trí các lỗ xả dưới đường nước.
Bơm xả:
(i) Thông số kỹ thuật
của bơm (bao gồm cả các vật liệu sử dụng).
(e) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận như sau:
(i) Thông số kỹ thuật
của bơm (bao gồm cả các vật liệu sử dụng);
(ii) Sơ đồ đường ống
xả.
(f) Bản vẽ và tài liệu
liên quan đến hệ thống rửa bằng thông gió như sau:
(i) Tên các chất lỏng
độc có áp suất hơi từ 5 kPa trở lên ở nhiệt độ 20 ºC, dự định được rửa bằng quy
trình thông gió và tên các két chứa các loại chất này;
(ii) Các ống thông gió
và quạt của chúng;
(iii) Vị trí các lỗ
khoét thông gió;
(iv) Sản lượng cấp gió
tối thiểu của hệ thống thông gió để có đủ lưu lượng thông gió đến đáy và tất cả
các phần khác của két hàng;
(v) Vị trí các thành phần
kết cấu bên trong két hàng có ảnh hưởng đến việc thông gió;
(vi) Phương tiện thông
gió của các ống hàng, bơm, bầu lọc...;
(vii) Phương tiện để
đảm bảo két được khô;
(viii) Bản sao các giấy
chứng nhận của quạt.
(g) Sổ tay các quy
trình và hệ thống để xả các chất lỏng độc;
(h) Danh mục hàng dự
định được chở trên tàu;
(i) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(5) Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm do nước thải của tàu:
(a) Các bản vẽ, tài
liệu và đặc tính kỹ thuật liên quan tới thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải
của tàu (bao gồm tổng thể tích của két chứa, sản lượng, kiểu/nhà chế tạo và bản
sao giấy chứng nhận công nhận kiểu của thiết bị xử lý nước thải và của hệ thống
nghiền và khử trùng nước thải);
(b) Sơ đồ đường ống
nước thải (bao gồm bích nối xả tiêu chuẩn, bố trí đường ống, van và vật liệu
chế tạo);
(c) Bản tính lưu lượng
xả nước thải, nếu áp dụng;
(d) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(6) Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm không khí từ tàu:
(a) Chất làm suy giảm
tầng ôzôn
Các bản vẽ và tài liệu
chỉ rõ khu vực trên tàu và các chi tiết của các hệ thống, thiết bị, bao gồm các
bình chữa cháy xách tay, cách nhiệt, hoặc các vật liệu khác có chứa chất làm
suy giảm tầng ôzôn, nếu có, được phép sử dụng một cách ngoại lệ như nêu ở 1.2.1
Phần 8.
(b) Ôxit nitơ
Các bản vẽ và tài liệu
liên quan tới hệ thống làm sạch khí thải hoặc tài liệu liên quan tới phương
pháp công nghệ làm giảm lượng phát thải NOx, nếu có. Trong trường hợp lắp đặt
hệ thống tái tuần hoàn khí thải nêu ở 2.1.1-5 Phần 8, hướng dẫn đối với hệ
thống xả nước thải (bleed off) của hệ thống tái tuần hoàn khí thải (quy định ở
2.3.5 và 2.4 của MEPC.307(73)), nhật ký sử dụng hệ thống tái tuần hoàn khí thải
(quy định ở 2.3.4, 2.4, 4.2 và phần 6 của MEPC.307(73)) hoặc các tài liệu khác,
nếu có quy định, phải được bao gồm trong các tài liệu trên.
(c) Ôxit lưu huỳnh và
hạt rắn
Đối với các tàu lắp đặt
hệ thống làm sạch khí thải hoặc sử dụng các phương pháp công nghệ khác áp dụng
1.1.3 Phần 8, các bản vẽ và tài liệu nêu ở (i) hoặc (ii) sau:
(i) Đối với các tàu lắp
đặt hệ thống làm sạch khí thải, các bản vẽ và thiết bị của hệ thống cùng với
hướng dẫn vận hành và nhật ký làm sạch khí thải (EGC) của hệ thống, hoặc các
tài liệu khác nếu có quy định.
(ii) Đối với các tàu sử
dụng các phương pháp công nghệ khác, các bản vẽ và thiết bị của phương pháp áp
dụng đó.
(d) Hệ thống thu gom
hơi
(i) Các bản vẽ và tài
liệu (gồm cả hướng dẫn khai thác) liên quan tới hệ thống thu gom hơi;
(ii) Kế hoạch quản lý
các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) đối với các tàu chở dầu thô;
(e) Thiết bị đốt chất
thải
Bản vẽ và tài liệu liên
quan đến thiết bị đốt chất thải (trừ những bản vẽ và tài liệu được trình thẩm
định theo yêu cầu của Phần 3 Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu biển vỏ thép), nếu có.
(f) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(7) Các tài liệu khác
(a) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu;
(b) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc;
(c) Kế hoạch quản lý
rác.
2 Ngoài các tài liệu kỹ
thuật trình thẩm định quy định ở -1 trên, phải trình Đăng kiểm các tài liệu kỹ
thuật sau để tham khảo:
(1) Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu
(a) Các thông số chính
của hệ thống máy (ghi rõ dung tích các két dầu cặn);
(b) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(2) Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên các tàu dầu
(a) Các thông số chính
của thân tàu (ghi rõ tỷ số ngập chân vịt);
(b) Bản vẽ bố trí
chung;
(c) Bản vẽ hoặc bảng
dung tích khoang két;
(d) Bản vẽ phân bố khối
lượng tàu không;
(e) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(3) Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc của tàu chở xô các chất lỏng độc
(a) Các thông số chính
của thân tàu;
(b) Bản vẽ bố trí
chung;
(c) Bản vẽ mặt cắt phần
giữa tàu;
(d) Bản vẽ kết cấu vách
ngăn;
(e) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(4) Thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm không khí từ tàu
(a) Tài liệu hướng dẫn
sử dụng thiết bị đốt chất thải;
(b) Các bản vẽ và tài
liệu liên quan.
(5) Các cam kết về việc
không sử dụng amiăng và các tài liệu chứng minh.
3 Đối với các tàu áp dụng
Chương 3 Phần 8, tài liệu kỹ thuật về chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng
(EEDI) và tất cả các thông tin bổ sung thích hợp như nêu dưới đây phải được
trình cho Đăng kiểm soát xét trước khi thử nêu ở 2.1.3-6(2). Ngoài ra, bản sửa
đổi của tài liệu kỹ thuật về chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng dựa trên các
kết quả thử nêu trên phải được trình cho Đăng kiểm thẩm định sau khi hoàn thành
cuộc thử.
(1) Tài liệu kỹ thuật
về chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng là tài liệu có chứa các thông tin cơ bản
liên quan đến các điều kiện tính EEDI, bao gồm:
(a) Các thông số cơ bản
bao gồm một trong các thông tin nêu ở (i) đến (iii) sau, công suất liên tục lớn
nhất (MCR) của động cơ chính và các động cơ phụ, tốc độ dự kiến của tàu và suất
tiêu hao nhiên liệu của động cơ chính và các động cơ phụ (phải có số liệu cho
từng máy. Các bản sao có số liệu suất tiêu hao nhiên liệu của máy chính và các
động cơ phụ phải được đính kèm).
(i) Tổng dung tích (GT)
và trọng tải toàn phần (DW) đối với tàu hàng ro-ro (tàu chở ô tô);
(ii) Tổng dung tích
(GT) đối với tàu khách và tàu khách giải trí có hệ thống đẩy tàu không thông
thường;
(iii) Trọng tải toàn phần
(DW) đối với các tàu không phải là các tàu nêu ở (i) và (ii) trên.
(b) Đường đặc tính công
suất - tốc độ (kW-hải lý/h) dự kiến ở giai đoạn thiết kế trong các điều kiện để
tính toán EEDI và các đường đặc tính công suất dự kiến trong các điều kiện thử
đường dài (mỗi đường cong công suất phải được biểu thị dạng đồ thị);
(c) Các thông số chính
và sơ lược về các hệ thống đẩy tàu, hệ thống cấp điện (trình bày dưới dạng sơ
đồ);
(d) Quá trình ước tính
đường cong công suất (giải thích sử dụng sơ đồ quá trình, v.v... của phương
pháp được lấy từ việc thử mô hình đến ước tính đường cong công suất ở giai đoạn
thiết kế);
(e) Tổng quan về thiết
bị tiết kiệm năng lượng;
(f) Giá trị tính toán
EEDI đạt được (bao gồm cả sơ lược về tính toán thích hợp);
(g) Nếu EEDI đạt được
về thời tiết (giá trị tính đến tác động của giảm tốc độ gây ra bởi gió và sóng)
được tính thì phải có giá trị đó và giá trị fw (hệ số giảm tốc độ) sử dụng trong tính toán;
(h) Đối với các tàu chở
LNG, các thông tin nêu ở (i) đến (v) dưới đây:
(i) Kiểu và sơ lược về
hệ thống đẩy (ví dụ: điêzen truyền động trực tiếp, điêzen điện, tua bin hơi
nước);
(ii) Dung tích két hàng
LNG (m3) và tỉ lệ thiết kế khí bốc hơi (boil-off gas) của toàn tàu
trong một ngày được nêu trong đặc tính kỹ thuật của hợp đồng đóng tàu;
(iii) Công suất trục
của trục chân vịt sau hộp số truyền động ở 100% công suất định mức của động cơ
và hiệu suất điện đối với điêzen điện;
(iv) Đối với tua bin
hơi nước, công suất định mức liên tục lớn nhất; và
(v) Đối với tua bin hơi
nước, suất tiêu hao nhiên liệu được chứng nhận của tua bin hơi nước được đo
bằng g/kWh.
(i) Các tài liệu liên
quan.
(2) Các thông tin khác
(tài liệu khác với nêu ở (1) trên để Đăng kiểm kiểm tra lại EEDI đạt được), về
nguyên tắc phải bao gồm:
(a) Thuyết minh về
phương tiện thử mô hình thích hợp (các tài liệu trợ giúp để khẳng định độ tin
cậy của thử mô hình). Thuyết minh phải bao gồm tên của phương tiện, các thông
số của bể thử và thiết bị kéo, các bản ghi hiệu chuẩn của từng thiết bị giám
sát được sử dụng;
(b) Các đường hình dáng
của tàu mô hình và tàu thực để xác nhận mức độ phù hợp của việc thử mô hình
(tài liệu để khẳng định rằng các đường hình dáng liên quan được thể hiện đầy đủ
chi tiết để chứng minh sự tương đồng giữa tàu mô hình và tàu thực);
(c) Bảng lượng chiếm
nước và khối lượng tàu không (tài liệu xác định khối lượng tàu không);
(d) Các báo cáo chi
tiết về cả kết quả thử mô hình tàu và các tính toán dự tính về đường đặc tính công
suất (tài liệu để khẳng định rằng tốc độ tàu được dự tính trong các điều kiện
tính toán EEDI và tốc độ tàu dự tính trong các điều kiện thử đường dài thu được
sử dụng cùng quá trình tính);
(e) Các lý do để miễn
giảm thử mô hình, nếu áp dụng việc này (tài liệu đưa ra các lý giải về mặt kỹ
thuật để miễn giảm thử mô hình. Tài liệu này phải bao gồm các tuyến hình và kết
quả thử mô hình của các tàu thích hợp cùng loại);
(f) Đối với tàu chở
LNG, quá trình tính toán chi tiết của (i) và (ii) dưới đây:
(i) Công suất động cơ
phụ yêu cầu để cung cấp cho tải lớn nhất thông thường trên biển trong điều kiện
tàu hành trình ở tốc độ đã định; và
(ii) Đối với tua bin
hơi nước, suất tiêu hao nhiên liệu của tua bin hơi nước.
(g) Các tài liệu liên
quan.
4 Đối với các tàu áp dụng
Chương 3 Phần 8, tài liệu kỹ thuật về chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu hiện
có (EEXI) phải được trình cho Đăng kiểm thẩm định trước khi thực hiện các thử
nghiệm ở 2.1.3-7 (trừ trường hợp EEDI đạt được của tàu nhỏ hơn hoặc bằng EEXI
yêu cầu), với chi tiết và nội dung tài liệu như nêu dưới đây. Ngoài ra, trường
hợp tàu áp dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ hoặc giới hạn công suất
trục thỏa mãn 3.5 Phần 8, Hướng dẫn quản lý giới hạn công suất động cơ (hoặc
công suất trục) trên tàu (viết tắt là OMM), phù hợp với MEPC.335(76), được sửa
đổi, bổ sung bởi MEPC.375(80) phải được trình cho Đăng kiểm thẩm định.
(1) Tài liệu kỹ thuật
về chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI) là tài liệu có chứa các
thông tin cơ bản liên quan đến các điều kiện tính EEXI, bao gồm:
(a) Các thông số cơ bản
bao gồm một trong các thông tin nêu ở (i) đến (iii) sau, công suất liên tục lớn
nhất (MCR) của động cơ chính và các động cơ phụ, tốc độ dự kiến của tàu và suất
tiêu hao nhiên liệu của động cơ chính và các động cơ phụ (phải có số liệu cho
từng máy. Các bản sao có số liệu suất tiêu hao nhiên liệu của máy chính và các
động cơ phụ phải được đính kèm).
(i) Tổng dung tích (GT)
và trọng tải toàn phần (DW) đối với tàu hàng ro-ro (tàu chở ô tô);
(ii) Tổng dung tích
(GT) đối với tàu khách và tàu khách giải trí có hệ thống đẩy tàu không thông
thường;
(iii) Trọng tải toàn phần
(DW) đối với các tàu không phải là các tàu nêu ở (i) và (ii) trên.
(b) Công suất lắp đặt
được giới hạn (MCRlim) (trường hợp lắp đặt
hệ thống giới hạn công suất động cơ hoặc công suất trục (ShaPoLi/EPL);
(c) Đường đặc tính công
suất - tốc độ (kW-hải lý/h) được thẩm định dự kiến ở giai đoạn thiết kế trong
các điều kiện để tính toán EEDI và các đường đặc tính công suất dự kiến từ thử
mô hình hoặc các tính toán số học (nếu có) (mỗi đường cong công suất phải được
biểu thị dạng đồ thị);
(d) Quá trình ước tính
đường cong công suất (giải thích sử dụng sơ đồ quá trình, v.v... của phương
pháp được lấy từ việc thử mô hình đến ước tính đường cong công suất ở giai đoạn
thiết kế);
(e) Tốc độ gần đúng của
tàu thu được từ công thức và quá trình tính đơn giản hóa (trường hợp không có
đường đặc tính công suất - tốc độ);
(f) Các thông số chính
của tàu và tổng quan về các hệ thống đẩy tàu, hệ thống cấp điện (sơ đồ);
(g) Tổng quan về thiết
bị tiết kiệm năng lượng;
(h) Giá trị tính toán
của EEXI đạt được (bao gồm các mô tả quá trình tính thích hợp);
(i) Đối với các tàu chở
LNG, các thông tin nêu ở (i) đến (vii) dưới đây:
(i) Kiểu và sơ lược về
hệ thống đẩy (ví dụ: điêzen truyền động trực tiếp, điêzen điện, tua bin hơi
nước);
(ii) Dung tích két hàng
LNG (m3) và tỉ lệ thiết kế khí bốc hơi (boil-off gas) của toàn tàu
trong một ngày được nêu trong đặc tính kỹ thuật của hợp đồng đóng tàu;
(iii) Công suất trục
của trục chân vịt sau hộp số truyền động ở 100% công suất định mức của động cơ
và hiệu suất điện đối với điêzen điện;
(iv) Công suất trục của
trục chân vịt sau hộp số truyền động ở công suất định mức đã được giới hạn của
động cơ (trường hợp áp dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ hoặc công suất
trục);
(v) Đối với tua bin hơi
nước, công suất định mức liên tục lớn nhất;
(vi) Đối với tua bin
hơi nước, công suất định mức liên tục lớn nhất được giới hạn (trường hợp áp
dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ hoặc công suất trục);
(vii) Đối với tua bin
hơi nước, suất tiêu hao nhiên liệu được chứng nhận của tua bin hơi nước được đo
bằng g/kWh.
(j) Báo cáo về kết quả
đo tính năng trong khai thác nêu ở MEPC.350(78) được sửa đổi, bổ sung, nếu áp
dụng.
(k) Các tài liệu liên
quan.
5 Bất kể các yêu cầu đã
nêu ở -1 và -2 trên, nếu một tàu đã được đóng hoặc hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm
đã được chế tạo hay lắp đặt sử dụng các bản vẽ và tài liệu đã thẩm định thì
Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm việc trình thẩm định một phần hoặc toàn bộ
các bản vẽ và tài liệu đã nêu ở -1 và -2.
2.1.3
Kiểm tra kết cấu và thiết bị
1 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục sau đây của trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
của tất cả các tàu:
(1) Thiết bị kiểm soát
việc xả nước đáy tàu nhiễm dầu từ buồng máy
(a) Phải đảm bảo thỏa
mãn về lắp đặt và hoạt động của hệ thống lọc dầu và thiết bị đo hàm lượng dầu.
Tuy nhiên, việc xác nhận hoạt động có thể được thực hiện qua việc thử giả định
hoặc các phương pháp thử nghiệm khác tương đương;
(b) Phải đảm bảo thỏa
mãn về hoạt động của các thiết bị ghi và chỉ báo của thiết bị lọc dầu;
(c) Phải đảm bảo trang
bị đủ các vật tư tiêu hao như cuộn giấy ghi dùng cho thiết bị ghi;
(d) Phải đảm bảo chức
năng báo động thỏa mãn của thiết bị lọc dầu;
(e) Phải thử thiết bị
dừng tự động của thiết bị lọc dầu.
(2) Két dầu đốt
Phải đảm bảo sự tách
biệt giữa hệ thống dầu đốt và hệ thống nước dằn.
(3) Két dầu cặn
(a) Két dầu cặn hoặc
két giữ nước đáy tàu và trang thiết bị xả liên quan phải được kiểm tra để xem
xét mức độ phù hợp của chúng;
(b) Thiết bị làm đồng
nhất hoặc thiết bị xử lý cặn bẩn được thẩm định khác phải được kiểm tra để xem
chúng hoạt động có thỏa mãn không. Tuy nhiên, việc áp dụng yêu cầu này phải
được giới hạn cho các trường hợp kích thước của các két đó đã được chấp nhận
phù hợp với các quy định ở 2.2.1-1(2) Phần 3 Quy chuẩn này.
(4) Bích nối xả tiêu
chuẩn
Phải xác nhận sự thỏa
mãn của bích nối xả tiêu chuẩn.
2 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục của các thiết bị sau đây dùng để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô
trên các tàu dầu:
(1) Két dằn cách ly
(a) Phải đảm bảo sự lắp
đặt thỏa mãn các bơm, ống và van của hệ thống két dằn cách ly;
(b) Phải đảm bảo rằng
không có điểm nối giữa hệ thống dầu hàng và hệ thống dằn cách ly;
(c) Khi trang bị đoạn
ống nối di động dùng để xả dằn cho các két dằn cách ly trong trường hợp sự cố
bằng cách nối két đó đến bơm dầu hàng, thì phải đảm bảo rằng van một chiều đã
được lắp cho đường ống dẫn nước dằn cách ly và đoạn ống nối đó được đặt tại một
nơi dễ thấy trong buồng bơm có gắn cố định biển hạn chế sử dụng đoạn ống nối
đó;
(d) Phải đảm bảo rằng
đường ống dẫn nước dằn đi qua các két dầu hàng và đường ống dầu hàng đi qua các
két nước dằn không có rò rỉ.
(2) Hệ thống rửa bằng
dầu thô
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống rửa bằng dầu thô đã được lắp đặt thỏa mãn các yêu cầu ở 3.4 Phần 3,
đặc biệt các hạng mục từ (i) đến (ix) dưới đây:
(i) Kiểm tra để xác
định rằng các ống, bơm, van và thiết bị rửa đặt trên boong không có các dấu
hiệu rò rỉ và các giá đỡ ống, các chi tiết khóa, kẹp v.v... của đường ống rửa
bằng dầu thô là chắc chắn và nguyên vẹn;
(ii) Các bộ phận của hệ
thống rửa bằng dầu thô phải được thử bằng áp lực đến 1,5 lần áp suất làm việc;
(iii) Khi các thiết bị
dẫn động không được gắn liền thiết bị rửa két, thì phải bảo đảm rằng trên tàu
có đủ số lượng các thiết bị dẫn động có thể hoạt động được như đã quy định
trong tài liệu hướng dẫn;
(iv) Khi trang bị bầu
hâm dùng hơi nước cho nước rửa két hàng, thì phải đảm bảo rằng chúng có thể
ngắt được hoàn toàn trong lúc rửa bằng dầu thô bằng van chặn kép hoặc bằng một
bích chặn được đánh dấu rõ ràng;
(v) Phải đảm bảo rằng
các phương tiện liên lạc đã quy định giữa vị trí quan sát đặt ở trên boong và
buồng điều khiển hàng làm việc tốt;
(vi) Phải bảo đảm rằng
các bơm cấp của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được trang bị một thiết bị an toàn
đề phòng sự quá áp hoặc các thiết bị được chấp nhận khác;
(vii) Phải bảo đảm rằng
các ống mềm cung cấp dầu cho thiết bị rửa của tàu chở hàng hỗn hợp là kiểu đã
được chứng nhận và chúng được bảo quản thích hợp và sẵn sàng để sử dụng;
(viii) Thử hoạt động
của bơm và thiết bị rửa bằng dầu thô
Bơm và thiết bị của hệ
thống rửa bằng dầu thô phải được thử hoạt động bằng nước biển.
(ix) Thử tính năng của
hệ thống hút vét:
Thử các đặc tính của hệ
thống hút vét phải được tiến hành trong quá trình thử hoạt động nêu ở (viii)
trên.
(b) Các thao tác hoạt
động rửa bằng dầu thô phải được thực hiện bằng việc sử dụng các thiết bị rửa
bằng dầu thô đã được thẩm định và như được nêu trong hướng dẫn về thiết bị và
vận hành được thẩm định. Phải kiểm tra xác nhận hiệu quả của hệ thống rửa bằng
dầu thô thỏa mãn yêu cầu ở 3.4 Phần 3 và đặc biệt các hạng mục nêu trong Bảng
2.1 tùy thuộc vào kiểu tàu và loại két cần kiểm tra. Tuy nhiên, việc kiểm tra
này có tiến hành trong thời hạn một năm tính từ lúc tàu bắt đầu chở dầu thô lần
đầu hoặc tính từ lúc hoàn thành chuyến chở dầu thô phù hợp để rửa bằng dầu thô
lần thứ 3, tính theo trường hợp nào muộn hơn. Khi được Đăng kiểm xác nhận rằng
đối với các tàu dầu giống nhau về mọi phương diện thích hợp, thì yêu cầu này chỉ
cần áp dụng cho một trong các tàu đó.
(3) Lưu giữ dầu trên
tàu
(a) Phải đảm bảo rằng
các két lắng hoặc két dầu hàng được sử dụng làm két lắng và hệ thống ống có
liên quan ở trạng thái làm việc tốt.
(b) Kiểm tra hệ thống điều
khiển và kiểm soát xả dầu và hệ thống đường ống phục vụ liên quan. Cụ thể, kiểm
tra các hạng mục sau:
(i) Đảm bảo rằng hệ
thống điều khiển và kiểm soát xả dầu bao gồm cả các thiết bị tự động được trang
bị để ngừng xả, hệ thống lấy mẫu, hệ thống khóa liên động khởi động, độ nhạy
thời gian của dụng cụ đo hàm lượng dầu (phải không quá 20 giây) và độ chính xác
của lưu lượng kế (không quá ±10% lưu lượng thực tế) ở trong trạng thái làm việc
tốt. Tuy nhiên, việc xác nhận hoạt động có thể được thực hiện bằng việc thử giả
định theo trạng thái làm việc hoặc các phương pháp tương đương khác;
(ii) Đảm bảo rằng các
thiết bị chỉ báo và ghi được lắp cho hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu ở
trong trạng thái làm việc tốt;
(iii) Thử chức năng của
các thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thanh lắp cho hệ thống điều khiển và
kiểm soát xả dầu;
(iv) Đảm bảo rằng các
vật tư dự trữ cho thiết bị ghi đã được trang bị đủ trên tàu.
(c) Đảm bảo rằng thiết
bị xác định ranh giới dầu/nước có kiểu được công nhận đã được trang bị trên tàu
và ở trong trạng thái làm việc tốt.
Bảng
2.1 Xác nhận tính hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô
Kiểu
tàu
|
Két
|
Kiểm
tra và thử nghiệm
|
1. Đối với các tàu
dầu thỏa mãn 3.2.4(1)(a) Phần 3
|
(1)
Két dầu hàng
|
(i) Xác nhận tính
hiệu quả của hệ thống hút vét
Hoạt động của hệ
thống hút vét phải được xác nhận bằng việc quan sát các thiết bị giám sát và
giám sát mức dầu (bằng cách nhúng ngập hoặc cách khác) quy định ở 3.4.5-1(6) Phần
3 trong quá trình rửa đáy két.
(ii) Xác nhận sự hoạt
động phù hợp của các bơm và thiết bị rửa bằng dầu thô
Hoạt động thích hợp
của thiết bị rửa phải được giám sát theo các thông số về áp suất cấp, thời
gian của chu kỳ, chức năng máy (các thiết bị chỉ báo hoạt động và kiểu âm
thanh) hoặc bằng các phương pháp được chấp thuận khác.
(iii) Xác nhận trạng
thái của đáy khoang hàng sau khi rửa
Khi đã hoàn thành
công việc rửa và hút khô lần cuối, mỗi khoang hàng phải được kiểm tra bằng
thước thăm, càng gần càng tốt, các phần đầu, giữa và cuối để xác nhận rằng
đáy của từng khoang hàng đã được làm khô(1). Các lần kiểm tra này
phải được ghi vào hướng dẫn về thiết bị và vận hành.
(iv) Việc thử và kiểm
tra nêu từ (i) đến (iii) trên có thể chỉ cần áp dụng cho một trong nhóm các
khoang hàng có cấu hình giống nhau.
(v) Kiểm tra bên
trong các khoang hàng có thể phải được tiến hành nếu đăng kiểm viên xét thấy
cần thiết.
|
2. Đối với các tàu
dầu khác với nêu ở 1 trên
|
(1)
Két dầu hàng
|
(i) Các quy định
tương tự như nêu ở 1(1) trên
|
(2)Két
dầu hàng/ dằn
|
(i) Các quy định
tương tự như nêu ở 1(1) trên
(ii) Xác định dầu nổi
trên bề mặt nước dằn
Tiến hành đo xác định
lượng dầu nổi trên bề mặt nước dằn/dầu hàng để xác nhận rằng tỷ số thể tích
giữa lượng dầu nổi trên bề mặt toàn bộ nước dằn/dầu hàng và tổng thể tích các
két chứa lượng nước này không vượt quá 0,00085.
|
Chú thích:
(1) Khái niệm “khô”: Tham
khảo 3.4.5-1(4) Phần 3 của Quy chuẩn này.
(4) Bơm, đường ống và
thiết bị xả
(a) Phải đảm bảo rằng
việc bố trí đường ống xả để thải nước dằn bẩn hoặc nước nhiễm dầu là thỏa mãn;
(b) Phải đảm bảo rằng
vị trí điều khiển xả và vị trí quan sát để quan sát bằng mắt việc xả nước nhiễm
dầu bao gồm cả việc thử để xác nhận chức năng liên động giữa chúng là thỏa mãn;
(c) Phải đảm bảo rằng
hệ thống hút vét, két lắng, két hàng hoặc các hệ thống để hút vét tất cả các
bơm hàng và tất cả các ống dẫn dầu kể cả hệ thống nối ghép để nối với phương
tiện tiếp nhận để xả nước dằn bẩn hoặc nước bị nhiễm dầu là thỏa mãn.
(5) Bố trí
Phải đảm bảo rằng hệ
thống chuyển hàng và các thiết bị đóng kín được trang bị trên các đường ống dẫn
dầu hàng để đảm bảo cách ly các két với nhau là phù hợp.
(6) Phân khoang và ổn
định
(a) Ngoài các trang bị
được nêu ở (5) trên, phải đảm bảo rằng việc bố trí để ngăn ngừa ngập nước lan
truyền vào các khoang là phù hợp;
(b) Nếu máy tính ổn
định được lắp đặt trên tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3, phải xác
nhận rằng hướng dẫn vận hành cho máy tính ổn định được trang bị trên tàu. Ngoài
ra, phải xác nhận rằng máy tính ổn định đang hoạt động một cách chính xác bằng
cách tiến hành thử chức năng sau khi lắp đặt lên tàu. Hướng dẫn vận hành và
việc thử chức năng của máy tính ổn định phải tuân thủ các yêu cầu tương ứng nêu
ở "Bộ luật quốc tế về ổn định nguyên vẹn" của IMO (2008 IS Code).
(7) Kiểm tra việc bố
trí các két nước dằn sạch
(a) Phải đảm bảo rằng
việc bố trí bơm, đường ống và van phù hợp với các bản vẽ đã được thẩm định và
thực sự chúng đã được trang bị và ở trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Kiểm tra bằng mắt
két nước dằn sạch để xác nhận không có sự nhiễm dầu;
(c) Các hạng mục được
nêu ở (1)(d) trên.
(8) Hệ thống dằn đặc
biệt
Phải đảm bảo rằng hệ
thống dằn đặc biệt đã được bố trí phù hợp với bản vẽ đã được thẩm định và ở
trong trạng thái làm việc tốt.
(9) Hệ thống phân dòng
chảy
Phải đảm bảo rằng hệ
thống phân dòng chảy làm việc tốt.
3 Việc kiểm tra các hạng mục
sau đây phải được tiến hành đối với thiết bị ngăn ngừa xả chất lỏng độc từ các
tàu chở xô các chất lỏng độc:
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và Sổ tay các quy trình và hệ
thống đã được thẩm định và hệ thống ở trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Khi được trang bị
hệ thống hâm nước rửa phải đảm bảo rằng hệ thống này được lắp đặt phù hợp với
các bản vẽ đã được thẩm định và hệ thống ở trong trạng thái làm việc tốt;
(c) Khi dùng thiết bị
rửa di động, phải đảm bảo rằng số lượng và vị trí của các lỗ khoét để rửa két
được bố trí phù hợp với các bản vẽ đã được thẩm định.
(2) Hệ thống hút vét
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống hút vét đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã được thẩm định và ở
trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Phải đảm bảo rằng
lượng hút vét được xác định bằng việc thử nước theo quy trình và phương pháp
tính, phù hợp với Phụ chương 5 của Phụ lục II đã được thẩm định nằm trong phạm
vi giá trị nêu ở Bảng 4.3 ở 3.3.2 Phần 4;
(c) Khi trang bị các
ống di động và các cút nối, phải đảm bảo rằng chúng được cất giữ trên tàu.
(3) Lỗ xả dưới đường
nước
(a) Phải đảm bảo rằng
lỗ xả phía dưới đường nước đã được bố trí phù hợp với các bản vẽ đã được thẩm
định;
(b) Phải đảm bảo có các
phương tiện để phân cách lỗ xả dưới đường nước với các lỗ xả ở phía trên đường
nước.
(4) Hệ thống xả vào
phương tiện tiếp nhận
Phải đảm bảo rằng hệ
thống để xả vào phương tiện tiếp nhận đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã
được thẩm định và ở trong trạng thái làm việc tốt;
(5) Hệ thống làm sạch
bằng thông gió
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống làm sạch bằng thông gió được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ đã được
thẩm định và ở trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Khi dùng thiết bị
làm sạch di động, phải đảm bảo đạt được lưu lượng quạt thổi cần thiết.
4 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục dưới đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu:
(1) Phải đảm bảo rằng
thiết bị đã được lắp đặt phù hợp với bản vẽ đã được thẩm định;
(2) Phải đảm bảo rằng
đường ống thải và bích nối xả tiêu chuẩn nêu ở 2.2.1 Phần 7 của Quy chuẩn này
đã được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được thẩm định;
(3) Phải đảm bảo rằng
thiết bị nêu ở (1) và các bơm liên quan nêu ở (2) trong trạng thái làm việc
tốt.
5 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục dưới đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu có
tổng dung tích từ 400 trở lên, giàn khoan di động và các giàn khác. Tuy nhiên,
việc kiểm tra quy định ở (2)(b) và (3) (trừ (3)(a)) phải được thực hiện bất kể
tổng dung tích của tàu.
(1) Chất làm suy giảm
tầng ôzôn
(a) Phải kiểm tra xác
nhận xem hệ thống hay thiết bị nào trên tàu, kể cả thiết bị chữa cháy xách tay,
có chứa chất hydro chlorofluorocacbon (HCFCs) không;
(b) Phải đảm bảo rằng
hệ thống hay thiết bị nêu ở (a) trong trạng thái làm việc tốt và không phát
thải hydro chlorofluorocacbon (HCFCs).
(2) Ôxit lưu huỳnh (SOx)
và hạt rắn
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống chuyển đổi nhiên liệu trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Đối với các tàu lắp
hệ thống làm sạch khí thải hoặc sử dụng phương pháp công nghệ khác quy định ở
1.1.3 Phần 8, phải thực hiện các nội dung kiểm tra sau đối với hệ thống hoặc
phương pháp đó:
(i) Kiểm tra việc thi
công, ví dụ như thi công lắp đặt …
(ii) Thử tính năng.
(3) Ôxit nitơ (NOx)
(chỉ áp dụng cho tàu hoạt động tuyến quốc tế)
Các nội dung thử phát
thải, kiểm tra và soát xét quy định ở (a) và (b) và kiểm tra động cơ điêzen có
lắp đặt hệ thống tái tuần hoàn khí thải nêu ở 2.1.1-5 Phần 8 quy định ở (c)
dưới đây phải được thực hiện phù hợp với Bộ luật kỹ thuật NOX đối với từng động cơ
điêzen đơn lẻ áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8 của Quy chuẩn này.
(a) Đối với các động cơ
điêzen khác các động cơ mà lượng phát thải NOx được thẩm tra trên tàu sử dụng cùng phương pháp
như quy trình đo để thẩm tra phát thải trên bệ thử phù hợp với 2.2.4.1 của Bộ luật
kỹ thuật NOx
hoặc được
thẩm tra sử dụng phương pháp đo đơn giản trên tàu phù hợp với 2.2.5.2 của Bộ luật
kỹ thuật NOx, phải thẩm tra rằng
lượng phát thải NOx
nằm trong
các giới hạn nêu ở 2.1.2-1 Phần 8 phù hợp với quy trình thẩm tra NOx trên tàu được nêu trong
tài liệu kỹ thuật được thẩm định. Các quy trình phải là phương pháp đo đơn giản
trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(b) Phần 8 hoặc phương pháp kiểm tra thông số nêu ở
2.1.3-1(4) Phần 8. Một phần các thử nghiệm này có thể được bỏ qua nếu Đăng kiểm
thấy phù hợp, dựa trên việc kiểm tra thực tế rằng tất cả các động cơ và xy lanh
khác có cùng đặc tính với các động cơ và xy lanh được thử, hoặc có từ hai động
cơ điêzen trở lên trong họ động cơ hoặc nhóm động cơ hoặc từ hai xy lanh có các
đặc trưng giống nhau trên tàu. Tuy nhiên, các thử nghiệm này phải được hoàn
thành cho tối thiểu một trong số các động cơ điêzen và/ hoặc một trong số các
xy lanh. Đăng kiểm có thể chấp nhận, như là phương pháp kiểm tra thay thế cho
các bộ phận hợp thành được lắp đặt, việc thực hiện phần kiểm tra đó đối với các
bộ phận dự trữ được trang bị trên tàu nếu chúng đại diện cho các bộ phận hợp
thành được lắp cho động cơ điêzen;
(b) Đối với các động cơ
điêzen mà phát thải NOx
đã được
thẩm tra không có thiết bị giảm NOx phù hợp với 2.2.5.1 của Bộ luật kỹ thuật NOx, khi quy trình đo để
thẩm tra phát thải trên bệ thử nêu ở 2.1.2-2(2)(a) Phần 8 trên được áp dụng,
việc kiểm tra trên tàu phải được thực hiện phù hợp với Phần 7 của MEPC.291(71).
(c) Đối với hệ thống xả
nước thải của hệ thống tái tuần hoàn khí thải, các nội dung kiểm tra sau phải
được thực hiện:
(i) Xác nhận việc lắp
đặt;
(ii) Thử tính năng.
(4) Hệ thống thu gom
hơi
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống thu gom hơi đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và tài liệu được
thẩm định;
(b) Phải đảm bảo rằng
hệ thống thu gom hơi, bao gồm cả thiết bị đo mức chất lỏng, thiết bị báo động
mức chất lỏng cao và thiết bị báo động của các áp kế trong trạng thái làm việc
tốt.
(5) Thiết bị đốt chất
thải
(a) Phải đảm bảo tại
xưởng chế tạo rằng tất cả các bộ phận của thiết bị đốt chất thải, bao gồm cả
thiết bị điều khiển và an toàn ở trong trạng thái làm việc tốt, bằng các thử
nghiệm tại xưởng chế tạo, phù hợp với yêu cầu ở 7.2 của MEPC.76(40) hoặc được
bổ sung, sửa đổi bởi MEPC.244(66). Các thử nghiệm này có thể được thay bằng
việc soát xét báo cáo của các thử nghiệm tương tự được thực hiện bởi cơ sở chế
tạo thiết bị đốt chất thải;
(b) Phải đảm bảo rằng
thiết bị đốt chất thải được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và tài liệu được
thẩm định;
(c) Phải đảm bảo trên
tàu rằng tất cả các bộ phận của thiết bị đốt chất thải, bao gồm cả thiết bị điều
khiển và an toàn ở trong trạng thái làm việc tốt, bằng các thử nghiệm phù hợp
với yêu cầu ở 7.3 của MEPC.76(40) hoặc được bổ sung, sửa đổi bởi MEPC.244(66).
(6) Vị trí lấy mẫu đại
diện (mẫu đang sử dụng) của dầu đốt được sử dụng (chỉ áp dụng cho tàu hoạt động
tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 400 trở lên).
Kiểm tra đảm bảo các vị
trí lấy mẫu đại diện (mẫu đang sử dụng) của dầu đốt có được lắp đặt hoặc được
chỉ rõ.
6 Đối với các tàu áp dụng
Chương 3 Phần 8, các nội dung kiểm tra liên quan đến chỉ số thiết kế hiệu quả
năng lượng (EEDI) phải được thực hiện như sau:
(1) Xác định ở giai
đoạn thiết kế
Thử mô hình phải được
thực hiện và EEDI được tính từ đường đặc tính công suất (quan hệ giữa tốc độ và
công suất máy) thu được từ các kết quả thử mô hình và các thông số chính của
tàu phải được kiểm tra lại. Tuy nhiên, có thể miễn thử mô hình này trong các
trường hợp sau đây. Trong các trường hợp này, EEDI được tính từ đường đặc tính
công suất thu được từ các số liệu sẵn có và các thông số chính của tàu phải
được kiểm tra lại.
(a) Các tàu mà 3.4 Phần
8 không áp dụng;
(b) Các trường hợp mà
qua xem xét thấy rằng các kết quả thử mô hình của các tàu khác cùng loại là
tương tự;
(c) Các trường hợp mà
thử tốc độ khi thử đường dài được thực hiện trong các điều kiện chiều chìm
tương ứng với các điều kiện tính toán EEDI;
(d) Các trường hợp khác
mà được đánh giá là có đầy đủ lý do kỹ thuật để miễn thử mô hình.
(2) Xác định ở giai
đoạn thử đường dài
Phải thực hiện các đo
đạc khẳng định tốc độ tàu khi thử tốc độ tàu và xác định giá trị tính được cuối
cùng của EEDI đạt được.
7 Đối với các tàu áp dụng
Chương 3 Phần 8, chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI) phải được
Đăng kiểm thẩm định. Trường hợp tàu áp dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ
hoặc công suất trục để thỏa mãn 3.5 Phần 8, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng
hệ thống đã được lắp đặt thỏa mãn và niêm phong phù hợp với MEPC.335(76), được
sửa đổi, bổ sung bởi MEPC.375(80) và Hướng dẫn quản lý giới hạn công suất động
cơ (hoặc công suất trục) trên tàu (OMM) đã thẩm định được duy trì trên tàu.
8 Đối với các thử nghiệm
nêu ở -1, -2 và -6, đơn vị đề nghị phải chuẩn bị kế hoạch thử để Đăng kiểm soát
xét trước khi thử. Ngoài ra, các biên bản thử hoặc biên bản đo phải được trình
cho Đăng kiểm nếu có yêu cầu.
9 Đối với các tàu áp dụng
Chương 2 Phần 9 của Quy chuẩn, phải tiến hành kiểm tra các hạng mục sau:
(1) Kiểm tra đảm bảo
các thiết bị xử lý rác (nếu có) hoạt động tốt;
(2) Kiểm tra đảm bảo
các thiết bị chứa rác, thùng rác được trang bị, bố trí, đánh dấu phân loại phù
hợp với các yêu cầu ở Chương 3 Phần 9;
(3) Kiểm tra đảm bảo
các biển thông báo thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 2.1.1 và 2.2 Phần 9.
2.1.4
Kiểm tra Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
Phải đảm bảo rằng Kế
hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.6 Phần 8.
2.1.5
Tài liệu lưu giữ trên tàu
1 Sau khi hoàn thành kiểm
tra lần đầu, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng các giấy chứng nhận và tài liệu
thích hợp sau đây được duy trì trên tàu.
(1) Các giấy chứng nhận
và tài liệu nêu ở 1.3.2;
(2) Tài liệu kỹ thuật
về chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng nêu ở 2.1.2-3;
(3) Kế hoạch quản lý
hiệu quả năng lượng của tàu nêu ở 2.1.4.
(4) Tài liệu kỹ thuật
về chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu hiện có (EEXI) nêu ở 2.1.2-4 (trừ trường
hợp EEDI đạt được của tàu nhỏ hơn hoặc bằng EEXI yêu cầu).
(5) Hướng dẫn quản lý
giới hạn công suất động cơ (hoặc công suất trục) trên tàu (OMM) nêu ở 2.1.2-4
(trường hợp áp dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ (hoặc công suất trục).
2.2
Kiểm tra lần đầu không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
2.2.1 Quy định chung
Khi kiểm tra lần đầu
không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới phải tiến hành kiểm tra trang
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm biển và phải bảo đảm rằng chúng thỏa mãn các quy
định được nêu trong Quy chuẩn này.
2.2.2 Các bản vẽ và
tài liệu trình thẩm định
Đối với các tàu dự định
được kiểm tra lần đầu không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới, phải
trình cho Đăng kiểm các bản vẽ và tài liệu nêu ở 2.1.2 Phần 2 đến mức độ cần
thiết.
2.2.3 Kiểm tra kết cấu
và trang thiết bị
Khi kiểm tra lần đầu
không có sự kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới thì phải tiến hành các kiểm
tra ở mức độ thích hợp với các yêu cầu ở 2.1.3 của Phần 2. Tuy nhiên, đối với
tàu có các Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu, Giấy chứng nhận
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô (nếu có), Giấy chứng nhận
quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm nước thải, Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm không khí và Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng hoặc các
giấy chứng nhận tương đương, thì phải tiến hành kiểm tra với nội dung tương ứng
như được nêu ở 3.3 Phần 2 của Quy chuẩn này.
2.2.4 Kiểm tra Kế
hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
Phải đảm bảo rằng Kế
hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.6 Phần 8.
2.2.5 Hồ sơ lưu giữ
trên tàu
Sau khi hoàn thành kiểm
tra lần đầu, đăng kiểm viên phải xác nhận rằng các giấy chứng nhận và tài liệu
quy định ở 2.1.5 được lưu giữ trên tàu.
CHƯƠNG 3 KIỂM TRA CHU KỲ
3.1
Kiểm tra hàng năm
3.1.1 Quy định chung
Tại mỗi lần kiểm tra
hàng năm, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục tương ứng của các quy định
được nêu ở 3.1.2 Phần này và cần thiết phải kiểm tra thêm trạng thái chung của
kết cấu và thiết bị liên quan.
3.1.2 Kiểm tra kết cấu
và thiết bị
1 Công việc kiểm tra sau
đây phải được tiến hành đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
của tất cả các tàu:
(1) Hệ thống kiểm soát
xả nước đáy tàu nhiễm dầu từ buồng máy
(a) Kiểm tra bằng mắt
thiết bị lọc dầu và thiết bị đo hàm lượng dầu;
(b) Kiểm tra để đảm bảo
sự hoạt động thỏa mãn của các thiết bị chỉ báo và ghi của thiết bị lọc dầu và
các vật tư cần thiết với số lượng đủ dùng cho thiết bị ghi ở trên tàu;
(c) Thử báo động của
thiết bị lọc dầu;
(d) Thử thiết bị ngừng
xả tự động của thiết bị lọc dầu;
(e) Kiểm tra giấy chứng
nhận hiệu chuẩn của thiết bị lọc dầu (nếu có trang bị thiết bị báo động 15 ppm)
đối với thiết bị lọc dầu áp dụng MEPC.107(49) và lắp đặt trên các tàu như từ
(i) đến (iii) sau:
(i) Kiểm tra hiệu lực
của giấy chứng nhận hiệu chuẩn;
(ii) Kiểm tra xác rằng
nhận độ chính xác của thiết bị báo động 15 ppm được cơ sở chế tạo hoặc người
được cơ sở chế tạo ủy quyền kiểm tra bằng việc thử và hiệu chuẩn thiết bị. Đối
với các tàu không hoạt động tuyến quốc tế, việc kiểm tra bằng thử và hiệu chuẩn
thiết bị như trên có thể được thực hiện bởi cơ sở được công nhận đủ năng lực
hiệu chuẩn.
(iii) Kiểm tra xác nhận
rằng việc thử và hiệu chuẩn nêu ở (ii) trên được thực hiện trong các khoảng
thời gian không quá 5 năm hoặc trong thời hạn được quy định trong hướng dẫn của
cơ sở chế tạo, lấy giá trị nào ngắn hơn.
(2) Két dầu đốt
Kiểm tra để đảm bảo sự
tách biệt của hệ thống dầu đốt và hệ thống nước dằn.
(3) Két dầu cặn
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng két để chứa dầu cặn, két lắng và thiết bị xả của chúng là thỏa mãn;
(b) Kiểm tra để đảm bảo
rằng thiết bị đồng thể hóa hoặc thiết bị được chấp nhận khác để kiểm soát cặn
dầu ở trong trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng khi
kích thước két để chứa cặn dầu đã được thẩm định phù hợp với các quy định
2.2.1-2 Phần 3 của Quy chuẩn này.
(4) Bích nối xả tiêu
chuẩn
Kiểm tra để đảm bảo đã
trang bị bích nối xả tiêu chuẩn.
2 Phải tiến hành kiểm tra
theo các hạng mục sau đây đối với kết cấu và thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do
dầu chở xô trên các tàu dầu:
(1) Két dằn cách ly
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng không có điểm nối giữa các đường ống dầu hàng và các đường ống nước dằn;
(b) Khi trang bị đoạn ống
nối di động dùng để xả dằn cho các két dằn cách ly trong trường hợp sự cố bằng
cách nối các két đó với bơm dầu hàng, thì phải đảm bảo có một van một chiều
được lắp trên đường ống nước dằn cách ly và có một biển cảnh báo nêu rõ việc
hạn chế sử dụng đoạn ống nối đó gắn cố định ở một chỗ dễ nhìn thấy trong buồng
bơm;
(c) Kiểm tra để đảm bảo
không có dấu hiệu nhiễm bẩn dầu trong các két dằn cách ly.
(2) Hệ thống rửa bằng
dầu thô
Đảm bảo rằng các yêu
cầu của hệ thống rửa bằng dầu thô phải được thỏa mãn và cụ thể là việc kiểm tra
phải được tiến hành theo các hạng mục từ (a) đến (f) sau đây:
(a) Kiểm tra bằng mắt
để đảm bảo không có dấu hiệu rò rỉ trên các đường ống, bơm, van và thiết bị rửa
đặt trên boong của hệ thống rửa bằng dầu thô và tất cả các giá đỡ đường ống dầu
rửa là nguyên vẹn;
(b) Nếu thiết bị dẫn
động không được gắn cố định với thiết bị rửa két thì phải đảm bảo rằng số lượng
đủ, như nêu trong hướng dẫn sử dụng, các thiết bị dẫn động hoạt động tốt được
trang bị trên tàu;
(c) Khi trang bị bầu
hâm dùng hơi nước cho nước rửa két hàng, thì phải đảm bảo rằng chúng có thể
ngắt được hoàn toàn trong lúc rửa bằng dầu thô bằng van chặn kép hoặc bằng một
bích chặn được đánh dấu rõ ràng;
(d) Phải đảm bảo rằng
thiết bị thông tin liên lạc theo quy định giữa buồng kiểm soát hàng và vị trí
quan sát trên boong trong trạng thái làm việc tốt;
(e) Phải đảm bảo rằng
bơm cấp của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được lắp đặt thiết bị an toàn cho việc
quá áp hoặc các thiết bị khác đã được chấp nhận;
(f) Đảm bảo rằng ống
mềm cấp dầu cho thiết bị rửa của tàu hỗn hợp có kiểu đã được công nhận và chúng
được bảo quản phù hợp và sẵn sàng để sử dụng.
(3) Lưu giữ dầu trên
tàu
(a) Kiểm tra hệ thống điều
khiển và kiểm soát xả dầu và bố trí đường ống dẫn liên quan, cụ thể là kiểm tra
các hạng mục sau:
(i) Kiểm tra trực tiếp
hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu và các trang thiết bị liên quan;
(ii) Kiểm tra để đảm
bảo rằng thiết bị tự động và bằng tay được trang bị để ngắt xả ở trong trạng
thái làm việc tốt;
(iii) Kiểm tra để đảm
bảo rằng các thiết bị chỉ báo và ghi ở trong trạng thái làm việc tốt và các vật
tư sử dụng cho thiết bị ghi đã được trang bị đủ trên tàu;
(iv) Thử chức năng báo
động ánh sáng hoặc âm thanh được lắp cho hệ thống điều khiển và kiểm soát xả
dầu.
(b) Kiểm tra để đảm bảo
rằng thiết bị xác định ranh giới dầu/nước có kiểu được công nhận đã được cất
giữ ở trên tàu.
(4) Hệ thống bơm, đường
ống và thiết bị xả
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống đường ống xả để thải nước dằn bẩn hoặc nước bị nhiễm dầu là thỏa
mãn;
(b) Thử các phương tiện
liên lạc giữa vị trí quan sát và vị trí điều khiển xả;
(c) Kiểm tra hệ thống
hút vét, các két lắng, két hàng hoặc các hệ thống để tháo khô tất cả các bơm
hàng và tất cả các đường ống dầu bao gồm cả đường ống nối chung với phương tiện
tiếp nhận để xả nước dằn bẩn hoặc nước nhiễm dầu.
(5) Hệ thống két dằn
sạch
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống két dằn sạch ở trạng thái làm việc tốt;
(b) Kiểm tra bằng mắt
để xác nhận rằng các két dằn sạch không có dấu hiệu bị nhiễm bẩn dầu.
(6) Hệ thống dằn đặc
biệt
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống dằn đặc biệt ở trạng thái làm việc tốt.
(7) Hệ thống phân dòng
chảy
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống phân dòng chảy ở trạng thái làm việc tốt.
(8) Kế hoạch chuyển tải
dầu trên biển
Đối với các tàu dầu có
tổng dung tích từ 150 trở lên tham gia chuyển tải dầu hàng trên biển giữa các
tàu dầu, phải đảm bảo rằng Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển được Đăng kiểm
thẩm định có ở trên tàu.
(9) Máy tính ổn định
Nếu máy tính ổn định
được lắp đặt trên tàu phù hợp với các yêu cầu ở 3.2.2 Phần 3, phải tiến hành
thử chức năng hoạt động để xác nhận rằng máy tính ổn định đang ở trạng thái
hoạt động tốt.
3 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục sau đối với các thiết bị của tàu để ngăn ngừa ô nhiễm do các chất
lỏng độc chở xô gây ra:
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
(a) Kiểm tra bằng mắt
để xác nhận rằng kiểu, sản lượng, số lượng và vị trí của thiết bị rửa như đã
được thẩm định;
(b) Kiểm tra bằng mắt
các đường ống rửa két và thiết bị hâm nước rửa.
(2) Hệ thống hút vét
Kiểm tra bằng mắt để
xác nhận rằng không có bất kỳ sự thay đổi nào đối với hệ thống hút vét.
(3) Lỗ xả dưới đường
nước
Kiểm tra bằng mắt các
vị trí của lỗ xả dưới đường nước đến mức có thể thực hiện được.
(4) Thiết bị để xả vào
phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra bằng mắt.
(5) Hệ thống làm sạch
bằng thông gió
Phải xác nhận rằng
thiết bị thông gió có kiểu được công nhận.
4 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục sau đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu có tổng
dung tích từ 400 trở lên, các giàn khoan di động và các giàn khác. Tuy nhiên,
các nội dung kiểm tra nêu ở (3)(b) phải được thực hiện với tất cả các tàu.
(1) Chất làm suy giảm
tầng ôzôn
Kiểm tra xác nhận các
hệ thống hoặc thiết bị, kể cả thiết bị chữa cháy xách tay ở trên tàu có chứa
chất làm suy giảm tầng ôzôn, ngoài ra chúng còn phải được kiểm tra tình trạng
bên ngoài.
(2) Dầu đốt
Đảm bảo rằng các phiếu
giao nhận dầu đốt cùng với mẫu của dầu đốt được lưu giữ thích hợp.
(3) Ôxit lưu huỳnh
(SOx) và hạt rắn
(a) Phải đảm bảo rằng
hệ thống chuyển đổi dầu trong trạng thái làm việc tốt.
(b) Đối với các tàu sử
dụng các hệ thống làm sạch khí thải hoặc các phương pháp công nghệ khác mà áp
dụng các yêu cầu ở 1.1.3 Phần 8, phải thực hiện kiểm tra các hệ thống hoặc
phương pháp đó.
(4) Ôxit nitơ (NOx)
(a) Đối với mỗi động cơ
điêzen áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8, phải đảm bảo rằng hệ thống làm sạch
khí thải nhằm làm giảm phát thải NOx đã được lắp đặt hoặc phương pháp giảm phát thải
NOx đã được thực hiện phù
hợp với các bản vẽ và/hoặc tài liệu đã được thẩm định;
(b) Đối với mỗi động cơ
điêzen áp dụng các yêu cầu ở 2.1 Phần 8, phải đảm bảo rằng lượng phát thải NOX nằm trong giới hạn quy
định ở 2.1.2-1 Phần 8, phù hợp với quy trình thẩm tra NOX trên tàu nêu trong tài
liệu kỹ thuật đã được thẩm định. Các quy trình tiếp theo phải tương tự phương
pháp đo đơn giản trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(b) Phần 8, hoặc phương pháp đo và
giám sát trực tiếp trên tàu nêu ở 2.1.2-2(2)(c) Phần 8, hoặc phương pháp kiểm
tra thông số nêu ở 2.1.3-1(4) Phần 8.
(c) Đối với các tàu có
lắp đặt hệ thống tái tuần hoàn khí thải nêu ở 2.1.1-5 Phần 8, các nội dung kiểm
tra sau đây đối với hệ thống xả nước thải của hệ thống tái tuần hoàn khí thải:
(i) Kiểm tra chung;
(ii) Thử tính năng.
(5) Hệ thống thu gom
hơi
(a) Đảm bảo rằng hệ
thống thu gom hơi đã được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và tài liệu được thẩm
định và trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Đảm bảo rằng hệ
thống thu gom hơi, bao gồm cả thiết bị đo mức chất lỏng, chuông báo động mức
chất lỏng cao và chuông báo động của các thiết bị đo áp lực của hệ thống trong
trạng thái làm việc tốt.
(6) Thiết bị đốt chất
thải
(a) Đảm bảo rằng thiết
bị đốt chất thải được lắp đặt phù hợp với các bản vẽ và tài liệu được thẩm định
và trong trạng thái làm việc tốt;
(b) Phải tiến hành thử
nghiệm các tính năng kỹ thuật của thiết bị đốt chất thải.
(7) Vị trí lấy mẫu đại
diện (mẫu đang sử dụng) của dầu đốt được sử dụng (chỉ áp dụng cho tàu hoạt động
tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 400 trở lên).
Kiểm tra đảm bảo các vị
trí lấy mẫu đại diện (mẫu đang sử dụng) của dầu đốt có được lắp đặt hoặc được
chỉ rõ.
5 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục sau đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu để đảm
bảo:
(1) Các thiết bị chứa
rác, thùng rác được trang bị, bố trí, đánh dấu phân loại phù hợp với các yêu
cầu ở Chương 3 Phần 9 của Quy chuẩn;
(2) Các biển thông báo
thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 2.1.1 và 2.2 Phần 9;
(3) Các thiết bị xử lý
rác (nếu có) hoạt động tốt;
(4) Kế hoạch quản lý
rác đã được thẩm định, nhật ký rác còn sử dụng được có ở trên tàu.
6 Phải xác nhận rằng Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển do các
chất lỏng độc của tàu đã được trang bị trên tàu và các Kế hoạch này thỏa mãn
các yêu cầu của Phần 5 và 6.
3.2
Kiểm tra trung gian
3.2.1 Quy định chung
Khi kiểm tra trung
gian, phải tiến hành kiểm tra các hạng mục tương ứng theo điều 3.2.2 của Phần
này và cần thiết phải kiểm tra trạng thái chung của kết cấu và thiết bị liên
quan.
3.2.2 Kiểm tra kết cấu
và thiết bị
1 Ngoài các hạng mục kiểm
tra quy định ở 3.1.2-1 Phần này, đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ
buồng máy của tất cả các tàu, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục sau
đây:
(1) Kiểm tra để đảm bảo
rằng thiết bị lọc dầu và dụng cụ đo hàm lượng dầu ở trong trạng thái làm việc
tốt. Tuy nhiên, việc xác nhận chức năng có thể thực hiện bằng thử giả định theo
trạng thái làm việc hoặc bằng phương pháp tương đương khác;
(2) Khi có trang bị
thiết bị lọc dầu thì phải tiến hành kiểm tra thiết bị đó bao gồm cả sự mài mòn
của các bơm, ống dẫn và phụ tùng có liên quan;
(3) Kiểm tra về các khuyết
tật, hư hỏng hoặc sự cố của thiết bị đo hàm lượng dầu (báo động 15 ppm) và xác
nhận việc hiệu chuẩn của thiết bị đo hàm lượng dầu (trừ thiết bị báo động của
thiết bị lọc dầu thuộc phạm vi áp dụng MEPC.107(49)) với sự có mặt của đăng
kiểm viên hoặc kiểm tra biên bản hiệu chuẩn của thiết bị đo đó khi đã được thực
hiện theo hướng dẫn của cơ sở chế tạo.
2 Ngoài các hạng mục kiểm
tra quy định ở 3.1.2-2 của Phần này, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục
dưới đây đối với các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu:
(1) Hệ thống rửa bằng
dầu thô
(a) Kiểm tra các đường
ống rửa bằng dầu thô lắp đặt bên ngoài các két dầu hàng, khi kết quả kiểm tra
có nghi ngờ về trạng thái của chúng, phải tiến hành thử áp lực hoặc đo chiều
dày ống hoặc cả hai. Phải chú ý đặc biệt đến các khu vực có miếng hàn ốp;
(b) Kiểm tra để đảm bảo
rằng các van đóng của bầu hâm nước rửa dùng hơi của hệ thống rửa bằng nước ở
trong trạng thái làm việc tốt;
(c) Phải đảm bảo rằng
hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn các yêu cầu ở 3.4 trong Phần 3
của Quy chuẩn này. Đặc biệt, phải tiến hành thử và kiểm tra theo các hạng mục
quy định trong Bảng 2.2 tuỳ thuộc vào kiểu tàu và công dụng của két.
(2) Kiểm tra thiết bị
kiểm soát và điều khiển xả dầu và hệ thống đường ống có liên quan:
(a) Phải xác nhận rằng
việc lắp đặt hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu là thỏa mãn và đang làm
việc tốt, kể cả việc xác nhận thiết bị ngắt xả tự động hoặc bằng tay, hệ thống
lấy mẫu, khoá liên động khởi động, thời gian trễ của thiết bị đo hàm lượng dầu
(trong vòng 20 giây). Tuy nhiên, việc xác nhận chức năng có thể được thực hiện
bằng thử giả định theo trạng thái làm việc hoặc bằng các phương pháp tương
đương khác;
(b) Kiểm tra để phát
hiện các khuyết tật hoặc suy giảm chức năng hoặc sự hư hỏng của hệ thống điều
khiển và kiểm soát xả dầu và thiết bị đo hàm lượng dầu và nếu có tiến hành hiệu
chỉnh dụng cụ đo hàm lượng dầu có sự chứng kiến của đăng kiểm viên, được tiến
hành phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng và vận hành của nhà chế tạo, thì
các biên bản hiệu chỉnh phải được xác nhận.
(3) Kiểm tra để xác
nhận chức năng các van của từng két dầu hàng riêng biệt mà chúng được đóng kín
khi tàu ở trên biển, hoặc các phương tiện đóng kín tương tự khác khi chúng được
thao tác bằng tay hoặc được điều khiển từ xa;
(4) Kiểm tra để xác
nhận hoạt động thỏa mãn của thiết bị xác định ranh giới dầu/nước.
3 Ngoài các hạng mục kiểm
tra quy định ở 3.1.2-3 Phần này, phải tiến hành kiểm tra theo các hạng mục dưới
đây đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc từ các tàu chở xô
các chất lỏng độc gây ra.
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống rửa sơ bộ có khả năng hoạt động tốt. Tuy nhiên, nếu điều này
không thể thực hiện được, thì có thể xác nhận qua việc xem xét nhật ký hàng.
(2) Hệ thống hút vét
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống hút vét ở trong trạng thái làm việc tốt và hệ thống làm việc có
hiệu quả cùng với nhật ký hàng.
(3) Kiểm tra để đảm bảo
rằng các lỗ xả dưới đường nước là phù hợp;
(4) Thiết bị để xả vào
phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra để đảm bảo
rằng các thiết bị để xả vào phương tiện tiếp nhận hoạt động tốt.
(5) Hệ thống làm sạch
bằng thông gió
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống làm sạch bằng thông gió hoạt động tốt.
Bảng
2.2 Thử hiệu quả của hệ thống rửa bằng dầu thô
Kiểu
tàu
|
Két
|
Thử
và kiểm tra
|
1. Đối với tàu dầu
thỏa mãn 3.2.4(1)(a) Phần 3
|
(1) Két dầu hàng
|
Việc thử và kiểm tra
yêu cầu đối với các két quy định ở 1(1) trong Bảng 2.1 phải được tiến hành ít
nhất cho hai két dầu hàng. Hoạt động thử nghiệm này có thể được tiến hành
trong quá trình rửa bằng dầu thô, rửa bằng nước hoặc trên đà.
|
2. Đối với các tàu
dầu không phải là tàu nêu ở 1. trên
|
(1) Két dầu hàng
|
i) Các yêu cầu tương
tự như quy định ở 1(1) trên
|
(2) Két dầu hàng/dằn
xuất bến
|
i) Các yêu cầu tương
tự như quy định ở 1(1) trên
ii) Xác nhận váng dầu
nổi trên bề mặt của nước dằn
Phải tiến hành đo
tổng lượng dầu nổi trên bề mặt nước dằn xuất bến/dằn trong két dầu hàng để
xác nhận rằng tỷ số về thể tích giữa lượng dầu trên toàn bộ bề mặt nước dằn
xuất bến/dằn trong két dầu hàng và thể tích của két có chứa các loại nước này
không vượt quá 0,00085. Biện pháp đo này có thể chỉ phải tiến hành đối với
một két trong nhóm các két có kết cấu tương tự.
|
(3) Két dầu hàng/dằn
trong két dầu hàng
|
(4) Két dầu hàng/dằn
cập bến
|
i) Các yêu cầu tương
tự như quy định ở 1(1) trên
ii) Xác định hàm
lượng dầu trong nước dằn
Nước dằn cập bến phải
được thải toàn bộ thông qua hệ thống ghi và kiểm soát dầu thải để khẳng định
rằng hàm lượng dầu của nước thải ra trong thử kiểm tra này không vượt quá 15
ppm. Biện pháp đo này có thể chỉ phải tiến hành đối với một két trong nhóm
các két có kết cấu tương tự.
|
4 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục nêu ở 3.1.2-4 đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí của các
tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, các giàn khoan di động và các giàn khác,
trừ trường hợp phải áp dụng các nội dung kiểm tra nêu ở 3.1.2-4(3)(b) đối với
tất cả các tàu.
5 Phải xác nhận rằng Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu
do các chất lỏng độc đã được trang bị trên tàu và các kế hoạch này thỏa mãn các
yêu cầu tương ứng của Phần 5 và Phần 6.
3.3
Kiểm tra định kỳ
3.3.1 Quy định chung
Tại mỗi đợt kiểm tra
định kỳ, trạng thái chung của kết cấu và trang thiết bị liên quan phải được
kiểm tra cùng với các hạng mục tương ứng được nêu ở 3.3.2 của Phần này.
3.3.2 Kiểm tra kết cấu
và thiết bị
1 Công việc kiểm tra được
nêu ở 3.2.2-1 Phần này phải được tiến hành đối với các trang thiết bị để ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tất cả các tàu.
2 Công việc kiểm tra sau
đây phải được tiến hành cùng với các hạng mục kiểm tra được nêu ở 3.2.2-2 Phần
này đối với các thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu.
(1) Két dằn cách ly
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống các bơm, đường ống và van thỏa mãn với các quy định đối với hệ
thống các két dằn cách ly;
(b) Kiểm tra về sự hao
mòn của bơm, các ống và van;
(c) Kiểm tra để đảm bảo
không có sự rò rỉ ở các đường ống dằn đi qua các két dầu hàng và ở các đường
ống dầu hàng đi qua các két dằn.
(2) Hệ thống rửa bằng
dầu thô
(a) Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống rửa bằng dầu thô là phù hợp với các bản vẽ đã được thẩm định và
các quy định ở 3.4 Phần 3 Quy chuẩn này. Đặc biệt, phải xác nhận các hạng mục
từ (i) đến (iv) dưới đây:
(i) Mở kiểm tra các
bơm;
(ii) Thử áp lực hệ
thống rửa bằng dầu thô ở áp suất làm việc;
(iii) Phải đảm bảo
thông qua kiểm tra bên trong các két dầu hàng để xác nhận rằng thiết bị và các
dụng cụ trong các két dầu hàng làm việc tốt;
(iv) Khi được trang bị,
van chặn kép để đóng hoàn toàn các đường ống nối với bầu hâm hơi nước dùng cho
việc rửa bằng nước phải được mở ra để kiểm tra.
(b) Các hạng mục được
nêu ở (1)(c).
(3) Lưu giữ dầu trên
tàu
Kiểm tra để đảm bảo
rằng các két lắng, các két dầu hàng được sử dụng làm két lắng và hệ thống đường
ống phục vụ làm việc tốt và độ chính xác của thiết bị đo lưu lượng nằm trong
phạm vi quy định.
(4) Hệ thống bơm, đường
ống và thiết bị xả
Kiểm tra để đảm bảo
rằng hệ thống bơm, đường ống và thiết bị xả để xả nước dằn bẩn hoặc nước bị lẫn
dầu là thỏa mãn.
(5) Hệ thống két nước
dằn sạch
Các hạng mục được nêu ở
(1)(c).
3 Cùng với các hạng mục
kiểm tra được nêu ở 3.2.2-3 của Phần này phải tiến hành kiểm tra các hạng mục
sau đây đối với các thiết bị để ngăn ngừa việc xả các chất lỏng độc từ các tàu
chở xô các chất lỏng độc.
(1) Hệ thống rửa sơ bộ
Kiểm tra sự hao mòn của
bơm phục vụ hệ thống rửa, thiết bị rửa và hệ thống hâm nước rửa.
(2) Hệ thống hút vét
(a) Thử bằng nước để
xác nhận lượng cặn còn lại sau khi hút vét phải được tiến hành đối với hệ thống
hút vét và các bơm có liên quan bằng việc lựa chọn ít nhất hai két dầu hàng,
các phép thử tương tự có thể tiến hành ở các két dầu hàng khác khi thấy cần
thiết;
(b) Kiểm tra sự hao mòn
của các bơm và thiết bị đường ống có liên quan.
(3) Lỗ xả dưới đường
nước
Kiểm tra sự hao mòn của
lỗ xả ở dưới đường nước (bao gồm các bơm, thiết bị đường ống và các van xả có
liên quan).
(4) Hệ thống xả vào
phương tiện tiếp nhận
Kiểm tra về sự hao mòn
của các hệ thống bơm và đường ống.
(5) Hệ thống làm sạch
bằng thông gió
Kiểm tra để xác nhận sự
hao mòn của thiết bị thông gió và hệ thống đường ống.
4 Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải của tàu phải được tiến hành kiểm tra theo các hạng mục sau
đây:
(1) Đảm bảo rằng thiết
bị đã được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được thẩm định;
(2) Đảm bảo rằng đường
ống thải và bích nối xả tiêu chuẩn quy định ở 2.2.1 Phần 7 của Quy chuẩn này đã
được trang bị phù hợp với bản vẽ đã được thẩm định;
(3) Đảm bảo rằng thiết
bị nêu ở (1) và các bơm liên quan nêu ở (2) ở trong trạng thái làm việc tốt;
(4) Kiểm tra độ hao mòn
của các bơm và hệ thống đường ống liên quan.
5 Phải tiến hành kiểm tra
các hạng mục nêu ở 3.1.2-4 đối với thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí của các
tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, các giàn khoan di động và các giàn khác,
trừ trường hợp phải áp dụng các nội dung kiểm tra nêu ở 3.1.2-4(3)(b) đối với
tất cả các tàu.
6 Phải xác nhận rằng Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu
do các chất lỏng độc đã được trang bị ở trên tàu và thỏa mãn các quy định tương
ứng của Phần 5 và Phần 6.
CHƯƠNG 4 KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
4.1 Quy định chung
4.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương
này áp dụng khi các thiết bị để ngăn ngừa ô nhiễm trên tàu được hoán cải, sửa
chữa hoặc thay đổi, hoặc khi Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu và/hoặc Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc gây ra được sửa đổi.
4.1.2 Kiểm tra
1 Kiểm tra bất thường nêu
ở 1.1.3-5(1) và (2) được tiến hành ở một mức độ hợp lý so với các yêu cầu của
đợt kiểm tra định kỳ hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, phù hợp với công việc sửa chữa
hoặc thay đổi.
2 Để thực hiện kiểm tra,
thay cho kiểm tra thông thường theo định kỳ có sự tham dự của đăng kiểm viên,
Đăng kiểm có thể chấp nhận các phương pháp kiểm tra mà Đăng kiểm xét thấy các
thông tin về nội dung kiểm tra nhận được tương đương với nội dung kiểm tra
thông thường có đăng kiểm viên tham dự.
3 Kiểm tra bất thường đối
với các tàu có hoán cải lớn như nêu ở 3.1.4-1(16) Phần 8 được thực hiện như
sau:
(1) Đối với tàu dự định
phải kiểm tra bất thường, tài liệu kỹ thuật EEDI hoặc tài liệu kỹ thuật EEXI
sửa đổi và các tài liệu liên quan, bao gồm tối thiểu từ (a) đến (d) sau phải
được trình cho Đăng kiểm để thẩm định trước khi thực hiện việc hoán cải.
(a) Tài liệu mô tả chi
tiết về nội dung hoán cải;
(b) Các thông số EEDI
hoặc EEXI có thay đổi sau khi hoán cải và các thông tin giải trình kỹ thuật đối
với mỗi thông số liên quan;
(c) Các lý do thay đổi
ngoài các nội dung nêu ở (b) trên, đối với tài liệu kỹ thuật EEDI hoặc tài liệu
kỹ thuật EEXI, nếu có;
(d) Giá trị tính toán
của EEDI hoặc EEXI đạt được và tổng quan về nội dung tính toán (tối thiểu bao
gồm từng giá trị thông số tính toán, quá trình tính toán sử dụng để xác định
EEDI hoặc EEXI đạt được sau khi hoán cải).
(2) Trường hợp tàu mới
như nêu ở 3.1.4(17) Phần 8 được hoán cải lớn, phải kiểm tra đảm bảo EEDI đạt
được được tính toán lại nếu cần và thỏa mãn 3.4 Phần 8 với hệ số giảm áp dụng
cho loại và kích cỡ của tàu sau hoán cải ở giai đoạn tương ứng với ngày ký hợp
đồng hoặc ngày đặt ky hoặc ngày bàn giao được xác định của tàu nguyên bản trước
đây.
(3) Trường hợp hoán cải
lớn của tàu mới hoặc tàu hiện có đạt đến mức độ mà tàu đó được Đăng kiểm coi là
tàu đóng mới và Đăng kiểm quyết định rằng cần phải thực hiện kiểm tra lần đầu
liên quan đến EEDI, EEDI đạt được phải được tính toán và thỏa mãn 3.4 Phần 8
với hệ số giảm áp dụng cho loại và kích cỡ của tàu sau hoán cải vào ngày ký hợp
đồng hoán cải, hoặc trường hợp không có hợp đồng hoán cải thì vào ngày bắt đầu
hoán cải. Ngoài ra, phải kiểm tra đảm bảo kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng
của tàu (SEEMP) theo yêu cầu ở 3.6 Phần 8 được duy trì ở trên tàu.
(4) Nếu Đăng kiểm thấy
cần thiết thì tàu phải được thử đường dài để xác nhận lại EEDI hoặc EEXI.
(5) Đối với các tàu áp
dụng 3.6-2 Phần 8, phải kiểm tra đảm bảo SEEMP đã được sửa đổi phù hợp theo
hoán cải lớn trong các trường hợp hoán cải lớn có ảnh hưởng đến phương pháp
được sử dụng để thu thập dữ liệu và/hoặc các quá trình được sử dụng để báo cáo
dữ liệu quy định ở 3.6-2 Phần 8.
PHẦN 3 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô
NHIỄM DO DẦU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Phạm vi áp dụng và giải thích từ ngữ
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định trong Phần
này áp dụng đối với kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu từ tàu gây ra.
2 Các yêu cầu ở 1.2.3
được áp dụng đối với tàu có tổng thể tích các két dầu đốt “C” như định nghĩa ở
1.2.3-3(10) từ 600 m3 trở lên như sau:
(1) Có hợp đồng đóng
mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 8 năm 2007; hoặc
(2) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày
01 tháng 02 năm 2008; hoặc
(3) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 8 năm 2010; hoặc
(4) Tàu hoán cải lớn:
(a) Có hợp đồng sau
ngày 01 tháng 8 năm 2007; hoặc
(b) Trong trường hợp
không có hợp đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng
02 năm 2008; hoặc
(c) Công việc hoán cải
hoàn thành sau ngày 01 tháng 8 năm 2010.
3 Đối với các tàu dầu,
được thiết kế có kết cấu để chở xô hàng lỏng trong một phần các két dầu hàng,
thì các yêu cầu thích hợp áp dụng cho tàu dầu nêu ở 1.2.1, 2.3.2,
3.2.1-2(4)(b), 3.3.1-1, từ 3.3.1-3 đến 3.3.1-8 và từ 3.3.2-1 đến 3.3.2-4 của Phần
này được áp dụng cho kết cấu của các khoang hàng như vậy. Tuy nhiên, khi tổng
thể tích của các khoang hàng nhỏ hơn 1.000 m3, thì yêu cầu ở 3.3.1-2
có thể được áp dụng thay cho các yêu cầu ở 3.3.1-1 và từ 3.3.1-3 đến 3.3.1-8.
4 Các giàn cố định hoặc
giàn di động trên biển, bao gồm giàn khoan, phương tiện sản xuất, chứa, xuất
hàng nổi (FPSO) sử dụng để sản suất và chứa dầu khí ngoài biển, các kho chứa
nổi (FSU) sử dụng để chứa dầu khí được sản xuất ngoài biển phải tuân theo các
quy định sau:
(1) Các giàn khoan cố
định hoặc di động trên biển khi tham gia thăm dò, khai thác và xử lý các khoáng
sản đáy biển liên quan và các giàn khác phải áp dụng các quy định áp dụng cho
tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên không phải là tàu dầu, trừ việc chúng phải
trang bị như yêu cầu ở (a) đến (b) sau đây:
(a) Chúng phải được
được trang bị, đến mức có thể được, các thiết bị theo yêu cầu ở 2.2.1, 2.2.2,
2.3 và 2.4;
(b) Chúng phải có lưu
giữ các tài liệu ghi lại tất cả các hoạt động liên quan đến việc thải dầu hoặc
hỗn hợp dầu theo mẫu được Đăng kiểm duyệt; và
(2) Các giàn có kết cấu
như là FPSO và FSU, ngoài việc áp dụng như ở (1) trên còn phải áp dụng các quy
định phù hợp với hướng dẫn và khuyến nghị nêu ở MEPC.311(73).
5 Đối với tất cả các tàu
cánh ngầm, tàu đệm không khí và các tàu kiểu mới khác (các tàu lướt trên mặt
biển và các tàu chạy dưới mặt biển v.v...), việc áp dụng các yêu cầu ở Chương 2
và Chương 3 liên quan tới kết cấu và thiết bị mà xét thấy không hợp lý hoặc
không khả thi về kết cấu thì không phải áp dụng. Tuy nhiên, sự miễn giảm này
chỉ áp dụng với điều kiện có sự bố trí tương đương về kết cấu và thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm của các tàu đó khi xem xét mục đích khai thác.
6 Đối với kết cấu và
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu của các tàu không thực hiện các chuyến đi
quốc tế, các yêu cầu trong Phần 3 này được áp dụng với các miễn giảm như sau:
(1) Các yêu cầu nêu ở
2.2 không cần áp dụng đối với các tàu không tự hành (tàu không có thiết bị đẩy
bằng cơ khí);
(2) Không cần áp dụng
các yêu cầu ở 2.2.3;
(3) Thiết bị phải trang
bị cho các tàu không tự hành có tổng dung tích từ 400 trở lên liên quan đến các
yêu cầu ở 2.4 có thể chỉ cần thực hiện theo 2.3.2;
Tuy nhiên, các yêu cầu
ở 2.3 và 2.4 không áp dụng cho các tàu không tự hành mà về mặt kết cấu không
phát sinh nước đáy tàu nhiễm dầu.
(4) Các yêu cầu ở
3.3.1-1 và 3.3.1-3 đến 3.3.1-9 không cần áp dụng cho tàu dầu chỉ thực hiện các
chuyến đi có thời gian từ 72 giờ trở xuống và đồng thời trong phạm vi cách bờ
gần nhất 50 hải lý. Tuy nhiên, tất cả các hỗn hợp có dầu phải được lưu giữ trên
tàu để xả lên phương tiện tiếp nhận trên bờ và các phương tiện tiếp nhận trên
bờ phải đủ để tiếp nhận các hỗn hợp có dầu này;
(5) Đối với các tàu
được đóng hoặc có ky được đặt trước ngày 02 tháng 10 năm 1983 và các tàu có
chiều dài Lf
< 24 m,
các yêu cầu ở 3.2.2 không cần áp dụng.
7 Đối với việc hoán cải
từ tàu dầu một lớp vỏ sang tàu hàng rời, các yêu cầu có hiệu lực áp dụng vào
ngày thực hiện hoán cải phải được áp dụng.
8 Đối với sà lan không
người không tự hành, không cần áp dụng các quy định 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 2.2,
2.3 và 2.4 dưới đây nếu được Đăng kiểm miễn giảm.
1.1.2 Thuật ngữ
1 Trong Phần này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) "Nước dằn
sạch" là nước dằn trong két mà trước đó đã chứa dầu, két này đã được làm
sạch đến mức trong điều kiện tàu đứng yên, thời tiết sáng rõ, nước ngoài mạn
yên lặng mà việc thải nước dằn này không tạo nên các vệt dầu có thể nhìn thấy
được trên bề mặt nước biển hoặc ở sát bờ, hoặc tạo nên cặn dầu hoặc nhũ tương
lắng xuống dưới mặt nước hoặc sát bờ. Nếu nước dằn được thải qua hệ thống ghi
và kiểm soát dầu thải được Đăng kiểm chứng nhận, mà hàm lượng dầu của nước thải
ra không quá 15 phần triệu thì coi đó là nước dằn sạch, mặc dù khi thải có khả
năng tạo nên vết dầu nhìn thấy được;
(2) "Vùng đặc
biệt" là vùng biển mà ở đó vì những lý do kỹ thuật đã được công nhận về điều
kiện hải dương học và sinh thái và đặc điểm riêng về giao thông của nó mà cần
quy định các phương pháp đặc biệt để ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu. Vùng đặc
biệt được nêu trong Quy định 1.11 của Phụ lục I;
(3) "Sản lượng
thải dầu tức thời" là sản lượng thải dầu tính bằng lít trong một giờ ở bất
kỳ thời điểm nào chia cho tốc độ tàu tính bằng hải lý/giờ tại thời điểm đó;
(4) "Két" là
một không gian kín được tạo nên bởi các kết cấu cố định của tàu và được thiết
kế để chở xô hàng lỏng;
(5) "Két mạn"
là két bất kỳ tiếp giáp với tôn mạn của tàu;
(6) "Két trung
tâm" là két bất kỳ nằm giữa các vách dọc;
(7) "Két
lắng" là một két riêng biệt được thiết kế để gom nước thải từ két dầu
hàng, nước rửa két và các hỗn hợp có lẫn dầu khác.
(8) “Nhật ký điện tử”
là thiết bị hoặc hệ thống, được duyệt bởi Đăng kiểm, được sử dụng để ghi bằng
điện tử các nội dung theo yêu cầu đối với việc xả thải, chuyển đổi và các hoạt
động khác theo quy định của Phần này, thay cho nhật ký dạng bản cứng.
(9) Sà lan không người
không tự hành (UNSP) là sà lan mà:
(a) Không có thiết bị
đẩy bằng cơ khí; (b) Không chứa dầu;
(b) Không lắp đặt máy
có sử dụng dầu hoặc sinh ra cặn dầu;
(c) Không có các két
dầu đốt, dầu bôi trơn, két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu và két dầu cặn;
(d) Không có người hoặc
gia súc sống ở trên sà lan.
1.2
Yêu cầu chung
1.2.1
Quy định hạn chế đối với các két dầu
1 Đối với các tàu có tổng
dung tích từ 400 trở lên, không được chứa dầu trong két mút mũi hoặc két trước
vách chống va.
2 Đối với các tàu có tổng
dung tích từ 4.000 trở lên không phải là tàu dầu và các tàu dầu có tổng dung
tích từ 150 trở lên, đường ống dầu đốt bao gồm cả các két dầu đốt phải được
tách biệt khỏi đường ống nước dằn. Tuy nhiên, tàu phải chứa nước dằn trong các
két dầu đốt trống để duy trì ổn định và an toàn có thể được miễn giảm yêu cầu này.
3 Các tàu không phải là
tàu được nêu ở -1 và -2 trên phải thỏa mãn các yêu cầu ở -1 và -2 trên đến mức
hợp lý và có thể thực hiện được.
1.2.2
Nhật ký dầu
1 Tàu dầu có tổng dung
tích từ 150 trở lên và tàu không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ 400 trở
lên phải được trang bị một nhật ký dầu để ghi lại các công việc liên quan đến
các hoạt động sau. Nhật ký dầu, có thể là một phần của nhật ký chính của tàu,
hoặc ở dạng nhật ký điện tử được Đăng kiểm duyệt phù hợp MEPC.312(74) - Hướng
dẫn sử dụng nhật ký điện tử theo MARPOL, hoặc ở dạng khác, phải theo mẫu quy
định ở Phụ chương III của Phụ lục I.
(1) Các hoạt động trong
buồng máy
(a) Chứa dằn vào két
dầu đốt hoặc làm sạch các két dầu đốt;
(b) Xả nước dằn bẩn
hoặc nước vệ sinh các két dầu đốt;
(c) Thu gom và xả bỏ
cặn dầu (cặn bẩn);
(d) Xả qua mạn hay các
loại xả bỏ khác nước đáy tàu lẫn dầu được tích tụ trong buồng máy;
(e) Tiếp nhận dầu đốt
hoặc dầu bôi trơn.
(2) Các hoạt động làm
hàng/dằn đối với tàu dầu
(a) Nhận dầu hàng xuống
tàu;
(b) Bơm chuyển nội bộ
dầu hàng trên đường hành trình;
(c) Bơm dầu hàng ra
khỏi tàu;
(d) Dằn các két dầu
hàng và các két nước dằn sạch;
(e) Làm sạch két dầu
hàng bao gồm cả việc rửa bằng dầu thô;
(f) Xả nước dằn trừ
việc xả nước dằn từ két dằn cách ly;
(g) Xả nước từ các két
lắng;
(h) Đóng tất cả các van
liên quan hoặc các thiết bị tương tự khác sau khi thực hiện xong xả két lắng;
(i) Đóng tất cả các van
cần thiết để cách ly két dằn sạch khỏi các két hàng và các đường hút vét sau
khi thực hiện xong xả két lắng;
(j) Thải bỏ cặn dầu.
1.2.3
Bảo vệ két dầu đốt
1 Đối với các tàu có tổng
thể tích các két dầu đốt loại “C” như định nghĩa ở 1.2.3-3(10) từ 600 m3 trở lên, vị trí của các
két dầu đốt phải thỏa mãn các quy định -4 đến -10 dưới đây. Bất kể các quy định
nêu trên, các két dầu đốt nhỏ như định nghĩa -3(9) không cần thiết phải áp dụng
các quy định -4 đến -10 với điều kiện tổng thể tích của các két nhỏ này không
vượt quá 600 m3.
2 Việc áp dụng những quy
định của điều này khi xác định vị trí của các két chứa dầu đốt không ảnh hưởng
đến các quy định của 3.2.4 Phần 3.
3 Trong quy định này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) “Chiều chìm thiết
kế (ds)” là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, từ đường chuẩn lý
thuyết tại giữa chiều dài tàu đến đường nước tương ứng với mạn khô mùa hè được
ấn định của tàu;
(2) “Chiều chìm không
tải” là chiều chìm lý thuyết tại giữa tàu tương ứng với khối lượng tàu không;
(3) “Chiều chìm trọng
tải một phần (dp)” là chiều chìm không tải cộng với 60% chênh lệch
giữa chiều chìm không tải và chiều chìm thiết kế ds. Chiều chìm
trọng tải một phần dp
được tính
bằng mét;
(4) “Đường nước (dB)”
là khoảng cách thẳng đứng, tính bằng mét, từ đường chuẩn lý thuyết tại giữa
chiều dài tàu đến đường nước tương ứng với 30% chiều cao (Ds);
(5) “Chiều rộng (BS)”
là chiều rộng lý thuyết lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc thấp hơn
chiều chìm thiết kế lớn nhất (ds);
(6) “Chiều rộng (BB)”
là chiều rộng lý thuyết lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc thấp hơn
đường nước (dB);
(7) “Chiều cao (Ds)”
là chiều cao lý thuyết, tính bằng mét, được đo tại giữa chiều dài tàu tới boong
cao nhất tại mạn. Boong cao nhất trong nội dung này là boong cao nhất mà các
vách ngang kín nước kéo tới, trừ vách mút đuôi;
(8) “Két dầu đốt” là
két mà trong đó dầu đốt được chở nhưng trừ các két có chứa dầu đốt không dùng
cho các hoạt động bình thường, ví dụ như két dầu tràn;
(9) “Két dầu đốt nhỏ”
là một két dầu đốt có thể tích lớn nhất không lớn hơn 30 m3;
(10) “C” là tổng thể
tích các két dầu đốt của tàu, bao gồm cả các két dầu đốt nhỏ, tính bằng m3,
ở trạng thái chứa đầy 98%;
(11) “Dung tích két dầu
đốt” là thể tích của một két, tính bằng m3, ở trạng thái chứa đầy
98%.
4 Dung tích của mỗi két
dầu đốt không được vượt quá 2.500 m3.
5 Đối với các tàu không
phải là giàn khoan tự nâng, các két dầu đốt phải được bố trí ở phía trên đường
lý thuyết của tấm tôn đáy ít nhất một khoảng h như sau đây. Trong vùng lượn
hông và tại các vị trí có vùng lượn không được xác định rõ ràng, đường bao của
két dầu đốt phải được chạy song song với đường đáy phẳng giữa tàu như Hình 3.1.
h = B/20 (m) hoặc
h = 2,0 (m), lấy giá
trị nào nhỏ hơn.
Giá trị tối thiểu h =
0,76 (m)
Hình
3.1 Đường bao két dầu đốt (đáy)
6 Đối với các tàu có tổng
thể tích két dầu đốt bằng 600 m3 hoặc lớn hơn nhưng không quá 5.000 m3,
các két dầu đốt phải được bố trí phía bên trong đường lý thuyết của tôn mạn một
đoạn không nhỏ hơn w, xem Hình 3.2, được đo tại mặt cắt bất kỳ theo phương
vuông góc với tôn mạn như sau:
w = 0,4 + 2,4C/20.000
(m)
Giá trị nhỏ nhất của w
= 1,0 (m), tuy nhiên đối với các két dầu đốt riêng lẻ có tổng thể tích các két
dầu đốt nhỏ hơn 500 m3, giá trị nhỏ nhất là 0,76 (m).
Hình
3.2 Đường bao két dầu đốt (khu vực lượn hông)
7 Đối với các tàu có tổng
thể tích két dầu đốt từ 5.000 m3 trở lên, các két dầu đốt phải được bố trí phía
trong đường lý thuyết của tôn vỏ mạn một đoạn không nhỏ hơn w, xem Hình 3.2,
được đo tại mặt cắt bất kỳ theo phương vuông góc với tôn mạn như sau:
w = 0,5 + C/20.000 (m)
hoặc
w = 2,0 (m), lấy giá
trị nào nhỏ hơn
Giá trị nhỏ nhất của w
= 1,0 (m)
8 Các đường ống dầu đốt
được bố trí ở khoảng cách cách đáy tàu một đoạn nhỏ hơn h, như định nghĩa ở -5,
hoặc cách mạn tàu một đoạn nhỏ hơn w, như định nghĩa ở -6 và -7, phải được lắp
đặt các van hoặc thiết bị đóng tương tự khác trong hoặc ngay cạnh két dầu đốt
phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây. Các van này phải có khả năng điều
khiển hoạt động được từ buồng khép kín luôn tiếp cận được, có vị trí mà từ
buồng lái hoặc vị trí điều khiển máy có thể đến được không cần đi qua boong mạn
khô hở hay các boong thượng tầng hở. Các van này phải tự đóng khi hệ thống điều
khiển từ xa bị hỏng (đóng khi bị sự cố) và luôn giữ ở vị trí thường đóng khi
két có chứa dầu khi tàu trên biển, trừ những lúc chúng có thể mở trong quá
trình chuyển dầu.
(1) Các van của các két
dầu đốt được bố trí phù hợp với quy định ở -5, -6 hoặc -7 có thể được bố trí
tương tự như đối với các giếng hút nêu ở -9 (xem Hình 3.2.1);
(2) Các van của các két
dầu đốt mà vị trí của chúng tuân thủ theo -10 có thể được đặt ở khoảng cách nhỏ
hơn khoảng cách h (như nêu ở -5) hoặc khoảng cách w (như nêu ở -6 hoặc -7) tính
tương ứng từ đáy tàu hoặc mạn tàu;
(3) Trong mọi trường
hợp, các van này phải được lắp đặt ngay sát các két dầu đốt.
Hình
3.2.1
9 Các giếng hút khô trong
két dầu đốt có thể được làm nhô vào khu vực đáy đôi dưới đường bao được xác
định bởi khoảng cách h với điều kiện các giếng này càng nhỏ càng tốt và khoảng
cách giữa đáy giếng và tôn đáy không nhỏ hơn 0,5h.
10 Bất kể các quy định nêu
từ -5 đến -7, các két dầu đốt có thể được bố trí tới tận vùng biên của tôn vỏ
ngoài của tàu, với điều kiện tàu thỏa mãn tiêu chuẩn tính năng về lượng dầu
tràn ngẫu nhiên như quy định sau đây:
(1) Mức độ bảo vệ chống
ô nhiễm dầu đốt trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn được đánh giá trên cơ sở tham
số lượng dầu tràn trung bình (OM) như sau:
OM ≤ 0,0157-1,14.10-6.C
với 600 ≤ C < 5.000 (m3)
OM ≤ 0,010 với C ≥
5.000 (m3)
Trong đó:
OM: Tham số
lượng dầu trung bình;
C: Tổng thể tích két
dầu đốt, tính bằng m3, chứa đầy 98%.
(2) Các giả định chung
sau đây được áp dụng khi tính toán tham số lượng dầu tràn trung bình quy định ở
(1) trên.
(a) Tàu được giả định
chất tải đến chiều chìm trọng tải một phần (dP) không bị chúi hoặc nghiêng;
(b) Tất cả các két dầu
đốt phải được giả định chứa đến 98% tổng dung tích của két;
(c) Khối lượng riêng
danh nghĩa của dầu đốt (ρn) thông thường được lấy bằng 1.000 kg/m3.
Nếu khối lượng riêng của dầu đốt được khống chế với giá trị thấp hơn, thì lấy
giá trị đó;
(d) Nhằm mục đích tính
toán lượng dầu tràn, hệ số ngập nước của mỗi két dầu đốt được lấy bằng 0,99,
trừ khi được chứng minh khác đi.
(3) Các giả định sau
đây phải được sử dụng khi kết hợp các tham số dầu tràn.
(a) Tham số lượng dầu
tràn trung bình phải được tính toán độc lập đối với hư hỏng mạn và hư hỏng đáy
và sau đó kết hợp vào trong tham số lượng dầu tràn không thứ nguyên “OM”
như sau:
OM = (0,4.OMS
+ 0,6.OMB)/C
Trong đó:
OMS: Lượng dầu tràn trung
bình khi hư hỏng mạn (m3);
OMB: Lượng dầu tràn trung
bình khi hư hỏng đáy (m3).
(b) Đối với hư hỏng
đáy, các tính toán độc lập cho lượng dầu tràn trung bình phải được thực hiện ở
các trạng thái thủy triều 0 m và âm 2,5 m và sau đó được kết hợp như sau:
OMB = 0,7.OMB(0)
+ 0,3.OMB(2,5)
Trong đó:
OMB(0) : Lượng dầu tràn trung
bình ở trạng thái thuỷ triều 0 m (m3);
OMB(2,5) : Lượng dầu tràn trung
bình ở trạng thái thuỷ triều âm 2,5 m (m3).
(4) Lượng dầu tràn
trung bình OMS đối với hư hỏng mạn
được tính toán như sau:
Trong đó:
i : Số thứ tự của mỗi
két dầu đốt đang xét;
n : Tổng số các két dầu
đốt;
PS(i) : Xác suất thủng két
dầu đốt thứ i do hư hỏng mạn, được tính toán phù hợp với (6);
OS(i) : Lượng dầu tràn, tính
bằng (m3), do hư hỏng mạn két dầu đốt thứ i, được giả định bằng tổng
thể tích két dầu đốt thứ i chứa đầy 98%.
(5) Lượng dầu tràn
trung bình đối với hư hỏng đáy được tính toán cho mỗi trạng thái thuỷ triều như
sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi
két dầu đốt đang xét;
n: Tổng số các két dầu
đốt;
PB(i) : Xác suất thủng két
dầu đốt thứ i do hư hỏng đáy, được tính toán phù hợp với (7);
OB(i) : Lượng dầu tràn, tính
bằng (m3), do hư hỏng mạn két dầu đốt i, được tính toán phù
hợp với (c) và (d);
CDB(i) : Hệ số để tính lượng
dầu được giữ lại như định nghĩa ở (e).
Trong đó:
i, n, PB(i) và CDB(i) : Như định nghĩa ở (a);
OB(i) : Lượng dầu tràn từ két
dầu đốt thứ i, tính bằng m3 sau khi thuỷ triều thay đổi.
(c) Lượng dầu tràn OB(i) đối với mỗi két dầu đốt
được tính dựa trên nguyên tắc cân bằng áp suất, phù hợp với các giả định sau
đây:
(i) Tàu được giả định
mắc cạn với độ nghiêng và chúi bằng 0, với chiều chìm mắc cạn trước khi thuỷ
triều thay đổi bằng chiều chìm trọng tải một phần dp;
(ii) Mức dầu đốt sau
khi hư hỏng phải được tính như sau:
Trong đó:
hF : Chiều cao của bề mặt
dầu đốt trên Zl (m);
tc : Mức
thủy triều thay đổi, tính bằng m. Mức giảm thuỷ triều được biểu thị bằng giá
trị âm;
Zl : Chiều
cao của điểm thấp nhất trong két dầu đốt trên đường chuẩn, (m);
ρs : Khối
lượng riêng của nước biển, lấy bằng 1.025 kg/m3;
ρn : Khối lượng riêng của
dầu đốt, như định nghĩa ở (2)(c).
(d) Lượng dầu tràn OB(i) đối với két bất kỳ bao
bởi tôn đáy tàu phải được lấy không nhỏ hơn theo công thức sau đây, nhưng không
được lớn hơn dung tích két.
OB(i) = Hw.A
Hw được lấy như sau:
(i) Hw = 1,0 (m) với YB = 0;
(ii) Hw = BB/50
nhưng không lớn hơn 0,4 m, khi YB lớn hơn BB/5 hoặc 11,5 m, lấy giá
trị nào nhỏ hơn. Khi giá trị YB nằm ngoài BB/5 hoặc 11,5 m, lấy giá
trị nào nhỏ hơn, Hw được
tính theo phương pháp nội suy tuyến tính (xem Hình 3.3);
(iii) “Hw”
được đo thẳng đứng lên trên từ mặt phẳng tôn đáy giữa tàu. Trong vùng lượn hông
và tại các vị trí không có độ lượn rõ ràng, Hw được đo từ đường song song tới tấm tôn đáy giữa
tàu, như khoảng cách “h” trong Hình 3.1.
YB : Giá trị nhỏ nhất YB trên toàn bộ chiều dài
két dầu đốt, khi tại vị trí đã định bất kỳ, YB là khoảng cách ngang
giữa tôn mạn tại đường nước dB và két tại hoặc dưới đường nước dB;
A : Diện tích mặt cắt
ngang lớn nhất của két dầu đốt ở độ cao Hw tính từ đáy két.
(e) Trong trường hợp hư
hỏng đáy, một phần lượng dầu tràn từ két dầu đốt có thể được giữ lại bởi các
khoang không chứa dầu. Ảnh hưởng này được tính gần đúng bằng việc sử dụng hệ số
CDB(i)
cho mỗi
két hàng như sau:
CDB(i) = 0,6 đối với két dầu
dầu đốt được bao phía dưới bởi các khoang không chứa dầu;
CDB(i) = 1,0 đối với các két
dầu đốt khác.
Hình
3.3 Giá trị liên quan đến lượng dầu tràn tối thiểu
(6) Xác suất Ps thủng một khoang do hư
hỏng mạn được tính như sau:
Ps = PSL .PSV .PST
Trong đó:
PSL = 1− PSf − PSa :
|
Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf ;
|
PSV = 1− PSu − PSl :
|
Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng thẳng đứng được bao bởi Zl và Zu;
|
PST = 1− PSy :
|
Xác suất hư hỏng mở
rộng theo phương ngang về phía bên kia của đường biên được xác định bởi y;
|
PSa, PSf,
PSl, và PSu :
|
Những xác suất được
định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất
do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3.1;
|
PSa : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf;
PSf : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trước vị trí Xf/Lf;
PSl : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía dưới két;
PSu : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trên két;
PSy : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía ngoài mạn két. PSy được tính toán như sau đây. Tuy nhiên, PSy không được lấy giá trị
lớn hơn 1.
PSy
= (24,96 - 199,6y/BS)(y/BS) với y/BS
≤ 0,05
PSy = 0,749 + {5 − 44,4(y/Bs − 0,05)}(y/BS − 0,05) với 0,05 < y/BS
< 0,1
PSy = 0,888 + 0,56(y/BS − 0,1) với y/BS ≥ 0,1
Xa : Khoảng cách dọc tính
từ mút đuôi Lf
đến điểm
sau cùng của khoang đang xét (m);
Xf : Khoảng cách dọc tính
từ mút đuôi Lf
đến điểm
xa nhất về phía mũi của khoang đang xét (m);
Zl : Khoảng cách thẳng
đứng tính từ đường chuẩn lý thuyết đến điểm thấp nhất của khoang đang xét (m).
Nếu Zl
lớn hơn Ds thì lấy Zl bằng Ds;
Zu : Khoảng cách thẳng
đứng tính từ đường chuẩn lý thuyết đến điểm cao nhất của khoang đang xét (m).
Nếu Zu lớn hơn Ds thì lấy Zu bằng Ds;
y: Khoảng cách nằm
ngang tối thiểu được đo vuông góc với đường tâm tàu giữa khoang đang xét và tôn
mạn tàu (m). Trong vùng lượn hông, y không cần xét đến dưới đoạn h nằm trên
đường chuẩn, khi h nhỏ hơn B/10, 3 m hoặc đỉnh của két.
(7) Xác suất PB thủng một khoang do hư
hỏng đáy được tính như sau:
PB = PBL .PBT .PBV
Trong đó:
PBL = 1 − PBf − PBa : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf;
PBL = 1 − PBp − PBs : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng ngang được bao bởi YP và YS;
PBV = 1 − PBz : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo phương thẳng đứng phía trên đường biên được xác định bởi z;
PBa, PBf,
PBp và PBs: Những xác suất được định nghĩa dưới đây và
được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất do hư hỏng mạn nêu trong
Bảng 3.2;
PBa: Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf;
PBf: Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trước vị trí Xf/Lf;
PBp : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía mạn trái của két;
PBs : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía mạn phải của két;
PBz : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía dưới két. PBz được tính toán như sau
đây. Tuy nhiên, PBs không được lấy giá trị
lớn hơn 1.
Yp : Khoảng cách ngang
tính từ điểm xa nhất về phía mạn trái của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới
đường nước dB,
đến mặt
phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía mạn
phải, (m);
Ys : Khoảng cách ngang từ điểm
xa nhất phía mạn phải của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường nước dB,
đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía
mạn phải, (m);
z: Giá trị nhỏ nhất của
z trên chiều dài của khoang, trong đó tại vị trí dọc bất kỳ được nêu, z là khoảng
cách thẳng đứng tính từ điểm thấp hơn của tôn đáy tại vị trí dọc đến điểm thấp
hơn của khoang tại vị trí dọc đó (m);
Xa và Xf được xác định ở (6).
(8) Nhằm mục đích cho
bảo dưỡng và kiểm tra, két dầu đốt bất kỳ không tiếp giáp với tôn vỏ ngoài phải
được bố trí cách tôn đáy một khoảng tối thiểu h như ở -5 và cách tôn mạn khoảng
tối thiểu w như ở -6 và -7.
Bảng
3.1 Xác suất đối với hư hỏng mạn
Bảng
3.2 Xác suất đối với hư hỏng đáy
1.2.4
Kế hoạch chuyển tải dầu trên biển
1 Đối với các tàu dầu có
tổng dung tích từ 150 trở lên tham gia chuyển tải dầu hàng giữa các tàu dầu
trên biển, kế hoạch chuyển tải dầu trên biển phải được trang bị ở trên tàu. Bản
kế hoạch này phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và các sỹ
quan của tàu. Đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế, nếu ngôn ngữ sử dụng trong
bản kế hoạch này không phải là tiếng Anh thì phải có bản dịch sang tiếng Anh
đính kèm.
2 Hoạt động chuyển tải
dầu hàng phải được ghi vào nhật ký dầu hoặc nhật ký khác mà Đăng kiểm thấy phù
hợp. Bản ghi này phải được lưu giữ trên tàu tối thiểu 3 năm.
3 Kế hoạch chuyển tải dầu
trên biển nêu ở -1 trên phải được Đăng kiểm thẩm định và được lập dựa trên các
hướng dẫn sau:
(1) Phần I - Phòng
ngừa, Sổ tay về ô nhiễm dầu (Manual on Oil Pollution) của IMO;
(2) Hướng dẫn chuyển
tải giữa các tàu xăng dầu, phiên bản thứ 4 của ICS và OCIMF.
1.2.5
Các yêu cầu đặc biệt đối với việc sử dụng hoặc vận chuyển dầu trong vùng biển Nam
Cực
1 Trừ trường hợp ngoại lệ
đối với các tàu làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho các tàu hoặc tham gia hoạt
động tìm kiếm cứu nạn, không được vận chuyển dạng xô dầu hàng, sử dụng như là
nước dằn hay vận chuyển và sử dụng làm dầu đốt đối với các dầu dưới đây.
(1) Dầu thô có khối
lượng riêng ở 15 ºC cao hơn 900 kg/m3;
(2) Các dầu không phải
dầu thô có khối lượng riêng ở 15 ºC cao hơn 900 kg/m3 hoặc độ nhớt động học ở
50 ºC cao hơn 180 mm2/s; hoặc
(3) Bitum, nhựa đường
và nhũ tương của chúng không được phép chở trong khu vực biển Nam cực (được
định nghĩa ở Quy định 1.11.7 của Phụ lục I). Tuy nhiên, khi các hoạt động trước
đây đã bao gồm vận chuyển hoặc sử dụng bất kỳ loại dầu nào được nêu ở trên thì
không yêu cầu làm sạch hoặc tẩy rửa các két hoặc đường ống.
1.2.6
Các yêu cầu riêng đối với việc sử dụng và chở dầu nặng là nhiên liệu ở vùng
biển Bắc cực
1 Trừ trường hợp ngoại lệ
đối với các tàu tham gia vào việc đảm bảo an toàn cho các tàu hoặc các hoạt
động tìm kiếm cứu nạn và các tàu chuyên dùng ứng cứu các sự cố tràn dầu, không
được sử dụng và chở các dầu được nêu ở 1.2.5(2) làm nhiên liệu của tàu ở vùng
biển Bắc cực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2 Mặc dù được quy định ở
-1 trên, không được sử dụng và chở các dầu được nêu ở 1.2.5(2) làm nhiên liệu
của tàu ở vùng biển Bắc cực từ ngày 01 tháng 7 năm 2029 đối với các tàu phải áp
dụng quy định 1.2.3 phần này hoặc 2.2.1 Phần 10.
3 Nếu các hoạt động trước
khi vào vùng biển Bắc cực đã bao gồm việc sử dụng và chở các dầu nêu ở 1.2.5(2)
làm nhiên liệu thì không yêu cầu làm sạch hoặc tẩy rửa các két hoặc đường ống.
CHƯƠNG 2 TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO
DẦU TỪ BUỒNG MÁY
2.1
Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
Các quy định trong Chương
này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu hoặc hỗn hợp dầu
từ buồng máy của tất cả các tàu.
2.2
Chứa và xả cặn dầu
2.2.1 Thể tích két dầu
cặn
1 Tàu có tổng dung tích
từ 400 trở lên phải được trang bị một hoặc nhiều két có dung tích thích hợp để
chứa cặn dầu. Thể tích của một hoặc các két đó phải lớn hơn thể tích nhỏ nhất
được nêu ở (1) hoặc (2) dưới đây.
(1) Thể tích nhỏ nhất V1 của két của các tàu
không chứa nước dằn trong các két dầu đốt:
V1 = K1 C D (m3)
Trong đó:
K1 = 0,015: Đối với dầu
đốt nặng cần phải được làm sạch trước khi cấp vào máy chính để sử dụng;
K1 = 0,005: Đối với dầu
điêzen hoặc dầu nặng không cần phải làm sạch.
C: Lượng dầu đốt tiêu
thụ trong một ngày (tấn/ngày). Trong đó, động cơ được tính là máy chính
(lượng dầu đốt tiêu thụ tại công suất liên tục lớn nhất) và các động cơ phụ
(lượng dầu đốt tiêu thụ của một nửa trong số các máy phụ hoạt động ở công suất
liên tục lớn nhất). Số giờ hoạt động trong một ngày của các động cơ được tính
như sau:
- Đối với tàu hoạt động
tuyến quốc tế và các tàu cấp không hạn chế hoặc hạn chế II: 24 giờ;
- Đối với tàu không
hoạt động tuyến quốc tế cấp hạn chế III: 16 giờ.
D: Số ngày hành trình
lâu nhất giữa các cảng mà ở đó cặn dầu có thể được xả lên bờ (khi không có số
liệu chi tiết, lấy bằng 30 ngày đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế, 6 ngày đối
với tàu không hoạt động tuyến quốc tế cấp hạn chế II và 4 ngày đối với tàu
không hoạt động tuyến quốc tế cấp hạn chế III).
(2) Thể tích nhỏ nhất V2 của két ở tàu có chứa
nước dằn trong các két dầu đốt:
V2 = V1 + K2B
(m3)
Trong đó:
V1: Thể tích
két được xác định hoặc theo (1) nêu trên;
K2 = 0,01: Khi nước dằn
được chứa trong các két dầu nặng;
K2 = 0,005: Khi nước dằn
được chứa trong các két dầu điêzen;
B: Dung lượng của các
két dầu đốt (tấn) được dùng làm két nước dằn.
2 Bất kể các quy định ở
-1 trên, đối với tàu có hợp đồng đóng mới được ký (hoặc trong trường hợp không
có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới) vào trước ngày 01
tháng 7 năm 2010, nếu tàu được trang bị thiết bị làm đồng thể hóa, thiết bị đốt
cặn hoặc thiết bị loại bỏ cặn được Đăng kiểm chấp nhận, có thể sử dụng giá trị
lớn nhất trong các giá trị sau đây đối với giá trị V1:
V1 = 0,5 K1 C D (m3)
Trong đó: V1,
K1, C, D là các giá trị quy định ở -1(1) trên.
Hoặc:
V1 = 1 (m3):
Đối với tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên nhưng nhỏ hơn 4.000;
V1 = 2 (m3):
Đối với những tàu có tổng dung tích từ 4.000 trở lên.
2.2.2 Kết cấu két dầu
cặn và hệ thống đường ống
1 Kết cấu và hệ thống
đường ống của các két dầu cặn theo quy định nêu ở 2.2.1 nói trên phải thỏa mãn
các yêu cầu (1) đến (6) sau đây:
(1) Các lỗ người chui
hoặc các lỗ tiếp cận để làm vệ sinh có kích thước thích hợp phải được bố trí
tại các vị trí sao cho mỗi phần của két có thể được làm sạch dễ dàng;
(2) Phải trang bị các
phương tiện thích hợp để dễ dàng hút và xả cặn dầu;
(3) Trừ bích nối xả
tiêu chuẩn được nêu ở 2.2.3 của Phần này, không được lắp đặt các ống nối để xả
trực tiếp qua mạn tàu;
(4) Có thể bố trí đường
ống sao cho cặn dầu có thể xả trực tiếp từ các két cặn dầu lên phương tiện tiếp
nhận qua bích nối xả tiêu chuẩn nêu ở 2.2.3 hoặc phương tiện để loại bỏ cặn dầu
khác được chấp nhận, như thiết bị đốt chất thải, nồi hơi phụ phù hợp để đốt cặn
dầu hoặc thiết bị được chấp nhận khác;
(5) Két phải được trang
bị bơm riêng, phù hợp để hút từ két cặn dầu để thải dầu cặn bằng phương tiện
nêu ở (4) trên;
(6) Két không được có
đầu nối xả vào hệ thống nước đáy tàu, két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu, đỉnh két
hoặc thiết bị lọc dầu, trừ trường hợp nêu ở (a) và (b) dưới đây. Tàu có giai
đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 phải được bố trí phù hợp
với quy định này không muộn hơn đợt kiểm tra định kỳ đầu tiên vào hoặc sau ngày
này.
(a) Két có thể được lắp
thiết bị xả, có van tự đóng điều khiển bằng tay và trang bị để giám sát bằng
mắt nước lắng sau đó, dẫn đến két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu hoặc giếng hút khô
hoặc bố trí tương tự khác, với điều kiện bố trí này không nối trực tiếp vào hệ
thống ống xả nước đáy tàu;
(b) Đường ống xả két
dầu cặn và ống nước đáy tàu có thể được nối vào ống chung dẫn đến bích nối xả
tiêu chuẩn nêu ở 2.2.3; việc nối hai hệ thống này vào ống chung dẫn đến bích
nối xả tiêu chuẩn nêu ở 2.2.3 phải sao cho không chuyển được cặn dầu vào hệ
thống nước đáy tàu. Việc này có thể được chấp nhận bằng cách sử dụng van chặn
một chiều lắp vào đường ống nối với ống chung dẫn đến bích xả tiêu chuẩn.
2 Các bơm nêu ở -1(5)
trên phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (4) sau:
(1) Các bơm không dùng
chung với bơm nước đáy tàu lẫn dầu;
(2) Các bơm phải là
kiểu phù hợp để xả cặn dầu lên bờ;
(3) Sản lượng của bơm
phải là Q sau đây hoặc lớn hơn. Đối với các tàu không hoạt động tuyến quốc tế,
sản lượng bơm có thể lấy bằng 0,5 (m3/h):
Trong đó:
V: V1 hoặc V2 được nêu ở 2.2.1-1.
t = 8 giờ.
2.2.3 Bích nối xả tiêu
chuẩn
Để đường ống của phương
tiện tiếp nhận nối được với đường ống xả từ két dầu cặn của tàu được lắp đặt
theo các yêu cầu ở 2.2.2 trên, phải trang bị một bích nối xả tiêu chuẩn phù hợp
với Bảng 3.3.
Bảng
3.3 Kích thước tiêu chuẩn của bích nối xả tiêu chuẩn
Các
chi tiết
|
Yêu
cầu
|
Đường kính ngoài
|
215
mm
|
Đường kính trong
|
Đường kính tương ứng
một cách hợp lý với đường kính ngoài
|
Đường kính vòng tròn
lăn
|
183
mm
|
Rãnh khía (lỗ bắt bu
lông) trên mặt bích nối
|
Phải khoan 6 lỗ đường
kính 22 mm ở trên đường kính vòng tròn lăn tại các khoảng cách góc bằng nhau
và phải gia công các rãnh rộng 22 mm từ các lỗ này thấu tới vành ngoài của
bích nối
|
Chiều dày của bích
nối
|
20
mm
|
Số lượng và đường
kính của các bu lông và đai ốc với chiều dày thích hợp
|
6 bộ đường kính 20 mm
|
Bích nối phải làm
bằng thép hoặc vật liệu tương đương với các bề mặt nhẵn. Bích nối phải chịu
được áp suất làm việc 0,6 MPa khi một miếng đệm kín dầu được lồng vào.
|
|
2.3
Thiết bị lọc dầu và két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
2.3.1 Thiết bị lọc dầu
1 Thiết bị lọc dầu phải
thỏa mãn các yêu cầu ở (1), (2) hoặc (3) sau đây và có sản lượng phù hợp như
nêu ở -4, tùy theo kiểu, kích thước của tàu và vùng khai thác:
(1) Phải được Đăng kiểm
công nhận kiểu như nêu ở -3 dưới đây và phải bảo đảm sao cho bất kỳ hỗn hợp dầu
nước nào sau khi qua hệ thống lọc phải có hàm lượng dầu không quá 15 ppm;
(2) Thiết bị lọc dầu
phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và được lắp đặt một thiết bị báo động bằng ánh
sáng và âm thanh được Đăng kiểm công nhận kiểu, tự động hoạt động khi hàm lượng
dầu trong nước thải ra vượt quá 15 ppm và cũng tự động hoạt động khi chức năng
đo đạc bị sai sót hoặc hư hỏng;
(3) Thiết bị lọc dầu
phải thỏa mãn các yêu cầu ở (2) và được trang bị một thiết bị ngừng xả tự động
sao cho tự động dừng hệ thống được khi hàm lượng dầu trong nước thải vượt quá
15 ppm.
2 Hệ thống đường ống của
thiết bị lọc dầu phải phù hợp với các hệ thống đường ống của tàu như sau:
(1) Thiết bị lọc dầu
phải phù hợp cho việc sử dụng trên tàu và phải thuận tiện cho việc bảo dưỡng;
(2) Phải có một điểm
lấy mẫu ở trên phần ống thẳng đứng của ống xả nước ra từ thiết bị lọc dầu, càng
gần cửa ra càng tốt (xem Hình 3.3.1);
(3) Việc bố trí trên
tàu để lấy được các mẫu từ đường ống xả của thiết bị lọc dầu 15 ppm đến thiết
bị báo động 15 ppm phải sao cho mẫu nước thể hiện trung thực nhất về nước xả ra
từ thiết bị lọc dầu, với đầy đủ áp suất và lưu lượng;
(4) Sản lượng của bơm
cấp (bơm cho thiết bị lọc dầu) không được vượt quá 110% sản lượng định mức của
thiết bị lọc dầu, về kích cỡ của bơm và mô tơ lai;
(5) Sơ đồ bố trí hệ
thống phải sao cho toàn bộ thời gian tác động (kể cả thời gian tác động của
thiết bị báo động 15 ppm) giữa đường xả nước ra từ thiết bị lọc dầu khi hàm
lượng dầu vượt quá 15 ppm và hoạt động của thiết bị ngừng xả tự động ra mạn tàu
phải càng ngắn càng tốt và trong mọi trường hợp phải không được quá 20 giây (áp
dụng đối với tàu có tổng dung tích ≥ 10.000);
(6) Thiết bị lọc dầu
phải có biển gắn cố định có ghi về mọi giới hạn về hoạt động hoặc lắp đặt;
(7) Thiết bị ngừng xả
tự động nêu ở -1(3) trên phải bao gồm một van bố trí trên đường ống xả nước ra
từ thiết bị lọc dầu 15 ppm tự động chuyển hướng hỗn hợp nước xả từ hướng đang
xả ra mạn tàu sang xả vào trong đáy tàu hoặc két nước đáy tàu, khi hàm lượng
dầu trong nước xả vượt quá 15 ppm (áp dụng đối với tàu có tổng dung tích ≥
10.000);
(8) Phải trang bị phương
tiện tái tuần hoàn, ở phía sau của thiết bị ngắt tự động và gần sát đầu xả ra
mạn để đảm bảo thiết bị lọc dầu, kể cả thiết bị báo động 15 ppm và thiết bị
ngắt tự động, có thể thử hoạt động được khi van xả mạn bị đóng (áp dụng đối với
tàu có tổng dung tích ≥ 10.000) (xem Hình 3.3.1);
(9) Phải bố trí hệ
thống kiểu an toàn sau sự cố (fail-safe) để tránh trường hợp xả ra ngoài mạn
khi máy phân ly bị hỏng.
Hình
3.3.1 Bố trí phương tiện tái tuần hoàn
3 Thiết bị lọc dầu nêu ở
-1(1) trên và thiết bị báo động bằng ánh sáng và âm thanh nêu ở -1(2) trên phải
được công nhận kiểu phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Đối với các tàu có
giai đoạn bắt đầu đóng mới hoặc các tàu được hoán cải lớn vào hoặc sau ngày 01
tháng 01 năm 2005: MEPC.107(49);
(2) Đối với các tàu
khác (1) trên, có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 30 tháng 4 năm
1994: MEPC.60(33);
(3) Đối với các tàu
không phải các tàu nêu ở (1) và (2) trên: A. 393(X).
4 Sản lượng xử lý của
thiết bị lọc dầu (Q, m3/h), nói chung, không nhỏ hơn giá trị sau:
(1) Q = 0,00044 x tổng
dung tích (đối với tàu có tổng dung tích dưới 1.000);
(2) Q = 0,4 + 0,00004 x
tổng dung tích (đối với tàu có tổng dung tích từ 1.000 đến dưới 40.000);
(3) Q = 2 (đối với tàu
có tổng dung tích từ 40.000 trở lên).
2.3.2 Két giữ nước đáy
tàu nhiễm dầu
1 Két giữ nước đáy tàu
nhiễm dầu lắp đặt trên các tàu phù hợp với yêu cầu ở 2.4.2-2(1) phải thỏa mãn
các yêu cầu sau:
Thể tích két giữ nước
đáy tàu nhiễm dầu (C (m3)) phải là giá trị thu được từ công thức
dưới đây hoặc lớn hơn.
(1) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính dưới 1.000 kW
C = 4 (m3)
(2) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 1.000 kW đến 20.000 kW
C = P/250 (m3)
Trong đó:
P : Công suất liên tục
lớn nhất của máy chính (kW).
(3) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 20.000 kW trở lên
C = 40 + P/250 (m3)
Trong đó:
P : Công suất liên tục
lớn nhất của máy chính (kW).
2 Két giữ nước đáy tàu
nhiễm dầu lắp đặt trên các tàu phù hợp với các yêu cầu ở 2.4.2-2(2) phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
Thể tích két giữ nước
đáy tàu nhiễm dầu (C (m3)) phải là giá trị thu được từ công thức
dưới đây hoặc lớn hơn.
(1) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính nhỏ hơn 1.000 kW
C = 1,5 (m3)
(2) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính từ 1.000 kW đến dưới 20.000 kW
C = 1,5 + (P - 1000)/1500
(m3)
(3) Các tàu có công
suất liên tục lớn nhất của máy chính lớn hơn 20.000 kW
C = 14,2+0,2(P-20.000)/1500
(m3)
Trong đó:
P: Công suất liên tục
lớn nhất của máy chính (kW).
3 Két giữ nước đáy tàu
nhiễm dầu lắp đặt trên các tàu phù hợp với các yêu cầu ở 2.4.2-2(3) phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
Thể tích két giữ nước
đáy tàu nhiễm dầu (C (m3)) phải là giá trị thu được từ công thức
dưới đây hoặc lớn hơn.
C = (L/V).Q (m3)
Trong đó:
L: Khoảng cách một vòng
hành trình của quãng đường thương mại dài nhất mà tàu đó thực hiện (hải lý)
V: Tốc độ lớn nhất của
tàu khi thử đường dài (hải lý/giờ)
Q = 0,00022 x tổng dung
tích (GT) của tàu, (m3/h) đối với tàu có GT <1000;
Q = 0,2 + 0,00022 x
tổng dung tích (GT) của tàu, (m3/h) đối với tàu có GT ≥ 1000.
4 Đối với các tàu sử dụng
hệ thống để có thể được xem xét đặc biệt về việc xử lý nước đáy tàu nhiễm dầu
thì thể tích két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu nêu ở -1 và -3 trên có thể được
giảm đi.
5 Két giữ nước đáy tàu
nhiễm dầu phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Các két giữ nước
đáy tàu nhiễm dầu phải được trang bị thiết bị có khả năng đo được lượng nước
đáy tàu nhiễm dầu;
(2) Két phải đảm bảo
không bị rò nước đáy tàu nhiễm dầu ngay cả khi tàu chúi 10º và lắc 22,5º mỗi bên;
(3) Việc bố trí phải
sao cho có khả năng chuyển nước đáy tàu vào cả két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
và cả phương tiện tiếp nhận trên bờ. Trong trường hợp này, két phải được trang
bị một bích nối xả tiêu chuẩn được nêu ở Bảng 3.3 điều 2.2.3.
2.4
Yêu cầu về lắp đặt
2.4.1 Quy định chung
1 Các tàu có tổng dung
tích từ 400 trở lên phải trang bị thiết bị lọc dầu để xử lý nước đáy tàu lẫn
dầu hoặc các dầu khác theo Bảng 3.4.
2 Đối với các tàu có tổng
dung tích nhỏ hơn 400, khi bất kỳ nước đáy tàu lẫn dầu nào được xả ra biển thì
phải trang bị thiết bị lọc dầu nêu ở 2.3.1-1(1).
3 Đối với tổng dung tích
nhỏ hơn 400, trừ trường hợp có trang bị thiết bị lọc dầu nêu ở -2 trên, phải
trang bị, đến mức độ phù hợp với thực tế bố trí của tàu (ví dụ, trang bị két giữ
nước đáy tàu nhiễm dầu như quy định tại 2.3.2-2 hoặc 2.3.2-3), thiết bị để lưu
giữ lại dầu hoặc hỗn hợp nhiễm dầu trên tàu.
2.4.2 Sửa đổi
1 Trừ các tàu chỉ hoạt
động trong vùng đặc biệt, đối với các tàu không phải là tàu dầu có tổng dung
tích từ 4.000 trở lên và các tàu dầu có tổng dung tích từ 150 trở lên, phải
trang bị thiết bị theo yêu cầu ở cột tàu có tổng dung tích từ 10.000 trở lên để
xả nước dằn bẩn chứa trong các két dầu đốt phù hợp với 1.2.1-2 ra biển.
2 Bất kể các quy định nêu
ở 2.4.1 nói trên, đối với các tàu liệt kê dưới đây có dự định xả toàn bộ nước
đáy tàu nhiễm dầu vào phương tiện tiếp nhận, thì thiết bị lọc dầu có thể được
thay thế bằng các két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu.
(1) Các tàu chỉ hoạt
động trong các vùng đặc biệt hoặc ở vùng biển Bắc cực;
(2) Các tàu, như tàu
khách sạn nổi, tàu chứa v.v... thường neo đậu cố định, trừ các chuyến đi chuyển
vị trí không hàng.
(3) Các tàu áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc không hoạt động
tuyến quốc tế hoặc thực hiện chuyến đi quay vòng khép kín theo lịch trình đã
định không vượt quá 24 giờ và bao gồm cả các hành trình di chuyển vị trí không
chở khách/hàng của các tàu này.
Bảng
3.4 Quy định lắp đặt thiết bị lọc dầu
Vùng khai thác của tàu
|
Tổng dung tích (GT)
|
GT < 400
|
400 ≤ GT < 10.000
|
GT ≥ 10.000
|
Tàu chỉ hoạt động trong vùng đặc biệt hoặc Bắc cực.
|
-*
|
(II)**
|
Các tàu không phải là tàu được nêu ở trên.
|
-*
|
(I)
|
(II)
|
Chú thích: Các ký hiệu trong bảng
biểu thị các thiết bị sau đây:
(I): Thiết bị lọc dầu
được nêu ở 2.3.1-1(1).
(II): Thiết bị lọc dầu
được nêu ở 2.3.1-1(3).
“-“: Không yêu cầu.
* : Khi bất kỳ nước đáy
tàu lẫn dầu nào được xả ra biển thì phải trang bị thiết bị lọc dầu nêu ở
2.3.1-1(1) (xem 2.4.1-2).
**: Có thể thay thế
bằng trang bị lưu giữ nước đáy tàu nhiễm dầu trên tàu.
CHƯƠNG 3 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
DO DẦU CHỞ XÔ GÂY RA
3.1
Quy định chung
3.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định trong Chương
này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu được chở xô trên
tàu dầu gây ra.
2 Các quy định của 3.2.4
được áp dụng cho các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên như sau:
(1) Tàu có hợp đồng
đóng mới vào hoặc sau ngày 6 tháng 7 năm 1993; hoặc
(2) Nếu không có hợp
đồng đóng, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 6 tháng 01 năm
1994; hoặc
(3) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 6 tháng 7 năm 1996; hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn
như sau:
(a) Có hợp đồng hoán
cải sau ngày 6 tháng 7 năm 1993; hoặc
(b) Nếu không có hợp
đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 6 tháng 01 năm 1994;
hoặc
(c) Công việc hoán cải
được hoàn thành sau ngày 6 tháng 7 năm 1996.
3 Các quy định 3.2.2-6 và
-7 được áp dụng cho các tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên như
sau:
(1) Tàu có hợp đồng
đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 02 năm 1999; hoặc
(2) Nếu không có hợp
đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 8
năm 1999; hoặc
(3) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 02 năm 2002; hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn
như sau:
(a) Có hợp đồng hoán
cải sau ngày 01 tháng 02 năm 1999; hoặc
(b) Nếu không có hợp
đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 8 năm 1999;
hoặc
(c) Công việc hoán cải
được hoàn thành sau ngày 01 tháng 02 năm 2002.
4 Các quy định 3.2.5 được
áp dụng đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên có giai
đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2007.
5 Các quy định 3.2.1-1 và
3.3.2-5 được áp dụng cho các tàu dầu như sau:
(1) Tàu có hợp đồng
đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2007; hoặc
(2) Nếu không có hợp
đồng đóng, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm
2007; hoặc
(3) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010; hoặc
(4) Tàu có hoán cải lớn
như sau:
(a) Có hợp đồng hoán cải
vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2007; hoặc
(b) Nếu không có hợp
đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 7 năm 2007;
hoặc
(c) Công việc hoán cải
được hoàn thành vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2010.
3.2
Kết cấu thân tàu
3.2.1
Bố trí các vách ngăn trong két dầu hàng
1 Phải có biện pháp thích
hợp để chống ô nhiễm trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn thỏa mãn các điều
kiện sau:
(1) Đối với tàu dầu có
trọng tải toàn phần (DW) từ 5.000 tấn trở lên, tham số lượng dầu tràn trung bình
(OM) phải như sau:
Trong đó:
OM: Tham số
lượng dầu tràn trung bình;
C: Tổng thể tích các
két dầu hàng, tính bằng m3, ở trạng thái 98% dung tích két đầy.
(2) Bất kể quy định nêu
ở (1) trên, đối với tàu chở hàng hỗn hợp nằm trong khoảng có trọng tải toàn phần
(DW) từ 5.000 tấn và thể tích chứa hàng đến 200.000 m3, có thể áp
dụng tham số lượng dầu tràn trung bình với điều kiện Đăng kiểm xem xét thấy các
bản tính thỏa mãn và chứng minh được rằng sau khi tính toán sức bền tăng cường,
tàu chở hàng hỗn hợp ít nhất có tham số lượng dầu tràn tương đương với tàu dầu
hai lớp vỏ tiêu chuẩn cùng kích thước có OM ≤ 0,015.
(3) Đối với tàu dầu có
trọng tải toàn phần (DW) nhỏ hơn 5.000 tấn, chiều dài của mỗi két hàng không
được lớn hơn 10 m hoặc một trong các giá trị dưới đây, lấy giá trị nào lớn hơn:
(a) Khi không bố trí
vách dọc trong các két hàng:
(b) Khi có bố trí vách
dọc tâm trong các két hàng:
(c) Khi có bố trí từ
hai vách dọc trở lên trong các két hàng:
i) Đối với các két hàng
mạn: 0,2Lf
ii) Đối với các két
trung tâm:
“bi” là khoảng
cách nhỏ nhất, tính bằng mét, từ mạn tàu tới vách dọc phía ngoài của két đang
xét, được đo vào phía trong tàu theo phương vuông góc với đường tâm tàu tại cao
độ tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định.
(4) Các giả định chung
sau đây phải được áp dụng khi tính tham số lượng dầu tràn trung bình quy định ở
(1) và (2) nêu trên.
(a) Chiều dài khu vực
chứa hàng được kéo dài từ mút mũi về mút lái của toàn bộ các két dùng để chở
dầu hàng, bao gồm cả két lắng;
(b) Khi quy định này đề
cập đến các két hàng, phải được hiểu là bao gồm tất cả các két hàng, két lắng
và két dầu đốt được bố trí trong chiều dài khu vực chứa hàng;
(c) Tàu được giả định
chất tải tới chiều chìm đường nước ds không bị chúi hoặc nghiêng. Việc tính toán đề
cập tới trong quy định này phải được căn cứ trên chiều chìm ds, bất
kể chiều chìm ấn định có thể lớn hơn ds, ví dụ như mạn khô nhiệt
đới;
(d) Tất cả các két dầu
hàng phải được giả định chứa tới 98% dung tích két. Khối lượng riêng danh định
của dầu hàng (ρn) được tính như sau:
Trong đó:
DW : Trọng tải toàn phần
của tàu (tấn).
(e) Nhằm mục đích tính
toán lượng dầu tràn, mức độ ngập nước của mỗi không gian trong khu vực chứa
hàng, bao gồm các két hàng, dằn và các không gian không chứa dầu khác phải được
lấy bằng 0,99 trừ khi có quy định khác;
(f) Các giếng hút có
thể được bỏ qua trong việc xác định vị trí két với điều kiện các giếng hút đó
càng nhỏ càng tốt và khoảng cách từ đáy giếng xuống tấm tôn đáy không nhỏ hơn
0,5h, trong đó h là chiều cao được xác định ở 3.2.4(1)(a)(ii).
(5) Những giả định sau
đây phải được sử dụng khi kết hợp các tham số lượng dầu tràn.
(a) Tham số lượng dầu
tràn trung bình phải được tính toán độc lập với hư hỏng mạn và hư hỏng đáy và
sau đó kết hợp vào trong tham số lượng dầu tràn “không thứ nguyên” OM như sau:
OM = (0,4.OMS
+ 0,6.OMB)/C
Trong đó:
OMS : Lượng dầu tràn trung
bình khi hư hỏng mạn (m3);
OMB : Lượng dầu tràn trung
bình khi hư hỏng đáy (m3).
(b) Đối với hư hỏng
đáy, các tính toán độc lập cho lượng dầu tràn trung bình phải được thực hiện ở
các trạng thái thuỷ triều 0 m và -2,5 m và sau đó được kết hợp như sau:
OMB = 0,7.OMB(0)
+ 0,3.OMB(2,5)
Trong đó:
OMB(0) : Lượng dầu tràn trung
bình ở trạng thái thuỷ triều 0 m (m3);
OMB(2,5) :Lượng dầu tràn trung
bình ở trạng thái thuỷ triều âm 2,5 m (m3).
(6) Lượng dầu tràn
trung bình đối với hư hỏng mạn được tính toán như sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự của mỗi
két hàng đang xét;
n: Tổng số các két hàng;
PS(i) : Xác suất thủng két
hàng thứ i do hư hỏng mạn, được tính toán phù hợp với (8);
OS(i) : Lượng dầu tràn, tính
bằng (m3), do hư hỏng mạn đến két hàng thứ i, được giả định bằng
tổng thể tích trong két hàng thứ i ở 98% chứa hàng, trừ khi bằng phương pháp đã
được Đăng kiểm chấp nhận chứng minh được rằng có một thể tích hàng đáng kể được
giữ lại;
C3 : C3 bằng 0,77 đối với tàu
có hai vách dọc trong két hàng, với điều kiện các vách này liên tục trong khu
vực chứa hàng và PS(i)
được
xác định phù hợp với quy định này; C3 bằng 1,0 đối với các tàu khác khi PS(i) được xác định phù hợp
với (10).
(7) Lượng dầu tràn
trung bình đối với hư hỏng đáy được tính toán cho mỗi trạng thái thuỷ triều như
sau:
Trong đó:
i : Số thứ tự của mỗi
két hàng đang xét;
n : Tổng số các két
hàng;
PB(i) : Xác suất thủng két
hàng thứ i do hư hỏng đáy, được tính toán phù hợp với (9);
OB(i) : Lượng dầu tràn, tính
bằng (m3), do hư hỏng mạn két hàng thứ i, được tính toán phù hợp với
(c) và (d);
CDB(i) : Hệ số để tính lượng
dầu được giữ lại như định nghĩa ở (e).
Trong đó:
i, n, PB(i) và CDB(i)
:
Như định nghĩa ở (a);
OB(i) : Lượng dầu tràn từ két
thứ i, sau khi thuỷ triều thay đổi.
(c) Lượng dầu tràn OB(i) đối với mỗi két dầu
hàng phải được tính dựa trên nguyên tắc cân bằng áp suất, phù hợp với các giả
định sau đây:
(i) Tàu được giả định
mắc cạn với độ nghiêng và chúi bằng 0, với chiều chìm mắc cạn trước khi thuỷ
triều thay đổi bằng chiều chìm ds;
(ii) Mức hàng sau khi
hư hỏng phải được tính như sau:
Trong đó:
hC : Chiều cao của dầu
hàng bên trên Zl , m;
tC : Mức thuỷ triều thay
đổi, m. Mức giảm thuỷ triều được biểu diễn bằng giá trị âm;
Zl : Chiều cao của điểm
thấp nhất trong két hàng trên đường chuẩn, m;
ρs : Khối
lượng riêng của nước biển, lấy bằng 1,025 kg/m3;
p : Nếu trang bị một hệ
thống khí trơ, quá áp thông thường, tính bằng kPa, được lấy không nhỏ hơn 5
kPa; nếu không trang bị, quá áp có thể lấy bằng 0;
g : Gia tốc trọng
trường, lấy bằng 9,81 m/s2;
ρn : Khối lượng riêng của
dầu hàng, được tính theo (4)(d).
(d) Đối với các két dầu
hàng được bao bằng tôn đáy tàu, trừ khi được chứng minh khác đi, lượng dầu tràn
OB(i)
phải được
lấy không nhỏ hơn 1% tổng thể tích dầu hàng chứa trong két thứ i, để tính cho
tổn thất trao đổi ban đầu và những ảnh hưởng động học do sóng và dòng chảy.
(e) Trong trường hợp hư
hỏng đáy, một phần lượng dầu tràn từ két hàng có thể được giữ lại bởi các
khoang không chứa dầu. Ảnh hưởng này được tính gần đúng bằng việc sử dụng hệ số
CDB(i)
cho mỗi
két hàng như sau:
CDB(i) = 0,6 đối với két dầu
hàng được bao phía dưới bởi các khoang không chứa dầu;
CDB(i) = 1,0 đối với các két
dầu hàng được bao bởi tôn đáy.
(8) Xác suất Ps thủng một khoang do hư
hỏng mạn được tính như sau:
Ps = PSL
.PSV .PST
PSL = 1− PSf
− PSa
: Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf ;
PSV =1− PSu − PSl : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng thẳng đứng được bao bởi Zl và Zu ;
PST = 1 − PSy : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo phương ngang về phía bên kia của đường biên được xác định bởi y.
PSa , PSf, PSl và PSu : Những xác suất được
định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất
do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3.5.
PSa : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía sau vị trí Xa/Lf
;
PSf : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trước vị trí Xf / Lf ;
PSl : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía dưới két;
PSu : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trên két.
PSy : Xác suất hư hỏng nằm toàn
bộ phía ngoài mạn két. PSy được tính toán như sau
đây. Tuy nhiên, PSy không được lấy giá trị
lớn hơn 1.
BS : Chiều rộng lý thuyết
lớn nhất của tàu, tính bằng mét, tại hoặc phía dưới đường sâu nhất ds;
Xa: Khoảng
cách dọc tính từ mút đuôi Lf đến điểm sau cùng của khoang đang xét (m);
Xf : Khoảng cách dọc tính
từ mút đuôi Lf
đến điểm
xa nhất về phía mũi của khoang đang xét (m);
Zl : Khoảng cách thẳng
đứng tính từ đường chuẩn lý thuyết đến điểm thấp nhất của khoang đang xét (m);
Zu: Khoảng
cách thẳng đứng tính từ đường chuẩn lý thuyết đến điểm cao nhất của khoang đang
xét (m). Zu
không được
lấy lớn hơn DS;
y : Khoảng cách nằm
ngang tối thiểu được đo vuông góc với đường tâm tàu giữa khoang đang xét và tôn
mạn tàu (m).
(9) Xác suất PB thủng một khoang do hư
hỏng đáy được tính như sau:
PB = PBL
.PBT .PBV
PBL = 1− PBf
− PBa
: Xác suất
hư hỏng mở rộng theo vùng dọc được bao bởi Xa và Xf ;
PBT = 1− PBp − PBs : Xác suất hư hỏng mở
rộng theo vùng ngang được bao bởi Yp và Ys ;
PBV = 1 − PBz : Xác suất hư hỏng mở rộng
theo phương thẳng đứng phía trên đường biên được xác định bởi z;
PBa, PBf,
PBp
và PBs : Những xác suất được
định nghĩa dưới đây và được xác định bằng nội suy tuyến tính từ bảng xác suất
do hư hỏng mạn nêu trong Bảng 3.6
PBa : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía sau vị trí Xa / Lf ;
PBf : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía trước vị trí Xf / Lf ;
PBp : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía mạn trái của két;
PBs : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía mạn phải của két.
PBz : Xác suất hư hỏng nằm
toàn bộ phía dưới két PBz được tính toán như sau
đây. Tuy nhiên, PBz không được lấy giá trị
lớn hơn 1.
DS : Chiều cao lý thuyết,
tính bằng mét, được đo tại giữa chiều dài tàu đến boong cao nhất tại mạn;
Xa và Xf được xác định ở (8).
Yp : Khoảng cách ngang
tính từ điểm xa nhất về phía mạn trái của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới
đường dB, đến mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu BB/2 về phía
mạn phải;
Ys : Khoảng cách ngang từ điểm
xa nhất phía mạn phải của khoang có vị trí nằm tại hoặc dưới đường nước dB, đến
mặt phẳng thẳng đứng cách đường tâm tàu một khoảng BB/2 về phía mạn phải, m;
z: Giá trị nhỏ nhất của
z trên chiều dài của khoang, trong đó tại vị trí dọc bất kỳ được nêu, z là khoảng
cách thẳng đứng tính từ điểm thấp hơn của tôn đáy tại vị trí dọc đến điểm thấp
hơn của khoang tại vị trí dọc đó (m).
(10) Việc tính toán quy
định ở (4) đến (9) nêu trên sử dụng cách tiếp cận xác suất đơn giản hóa khi
việc tổng hợp được tiến hành thông qua lượng dầu tràn trung bình từ mỗi két dầu
hàng. Đối với các thiết kế có những đặc trưng riêng như có bậc/lõm trên vách/boong
và có vách nghiêng và/hoặc có thân tàu lượn cong, khi Đăng kiểm xem xét chấp
nhận, có thể áp dụng những phương pháp tính toán chính xác hơn.
(11) Các quy định dưới
đây phải được áp dụng đối với hệ thống đường ống liên quan:
(a) Các đường ống chạy
qua két hàng ở vị trí nhỏ hơn 0,30Bs tính từ mạn tàu hoặc nhỏ hơn 0,3DS tính từ đáy tàu phải
được lắp đặt các van hoặc thiết bị đóng tương tự tại điểm mà chúng thông với
bất cứ két hàng nào. Các van này luôn giữ ở trạng thái đóng khi tàu hành trình
trên biển khi két có chứa dầu hàng, trừ trường hợp chúng có thể mở chỉ khi phục
vụ cho các hoạt động phải chuyển hàng thiết yếu;
(b) Lợi ích cho việc
giảm lượng dầu tràn thông qua việc sử dụng hệ thống chuyển hàng nhanh khẩn cấp
hoặc các hệ thống khác được bố trí để giảm lượng dầu tràn trong trường hợp sự
cố có thể được Đăng kiểm xem xét chấp nhận.
Bảng
3.5 Xác suất đối với hư hỏng mạn
Bảng
3.6 Xác suất đối với hư hỏng đáy
2 Đối với các két dầu
hàng của tàu dầu không phải là đối tượng nêu ở -1, các vách ngăn kín dầu phải
được bố trí sao cho lượng dầu giả định chảy ra và kích thước giới hạn của từng
két dầu hàng riêng biệt không được vượt quá các giá trị hư hỏng giả định được
xác định như dưới đây:
(1) Nhằm mục đích tính
toán lượng dầu giả định chảy ra từ tàu dầu, lấy 3 kích thước của lỗ thủng của
một hình hộp ở trên mạn và đáy tàu phù hợp với Bảng 3.7 và Bảng 3.8.
Bảng
3.7 Mức độ hư hỏng mạn
Chiều
|
Mức
độ hư hỏng
|
Chiều dọc (lc)
|
hoặc 14,5 m, lấy giá trị nào nhỏ
hơn
|
Chiều ngang ( tc )
|
B/5 hoặc 11,5
m, lấy giá trị nào nhỏ hơn (đo ở phía trong tính từ tôn mạn theo
phương vuông góc với đường tâm ở mức tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn
định)
|
Chiều thẳng đứng ( vc )
|
Từ đường lý thuyết
của tôn đáy tại đường tâm tàu, hướng lên không giới hạn.
|
Bảng
3.8 Mức độ hư hỏng đáy
Chiều
|
Mức độ hư hỏng
|
0,3 Lf từ đường vuông góc mũi của tàu
|
Bất kỳ phần nào khác của tàu
|
Chiều dọc ( ls )
|
Lf /10
|
Lf /10 hoặc 5 m, lấy giá trị
nào nhỏ hơn
|
Chiều ngang ( ts )
|
B/6 hoặc 10 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 5 mét
|
5 m
|
Chiều thẳng đứng (Vs)
|
B/15 hoặc 6 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn, được đo từ đường lý thuyết
của tấm tôn đáy tại đường tâm tàu.
|
(2) Lượng dầu giả định
chảy ra khi hỏng mạn (Oc) và hỏng đáy (Os) phải được tính
theo các công thức dưới đây cho những khoang bị hư hỏng ở bất kỳ chỗ nào theo
chiều dài tàu với kích thước chỗ hư hỏng lấy như đã nêu ở (1).
(a)
(i) Đối với hư hỏng
mạn:
(ii) Đối với hư hỏng
đáy:
Trong trường hợp khi hư
hỏng đáy bao gồm đồng thời cả 4 két trung tâm, trị số OS có thể được tính theo
công thức:
Trong đó:
Wi : Thể tích của két mạn
tính bằng m3 được giả thiết là bị thủng do hư hỏng như được nêu ở
(1); W đối với két nước dằn
cách ly có thể được lấy bằng 0;
Ci : Thể tích két trung
tâm tính bằng m3 được giả thiết là bị thủng do hư hỏng như được nêu
ở (1); Ci đối với két nước dằn
cách ly có thể
được lấy
bằng 0.
Ki = 1− bi / tc
Khi bi bằng hoặc lớn hơn tc, lấy Ki bằng 0.
Zi = 1− hi / vs
Khi bi bằng hoặc lớn hơn vs, lấy zl bằng 0.
bi : Chiều rộng nhỏ nhất
của két mạn tính bằng mét đo từ mép trong của tôn mạn theo phương vuông góc với
mặt phẳng dọc tâm ở cao độ tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định;
hi : Chiều cao nhỏ nhất
của đáy đôi được tính bằng mét, khi không có đáy đôi hi được lấy bằng 0.
(b) Nếu một khoang
trống hoặc két dằn cách ly có chiều dài nhỏ hơn lc như được nêu ở (1) được
bố trí ở giữa các két dầu mạn, thì Oc trong công thức (I) ở (a)(i) có thể được tính
trên cơ sở thể tích Wi là thể tích thực của một két như vậy hoặc của
két nhỏ hơn trong 2 két liền kề khoang đó, được nhân với Si được xác định như dưới
đây và lấy giá trị của thể tích thực cho tất cả các két mạn khác liên quan đến
một tai nạn đâm va như vậy:
Si = 1− li
/ lc
Trong đó:
li : Chiều dài khoang
trống hoặc két dằn cách ly đang xét.
(c) Việc tính toán ở
(a) trên phải được thực hiện phù hợp với các quy định từ (i) đến (iii) sau đây:
(i) Chỉ công nhận đối
với các két đáy đôi hoặc để trống hoặc đang chứa nước dằn sạch khi dầu hàng
được chở trong các két phía trên;
(ii) Khi đáy đôi không
chạy hết chiều dài và chiều rộng của két đang xét thì xem là không có đáy đôi
và thể tích của két bên trên vùng hư hỏng đáy phải được đưa vào trong công thức
(II) hoặc (III) ở (a)(ii) ngay cả khi két này không được coi là hư hỏng do có
đáy đôi cục bộ như vậy;
(iii) Khi xác định trị
số hi
có thể
không tính các giếng hút với điều kiện các giếng đó có diện tích không lớn quá
và ăn sâu xuống dưới két một khoảng ngắn nhất và trong bất cứ trường hợp nào độ
sâu của các giếng không lớn hơn nửa chiều cao đáy đôi. Nếu độ sâu của giếng quá
nửa chiều cao đáy đôi thì hi được
lấy bằng chiều cao đáy đôi trừ đi chiều sâu của giếng. Đường ống phục vụ các
giếng này nằm trong khu vực đáy đôi phải có các van hoặc thiết bị đóng kín khác
lắp đặt tại chỗ đường ống nối vào két để đề phòng chảy dầu khi xảy ra hư hỏng
đường ống. Đường ống này đặt càng cao so với tôn đáy tàu càng tốt.
(3) Két hàng của tàu
dầu phải có kích thước và được bố trí sao cho lượng dầu giả định chảy ra Oc hoặc Os được tính thỏa mãn quy
định (2) ở bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu không được vượt quá 30.000 m3 hoặc 400 lấy giá trị nào lớn hơn, nhưng không quá 40.000
m3. Tuy nhiên, đối với thiết bị có khả năng chuyển dầu từ két hoặc
các két dầu hàng bị hỏng vào một két nước dằn cách ly hoặc một két dầu hàng
khác còn khoảng vơi (ullage) đáng kể và két dầu hàng này được lắp với một
phương tiện hút dầu ở trên cao dùng cho trường hợp sự cố, thì có thể dùng công
thức (III) ở (2).
Điều kiện ở đây là
thiết bị phải có khả năng vận chuyển khối lượng dầu tương đương với một nửa
dung tích của két lớn nhất trong số các két bị hỏng trong vòng 2 giờ hoạt động
và két nước dằn hoặc két dầu hàng có thể tiếp nhận toàn bộ số lượng dầu đó.
Đường ống dùng cho thiết bị hút dầu ở trên cao phải được lắp đặt ở cao độ lớn
hơn chiều thẳng đứng của vị trí hư hỏng đáy.
(4) Các két dầu hàng
riêng biệt phải không được vượt quá kích thước sau đây:
(a) Thể tích một két
dầu hàng mạn bất kỳ của tàu dầu phải không được quá 75% giới hạn của lượng dầu
giả định chảy ra được nêu ở (3). Thể tích két dầu hàng trung tâm bất kỳ phải
không được quá 50.000 m3. Tuy nhiên, ở các tàu dầu có két dằn cách
ly như được nêu ở 3.2.3, thể tích cho phép của két dầu hàng mạn được bố trí
giữa 2 két dằn cách ly, mỗi két có chiều dài vượt quá lc, có
thể được tăng đến giới hạn lớn nhất của lượng dầu giả định chảy ra với điều
kiện chiều rộng của các két mạn vượt quá tc;
(b) Chiều dài của mỗi
két hàng không được vượt quá 10 m hoặc một trong các giá trị sau đây, lấy giá
trị nào lớn hơn:
(i) Khi không có vách
dọc bên trong các két hàng:
nhưng không quá 0,2 Lf
(ii) Khi có vách dọc
tâm tàu bên trong các két hàng:
(iii) Khi có từ 2 vách
dọc trở lên ở trong các két hàng:
1) Đối với các két mạn:
0,2 Lf
2) Đối với các két hàng
trung tâm:
Khi không có vách dọc
tâm tàu:
Khi có vách dọc tâm
tàu:
"bn" là khoảng cách
nhỏ nhất tính bằng mét từ mạn tàu đến vách dọc phía ngoài của két đang xét đến
được đo vào bên trong theo phương vuông góc với đường tâm ở cao độ tương ứng
với mạn khô mùa hè được ấn định.
(5) Để không vượt quá
giới hạn thể tích được xác định theo các yêu cầu ở (3) và (4) và không phụ
thuộc vào kiểu đã được chấp nhận của hệ thống chuyển hàng được lắp đặt, khi hệ
thống được xác định ở (3) nối liền từ hai két hàng trở lên với nhau, thì phải
trang bị các van (bao gồm cả các thiết bị đóng kín tương tự khác) để ngăn cách
các két với nhau;
(6) Các đường ống được
nối vào các két hàng tại vị trí nhỏ hơn tc tính từ mạn tàu hoặc
nhỏ hơn vs
tính từ
đáy tàu phải được lắp các van hoặc các thiết bị đóng tương tự ở vị trí đường
ống thông vào két dầu hàng. Van hoặc thiết bị đóng này phải tuân theo các yêu
cầu ở (i) và (ii) dưới đây. Mỗi van hút trong ống hút nhánh (van được đánh dấu
“*1” trong Hình 3.3.2), nói chung phải được trang bị trong mỗi khoang hở (trong
từng két) (trừ trường hợp như được chỉ ra ở Hình 3.3.3). Tuy nhiên, nếu bố trí
và lắp đặt các van được coi là tương đương với yêu cầu nêu trên được thực hiện
để ngăn việc lan rộng thêm dầu tràn do hư hỏng các két hàng thì van được đánh
dấu “*2” trong Hình 3.3.2 có thể được trang bị bên trong két liền kề. Nếu lắp
đặt một van ở két liền kề, thì phải bố trí ở phía vách dọc của đường thẳng được
vẽ từ giao điểm của đường vách dọc và đường đáy để tạo thành góc 45º với đường đáy.
(i) Nhằm mục đích khống
chế giá trị lượng dầu tràn giả định và kiểm soát ổn định tai nạn, yêu cầu về
lắp đặt này được áp dụng cho cả trường hợp không yêu cầu van, để ngăn ngừa sự
gia tăng lượng dầu tràn;
(ii) Trong các trường
hợp ví dụ 1 và 2 dưới đây, không cần trang bị van trong các két tương ứng:
Ví dụ 1: Khi đường ống đi
qua két hàng nằm ngoài phạm vi hư hỏng (Hình 3.3.3).
Ví dụ 2: Trong trường
hợp bố trí như Hình 3.3.4 được sử dụng trong các tàu hỗn hợp dầu/quặng, nếu độ
bền của ống và chiều dày của đoạn ống cách bằng độ bền và chiều dày của vách và
chiều dài là ngắn nhất theo yêu cầu lắp đặt van (Hình 3.3.4).
3.2.2
Phân khoang và ổn định
1 Mọi tàu dầu phải thỏa
mãn các tiêu chuẩn phân khoang và ổn định tai nạn quy định ở 3.2.2-3 sau khi
xảy ra sự hư hỏng giả định ở mạn hoặc đáy như được nêu ở 3.2.2-2 cho bất kỳ chiều
chìm khai thác nào ứng với các trạng thái tải trọng thực một phần hoặc toàn phần
có tính đến độ chúi và sức bền của tàu cũng như khối lượng riêng của hàng. Sự
hư hỏng như vậy phải được xét cho các vị trí có thể xảy ra dọc theo chiều dài
tàu như được nêu ở (1) đến (3) dưới đây:
(1) Ở các tàu dầu dài
trên 225 m: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu;
(2) Ở các tàu dầu dài
hơn 150 m nhưng không quá 225 m: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu, trừ hư
hỏng có ảnh hưởng đến vách phía trước hoặc phía sau của buồng máy nằm ở phía
đuôi tàu. Buồng máy được xét như một khoang ngập nước đơn;
(3) Ở các tàu dầu dài
không quá 150 m: bất kỳ vị trí nào theo chiều dài tàu giữa các vách ngang kế
tiếp nhau, trừ khu vực buồng máy. Đối với tàu dầu dài từ 100 m trở xuống khi
tất cả các quy định ở 3.2.2-3 không thể thỏa mãn được mà không làm ảnh hưởng
đáng kể khả năng hoạt động của tàu thì Đăng kiểm có thể cho phép giảm nhẹ các
quy định này. Trạng thái dằn khi tàu không chở dầu (trừ cặn dầu) trong các két
hàng không phải tính đến.
2 Các quy định sau đây về
kích thước và đặc điểm của hư hỏng giả định phải được áp dụng:
(1) Kích thước hư hỏng
mạn nêu ở Bảng 3.9;
(2) Kích thước hư hỏng
đáy nêu ở Bảng 3.10. Tuy nhiên, đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ
20.000 tấn trở lên, những hư hỏng giả định quy định trong Bảng 3.10 phải được
bổ sung bằng hư hỏng rách tôn đáy giả định phù hợp với Bảng 3.11;
(3) Nếu hư hỏng bất kỳ
có kích thước nhỏ hơn kích thước lớn nhất được nêu ở (1) và (2) nhưng đưa đến
trạng thái nguy hiểm hơn thì hư hỏng đó phải được xét đến;
(4) Khi hư hỏng ảnh
hưởng đến các vách ngang đã dự tính như ở 3.2.2-1(1) và (2), thì các vách ngang
kín nước phải được đặt ít nhất ở khoảng cách bằng kích thước dọc của hư hỏng
giả định được nêu ở (1) để được xem là hiệu quả. Nếu các vách ngang được đặt ở khoảng
cách ngắn hơn thì các vách nằm trong vùng hư hỏng như vậy phải được giả định là
không có khi xác định các khoang bị ngập;
(5) Khi hư hỏng nằm
giữa các vách kín nước kế tiếp nhau được dự tính như đã nêu ở 3.2.2-1(3), thì
không một vách ngang chính hoặc một vách ngang ngăn cách các két mạn hoặc các
két đáy đôi được giả định bị hỏng, trừ các trường hợp sau:
(a) Khoảng cách giữa 2
vách ngang kế tiếp nhau nhỏ hơn kích thước dọc của hư hỏng giả định được nêu ở
(1); hoặc
(b) Có một bậc hoặc hõm
ở một vách ngang dài hơn 3,05 m nằm trong phạm vi kích thước lỗ thủng của hư
hỏng giả định. Trong quy định này, nếu bậc được tạo thành bởi vách két đuôi và
đỉnh két đuôi thì không được coi là bậc đối với mục đích các yêu cầu ở 3.3.2.
(6) Nếu trong phạm vi
của hư hỏng giả định có đặt các ống, hoặc đường hầm thì việc bố trí phải sao
cho nước ngập không thể theo các đường đó lan sang các khoang không phải là
khoang được giả định ngập nước trong từng trường hợp hư hỏng.
3 Các tàu dầu được coi là
phù hợp với các tiêu chuẩn ổn định tai nạn nếu thỏa mãn các quy định nêu ở (1)
đến (5) sau đây:
(1) Đường nước cuối
cùng, có tính đến ngập nước, độ nghiêng và độ chúi, phải nằm thấp hơn mép dưới
của bất cứ lỗ khoét nào mà qua đó nước có thể tràn vào khoang. Các lỗ khoét như
vậy phải bao gồm cả các ống thông hơi và các lỗ khoét được đóng kín bằng cửa
kín thời tiết hoặc nắp hầm hàng, có thể trừ các lỗ người chui được đóng bằng
nắp kín nước và các lỗ thông tràn, nắp miệng két hàng nhỏ kín nước mà chúng bảo
đảm tính kín nước nguyên vẹn của boong, các cửa trượt kín nước điều khiển từ xa
và các cửa mạn kiểu không mở được;
(2) Ở giai đoạn ngập
nước cuối cùng, góc nghiêng sinh ra do ngập không đối xứng không được vượt quá
25º, góc này có thể tăng lên tới 30º với điều kiện không một mép boong nào được ngập
nước;
(3) Ổn định ở giai đoạn
ngập nước cuối cùng có thể được coi là đủ nếu đường cong cánh tay đòn ổn định
có ít nhất phạm vi 20º
phía trên điểm
cân bằng ứng với trị số lớn nhất của cánh tay đòn ổn định tĩnh ở mức tối thiểu
0,1 m. Diện tích trong phạm vi dưới đường cong này phải là 0,0175 m.radian hoặc
lớn hơn. Trừ trường hợp mà các khoang liên quan được giả định bị ngập, các lỗ
khoét không được bảo vệ phải được giả định không bị ngập. Trong vùng này, tất
cả các lỗ khoét được nêu ở (1) và các lỗ khoét khác mà chúng có thể được đóng
bằng nắp kín nước có thể được Đăng kiểm chấp nhận;
(4) Phải bảo đảm rằng
tàu đủ ổn định trong các giai đoạn ngập nước trung gian;
(5) Ngay cả trong
trường hợp khi một hệ thống làm cân bằng tàu cần sự trợ giúp cơ khí như các van
hoặc các ống nối trung gian nhằm mục đích giảm góc nghiêng hoặc đạt được độ ổn
định dư tối thiểu được trang bị để thỏa mãn các quy định ở (1) đến (3), thì các
trang bị đó không được đưa vào tính toán và phải duy trì đủ độ ổn định dư ở tất
cả các giai đoạn phục vụ của hệ thống làm cân bằng. Các không gian được nối
thông qua các ống có tiết diện lớn có thể được xem như là không gian chung.
Bảng
3.9 Mức độ hư hỏng mạn
Chiều
|
Mức
độ hư hỏng
|
Chiều dọc
|
1/3 Lf 2/3
hoặc 14,5 m, lấy trị số nào nhỏ hơn
|
Chiều ngang
|
B/5 hoặc 11,5 m, lấy
trị số nào nhỏ hơn (đo phía trong từ mạn tàu theo đường vuông góc tới đường
tâm tàu ở mức tương ứng với mạn khô mùa hè được ấn định)
|
Chiều thẳng đứng
|
Từ đường lý thuyết
của tôn đáy tại đường tâm tàu, hướng lên không giới hạn
|
Bảng
3.10 Mức độ hư hỏng đáy
Chiều
|
Mức
độ hư hỏng
|
Đối với 0,3 Lf từ đường thẳng góc
phía mũi tàu
|
Bất kỳ phần nào khác
của tàu
|
Chiều dọc
|
1/3 Lf 2/3
hoặc 14,5 m, lấy trị số nào nhỏ hơn
|
1/3 Lf 2/3
hoặc 5 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn
|
Chiều ngang
|
B/6 hoặc 10 m, lấy
giá trị nào nhỏ hơn
|
B/6 hoặc 5 m, lấy giá
trị nào nhỏ hơn
|
Chiều thẳng đứng
|
B/15 hoặc 6 m, lấy
giá trị nào nhỏ hơn, được đo từ đường lý thuyết của tôn đáy tại đường tâm tàu
|
4 Các quy định ở -1 trên
phải được xác nhận bằng tính toán có xét đến các đặc tính thiết kế của tàu,
cách bố trí, tuyến hình và hàng chứa bên trong các khoang bị hỏng và sự phân
bố, khối lượng riêng và ảnh hưởng mặt thoáng của chất lỏng. Các tính toán phải
dựa trên các quy định ở (1) đến (5) sau đây:
(1) Phải tính đến bất
kỳ két rỗng hoặc chỉ được điền đầy một phần, khối l ượng riêng của hàng được
chở cũng như bất kỳ lượng chất lỏng nào chảy ra khỏi các khoang bị hỏng;
(2) Các hệ số ngập nước
phải được giả định như được nêu ở Bảng 3.12;
Bảng
3.11 Mức độ hư hỏng rách đáy
Chiều
|
Mức
độ hư hỏng
|
Chiều dọc
|
Các tàu có trọng tải
toàn phần từ 75.000 tấn trở lên: 0,6Lf đo từ đường vuông góc
mũi
|
Các tàu có trọng tải
toàn phần nhỏ hơn 75.000 tấn: 0,4Lf đo từ đường vuông góc mũi
|
Chiều ngang
|
B/3 tại vị trí bất kỳ
ở đáy
|
Chiều thẳng đứng
|
Thủng thân vỏ ngoài
|
Bảng
3.12 Hệ số ngập nước
Không
gian
|
Hệ
số ngập nước
|
Dùng để làm kho
|
0,60
|
Dùng làm buồng ở
|
0,95
|
Để đặt máy móc
|
0,85
|
Để trống
|
0,95
|
Dùng để chứa chất
lỏng dùng hàng ngày
|
0
- 0,95*
|
Dùng để chứa các chất
lỏng khác
|
0
- 0,95*
|
Chú thích:
* : Hệ số ngập nước của
khoang chứa chất lỏng một phần phải phù hợp với lượng chất lỏng được chứa của
khoang. Khi sự hư hỏng xảy ra đối với bất kỳ két chứa chất lỏng nào, thì phải
giả định rằng toàn bộ lượng chất lỏng chứa trong két đó chảy ra ngoài khoang
được thay bằng nước mặn ngập đến mức mặt phẳng cân bằng cuối cùng.
(3) Không tính đến
tính nổi của thượng tầng bất kỳ nằm ngay phía trên chỗ hỏng mạn. Tuy nhiên, các
phần không bị ngập của thượng tầng nằm ngoài phạm vi hư hỏng có thể được xét
đến với điều kiện là chúng tách biệt khỏi khoang bị hỏng bằng các vách ngăn kín
nước và thỏa mãn các quy định ở 3.2.2-3(1) về các không gian nguyên vẹn. Các
cửa kín nước có bản lề có thể chấp nhận là các vách ngăn kín nước trong thượng tầng;
(4) Ảnh hưởng của mặt
thoáng phải được tính đến tại góc nghiêng 5º đối với từng khoang riêng biệt. Đăng kiểm có
thể yêu cầu hoặc cho phép hiệu chỉnh mặt thoáng được tính toán tại góc nghiêng
lớn hơn 5º
đối với
các két bị ngập từng phần;
(5) Khi tính toán ảnh
hưởng mặt thoáng của chất lỏng tiêu hao, phải giả thiết rằng, mỗi loại chất
lỏng ở trong ít nhất một cặp két ngang hoặc một két trung tâm đều có mặt thoáng
và két hoặc cặp két này được xét đến với ảnh hưởng của mặt thoáng là lớn nhất.
5 Mọi tàu dầu áp dụng các
quy định trong Phần này phải được trang bị theo các yêu cầu ở (1) và (2) sau
đây:
(1) Thông tin liên
quan đến việc làm hàng và phân bố hàng để đảm bảo thỏa mãn quy định 3.2.2; và
(2) Các số liệu về khả
năng của tàu thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định tai nạn như được xác định theo 3.2.2,
bao gồm cả kết quả của các miễn giảm đã được cho phép theo 3.2.2-1(3) trên.
6 Tàu dầu có trọng tải
toàn phần từ 5.000 tấn trở lên phải thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn dưới
đây theo điều kiện xấu nhất có thể xảy ra của các trạng thái hàng và dằn trong
các hoạt động chuyển hàng lỏng. Các hoạt động chuyển hàng lỏng nêu ở -6 và -7
nghĩa là các thao tác chuyển hàng lỏng được thực hiện trên tàu như bơm/dỡ hàng,
chuyển tải hàng, dằn/ tháo dằn, chuyển nước dằn và làm sạch két. Tuy nhiên, điều
này không bao gồm việc dằn/ nhận hàng bất đối xứng nếu, đối với tàu có các vách
dọc, tất cả các két ở một bên mạn là rỗng và tất cả các két ở bên mạn kia là
vơi/đầy.
(1) Trên biển, các yêu
cầu ở 2.2.1 của Phần 10 Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép phải được thỏa mãn;
(2) Tại cảng, chiều cao
tâm nghiêng G0M phải không nhỏ hơn
0,15 m.
7 Đối với các tàu chở
hàng hỗn hợp có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên, thay cho việc phải
thỏa mãn các yêu cầu nêu ở -6, thông tin về ổn định nguyên vẹn trong quá trình
thao tác làm hàng lỏng phải được đưa vào thông báo ổn định được Đăng kiểm thẩm
định, và niêm yết tại buồng điều khiển bơm hàng và đưa vào máy tính tính toán
ổn định nếu có trang bị.
8 Tất cả các tàu dầu phải
được trang bị máy tính ổn định, có khả năng kiểm tra được sự phù hợp với các
tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn và tai nạn, được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với
các tiêu chuẩn chức năng do IMO ban hành trong các tài liệu sau đây:
(1) Chương 4, Phần B
của MSC.267(85): "Bộ luật quốc tế về ổn định nguyên vẹn, 2008" (IS
Code, 2008);
(2) Phần 4, Phụ lục của
Thông tư MSC.1/Circ.1229: "Hướng dẫn duyệt máy tính ổn định"; (3) Các
tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trong Phần 1 của Thông tư MSC.1/Circ.1461: "Hướng
dẫn kiểm tra các yêu cầu về ổn định tai nạn của tàu hàng lỏng".
9 Bất kể yêu cầu nêu ở -8
trên, không cần phải thay thế máy tính ổn định lắp đặt trên tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 với điều kiện nó có khả năng
kiểm tra được sự phù hợp với các tiêu chuẩn ổn định nguyên vẹn và tai nạn thỏa
mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Đối với các tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016, phải tuân thủ quy định nêu ở -8 vào đợt kiểm tra cấp
mới giấy chứng nhận đầu tiên vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng không
muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 2021.
10 Trong các trường hợp
máy tính ổn định được lắp đặt lên tàu phù hợp với các yêu cầu ở -8 và -9 nói
trên, tài liệu được thẩm định của Đăng kiểm cho máy tính ổn định phải được cất
giữ trên tàu.
11 Đăng kiểm có thể miễn
giảm các yêu cầu từ -8 đến -10 nói trên cho các tàu sau đây, với điều kiện quy
trình áp dụng cho việc xác nhận về ổn định nguyên vẹn và tai nạn vẫn duy trì
được mức độ an toàn tương đương, khi được xếp tải phù hợp với các trạng thái đã
được thẩm định.
(1) Các tàu hoạt động
chuyên dụng, với số lượng hạn chế sự thay đổi tải trọng sao cho tất cả các
trạng thái tải trọng dự kiến đều đã được thẩm định trong thông báo ổn định cho
thuyền trưởng được trang bị phù hợp với các yêu cầu ở -5 trên;
(2) Các tàu mà việc xác
định tính ổn định được thực hiện từ xa bởi phương tiện được Đăng kiểm thẩm
định;
(3) Các tàu được xếp
tải trong phạm vi dải các trạng thái tải được thẩm định; hoặc
(4) Các tàu có giai
đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 có các đường đặc tính
giới hạn KG/KM được thẩm định bao gồm tất cả các yêu cầu phải áp dụng về ổn
định nguyên vẹn và ổn định tai nạn.
3.2.3
Két dằn cách ly
Mọi tàu chở dầu thô có
trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và chở sản phẩm dầu có trọng tải toàn
phần từ 30.000 tấn trở lên phải trang bị các két dằn cách ly có thể tích và bố
trí như sau đây. Tuy nhiên, không yêu cầu phải tuân thủ các điều khoản của quy
định ở (2) dưới đây khi áp dụng 3.2.4:
(1) Thể tích các két
dằn cách ly trong tất cả các trạng thái dằn, bao gồm chỉ khối lượng tàu không
và dằn cách ly, phải sao cho chiều chìm và độ chúi có thể thỏa mãn tất cả các
quy định ở (a) đến (c) sau đây. Tuy nhiên, các điều kiện dằn cách ly đối với
tàu dầu có chiều dài Lf
dưới 150 m
chỉ phải thỏa mãn các yêu cầu ở (d).
(a) Chiều chìm lý
thuyết ở giữa tàu (dm) tính bằng mét (không tính đến sự biến dạng
của tàu) phải không nhỏ hơn:
2,0 + 0,02 Lf
(b) Chiều chìm tại
đường vuông góc mũi và đuôi phải tương ứng với các giá trị được xác định theo
chiều chìm giữa tàu (dm) như được nêu ở (a) của mục này, khi chúi
đuôi không lớn hơn 0,015L; và
(c) Trong bất cứ trường
hợp nào chiều chìm tại đường vuông góc đuôi không được nhỏ hơn chiều chìm cần
thiết để ngập hoàn toàn chân vịt;
(d) Chiều chìm trung
bình tối thiểu (m) ≥ 1,550 + 0,023Lf và chúi dọc lớn nhất (m) ≤ 1,600+0,013Lf.
(2) Các két dằn cách ly
được đặt trong phạm vi các két dầu hàng phải thỏa mãn các quy định từ (a) đến
(c) sau đây để đảm bảo biện pháp ngăn ngừa chảy dầu trong trường hợp đâm va
hoặc mắc cạn:
(a) Các két dằn cách ly
và các khoang kín khác không phải là két dầu hàng nằm trong phạm vi chiều dài
két dầu hàng (Lt) phải được bố trí sao cho thỏa mãn các quy định sau
đây:
Trong đó:
PAC : Vùng tôn mạn tính
bằng m2
với từng
két dằn cách ly hoặc khoang không phải là két chứa dầu, lấy theo các kích thước
tính toán lý thuyết;
PAS : Vùng tôn đáy tính
bằng m2
đối với
từng két hoặc khoang đó lấy theo các kích thước tính toán lý thuyết;
Lt : Chiều dài giữa mép
đầu và cuối của các két hàng, (m);
D: Chiều cao lý thuyết
được đo thẳng đứng từ mép trên của sống đáy đến mép trên của xà ngang boong mạn
khô tại mạn ở giữa tàu, tính bằng mét. Ở các tàu có mép mạn vê tròn, chiều cao
lý thuyết phải được đo đến giao điểm của các đường boong lý thuyết và đường tôn
mạn lý thuyết, các đường kéo dài khi đi qua mép mạn thuộc kết cấu góc;
J: J = 0,45 đối với tàu
dầu có trọng tải toàn phần 20.000 tấn;
J = 0,30 đối với tàu
dầu có trọng tải toàn phần từ 200.000 tấn trở lên, có tính đến các yêu cầu của điểm
(b) của quy định này.
Đối với các tàu có giá
trị trung gian của trọng tải, đại lượng J được xác định bằng nội suy tuyến
tính.
(b) Đối với các tàu dầu
có trọng tải toàn phần từ 200.000 tấn trở lên, đại lượng J có thể được giảm như
sau:
Trong đó:
a = 0,25 đối với tàu
dầu có trọng tải toàn phần 200.000 tấn;
a = 0,40 đối với tàu
dầu có trọng tải toàn phần 300.000 tấn;
a = 0,50 đối với tàu
dầu có trọng tải toàn phần 420.000 tấn trở lên.
Đối với các giá trị
trung gian của trọng tải, đại lượng a được xác định bằng nội suy tuyến tính.
OC và OS : Các đại lượng được
nêu ở 3.2.1(2);
OA : Lượng dầu cho phép
chảy ra được nêu ở 3.2.1(3).
(c) Khi xác định PAC và PAS của các khoang kín
không phải là két dằn cách ly và két dầu hàng, phải tuân theo các quy định ở
(i) và (ii) sau đây:
(i) Chiều rộng của một
két mạn sâu toàn phần, két mạn có chiều cao kéo dài từ khoang kín khác hoặc
boong đến đỉnh đáy đôi hoặc đến khoang kín khác không được nhỏ hơn 2 m. Chiều
rộng của két mạn hoặc khoang kín khác được đo ở phía trong tính từ mạn tàu theo
phương vuông góc với đường tâm tàu. Két mạn hoặc khoang kín khác bất kỳ có
chiều rộng nhỏ nhất nhỏ hơn 2 m không được tính đến khi xác định PAC;
(ii) Chiều cao thẳng
đứng nhỏ nhất của từng két đáy đôi hoặc khoang kín khác phải không nhỏ hơn B/15
hoặc 2 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Các két đáy đôi hoặc các khoang kín khác có
chiều cao nhỏ nhất nhỏ hơn giá trị trên không được tính đến khi xác định PAS.
Chiều rộng nhỏ nhất và chiều cao nhỏ nhất của các két mạn hoặc các két đáy đôi
phải được đo ở ngoài khu vực đáy tàu và đối với chiều rộng nhỏ nhất phải được
đo ở ngoài vùng mép được lượn tròn.
3.2.4
Ngăn ngừa ô nhiễm dầu trong trường hợp đâm va hoặc mắc cạn
(1) Mọi tàu dầu có
trọng tải toàn phần 5.000 tấn trở lên phải thỏa mãn một trong các quy định bất
kỳ nêu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Toàn bộ chiều dài
két hàng phải được bảo vệ bằng các két dằn hoặc các không gian không phải là
két dầu hàng và két dầu đốt như sau:
(i) Các két hoặc khoang
mạn phải hoặc là liên tục trên suốt chiều cao của mạn tàu hoặc đi từ mặt trên
của đáy đôi đến boong trên, không kể mép mạn lượn tròn, nếu có. Các két hoặc
khoang này, ở mọi chỗ phải được bố trí sao cho các két hàng nằm vào phía trong
của đường lý thuyết của tôn mạn một khoảng w, như ở Hình 3.4, đo tại tiết diện
ngang bất kỳ theo phương vuông góc với tôn mạn, như được cho ở dưới đây:
Tuy nhiên, giá trị nhỏ
nhất của w = 1,0 m.
(ii) Tại bất kỳ mặt cắt
ngang nào chiều cao của mỗi két hoặc khoang đáy đôi phải sao cho khoảng cách h
giữa đáy của các két hàng và đường lý thuyết của tôn đáy được đo theo phương
vuông góc với tôn đáy như được chỉ ở Hình 3.4 không nhỏ hơn giá trị xác định
dưới đây:
h = B/15, hoặc bằng 2,0
m, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Tuy nhiên, giá trị nhỏ
nhất của h = 1,0 m.
(iii) Khi các khoảng cách
h và w khác nhau tại chỗ lượn của vùng đáy tàu hoặc tại các vị trí không có
lượn tròn được định rõ của đáy tàu, thì khoảng cách w phải được ưu tiên hơn tại
mức vượt quá 1,5h phía trên đường chuẩn như được chỉ ra ở Hình 3.4.
Hình
3.4 Chiều rộng yêu cầu đáy đôi và mạn kép
(iv) Trên các tàu chở
dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành
phẩm có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên, tổng dung tích các két mạn,
các két đáy đôi, các két mũi và các két đuôi phải không nhỏ hơn dung tích các
két dằn cách ly cần thiết thỏa mãn các quy định 3.2.3(1). Các két mạn hoặc
không gian mạn và các két đáy đôi được sử dụng thỏa mãn các quy định 3.2.3(1)
phải được bố trí theo thực tế càng giống nhau càng tốt dọc theo chiều dài két hàng.
Thể tích két dằn cách ly bổ sung thêm được trang bị để giảm ứng suất uốn chung
thân tàu, độ chúi v.v... có thể được bố trí ở bất kỳ chỗ nào bên trong tàu.
(v) Các giếng hút trong
các két hàng có thể làm nhô vào trong đáy đôi bên dưới đường giới hạn được xác
định bằng khoảng cách h với điều kiện các giếng đó nhỏ đến mức có thể thực hiện
được và khoảng cách giữa đáy giếng và tôn đáy không nhỏ hơn 0,5h.
(vi) Đường ống dằn và
các đường ống khác như ống đo và ống thông hơi cho các két dằn phải không xuyên
qua các két hàng. Đường ống hàng và các đường ống tương tự cho các két hàng
phải không xuyên qua các két dằn. Việc miễn các quy định này có thể được chấp
nhận cho các ống dẫn có chiều dài ngắn, với điều kiện chúng được hàn kín hoàn
toàn hoặc bằng biện pháp tương đương.
(b) Trên toàn bộ chiều
dài két hàng phải được bảo vệ bởi tôn boong, các két dằn hoặc các khoang không
phải là khoang chứa dầu hàng và các két dầu đốt như sau:
(i) Hàng và áp suất hơi
tác dụng lên tôn đáy tạo thành một ranh giới đơn giữa hàng và nước biển phải
không vượt quá áp lực thủy tĩnh của nước bên ngoài như được thể hiện bằng công
thức sau đây:
Trong đó:
hc : Chiều cao của hàng
tiếp xúc với tôn đáy (m);
ρc : Khối lượng riêng lớn
nhất của hàng (tấn/m3);
dn : Chiều chìm khai thác
nhỏ nhất trong mọi trạng thái nhận hàng (m);
ρs : Khối lượng riêng của
nước biển (tấn/m3);
∆p : Áp suất đặt cực đại
của van áp suất/ van chân không trang bị cho két hàng (bar);
f : Hệ số an toàn =
1,1;
g : Gia tốc trọng
trường (9,81 m/s2).
(ii) Bất kỳ vách ngang
nào cần thiết để đáp ứng các quy định trên phải được bố trí ở một độ cao không
nhỏ hơn B/6 hoặc 6 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn, nhưng không lớn hơn 0,6D, bên
trên đường chuẩn khi D là chiều cao lý thuyết ở giữa tàu.
(iii) Vị trí của các
két mạn hoặc khoang mạn phải được xác định như ở 3.2.4(1)(a)(i), trừ phần bên
dưới đoạn 1,5h trên đường chuẩn khi h được xác định ở 3.2.4(1)(a)(ii), thì
đường bao két dầu hàng có thể được kéo thẳng đứng xuống tới tôn đáy, như được
chỉ ra ở Hình 3.5.
Hình
3.5 Chiều rộng yêu cầu của mạn kép
(iv) Trên các tàu chở
dầu thô có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành
phẩm có trọng tải toàn phần từ 30.000 tấn trở lên, tổng thể tích các két mạn,
các két mũi và các két đuôi phải thỏa mãn các quy định ở 3.2.4(1)(a)(iv).
(v) Đường ống dẫn nước
dằn và đường ống dẫn hàng phải thỏa mãn các quy định ở 3.2.4(1)(a)(vi).
(c) Các phương pháp
thiết kế và kết cấu tàu dầu khác có thể được Đăng kiểm chấp nhận là thay thế
tương đương với các quy định được nêu ở 3.2.4(1)(a), với điều kiện các phương
pháp đó bảo đảm ít nhất có cùng mức độ ngăn ngừa ô nhiễm dầu trong trường hợp
đâm va hoặc mắc cạn.
(2) Các tàu dầu trọng
tải toàn phần dưới 5.000 tấn phải thỏa mãn các quy định (a) và (b) sau đây:
(a) Các két đáy đôi
hoặc khoang đáy đôi thỏa mãn 3.2.4(1)(a)(ii) phải được bố trí dọc toàn bộ chiều
dài két hàng. Trong trường hợp này, khoảng cách h được xác định ở 3.2.4
(1)(a)(ii) có thể được lấy theo công thức sau:
h = B/15 (m)
Tuy nhiên, giá trị nhỏ
nhất của h = 0,76 m tại vùng lượn của hông tàu và tại các khu vực không xác
định được rõ vùng lượn của hông, thì đường bao két hàng phải chạy song song với
mặt phẳng đáy giữa tàu như được chỉ ra ở Hình 3.6.
Hình
3.6 Chiều cao yêu cầu của đáy đôi
(b) Thể tích của mỗi
két hàng phải không được vượt quá 700 m3 trừ khi các két mạn
hoặc không gian mạn thỏa mãn 3.2.4 (1)(a)(i) được bố trí dọc toàn bộ chiều dài
két hàng. Trong trường hợp này, khoảng cách w được xác định ở 3.2.4 (1)(a)(i)
có thể được lấy theo công thức sau:
với giá trị nhỏ nhất của
w = 0,76 m
(3) Bất kể các quy định
ở 3.1.1-2, đối với tàu dầu có tổng dung tích từ 500 trở lên, hoạt động tuyến
quốc tế và có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 1984,
thì dầu không được chở trong bất kỳ khoang nào ở phía trước vách chống va được
bố trí theo 11.1.1-1 Phần 2A Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu biển vỏ thép. Các tàu dầu khác không phải tàu nêu trên không được
chứa dầu trong bất kỳ khoang nào nằm ở phía trước mặt cắt ngang vuông góc với đường
tâm tàu được bố trí giả định như là vách chống va đã được bố trí phù hợp với
quy định trên.
3.2.5
Bảo vệ buồng bơm hàng
1 Buồng bơm hàng của tàu
dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên phải được trang bị đáy đôi sao
cho tại bất kỳ mặt cắt nào chiều cao của két hoặc không gian đáy đôi phải là khoảng
cách h giữa đáy của buồng bơm và đường chuẩn của tàu được đo vuông góc với
đường chuẩn không được nhỏ hơn giá trị quy định sau đây:
h = B/15 (m) hoặc
h = 2,0 (m), lấy giá
trị nào nhỏ hơn.
Tuy nhiên, giá trị nhỏ
nhất của h = 1,0 (m)
2 Trong trường hợp buồng
bơm hàng mà tôn đáy đặt phía trên đường chuẩn một chiều cao tối thiểu quy định
ở -1 trên (ví dụ các tàu có thiết kế đuôi hẹp), thì không cần thiết trang bị
đáy đôi cho buồng bơm.
3 Bơm nước dằn, nếu được
trang bị trong buồng bơm, thì phải được trang bị thích hợp để đảm bảo khả năng
hút từ các két đáy đôi.
4 Bất kể các quy định từ
-1 và -2 nêu trên, khi việc ngập buồng bơm hàng không làm mất tác dụng của hệ
thống bơm hàng và dằn, thì không cần thiết trang bị đáy đôi.
5 Các hố tụ có thể nằm
sâu xuống đáy đôi nếu hố tụ này nhỏ đến mức thực tế thực hiện được và chiều cao
từ đáy hố tụ đến đường chuẩn của tàu đo theo phương thẳng đứng với đường chuẩn
của tàu không nhỏ hơn 0,5h.
3.3
Bố trí thiết bị và hệ thống đường ống
3.3.1
Hệ thống lưu giữ dầu trên tàu
1 Tàu dầu có tổng dung
tích từ 150 trở lên phải được trang bị hệ thống rửa két hàng thích hợp.
2 Tàu dầu có tổng dung
tích nhỏ hơn 150 phải có hệ thống lưu giữ hỗn hợp dầu trên tàu để xả vào các
phương tiện tiếp nhận. Tuy nhiên, nếu hệ thống thải dầu đã được lắp đặt trên
tàu thỏa mãn yêu cầu 3.3.2, thì quy định này có thể được bỏ qua.
3 Tàu dầu có tổng dung
tích từ 150 trở lên phải bố trí ít nhất một két lắng có dung tích đủ để giữ lại
cặn lắng, cặn dầu và cặn nước dằn bẩn do rửa két, thỏa mãn các quy định ở
3.3.1-4 đến 3.3.1-9 sau đây và các tàu dầu trọng tải toàn phần trên 70.000 tấn
phải được bố trí ít nhất 2 két lắng. Tổng dung tích các két lắng, trừ các
trường hợp được nêu ở (1) đến (3), phải không dưới 3% dung tích chở dầu của
tàu:
(1) Tổng thể tích két
lắng của tàu dầu bất kỳ có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các
két lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được
trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước
cho bơm phụt hoạt động, thì không được nhỏ hơn 2%;
(2) Tổng thể tích két
lắng của tàu dầu bất kỳ được trang bị két dằn cách ly thỏa mãn quy định 3.2.3
hoặc bất kỳ tàu dầu nào được trang bị hệ thống rửa bằng dầu thô thỏa mãn quy
định 3.4 phải không dưới 2%;
Tuy nhiên, tổng thể
tích két lắng, nếu có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các két
lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được
trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước
cho bơm phụt hoạt động, thì có thể được giảm đi thành không được nhỏ hơn 1,5%.
(3) Tổng thể tích két
lắng của tàu chở hàng hỗn hợp bất kỳ mà dầu hàng chỉ được chứa trong các két có
bề mặt vách nhẵn phải không dưới 1%;
Tuy nhiên, tổng thể
tích két lắng, nếu có lượng nước rửa két được thu gom trong một hoặc các két
lắng đủ để thực hiện rửa két thêm nữa mà không phải bổ sung thêm nước, được
trang bị bơm phụt (eductor) và hệ thống rửa két có khả năng cung cấp đủ nước
cho bơm phụt hoạt động, thì có thể được giảm đi thành không được nhỏ hơn 0,8%.
4 Các két lắng phải được
thiết kế sao cho việc bố trí các đầu vào, đầu ra, các vách ngăn, lưới không tạo
dòng xoáy quá mức của dầu hoặc nhũ tương với nước.
5 Phải trang bị đủ phương
tiện để làm vệ sinh các két hàng và vận chuyển cặn nước dằn bẩn và nước rửa két
từ các két hàng vào két lắng.
6 Két lắng phải được
trang bị hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu đối với cặn nước dằn và nước
rửa két, có đặc tính như nêu ở từ (1) đến (6) sau đây và phải được Đăng kiểm
công nhận kiểu phù hợp với (7) dưới đây.
(1) Có một thiết bị ghi
được hợp thành trong hệ thống để ghi liên tục việc xả tính bằng lít trên 1 hải
lý và tổng số lượng đã xả, hoặc ghi hàm lượng dầu và cường độ xả;
(2) Việc ghi được nói
đến ở (1) phải có thể nhận biết được giờ và ngày;
(3) Hệ thống điều khiển
và kiểm soát xả dầu phải hoạt động ngay khi có bất kỳ việc xả nào ra biển;
(4) Hệ thống điều khiển
và kiểm soát xả dầu phải có thiết bị báo động để báo động bằng tín hiệu ánh
sáng và âm thanh khi cường độ xả dầu tức thời vượt quá 30 lít trên 1 hải lý,
khi tổng lượng được xả ra biển vượt quá 1/30.000 tổng lượng hàng cụ thể mà từ
đó tạo thành phần cặn hoặc khi xảy ra hư hỏng hệ thống điều khiển và kiểm soát xả
dầu. Tổng luợng hàng cụ thể ở đây là tổng lượng hàng cụ thể được chở ở chuyến
hành trình trước mà không phải là chỉ liên quan đến tổng lượng hàng chứa trong
các két hàng mà nước dằn sau đó được bơm dằn vào;
(5) Việc xả bất kỳ hỗn
hợp dầu nào phải tự động ngừng khi thiết bị báo động phát tín hiệu báo động.
Tuy nhiên, đối với tàu có trọng tải toàn phần dưới 4.000 tấn và có giai đoạn
bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì có thể được miễn yêu cầu
này;
(6) Phải có biện pháp
vận hành khác bằng tay và có thể sử dụng được trong trường hợp hư hỏng hệ thống
điều khiển và kiểm soát xả dầu;
(7) Hệ thống điều khiển
và kiểm soát xả dầu đối với cặn nước dằn và nước rửa két phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau:
(a) Đối với các tàu có
giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005:
MEPC.108(49);
(b) Đối với các tàu dự
định để chở hỗn hợp nhiên liệu sinh học có chứa từ 75% nhiên liệu dầu mỏ trở
lên có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005:
MEPC.240(65), trừ khi được Đăng kiểm hướng dẫn khác đi;
(c) Đối với các tàu
khác với nêu ở (a) và (b) trên, có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày
02 tháng 10 năm 1986: A. 586(14);
(d) Đối với các tàu
khác với nêu ở (a) đến (c) trên: A. 496(XII) và MEPC.13(19).
7 Bố trí đường ống cho hệ
thống điều khiển và kiểm soát xả dầu phải tuân thủ các yêu cầu từ (1) đến (5)
sau:
(1) Đường ống xả nước
dằn lẫn dầu phải được lắp hệ thống lấy mẫu thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Hệ thống phải có
một van chặn được lắp kề mỗi đầu cảm biến lấy mẫu. Nếu đầu cảm biến được lắp
trong ống hàng, phải lắp 2 van chặn liên tiếp trong ống lấy mẫu. Một trong các
van này có thể là van lựa chọn mẫu được điều khiển từ xa;
(b) Các cảm biến lấy
mẫu phải được bố trí sao cho dễ dàng tháo ra được và phải cố gắng được lắp ở vị
trí dễ tiếp cận trên đoạn ống xả thẳng đứng. Trong trường hợp các cảm biến lấy
mẫu được lắp ở đoạn ống xả nằm ngang, các cảm biến này phải được lắp vào ống
luôn có đầy chất lỏng chảy qua trong mọi thời điểm của quá trình xả thải. Các
cảm biến lấy mẫu thông thường phải xuyên vào trong ống xả một đoạn bằng 1/4
đường ống đó;
(c) Phải có phương tiện
để làm sạch các cảm biến và hệ thống ống bằng cách trang bị hệ thống xả nước
làm sạch cố định hoặc phương pháp tương đương;
(d) Thời gian phản ứng
toàn bộ phải càng ngắn càng tốt giữa một biến đổi trong hỗn hợp được bơm và
biến đổi trong chỉ số đo và trong mọi trường hợp không được quá 40 giây, bao
gồm cả thời gian phản ứng của thiết bị đo;
(e) Bố trí xả vệ sinh
phải sao cho nếu cần, có thể sử dụng nó để chạy thử và cân bằng thiết bị đo hàm
lượng dầu và để hiệu chỉnh chế độ đặt về ”0”;
(f) Phải trang bị van
để lấy mẫu bằng tay từ đường ống vào thiết bị đo ở điểm phía dưới theo dòng
chảy của bơm lấy mẫu hoặc ở vị trí tương tự.
(2) Nước lấy mẫu quay
lại két lắng không được phép chảy tự do vào két. Trong các tàu hàng lỏng có
trang bị hệ thống khí trơ, phải bố trí đoạn làm kín chữ U có đủ chiều cao trong
đường ống dẫn đến két lắng;
(3) Lưu lượng kế để đo
tốc độ xả phải được lắp đặt ở đoạn ống xả thẳng đứng hoặc trong đoạn ống xả phù
hợp khác, sao cho luôn ngập đầy chất lỏng trong quá trình xả;
(4) Lưu lượng kế phải
phù hợp cho toàn bộ dải tốc độ dòng chảy có thể gặp phải trong điều kiện hoạt
động bình thường. Có thể sử dụng việc bố trí thiết bị khác, như trang bị 2 lưu
lượng kế có phạm vi đo khác nhau;
(5) Các thiết bị báo
động bằng ánh sáng và âm thanh nêu ở -6(4) trên phải được lắp đặt trong buồng điều
khiển hàng. Nếu không có buồng điều khiển hàng thì chúng phải được trang bị ở
vị trí thường xuyên có người trực.
8 Phải trang bị các thiết
bị phát hiện ranh giới dầu/nước có hiệu quả, được Đăng kiểm công nhận kiểu phù
hợp với MEPC.5(XIII), để xác định hữu hiệu bề mặt phân cách dầu/nước trong các
két lắng hoặc trong các két khác mà từ đó chất lắng, cặn được xả trực tiếp ra
biển.
9 Tàu phải trang bị hướng
dẫn vận hành cho hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu cho cặn nước dằn và
nước rửa két. Hướng dẫn này phải được Đăng kiểm thẩm định, bao gồm tất cả các
chi tiết cần thiết để vận hành và bảo dưỡng hệ thống và tối thiểu phải bao gồm
các nội dung sau. Các nội dung này có thể nhóm lại như dưới đây hoặc theo cách
tương đương:
(1) Phần giới thiệu:
Các thông số chính của tàu, ngày hệ thống được lắp đặt và danh mục các nội dung
còn lại của hướng dẫn. Các nội dung đầy đủ của Quy định 31, 34 của Phụ lục I
MARPOL;
(2) Phần 1: Các hướng
dẫn về thiết bị của nhà sản xuất đối với các bộ phận chính của hệ thống. Các
hướng dẫn này bao gồm lắp đặt, thử vận hành, các quy trình vận hành và khắc
phục sự cố đối với thiết bị giám sát hàm lượng dầu;
(3) Phần 2: Hướng dẫn
vận hành bao gồm mô tả về hệ thống dằn hàng của tàu, ống xả mạn đã định với các
điểm lấy mẫu, các quy trình vận hành thông thường, các đầu vào tự động, các đầu
vào vận hành bằng tay (nếu có) khởi động khóa liên động và điều khiển van xả
(nếu áp dụng), hệ thống bỏ qua chế độ đã đặt (override system), các báo động
ánh sáng và âm thanh, các thông số ra được ghi lại, nếu có yêu cầu đặt chế độ
đầu vào bằng tay, lưu lượng khi xả bằng trọng lực và khi bơm dằn ra ngoài tàu.
Phải có hướng dẫn xả nước lẫn dầu trong trường hợp thiết bị hư hỏng. Các thông
tin trên phải được hỗ trợ bởi bản sao các sơ đồ thích hợp đã được thẩm định. Có
thể có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần;
(4) Phần 3: Hướng dẫn
kỹ thuật bao gồm chương trình phát hiện sự cố, bản ghi bảo dưỡng, sơ đồ biểu đồ
thủy lực, khí nén, điện và thuyết minh toàn bộ hệ thống. Có thể có tham chiếu
đến phần 1 trên nếu cần;
(5) Phần 4: Các quy
trình thử và kiểm tra bao gồm thử chức năng khi lắp đặt và lưu ý hướng dẫn để
đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra lần đầu và trong quá trình khai thác. Có thể
có tham chiếu đến phần 1 trên nếu cần;
(6) Phụ lục 1: Các đặc
tính kỹ thuật của hệ thống, bao gồm vị trí và lắp đặt các bộ phận, trang bị để
duy trì sự nguyên vẹn của các khu vực “an toàn”, các yêu cầu về an toàn của
thiết bị điện được lắp đặt trong các khu vực nguy hiểm kèm theo bản sao các bản
vẽ được thẩm định, bố trí ống lấy mẫu, tính toán độ trễ lấy mẫu, thiết kế và bố
trí các đầu cảm biến lấy mẫu, hệ thống xả rửa và cài đặt về “0”. Có thể có tham
chiếu đến phần 1 trên nếu cần;
(7) Phụ lục 2: Bản sao
giấy chứng nhận công nhận kiểu và giấy chứng nhận công nhận quy trình chế tạo
của các bộ phận chính.
10 Các quy định ở 3.3.1-3
đến 3.3.1-9 trên không áp dụng cho các tàu dầu chở nhựa đường hoặc các sản phẩm
hóa dầu khác phải áp dụng các quy định của Phần này nhưng khó tách nước khỏi
các sản phẩm dầu mỏ đó bởi các tính chất vật lý của chúng. Trong trường hợp
này, các tàu dầu phải được trang bị hệ thống lưu giữ hỗn hợp dầu trên tàu để
sau đó xả vào phương tiện tiếp nhận.
11 Đối với các tàu dầu chỉ
hoạt động tuyến nội địa và trong phạm vi cách bờ gần nhất không quá 50 hải lý,
không phải áp dụng các quy định ở 3.3.1-6 đến 3.3.1-9 nếu Đăng kiểm thấy việc
miễn giảm này là phù hợp và tàu chỉ xả lên phương tiện tiếp nhận. Trong trường
hợp này việc xả của chúng phải được ghi trong nhật ký dầu.
3.3.2
Hệ thống thải dầu
1 Trên mỗi tàu dầu, phải
lắp đặt trên boong hở ở cả hai bên mạn tàu các cụm ống xả để nối vào phương
tiện tiếp nhận nhằm xả nước dằn bẩn hoặc nước lẫn dầu.
2 Trên mỗi tàu dầu, các
đường ống để xả ra biển nước dằn hoặc nước lẫn dầu trong các khoang hàng phải
được dẫn đến boong hở hoặc đến mạn tàu phía trên đường nước ở trạng thái dằn
sâu nhất. Trừ khi nước như vậy có thể xả bằng đường ống khác trong trường hợp
(1) hoặc (2) dưới đây. Tuy nhiên, các tàu dầu có hợp đồng đóng mới vào hoặc sau
ngày 01 tháng 10 năm 2007 phải bố trí lỗ xả phía trên đường nước ở trạng thái
dằn sâu nhất:
(1) Các đường ống để xả
nước dằn cách ly và nước dằn sạch nếu có trang bị các phương tiện để kiểm tra
bề mặt của nước dằn ngay trước khi xả và việc xả được thực hiện trong phạm vi
vùng cảng hoặc khu vực neo giữ tàu ngoài biển, hoặc được xả ngoài biển chỉ bằng
phương pháp trọng lực hoặc được xả ngoài biển bằng bơm nếu việc trao đổi nước
dằn được thực hiện bằng phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận;
(2) Các đường ống xả
nước dằn cách ly và nước dằn sạch nếu có trang bị thiết bị xác định ranh giới
dầu/nước có khả năng kiểm tra nước dằn ngay trước khi xả như được nêu ở 3.3.1-8
và được xả ra biển chỉ bằng phương pháp trọng lực. Tuy nhiên, ngay cả trong
trường hợp này, các đường ống để xả từ các két lắng phải được dẫn đến boong hở
hoặc mạn tàu phía trên đường nước ở trạng thái dằn sâu nhất.
3 Phải trang bị phương
tiện để ngừng việc xả nước thải ra biển từ một vị trí quan sát ở boong trên
cùng hoặc cao hơn và bố trí sao cho có thể quan sát được bằng mắt cụm ống xả
nêu ở 3.3.2-1 và nước thải xả ra từ đường ống được nêu ở 3.3.2-2. Không cần
trang bị phương tiện để ngừng xả ở vị trí quan sát nếu có một hệ thống liên lạc
chủ động như hệ thống điện thoại hoặc vô tuyến điện giữa vị trí quan sát và vị
trí kiểm soát xả.
4 Bổ sung vào các quy
định được nêu ở 3.3.2-1 đến 3.3.2-3 trên, tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần
từ 20.000 tấn trở lên và các tàu chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ
30.000 tấn trở lên phải được trang bị các hệ thống xả như được nêu ở (1) và (2)
sau đây:
(1) Các đường ống dầu
hàng phải được bố trí sao cho lượng cặn dầu còn lại trong đường ống là nhỏ nhất;
(2) Phải trang bị các
phương tiện để cặn dầu còn lại trong bơm hàng và các đường ống dầu hàng sau khi
xả hàng có thể được rút hết hoặc được rút ra nhờ nối chúng với đường hút vét
hoặc phương tiện có hiệu quả khác. Đối với cặn dầu, phải trang bị các đường ống
với đường kính nhỏ riêng biệt ở bên ngoài tàu nối với cụm ống vận chuyển lên bờ
để chuyển chúng đến các két dầu hoặc các két lắng, cũng như lên phương tiện
tiếp nhận trên bờ. Tiết diện của các ống đường kính nhỏ phải không được quá 10%
tiết diện của các đường ống xả hàng chính.
5 Nếu các tàu dầu có tổng
dung tích từ 150 trở lên được trang bị hộp thông biển nối cố định với hệ thống
đường ống dầu hàng, phải trang bị cả van thông biển và van cách ly phía trong
tàu. Ngoài các van này, hộp thông biển phải có khả năng cách ly với hệ thống
đường ống dầu hàng khi tàu nhận hàng, chuyển hàng, hoặc xả hàng bằng các phương
tiện chủ động thích hợp. Phương tiện chủ động này phải là một thiết bị được lắp
vào hệ thống đường ống nhằm mục đích ngăn ngừa đoạn ống giữa van thông biển và
van cách ly bị lọt dầu vào trong mọi tình huống.
3.4
Hệ thống rửa bằng dầu thô
3.4.1
Các quy định về lắp đặt
1 Các tàu chở dầu thô có
trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên phải được trang bị như sau:
(1) Hệ thống rửa bằng
dầu thô thỏa mãn các quy định ở 3.4;
(2) Hệ thống khí trơ
thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
biển vỏ thép cho tất cả các két dầu hàng và két lắng;
(3) Sổ tay các quy
trình và hệ thống mô tả chi tiết hệ thống rửa bằng dầu thô và chỉ rõ quy trình
vận hành, được Đăng kiểm thẩm định.
2 Các tàu dầu không phải
là các tàu nêu ở -1 trên được trang bị hệ thống rửa bằng dầu thô phải thỏa mãn
các quy định 3.4, trừ 3.4.3-1(2), 3.4.4-1(2) đến (5) và 3.4.5-1(2), (4), (6) và
(7).
3.4.2
Bố trí đường ống cho hệ thống rửa bằng dầu thô
1 Bố trí đường ống dẫn
cho hệ thống rửa bằng dầu thô phải thỏa mãn các quy định (1) đến (9) sau đây:
(1) Các ống và van rửa
bằng dầu thô nằm trong hệ thống đường ống cấp phải được làm bằng thép hoặc vật
liệu tương đương có đủ độ bền chịu áp suất làm việc lớn nhất và được nối ghép
và gá đỡ một cách thích hợp;
(2) Các đường ống dùng
cho hệ thống rửa bằng dầu thô phải cố định và độc lập với ống cứu hỏa hoặc các
hệ thống ống dẫn không phải đường ống rửa bằng dầu thô. Tuy nhiên, một bộ phận
đường ống dầu hàng của tàu có thể được dùng chung với đường ống rửa bằng dầu
thô khi được Đăng kiểm chấp nhận;
Đối với các tàu chở
hàng hỗn hợp đang chở hàng không phải là chất lỏng, các đường ống rửa bằng dầu
thô có thể là loại tháo ra được khi cần thiết, nhưng khi được dùng lại, chúng
phải được lắp đặt đúng để bảo đảm kín dầu;
Khi cần thiết phải
trang bị thiết bị rửa két gắn ở nắp miệng hầm hàng, thì phải sử dụng ống mềm để
nối hệ thống rửa bằng dầu thô với thiết bị rửa két, ống mềm phải là kiểu nối
bằng bích được Đăng kiểm chấp nhận. Chiều dài của ống không được vượt quá chiều
dài cần thiết để nối thẳng thiết bị rửa két với một vị trí khép kín phía ngoài
thành miệng két. Phải bố trí một khu vực để cất giữ cho các ống mềm này khi
chúng không được sử dụng.
(3) Các đường ống cấp
để rửa két phải được trang bị các thiết bị để ngăn ngừa quá áp. Lượng dầu tràn
qua thiết bị an toàn được trang bị để ngăn ngừa quá áp phải được dẫn đến đầu
hút của bơm cấp;
(4) Khi hệ thống rửa
két được lắp một van cấp nước để rửa bằng nước, thì van này phải đủ bền và nếu
dầu thô có thể lọt vào hệ thống rửa, thì phải trang bị các phương tiện để đóng
ngắt bộ phận được nối vào bằng cách sử dụng bích đặc;
(5) Khi hệ thống đường
ống được lắp các áp kế hoặc các dụng cụ khác, phải trang bị một van chặn gần
các dụng cụ đó hoặc các dụng cụ đó phải là loại được thiết kế kín;
(6) Không bộ phận nào
của hệ thống rửa bằng dầu thô được bố trí trong buồng máy. Nếu trang bị bầu hâm
sử dụng hơi nước cho hệ thống rửa két, thì bầu hâm này phải được ngắt có hiệu
quả bằng van chặn kép hoặc một bích chặn có thể nhận biết dễ dàng;
(7) Khi trang bị đường
ống cấp dùng chung cho dầu thô và nước rửa thì đường ống đó phải được thiết kế
sao cho chúng có thể xả dầu vào két lắng hoặc các khoang hàng khác đến mức có
thể thực hiện được trước khi bắt đầu rửa bằng nước;
(8) Các đường ống phải
có đường kính đủ để vận hành cùng lúc số lượng lớn nhất các thiết bị rửa két ở
áp suất thiết kế và cường độ xả đã nêu trong hướng dẫn về thiết bị và vận hành.
Các đường ống phải được bố trí sao cho số lượng thiết bị rửa két cần thiết đối
với từng khoang hàng có thể hoạt động cùng lúc;
(9) Các đường ống cung
cấp rửa bằng dầu thô phải được cố định với vỏ tàu ở các vị trí thích hợp và
phải có các biện pháp để cho phép giãn nở nhiệt và dịch chuyển tự do theo sự
biến dạng của kết cấu thân tàu. Phương pháp cố định các đường ống cấp phải sao
cho sự va đập thủy động có thể được triệt tiêu mà không làm dịch chuyển đường
ống đến mức độ đáng kể. Các vị trí cố định đường ống phải cách xa nhất các vị
trí cấp dầu thô cho các đường ống. Khi một thiết bị rửa két được dùng để cố
định đầu ống nhánh, phải trang bị các phương tiện đặc biệt để cố định phần ống
đó khi thiết bị rửa két được tháo ra.
3.4.3
Thiết bị rửa bằng dầu thô
1 Thiết bị rửa bằng dầu
thô phải thỏa mãn các quy định (1) đến (7) dưới đây:
(1) Các thiết bị rửa
két bằng dầu thô phải được đặt cố định và có thiết kế được Đăng kiểm chấp nhận;
(2) Các đặc tính kỹ
thuật của thiết bị rửa két phải được xác định bằng đường kính vòi phun, áp suất
làm việc, phương thức và chu kỳ hoạt động. Các thiết bị rửa két riêng lẻ phải
có các đặc tính sao cho đủ khả năng để rửa có hiệu quả các két hàng được thiết
bị rửa này phục vụ trong thời gian được định rõ trong hướng dẫn về thiết bị và
vận hành;
(3) Các thiết bị rửa
két phải được đặt trong từng két hàng và phương pháp gá lắp phải thỏa mãn các
yêu cầu của Đăng kiểm. Khi thiết bị rửa két được lắp đặt ở các vị trí thấp đáng
kể bên dưới mặt boong vì lý do các phần nhô kết cấu trong két, thì phải xem xét
việc trang bị các giá đỡ đặc biệt cho các thiết bị rửa két và các đường ống
cung cấp;
(4) Các thiết bị rửa
két riêng biệt phải có khả năng ngắt bằng van chặn được đặt trên đường ống cấp.
Khi thiết bị rửa két lắp trên boong được tháo ra vì lý do nào đó, phải có các
biện pháp để ngắt đường ống cấp dầu dẫn đến thiết bị đó khi thiết bị được tháo
ra. Cũng tương tự, phải trang bị một phương tiện thích hợp để đóng miệng khoét
két hàng bằng một tấm kim loại hoặc bằng các phương tiện phù hợp khác được Đăng
kiểm chấp nhận;
(5) Khi bộ phận dẫn
động không hợp thành trong thiết bị rửa két, thì phải trang bị đủ số lượng
thiết bị rửa két để bất kỳ thiết bị rửa két nào cũng không cần phải di chuyển
khỏi vị trí lắp đặt ban đầu 3 lần trở lên trong khi rửa két để đạt được chương
trình rửa két đã nêu trong hướng dẫn về thiết bị và vận hành;
(6) Số lượng và vị trí
của các thiết bị rửa két phải sao cho đảm bảo rằng tất cả các bề mặt thẳng đứng
và tất cả các bề mặt nằm ngang có thể được rửa bằng cách phun trực tiếp, hoặc
việc rửa két đạt hiệu quả bằng tia phun phản xạ. Để đánh giá hiệu quả của tia
phun phản xạ, phải chú ý đặc biệt đến việc rửa các bề mặt nằm ngang phía trên
và các thông số sau đây:
(a) Đối với các mặt nằm
ngang của đáy két và mặt trên của các thành phần kết cấu thân tàu chính lớn như
các dầm dọc trong két, tổng các diện tích mà việc phun trực tiếp bị cản trở bởi
các boong, sống dọc đáy, các dầm chính và dầm dọc hoặc các thành phần kết cấu
thân tàu lớn khác tương tự, phải không vượt quá 10% tổng các diện tích bề mặt
nằm ngang của đáy két và các bề mặt trên của dầm dọc và các thành phần kết cấu
thân tàu chính lớn khác;
(b) Đối với các bề mặt
thẳng đứng của các vách mạn của két, tổng các diện tích do việc phun trực tiếp
bị cản trở bởi các boong, các sống đáy, các dầm chính và các dầm dọc hoặc các
thành phần kết cấu thân tàu chính lớn khác không vượt quá 15% tổng diện tích
các vách mạn của két. Cần phải lưu ý đến trang bị từ 2 loại thiết bị rửa két
trở lên để đạt được kết quả rửa két đầy đủ tùy thuộc vào sự bố trí các thành phần
kết cấu trong két.
(7) Kết cấu của các
thiết bị rửa két được lắp vào boong phải sao cho được trang bị phương tiện để
chỉ báo tốc độ quay và chuyển động cong của thiết bị ở bên ngoài két hàng.
3.4.4
Bơm phục vụ hệ thống rửa bằng dầu thô
1 Các bơm cung cấp dầu
thô cho thiết bị rửa két phải thỏa mãn các quy định ở (1) đến (5) dưới đây:
(1) Các bơm cung cấp
dầu thô cho thiết bị rửa két phải hoặc là bơm dầu hàng hoặc là các bơm được
trang bị dành riêng cho mục đích này;
(2) Sản lượng bơm phải
sao cho số lượng nhiều nhất của các thiết bị rửa két được nêu trong hướng dẫn
về thiết bị và vận hành có thể hoạt động ở áp suất đã định cùng với cường độ
xả. Khi có trang bị bơm phụt để hút vét, thì bơm phải có khả năng cung cấp chất
lỏng dẫn động bơm phụt đủ thỏa mãn yêu cầu ở 3.4.5-1(2);
(3) Sản lượng của bơm
phải sao cho quy định được nêu ở (2) có thể được thỏa mãn ngay cả khi một bơm
bị hỏng. Sự bố trí bơm và đường ống phải sao cho hệ thống rửa bằng dầu thô thực
hiện đầy đủ chức năng ngay cả trong trường hợp một bơm bị hỏng;
(4) Hệ thống phải có
khả năng thực hiện rửa các két bằng dầu thô ngay cả khi có hai loại hàng khác
nhau hoặc nhiều hơn được chở trên tàu;
(5) Phải có các biện
pháp sao cho thiết bị rửa có thể duy trì đủ áp suất theo (2) để tiến hành có
hiệu quả việc rửa bằng dầu thô ngay cả trong trường hợp áp lực cản phát sinh
tại thiết bị tiếp nhận trên bờ thấp hơn áp lực cản cần có cho việc rửa bằng dầu
thô. Yêu cầu này phải được đáp ứng ngay cả khi một bơm bị hỏng. Áp suất cấp nhỏ
nhất cần cho rửa bằng dầu thô phải được định rõ trong hướng dẫn về thiết bị và
vận hành.
3.4.5
Hệ thống hút vét
1 Hệ thống hút vét phải
thỏa mãn các quy định (1) đến (7) sau đây:
(1) Thiết kế của tất cả
các hệ thống để hút vét dầu thô khỏi đáy két dầu hàng phải thỏa mãn các yêu cầu
của Đăng kiểm;
(2) Thiết kế và công
suất của hệ thống hút vét phải sao cho không có dầu và cặn còn đọng lại trên
đáy két khi hoàn thành rửa két;
(3) Công suất của hệ
thống hút vét phải sao cho có thể đáp ứng được 1,25 lần tổng lượng xả bởi tất
cả các thiết bị rửa két hoạt động cùng lúc khi công việc rửa két được tiến hành
trên đáy các két hàng đã định rõ trong hướng dẫn về thiết bị và vận hành;
(4) Để kiểm tra xem đáy
két hàng đã khô chưa sau khi rửa bằng dầu thô, phải trang bị các phương tiện
như dụng cụ đo mức chất lỏng, thiết bị đo bằng tay, thiết bị đo xác định việc
vận hành của hệ thống hút vét nêu ở (6). Trừ khi được lắp đặt phương tiện được
chấp nhận để xác định được một cách hữu hiệu rằng đáy của mọi két hàng là khô,
phải trang bị thích hợp để dò bằng tay được tại phần sau cùng của két hàng và 3
vị trí phù hợp khác. Thuật ngữ "khô" ở đây có nghĩa là ngay cả vùng
lân cận miệng hút khô cũng chỉ có một lượng nhỏ dầu, còn các vùng khác nói
chung ở trạng thái khô;
(5) Để hút vét dầu khỏi
các két dầu hàng, phải sử dụng các bơm loại thể tích, bơm ly tâm kiểu tự mồi,
bơm phụt hoặc các bơm khác thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm. Khi các đường ống
hút vét được nối với nhiều két, phải trang bị các phương tiện để ngắt riêng các
két không được hút vét;
(6) Phải trang bị một
hệ thống giám sát để kiểm soát hiệu quả của hệ thống hút vét. Thiết bị giám sát
phải được bố trí trong buồng điều khiển hàng, tại các vị trí an toàn, có thể
tiếp cận được, thuận tiện cho sỹ quan trực canh và có thể biểu thị bằng dụng cụ
chỉ báo từ xa. Khi trang bị các bơm hút vét, thì phải trang bị hoặc một lưu
lượng kế, hành trình kế hoặc tốc độ kế làm thiết bị kiểm tra và một áp kế hoặc
thiết bị tương đương khác phải được lắp tại đầu nối ống xả của bơm. Khi trang
bị các bơm phụt, thì phải đặt các áp kế tại đầu hút và đầu xả chất lỏng dẫn
động bơm phụt và phải lắp dụng cụ đo hỗn hợp tại đầu hút của bơm phụt làm dụng
cụ kiểm tra;
(7) Kết cấu bên trong
két phải sao cho rãnh dầu của hệ thống hút vét đến giếng hút của két thỏa mãn
các quy định ở (2) và (4).
3.4.6
Bố trí két dằn
Nếu không có các két
dằn độc lập mà phải sử dụng két hàng để dằn thì phải trang bị các phương tiện
để hút khô dầu một cách an toàn và hiệu quả khỏi ống góp của bơm và đường ống
dằn, trước khi bắt đầu dằn.
CHƯƠNG 4 NHỮNG QUY ĐỊNH CHO GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ
4.1 Quy định chung
4.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định trong Chương
này áp dụng cho kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu của các tàu có
giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 25 tháng 8 năm 1983, trừ khi được quy
định khác đi nêu ở -3 và -4 sau đây.
2 Các tàu thuộc phạm vi
áp dụng của Chương này phải thỏa mãn yêu cầu của Chương 1, Chương 2 và Chương
3 phù hợp với Bảng 3.13.
3 Các tàu dầu có trọng
tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên, đã được đóng, hoặc ky của tàu đã
được đặt, hoặc tàu đã được bàn giao trước thời điểm nêu ở 3.1.1-2, phải thỏa
mãn theo các quy định của 4.3.10. Tuy nhiên, các quy định này không cần thiết
phải áp dụng đối với các tàu dầu sau đây:
(1) Tàu dầu thỏa mãn
các quy định nêu ở 3.2.4;
(2) Tàu dầu thỏa mãn
các quy định nêu ở 3.2.4(1)(a)(i) và (ii) hoặc 3.2.4(1)(b)(i), (ii) và (iii)
hoặc 3.2.4(1)(c). Trong trường hợp này, khoảng cách bảo vệ mạn và đáy phải thỏa
mãn quy định tương ứng nêu ở 2.6.1(2) của Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép và 3.2.3(2)(c)(ii) tương ứng.
4 Các tàu dầu, trừ các
tàu nêu ở -3(2) trên, có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên chở dầu loại
nặng, ngoài việc phải thỏa mãn quy định ở 4.3.10 còn phải thỏa mãn quy định ở
4.3.11 mà không phụ thuộc vào ngày bàn giao tàu. Tuy nhiên, quy định này có thể
không cần áp dụng đối với tàu dầu chỉ hoạt động tuyến nội địa hoặc được sử dụng
làm phương tiện chứa nổi chứa dầu loại nặng trong khu vực biển thuộc phạm vi
pháp lý của Việt Nam.
4.1.2 Thuật ngữ
1 Trong Chương này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) Tàu không phải là
tàu dầu
(a) "Tàu N"
là tàu nằm trong một trong các trường hợp từ (i) đến (iii) sau đây:
(i) Có hợp đồng đóng
mới ký sau ngày 31 tháng 12 năm 1975, hoặc không có hợp đồng đóng mới nhưng ky
được đặt sau ngày 30 tháng 6 năm 1976; hoặc
(ii) Được bàn giao sau
ngày 31 tháng 12 năm 1979; hoặc
(iii) Được hoán cải lớn
theo một trong các trường hợp sau:
1) Hợp đồng hoán cải
được ký sau ngày 31 tháng 12 năm 1975; hoặc
2) Không có hợp đồng
hoán cải nhưng công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 30 tháng 6 năm 1976;
hoặc
3) Hoàn thành hoán cải
sau ngày 31 tháng 12 năm 1979.
(b) "Tàu E"
là tàu không phải là "tàu N".
(2) Tàu dầu
(a) "Tàu NN"
là tàu thuộc một trong các trường hợp trường hợp (i) đến (iii) sau đây:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký sau ngày 01 tháng 6 năm 1979, hoặc không có hợp đồng đóng mới nhưng
ky được đặt sau ngày 01/01/1980; hoặc
(ii) Được bàn giao sau
ngày 01 tháng 6 năm 1982; hoặc
(iii) Được hoán cải lớn
theo một trong các trường hợp sau đây:
1) Hợp đồng hoán cải
được ký sau ngày 01 tháng 6 năm 1982; hoặc
2) Không có hợp đồng
hoán cải nhưng công việc hoán cải được bắt đầu sau ngày 01 tháng 01 năm 1980;
hoặc
3) Hoàn thành hoán cải
sau ngày 01 tháng 6 năm 1982.
(b) "Tàu EN"
là tàu thuộc một trong các trường hợp từ (i) đến (iv) sau:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1975 và ngày 01
tháng 6 năm 1979; hoặc
(ii) Nếu không có hợp
đồng đóng mới thì ky được đặt vào giữa ngày 30 tháng 6 năm 1976 và ngày 01
tháng 01 năm 1980; hoặc
(iii) Được bàn giao
trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1979 và ngày 01 tháng 6 năm
1982; hoặc
(iv) Được hoán cải lớn
theo một trong các trường hợp sau đây:
1) Hợp đồng hoán cải
được ký trong khoảng thời gian giữa ngày 31 tháng 12 năm 1975 và ngày 01 tháng
6 năm 1979; hoặc
2) Nếu không có hợp
đồng hoán cải, công việc hoán cải được bắt đầu trong khoảng thời gian giữa ngày
30 tháng 6 năm 1976 đến ngày 01 tháng 01 năm 1980; hoặc
3) Hoàn thành hoán cải
trong thời gian từ ngày 31 tháng 12 năm 1979 đến ngày 01 tháng 6 năm 1982.
(c) "Tàu EE"
là tàu không phải là "tàu NN" hoặc "tàu EN".(3) "Tàu
mới" là "tàu N", "tàu NN" và "tàu EN";
(4) "Tàu hiện
có" là "tàu E" và "tàu EE";
(5) "Hoán cải
lớn" là hoán cải thuộc vào một trong các trường hợp từ (a) đến (d) sau
đây. Tuy nhiên, việc hoán cải các tàu EE có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn
trở lên để chúng thỏa mãn các quy định 3.2.3 và 3.4.1 sẽ không được coi là hoán
cải lớn.
(a) Làm thay đổi đáng
kể kích thước hoặc trọng tải của tàu; hoặc
(b) Làm thay đổi kiểu
tàu; hoặc
(c) Nhằm mục đích, theo
ý kiến của Đăng kiểm, để kéo dài đáng kể tuổi thọ của tàu; hoặc
(d) Làm thay đổi với
hình thức khác mà nếu tàu đó là một tàu mới thì nó đã phải áp dụng các quy định
thích hợp của Phần 1, không áp dụng cho nó khi là tàu hiện có.
(6) “Dầu điêzen nặng”
là dầu điêzen dùng cho hàng hải, mà thành phần của nó khác với những thành phần
chưng cất mà trong đó hơn 50% theo thể tích khi chưng cất ở nhiệt độ không vượt
quá 340 ºC khi được thử nghiệm theo phương pháp được Đăng kiểm chấp nhận;
(7) “Dầu FO” là các
thành phần chưng cất nặng thu được hoặc cặn còn lại của dầu thô hoặc hỗn hợp
của các nguyên liệu này dự định sử dụng làm nhiên liệu đốt tạo nhiệt hoặc năng
lượng có đặc trưng tương đương với các đặc tính kỹ thuật được Đăng kiểm chấp
nhận;
(8) “Dầu loại nặng” là
dầu thuộc loại bất kỳ sau đây:
(a) Dầu thô có khối
lượng riêng ở 15 ºC lớn hơn 900 kg/m3;
(b) Các dầu không phải
là dầu thô có khối lượng riêng ở 15 ºC lớn hơn 900 kg/m3 hoặc độ nhớt động học ở
50 ºC lớn hơn 180 mm2/s;
(c) Nhựa đường, hắc ín
và các loại nhũ tương của chúng.
(9) “Tàu dầu loại 1” là
tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên dùng để chở hàng là dầu
thô, dầu FO, dầu điêzen nặng hoặc dầu bôi trơn và tàu có trọng tải từ 30.000
tấn trở lên dùng để chở dầu không phải là các loại dầu nêu trên, các tàu này
không thỏa mãn các quy định đối với tàu NN;
(10) “Tàu dầu loại 2”
là tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 20.000 tấn trở lên dùng để chở dầu thô,
dầu FO, dầu điêzen nặng hoặc dầu bôi trơn làm hàng hoá và tàu có trọng tải từ
30.000 tấn trở lên dùng để chở dầu không phải là các loại dầu nêu trên, thỏa
mãn các quy định đối với tàu NN. Tuy nhiên, tàu dầu có trọng tải toàn phần từ
20.000 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn 30.000 tấn mà thỏa mãn các yêu cầu ở 3.2.3(1)
và 3.2.3(2) thì được xem là “tàu dầu loại 2”, còn trường hợp không thỏa mãn các
yêu cầu này thì được xem là “tàu dầu loại 1”;
(11) “Tàu dầu loại 3”
là tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn các tàu có
trọng tải toàn phần nêu ở (9) và (10).
4.2
Các yêu cầu chung
4.2.1 Bố trí két phía
mũi tàu
Quy định 1.2.1-1 áp
dụng đối với các tàu có hợp đồng đóng mới sau ngày 01 tháng 01 năm 1982, hoặc
nếu không có hợp đồng đóng nhưng có giai đoạn bắt đầu đóng mới sau ngày 01
tháng 7 năm 1982 trong số các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên, tàu N, tàu
EN và tàu NN.
Bảng
3.13 Sự áp dụng các quy định trong Chương 1, 2 và 3 đối với các tàu được xác
định theo 4.1.1-1
×:
Áp dụng; ○: Không áp dụng; ─ : Ngoài phạm vi áp dụng
|
Tàu
không phải tàu dầu
|
Tàu
dầu
|
Tàu
N
|
Tàu
E
|
Tàu
NN
|
Tàu
EN
|
Tàu
EE
|
Chương 1
Quy định chung
|
1.1.1
|
×
|
×
|
×
|
×
|
×
|
1.1.2
|
×
|
○
|
×
|
○
|
○
|
1.2.1-1
1.2.1-2
1.2.1-3
|
×
×
×
|
○
○
×
|
×
×
×
|
○
×
×
|
○
○
×
|
Chương 2
Trang thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy của tàu
|
2.2.1-1
|
×
|
×
|
×
|
×
|
×
|
(1) và (2) của
2.2.1-1
|
×
|
○
|
×
|
×
|
○
|
2.2.2 trừ trường hợp (1) và (2) của
2.2.2-1
|
×
|
×
|
×
|
×
|
×
|
2.3.1
|
×
|
○
|
×
|
×
|
○
|
2.4.1
|
×
|
×
|
×
|
×
|
×
|
2.4.2
|
×
|
×
|
×
|
×
|
×
|
Chương 3
Kết cấu và trang thiết
bị để ngăn ngừa ô nhiễm do chở xô dầu
|
3.2.1-2
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.2.2-1
3.2.2-2
3.2.2-3
3.2.2-4
3.2.2-5
|
─
─
─
─
─
|
─
─
─
─
─
|
×
×
×
(1)
×
×
|
×
×
×(1)
×
×
|
○
○
○
○
○
|
3.2.3
|
─
|
─
|
×
|
×(3)
|
○
|
3.3.1
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.3.2-1
3.3.2-2
3.3.2- 3
3.3.2-4(1)
3.3.2-4(2)
|
─
─
─
─
─
|
─
─
─
─
─
|
×
×
×
×
×
|
×
×
×
○
×(4)
|
×
×
○
○
×(4)
|
3.4.1
|
─
|
─
|
×
|
○(2)
|
○(2)
|
3.4.2
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.4.3
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.4.4
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.4.5
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
3.4.6
|
─
|
─
|
×
|
×
|
×
|
Chú thích:
(1) Điều này không áp dụng
cho 3.2.2-3(3);
(2) Điều này áp dụng cho
3.4.1(3);
(3) Điều này không áp dụng
cho các tàu dầu có trọng tải toàn phần dưới 70.000 tấn;
(4) Điều này áp dụng cho
các tàu chở dầu thô có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên.
4.2.2 Chứa và xả cặn
dầu (dầu bẩn)
Các yêu cầu ở 2.2.2 áp
dụng cho tàu N, tàu NN và tàu EN.
4.3
Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu chở xô trên các tàu dầu
4.3.1 Bố trí các vách
ngăn trong các khoang chứa dầu hàng
1 Các quy định 3.2.1-2(3)
đến (6) áp dụng đối với tàu EE thuộc vào một trong các trường hợp nêu ở (1)
hoặc (2) sau đây và các tàu này phải thỏa mãn các quy định này trước ngày 02
tháng 10 năm 1985 như sau:
(1) Tàu dầu được bàn
giao không muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 1977;
(2) Tàu dầu thỏa mãn cả
2 điều kiện sau đây:
(a) Được bàn giao không
muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 1977;
(b) Có hợp đồng đóng
sau ngày 01 tháng 01 năm 1974. Trong trường hợp không có hợp đồng đóng tàu
trong giai đoạn bắt đầu đóng mới sau ngày 30 tháng 6 năm 1974.
4.3.2 Phân khoang và
ổn định
Các quy định sau đây
phải áp dụng đối với tàu NN và tàu EN để thay cho các quy định ở 3.2.2-3(3). Sự
ổn định ở giai đoạn ngập cuối cùng phải được Đăng kiểm kiểm tra và có thể coi
như là đủ nếu đường cong cánh tay đòn ổn định dư có ít nhất phạm vi 20º phía trên điểm cân
bằng, cùng với trị số lớn nhất của cách tay đòn ổn định dư tối thiểu bằng 0,1
m. Đăng kiểm phải xem xét đối với nguy cơ tiềm ẩn xuất hiện do các lỗ khoét
được bảo vệ hay không được bảo vệ mà chúng có thể sẽ bị chìm nhất thời trong
giới hạn ổn định còn lại.
4.3.3 Két dằn cách ly
1 Trong điều kiện tuân
thủ các quy định 4.3.3-2, tất cả các tàu EN và các tàu EE chở dầu thô trọng tải
toàn phần từ 40.000 tấn trở lên phải trang bị các két dằn cách ly thỏa mãn các
quy định 3.2.3(1). Tuy nhiên, các quy định 3.2.3 áp dụng cho các tàu EN chở dầu
thô có trọng tải toàn phần từ 70.000 tấn trở lên.
2 Trừ các tàu được dự
định chở dầu thô không thích hợp để rửa bằng dầu thô, có thể trang bị hệ thống
rửa bằng dầu thô thỏa mãn các quy định ở 3.4 thay cho các két dằn cách ly.
3 Các tàu chở dầu thành
phẩm EN và các tàu EE chở dầu thành phẩm có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn
trở lên phải được trang bị các két dằn cách ly thỏa mãn các quy định ở
3.2.3(1), hoặc két chứa nước dằn sạch thỏa mãn các quy định ở 4.3.4. Tuy nhiên,
các quy định ở 3.2.3 áp dụng cho các tàu EN chở dầu thành phẩm có trọng tải
toàn phần từ 70.000 tấn trở lên.
4.3.4 Các quy định đối
với tàu dầu được trang bị các két nước dằn sạch
1 Các két nước dằn sạch
theo các quy định 4.3.3-3 phải có đủ thể tích tương ứng với các két dằn cách ly
được nêu ở 3.2.3 và vì thế chúng phải được sử dụng dành riêng để chứa nước dằn
sạch.
2 Các phương pháp bố trí
và sử dụng các két nước dằn sạch phải thỏa mãn các điều kiện mà Đăng kiểm cho
là thích hợp.
3 Các tàu chở dầu thành
phẩm đã hoạt động với các điều khoản về két nước dằn sạch phải được trang bị
thiết bị đo hàm lượng dầu được Đăng kiểm chấp nhận sao cho hàm lượng dầu của
nước dằn được xả có thể kiểm tra được.
4 Tất cả các tàu chở dầu
thành phẩm đã hoạt động với các điều khoản về két nước dằn sạch phải trang bị
hướng dẫn vận hành két nước dằn sạch có các giải thích chi tiết về phương pháp
và sự bố trí. Bản hướng dẫn này phải được Đăng kiểm thẩm định và chứa đựng tất
cả các thông tin về các đặc tính kỹ thuật như được nêu ở 4.3.3-2 trên.
4.3.5 Tàu dầu chạy
tuyến riêng biệt
Các quy định ở 4.3.3
không áp dụng ngay cả ở các tàu EN hoặc các tàu EE có trọng tải toàn phần từ
40.000 tấn trở lên, khi chúng được hoạt động trên các tuyến hạn chế được Đăng
kiểm chấp nhận và được trang bị các két để giữ tất cả nước dằn và nước rửa két
kể cả nước dằn sạch.
4.3.6 Tàu dầu có dằn
đặc biệt
Khi được Đăng kiểm cho
là thích hợp, các tàu EN và các tàu EE được đóng thỏa mãn các điều kiện về
chiều chìm và độ chúi nhỏ nhất quy định 3.2.3(1) mà không sử dụng nước dằn có
thể được xem như chúng thỏa mãn các quy định về két dằn cách ly nêu ở 4.3.3.
4.3.7 Hệ thống lưu giữ
dầu lại trên tàu
1 Đối với các tàu EE
thuật ngữ "1/30.000" trong áp dụng các quy định của 3.3.1-6(4) có thể
được hiểu là "1/15.000".
2 Đối với các tàu EE và
các tàu EN có trọng tải toàn phần từ 40.000 tấn trở lên, không áp dụng các quy
định ở 3.3.1-6 đến 3.3.1-8, với điều kiện được Đăng kiểm chấp nhận qua việc xét
đến vùng hoạt động của tàu.
4.3.8 Hệ thống xả
1 Mặc dù các quy định
3.3.2-2 áp dụng cho tàu EN và tàu EE, các đường ống để xả ra biển có thể được
dẫn đến bên dưới đường mớn nước trong các trường hợp ở (1) hoặc (2) sau đây:
(1) Các tàu dầu hoạt
động với các điều khoản về két nước dằn sạch, không thể xả nước dằn từ các két
nước dằn sạch tại vị trí phía trên đường mớn nước nếu chưa hoán cải và được
trang bị dụng cụ đo hàm lượng dầu được nêu ở 4.3.4-3; hoặc
(2) Khi nước dằn bẩn
hoặc nước lẫn dầu từ các khu vực két hàng được dẫn qua đường ống cố định đến
một vị trí sao cho một phần dòng chảy có thể quan sát được bằng mắt từ trên
boong thượng tầng hoặc vị trí dễ tiếp cận khác cao hơn ở phía trên. Tuy nhiên,
thiết bị phân dòng chảy đó phải được Đăng kiểm thẩm định về đặc tính kỹ thuật
bao gồm kết cấu, lắp đặt và hoạt động như một phần của hệ thống phân dòng chảy
để kiểm tra việc xả trên tàu.
4.3.9 Hệ thống đường
ống dầu hàng
Các tàu EN hoặc tàu EE
được yêu cầu phải trang bị két dằn cách ly, hệ thống rửa bằng dầu thô, hoặc
được khai thác với điều khoản về két nước dằn sạch, phải thỏa mãn các quy định
ở 3.3.2-4(2). Tuy nhiên, đối với các tàu đã được lắp đặt các đường ống có đường
kính nhỏ hơn, thì đường kính đường ống yêu cầu có thể được giảm đến đường kính
nhỏ không quá 25% tiết diện của đường ống xả dầu hàng.
4.3.10 Ngăn ngừa sự cố
ô nhiễm dầu
1 Tàu dầu loại 2 hoặc
loại 3 có 15 năm tuổi trở lên, tính từ ngày bàn giao tàu, nếu được Đăng kiểm
chấp nhận phù hợp với kế hoạch đánh giá trạng thái (CAS - Condition Assessment
Scheme) được thông qua bởi MEPC.94(46) thì có thể vẫn hoạt động.
2 Tàu dầu, trừ các tàu
dầu đã thỏa mãn các điều kiện được Đăng kiểm chấp nhận, phải thỏa mãn các quy
định nêu ở 3.2.4 không muộn hơn thời hạn trong Bảng 3.13.
3 Bất kể các quy định nêu
ở -2, Đăng kiểm có thể cho phép kéo dài hoạt động của tàu dầu loại 2 hoặc loại
3 muộn hơn thời hạn quy định trong Bảng 3.13 với điều kiện được Đăng kiểm chấp
nhận và hoạt động này của tàu không muộn quá ngày ấn định hàng năm của ngày bàn
giao tàu trong năm 2015 hoặc thời hạn mà tàu đạt 25 năm tính từ ngày bàn giao,
lấy thời hạn nào sớm hơn.
4.3.11 Ngăn ngừa ô
nhiễm dầu từ tàu dầu chở dầu loại nặng
1 Tàu dầu, trừ các tàu
dầu đã thỏa mãn các điều kiện của Đăng kiểm, có trọng tải toàn phần từ 600 tấn
trở lên chở hàng là dầu loại nặng phải thỏa mãn các quy định sau:
(1) Các quy định của
3.2.4 không muộn quá ngày 5 tháng 4 năm 2005 nếu tàu có trọng tải toàn phần từ
5.000 tấn trở lên; hoặc
(2) Các quy định
3.2.4(2)(a) và 3.2.4(1)(a)(i) không muộn hơn thời hạn bàn giao tàu vào năm 2008
nếu tàu có trọng tải toàn phần từ 600 tấn trở lên nhưng nhỏ hơn 5.000 tấn. Tuy
nhiên, khoảng cách w nêu trong 3.2.4(2)(b) có thể được sử dụng để thỏa mãn quy
định 3.2.4(1)(a)(i).
2 Bất kể quy định ở -1
trên, Đăng kiểm có thể chấp nhận kéo dài hoạt động của tàu quá thời hạn quy
định ở -1 sau khi xem xét kích thước, tuổi tàu, vùng hoạt động và tình trạng
kết cấu của tàu, nhưng trong mọi trường hợp tàu hoạt động không muộn hơn thời
hạn mà tàu đạt tới 25 năm sau ngày bàn giao tàu.
Bảng
3.14 Thời hạn áp dụng đối với tàu dầu
Loại
tàu dầu
|
Năm
|
Tàu dầu loại 1
|
Ngày 5 tháng 4 năm
2005 đối với tàu được bàn giao vào 5 tháng 4 năm 1982 hoặc sớm hơn.
2005 đối với tàu được
bàn giao sau ngày 5 tháng 4 năm 1982.
|
Tàu dầu loại 2
|
Ngày 5 tháng 4 năm
2005 đối với tàu được bàn giao vào ngày 5 tháng 5 năm 1977 hoặc sớm hơn.
|
Tàu dầu loại 3
|
2005 đối với tàu được
bàn giao sau ngày 5 tháng 4 năm 1977 nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1978.
2006 đối với tàu bàn
giao vào 1978 và 1979
2007 đối với tàu bàn
giao vào 1980 và 1981
2008 đối với tàu bàn
giao vào 1982
2009 đối với tàu bàn
giao vào 1983
2010 đối với tàu bàn
giao vào 1984 hoặc muộn hơn.
|
Chú thích:
Năm nêu ở trong bảng,
ví dụ năm 2005, có nghĩa là ngày bàn giao tàu trong năm.
PHẦN 4 KẾT CẤU VÀ THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
DO THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC CHỞ XÔ GÂY RA
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định của Chương
này áp dụng đối với kết cấu và thiết bị dùng để ngăn ngừa ô nhiễm do các chất
lỏng độc được chở xô gây ra. Tuy nhiên, việc áp dụng những quy định của Phần
này có thể được khác đi hoặc sửa đổi nếu được Đăng kiểm cho là phù hợp, có tính
đến từng loại hoá chất độc hại.
1.2
Thuật ngữ
1.2.1 Thuật ngữ
1 Trong Phần này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) “Nước dằn sạch” là
nước dằn được lấy vào trong két mà két này, do được sử dụng lần gần đây nhất để
chở chất lỏng độc, đã được xử lý theo một trong những quy định từ (a) đến (d)
dưới đây tùy theo loại chất lỏng độc được chuyên chở và két đã được dỡ hết
hàng.
(a) Khi chuyên chở chất
loại X: phải rửa sơ bộ hoặc làm sạch lượng hàng còn sót lại và thải nước rửa
két vào các phương tiện tiếp nhận trên bờ; tiến hành rửa lại và xả hỗn hợp cặn/nước
thu được từ lần rửa này;
(b) Khi vận chuyển các
chất có độ nhớt cao hoặc chất hoá rắn thuộc chất loại Y: phải rửa sơ bộ và xả
nước rửa két vào các phương tiện tiếp nhận trên bờ; tiến hành rửa lại và thải
hỗn hợp cặn/nước thu được từ lần rửa này;
(c) Khi vận chuyển các
chất có độ nhớt thấp hoặc chất không hoá rắn thuộc chất loại Y hoặc Z: phải rửa
sơ bộ sau khi xác nhận rằng tổng lượng cặn thu được từ tẩy rửa phù hợp với giá
trị đã định hoặc nhỏ hơn và xả hỗn hợp cặn/nước thu được từ lần rửa này;
(d) Khử bỏ cặn còn lại
trong két bằng quy trình làm sạch bằng thông gió.
(2) “Bộ luật chở xô hoá
chất” là Bộ luật về kết cấu và trang thiết bị của tàu chở xô hoá chất nguy hiểm
được Ủy ban Bảo vệ môi trường biển của IMO thông qua bằng MEPC.20(22) và được
thông qua theo quy trình nêu ở Điều 16 - Sửa đổi, bổ sung của Công ước (sửa
đổi, bổ sung của Phụ chương của Phụ lục của Công ước) kể cả những bổ sung, sửa
đổi có hiệu lực của Bộ luật;
(3) “Hỗn hợp cặn/nước”
là cặn được bổ sung thêm nước nhằm mục đích nào đó (ví dụ như nước rửa két,
nước dằn, nước lắng);
(4) “Đường ống liên
kết” là đường ống xả hàng giữa đầu hút trong các két hàng và cụm ống có bích
nối bờ được sử dụng để xả hàng (bao gồm cả bơm và bộ lọc) và các đường ống khác
(bao gồm cả bơm và bộ lọc) được nối và mở vào đường ống xả hàng khi xả hàng;
(5) “Chất hóa rắn” đối
với chất lỏng độc có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 15 ºC là chất có nhiệt độ tại
thời điểm dỡ hàng cao hơn so với nhiệt độ nóng chảy của nó ít hơn 5 ºC; đối với
chất lỏng độc có nhiệt độ nóng chảy từ 15 ºC trở lên, là chất có nhiệt độ tại
thời điểm dỡ hàng cao hơn so với nhiệt độ nóng chảy của nó ít hơn 10 ºC;
(6) “Chất không hoá
rắn” là chất lỏng độc không phải là chất hoá rắn;
(7) “Chất có độ nhớt
cao” là chất lỏng độc thuộc loại X hoặc Y có độ nhớt tại nhiệt độ dỡ hàng từ 50
mPa.s trở lên;
(8) “Chất có độ nhớt
thấp” là chất lỏng độc không phải là chất có độ nhớt cao;
(9) “Chất lỏng độc loại
X” (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây
nguy hiểm tới đời sống thuỷ sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1
Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ
thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được
đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X;
(10) “Chất lỏng độc
loại Y” (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian
lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y”
trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định
6.3 Phụ lục II là chất loại Y;
(11) “Chất lỏng độc
loại Z” (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thuỷ
sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của
Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II
là chất loại Z;
(12) “Độ sâu của nước”
là độ sâu theo hải đồ;
(13) “Dầu thực vật” là
các chất nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, với ký hiệu “(k)” ở cột “e” trong Bảng đó.
(14) “Nhật ký điện tử”
là thiết bị hoặc hệ thống, được duyệt bởi Đăng kiểm, được sử dụng để ghi bằng
điện tử các nội dung theo yêu cầu đối với việc xả thải, chuyển đổi và các hoạt
động khác theo quy định của Phần này, thay cho nhật ký dạng bản cứng.
(15) “chất tạo vết
loang mặt nước khó tan” là chất tạo thành vết loang có các đặc tính như sau:
(a) Khối lượng riêng: ≤
khối lượng riêng nước biển (1.025 kg/m3 ở 20 ºC);
(b) Áp suất hơi: ≤ 0,3
kPa;
(c) Độ hòa tan: ≤ 0,1%
(đối với chất lỏng); ≤ 10% (đối với chất rắn);
(d) Độ nhớt động học:
>10 cSt ở 20 ºC.
CHƯƠNG 2 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ
2.1
Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những yêu cầu của Chương
này áp dụng đối với các chất lỏng độc chở xô.
2.2
Yêu cầu về lắp đặt kết cấu và thiết bị
2.2.1 Thiết bị ngăn
ngừa thải chất lỏng độc
1 Đối với các chất lỏng
độc chở xô, thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc quy định ở Bảng 4.1 phải được
trang bị phù hợp với loại và lý tính của chất lỏng độc được chuyên chở và vùng
biển thải.
2 Phải trang bị bổ sung
vào các thiết bị nêu ở 2.2.1-1 hệ thống rửa két bằng thông gió cho các tàu dự
định loại bỏ cặn chất lỏng độc có áp suất hơi vượt quá 5 kPa ở 20 ºC bằng thông
gió.
Bảng
4.1 Thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc
Phân loại chất
|
Loại X
|
Loại Y
|
Loại Z
|
Thiết bị
|
Vùng biển thải
|
Bên ngoài khu
vực biển Nam cực
|
Lý tính
|
Tất cả các
chất
|
Chất có độ
nhớt cao hoặc hóa rắn
|
Chất có độ
nhớt thấp hoặc không hóa rắn
|
Tất cả các
chất
|
Hệ thống rửa sơ bộ
|
x
|
x
|
-(1)(4)
|
-(1)
|
Hệ thống hút vét
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Lỗ thải dưới đường nước
|
x (2)
|
x (2)
|
x (2)
|
x (2)
|
Hệ thống thải vào phương tiện tiếp nhận
|
x
|
x
|
x (3)
|
x (3)
|
Ký hiệu:
“x”: Phải trang
bị; “-”: Không yêu cầu trang bị
Chú thích:
(1) Nếu việc trả hàng
không được thực hiện phù hợp với Sổ tay các quy trình và hệ thống để thải chất
lỏng độc thì phải tiến hành rửa sơ bộ;
(2) Có thể miễn quy
định này cho các tàu chỉ thải nước dằn sạch;
(3) Có thể miễn quy
định này cho tàu bất kỳ không thải chất lỏng độc thừa thu gom trên tàu.
(4) Phải rửa sơ bộ đối
với các chất tạo vết loang mặt nước khó tan có điểm chảy lớn hơn hoặc bằng 0
ºC, được đánh dấu ‟16.2.7” ở cột ‟o” Chương 17 của Bộ luật quốc tế về kết cấu
và thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm của IMO (IBC Code) ở các vùng
biển được nêu ở quy định 13.9 của Phụ lục II.
3 Bất kể những yêu cầu đã
nêu ở 2.2.1-1 và 2.2.1-2, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc yêu cầu phải
lắp đặt trên tàu thỏa mãn những yêu cầu (1) và (2) dưới đây là két dằn cách ly
và hệ thống để thải vào các phương tiện tiếp nhận.
(1) Khi tàu dự định chở
thường xuyên trong mỗi két chỉ một chất lỏng độc hoặc chất tương thích (nghĩa
là một trong các chất lỏng độc không yêu cầu phải làm sạch két hàng để nạp hàng
khác với chất đang xét sau khi dỡ hàng này);
(2) Khi tàu chỉ tiến
hành thải vào các phương tiện tiếp nhận thích hợp nước rửa sinh ra từ việc làm
sạch két ngay trước khi tàu sửa chữa hoặc lên đà.
4 Bất kể những yêu cầu đã
nêu ở -1 đến -3 trên, hệ thống ngăn ngừa thải chất lỏng độc được trang bị trên
tàu chở chất lỏng độc có áp suất hơi vượt quá 5 kPa ở 20 ºC dự định loại bỏ cặn
bằng thông gió phải là hệ thống rửa két bằng thông gió.
5 Tàu phải được trang bị
Sổ tay các quy trình và hệ thống để thải chất lỏng độc được Đăng kiểm thẩm định
phù hợp với Phụ chương 4 của Phụ lục II. Đối với các tàu hoạt động tuyến quốc
tế, nếu ngôn ngữ sử dụng không phải là tiếng Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha thì
phải có bản dịch sang một trong các tiếng này kèm theo.
6 Tàu phải được trang bị
nhật ký hàng để ghi tất cả các công việc làm hàng, chuyển hàng nội bộ trên tàu,
dỡ hàng, rửa và làm sạch két hàng, thải xuống biển nước rửa két, dằn két hàng
và thải nước dằn từ các két hàng v.v... Nhật ký hàng, có thể là một phần của
nhật ký chính của tàu, hoặc ở dạng nhật ký điện tử được Đăng kiểm duyệt phù hợp
MEPC.312(74), hoặc ở dạng khác, phải theo mẫu quy định ở Phụ chương II của Phụ
lục II.
2.2.2 Những yêu cầu
cho tàu chở chất loại X, loại Y hoặc loại Z
Tàu chở chất loại X,
loại Y hoặc loại Z có giai đoạn bắt đầu đóng mới sau ngày 01 tháng 7 năm 1986
phải thỏa mãn những yêu cầu ở Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép. Tàu chở chất loại X, loại Y hoặc loại Z có
giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 1986 phải thỏa mãn các quy
định của Bộ luật chở xô hóa chất áp dụng đối với tàu nêu trong các quy định của
Bộ luật chỉ ra trong Bảng 4.2 phù hợp với tuyến phục vụ và ngày đóng.
Bảng
4.2 Những quy định đối với tàu hiện có chở các chất loại X, Y hoặc Z
Tuyến
hàng hải
|
Ngày
đặt ky hoặc ký hợp đồng đóng
|
Điều
khoản áp dụng theo
Bộ luật chở xô hoá chất
|
Tàu hoạt động tuyến
quốc tế
|
Tàu có hợp đồng đóng
mới ký trước ngày 02 tháng 11 năm 1973
|
1.7.3
|
Tàu có hợp đồng đóng
mới ký sau ngày 02 tháng 11 năm 1973 và tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới
trước 01/7/1983
|
1.7.2
|
Các tàu không phải là
tàu nêu trên
|
Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 1983
|
1.7.3
|
Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào và sau ngày 01 tháng 7 năm 1983 và trước ngày 01 tháng 7 năm
1986
|
1.7.2
|
2.2.3 Những yêu cầu
cho tàu chở dầu thực vật
1 Bất kể các quy định nêu
ở 2.2.2, Đăng kiểm có thể miễn giảm các yêu cầu về chở hàng theo Phần 8E Mục II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc Bộ luật
chở xô hóa chất đối với các tàu được chứng nhận chở từng loại dầu thực vật đã
được xác định cụ thể nêu trong Bảng 17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với điều kiện tàu thỏa mãn các điều
kiện sau:
(1) Tàu thỏa mãn tất cả
các yêu cầu đối với tàu loại 3 được xác định tại điều 2.1.2-1(3) Phần 8E Mục II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ngoại trừ
vị trí két hàng;
(2) Theo quy định này,
két hàng phải được bố trí vào bên trong tàu ở những khoảng cách dưới đây. Chiều
dài toàn bộ két hàng phải được bảo vệ bằng két dằn hoặc không gian không phải
là các két chở dầu như sau:
(a) Các không gian hoặc
két mạn phải được bố trí sao cho các két hàng được đặt phía trong của đường lý
thuyết của tôn mạn tàu ở bất kỳ vị trí nào không nhỏ hơn 760 mm;
(b) Két hoặc không gian
đáy đôi phải được bố trí sao cho khoảng cách giữa đáy của két hàng và đường lý
thuyết của tôn đáy tàu không nhỏ hơn B/15 (m) hoặc 2,0 m, lấy giá trị nào nhỏ
hơn. Giá trị nhỏ nhất phải là 1,0 m.
CHƯƠNG 3 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA THẢI CHẤT LỎNG ĐỘC
3.1
Quy định chung
3.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định của Chương
này áp dụng đối với thiết bị ngăn ngừa thải chất lỏng độc lắp đặt trên tàu chở
xô chất lỏng độc phù hợp những quy định của Chương 2.
2 Thiết bị ngăn ngừa thải
chất lỏng độc phải thỏa mãn những yêu cầu 1.3.1-5 đến 1.3.1-8 Phần 3 Mục II của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
3.2
Hệ thống rửa sơ bộ
3.2.1 Quy định chung
Hệ thống rửa sơ bộ phải
thỏa mãn những yêu cầu ở 3.2.2 đến 3.2.4 phù hợp với lý tính của chất lỏng độc
được chuyên chở và phù hợp với các quy trình rửa sơ bộ nêu trong Phụ chương 6
của Phụ lục II.
3.2.2 Thiết bị rửa
1 Khi chuyên chở chất
loại X, chất có độ nhớt cao hoặc chất hoá rắn, thiết bị rửa phải được đặt tại
vị trí sao cho tất cả bề mặt két có thể được rửa trực tiếp bởi áp lực của dòng
nước rửa, sản lượng và tầm với của vòi phun.
Khi chuyên chở chất
loại Y, thiết bị rửa phải được đặt tại vị trí thích hợp, sao cho công việc rửa
két được thực hiện bởi các đầu quay được hoạt động bằng áp suất thủy lực đủ
mạnh.
2 Thiết bị rửa phải chịu
được ăn mòn đối với chất lỏng độc.
3.2.3 Bơm phục vụ
thiết bị rửa
1 Bơm phục vụ thiết bị
rửa phải có khả năng cung cấp đủ nước rửa để thiết bị rửa thỏa mãn quy định mà
3.2.2-1 yêu cầu.
2 Để hạn chế lượng nước
trong két trong quá trình rửa két, phải có các biện pháp nhằm xả liên tục cặn
lọc qua bơm độc lập với bơm nước rửa quy định ở 3.2.2-1 và khuyến khích sử dụng
nước tuần hoàn.
3.2.4 Hệ thống hâm
nóng nước rửa
Đối với các tàu dự định
chở các chất hoá rắn hoặc các chất có độ nhớt từ 50 mPa.s trở lên ở nhiệt độ 20
ºC thì hệ thống hâm phải được lắp đặt sao cho công việc rửa có thể tiến hành
với nước nóng từ 60 ºC trở lên, trừ khi tính chất của tất cả các chất như vậy
không thích hợp để rửa bằng nước.
3.3
Hệ thống hút vét
3.3.1 Quy định chung
Hệ thống hút vét phải
có khả hút các chất lỏng độc ở đáy két bằng bơm hoặc bằng bơm phụt (eductor)
khi két hàng được rửa.
3.3.2 Năng lực của hệ
thống hút vét
Hệ thống hút vét phải
có khả năng giảm chất lỏng độc còn lại trong két và các hệ thống ống liên quan
đến thể tích nêu ở Bảng 4.3 phù hợp với ngày đặt ky của tàu và phân loại chất
của chất lỏng độc. Việc này phải được chứng minh bằng thử hoạt động phù hợp với
Phụ chương 5 của Phụ II, sử dụng nước làm công chất thử. Quy trình thử phải
được Đăng kiểm thẩm định.
3.3.3 Hệ thống thổi
Để tăng năng lực của hệ
thống hút vét quy định ở 3.3.2 có thể trang bị thêm hệ thống thổi. Trong trường
hợp này, để được chấp nhận, hệ thống thổi phải được thử cùng với hệ thống hút
vét.
Bảng
4.3 Năng lực của hệ thống hút vét
Phân
loại tàu
|
Lượng
cặn còn lại sau hút vét
|
Chất
loại X
|
Chất
loại Y
|
Chất
loại Z
|
Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01/7/1983
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,3 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,3 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,9 m3
|
Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01/7/1983 nhưng trước ngày 01/01/2007
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,1 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,1 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,3 m3
|
Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01/01/2007
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,075 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,075 m3
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 0,075 m3
|
Lưu ý:
Đối với các tàu không
phải là tàu chở hoá chất được đóng trước ngày 01/01/2007 mà không thể thỏa mãn
các yêu cầu về hệ thống bơm và đường ống đối với các chất thuộc loại Z nêu
trong Bảng 18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép, không áp dụng yêu cầu về khối lượng. Việc tuân thủ được
xem là thỏa mãn nếu két được vét sạch đến mức tốt nhất có thể.
3.4
Hệ thống thải dưới đường nước
3.4.1 Quy định chung
Hệ thống thải dưới
đường nước bao gồm các lỗ xả ngoài mạn dưới đường nước, bơm xả và đường ống xả.
3.4.2 Bố trí lỗ xả
1 Tàu được chứng nhận chở
các chất loại X, Y hoặc Z phải có lỗ xả dưới đường nước. Đối với tàu được đóng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và được chứng nhận chở chất loại Z không yêu
cầu có lỗ xả dưới đường nước.
2 Hệ thống thải dưới
đường nước phải được đặt trong khu vực hàng ở phạm vi lân cận vùng lượn hông
nhằm đề phòng chất lỏng độc quay trở lại tàu do lấy nước biển vào tàu.
3.4.3 Kích thước lỗ xả
1 Bố trí thải dưới đường
nước phải đảm bảo sao cho cặn hoặc hỗn hợp cặn/nước được thải xuống biển không
đi qua lớp biên bao quanh tàu. Trong trường hợp này, khi thải được tiến hành
vuông góc với tôn mạn, thì đường kính lỗ xả không được nhỏ hơn giá trị tính
theo công thức sau:
D = QD /5L
Trong đó:
D: Đường kính nhỏ nhất
của lỗ xả (m);
L: Khoảng cách từ đường
vuông góc mũi đến lỗ xả (m);
QD: Cường độ
xả lớn nhất được chọn mà tàu có thể thải chất lỏng độc thông qua lỗ xả (m3/h).
2 Khi lỗ thải được hướng
theo một góc so với tôn mạn, đường kính lỗ xả nêu ở -1 trên có thể giảm đến giá
trị:
Do = D.sinθ
Trong đó:
θ: Góc giữa tôn mạn và
đường tâm ống xả.
D: Giá trị nêu ở -1
trên.
3.4.4 Bơm thải
Bơm thải phải có sản
lượng đủ để xả hỗn hợp cặn/nước.
3.5
Hệ thống xả vào phương tiện tiếp nhận
3.5.1 Quy định chung
1 Hệ thống xả vào phương
tiện tiếp nhận phải có đường ống góp xả để nối vào phương tiện tiếp nhận khi xả
chất lỏng độc và phải đặt trên boong hở ở cả hai bên mạn tàu.
2 Đối với tàu dự định xả
hỗn hợp cặn hàng/nước thu gom được từ rửa két vào phương tiện tiếp nhận không
thông qua các thiết bị thải của tàu thì Đăng kiểm có thể xem xét riêng để giảm
nhẹ những yêu cầu nêu ở 3.5.1-1.
3.6
Hệ thống làm sạch bằng thông gió
3.6.1 Quy định chung
Hệ thống làm sạch bằng
thông gió bao gồm thiết bị thông gió và thiết bị kiểm tra.
3.6.2 Thiết bị thông
gió
1 Thiết bị thông gió phải
thỏa mãn những yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Sản lượng phải đảm
bảo sao cho luồng không khí đạt tới đáy của két cần làm sạch và sản lượng này
được tính theo Hình 4.1, tầm xuyên của luồng phun phải được chọn so với chiều
cao két;
(2) Thiết bị thông gió
phải đặt ở lỗ khoét của két gần các đầu hút khô hoặc hố tụ của két.
Hình
4.1 Lưu lượng nhỏ nhất là một hàm số của tầm xuyên tới của luồng không khí
Tầm
xuyên tới của luồng không khí được chọn so với chiều cao két
(3) Phải được bố trí,
lắp đặt sao cho luồng không khí được định hướng tới các hố tụ hoặc đầu hút khô
của két càng sát càng tốt và tránh các tác động trực tiếp của luồng khí vào các
thành phần kết cấu của két;
(4) Phải có các biện
pháp để đảm bảo cặn được lấy ra từ các đường ống thích hợp được xả khô;
(5) Thiết bị thông gió
phải chịu được ăn mòn của các chất lỏng độc hoặc khí trơ.
3.6.3 Thiết bị kiểm
tra
Thiết bị kiểm tra phải
có khả năng xác định được lượng cặn nhìn thấy được còn lại trong két và hiệu
quả của công việc làm sạch bằng thông gió nhờ kiểm tra trực tiếp hoặc bằng các
biện pháp khác tương đương.
3.6.4 Áp dụng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
Khi cặn được hút vét ra
khỏi két bằng các biện pháp của hệ thống làm sạch bằng thông gió, các biện pháp
an toàn liên quan đến cháy nổ và độc hại phải được kiểm tra và phải thỏa mãn
yêu cầu 3.6 của Phần này cũng như những yêu cầu tương ứng của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
3.7
Két dằn cách ly
3.7.1 Quy định chung
1 Thể tích của két dằn
cách ly phải đảm bảo sao cho chiều chìm và độ chúi của tàu thỏa mãn những yêu
cầu từ (1) đến (3) sau đây khi chỉ có những két dằn cách ly đang xét được bơm
đầy nước dằn:
(1) Chiều chìm lý
thuyết tại giữa tàu lấy giá trị được xác định theo công thức dưới đây hoặc lớn
hơn:
1,550 + 0,023 Lf
(m)
(2) Độ chúi đuôi lấy
giá trị xác định theo công thức dưới đây hoặc nhỏ hơn:
1,600 + 0,013 Lf
(m)
(3) Chân vịt của tàu
phải ngập hoàn toàn trong nước.
PHẦN 5 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM DẦU CỦA TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định trong Phần
này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được trang bị trên tàu và
giàn khoan biển và các giàn khác sử dụng để khai thác khoáng sản đáy biển.
1.1.2 Yêu cầu về trang
bị
Tàu dầu có tổng dung
tích từ 150 trở lên, các tàu khác không phải là tàu dầu có tổng dung tích từ
400 trở lên, các giàn cố định trên biển, giàn di động trên biển, kho chứa nổi
và các giàn khác sử dụng để khai thác khoáng sản đáy biển phải có Kế hoạch ứng
cứu ô nhiễm dầu của tàu được Đăng kiểm thẩm định và được đặt ở vị trí sẵn sàng
sử dụng. Tuy nhiên, các sà lan không người không tự hành (như định nghĩa ở
1.1.2-1(9) Phần 3) không cần áp dụng quy định này.
CHƯƠNG 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1
Quy định chung
2.1.1 Lưu ý khi lập Kế
hoạch ứng cứu
Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu phải được lập có xét đến thông tin cơ bản về tàu bao gồm kiểu
và kích thước của tàu, hàng hoá và tuyến hoạt động sao cho Kế hoạch khả thi và
dễ sử dụng.
2.1.2 Ngôn ngữ
Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng
và sỹ quan của tàu. Đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế, nếu ngôn ngữ sử dụng
trong bản Kế hoạch không phải là tiếng Anh thì phải có bản dịch tiếng Anh kèm
theo.
2.2
Hạng mục trong Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
2.2.1 Thủ tục báo cáo
sự cố ô nhiễm dầu
1 Trong Kế hoạch phải quy
định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải thông báo ngay lập tức sự
thải thực tế hoặc dự kiến tới quốc gia ven biển gần nhất.
2 Các mục từ (1) đến (7)
dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(1) Tên tàu, hô hiệu,
cờ, kích cỡ và kiểu tàu;
(2) Ngày tháng năm và
thời gian xảy ra sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ;
(3) Tên trạm vô tuyến,
ngày tháng và thời gian báo cáo tiếp theo, loại và số lượng hàng/két chứa trên
tàu, chủ hàng;
(4) Chi tiết tóm tắt về
khuyết tật/lượng thiếu hụt/tổn thất;
(5) Chi tiết tóm tắt về
ô nhiễm bao gồm loại dầu, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn dầu, khả
năng tràn dầu tiếp theo, điều kiện thời tiết và biển;
(6) Chi tiết liên hệ
với chủ tàu/nhà quản lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số
fax;
(7) Các biện pháp sau
khi xảy ra tràn dầu và hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh sách các tổ
chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm dầu
Các địa chỉ liên hệ với
quốc gia ven biển, cảng và tàu mà tàu có quan hệ, ví dụ như chủ tàu/người điều
hành, đại lý, chủ hàng, người bảo hiểm, là những người cần thiết phải liên hệ
nếu tàu liên quan đến tai nạn ô nhiễm dầu phải được lập thành danh sách và đưa
vào Phụ lục.
2.2.3 Các hoạt động
được thực hiện ngay bởi người trên tàu nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu
sau tai nạn
1 Ít nhất các hạng mục từ
(1) đến (3) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống dầu tràn:
(1) Bản mô tả chi tiết
các hành động nhằm khử bỏ hoặc kiểm soát sự thải dầu và người trực ca;
(2) Quy trình khử bỏ
dầu loang và chứa thích hợp cho dầu được khử và vật liệu làm sạch;
(3) Quy trình chuyển
dầu từ tàu sang tàu khác.
2 Ít nhất các mục từ (1)
đến (3) dưới đây phải được đưa vào để chống dầu tràn do tai nạn:
(1) Ưu tiên hàng đầu là
đảm bảo an toàn cho người và tàu;
(2) Bản thông báo chi
tiết về mức độ tổn thất cho tàu và do tai nạn dầu tràn gây ra phải được tập hợp
và ước lượng sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự cố tiếp
theo của tai nạn;
(3) Bản hướng dẫn chi
tiết về ổn định và những lưu ý về ứng suất hoặc danh mục thông báo cần thiết để
đánh giá đặt tại văn phòng Chủ tàu hoặc bên liên quan khác.
2.2.4 Các quy trình và
điểm liên lạc trên tàu nhằm phối hợp hoạt động của tàu với quốc gia và địa
phương để chống ô nhiễm
1 Phải quy định trong Kế
hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải liên lạc với quốc
gia ven bờ có chủ quyền trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế sự thải.
2 Phải có bản hướng dẫn
đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu về các hoạt động hạn chế ô nhiễm được xây dựng
theo ý của chủ tàu.
3 Phải đưa vào trong phụ
lục thông tin về các hệ thống và các tổ chức phòng chống sự cố ô nhiễm của các
quốc gia ven bờ dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5 Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu
cầu bổ sung vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác
nhằm tiện lợi cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3
Các phụ lục của Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
Ngoài danh mục nêu ở
2.2.2 và các thông tin nêu ở 2.2.4 -3, phải bổ sung các bản vẽ và số liệu được
quy định từ (1) đến (3) dưới đây vào Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu:
(1) Bản vẽ bố trí
chung, mặt cắt ngang, sơ đồ các đường ống như đường ống dầu hàng được coi là
cần thiết để sử dụng khi có sự cố trên tàu;
(2) Biểu đồ dòng chảy
để hướng dẫn cho thuyền trưởng thông qua những hành động và quyết định cần
thiết trong quá trình xảy ra sự cố;
(3) Các hạng mục khác
Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
2.4
Yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu có trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên
2.4.1 Hỗ trợ từ bờ
Tất cả các tàu dầu có
trọng tải toàn phần từ 5.000 tấn trở lên hoạt động tuyến quốc tế phải có khả
năng tiếp cận nhanh đến các chương trình máy tính trên bờ để tính toán ổn định
tai nạn và độ bền kết cấu còn lại của tàu.
PHẦN 6 KẾ HOẠCH ỨNG CỨU Ô NHIỄM BIỂN CỦA TÀU
DO CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
Những quy định trong Phần
này áp dụng cho Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc.
1.1.2 Yêu cầu về trang
bị
Các tàu có tổng dung
tích từ 150 trở lên được chứng nhận chở xô chất lỏng độc phải có Kế hoạch ứng
cứu ô nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc được Đăng kiểm thẩm định và được
đặt ở vị trí sẵn sàng sử dụng.
CHƯƠNG 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1
Quy định chung
2.1.1 Lưu ý khi soạn
thảo Kế hoạch ứng cứu
Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc phải được soạn thảo có xét đến thông
tin cơ bản về tàu gồm kiểu và kích thước của tàu, hàng hoá và tuyến hoạt động
sao cho Kế hoạch khả thi và dễ sử dụng.
2.1.2 Ngôn ngữ
Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ làm
việc của thuyền trưởng và sỹ quan của tàu. Đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế,
nếu ngôn ngữ sử dụng trong bản Kế hoạch không phải là tiếng Anh thì phải có bản
dịch tiếng Anh kèm theo.
2.1.3 Kế hoạch ứng cứu
ô nhiễm biển của tàu
Trong trường hợp tàu
cũng phải áp dụng các quy định nêu trong Phần 5 Quy chuẩn này, thì bản Kế hoạch
này có thể được kết hợp chung với Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu. Trong
trường hợp này tiêu đề của bản Kế hoạch chung sẽ là “Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
biển của tàu”.
2.2
Hạng mục trong Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
2.2.1 Quy trình báo
cáo khi xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng độc
1 Trong Kế hoạch phải quy
định rằng thuyền trưởng hoặc sỹ quan trực ca phải thông báo ngay lập tức sự
thải thực tế hoặc dự kiến tới Quốc gia ven biển gần nhất.
2 Các mục từ (1) đến (7)
dưới đây phải đưa vào hạng mục báo cáo:
(1) Tên tàu, hô hiệu,
cờ, kích cỡ và kiểu tàu;
(2) Ngày tháng và thời
gian xảy ra sự cố, vị trí, hành trình, tốc độ;
(3) Ngày tháng và thời
gian báo cáo tiếp theo, loại và số lượng hàng/ két chứa trên tàu, chủ hàng;
(4) Chi tiết tóm tắt về
khuyết tật/khiếm khuyết/hư hỏng;
(5) Chi tiết tóm tắt về
ô nhiễm bao gồm loại chất lỏng độc, lượng tổn thất ước tính, nguyên nhân tràn,
khả năng tràn tiếp theo, điều kiện thời tiết và biển;
(6) Chi tiết liên hệ
với chủ tàu/ nhà quản lý/đại lý bao gồm địa chỉ bưu điện, số điện thoại và số
fax;
(7) Các hoạt động chống
tràn và hướng dịch chuyển của tàu.
2.2.2 Danh sách các tổ
chức hoặc cá nhân cần liên hệ trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm chất lỏng
độc
Các mối liên hệ với
quốc gia ven biển, cảng và các mối liên hệ khác mà tàu quan tâm khi tàu xảy ra
sự cố tràn chất lỏng độc, ví dụ như chủ/người điều hành, đại lý, chủ hàng,
người bảo hiểm, phải được lập thành danh sách và đưa vào phụ lục.
2.2.3 Các hoạt động
được thực hiện ngay bởi người trên tàu nhằm loại bỏ hoặc hạn chế sự thải chất
lỏng độc sau tai nạn
1 Ít nhất các hạng mục từ
(1) đến (3) sau đây phải được đưa vào hạng mục các hoạt động chống tràn:
(1) Bản mô tả chi tiết
các hành động nhằm loại bỏ hoặc hạn chế sự thải chất lỏng độc và người trực ca;
(2) Quy trình loại bỏ
chất lỏng độc hại đã tràn và biện pháp xử lý thích hợp cho chất lỏng độc đã
được loại bỏ và vật liệu làm sạch;
(3) Quy trình chuyển
chất lỏng độc từ tàu sang tàu khác.
2 Ít nhất các mục từ (1)
đến (3) dưới đây phải được đưa vào để chống tràn do hậu quả của tai nạn:
(1) Ưu tiên hàng đầu là
đảm bảo an toàn cho người và tàu;
(2) Thông tin chi tiết
về mức độ duy trì sau hư hỏng của tàu và về sự cố tràn chất lỏng độc phải được
tập hợp và ước lượng sao cho có thể tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn sự
cố tiếp theo của tai nạn;
(3) Bản hướng dẫn chi
tiết để đánh giá ổn định và sức bền và bản danh mục những thông tin cần thiết
về ổn định tai nạn và đánh giá sức bền tại văn phòng Chủ tàu hoặc văn phòng
tương tự khác.
2.2.4 Các quy trình và
điểm liên lạc trên tàu nhằm phối hợp hoạt động của tàu với quốc gia và địa
phương để chống ô nhiễm
1 Phải quy định trong Kế
hoạch rằng thuyền trưởng và sỹ quan trực ca khác của tàu phải liên lạc với quốc
gia ven bờ có chủ quyền trước khi tiến hành các hoạt động nhằm hạn chế sự thải.
2 Phải có bản hướng dẫn
đầy đủ cho thuyền trưởng của tàu về các hoạt động hạn chế ô nhiễm được xây dựng
theo ý của chủ tàu.
3 Phải đưa vào trong phụ
lục thông tin về các hệ thống và các tổ chức phòng chống sự cố ô nhiễm của các
quốc gia ven bờ dọc theo tuyến thương mại của tàu.
2.2.5 Thông tin khác
Đăng kiểm có thể yêu
cầu bổ sung vào các hạng mục quy định ở 2.2.1 đến 2.2.4 những thông tin khác
nhằm tiện lợi cho thuyền trưởng khi phải quyết định trong tình huống khẩn cấp.
2.3
Các phụ lục của Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu do chất lỏng độc
Bổ sung vào danh mục
quy định ở 2.2.2 và thông tin nêu ở 2.2.4-3, các bản vẽ và hạng mục được
quy định từ (1) đến (3) dưới đây phải được đưa vào Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm
biển của tàu do các chất lỏng độc:
(1) Bản vẽ bố trí
chung, mặt cắt ngang, sơ đồ các đường ống như đường ống dầu hàng được coi là
cần thiết để sử dụng khi có sự cố trên tàu;
(2) Biểu đồ dòng chảy
để hướng dẫn cho thuyền trưởng thông qua những hành động và quyết định cần
thiết trong quá trình xảy ra sự cố;
(3) Các hạng mục khác
Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
PHẦN 7 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI
CỦA TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định trong Phần
này áp dụng cho thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu gây ra.
2 Đối với các sà lan
không người không tự hành, không cần áp dụng 2.2 dưới đây nếu được Đăng kiểm
miễn giảm.
1.1.2 Thuật ngữ
1 Trong Phần này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) “Tàu mới” là tàu:
(a) Có hợp đồng đóng
mới đã được ký, hoặc trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai
đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 27 tháng 9 năm 2003;
(b) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 27 tháng 9 năm 2006.
(2) “Tàu hiện có” là
tàu không phải là tàu mới.
(3) “Nước thải” nghĩa
là:
(a) Nước thoát ra và
các chất thải khác ở dạng bất kỳ từ nhà vệ sinh, bồn tiểu;
(b) Nước thoát từ các
buồng y tế (phòng khám, phòng điều trị v.v...) thông qua các bồn, chậu rửa và
các ống thoát đặt trong các buồng đó;
(c) Nước thoát từ các
nơi chứa súc vật sống; hoặc
(d) Các loại nước thải
khác khi hoà trộn lẫn với các loại nước nêu trên.
(4) “Két chứa” là két
dùng để thu gom và chứa các loại nước thải.
(5) “Vùng đặc biệt” là
các vùng sau:
(a) Khu vực biển Baltic
Biển Baltic bao gồm
Vịnh Bothnia, Vịnh Phần Lan và cửa vào biển Baltic được bao bởi đường song song
của Skaw ở trong Skagerrak ở 57º4,8’ Bắc.
(b) Vùng biển khác với
(a) trên, do IMO phân định phù hợp với các tiêu chuẩn và quy trình phân định
các vùng đặc biệt liên quan đến ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu.
(6) “Người” là thành
viên của thủy thủ đoàn và hành khách.
(7) “Tàu khách” là tàu
chở nhiều hơn 12 hành khách. Trong đó, hành khách là bất kỳ người nào không
phải là:
(a) Thuyền trưởng,
thuyền viên hoặc những người khác trên tàu được sử dụng hoặc tham gia vào bất
cứ công việc kinh doanh nào của tàu, làm việc trên tàu; và
(b) Trẻ em dưới một
tuổi.
(8) “Tàu khách mới” là
tàu khách:
(a) Có hợp đồng đóng
mới đã được ký, hoặc trong trường hợp không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai
đoạn đầu của quá trình đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 6 năm 2019. Phục vụ mục
đích này, cấu “giai đoạn đóng tương tự được hiểu là giai đoạn nêu ở (a) và (b)
của 1.2.2-1(25) Mục I, hoặc;
(b) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 6 năm 2021.
(9) “Tàu khách hiện có”
là tàu khách mà không phải là tàu khách mới.
(10) “Sà lan không
người không tự hành” (UNSP) là sà lan mà:
(a) Không có thiết bị
đẩy bằng cơ khí;
(b) Không có người hoặc
gia súc sống ở trên sà lan;
(b) Không được sử dụng
để chứa nước thải trong vận chuyển;
(b) Không có thiết bị
có thể tạo ra nước thải.
CHƯƠNG 2 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO NƯỚC
THẢI CỦA TÀU GÂY RA
2.1
Quy định chung
2.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương
này áp dụng cho các tàu hoạt động tuyến quốc tế như sau:
(1) Tàu mới có tổng
dung tích từ 400 trở lên;
(2) Tàu mới có tổng
dung tích nhỏ hơn 400 và được xác nhận chở trên 15 người; và
(3) Tàu hiện có có tổng
dung tích từ 400 trở lên, kể từ ngày ngày 27 tháng 9 năm 2008; và
(4) Tàu hiện có có tổng
dung tích nhỏ hơn 400 và được xác nhận chở trên 15 người, kể từ ngày 27 tháng 9
năm 2008.
2 Tàu hiện có, phù hợp
với -1(3) và (4) nêu trên, có ky đã được đặt hoặc trong giai đoạn đóng mới
tương tự trước ngày 2 tháng 10 năm 1983 phải được trang bị để xả nước thải thỏa
mãn các yêu cầu 2.2.1, đến mức có thể được.
2.2
Quy định về trang thiết bị
2.2.1 Thiết bị ngăn
ngừa ô nhiễm do nước thải
1 Thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải sau đây phải được lắp đặt cho các tàu nêu ở 2.1.1-1:
(1) Một trong các hệ
thống nước thải
(a) Thiết bị xử lý nước
thải phù hợp với -2 dưới đây;
(b) Hệ thống nghiền và
khử trùng nước thải phù hợp với - 3 dưới đây, kết hợp với phương tiện chứa tạm
thời khi tàu cách bờ gần nhất dưới 3 hải lý;
(c) Một két chứa có
dung tích đủ để thu gom tất cả nước thải có tính đến hoạt động của tàu, số
lượng người có ở trên tàu và các yếu tố liên quan khác. Két chứa này được kết
cấu thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm và được trang bị phương tiện xác định bằng
mắt lượng nước thải chứa trong két. Dung tích của két phải thỏa mãn công thức
sau:
CT ≥ ANpDa+R
Trong đó:
CT: Dung
tích của két chứa (m3);
A: 0,060 (m3/người/ngày).
Đăng kiểm có thể chấp nhận giảm giá trị A nếu thấy rằng hệ thống xả vệ sinh
thỏa mãn yêu cầu sử dụng nước ít hơn;
Np: Tổng số
người trên tàu;
Da: Số ngày
tối đa hoạt động trên khu vực có quy định không được xả chất thải không được
nghiền hoặc khử trùng (tối thiểu là 1 ngày);
R: Thể tích nước xả ban
đầu cần thiết tùy theo phương pháp rửa xả.
(2) Đường ống để thải
nước thải vào phương tiện tiếp nhận;
(3) Bích nối xả tiêu
chuẩn trang bị cho đường ống nêu ở (2) phù hợp với Bảng 7.1. Đối với các tàu
chạy chuyên tuyến cố định, đường ống xả của tàu có thể được trang bị bích nối
khác được Chính quyền hành chính chấp nhận, nhưng phải đảm bảo nối ghép nhanh
chóng.
2 Thiết bị xử lý nước
thải nêu ở -1(1)(a) trên phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp với
MEPC.227(64), ngoại trừ điều 4.2 ở Phụ lục của Nghị quyết vừa nêu và có đủ sản
lượng xử lý nước thải được tính bằng A và Np nêu ở -1(1)(c) trên.
3 Hệ thống nghiền và khử
trùng nước thải nêu ở -1(1)(b) trên phải được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp
với MEPC.227(64) và có đủ sản lượng xử lý nước thải được tính bằng A và Np nêu ở -1(1)(c) trên.
Bảng
7.1 Kích thước tiêu chuẩn của bích nối xả
Tên
gọi
|
Kích
thước
|
Đường kính ngoài
|
210
mm
|
Đường kính trong
|
Tương
ứng với đường kính ngoài của ống(*)
|
Đường kính đường vòng
tròn đi qua tâm các bu lông
|
170
mm
|
Rãnh khoét ở bích nối
|
4 lỗ có đường kính 18
mm được bố trí cách đều nhau theo đường tròn đi qua tâm các lỗ bắt bu lông,
với đường kính nêu ở trên và các rãnh này được khoét tới mép ngoài của bích.
Chiều rộng của rãnh là 18 mm
|
Chiều dày bích nối
|
16
mm
|
Bu lông, đai ốc: Số
lượng và đường kính
|
4 chiếc, mỗi chiếc có
đường kính 16 mm và chiều dài thích hợp
|
Bích được thiết kế
dùng cho đường ống có đường kính trong lên tới 100 mm và được chế tạo bằng
thép hoặc vật liệu tương đương khác có mặt ngoài phẳng. Bích này cùng với
gioăng thích hợp để phù hợp với áp suất làm việc 0,6 MPa.
|
Chú thích:
(*) Đối với tàu có chiều
cao mạn lý thuyết từ 5 m trở xuống, đường kính trong của bích nối có thể bằng
38 mm.
2.2.2 Quy định về bản
tính lưu lượng xả nước thải chưa được xử lý trong các két chứa
1 Các tàu nêu ở 2.1.1-1,
nếu trang bị két chứa nước thải chưa được xử lý như nêu ở 2.2.1-1(1)(c) trên,
thì phải có bản tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất được Đăng kiểm thẩm định để
sử dụng ở trên tàu, phù hợp với các yêu cầu sau:
(a) Lưu lượng xả cho
phép lớn nhất được tính theo công thức sau:
DRmax = 0,00926VdB
Trong đó:
DRmax : Lưu lượng xả cho phép
lớn nhất (m3/h);
V : Tốc độ trung bình
của tàu trong một hành trình (hải lý/h);
d : Chiều chìm của tàu
(m);
B : Chiều rộng của tàu
(m).
(b) Yêu cầu đối với bản
tính lưu lượng xả cho phép lớn nhất
Bản tính lưu lượng xả
cho phép lớn nhất phải được lập (dưới dạng bảng) dựa trên công thức nêu ở (a)
trên, phù hợp với các yêu cầu từ (i) đến (iv) sau:
(i) Tốc độ trung bình
của tàu (V) được tính cho mức tăng tốc độ bằng 2 hải lý/h, từ tốc độ 4 hải lý/h
cho đến tốc độ khai thác lớn nhất;
(ii) Chiều chìm (d)
được lấy với độ tăng bằng 1 mét tính từ chiều chìm khai thác thấp nhất đến
chiều chìm mùa hè lớn nhất được ấn định của tàu;
(iii) Lưu lượng xả tính
toán là lưu lượng trung bình được tính trong khoảng thời gian 24 giờ hoặc trong
thời gian xả, lấy giá trị nào nhỏ hơn, nhưng không được vượt quá 20% khi đo
hàng giờ;
(iv) Bản tính lưu lượng
xả cho phép lớn nhất phải có các thông tin của tàu như tên tàu, số nhận dạng
(số IMO), chiều rộng của tàu (B), chiều chìm khai thác nhỏ nhất, chiều chìm mùa
hè lớn nhất; tốc độ khai thác lớn nhất của tàu, tốc độ xả thải lý thuyết lớn
nhất.
PHẦN 8 THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ
TÀU
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1
Yêu cầu áp dụng
1 Những quy định trong Phần
này áp dụng đối với trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí lắp đặt trên các
tàu bất kỳ hoạt động ở môi trường biển và các giàn cố định trên biển, các giàn
di động trên biển và các kho chứa nổi sử dụng cho mục đích thăm dò và khai thác
dầu khí. Tuy nhiên, chỉ yêu cầu áp dụng các quy định ở Phần này cho các giàn cố
định trên biển có ngày ký hợp đồng đóng mới vào sau ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2 Bất kể các quy định nêu
ở -1 nêu trên, việc phát thải dưới đây từ các giàn khoan biển, ví dụ, phát thải
phát sinh trực tiếp từ quá trình thăm dò, khai thác và xử lý ngoài khơi các
nguồn khoáng sản dưới đáy biển có thể được miễn giảm các quy định của Phần này.
Các loại phát thải đó bao gồm:
(1) Phát thải phát sinh
từ việc đốt các chất sinh ra trực tiếp và tất yếu của quá trình thăm dò, khai
thác và xử lý khoáng chất đáy biển, bao gồm, nhưng không hạn chế sự bùng cháy
của hydrocarbon và đốt các loại bùn khoáng, đồ thải, và/hoặc dung dịch kích
hoạt trong quá trình thử nghiệm, hoàn thiện hoạt động giếng khoan và bùng cháy
phát sinh của các trạng thái không kiểm soát được;
(2) Sự thoát khí và các
thành phần dễ bay hơi đồng hành trong dung dịch khoan và chất xả bỏ;
(3) Các khí xả đồng
hành và trực tiếp trong quá trình xử lý, vận chuyển và bảo quản khoáng chất đáy
biển;
(4) Khí thải phát sinh
từ các động cơ điêzen chuyên dụng dùng cho thăm dò, khai thác và xử lý khoáng
chất đáy biển.
3 Đối với các sà lan
không người không tự hành, không cần áp dụng các yêu cầu ở 1.2.1, 2.1, 2.2 và
2.4 nếu được Đăng kiểm miễn giảm.
1.1.2
Thuật ngữ
1 Trong Phần này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau, trừ khi được quy định khác ở Chương 2
hoặc Chương 3:
(1) “Bộ luật kỹ thuật
NOx” là Bộ luật kỹ thuật về kiểm soát việc xả các ôxit nitơ từ động
cơ điêzen hàng hải được thông qua bởi Hội nghị quốc tế các thành viên MARPOL
năm 1997 bằng Nghị quyết 2 và được sửa đổi bởi IMO, với điều kiện các bổ sung
sửa đổi được thông qua và có hiệu lực phù hợp với các quy định ở Điều 16 của Công
ước;
(2) “Chất làm suy giảm
tầng ôzôn” là các chất bị kiểm soát được định nghĩa trong mục 4, Điều 1 của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm
tầng ôzôn, 1987, nêu trong Phụ lục A, B, C hoặc E của Nghị định thư nói trên;
(3) “Chất gây ô nhiễm
biển” là những chất thuộc phạm vi áp dụng Phụ lục III;
(4) “Cơ sở chế tạo động
cơ điêzen” là cơ sở chế tạo động cơ điêzen hoặc các bên có trách nhiệm khác đề
nghị kiểm tra phát thải, khẳng định bộ phận hợp thành, thử phát thải, kiểm tra
tài liệu v.v... nêu ở 2.1.3-5(3) (trừ (d)iii) Phần 2;
(5) “Họ động cơ” là
loạt động cơ điêzen áp dụng theo hướng dẫn nêu ở 4.3.8 của Bộ luật kỹ thuật NOx.
Các động cơ điêzen được chế tạo theo loạt, được chứng minh có các đặc tính phát
thải NOx
giống nhau
thông qua thiết kế của chúng, được sử dụng như đã được chế tạo, cả trong quá
trình lắp đặt trên tàu và không yêu cầu phải điều chỉnh hoặc thay đổi mà có thể
ảnh hưởng xấu đến việc phát thải NOx;
(6) “Nhóm động cơ” là
loạt động cơ điêzen áp dụng theo hướng dẫn nêu ở 4.4.6 của Bộ luật kỹ thuật NOx. Các động cơ này hình
thành một loạt có số lượng nhỏ hơn, được chế tạo để sử dụng động cơ giống nhau
và có thể yêu cầu điều chỉnh hoặc thay đổi nhỏ trong quá trình lắp đặt hoặc sử
dụng trên tàu;
(7) “Động cơ mẫu” là
động cơ điêzen được lựa chọn là động cơ có mức phát xả NOx cao nhất trong tất cả
các động cơ của một họ động cơ, phù hợp với các quy định ở 4.3.9 của Bộ luật kỹ
thuật NOx
và được lựa
chọn cho nhóm động cơ phù hợp với các quy định ở 4.4.8 của Bộ luật kỹ thuật NOx;
(8) “Bộ phận hợp thành”
của động cơ điêzen là các bộ phận có thể thay thế được mà các bộ phận này có
làm ảnh hưởng tới việc phát thải NOx, được xác định bằng số hiệu
thiết kế/bộ phận của chúng;
(9) “Giá trị khai thác”
của động cơ điêzen là các số liệu liên quan của động cơ, như áp suất cháy lớn
nhất trong xi lanh, nhiệt độ khí thải v.v... từ nhật ký động cơ liên quan tới
việc phát thải NOx. Các số liệu này phụ thuộc vào tải;
(10) “Tài liệu kỹ
thuật” là tài liệu ghi tất cả các chi tiết về thông số, bao gồm cả các bộ phần
hợp thành và chế độ đặt của động cơ điêzen mà chúng có thể ảnh hưởng đến việc
phát thải NOx
của động
cơ;
(11) “Chế độ đặt” của
động cơ điêzen là sự điều chỉnh một đặc tính có thể điều chỉnh được làm ảnh
hưởng đến tính năng phát thải của động cơ điêzen;
(12) “Thay đổi lớn” của
động cơ điêzen là:
(a) Đối với động cơ
điêzen được lắp đặt trên các tàu hoạt động tuyến quốc tế có giai đoạn bắt đầu
đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 thì thay đổi lớn là bất kỳ thay
đổi nào đối với động cơ mà có khả năng làm động cơ vượt quá tiêu chuẩn phát
thải NOx
nêu ở
2.1.2-1. Các thay thế theo thường kỳ của các bộ phận hợp thành bằng các bộ phận
quy định trong tài liệu kỹ thuật mà không làm thay đổi đặc tính phát thải NOx thì không được coi là
thay đổi lớn;
(b) Đối với động cơ
điêzen lắp đặt trên tàu hoạt động tuyến quốc tế có giai đoạn bắt đầu đóng mới
trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 thì thay đổi lớn là bất kỳ thay đổi nào đối với
động cơ mà làm tăng đặc tính phát thải NOx hiện có vượt quá các
giới hạn được thiết lập bởi phương pháp đo đơn giản trên tàu quy định ở
2.1.2-2(2)(b). Những thay đổi này, bao gồm, nhưng không chỉ hạn chế, các thay
đổi trong việc khai thác hoặc trong các thông số kỹ thuật của nó (ví dụ như
thay đổi trục cam, hệ thống phun nhiên liệu, hệ thống khí nạp, cấu hình buồng
đốt, hoặc hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu của động cơ). Tuy nhiên, việc
lắp đặt theo phương pháp được chấp nhận phù hợp với 2.1.1-3 hoặc chứng nhận phù
hợp với 2.1.2-1(1)(a) đến (c) không được coi là thay đổi lớn để áp dụng quy
định ở (13) và 2.1.2-1(2).
(13) “Hoán cải lớn” của
động cơ điêzen là thay đổi đối với động cơ điêzen vào hoặc sau ngày 01 tháng 01
năm 2000, áp dụng đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế, mà tương ứng với một
trong các trường hợp từ (a) tới (c) sau:
(a) Động cơ được thay
thế bằng hoặc được bổ sung thêm một động cơ khác được chế tạo không giống động
cơ trước của tàu. Trường hợp được coi là giống động cơ trước của tàu là cả động
cơ thay thế và động cơ được thay thế có các hạng mục sau giống nhau:
(i) Thiết kế và kiểu
loại;
(ii) Công suất định
mức;
(iii) Vòng quay định
mức;
(iv) Mục đích sử dụng;
(v) Số lượng xy lanh;
(vi) Kiểu hệ thống
nhiên liệu (bao gồm cả phần mềm điều khiển phun, nếu áp dụng);
(vii) Đối với động cơ
không được chứng nhận theo tiêu chuẩn nêu ở 2.1.2-1 Phần này, bộ phận hợp thành
và chế độ đặt ảnh hưởng đến NOx (kiểu bơm nhiên liệu và thời gian phun, kiểu
vòi phun, cấu hình, kiểu tua bin tăng áp, đặc tính kỹ thuật của quạt tăng áp,
công chất làm mát (nước biển/nước ngọt) v.v...); và
(viii) Đối với động cơ
được chứng nhận theo tiêu chuẩn nêu ở 2.1.2-1 Phần này, họ động cơ hoặc nhóm
động cơ của các động cơ này.
(b) Bất kỳ sự thay đổi
lớn nào của động cơ điêzen được thực hiện đối với động cơ;
(c) Công suất liên tục
lớn nhất của động cơ (được định nghĩa tại 1.2.41 Phần 1A Mục II của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, sau đây được áp dụng
tương tự) được tăng lên quá 10%.
(14) “Các khu vực kiểm
soát phát thải” là khu vực mà yêu cầu bắt buộc phải áp dụng các biện pháp đặc
biệt đối với phát thải của tàu để ngăn ngừa, giảm bớt và hạn chế ô nhiễm không
khí do NOx
hoặc SOx và hạt rắn hoặc tất cả
ba loại phát thải và các tác hại kèm theo đối với sức khỏe và môi trường. Các
khu vực kiểm soát phát thải bao gồm các khu vực được liệt kê ở hoặc chỉ định ở
(15) và (16) dưới đây;
(15) “Các khu vực kiểm
soát phát thải NOX” là các khu vực sau:
(a) Khu vực Bắc Mỹ
(i) Khu vực biển nằm
ngoài các bờ biển Thái Bình Dương của Mỹ và Ca-na-đa, được bao bởi các đường
trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.1 của Phụ lục VI;
(ii) Các khu vực biển
nằm ngoài bờ biển Đại Tây Dương của Mỹ, Ca-na-đa và Pháp
(Saint-Pierre-et-Miquelon) và Vịnh Mê-hi-cô của Mỹ được bao bởi các đường trắc
địa nối các tọa độ nêu ở Phụ chương VII.2 của Phụ lục VI;
(iii) Khu vực biển nằm
ngoài các bờ biển của các đảo Ha-oai của Ha-oai, Maui, Oahu, Moloka, Niihau,
Kauai, Lanai và Kahoolawe, được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở
Phụ chương VII.3 của Phụ lục VI.
(b) Khu vực biển
Ca-ri-bê của Mỹ
Khu vực biển nằm ngoài
các bờ biển Đại Tây Dương và Ca-ri-bê của Khối thịnh vượng chung Puerto Rico và
các đảo Virgin của Mỹ, được bao bởi các đường trắc địa nối các tọa độ nêu ở Phụ
chương VII.3 của Phụ lục VI.
(c) Khu vực biển Baltic
Biển Baltic bao gồm
Vịnh Bothnia, Vịnh Phần Lan và cửa vào biển Baltic được bao bởi đường song song
của Skaw ở trong Skagerrak ở 57º4,8’ Bắc.
(d) Khu vực biển Bắc
Khu vực biển Bắc bao
gồm các biển khu vực đó và đường bao giữa:
(i) Biển Bắc về phía
Nam của Vĩ độ 62º
Bắc và về
phía Đông của kinh độ 4º
Tây.
(ii) Vùng Skagerrak,
giới hạn phía Nam được xác định bởi phía Đông của Skaw bởi vĩ độ 57º44,8’ Bắc
(iii) Kênh Anh và và
vùng tiếp giáp của nó về phía Đông của kinh độ 5º Tây và về phía Bắc của vĩ độ 48º30’ Bắc.
(e) Khu vực biển, bao
gồm cả khu vực cảng, được quy định bởi IMO phù hợp với các tiêu chí và quy
trình nêu trong Phụ chương III của Phụ lục VI.
(16) “Khu vực kiểm soát
phát thải SOx” là các khu vực, bao gồm cả khu vực cảng, do IMO định
ra phù hợp với các tiêu chí và quy trình nêu ở Phụ chương III của Phụ lục VI.
Khu vực kiểm soát phát thải bao gồm từ (a) đến (d) sau:
(a) Khu vực Bắc Mỹ
Khu vực nêu ở (a) của
(15) trên.
(b) Khu vực biển Ca-ri-bê
của Mỹ
Khu vực nêu ở (b) của
(15) trên.
(c) Khu vực biển Baltic
Khu vực nêu ở (c) của
(15) trên.
(d) Khu vực biển Bắc
Khu vực nêu ở (d) của
(15) trên.
(17)“Tàu hàng lỏng” là
tàu chở hàng lỏng được định nghĩa ở Quy định 1 của Phụ lục I hoặc tàu chở hóa
chất lỏng được định nghĩa ở Quy định 1 của Phụ lục II và bao gồm một trong
những tàu liệt kê sau đây:
(a) Tàu dầu
Là tàu được đóng dùng
để chở xô dầu trong những khoang hàng (trừ những tàu có các khoang hàng được
chế tạo thích hợp chỉ để chở hàng không phải là dầu chở xô);
(b) Tàu chở xô chất
lỏng độc
Là tàu chở xô chất lỏng
độc nêu ở 1.2.2-1(7) Mục I;
(c) Tàu chở hàng hỗn
hợp
Là tàu chở hàng hỗn hợp
nêu ở 1.2.2-1(8) Mục I.
(18) “Nhiên liệu” là
nhiên liệu được cấp cho, hoặc dự định sử dụng cho mục đích đốt phục vụ việc đẩy
tàu hoặc hoạt động trên tàu, bao gồm cả khí ga, nhiên liệu chưng cất hoặc lắng
cặn;
(19) “Năm” là thời gian
từ ngày 01 tháng 01 đến và bao gồm ngày 31 tháng 12;
(20) “Công ty” là chủ
tàu hoặc mọi tổ chức, cá nhân như người quản lý, người thuê tàu trần, người
nhận trách nhiệm khai thác tàu từ chủ tàu và người nhận trách nhiệm như vậy đã
đồng ý đảm nhiệm mọi trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định bởi Bộ luật quản lý
quốc tế về khai thác an toàn tàu và ngăn ngừa ô nhiễm (International Management
Code for the Safe Operation of Ships and for Pollution Prevention).
(21) “Động cơ điêzen” là động cơ đốt trong dạng pít tông hoạt
động bằng nhiên liệu lỏng hoặc 2 nhiên liệu hoặc động cơ sử dụng nhiên liệu khí
áp dụng quy định 2.1, bao gồm cả các hệ thống cấp/hỗn hợp.
(22) “Trang bị”
quy định 1.2.1 là trang bị của các hệ thống, thiết bị, bao gồm các thiết bị dập
cháy xách tay, cách nhiệt hoặc vật liệu khác trên tàu nhưng không bao gồm vật
tư sửa chữa hoặc nạp lại của các hệ thống, thiết bị, cách nhiệt hoặc vật liệu
khác đã lắp đặt trước đây hoặc chất nạp lại của các thiết bị dập cháy xách tay.
(23) “Nhật
ký điện tử” là thiết bị hoặc hệ thống, được duyệt bởi Đăng kiểm, được sử dụng
để ghi bằng điện tử các nội dung theo yêu cầu đối với việc xả thải, chuyển đổi
và các hoạt động khác theo quy định của Phần này, thay cho nhật ký dạng bản
cứng.
(24) “Nhật
ký điện tử về thông số kỹ thuật của động cơ” là thiết bị hoặc hệ thống, được
duyệt bởi Đăng kiểm, được sử dụng để ghi bằng điện tử các nội dung theo yêu cầu
của Phần này, thay cho nhật ký dạng bản cứng.
(25) “Nhiên
liệu có điểm chớp cháy thấp” là nhiên liệu dạng lỏng hoặc khí được định nghĩa ở
2.2.1-28 Phần 8I của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển
vỏ thép.
(26) “Mẫu
đang sử dụng” là mẫu dầu đốt đang sử dụng ở trên tàu.
(27) “Sà
lan không người không tự hành” (UNSP) là sà lan mà:
(a) Không
có thiết bị đẩy bằng cơ khí;
(b) Không
có hệ thống, thiết bị hoặc máy được lắp đặt mà có thể sinh ra các phát thải
được quy định bởi Phần này.
(c) Không
có người hoặc gia súc sống ở trên sà lan;
1.1.3 Điều khoản tương đương
Đăng kiểm
có thể chấp nhận các thiết bị phụ, vật liệu, trang thiết bị lắp đặt lên tàu,
cùng với các quy trình khác, dầu đốt thay thế, hoặc các phương pháp tuân thủ sử
dụng để thay thế cho những hạng mục đó được yêu cầu trong Quy chuẩn này trong
các trường hợp mà chúng có hiệu quả về giảm phát thải tối thiểu bằng với được
yêu cầu trong Quy chuẩn này.
1.2 Điều khoản chung
1.2.1 Chất làm suy giảm tầng ôzôn
1 Các yêu cầu
được quy định ở 1.2.1 áp dụng cho tất cả trang bị, trừ thiết bị được niêm phong
cố định thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) dưới đây:
(1) Không
có đầu nối để nạp lại công chất lạnh; và
(2) Không
có các bộ phận có khả năng tháo rời chứa các chất làm suy giảm tầng ôzôn.
2 Trang bị có
chứa chất làm suy giảm tầng ôzôn phải được bố trí sao cho ngăn ngừa việc phát
thải các chất làm suy giảm tầng ôzôn, nếu thấy cần, trong quá trình duy trì,
bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thải bỏ các hệ thống hoặc thiết bị.
3 Trang bị có
chứa chất làm suy giảm tầng ôzôn, không phải hydro chlorofluorocacbon không
được lắp đặt trên:
(1) Tàu
được đóng vào hoặc sau ngày 19 tháng 5 năm 2005; hoặc
(2) Tàu
được đóng trước ngày 19 tháng 5 năm 2005 trong các trường hợp sau:
(a) Ngày
bàn giao theo hợp đồng của thiết bị cho tàu vào hoặc sau ngày 19 tháng 5 năm
2005; hoặc
(b) Trường
hợp không có ngày bàn giao theo hợp đồng, ngày cấp thiết bị xuống tàu vào hoặc
sau ngày 19 tháng 5 năm 2005.
4 Trang bị có
chứa hydro chlorofluorocacbon (HCFCs) không được lắp đặt trên:
(1) Tàu
được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2020; hoặc
(2) Tàu
được đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 trong các trường hợp sau:
(a) Ngày
bàn giao theo hợp đồng của thiết bị cho tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm
2020; hoặc
(b) Trường
hợp không có ngày bàn giao theo hợp đồng, ngày cấp thiết bị xuống tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2020.
5 Mọi tàu có
Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí được cấp phù hợp với Quy
định 6.1 của Phụ lục VI phải duy trì danh mục các thiết bị chứa chất làm suy
giảm tầng ôzôn.
6 Mọi tàu,
tuân thủ theo -5 nêu trên, có các hệ thống nạp lại chứa chất làm suy giảm tầng
ôzôn phải duy trì nhật ký chất làm suy giảm tầng ôzôn, trong đó các nội dung
điền vào phải được lưu lại dưới dạng khối lượng chất và phải được hoàn thành
ngay vào từng trường hợp ở (1) đến (5) dưới đây. Nhật ký này có thể tạo thành
một phần của nhật ký tàu hiện có hoặc hệ thống nhật ký điện tử được Đăng kiểm
duyệt phù hợp MEPC.312(74).
(1) Nạp
lại, toàn bộ hoặc một phần, của thiết bị có chứa chất làm suy giảm tầng ôzôn;
(2) Sửa
chữa hoặc bảo dưỡng thiết bị có chứa chất làm suy giảm tầng ôzôn;
(3) Xả chất
làm suy giảm tầng ôzôn ra không khí:
(a) Có chủ
ý (bao gồm phát thải chất làm suy giảm tầng ôzôn trong quá trình duy trì, bảo
dưỡng, sửa chữa hoặc loại bỏ hệ thống hoặc thieegts bị), và
(b) Không
chủ ý.
(4) Xả chất
làm suy giảm tầng ôzôn lên phương tiện tiếp nhận trên bờ;
(5) Cung
cấp chất làm suy giảm tầng ôzôn cho tàu.
1.2.2 Sử dụng và vận chuyển dầu đốt
1 Hàm lượng
lưu huỳnh của dầu đốt được sử dụng hoặc được chở để sử dụng trên tàu, bao gồm
cả việc sử dụng cho các thiết bị sự cố, không được vượt quá 0,50% theo khối
lượng.
2 Khi tàu
hoạt động trong vùng kiểm soát phát thải, ngoài việc phải áp dụng các yêu cầu ở
-1 trên, hàm lượng lưu huỳnh của dầu đốt sử dụng trên tàu không được vượt quá
0,10% theo khối lượng.
3 Hàm lượng
lưu huỳnh của dầu đốt nêu ở -1 và -2 trên phải được lưu giữ thành hồ sơ của nhà
cung cấp như yêu cầu ở Quy định 18 của Phụ lục VI.
4 Trong
trường hợp sử dụng hệ thống làm sạch khí thải để thỏa mãn yêu cầu ở -1 hoặc -2
trên, như là biện pháp thay thế cho việc sử dụng dầu đốt có hàm lượng lưu huỳnh
không vượt quá 0,50% hoặc 0,01% theo khối lượng, hệ thống làm sạch khí thải này
phải thỏa mãn Nghị quyết MEPC.259(68).
1.2.3 Cung cấp dầu đốt và phiếu cung ứng dầu đốt
1 Trừ trường
hợp có thể được chấp nhận khác đi, phù hợp với quy định 18.2.1 đến 18.2.5 của
Phụ lục VI, dầu đốt sử dụng cho mục đích đốt được cấp và sử dụng trên tàu phải
thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) sau:
(1) Trừ
trường hợp được cung cấp như (2) dưới đây, phải thỏa mãn các yêu cầu ở từ (a)
đến (c) sau:
(a) Dầu đốt
phải được hòa trộn bởi các hydrocarbon thu được từ lọc hóa dầu. Quy định này
không ngăn cấm việc kết hợp một lượng nhỏ các chất phụ gia với mục đích làm
tăng một số đặc tính công tác của dầu đốt;
(b) Dầu
phải được làm sạch axit vô cơ;
(c) Dầu
phải không có bất kỳ chất phụ gia và chất thải hoá chất nào mà:
(i) Làm
nguy hại tới sự an toàn của tàu hoặc ảnh hưởng xấu đến đặc tính hoạt động của động
cơ;
(ii) Có hại
đối với con người;
(iii) Góp phần
trong tổng thể làm tăng ô nhiễm không khí.
(2) Dầu đốt
thu được bằng các phương pháp khác không phải là lọc hóa dầu phải không được:
(a) Làm
vượt quá hàm lượng lưu huỳnh áp dụng quy định ở -1 hoặc -2 của 1.2.2;
(b) Gây ra
phát thải NOx từ động cơ điêzen vượt quá các giới hạn nêu ở 2.1.2-1;
(c) Có chứa
axit vô cơ;
(d) Làm suy
giảm về an toàn của tàu hoặc ảnh hưởng có hại đến tính năng của máy;
(e) Có hại
cho con người;
(f) Góp phần
tổng thể vào gia tăng ô nhiễm không khí.
2 Đối với tàu
có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến quốc tế, chi tiết về dầu đốt
dùng cho mục đích đốt được cung cấp và sử dụng trên tàu phải được ghi lại bằng
phiếu cung ứng dầu đốt. Phiếu cung ứng dầu đốt phải được lưu giữ trên tàu trong
thời hạn 3 năm, kể từ ngày cung ứng dầu đốt lên tàu. Phiếu cung ứng dầu đốt
phải lưu giữ ở trên tàu tại nơi dễ dàng tiếp cận để kiểm tra vào mọi thời điểm
hợp lý.
3 Phiếu cung
ứng dầu đốt nêu ở -2 trên tối thiểu phải có các thông tin như quy định ở Phụ chương
V của Phụ lục VI.
4 Phiếu cung
ứng dầu đốt nêu ở -3 phải được lưu giữ kèm theo mẫu đại diện của dầu đốt được
cấp, được lấy phù hợp với MEPC.182(59). Mẫu phải được niêm phong và ký tên của
người đại diện nhà cung cấp và thuyền trưởng hoặc sỹ quan chịu trách nhiệm về
hoạt động dầu đốt sau khi hoàn thành việc cấp dầu đốt và được lưu giữ trên tàu
phù hợp với Nghị quyết nêu trên, cùng với tên nhãn của mẫu, viết bằng tiếng
Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha, tới khi dầu đốt đã được tiêu thụ một lượng đáng kể,
nhưng trong bất kỳ trường hợp nào thời hạn lưu giữ cũng không ít hơn 12 tháng.
5 Các yêu cầu
nêu ở -1 đến -4 trên không áp dụng cho than ở dạng rắn của nó hoặc nhiên liệu
hạt nhân. Các yêu cầu ở -2 đến -4 trên không áp dụng cho các nhiên liệu khí như
khí tự nhiên hóa lỏng, khí tự nhiên được nén hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng. Hàm
lượng lưu huỳnh của các nhiên liệu khí được cấp cho tàu để phục vụ mục đích đốt
trên tàu phải được nhà cung cấp cấp tài liệu về nhiên liệu.
1.2.4 Các chất cấm đốt trên tàu
1 Các chất
cấm đốt trên tàu được liệt kê dưới đây:
(1) Các cặn
hàng nêu từ (a) đến (c) sau đây và các vật liệu bao gói liên quan:
(a) Dầu;
(b) Chất
lỏng độc;
(c) Chất
gây ô nhiễm biển.
(2)
Polychlorinated biphenyls (PCBS);
(3) Rác
thải có chứa các kim loại nặng;
(4) Các sản
phẩm hoá dầu có chứa các thành phần halogen;
(5)
Polyvinyl chlorides (PVCS) (trừ khi chúng được đốt trong các thiết
bị đốt chất thải thỏa mãn các yêu cầu 2.4-1(2) hoặc các thiết bị tương đương);
(6) Cặn rác
và dầu cặn không phải phát sinh từ tàu;
(7) Các cặn
của hệ thống làm sạch khí thải.
CHƯƠNG 2 TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ TÀU
2.1 Ôxit nitơ (NOx)
2.1.1 Quy định chung
1 Các quy
định nêu trong 2.1 áp dụng đối với mỗi động cơ điêzen chạy bằng nhiên liệu lỏng
hoặc hai nhiên liệu và mỗi động cơ chạy bằng nhiên liệu khí được lắp đặt trên
tàu, có công suất lớn hơn 130 kW trong bất kỳ trường hợp nào từ (1) tới (4) sau
đây:
(1) Động
cơ, không kể các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được lắp đặt trên tàu có
giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000;
(2) Động
cơ, không kể các động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được hoán cải lớn vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2000;
(3) Các
động cơ chạy bằng nhiên liệu khí, được lắp đặt lên tàu có giai đoạn bắt đầu đóng
mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 3 năm 2016; hoặc
(4) Các
động cơ chạy bằng nhiên liệu khí được lắp thêm hoặc thay mới mà không giống
động cơ cũ và được lắp đặt lên tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 3 năm 2016.
2 Bất kể quy
định ở -1, yêu cầu này không áp dụng đối với động cơ điêzen liệt kê dưới
đây:
(1) Động cơ
dự định sử dụng cho các mục đích sự cố, các động cơ lắp trên xuồng cứu sinh và
trong thiết bị bất kỳ chỉ sử dụng trong trường hợp sự cố;
(2) Động cơ
lắp đặt trên các tàu không hoạt động tuyến quốc tế.
3 Bất kể các
yêu cầu ở -1(1) trên, động cơ điêzen có công suất trên 5.000 kW và thể tích
hiệu dụng của một xi lanh từ 90 lít trở lên lắp đặt trên tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 1990 nhưng trước ngày 01 tháng
01 năm 2000 phải tuân theo các giới hạn phát thải NOx cho phép
lớn nhất nêu ở Bảng 8.1(a), với điều kiện phương pháp được chấp nhận đối với
động cơ đã được trình lên IMO bởi Chính phủ quốc gia chứng nhận động cơ.
4 Đối với các
động cơ điêzen mà giấy chứng nhận EIAPP được cấp lần đầu vào hoặc sau ngày 01
tháng 6 năm 2019 có lắp đặt hệ thống tái tuần hoàn khí thải sử dụng hệ thống xả
nước thải thì hệ thống xả này phải thỏa mãn các yêu cầu của MEPC. 307(73) hoặc
tiêu chuẩn được Đăng kiểm chấp nhận.
5 Trường hợp
mà các động cơ điêzen được cấp giấy chứng nhận EIAPP đầu tiên vào hoặc sau ngày
01 tháng 6 năm 2019, được trang bị hệ thống tái tuần hoàn khí thải có hệ thống
xả nước thải (bleed off) thì hệ thống này phải thỏa mãn các yêu cầu của
MEPC.307(73) hoặc tương đương.
2.1.2 Các yêu cầu về lắp đặt
1 Trong mỗi
động cơ điêzen, hệ thống làm sạch khí thải dùng để giảm phát thải NOx đã nêu
trong tài liệu kỹ thuật được thẩm định phải được lắp đặt, nếu không, phải có
biện pháp tương đương khác làm giảm NOX được Đăng kiểm chấp nhận
nhằm đảm bảo lượng phát thải NOx được đo và tính toán phù hợp
với -2 dưới đây nằm trong các giới hạn cho phép quy định ở Bảng 8.1(a) đến (c)
ứng với số vòng quay liên tục lớn nhất của động cơ (xem 1.2.42 Phần 1A Mục II
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, sau đây
áp dụng tương tự).
(1) Động cơ
điêzen được lắp đặt lên tàu được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000.
(a) Giai
đoạn I
Đối với các
tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 và
trước ngày 01 tháng 01 năm 2011 có lắp đặt động cơ điêzen.
Bảng 8.1(a) Các giới hạn phát thải NOx cho phép
lớn nhất (giai đoạn 1)
Số
vòng quay liên tục lớn nhất N0 (vòng/phút)
|
Giới
hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (g/kWh)
|
N0 < 130
|
17,0
|
130
≤ N0
<
2.000
|
45,0
× N0(-0,2)
|
2.000
≤ N0
|
9.8
|
(b) Giai đoạn II
Đối với các tàu có giai
đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2011 có lắp đặt động cơ
điêzen.
Bảng
8.1(b) Các giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất (giai đoạn 2)
Số
vòng quay liên tục lớn nhất N0 (vòng/phút)
|
Giới
hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (g/kWh)
|
N0 < 130
|
14,4
|
130
≤ N0
<
2.000
|
44,0
× N0(-0,23)
|
2.000
≤ N0
|
7,7
|
(c) Giai đoạn III
Đối với các tàu sau đây
hoạt động trong vùng kiểm soát phát thải NOx có lắp đặt các động cơ
điêzen:
(i) Các tàu hoạt động
trong các vùng kiểm soát phát thải NOx được nêu ở 1.1.2(15)(a) và (b) và có giai đoạn
bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2016; hoặc
(ii) Các tàu hoạt động
trong vùng kiểm soát phát thải khác với các vùng nêu ở 1.1.2(15)(a) và (b) và
có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày IMO thông qua vùng kiểm soát
phát thải NOx
đó hoặc
ngày sau đó được quy định bởi IMO phù hợp với quy định 13.5.1.2 của Phụ lục VI,
lấy ngày nào muộn hơn.
Bảng
8.1(c) Các giới hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (giai
đoạn III)
Số
vòng quay liên tục lớn nhất N0 (vòng/phút)
|
Giới
hạn phát thải NOx cho phép lớn nhất (g/kWh)
|
N0 < 130
|
3,4
|
130
≤ N0
<
2.000
|
9,0
× N0(-0,2)
|
2.000
≤ N0
|
2,0
|
(d) Các yêu cầu nêu ở
(c) trên không áp dụng cho các tàu sau đây:
(i) Các tàu có chiều
dài tàu dưới 24 m, được thiết kế riêng và chỉ sử dụng cho mục đích vui chơi
giải trí; hoặc
(ii) Các tàu có tổng
công suất động cơ điêzen đẩy tàu nhỏ hơn 750 kW mà có thể chứng minh thỏa mãn
cho Đăng kiểm rằng tàu không có khả năng đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu ở Bảng
8.1(c) do các hạn chế về thiết kế hoặc kết cấu của tàu; hoặc
(iii) Các tàu có tổng
dung tích nhỏ hơn 500, có chiều dài từ 24 m trở lên có giai đoạn bắt đầu đóng
mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2021, được thiết kế riêng và chỉ cho mục
đích vui chơi giải trí.
(2) Hoán cải lớn các
động cơ điêzen được thực hiện vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000
Khi thay thế một động
cơ điêzen bằng một động cơ không giống hệt động cơ trước đó hoặc khi lắp đặt
thêm một động cơ điêzen, các tiêu chuẩn có hiệu lực tại thời điểm thay thế hoặc
lắp đặt thêm động cơ điêzen phải được áp dụng. Tuy nhiên đối với việc thay thế
động cơ, nếu Đăng kiểm cho rằng không thể thay thế động cơ đáp ứng các tiêu
chuẩn nêu ở Bảng 8.1(c), thì động cơ thay thế đó phải thỏa mãn các yêu cầu nêu
ở Bảng 8.1(b). Các tiêu chí để xác định khi nào việc thay thế các động cơ đáp
ứng các tiêu chuẩn ở Bảng 8.1(c) là không thể thực hiện được phải phù hợp với
hướng dẫn của IMO được nêu tại MEPC.230(65).
2 Việc đo và tính phải
phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Lượng phát thải NOx phải được đo và tính
toán áp dụng một chu trình kiểm tra phù hợp với từ (a) đến (d) sau đây. Không
được sử dụng các số liệu thu được từ thử nghiệm khác để tính toán các giá trị
phát thải:
(a) Đối với động cơ
điêzen có tốc độ không đổi, bao gồm động cơ được sử dụng làm máy chính của các
tàu chân vịt chạy điện và động cơ lai chân vịt biến bước, áp dụng chu trình thử
E2 nêu trong Bảng 8.2;
(b) Đối với động cơ
điêzen lai chân vịt bước cố định, áp dụng chu trình thử E3 nêu trong Bảng 8.3;
(c) Đối với các động cơ
phụ có vòng quay không đổi, áp dụng chu trình thử D2 nêu trong Bảng 8.4;
(d) Đối với các động cơ
phụ có vòng quay, tải thay đổi, không kể các động cơ nêu ở (a) đến (c), áp dụng
chu trình thử C1 trong Bảng 8.5.
(2) Lượng phát thải NOx phải được thẩm tra bằng
cách sử dụng một trong các phương pháp đo dưới đây và phù hợp với các quy trình
nêu ở -5 dưới đây:
(a) Quy trình đo để
thẩm tra lượng phát thải NOx tại bệ thử;
(b) Phương pháp đo đơn giản
trên tàu;
(c) Phương pháp đo và
giám sát trực tiếp trên tàu.
(3) Cách đo phải được
tiến hành sử dụng nhiên liệu là loại dầu hàng hải cấp DM hoặc dầu đốt cấp RM
(đối với các quy trình đo để thẩm tra lượng phát thải trên bệ thử chỉ trong
trường hợp không có dầu đốt loại DM) như quy định tại ISO 8217: 2005 hoặc nhiên
liệu khí được lựa chọn phù hợp với Bộ luật kỹ thuật NOx, với các đặc
tính phù hợp với kiểu máy. Tuy nhiên, nếu không có dầu đốt sử dụng phù hợp thì
có thể sử dụng dầu đốt khác được Đăng kiểm chấp nhận;
(4) Giá trị và giới hạn
phát thải NOx, được làm tròn đến một chữ số thập phân, phải có được.
3 Nếu bổ sung thêm một
chất phụ khác, như amôniăc, urê, hơi nước, nước, phụ gia dầu đốt v.v... thì
phải có phương tiện kiểm soát lượng tiêu thụ của chất đó.
4 Nếu áp dụng một chu
trình thử mới cho động cơ điêzen đã được chứng nhận theo một chu trình thử khác
nêu ở -2(1)(a) đến (d), thì việc xác nhận có thể được thực hiện bằng việc tính
toán lại, áp dụng các kết quả đo ở các chế độ đặc trưng của lần chứng nhận đầu
tiên để tính tổng lượng phát thải theo chu trình mới áp dụng, sử dụng các hệ số
tải tương ứng của chu trình thử mới.
5 Các quy trình đo phát
thải NOx
(1) Quy trình đo để
thẩm tra phát thải trên bệ thử
Quy trình phải phù hợp
với Chương 5 của Bộ luật kỹ thuật NOx. Ngoài ra, các quy trình đối
với động cơ điêzen lắp đặt hệ thống giảm phát thải bằng chất xúc tác lựa chọn
phải phù hợp với MEPC.291(71), được sửa đổi, bổ sung;
(2) Phương pháp đo đơn
giản trên tàu
Phải phù hợp với 6.3
của Bộ luật kỹ thuật NOx. Tuy nhiên, khi thẩm tra theo yêu cầu ở
2.1.3-5(3)(a)(iv)2) Phần 2 được thực hiện phù hợp với phương pháp đo đơn giản
trên tàu thì các sai khác cho phép cho ở 6.3.11 của Bộ luật kỹ thuật NOx sẽ không được áp dụng.
Ngoài ra, nếu các quy trình nêu ở Chương 5 của Bộ luật kỹ thuật NOx được thực hiện thì phải
phù hợp với (1) trên;
(3) Phương pháp đo và
giám sát trực tiếp trên tàu
Phải phù hợp với 6.4 và
Phụ chương VIII của Bộ luật kỹ thuật NOx. Ngoài ra, phải thỏa mãn từ
(a) đến (g) sau:
(a) Số liệu được lấy
trong phạm vi 30 ngày trước đây phù hợp với (i) hoặc (ii) sau:
(i) Kiểm tra bất chợt
được ghi lại cùng với các số liệu khai thác của động cơ điêzen trên cơ sở hoạt
động thông thường và trong toàn bộ dải khai thác của động cơ; hoặc
(ii) Kết quả của việc giám
sát liên tục và lưu trữ số liệu.
(b) Các bản ghi giám
sát phải được lưu giữ trên tàu trong thời gian 3 tháng;
(c) Các số liệu phải
được hiệu chỉnh cho các điều kiện môi trường và đặc tính dầu đốt;
(d) Thiết bị đo phải
được kiểm tra bởi cơ sở chế tạo thiết bị đo, đảm bảo hoạt động và được hiệu
chỉnh đúng, phù hợp với các quy trình nêu ở tài liệu kỹ thuật của động cơ;
(e) Nếu lắp đặt thiết
bị xử lý khí thải để tác động đến lượng phát thải NOx, các điểm đo
phải được bố trí ở dòng khí thải phía sau của thiết bị đó;
(f) Phải thu thập được
số liệu đầy đủ để tính lượng phát thải NOx thực tế trung bình;
(g) Trong trường hợp
lắp đặt hệ thống làm sạch khí thải cho động cơ điêzen để giảm lượng phát thải
NOx, các thông số thích hợp có thể được giám sát phải được Đăng kiểm
chấp nhận.
Bảng
8.2 Chu trình thử kiểu E2
Vòng
quay
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%(2)
|
Công
suất
|
100%
|
75%
|
50%
|
25%
|
Hệ
số tải(1)
|
0,2
|
0,5
|
0,15
|
0,15
|
Bảng
8.3 Chu trình thử kiểu E3
Vòng
quay
|
100%
|
91%
|
80%
|
63%
|
Công
suất
|
100%
|
75%
|
50%
|
25%
|
Hệ
số tải(1)
|
0,2
|
0,5
|
0,15
|
0,15
|
Bảng
8.4 Chu trình thử kiểu D2
Vòng
quay
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
Công
suất
|
100%
|
75%
|
25%
|
10%
|
Hệ
số tải(1)
|
0,05
|
0,25
|
0,3
|
0,1
|
Bảng
8.5 Chu trình thử kiểu C1
Vòng
quay
|
Số
vòng quay liên tục lớn nhất
|
Trung
gian(4)
|
Không
tải
|
Mô
men quay(3)
|
100%
|
75%
|
50%
|
10%
|
100%
|
75%
|
50%
|
0%
|
Hệ
số tải(1)
|
0,15
|
0,15
|
0,15
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,15
|
Chú thích:
(1) Giá trị được nêu ở
5.12.6 của Bộ luật kỹ thuật NOx;
(2) Có các trường hợp ngoại
lệ, bao gồm các động cơ điêzen có đường kính xy lanh lớn dự định áp dụng chu
trình thử E2, theo đó do các khối lượng dao động và kết cấu của chúng, các động
cơ điêzen không thể chạy ở tải thấp ở vòng quay thông thường mà không bị nguy
cơ hư hỏng các bộ phận hợp thành chính. Trong các trường hợp này, cơ sở chế tạo
động cơ điêzen phải đề nghị Đăng kiểm để chấp nhận thay đổi chu trình thử quy
định ở Bảng 8.2 cho trạng thái 25% công suất tương ứng với vòng quay. Tuy
nhiên, vòng quay động cơ điêzen được điều chỉnh ở 25% công suất phải sao cho
càng gần với vòng quay định mức của động cơ điêzen càng tốt, phù hợp với khuyến
nghị của cơ sở chế tạo động cơ điêzen và được Đăng kiểm chấp nhận. Các hệ số
tải có thể áp dụng cho chu kỳ thử vẫn được giữ nguyên;
(3) Tỷ số giữa mô men xoắn
yêu cầu và mô men xoắn lớn nhất có thể tại tốc độ đã chọn;
(4) Do cơ sở chế tạo động
cơ điêzen đưa ra, có tính đến các yêu cầu sau đây:
(a) Đối với động cơ
điêzen được thiết kế hoạt động ngoài dải vòng quay trên đường cong mô men đủ
tải:
(i) Nếu mô men lớn nhất
xảy ra trong dải vòng quay nhỏ hơn 60% của vòng quay liên tục lớn nhất, là 60%
của vòng quay liên tục lớn nhất;
(ii) Nếu mô men lớn
nhất xảy ra trong dải vòng quay từ 60% đến 75% của vòng quay liên tục, là vòng
quay đó;
(iii) Nếu mô men lớn
nhất xảy ra trong dải vòng quay lớn hơn 75% của vòng quay liên tục lớn nhất, là
75% của vòng quay liên tục lớn nhất.
(b) Đối với các động cơ
điêzen khác với động cơ nêu ở (a) trên, thường phải là vòng quay nằm trong khoảng
60% đến 75% vòng quay liên tục lớn nhất.
2.1.3
Tài liệu kỹ thuật và Nhật ký thông số kỹ thuật của động cơ
1 Tài liệu kỹ thuật
Mỗi động cơ điêzen phải
kèm theo một tài liệu kỹ thuật của cơ sở chế tạo động cơ có các thông tin sau:
(1) Cách nhận biết các
bộ phận, kể cả các thông tin chi tiết giúp nhận biết bất kỳ sự thay đổi nào,
các cài đặt và giá trị khai thác của động cơ mà có thể ảnh hưởng tới phát thải
NOx
của chúng,
bao gồm mọi thiết bị hay hệ thống giảm NOx;
(2) Cách nhận biết toàn
bộ phạm vi điều chỉnh cho phép hoặc các thay đổi đối với các bộ phận của động
cơ;
(3) Toàn bộ các số liệu
ghi chép liên quan tới tính năng kỹ thuật của động cơ điêzen, kể cả vòng quay
và công suất ra liên tục lớn nhất của động cơ, phù hợp với các thông số trên
biển tên;
(4) Ít nhất một trong
các phương pháp thẩm tra lượng phát thải NOx nêu ở 2.1.2-2(2) và khả
năng áp dụng trong việc kiểm tra quy định ở 3.2.2-4(2) Phần 2, hoặc phương pháp
kiểm tra các thông số động cơ điêzen trên tàu, phù hợp với 6.2 của Bộ luật kỹ
thuật NOx. Khi áp dụng phương pháp đo và giám sát trực tiếp trên
tàu, phải có quy trình hiệu chỉnh và sử dụng các thiết bị đo của cơ sở chế tạo
động cơ điêzen. Ngoài ra, khi lắp đặt hệ thống làm sạch khí thải để giảm thiểu
phát thải NOx, thì phải có quy trình xác định NOx trên tàu cho hệ thống
để đảm bảo chúng được hoạt động chính xác;
(5) Bản sao biên bản
thử của các thử nghiệm phù hợp với Phần 2 Phụ lục V của Bộ luật kỹ thuật NOx (trong trường hợp
phương pháp đo đơn giản trên tàu được áp dụng phù hợp với 2.2.5.2 của Bộ luật
kỹ thuật NOx
được thực
hiện để thẩm tra lượng phát thải, phải bao gồm cả hai biên bản thử). Đối với
động cơ thành phần của một họ hoặc một nhóm động cơ, chúng có thể được thay thế
bằng các biên bản thử của động cơ mẫu;
(6) Nếu có thể, đặc
tính thiết kế và hạn chế đối với động cơ thành phần của một họ hoặc một nhóm
động cơ được kèm theo với yêu cầu ở trong Chương 4 của Bộ luật kỹ thuật NOx;
(7) Các đặc tính của
các thành phần, bộ phận dự trữ của động cơ điêzen mà khi thay thế vào động cơ
điêzen phù hợp với những đặc tính nêu trên, luôn cho kết quả phát thải NOx thỏa mãn giới hạn quy
định ở 2.1.2-1;
(8) Giấy chứng nhận
EIAPP, nếu đã được cấp;
(9) Trong trường hợp hệ
thống làm sạch khí thải nhằm giảm thiểu phát thải NOx được lắp đặt, sổ ghi
chép phải ghi sự có mặt của hệ thống như là bộ phần hợp thành của động cơ
điêzen;
(10) Nếu có chất phụ
gia khác được sử dụng, như amôniăc, urê, hơi nước, nước, các chất phụ gia dầu
đốt v.v... phương tiện sẵn có để chứng minh rằng lượng tiêu thụ các chất phụ
gia đó là thỏa mãn yêu cầu để tuân thủ các giới hạn của NOx áp dụng;
(11) Các thông tin liên
quan.
2 Nhật ký thông số kỹ thuật
của động cơ
Mỗi động cơ phải có
nhật ký thông số kỹ thuật của động cơ hoặc nhật ký điện tử về thông số kỹ thuật
của động cơ, trong đó có toàn bộ bản ghi các điều chỉnh, sửa đổi và tất cả các
thay đổi thông số, kể cả của các bộ phần hợp thành và cài đặt của động cơ có
thể làm ảnh hưởng đến lượng phát thải NOx được thực hiện sau khi
tài liệu kỹ thuật được thẩm định.
2.1.4
Ghi thông tin liên quan đến kiểm soát lượng phát thải NOx
Giai đoạn (giai đoạn II
hoặc giai đoạn III) và trạng thái áp dụng/không áp dụng của các động cơ điêzen
lắp đặt trên tàu mà 2.1.2-1(1)(c) áp dụng mà được chứng nhận cả giai đoạn II và
giai đoạn III hoặc chỉ được chứng nhận giai đoạn II, phải được ghi lại trong
nhật ký hoặc nhật ký điện tử được Đăng kiểm duyệt phù hợp với MEPC.312(74),
cùng với ngày, thời gian và vị trí của tàu trong các trường hợp sau:
(1) Khi đi vào một khu
vực kiểm soát phát thải NOx quy định ở 1.1.2(15);
(2) Khi ra khỏi một khu
vực kiểm soát phát thải NOx quy định ở 1.1.2(15); hoặc
(3) Khi thay đổi trạng
thái áp dụng/không áp dụng trong khu vực kiểm soát phát thải NOx quy định ở 1.1.2(15).
2.2
Ôxit lưu huỳnh (SOx) và hạt rắn
2.2.1 Chuyển đổi dầu
đốt trên các tàu hoạt động ở các khu vực kiểm soát phát thải SOx
1 Đối với các tàu sử dụng
các loại dầu đốt tách biệt nhau thỏa mãn quy định ở 1.2.2-2 và đi vào hoặc rời
khỏi khu vực kiểm soát phát thải SOx phải có quy trình về chuyển đổi dầu đốt, có đủ
thời gian cho hệ thống phục vụ dầu đốt tẩy xả toàn bộ dầu đốt có hàm lượng lưu
huỳnh vượt quá hàm lượng lưu huỳnh quy định ở 1.2.2-2 trước khi đi vào khu vực
kiểm soát phát thải đó. Thể tích dầu đốt có hàm lượng lưu huỳnh thấp (thỏa mãn
1.2.2-2) trong mỗi két, cùng với thông tin về ngày, giờ và vị trí tàu phù hợp
với các trường hợp ở (1) đến (2) dưới đây phải được ghi vào nhật ký hoặc nhật
ký điện tử được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với MEPC.312(74).
(1) Khi hoàn thành việc
chuyển đổi dầu đốt trước khi đi vào khu vực kiểm soát phát thải SOx,
để tẩy sạch tất cả dầu đốt đã sử dụng ở ngoài vùng và bắt đầu sử dụng dầu đốt
thỏa mãn 1.2.2-2;
(2) Khi bắt đầu thực
hiện chuyển đổi dầu đốt sau khi ra khỏi khu vực kiểm soát phát thải SOx và bắt đầu sử dụng dầu
đốt thường sử dụng ở ngoài vùng.
2 Trong thời hạn 12 tháng
đầu ngay sau khi quy định một vùng kiểm soát phát thải SOx, các yêu
cầu ở 2.2.1 này không áp dụng đối với việc sử dụng dầu đốt trong khu vực đó.
2.2.2 Các điểm lấy mẫu
dầu đốt đang sử dụng
1 Đối với các tàu (bao
gồm cả các giàn khoan di động và các giàn khác) có tổng dung tích từ 400 trở
lên hoạt động tuyến quốc tế, có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01
tháng 4 năm 2022, phải trang bị hoặc chỉ định các điểm lấy mẫu để lấy được các
mẫu đại diện (mẫu đang sử dụng) của dầu đốt sử dụng trên tàu, phù hợp với
MEPC.1/Circ 864/rev.1 - Hướng dẫn lấy mẫu trên tàu để xác định hàm lượng lưu
huỳnh của dầu đốt sử dụng trên tàu, 2019, được sửa đổi, bổ sung.
2 Đối với các tàu hoạt
(bao gồm cả các giàn khoan di động và các giàn khác) có tổng dung tích từ 400
trở lên hoạt động tuyến quốc tế, có giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01
tháng 4 năm 2022, phải trang bị hoặc chỉ định các điểm lấy mẫu như quy định ở
-1 trên không muộn hơn đợt kiểm tra định kỳ đầu tiên được thực hiện vào hoặc
sau ngày 01 tháng 4 năm 2023.
3 Các yêu cầu ở -1 và -2
trên không áp dụng cho các hệ thống phục vụ dầu đốt đối với các nhiên liệu có điểm
chớp cháy thấp sử dụng cho các mục đích đốt để đẩy tàu hoặc hoạt động trên tàu.
2.3
Hệ thống thu gom hơi
1 Đối với các tàu nêu ở
(1) và (2) dưới đây khi nhận hàng trong cảng hoặc bến đỗ mà có quy định của chính
quyền hành chính về các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, thì phải lắp đặt hệ thống
thu gom hơi phù hợp -4.
(1) Tàu hàng lỏng;
(2) Tàu chở xô khí hóa
lỏng (khi kiểu của các hệ thống làm và chứa hàng cho phép lưu giữ an toàn các
chất hữu cơ dễ bay hơi không chứa mê tan, hoặc xả lên bờ an toàn).
2 Đối với các tàu có hệ
thống thu gom hơi nêu ở -1, phải có hướng dẫn liên quan tới vận hành hệ thống,
bao gồm các thông tin sau đây:
(1) Sơ đồ đường ống của
hệ thống;
(2) Tốc độ chuyển tải
cho phép lớn nhất;
(3) Sụt áp lớn nhất
trong hệ thống ở tốc độ chuyển tải khác;
(4) Đặt giá trị xả cho
từng van xả áp và chân không;
(5) Quy trình khai thác
của hệ thống;
(6) Các quy trình phải
thực hiện khác không nêu ở từ (1) đến (5) trên.
3 Các tàu chở dầu thô
phải có ở trên tàu và thực hiện theo bản Kế hoạch quản lý hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi được Đăng kiểm thẩm định, phù hợp với MEPC.185(59). Bản kế hoạch này
phải phù hợp cho từng tàu và tuân thủ các yêu cầu sau:
(1) Có các quy trình
được viết để giảm thiểu lượng phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong quá
trình nhận hàng, hành trình và khi xả hàng;
(2) Có xem xét đến cả
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phát sinh bổ sung bởi việc rửa bằng dầu thô;
(3) Phân biệt rõ người
chịu trách nhiệm thực hiện bản kế hoạch;
(4) Đối với các tàu hoạt
động tuyến quốc tế, phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và
các sỹ quan. Nếu ngôn ngữ làm việc của thuyền trưởng và các sỹ quan không phải
bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc Tây Ban Nha thì phải có bản dịch sang một trong
các tiếng này.
4 Hệ thống thu gom hơi
phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Được Đăng kiểm thẩm
định phù hợp với MSC/Circ. 585 của IMO;
(2) Phải bao gồm:
(a) Các ống thu gom
hơi;
(b) Thiết bị đo mức
chất lỏng;
(c) Báo động mức chất
lỏng cao;
(d) Thiết bị đo áp
suất.
2.4
Thiết bị đốt chất thải
1 Đối với mỗi tàu có các
chất phế thải hoặc chất khác phát sinh trong quá trình khai thác bình thường
của tàu được đốt, thì phải trang bị thiết bị đốt chất thải thỏa mãn những yêu
cầu dưới đây. Tuy nhiên, việc đốt cặn nước thải hoặc cặn dầu (cặn thu từ việc
lọc dầu đốt hay dầu bôi trơn, cặn thải dầu bôi trơn máy chính hoặc máy phụ, cặn
dầu thải từ thiết bị lọc dầu hay khay thu gom) có thể thực hiện được trong các
động cơ điêzen hoặc nồi hơi khi tàu ngoài vùng nước cảng, bến và cửa sông.
(1) Thiết bị đốt chất
thải được thiết kế với mục đích ban đầu để đốt chất thải v.v...;
(2) Mỗi thiết bị đốt
chất thải được lắp đặt trên tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 phải
thỏa mãn các yêu cầu sau đây. Tuy nhiên, những thiết bị đốt chất thải lắp đặt
trên tàu trước ngày 19 tháng 5 năm 2005 có thể được miễn giảm yêu cầu (2) này
với điều kiện tàu không hoạt động tuyến quốc tế;
(a) Phải được Đăng kiểm
công nhận kiểu phù hợp với MEPC.244(66) và, khi sử dụng dầu/rác tiêu chuẩn như
quy định trong Bảng 8.6, phải hoạt động trong giới hạn quy định trong Bảng 8.7;
(b) Đảm bảo chỉ báo
liên tục nhiệt độ đầu ra khí cháy của buồng đốt trong mọi thời gian;
(c) Trong trường hợp
chất thải cấp vào buồng đốt không có người trợ giúp trong thời gian thiết bị
đốt chất thải hoạt động bình thường, thì chất thải phải không được cấp vào
thiết bị khi nhiệt độ đầu ra khí cháy của buồng đốt nhỏ hơn 850 ºC;
(d) Đối với thiết bị
đốt chất thải từng mẻ, thì hệ thống phải được thiết kế sao cho nhiệt độ đầu ra
khí cháy của buồng đốt đạt được 600 ºC trong vòng 5 phút sau khi khởi động và
sau đó phải ổn định ở nhiệt độ không thấp hơn 850 ºC.
Bảng
8.6 Dầu/chất thải tiêu chuẩn
Dầu/rác
|
Thành phần
|
Cặn dầu
|
Cặn dầu từ dầu đốt nặng
|
75%
|
Dầu bôi trơn thải
|
5%
|
Nước nhũ tương
|
20%
|
Chất thải rắn
(Hỗn hợp có thể chứa 50% hơi nước và 7% chất
thải rắn không cháy)
|
Thức ăn thải
|
50%
|
Rác
|
50%
|
Phân chia thành phần:
|
Giấy
|
15%
|
Bìa cứng
|
20%
|
Vải
|
5%
|
Nhựa
|
10%
|
2 Tất cả các tàu có thiết
bị đốt chất thải thỏa mãn quy định -1(2) phải có hướng dẫn vận hành của nhà chế
tạo. Hướng dẫn này phải nêu rõ cách vận hành thiết bị đốt chất thải trong giới
hạn nêu ở Bảng 8.7 và bao gồm các thông tin sau.
(1) Các bản vẽ;
(2) Sơ đồ điện;
(3) Hướng dẫn vận hành
và bảo dưỡng.
3 Thiết bị đốt chất thải
chỉ được vận hành bởi người được đào tạo phù hợp với hướng dẫn vận hành của nhà
chế tạo.
Bảng
8.7 Giới hạn hoạt động của thiết bị đốt chất thải
Hạng
mục
|
Giới
hạn
|
O2 trong buồng đốt
|
6-12%
|
CO trong tỷ lệ khí
đốt trung bình lớn nhất
|
220
mg/MJ
|
Lượng muội trung bình
lớn nhất
|
BACHARACH 3 hoặc
RINGELMAN 1 (độ chắn sáng 20%) (chấp nhận lượng muội lớn hơn trong thời gian
ngắn, chẳng hạn như khi khởi động)
|
Thành phần không cháy
trong tro thải
|
Tối
đa 10% khối lượng
|
Giới hạn nhiệt độ đầu
ra của khí buồng đốt
|
850
ºC - 1200 ºC
|
CHƯƠNG 3 HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CÁC TÀU
3.1
Quy định chung
3.1.1 Mục tiêu
Mục tiêu của Chương này
là làm giảm cường độ các bon trong vận tải biển quốc tế để hướng tới “các mức
độ tham vọng” được đặt ra trong chiến lược ban đầu của IMO về giảm phát thải
khí nhà kính từ tàu (MEPC.304(72)).
3.1.2 Các yêu cầu chức
năng
Để đạt được mục tiêu
nêu ở 3.1.1 trên, tàu thuộc phạm vi áp dụng Chương này phải thỏa mãn các yêu
cầu chức năng sau nếu có liên quan;
(1) Các yêu cầu kỹ
thuật về cường độ các bon nêu ở 3.2 đến 3.5;
(2) Các yêu cầu về khai
thác đối với cường độ các bon nêu ở 3.6 đến 3.9.
3.1.3 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương
này áp dụng cho tất cả các tàu có tổng dung tích từ 400 trở lên hoạt động tuyến
quốc tế. Tuy nhiên, không áp dụng cho các tàu không tự hành, và các công trình
biển bao gồm kho chứa nổi, giàn di động và giàn cố định bất kể kiểu hệ thống
động lực của chúng.
2 Bất kể các yêu cầu ở -1
trên, không áp dụng 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5 cho các tàu có hệ thống đẩy tàu kiểu
không thông thường, trừ các trường hợp ở (1) và (2) dưới đây:
(1) Các yêu cầu ở 3.2
và 3.4 áp dụng cho các tàu khách du lịch giải trí có hệ thống đẩy tàu không
thông thường và các tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) có hệ thống đẩy tàu
thông thường và không thông thường, được bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 9
năm 2019; và
(2) Các yêu cầu ở 3.3
và 3.5 áp dụng cho các tàu khách du lịch giải trí có hệ thống đẩy tàu không
thông thường và các tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) có hệ thống đẩy tàu
thông thường và không thông thường.
3 Bất kể các yêu cầu ở -1
trên, không áp dụng 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 và 3.9 cho các tàu loại A được định
nghĩa trong Bộ luật quốc tế đối với các tàu hoạt động ở vùng biển cực.
4 Bất kể các yêu cầu ở -1
trên, Đăng kiểm có thể miễn giảm các quy định 3.2 và 3.4 cho các tàu có tổng
dung tích từ 400 trở lên trừ các trường hợp sau đây:
(1) Tàu có hợp đồng
đóng mới được ký vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017;
(2) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày
01 tháng 7 năm 2017;
(3) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2019;
(4) Các tàu mới hoặc
tàu hiện có có hoán cải lớn được thực hiện vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm
2017.
5 Bất kể các yêu cầu ở -1
đến -4, các yêu cầu của Chương này không cần áp dụng đối với các tàu không hoạt
động tuyến quốc tế nhưng trong trường hợp ngoại lệ thực hiện một chuyến đi quốc
tế, được Đăng kiểm miễn giảm áp dụng Chương 4 của phụ lục VI.
3.1.4 Thuật ngữ
1 Trong Chương này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) "Tàu được bàn
giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2019" là:
(a) Tàu có hợp đồng
đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2015;
(b) Khi không có hợp
đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 3
năm 2016;
(c) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2019.
(2) ‟CII khai thác hàng
năm đạt được” là giá trị thu được của chỉ thị cường độ các bon trong khai thác
của từng tàu phù hợp với 3.6 và 3.9.
(3) ‟EEDI đạt được‟ là
giá trị EEDI đạt được của một tàu phù hợp với 3.2.
(4) ‟EEXI đạt được‟ là
giá trị EEXI đạt được của một tàu phù hợp với 3.3.
(5) “Tàu hàng rời” là
tàu được dự định chủ yếu để chở hàng xô hàng khô, bao gồm cả các loại tàu như
tàu chở quặng, trừ các tàu chở hàng hỗn hợp;
(6) “Năm” là thời gian
từ ngày 01 tháng 01 đến và bao gồm ngày 31 tháng 12;
(7) “Tàu chở hàng hỗn
hợp” là tàu được thiết kế để chở 100% tải trọng cho cả hàng lỏng và hàng khô
dạng xô;
(8) “Công ty” là chủ
tàu hoặc mọi tổ chức, cá nhân như người quản lý, người thuê tàu trần, người
nhận trách nhiệm khai thác tàu từ chủ tàu và người nhận trách nhiệm như vậy đã
đồng ý đảm nhiệm mọi trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định bởi Bộ luật quản lý
quốc tế về khai thác an toàn tàu và ngăn ngừa ô nhiễm (International Management
Code for the Safe Operation of Ships and for Pollution Prevention).
(9) “Tàu công te nơ” là
tàu được thiết kế chuyên để chở các công te nơ trong các khoang hàng và trên
boong;
(10) "Hệ thống đẩy
tàu thông thường" là phương pháp truyền động đẩy tàu sử dụng một động cơ
đốt trong nối trực tiếp với trục chân vịt hoặc thông qua một hộp số;
(11) "Tàu khách du
lịch giải trí" (cruise passenger ship) là tàu khách không có boong chở
hàng, được thiết kế dành riêng để chở khách trong các buồng ngủ đêm trên các
chuyến đi biển;
(12) “Tàu hiện có” là
tàu không phải tàu mới;
(13) “Tàu chở khí” là
tàu hàng được đóng hoặc chuyển đổi sử dụng để chở xô khí hóa lỏng, nhưng không
bao gồm các tàu chở LNG (khí tự nhiên hóa lỏng) được nêu ở (15);
(14) “Tàu hàng tổng
hợp” là tàu có thân nhiều boong hoặc boong đơn được thiết kế chủ yếu để chở các
hàng tổng hợp. Định nghĩa này không bao gồm các tàu hàng khô đặc biệt mà không
được bao gồm trong tính toán của các đường tham khảo (được tính phù hợp với
MEPC.215(63) và MEPC.233(65), được sửa đổi, bổ sung) đối với tàu hàng tổng hợp,
đó là tàu chở gia súc, tàu chở sà lan, tàu chở hàng nặng, tàu chở xuồng và tàu
nhiên liệu hạt nhân;
(15) "Tàu chở
LNG" là tàu hàng được đóng hoặc chuyển đổi dùng để chở xô khí tự nhiên hóa
lỏng (LNG);
(16) “Hoán cải lớn” là
một trong các thay đổi sau:
(a) Hoán cải làm thay
đổi đáng kể các kích thước, khả năng chở hàng hoặc công suất máy của tàu, ví dụ
thay đổi chiều dài tàu, thay đổi mạn khô được ấn định, tăng mạn khô được ấn
định (trừ trường hợp tăng tạm thời) hoặc tăng tổng công suất máy chính từ 5%
trở lên;
(b) Hoán cải thay đổi
loại tàu;
(c) Hoán cải mà mục
đích, theo ý kiến của Đăng kiểm, là để tăng đáng kể tuổi thọ của tàu;
(d) Hoán cải, mà nói
theo cách khác, thay đổi tàu mà, nếu là tàu mới thì trở thành đối tượng áp dụng
các quy định thích hợp của Công ước hiện hành không áp dụng cho nó do là tàu
hiện có;
(e) Hoán cải làm thay
đổi đáng kể hiệu quả năng lượng của tàu và bao gồm cả các sửa đổi có thể làm
cho tàu vượt quá EEDI yêu cầu nêu ở 3.4 và EEXI yêu cầu áp nêu ở 3.5.
(17) “Tàu mới” là các
tàu sau đây:
(a) Tàu có hợp đồng
đóng mới được ký vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2013;
(b) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng mới, tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày
01 tháng 7 năm 2013;
(c) Tàu được bàn giao
vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2015.
(18)"Hệ thống đẩy
tàu không thông thường" là phương pháp truyền động đẩy tàu, khác với hệ
thống đẩy tàu thông thường, bao gồm hệ thống điêzen điện chân vịt, hệ thống đẩy
tàu kiểu tua-bin và hệ thống đẩy tàu kết hợp (hybrid);
(19) “Tàu khách” là tàu
chở hơn 12 hành khách;
(20) Bộ luật quốc tế
đối với các tàu hoạt động ở vùng biển cực (Polar Code) là bộ luật bao gồm phần
giới thiệu, các phần I-A, II-A và các phần I-B , II-B, được thông qua bởi các
nghị quyết MSC.385(94) và MEPC.264(68), được sửa đổi, bổ sung, với điều kiện:
(a) Các sửa đổi, bổ
sung đối với các quy định liên quan đến môi trường của phần giới thiệu và Chương
1 Phần II-A của Bộ luật được thông qua, có hiệu lực áp dụng phù hợp với các khoản
của Điều 16 của MARPOL hiện hành, liên quan đến các quy trình sửa đổi, bổ sung
áp dụng cho phụ chương của một phụ lục;
(b) Sửa đổi, bổ sung
đối với Phần II-B của Bộ luật được thông qua bởi Ủy ban bảo vệ môi trường biển,
phù hợp với các quy tắc về thủ tục của Ủy ban này.
(21) “Tàu hàng đông
lạnh” là tàu được thiết kế riêng để chở hàng đông lạnh trong các khoang hàng,
bao gồm cả tàu chuyên dụng chở nước trái cây trong các két hàng đông lạnh;
(22) ‟CII khai thác
hàng năm yêu cầu” là giá trị đích đặt ra của CII khai thác hàng năm đạt được
phù hợp với 3.6 và 3.9 đối với từng loại và kích thước tàu;
(23) “EEDI yêu cầu” là
giá trị lớn nhất của EEDI đạt được mà 3.4 cho phép đối với từng loại và kích
thước tàu;
(24) “EEXI yêu cầu” là
giá trị lớn nhất của EEXI đạt được mà 3.5 cho phép đối với từng loại và kích
thước tàu;
(25) “Tàu hàng ro-ro”
là tàu được thiết kế để chở các đơn vị vận chuyển hàng có bánh lăn lên lăn
xuống tàu;
(26) “Tàu hàng ro-ro”
(tàu chở ô tô) là tàu có nhiều boong chở hàng có bánh lăn lên và xuống tàu,
được thiết kế để chở các xe ô tô và xe tải không hàng;
(27) “Tàu khách ro-ro”
là tàu khách có các khoang hàng chở hàng có bánh lăn lên và xuống;
(28) “Tàu hàng lỏng” là
tàu dầu như định nghĩa ở 1.2.2-1(6) của Mục I, tàu chở xô chất lỏng độc như
định nghĩa ở 1.2.2-1(7) của Mục I của Quy chuẩn này hoặc tàu chở hóa chất như
định nghĩa ở 1.3.1-1(7) Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu biển vỏ thép; 3.2 Chỉ số thiết kế hiệu quả
năng lượng đạt được (EEDI đạt được)
1 EEDI đạt được phải được
tính cho các trường hợp sau và phải được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với
MEPC.365(79) và các sửa đổi, bổ sung tiếp theo, dựa trên tài liệu kỹ thuật
EEDI.
(1) Các tàu mới thuộc
vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15),
(19), (21) và (25) đến (28);
(2) Các tàu mới được
hoán cải lớn thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7),
(9), (11), (13) đến (15), (19), (21) và (25) đến (28);
(3) Các tàu mới hoặc
tàu hiện có được hoán cải lớn thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở
3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15), (19), (21) và (25) đến (28) và có
mức độ đạt đến mức mà tàu đó được Đăng kiểm coi là tàu đóng mới.
2 EEDI đạt được phải
riêng biệt cho từng tàu và phải thể hiện hiệu quả năng lượng ước tính của tàu.
Kèm theo đó phải có tài liệu kỹ thuật EEDI có các thông tin cần thiết để tính
EEDI đạt được và quá trình tính.
3 EEDI đạt được phải được
tính phù hợp với MEPC.364(79).
3.3
Chỉ số hiệu quả năng lượng đạt được của tàu hiện có (EEXI đạt được)
1 EEXI đạt được phải được
tính toán đối với các tàu dưới đây và phải được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với
MEPC.351(78), dựa trên tài liệu kỹ thuật EEXI.
(1) Các tàu mới thuộc
một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15), (21)
và (25) đến (28);
(2) Các tàu được hoán
cải lớn và thuộc một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9),
(11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28).
2 EEXI đạt được phải
riêng biệt cho từng tàu và phải thể hiện hiệu quả năng lượng ước tính của tàu.
Kèm theo đó phải có tài liệu kỹ thuật EEXI có các thông tin cần thiết để tính
toán EEXI đạt được và quá trình tính.
3 EEXI đạt được phải được
tính toán phù hợp với MEPC.350(78) được sửa đổi, bổ sung và MEPC.1/Circ.901,
được sửa đổi, bổ sung nếu áp dụng.
4 Trường hợp EEXI đạt
được được Đăng kiểm thẩm định mà lớn hơn EEXI yêu cầu quy định ở 3.5 và tàu
được áp dụng hệ thống giới hạn công suất động cơ hoặc công suất trục được Đăng
kiểm chấp nhận để thỏa mãn 3.5 thì trên tàu phải có Hướng dẫn quản lý giới hạn
công suất động cơ (hoặc công suất trục) trên tàu (OMM). Hướng dẫn này phải phù
hợp với MEPC. 335(76), được sửa đổi, bổ sung bởi MEPC.375(80) và phải được Đăng
kiểm thẩm định.
5 Mặc dù được quy định ở
-1 và -2 trên, đối với các tàu áp dụng 3.2, có thể sử dụng EEDI đạt được đã
được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với 3.2-1 và 3.2-2 để thay cho EEXI đạt được
nếu giá trị EEDI đạt được nhỏ hơn hoặc bằng EEXI yêu cầu ở 3.5. Trong trường
hợp này, EEXI đạt được được kiểm tra dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật EEDI.
3.4
Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng yêu cầu (EEDI yêu cầu)
1 EEDI đạt được của các
tàu ở (1) đến (3) dưới đây không được vượt quá EEDI yêu cầu được tính theo công
thức dưới đây:
(1) Các tàu mới thuộc
một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15),
(21) và (25) đến (28);
(2) Các tàu mới được
hoán cải lớn thuộc một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9),
(11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28);
(3) Các tàu mới hoặc
tàu hiện có được hoán cải lớn đến mức mà tàu đó được Đăng kiểm coi là tàu đóng
mới và thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9),
(11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28).
EEDI đạt được ≤ EEDI
yêu cầu = (1-X/100) x giá trị đường tham khảo
Trong đó:
X: Hệ số giảm nêu ở
Bảng 8.8 cho EEDI yêu cầu so với đường tham khảo EEDI.
Giá trị đường tham
khảo: a x b-c
a, b và c: Các thông số
cho trong Bảng 8.9.
2 Đối với mỗi tàu mới
hoặc tàu hiện có được hoán cải lớn đạt đến mức độ mà tàu đó được Đăng kiểm coi
là tàu đóng mới, EEDI đạt được phải được tính và thỏa mãn các yêu cầu ở -1 với
hệ số giảm áp dụng tương ứng với loại và kích thước của tàu được hoán cải vào
ngày của hợp đồng hoán cải hoặc ngày bắt đầu hoán cải nếu không có hợp đồng
hoán cải.
3 Nếu thiết kế của một
tàu làm cho nó thuộc vào từ hai loại định nghĩa về loại tàu nêu trên, EEDI yêu
cầu của tàu phải là loại EEDI yêu cầu nghiêm ngặt nhất (tức là giá trị thấp
nhất).
4 Đối với mỗi tàu phải áp
dụng 3.3, công suất máy chính lắp đặt không được nhỏ hơn công suất đẩy cần
thiết để duy trì khả năng điều động tàu trong các điều kiện thời tiết khắc
nghiệt được xác định theo MEPC.232(65), được sửa đổi, bổ sung.
3.5
Chỉ số hiệu quả năng lượng yêu cầu của tàu hiện có (EEXI yêu cầu)
1 EEXI đạt được của các
tàu nêu ở từ (1) đến (2) sau không được vượt quá EEXI yêu cầu được tính toán
phù hợp với công thức dưới đây:
(1) Các tàu thuộc một
hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15), (21)
và (25) đến (28);
(2) Các tàu được hoán
cải lớn và thuộc một hoặc nhiều hơn trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9),
(11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28).
EEXI đạt được ≤ EEXI
yêu cầu = (1-Y) x giá trị đường tham khảo
Trong đó:
Y: hệ số giảm nêu ở
Bảng 8.10 đối với EEXI yêu cầu so với đường tham khảo EEDI
Giá trị đường tham
khảo: a x b-c
a, b và c: các thông số
được cho ở Bảng 8.9. Đối với các tàu hàng ro-ro và tàu khách ro-ro, giá trị
đường tham khảo phải sử dụng từ giai đoạn 2 và sau đó.
2 Nếu thiết kế của tàu
làm cho nó thuộc vào từ hai loại tàu theo định nghĩa ở trên thì EEXI yêu cầu
của tàu phải được lấy giá trị EEXI yêu cầu nghiêm ngặt nhất (nghĩa là giá trị
thấp nhất).
Bảng
8.8 Các hệ số giảm (theo phần trăm) đối với EEDI tương ứng với đường tham
chiếu EEDI
Loại tàu
|
Kích cỡ
(trọng tải
toàn phần (DW); tổng dung tích (GT))
|
Hệ số giảm (%)
|
Giai đoạn 0(4)
|
Giai đoạn 1(5)
|
Giai đoạn 2(6)
|
Giai đoạn 3(7)
|
Ngày 01 tháng
01 năm 2013 đến 31 tháng 12 năm 2014
|
Ngày 01 tháng
01 năm 2015 đến 31 tháng 12 năm 2019
|
Ngày 01 tháng
01 năm 2020 đến 31 tháng 3 năm 2022
|
Ngày 01 tháng
01 năm 2020 đến 31 tháng 12 năm 2024
|
Ngày 01 tháng
4 năm 2022 trở đi
|
Ngày 01 tháng
01 năm 2025 trở đi
|
Tàu hàng rời
|
20.000 DW trở
lên
|
0
|
10
|
|
20
|
|
30
|
10.000 -
20.000 DW
|
-
|
0-10(1)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu chở khí
|
15.000 DW trở
lên
|
0
|
10
|
20
|
|
30
|
|
10.000 - 15.000
DW
|
0
|
10
|
|
20
|
|
30
|
2.000 - 10.000
DW
|
-
|
0-10(1)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu hàng lỏng
|
20.000 DW trở
lên
|
0
|
10
|
|
20
|
|
30
|
4.000 - 20.000
DW
|
-
|
0-10(1)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu công te nơ
|
200.000 trở
lên
|
0
|
10
|
20
|
|
50
|
|
120.000 -
200.000 DW
|
0
|
10
|
20
|
|
45
|
|
80.000 -
120.000 DW
|
0
|
10
|
20
|
|
40
|
|
40.000 -
80.000 DW
|
0
|
10
|
20
|
|
35
|
|
15.000 -
40.000 DW
|
0
|
10
|
20
|
|
30
|
|
10.000 -
15.000 DW
|
-
|
0-10(1)
|
0-20(1)
|
|
15-30(1)
|
|
Tàu hàng tổng hợp
|
15.000 trở lên
|
0
|
10
|
15
|
|
30
|
|
3.000 - 15.000
DW
|
-
|
0-10(1)
|
0-15(1)
|
|
0-30(1)
|
|
Tàu hàng đông lạnh
|
5.000 trở lên
|
0
|
10
|
|
15
|
|
30
|
3.000 - 5.000
DW
|
-
|
0-10(1)
|
|
0-15(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu chở hàng hỗn hợp
|
20.000 trở lên
|
0
|
10
|
|
20
|
|
30
|
4.000 - 20.000
DW
|
-
|
0-10(1)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu chở LNG(3)
|
10.000 DW trở
lên
|
-
|
10(2)
|
20
|
|
30
|
|
Tàu hàng ro-ro (tàu chở ô tô(3))
|
10.000 DW trở
lên
|
-
|
5(2)
|
|
15
|
|
30
|
Tàu hàng ro-ro(3)
|
2.000 DW trở
lên
|
-
|
5(2)
|
|
20
|
|
30
|
1.000 - 2.000
DW
|
-
|
0-5(1)(2)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu khách ro-ro(3)
|
1.000 DW trở
lên
|
-
|
5(2)
|
|
20
|
|
30
|
250 - 1.000 DW
|
-
|
0-5(1)(2)
|
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
Tàu khách du lịch giải trí có hệ thống đẩy không
thông thường(3)
|
85.000 GT trở
lên
|
-
|
5(2)
|
20
|
|
30
|
|
25.000 -
85.000 GT
|
-
|
0-5(1)(2)
|
0-20(1)
|
|
0-30(1)
|
|
Chú thích:
(1) Hệ số giảm được nội
suy tuyến tính giữa hai giá trị phụ thuộc vào kích thước tàu. Giá trị thấp hơn
của hệ số giảm phải được áp dụng cho kích thước tàu bé hơn;
(2) Giai đoạn 1 bắt đầu
cho các tàu từ ngày 1 tháng 9 năm 2015;
(3) Hệ số giảm áp dụng
cho các tàu bàn giao vào hoặc sau ngày 01 tháng 9 năm 2019, như được định nghĩa
ở 3.1.4-1(1);
(4) Giai đoạn 0 áp dụng
cho các tàu mới sau:
(a) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 0 và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm
2019; hoặc
(b) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hoặc
(c) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
(i) Tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2013 và trước ngày 01 tháng 7
năm 2015, và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hoặc
(ii) Tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2019.
(5) Giai đoạn 1 áp dụng
cho các tàu mới sau:
(a) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 1 và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm
2024; hoặc
(b) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2019 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2024; hoặc
(c) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
(i) Tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 và trước ngày 01 tháng 7
năm 2020, và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm 2024; hoặc
(ii) Tàu có giai đoạn
bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2019 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2024.
(6) Giai đoạn 2 áp dụng
cho các tàu mới sau:
(a) Đối với các tàu mà
Giai đoạn 2 kết thúc vào 31 tháng 3 năm 2022:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 2 và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 4 năm
2026; hoặc
(ii) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2024 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2026; hoặc
(iii) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2020 và trước ngày 01 tháng 10
năm 2022, và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 4 năm 2026; hoặc
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau
ngày 01 tháng 01 năm 2024 và trước ngày 01 tháng 4 năm 2026.
(b) Đối với các tàu mà
Giai đoạn 2 kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2024:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 2 và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm
2029; hoặc
(ii) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2020 và ngày bàn giao tàu vào hoặc
sau ngày 01 tháng 01 năm 2024 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2029; hoặc
(iii) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2020 và trước ngày 01 tháng 7 năm
2025, và ngày bàn giao tàu trước ngày 01 tháng 01 năm 2029; hoặc
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau
ngày 01 tháng 01 năm 2024 và trước ngày 01 tháng 01 năm 2029.
(7) Giai đoạn 3 áp dụng
cho các tàu mới sau:
(a) Đối với các tàu mà
Giai đoạn 3 bắt đầu từ ngày 01 tháng 4 năm 2022:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 3; hoặc
(ii) Có hợp đồng đóng
mới được ký trước Giai đoạn 3 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 4
năm 2026; hoặc
(iii) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 10 năm 2022; hoặc
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 10 năm 2022 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau
ngày 01 tháng 4 năm 2026.
(b) Đối với các tàu mà
Giai đoạn 3 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2025:
(i) Có hợp đồng đóng
mới được ký vào Giai đoạn 3; hoặc
(ii) Có hợp đồng đóng
mới được ký trước Giai đoạn 3 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng
01 năm 2029; hoặc
(iii) Trong trường hợp
không có hợp đồng đóng tàu, các tàu sau:
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới vào hoặc sau ngày 01 tháng 7 năm 2025; hoặc
- Tàu có giai đoạn bắt
đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và ngày bàn giao tàu vào hoặc sau
ngày 01 tháng 01 năm 2029.
“-”: Không áp dụng EEDI
yêu cầu.
Bảng
8.9 Các thông số để xác định các giá trị tham khảo cho các loại tàu
Loại
tàu nêu ở 3.1.4
|
a
|
b
|
c
|
(5) Tàu hàng rời
|
961,79
|
(i) Trọng tải toàn phần
(DW) của tàu, nếu DW ≤ 279.000
(ii) 279.000 nếu DW
> 279.000
|
0,477
|
(7) Tàu chở hàng hỗn
hợp
|
1.219,00
|
DW
của tàu
|
0,488
|
(9) Tàu công te nơ
|
174,22
|
0,201
|
(11) Tàu khách du
lịch giải trí có hệ thống đẩy không thông thường
|
170,84
|
Tổng
dung tích (GT) của tàu
|
0,214
|
(13) Tàu chở khí
|
1.120,00
|
DW
của tàu
|
0,456
|
(14) Tàu hàng tổng
hợp
|
107,48
|
0,216
|
(15) Tàu chở LNG
|
2.253,7
|
0,474
|
(21) Tàu hàng đông lạnh
|
227,01
|
|
0,244
|
(25) Tàu hàng ro-ro
|
1.405,15
|
DW
của tàu
|
0,498
|
1.686,17(1)
|
(i) DW của tàu nếu DW
≤ 17.000(1)
(ii) 17.000 nếu DW
> 17.000(1)
|
(26) Tàu hàng ro-ro
(tàu chở ô tô)
|
(DW/GT)-0,7 x 780,36 khi DW/GT<0,3;
1.812,63 khi DW/GT ≥ 0,3
|
DW của tàu
|
0,471
|
(27) Tàu khách ro-ro
|
752,16
|
DW
của tàu
|
0,381
|
902,59(1)
|
(i) DW của tàu nếu DW
≤ 10.000(1)
(ii) 10.000 nếu DW
> 10.000(1)
|
(28) Tàu hàng lỏng
|
1.218,80
|
DW của tàu
|
0.488
|
Chú thích:
(1) Được sử dụng từ
Giai đoạn 2 nêu ở Bảng 8.8 trở đi. Tuy nhiên, các giá trị này cũng có thể được
áp dụng cho Giai đoạn 1 trong các trường hợp mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
Bảng
8.10 Hệ số giảm (%) của EEXI tương ứng với các đường tham khảo EEDI
Loại
tàu
|
Kích
cỡ
(trọng
tải toàn phần (DW); tổng dung tích (GT))
|
Hệ
số giảm (%)
|
Tàu hàng rời
|
200.000
DW trở lên
|
15
|
20.000
- 200.000 DW
|
20
|
10.000
- 20.000 DW
|
0-20*
|
Tàu chở khí
|
15.000
DW trở lên
|
30
|
10.000
- 15.000 DW
|
20
|
2.000
- 10.000 DW
|
0-20*
|
Tàu hàng lỏng
|
200.000
DW trở lên
|
15
|
20.000
- 200.000 DW
|
20
|
4.000
- 20.000 DW
|
0-20*
|
Tàu công te nơ
|
200.000
trở lên
|
50
|
120.000
- 200.000 DW
|
45
|
80.000
- 120.000 DW
|
35
|
40.000
- 80.000 DW
|
30
|
15.000
- 40.000 DW
|
20
|
10.000
- 15.000 DW
|
0-20*
|
Tàu hàng tổng hợp
|
15.000
DW trở lên
|
30
|
3.000
- 15.000 DW
|
0-30*
|
Tàu hàng đông lạnh
|
5.000
DW trở lên
|
15
|
3.000
- 5.000 DW
|
0-15*
|
Tàu chở hàng hỗn hợp
|
20.000
DW trở lên
|
20
|
4.000
- 20.000 DW
|
0-20*
|
Tàu chở LNG
|
10.000
DW trở lên
|
30
|
Tàu hàng ro-ro (tàu
chở ô tô)
|
10.000
DW trở lên
|
15
|
Tàu hàng ro-ro
|
2.000
DW trở lên
|
5
|
1.000
- 2.000 DW
|
0-5*
|
Tàu khách ro-ro
|
1.000
DW trở lên
|
5
|
250
- 1.000 DW
|
0-5*
|
Tàu khách du lịch
giải trí có hệ thống đẩy không thông thường
|
85.000
DW trở lên
|
30
|
25.000
- 85.000 DW
|
0-30*
|
Chú thích:
* Hệ số giảm được nội
suy tuyến tính giữa hai giá trị phụ thuộc vào kích thước tàu. Giá trị thấp hơn
của hệ số giảm phải được áp dụng cho kích thước tàu bé hơn.
3.6
Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP)
1 Các tàu phải duy trì
trên tàu Kế hoạch quản lý hiệu quả năng lượng của tàu (SEEMP) riêng cho tàu đó.
Kế hoạch này có thể là một phần của hệ thống quản lý an toàn của tàu (SMS).
2 Đối với tàu có tổng
dung tích từ 5.000 trở lên, SEEMP phải bao gồm mô tả phương pháp sẽ được sử
dụng để thu thập dữ liệu theo yêu cầu của Quy định 27.1 của Phụ lục VI và các
quá trình sẽ được sử dụng để báo báo về các dữ liệu cho Đăng kiểm.
Đối với các tàu này
được bàn giao trước ngày 01 tháng 03 năm 2018 thì phải được kiểm tra vào hoặc
trước ngày 31 tháng 12 năm 2018 để đảm bảo rằng SEEMP có bao gồm mô tả phương
pháp và các quá trình nêu trên.
3 Kế hoạch quản lý hiệu
quả năng lượng của tàu phải được lập và phải được Đăng kiểm thẩm định phù hợp
với hướng dẫn tại MEPC.346(78), được sửa đổi, bổ sung.
4 Các tàu có tổng dung
tích từ 5.000 trở lên và thuộc vào một hoặc nhiều hơn trong các loại ở
3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28) phải thỏa mãn
các yêu cầu ở từ (1) đến (3) sau vào hoặc trước ngày 01 tháng 01 năm 2023:
(1) SEEMP phải bao gồm
(a) đến (d) sau:
(a) Mô tả phương pháp
được sử dụng để tính CII khai thác hàng năm đạt được của tàu, được yêu cầu ở
3.9 và các quá trình được sử dụng để báo cáo giá trị này cho Đăng kiểm.
(b) CII khai thác hàng
năm yêu cầu, được yêu cầu ở 3.9, cho 3 năm tới.
(c) Kế hoạch thực hiện
được lập để sao cho đạt được CII khai thác hàng năm yêu cầu trong 3 năm tới.
(d) Quy trình để tự
đánh giá và cải tiến.
(2) Đối với các tàu
được xếp hạng là loại D trong 3 năm liên tiếp hoặc được xếp hạng loại E phù hợp
với 3.9, SEEMP phải được thẩm định lại phù hợp với 3.9.4-2 và phải bao gồm kế
hoạch hành động khắc phục để đạt được CII khai thác hàng năm yêu cầu.
(3) SEEMP phải được
Đăng kiểm thẩm tra và đánh giá công ty phù hợp với MEPC.347(78).
5 Bản Xác nhận phù hợp
trong đó nêu rõ SEEMP thỏa mãn -2 và -4(1) trên phải được duy trì trên tàu.
3.7
Công bố phù hợp về báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu và xếp hạng cường độ các
bon khai thác được lưu giữ trên tàu
Trường hợp tàu áp dụng
các yêu cầu ở 3.6-2 và 3.6-4, bản Công bố phù hợp còn hiệu lực liên quan đến
báo cáo dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu được cấp theo các yêu cầu của 3.8 và 3.9
phù hợp với quy định 6.6 và /hoặc quy định 6.7 Phụ lục VI phải được duy trì
trên tàu tối thiểu 5 năm.
3.8
Thu thập, báo cáo và lưu giữ dữ liệu liên quan đến báo cáo dữ liệu tiêu thụ
nhiên liệu
1 Việc thu thập dữ liệu
và báo cáo được thực hiện để đạt được bản Công bố phù hợp theo yêu cầu ở 3.7
phải phù hợp với (1) đến (3) dưới đây:
(1) Mỗi tàu phải thu
thập dữ liệu (với các thông tin như nêu ở Phụ chương IX của Phụ lục VI) phù hợp
với phương pháp được nêu trong SEEMP cho năm đó và mỗi năm tiếp theo.
(2) Tàu phải được thu
thập dữ liệu tổng thể phù hợp với (1) trên và gửi cho Đăng kiểm phù hợp với (a)
hoặc (c) dưới đây:
(a) Vào cuối mỗi năm,
tàu phải được thu thập dữ liệu tổng thể phù hợp với (1) trên cho năm đó hoặc phần
của năm đó và trong phạm vi ba tháng sau khi hết năm phải báo cáo cho Đăng kiểm
dữ liệu tổng thể cho từng dữ kiện dưới dạng truyền dẫn điện tử và sử dụng định
dạng được tiêu chuẩn hóa phù hợp với MEPC.346(78).
(b) Mặc dù được quy
định ở (a) trên, trường hợp tàu được chuyển sang treo cờ quốc gia khác hoặc
thay đổi công ty thì phải thực hiện theo (i) đến (iii) sau:
(i) Trường hợp chuyển
sang treo cờ quốc gia khác:
Vào ngày hoàn thành
việc chuyển đổi hoặc càng gần ngày này càng tốt, tàu phải báo cáo cho chính
quyền quốc gia tàu treo cờ trước đây hoặc tổ chức được chính quyền quốc gia tàu
treo cờ trước đây ủy quyền, dữ liệu tổng thể đã được thu thập phù hợp với (1)
trên, trong khoảng thời gian của năm tương ứng với quốc gia đó và, dựa vào đề
nghị trước đây của chính quyền quốc gia đó, dữ liệu tách biệt.
(ii) Trường hợp thay
đổi công ty
Vào ngày hoàn thành
việc chuyển đổi hoặc càng gần ngày này càng tốt, tàu phải báo cáo cho chính
quyền quốc gia tàu treo cờ trước đây hoặc hoặc tổ chức được chính quyền quốc
gia tàu treo cờ trước đây ủy quyền, dữ liệu tổng thể đã được thu thập phù hợp
với (1) trên, cho phần của năm tương ứng với công ty và, dựa vào đề nghị của
chính quyền quốc gia tàu treo cờ, dữ liệu tách biệt.
(iii) Trường hợp thay
đổi đồng thời quốc gia tàu treo cờ và công ty
Áp dụng theo (i) trên.
(c) Các thông tin báo
cáo nêu ở (a) và (b) trên phải bao gồm các thông tin được nêu trong Phụ chương
IX của Phụ lục VI.
(3) Dữ liệu được báo
cáo phù hợp với (2) trên phải được thẩm tra phù hợp với quy trình được Đăng
kiểm thiết lập, phù hợp với MEPC.348(78), được sửa đổi, bổ sung.
2 Các tàu có duy trì trên
tàu bản Công bố phù hợp được cấp phù hợp với quy định 6.6 của Phụ lục VI, dữ
liệu tách biệt mà tạo thành dữ liệu tổng thể được báo cáo phù hợp với - 1(2)(a)
để đạt được bản Công bố phù hợp phải được lưu giữ thỏa mãn (1) và (2) sau:
(1) Dữ liệu phải luôn
sẵn có trong thời gian không dưới 12 tháng kể từ lúc kết thúc năm mà dữ liệu đó
được thu thập;
(2) Dữ liệu phải luôn
sẵn có để gửi cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
3.9
Cường độ các bon khai thác
3.9.1 Chỉ thị cường độ
các bon khai thác hàng năm đạt được (CII khai thác hàng năm đạt được)
1 Sau khi kết thúc năm
2023 và sau khi kết thúc mỗi năm tiếp theo, tàu có tổng dung tích từ 5.000 trở
lên và thuộc vào một hoặc nhiều hơn các trong các loại ở 3.1.4-1(5), (7), (9),
(11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28) phải tính CII khai thác hàng năm đạt
được trong khoảng thời gian 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12
của năm trước, sử dụng dữ liệu thu được quy định ở 3.8 và thỏa mãn MEPC.352(78)
và MEPC.355(78), được sửa đổi, bổ sung.
2 Trong phạm vi 3 tháng
sau khi kết thúc mỗi năm, tàu phải báo cáo cho Đăng kiểm CII khai thác hàng năm
đạt được qua dữ liệu điện tử và sử dụng định dạng tiêu chuẩn phù hợp với
MEPC.346(78), được sửa đổi, bổ sung.
3 Mặc dù được quy định ở
-1 và -2 trên, trường hợp chuyển đổi tàu như được nêu ở 3.8-1(2)(b)(i), (ii)
hoặc (iii) được hoàn thành vào sau ngày 01 tháng 01 năm 2023 và sau khi kết
thúc năm mà thực hiện việc chuyển đổi tàu, tàu phải tính và báo cáo CII khai
thác hàng năm đạt được cho toàn bộ giai đoạn 12 tháng từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 của năm trong đó thực hiện việc chuyển đổi tàu, phù hợp với -1
và -2 trên, để xác minh phù hợp với quy định 6.6 của phụ lục VI và MEPC.352(78),
MEPC.355(78), được sửa đổi, bổ sung. Yêu cầu này không loại bỏ trách nhiệm báo
cáo của tàu theo quy định ở 3.8 và yêu cầu này.
3.9.2 Chỉ thị cường độ
các bon khai thác hàng năm yêu cầu (CII khai thác hàng năm yêu cầu)
1 Các tàu có tổng dung
tích từ 5000 trở lên thuộc vào một hoặc nhiều hơn các trong các loại ở
3.1.4-1(5), (7), (9), (11), (13) đến (15), (21) và (25) đến (28), CII khai thác
hàng năm yêu cầu phải được xác định như sau:
CII khai thác hàng năm
yêu cầu = (1-Z/100) x CIIR
Trong đó:
Z: Hệ số giảm hàng năm
để đảm bảo cải tiến liên tục cường độ các bon khai thác của tàu trong phạm vi
mức độ xếp hạng riêng.
CIIR: Giá trị tham khảo
2 Giá trị tham khảo (CIIR)
và hệ số giảm hàng năm (Z) và phải là giá trị được xác định phù hợp với
MEPC.353(78) và MEPC.338(76), được sửa đổi, bổ sung.
3.9.3 Xếp hạng cường
độ các bon khai thác
CII khai thác hàng năm
đạt được phải được lập thành tài liệu và phải được Đăng kiểm được kiểm tra so
với CII khai thác hàng năm yêu cầu để xác định xếp hạng cường độ các bon khai thác
ở các hạng A, B, C, D hoặc E, tương ứng là các mức độ xuất sắc, tốt, trung bình
và kém, phù hợp với MEPC.348(78) và MEPC.354(78), được sửa đổi, bổ sung. Điểm
giữa của hạng C là giá trị tương đương với CII khai thác hàng năm yêu cầu đặt
ra ở 3.9.2.
3.9.4 Hành động khắc
phục
1 Tàu được xếp loại hạng
D trong 3 năm liên tiếp hoặc được xếp loại hạng E phải xây dựng kế hoạch hành
động khắc phục để đạt được CII khai thác hàng năm yêu cầu.
2 SEEMP phải được thẩm
định lại và bao gồm kế hoạch hành động khắc phục, phù hợp với hướng dẫn của
IMO. SEEMP sửa đổi phải được trình cho Đăng kiểm để thẩm định sớm nhất và trong
mọi trường hợp không muộn hơn một tháng sau khi báo cáo CII khai thác hàng năm
đạt được phù hợp với 3.9.1-2.
3 Tàu được xếp loại hạng
D trong 3 năm liên tiếp hoặc xếp loại hạng E phải thực hiện đúng các hành động
khắc phục theo kế hoạch phù hợp với SEEMP sửa đổi.
PHẦN 9 NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO RÁC THẢI
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Yêu cầu áp dụng
1 Các quy định của Phần
này được áp dụng đối với tất cả các tàu.
2 Mặc dù được quy định ở
-1 trên, đối với các tàu có giai đoạn bắt đầu đóng mới trước ngày 01 tháng 7
năm 2019, các quy định của Phần này được áp dụng vào ngày bàn giao tàu nếu ngày
bàn giao tàu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2020 và áp dụng vào đợt kiểm tra
gần nhất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 nếu tàu được bàn giao trước ngày 01
tháng 01 năm 2020.
1.1.2 Thuật ngữ
Trong Phần này, các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 Xác động vật là xác của
bất kỳ loài động vật nào được vận chuyển như là hàng hoá trên tàu mà bị chết
hoặc bị giết mổ khi tàu hành trình.
2 Cặn hàng là bất kỳ
lượng hàng nhỏ nào còn lại trên tàu, hàng này không thuộc phạm vi áp dụng của
các Phụ lục khác của MARPOL, và còn lại trên boong hoặc trong các khoang hàng
sau khi nhận hoặc trả hàng, kể cả lượng nhận, trả hàng bị thừa hoặc vương vãi,
bất kể ướt hay khô hoặc bị cuốn theo trong nước rửa, nhưng không bao gồm bụi
hàng hoá còn lại trên tàu sau khi quét hoặc làm sạch các bề mặt ngoài của tàu.
3 Dầu ăn là bất kỳ loại
dầu ăn hoặc mỡ động vật nào được sử dụng hoặc dự định sẽ sử dụng cho việc chuẩn
bị hoặc nấu thức ăn, nhưng không bao gồm các thức ăn được chế biến bằng cách sử
dụng những loại dầu này.
4 Chất thải sinh hoạt là
tất cả các loại chất thải không thuộc phạm vi áp dụng của các Phụ lục khác của
MARPOL sinh ra trong các khu vực sinh hoạt trên tàu. Chất thải sinh hoạt không
bao gồm nước xám.
5 Đang hành trình là tàu
đang chạy trên biển theo một tuyến hoặc nhiều tuyến, kể cả sự chuyển hướng càng
xa càng tốt từ tuyến đường thẳng ngắn nhất, nhưng vì các mục đích hàng hải là
hợp lý và có thể thực hiện được, sẽ gây ra bất kỳ sự thải rác được trải ra trên
vùng biển rộng lớn.
6 Dụng cụ đánh bắt cá là
bất kỳ thiết bị, toàn bộ hoặc một phần hoặc sự kết hợp các bộ phận có thể trên
mặt nước, chìm dưới nước hoặc ở dưới đáy biển với mục đích để đánh bắt hoặc
kiểm soát việc đánh bắt các sinh vật biển.
7 Giàn cố định hoặc di
động là các kết cấu cố định hoặc di động trên biển để thực hiện việc thăm dò,
khai thác hoặc liên quan tới việc xử lý các nguồn tài nguyên khoáng sản đáy
biển ở ngoài khơi.
8 Chất thải thực phẩm là
bất kỳ thức ăn uống đun sôi hoặc không đun sôi và bao gồm cả trái cây, rau, các
sản phẩm từ sữa, gia cầm, các chế phẩm từ thịt, phế liệu thực phẩm sinh ra trên
tàu.
9 Rác là tất các các loại
chất thải thực phẩm, chất thải sinh hoạt và chất thải từ hoạt động của tàu, tất
cả các loại chất dẻo, cặn hàng, tro lò đốt rác, dầu ăn, dụng cụ đánh bắt cá và
xác động vật được tạo nên trong quá trình hoạt động thường ngày của tàu và phải
được thải liên tục hoặc phải theo thời gian, trừ các chất được định nghĩa hoặc
liệt kê trong các Phụ lục khác của MARPOL. Rác không bao gồm cá tươi và các bộ
phận của chúng phát sinh do hoạt động đánh bắt cá trong hành trình hoặc kết quả
của hoạt động nuôi thủy sản liên quan đến việc vận chuyển cá, kể cả các loài có
vỏ, để đưa vào các cơ sở nuôi thủy sản và vận chuyển cá đánh bắt được, kể cả
các loài có vỏ, từ các cơ sở như vậy về bờ để chế biến.
10 Tro lò đốt rác là tro
và xỉ sinh ra từ việc sử dụng lò đốt rác của tàu thực hiện việc đốt rác.
11 Chất thải từ hoạt động
tàu là các chất thải rắn (kể cả dạng huyền phù) không thuộc phạm vi của các Phụ
lục khác của MARPOL, các chất này được thu gom trên tàu trong quá trình bảo
dưỡng hoặc khai thác bình thường của tàu, hoặc được sử dụng trong việc cất giữ
và đóng gói hàng hóa. Chất thải từ hoạt động tàu cũng bao gồm cả các chất tẩy
rửa và phụ gia có trong nước rửa khoang hàng và bề mặt bên ngoài. Chất thải từ
hoạt động tàu không bao gồm nước xám, nước đáy tàu, hoặc nước thải tương tự
khác cần thiết cho hoạt động của tàu.
12 Chất dẻo là vật liệu
rắn mà có thành phần chủ yếu là một hay nhiều hợp chất hữu cơ nhân tạo cao phân
tử và được tạo ra (tạo hình) qua hoặc quá trình sản xuất hợp chất cao phân tử
hoặc chế tạo nên sản phẩm cuối cùng bằng nhiệt và/hoặc áp suất. Chất dẻo có các
tính chất vật liệu thay đổi từ cứng và giòn tới mềm và đàn hồi. Trong Phần này
“tất cả các chất dẻo” là tất cả các loại rác có chứa hoặc bao gồm chất dẻo dưới
bất kỳ hình thức nào, kể cả cáp bằng sợi tổng hợp, lưới đánh cá bằng sợi tổng
hợp, túi rác bằng chất dẻo và tro lò đốt rác từ chất dẻo.
13 Vùng đặc biệt là vùng
biển mà ở đó vì những lý do kỹ thuật đã được công nhận về điều kiện hải dương
học và sinh thái, và đặc điểm riêng về giao thông của nó mà cần quy định các
phương pháp đặc biệt để ngăn ngừa ô nhiễm biển do rác. Vùng đặc biệt được nêu
trong Quy định 1.14 của Phụ lục V.
1.2
Quy định chung về cấm thải rác ra biển
1.2.1 Quy định chung
1 Cấm thải xuống biển tất
cả các loại rác, trừ trường hợp khác nêu ở trong các quy định 1.2.2, 1.2.3,
1.2.4 và 1.2.5 của Phần này.
2 Trừ trường hợp nêu ở
1.2.5 Phần này, cấm thải xuống biển tất cả các dạng chất dẻo, kể cả nhưng không
hạn chế dây bằng vật liệu tổng hợp, lưới đánh cá bằng vật liệu tổng hợp, bao
gói đựng rác làm bằng chất dẻo và tro lò đốt của các sản phẩm từ chất dẻo.
3 Trừ trường hợp nêu ở
1.2.5 Phần này, cấm thải dầu ăn xuống biển.
1.2.2 Thải rác ngoài
vùng đặc biệt
1 Ở ngoài vùng đặc biệt,
việc thải các loại rác sau đây xuống biển chỉ được phép thực hiện khi tàu đang
hành trình và càng xa bờ càng tốt nhưng trong bất kỳ trường hợp nào phải không
dưới:
(1) 3 hải lý tính từ bờ
gần nhất trong trường hợp chất thải thực phẩm đã được qua máy tán hoặc máy
nghiền. Chất thải thực phẩm đã được nghiền hoặc xay như vậy phải có khả năng đi
qua được lưới lọc với các lỗ có kích thước không lớn hơn 25 mm;
(2) 12 hải lý tính từ
bờ gần nhất trong trường hợp chất thải thực phẩm không được xử lý theo (1)
trên;
(3) 12 hải lý tính từ
bờ gần nhất trong trường hợp cặn hàng không thể thu lại bằng các phương pháp
bốc dỡ thông thường sẵn có. Cặn hàng này không bao gồm các chất được phân loại
là có hại cho môi trường biển, phù hợp với các tiêu chuẩn được quy định ở Phụ chương
I của Phụ lục V;
(4) Đối với xác động
vật, việc thải được thực hiện càng xa bờ càng tốt, tối thiểu cách bờ gần nhất
hơn 100 hải lý với độ sâu của nước lớn nhất và tàu phải đang hành trình. Xác
phải được phân nhỏ ra hoặc xử lý để đảm bảo xác chìm ngay.
2 Các chất tẩy rửa hoặc
các chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng, boong và các bề mặt bên ngoài có
thể được thải ra xuống biển nếu các chất đó không có hại cho môi trường biển.
Các chất được xác định không có hại cho môi trường biển nếu chúng:
(1) Không là “chất có
hại” (harmful substance) phù hợp với tiêu chuẩn nêu ở Phụ lục III; và
(2) Không chứa bất kỳ
thành phần nào được biết đến là chất gây ung thư, biến đổi gen, độc đối với hệ
sinh sản.
3 Các hàng rời rắn như
được định nghĩa ở quy định VI/1-1.2 của SOLAS, 1974, không phải hàng hạt phải
được phân loại phù hợp với Phụ chương I của Phụ lục V và phải được kê khai bởi
người gửi hàng là chúng có hại cho môi trường biển hay không.
4 Nếu rác bị trộn lẫn
hoặc bị nhiễm các chất bị cấm thải khác hoặc có các yêu cầu về điều kiện thải
khác thì phải áp dụng các yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
1.2.3 Các yêu cầu đặc
biệt đối với việc thải rác từ các giàn cố định hoặc di động
1 Phụ thuộc vào -2 dưới
đây, cấm thải các loại rác xuống biển từ các giàn cố định hoặc di động và từ
tất cả các tàu khác khi cập mạn ở những giàn này hoặc nằm trong phạm vi cách
các giàn này 500 m.
2 Chất thải thực phẩm có
thể được thải xuống biển từ các giàn cố định hoặc di động khi cách bờ gần nhất
trên 12 hải lý và từ tất cả các tàu khác khi cập bến ở những giàn này hoặc
trong phạm vi cách giàn này 500 m nhưng chỉ khi chất thải thực phẩm này đã được
qua máy tán hoặc nghiền. Chất thải thực phẩm đã được nghiền hoặc xay như vậy
phải có khả năng đi qua được lưới lọc với các lỗ có kích thước không lớn hơn 25
mm.
1.2.4 Thải rác trong
vùng đặc biệt
1 Ở trong vùng đặc biệt,
việc thải các loại rác sau đây xuống biển chỉ được phép thực hiện khi tàu đang
hành trình và như sau:
(1) Các chất thải thực
phẩm được thải xuống biển càng xa bờ càng tốt, nhưng không được dưới 12 hải lý
tính từ bờ hoặc dải băng gần nhất. Chất thải thực phẩm phải được nghiền hoặc
xay và phải có khả năng đi qua được lưới lọc với các lỗ có kích thước không lớn
hơn 25 mm. Chất thải thực phẩm không bị nhiễm bẩn bởi các loại rác thải khác. Cấm
thải các sản phẩm từ gia cầm, gồm cả gia cầm và các bộ phận của gia cầm trong
vùng biển Nam cực trừ trường hợp đã được vô trùng;
(2) Việc thải các cặn
hàng không thể thu lại bằng các phương pháp bốc dỡ thông thường sẵn có phải
thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(a) Cặn hàng chứa trong
nước rửa khoang hàng không bao gồm các chất được phân loại là có hại cho môi
trường biển, phù hợp với các tiêu chuẩn được quy định ở Phụ chương I của Phụ
lục V;
(b) Các hàng rời rắn
như được định nghĩa ở quy định VI/1-1.2 của SOLAS, 1974, không phải hàng hạt
phải được phân loại phù hợp với Phụ chương I của Phụ lục V và phải được kê khai
bởi người gửi hàng là chúng có hại cho môi trường biển hay không;
(c) Các chất tẩy rửa
hoặc các chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng không có các chất được phân
loại là có hại cho môi trường biển. Các chất được phân loại là có hại cho môi
trường biển là:
(i) Là “chất có hại”
(harmful substance) phù hợp với tiêu chuẩn nêu ở Phụ lục III; và
(ii) Chứa bất kỳ thành phần
nào được biết đến là chất gây ung thư, biến đổi gen, độc đối với hệ sinh sản.
(d) Cả cảng đi và cảng
đến tiếp theo của tàu đều ở trong vùng đặc biệt và tàu không di chuyển ra ngoài
vùng đặc biệt khi hành trình giữa các cảng này;
(e) Không có phương
tiện tiếp nhận thích hợp tại các cảng nói trên; và
(f) Nếu các điều kiện
nêu ở từ (a) đến (e) trên được thỏa mãn, việc thải nước rửa hầm hàng có chứa
cặn hàng phải được thực hiện càng cách xa bờ hoặc dải băng gần nhất càng tốt và
không được dưới 12 hải lý tính từ bờ hoặc dải băng gần nhất.
2 Các chất tẩy rửa hoặc
các chất phụ gia chứa trong nước rửa boong, khoang hàng và các bề mặt bên ngoài
có thể được xả xuống biển nếu các chất đó không có hại cho môi trường biển. Các
chất không có hại cho môi trường biển là các chất nêu ở 1.2.2-2(1) và (2).
3 Nếu rác bị trộn lẫn
hoặc bị nhiễm các chất bị cấm thải khác hoặc có các yêu cầu về điều kiện thải
khác thì phải áp dụng các yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
1.2.5 Các miễn giảm
1 Các quy định 1.2.1,
1.2.2, 1.2.3 và 1.2.4 sẽ không áp dụng cho:
(1) Việc thải rác từ
tàu là cần thiết nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho tàu và người trên tàu hoặc
cứu người trên biển; hoặc
(2) Việc mất ngẫu nhiên
của rác do tàu hoặc các thiết bị của tàu bị hư hỏng, với điều kiện là trước và
sau khi xảy ra tai nạn đã áp dụng tất cả các biện pháp phòng ngừa hợp lý nhằm
ngăn ngừa hoặc giảm đến mức thấp nhất sự mất mát ngẫu nhiên đó.
2 Ngoại lệ đang hành
trình:
Các yêu cầu ở 1.2.2 và
1.2.4 sẽ không áp dụng cho việc thải chất thải thực phẩm khi tàu đang hành
trình, vì việc giữ các chất thải thực phẩm này trên tàu dẫn đến mối đe dọa cho
sức khỏe con người trên tàu.
CHƯƠNG 2 BIỂN THÔNG BÁO, KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RÁC
VÀ NHẬT KÝ RÁC
2.1
Biển thông báo, kế hoạch quản lý rác và nhật ký rác
2.1.1 Biển thông báo
1 Các tàu có chiều dài
lớn nhất từ 12 m trở lên và các giàn cố định hoặc di động phải có các biển
thông báo để thông báo cho thuyền viên và hành khách biết những yêu cầu về thải
rác được quy định ở 1.2 của Phần này.
2 Biển thông báo nêu ở -1
trên phải có kích thước đủ lớn để thể hiện nội dung nêu ở 2.2 một cách dễ đọc
và phải được chế tạo bằng vật liệu đảm bảo bền trong điều kiện sử dụng và phải
được cố định tại các vị trí dễ thấy (ngang tầm mắt) nơi mà thuyền viên ở và làm
việc, bao gồm bếp, phòng ăn, buồng lái, boong chính và tại các khu vực bố trí
các thùng chứa rác. Đối với các tàu khách, biển thông báo còn phải bố trí tại
các vị trí ở và tập trung khách, bao gồm các ca bin, các khu vực boong cho hành
khách sử dụng để thư giãn và giải trí.
3 Biển thông báo phải
được thay thế nếu bị hư hỏng làm cho khó đọc.
4 Biển thông báo phải
được viết bằng ngôn ngữ làm việc của thuyền viên trên tàu và đối với các tàu
hoạt động tuyến quốc tế, biển thông báo phải có bản tiếng Anh, Pháp, hoặc Tây
Ban Nha.
2.1.2 Kế hoạch quản lý
rác
Các tàu có tổng dung
tích từ 100 trở lên và các tàu được chứng nhận chở từ 15 người trở lên và các
giàn cố định hoặc di động, phải có kế hoạch quản lý rác được Đăng kiểm thẩm
định để thuyền viên tuân theo. Kế hoạch này phải có các quy trình dưới dạng văn
bản cho việc giảm thiểu, thu gom, chứa, xử lý và thải rác, kể cả việc sử dụng
các thiết bị trên tàu. Kế hoạch này cũng phải nêu rõ người hoặc nhóm người chịu
trách nhiệm thực hiện kế hoạch và phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc của
thuyền viên. Kế hoạch phải được lập phù hợp với MEPC.220(63).
2.1.3 Nhật ký rác
1 Các tàu có tổng dung
tích từ 100 trở lên và các tàu được chứng nhận chở từ 15 người trở lên hoạt
động tuyến quốc tế hoặc đến bến cảng ngoài khơi của quốc gia khác phải có Nhật
ký rác. Nhật ký rác, dù là một phần của nhật ký hàng hải chính thức của tàu hay
không, phải được lập theo mẫu nêu ở Phụ chương II của Phụ lục V:
(1) Mọi hoạt động thải
rác xuống biển hoặc tới thiết bị tiếp nhận hoặc việc đốt rác phải lập tức được
sĩ quan phụ trách ghi vào Nhật ký rác và ký vào ngày thực hiện việc thải hoặc
đốt rác. Mỗi trang của Nhật ký rác sau khi ghi hết phải được thuyền trưởng của
tàu ký xác nhận. Nhật ký rác phải được ghi bằng ít nhất là tiếng Anh, Pháp hoặc
Tây Ban Nha;
(2) Việc ghi mỗi hoạt
động thải rác ra biển phù hợp với 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4 phải bao gồm ngày và thời
gian, vị trí của tàu (vĩ độ và kinh độ), loại rác và lượng rác ước lượng (m3)
được thải. Đối với việc thải cặn hàng phải ghi cả vị trí bằng đầu và kết thúc
việc thải;
(3) Việc ghi đối với
mỗi hoạt động đốt rác đã hoàn thành phải bao gồm ngày, thời gian và vị trí (vĩ
độ và kinh độ) của tàu khi bắt đầu và kết thúc đốt, loại rác được đốt và lượng
rác dự kiến đốt của mỗi loại rác (m3);
(4) Việc ghi đối với
lần xả lên phương tiện tiếp nhận ở cảng hoặc lên tàu khác phải bao gồm ngày và
thời gian thải, cảng hoặc phương tiện tiếp nhận hoặc tên tàu tiếp nhận, loại
rác và lượng rác ước lượng (m3) được thải mỗi loại;
(5) Nhật ký rác, cùng
với các biên lai tiếp nhận được cung cấp bởi cơ sở cung cấp phương tiện tiếp
nhận phải được cất giữ ở trên tàu hoặc giàn cố định hoặc di động, và ở vị trí
thuận lợi cho việc kiểm tra bất kỳ lúc nào. Nhật ký phải được lưu giữ lại trong
khoảng thời gian ít nhất 2 năm kể từ lần ghi cuối cùng trong đó;
(6) Bất kỳ trường hợp
thải hoặc đánh mất ngẫu nhiên nào như nêu trong 1.2.5 phải được ghi vào Nhật ký
rác. Trường hợp tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 100, phải ghi vào nhật ký hàng
hải chính thức của tàu về ngày và thời gian xảy ra, cảng hoặc vị trí của tàu
lúc xảy ra (vĩ độ, kinh độ và độ sâu của nước, nếu biết), lý do của việc thải
hoặc đánh mất, chi tiết của các hạng mục rác được thải hoặc đánh mất, lượng rác
ước lượng (m3) đối với mỗi loại, các biện pháp phòng ngừa hợp lý để
ngăn chặn hoặc giảm đến mức thấp nhất việc thải hoặc đánh mất như vậy cùng với
các lưu ý chung.
2 Các tàu nêu ở -1 trên
được chứng nhận chở từ 15 người trở lên chỉ thực hiện những chuyến hành trình
không quá 1 giờ không cần phải trang bị Nhật ký rác.
2.2
Yêu cầu đối với biển thông báo
2.2.1 Biển thông báo
đối với các tàu chỉ hoạt động tuyến nội địa
1 Phục vụ yêu cầu ở
2.1.1, biển thông báo cho thuyền viên về các quy định thải rác phải có các nội
dung như dưới đây:
Không
được thải tất cả các loại rác ra biển trừ các trường hợp được quy định khác
dưới đây
Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL) và luật của quốc gia quy định
không được thải hầu hết các loại rác từ tàu ra biển. Chỉ các loại rác sau đây
được phép thải trong các điều kiện nhất định.
1. Chất thải thực
phẩm được xay hoặc nghiền (có khả năng đi qua lưới có mắt lưới không lớn hơn
25 mm) có thể được thải cách bờ gần nhất từ 3 hải lý trở lên.
2. Các loại chất thải
thực phẩm khác có thể được thải cách bờ gần nhất từ 12 hải lý trở lên.
3. Cặn hàng được phân
loại không có hại cho môi trường biển có thể được thải cách bờ gần nhất từ 12
hải lý trở lên.
4. Chất tẩy rửa và
chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng, boong và các bề mặt bên ngoài có thể
được thải chỉ khi chúng không có hại cho môi trường biển.
5. Trừ trường hợp
thải chất tẩy rửa và chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng, boong và các bề
mặt bên ngoài mà không có hại cho môi trường biển, tàu chỉ được thải khi đang
hành trình và cách bờ gần nhất càng xa càng tốt.
|
2 Đối với các tàu chở gia
súc, biển thông báo nêu ở -1 phải thêm nội dung “xác động vật có thể được thải
khi tàu cách bờ càng xa càng tốt, tối thiểu nên cách bờ gần nhất từ 100 hải lý
trở lên”.
3 Đối với tàu khách,
ngoài biển thông báo ở -1, phải có thêm biển thông báo cho hành khách về các
quy định thải rác có các nội dung như dưới đây:
Không
được thải tất cả các loại rác ra biển trừ các trường hợp được quy định khác
Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL) và luật của quốc gia quy định
không được thải hầu hết các loại rác từ tàu ra biển.
Tất cả rác thải phải
được lưu giữ trên tàu và cho vào trong các thùng rác.
|
2.2.2 Biển thông báo
đối với các giàn di động hoặc cố định và các tàu khi cập mạn hoặc trong phạm vi
500 m cách giàn này
1 Phục vụ yêu cầu ở
2.1.1, đối với các giàn cố định và di động và các tàu khi cập mạn hoặc trong
phạm vi 500 m cách giàn này, biển thông báo cho thuyền viên về các quy định
thải rác phải có các nội dung như dưới đây:
Không
được thải tất cả các loại rác ra biển trừ các trường hợp được quy định khác
Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL) và luật của quốc gia quy định
không được thải tất cả các loại rác từ giàn cố định hoặc di động ra biển và
từ và các tàu khi cập mạn hoặc trong phạm vi 500 m cách giàn này.
Đối với chất thải
thực phẩm được xay hoặc nghiền (có khả năng đi qua lưới có mắt lưới không lớn
hơn 25 mm), có thể được thải khi các giàn di động hoặc cố định cách bờ gần
nhất trên 12 hải lý và các tàu khi cập mạn hoặc trong phạm vi 500 m cách giàn
này.
|
2 Trong trường hợp các
giàn nêu ở -1 hoạt động quốc tế, ngôn ngữ của biển thông báo phải có bản tiếng
Anh như dưới đây:
Discharge
of all garbage into the sea is prohibited except provided otherwise
The MARPOL Convention
and domestic law prohibit the discharge of all garbage into the sea from
fixed or floating platforms and from all other ships when alongside or within
500 metres of such platforms.
Exception: Comminuted
or ground food wastes may be discharged from fixed or floating platforms
located more than 12 miles from the nearest land and from all other ships
when alongside or within 500 metres of such platforms. Comminuted or ground
food wastes must be capable of passing through a screen no larger than 25
millimetres.
|
2.2.3 Biển thông báo
đối với tàu hoạt động tuyến quốc tế
1 Phục vụ yêu cầu ở 2.1.1,
biển thông báo cho thuyền viên về các quy định thải rác đối với tàu hoạt động
tuyến quốc tế phải có ngôn ngữ là tiếng Anh với các nội dung như sau:
Discharge
of all garbage into the sea is prohibited except provided otherwise
The MARPOL Convention
and domestic law prohibit the discharge of most garbage from ships. Only the
following garbage types are allowed to be discharged and under the specified
conditions.
Outside special areas
designated under MARPOL Annex V and Arctic waters:
• Comminuted or ground
food wastes (capable of passing through a screen with openings no larger than
25 mm) may be discharged not less than 3 nm from the nearest land.
• Other food wastes
may be discharged not less than 12 nm from the nearest land.
• Cargo residues
classified as not harmful to the marine environment may be discharged not
less than 12 nm from the nearest land.
• Cleaning agents or
additives in cargo hold, deck and external surfaces washing water may be
discharged only if they are not harmful to the marine environment.
• With the exception
of discharging cleaning agents or additives that are not harmful to the
marine environment and are contained in washing water, the ship must be en
route and as far as practicable from the nearest land.
Within special areas
designated under MARPOL Annex V and Arctic waters
• More stringent
discharge requirements apply for the discharges of food wastes and cargo
residues; AND
• Consult MARPOL
Annex V, chapter 5 of part II-A of the Polar Code and the shipboard garbage
management plan for details.
For all areas of the
sea, ships carrying specialized cargoes such as live animals or solid bulk
cargoes should consult Annex V and the associated Guidelines for the
implementation of Annex V.
Discharge of any type
of garbage must be entered in the Garbage Record Book.
|
2 Trong trường hợp ngôn
ngữ làm việc trên tàu là tiếng Việt, biển thông báo cho thuyền viên về các quy
định thải rác phải có thêm bản tiếng Việt như sau:
Không
được thải tất cả các loại rác ra biển trừ các trường hợp được quy định khác
dưới đây
Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra (MARPOL) và luật của quốc gia quy định
không được thải hầu hết các loại rác từ tàu ra biển. Chỉ các loại rác sau đây
được phép thải trong các điều kiện nhất định
.
Bên
ngoài các vùng đặc biệt được quy định bởi Phụ lục V của MARPOL và các vùng
biển Bắc cực
• Chất thải thực phẩm
được xay hoặc nghiền (có khả năng đi qua lưới có mắt lưới không lớn hơn 25
mm) có thể được thải cách bờ gần nhất từ 3 hải lý trở lên.
• Các loại chất thải
thực phẩm khác có thể được thải cách bờ gần nhất từ 12 hải lý trở lên.
• Cặn hàng được phân
loại không có hại cho môi trường biển có thể được thải cách bờ gần nhất từ 12
hải lý trở lên.
• Chất tẩy rửa và
chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng, boong và các bề mặt bên ngoài có thể
được thải chỉ khi chúng không có hại cho môi trường biển.
• Trừ trường hợp thải
chất tẩy rửa và chất phụ gia trong nước rửa khoang hàng, boong và các bề mặt
bên ngoài mà không có hại cho môi trường biển, tàu chỉ được thải khi đang hành
trình và cách bờ gần nhất càng xa càng tốt.
Trong
các vùng đặc biệt được quy định bởi Phụ lục V của MARPOL và các vùng biển Bắc
cực
• Các yêu cầu về thải
rác được quy định nghiêm ngặt hơn đối với thải chất thải thực phẩm và cặn
hàng, và
• Chi tiết tham khảo
Phụ lục V của MARPOL, Chương 5 Phần II-A của Bộ luật quốc tế đối với các tàu
hoạt động ở vùng nước địa cực và Kế hoạch quản lý rác của tàu.
Việc
thải bất kỳ loại rác thải nào đều phải được ghi vào nhật ký rác
|
CHƯƠNG 3 TRẠM CHỨA RÁC VÀ THIẾT BỊ THU GOM RÁC
3.1
Trạm chứa rác
3.1.1 Quy định chung
1 Trên các tàu thuộc phạm
vi áp dụng nêu ở 2.1.2, phải bố trí trạm thu gom rác để thu gom rác của toàn bộ
tàu. Trạm thu gom rác phải có biển hiệu rõ ràng để nhận biết về vị trí ở trên
tàu.
2 Trạm thu gom rác phải
sao cho việc chứa rác không gây hại cho sức khỏe và an toàn của tàu và phải có
thiết bị chứa rác đủ kích cỡ để chứa rác phát sinh trên tàu.
3.1.2 Yêu cầu đối với
thiết bị chứa rác
1 Thiết bị chứa rác nêu ở
3.1.1-2 phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Thiết bị chứa rác
phải bao gồm tối thiểu 3 thiết bị chứa để chứa các loại rác theo phân loại phù
hợp với Kế hoạch quản lý rác của tàu và phải được đánh dấu phân loại rõ ràng để
nhận biết loại rác dự định tiếp nhận, thông thường được phân loại theo chất
thải thực phẩm, chất dẻo và chất thải sinh hoạt. Ngoài ra cần quan tâm đến
thiết bị chứa dầu ăn để thải lên phương tiện tiếp nhận trên bờ, trừ trường hợp
có phương tiện chứa phù hợp được trang bị trong phòng bếp hoặc tương tự và
thiết bị để chứa các loại rác có thể gây nguy hiểm cho tàu và con người như các
giẻ nhiễm dầu, bóng đèn, axit, ắc quy, các hóa chất…;
(2) Thiết bị chứa rác
trong trạm thu gom rác phải được chế tạo bằng các vật liệu không cháy, phải kín
và có nắp đậy để ngăn ngừa việc thải rác vô tình;
(3) Dung tích chứa của
các thiết bị chứa rác được xác định phù hợp với kích cỡ tàu, số người trên tàu,
hành trình và thiết bị của tàu. Có thể tham khảo Bảng 9.1 để xác định dung tích
chứa của các thiết bị chứa rác.
Bảng
9.1 Dung tích của các thiết bị chứa rác
Tổng
dung tích (GT) và số người trên tàu
|
Dung
tích của các thiết bị chứa rác (m3)
|
GT < 400 với ≤ 10
người
|
0,1
|
GT < 400 với ≤ 50
người
|
0,5
|
400 ≤ GT< 1600
|
0,4
|
1600 ≤ GT< 4000
|
1,2
|
4000 ≤ GT< 10000
|
2,5
|
10000 ≤ GT
|
5,0
|
Tàu chở nhiều hơn 50
người
|
1,0
m3
cho 100
người/ngày
|
2 Đối với các tàu chỉ
hoạt động giữa 2 cảng ngắn hoặc có thời gian hành trình ngắn hoặc được trang bị
các lò đốt rác, thiết bị nén rác hoặc nghiền rác thì dung tích thiết bị chứa
rác nêu ở -1(3) trên có thể giảm đi. Yêu cầu về trang bị tối thiểu 3 thiết bị
chứa nêu ở -1(1) trên có thể được Đăng kiểm xem xét giảm đi tùy theo đặc điểm
khai thác và hành trình thực tế của tàu.
3.2
Thùng rác
3.2.1 Quy định chung
Các tàu thuộc phạm vi
áp dụng ở 2.1.2 phải trang bị các thùng rác và thiết bị chứa rác tại các vị trí
thích hợp phù hợp với các quy trình thu gom rác nêu trong Kế hoạch quản lý rác
của tàu.
3.2.2 Yêu cầu đối với
các thùng rác
1 Các thùng rác phải được
chế tạo bằng các vật liệu không cháy và không có lỗ khoét ở các thành hoặc đáy.
Tuy nhiên, các thùng bằng vật liệu cháy được có thể được sử dụng trong các nhà
bếp, buồng thực phẩm, các buồng chứa và xử lý rác thải và buồng chứa thiết bị
đốt chất thải nếu chúng được dự định chỉ chứa rác thải ướt, chai thủy tinh, vỏ
hộp kim loại và được đánh dấu thích hợp.
2 Các thùng chứa rác bố
trí trên khu vực boong, các boong dâng đuôi hoặc các khu vực chịu ảnh hưởng của
thời tiết phải được cố định để phòng tránh bị mất, chảy tràn hoặc rơi vãi rác
chứa trong chúng. Các thùng chứa rác phải được đánh dấu rõ ràng và dễ phân biệt
bằng các biểu tượng, kích thước và vị trí đặt. Các thùng rác phải được bố trí
tại các vị trí thích hợp trên toàn bộ tàu, đến mức độ phù hợp có thể như trong
buồng máy, phòng ăn, bếp, các khu vực ở và làm việc của thuyền viên, hành khách
và các khu vực tập trung khách, vui chơi giải trí của khách.
3 Để giảm hoặc tránh việc
phải phân loại rác sau khi thu nhận và phục vụ việc tái sinh, các thùng rác
phải được đánh dấu phân biệt loại rác mà chúng dự định chứa, phù hợp với Kế
hoạch quản lý rác của tàu và yêu cầu về phân tách rác như nêu ở 3.1.2-1(1)
trên.
4 Các vị trí đặt các
thùng rác phải có biển báo được sơn kẻ rõ ràng để đánh dấu vị trí, kích cỡ
thùng rác và loại rác.
PHẦN 10 KẾT CẤU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGĂN NGỪA Ô
NHIỄM TỪ CÁC TÀU HOẠT ĐỘNG Ở CÁC VÙNG BIỂN CỰC
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Ngoài các quy định áp
dụng của Quy chuẩn này, tàu hoạt động ở các vùng biển cực phải tuân theo các
yêu cầu của Phần này.
2 Đối với các tàu đệm
khí, tàu cánh ngầm và các tàu loại mới khác (các tàu hoạt động gần mặt nước và
các tàu hoạt động bên dưới mặt nước …), nếu việc áp dụng các quy định ở 2.2 Phần
này liên quan đến kết cấu và trang thiết bị mà về mặt kết cấu không thể hoặc
không thích hợp để thực hiện thì có thể được miễn áp dụng. Tuy nhiên, việc miễn
giảm này chỉ được thực hiện với điều kiện các tàu này có trang bị tương đương,
có xem xét đến mục đích sử dụng, về kết cấu và thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm.
1.2
Giải thích từ ngữ
1.2.1 Thuật ngữ
Các thuật ngữ ở trong Phần
này được giải thích như sau:
(1) "Tàu nhóm
A" là tàu được thiết kế để hoạt động trong vùng biển cực có lớp băng phủ
trung bình năm thứ nhất, có thể bao gồm cả lớp băng già;
(2) "Tàu nhóm
B" là tàu không phải tàu nhóm A, được thiết kế để hoạt động trong vùng
biển cực có lớp băng phủ mỏng năm thứ nhất, có thể bao gồm cả lớp băng già;
(3) "Tàu nhóm
C" là tàu được thiết kế để hoạt động trong vùng biển mở hoặc trong vùng
băng có điều kiện thấp hơn so với tàu nhóm A và tàu nhóm B;
(4) "Băng phủ năm
thứ nhất" là lớp băng biển phát triển từ lớp băng non trải qua không quá
một mùa đông có chiều dày từ 0,3 mét đến 2,0 mét;
(5) "Vùng nước
không băng" là vùng nước không có băng xuất hiện. Nếu có bất kỳ lớp băng
nào xuất hiện thì thuật ngữ này sẽ không được sử dụng;
(6) "Băng đất
liền" là lớp băng hình thành trên đất liền hoặc trong thềm băng, được tìm
thấy trôi nổi trên biển;
(7) "Băng phủ
trung bình năm thứ nhất" là băng phủ năm thứ nhất có chiều dày từ 0,7 mét
đến 1,2 mét;
(8) "Băng
già" là lớp băng biển đã tồn tại qua ít nhất một mùa hè tan chảy, có độ
dày từ 3 mét trở lên. Băng già được chia thành băng phủ còn lại năm thứ nhất,
băng phủ năm thứ hai và băng phủ nhiều năm;
(9) "Biển mở"
là vùng biển mà ở đó tàu có thể tự do điều hướng, trong đó băng biển có mật độ
dưới 1/10, không bao gồm băng đất liền;
(10) "Băng
biển" là bất kỳ lớp băng trên biển nào hình thành từ sự đóng băng của nước
biển;
(11) "Băng phủ
mỏng năm thứ nhất" là băng phủ năm thứ nhất có chiều dày từ 0,3 mét đến
0,7 mét;
(12) "Vùng biển
cực" là vùng biển Bắc cực và Nam cực;
(13) "Nam
cực" là khu vực biển được định nghĩa ở 1.2 Chương XIV của SOLAS, 1974;
(14) "Bắc
cực" là khu vực biển được định nghĩa ở 1.3 Chương XIV của SOLAS, 1974.
CHƯƠNG 2 NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO DẦU
2.1
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu và các vấn đề khác
2.1.1 Quy định chung
Khi hoạt động ở các
vùng biển cực, phải tuân thủ các tài liệu được nêu từ (1) đến (5) sau, nếu phù
hợp:
(1) Nhật ký dầu quy
định ở 1.2.2 Phần 3.
(2) Sổ tay các quy
trình và hệ thống của hệ thống rửa bằng dầu thô đã được duyệt quy định ở
1.3.2-1(1)(b) Phần 2.
(3) Hướng dẫn vận hành
cho hệ thống điều khiển và kiểm soát xả dầu quy định ở 3.3.1-9 Phần 3.
(4) Hướng dẫn vận hành
két nước dằn sạch quy định ở 4.3.4-4 Phần 3.
(5) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu quy định ở Phần 5 hoặc Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển của tàu
quy định ở 2.2.3 Phần 6.
2.2
Các yêu cầu về kết cấu
2.2.1 Két nhiên liệu
Đối với các tàu thuộc
nhóm A và nhóm B được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 có tổng dung
tích các két dầu đốt nhỏ hơn 600 m3, tất cả các két dầu đốt phải
được ngăn cách với vỏ ngoài của tàu với khoảng cách không nhỏ hơn 0,76 m. Quy
định này không áp dụng đối với các két dầu đốt nhỏ với dung tích lớn nhất của
một két không lớn hơn 30 m3.
2.2.2 Các két hàng
chứa dầu
Đối với các tàu thuộc
nhóm A và nhóm B không phải là tàu dầu, được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01
năm 2017, tất cả các két hàng được đóng và sử dụng để chở dầu phải được ngăn
cách với vỏ ngoài của tàu với khoảng cách không nhỏ hơn 0,76 m.
2.2.3 Chiều dài két
hàng
Đối với các tàu dầu
thuộc nhóm A và nhóm B có trọng tải toàn phần nhỏ hơn 5.000 tấn, được đóng vào
hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017, toàn bộ chiều dài két hàng phải được bảo vệ
bởi:
(1) Các két hoặc khoang
đáy đôi thỏa mãn các yêu cầu liên quan ở 3.2.4(2)(a) Phần 3;
(2) Các két hoặc khoang
mạn được bố trí phù hợp với 3.2.4(1)(a)(i) Phần 3, và thỏa mãn các yêu cầu liên
quan đối với khoảng cách w nêu ở 3.2.4(2)(b) Phần 3.
2.2.4 Két dầu cặn và
két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu
Đối với các tàu thuộc
nhóm A và nhóm B được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017, tất cả các
két dầu cặn và két giữ nước đáy tàu nhiễm dầu phải được ngăn cách với vỏ ngoài
của tàu với khoảng cách không nhỏ hơn 0,76 m. Quy định này không áp dụng đối với
các két nhỏ với dung tích lớn nhất của một két không lớn hơn 30 m3.
CHƯƠNG 3 NGĂN NGỪA Ô NHIỄM CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC
3.1
Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm biển và các vấn đề khác
3.1.1 Quy định chung
Khi hoạt động ở các
vùng biển cực, phải tuân thủ các tài liệu được nêu từ (1) đến (3) sau, nếu phù
hợp:
(1) Nhật ký hàng quy
định ở 2.2.1-6 Phần 4.
(2) Sổ tay các quy
trình và hệ thống để thải chất lỏng độc quy định ở 2.2.1-5 Phần 4.
(3) Kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm biển của tàu do các chất lỏng độc quy định ở Phần 6 hoặc Kế hoạch ứng cứu
ô nhiễm biển của tàu quy định ở 2.2.3 Phần 6.
3.2
Kết cấu và thiết bị
3.2.1 Loại tàu
Đối với các tàu thuộc
nhóm A và nhóm B được đóng vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017, két để chứa
các sản phẩm được chỉ ra ở Chương 17, cột e là tàu loại 3 hoặc két của tàu loại
3 chở các sản phẩm được chỉ ra ở Chương 18 của Bộ luật quốc tế về kết cấu và
thiết bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm phải được ngăn cách với vỏ ngoài của
tàu với khoảng cách không nhỏ hơn 0,76 m.
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG NHẬN
1.1
Quy định chung
1 Tàu thuộc phạm vi điều
chỉnh tại 1.1.1 Mục I của Quy chuẩn phải được Đăng kiểm kiểm tra và cấp các
giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm theo các quy định tương ứng ở 1.2 và 1.3 dưới
đây.
2 Thủ tục cấp, cấp lại
các giấy chứng nhận cấp cho tàu nêu ở 1.2 và 1.4 dưới đây được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT
và Thông tư số 17/2023/TT-BGTVT.
3 Biểu mẫu các giấy chứng
nhận cấp cho tàu nêu ở 1.2 dưới đây được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 20/2022/TT-BGTVT.
1.2
Các giấy chứng nhận cấp cho tàu
1.2.1 Đối với tàu hoạt
động tuyến quốc tế
1 Tàu sẽ được cấp “Giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu (IOPP)” sau khi được Đăng kiểm kiểm
tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 3 và Phần 5 của Quy chuẩn này.
2 Tàu sẽ được cấp “Giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô gây ra (NLS)”
hoặc "Giấy chứng nhận phù hợp quốc tế cho việc chở xô hoá chất nguy hiểm
(CHM)" hoặc “Giấy chứng nhận phù hợp cho việc chở xô hóa chất nguy hiểm
(E.CHM) sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 4 và Phần
6 Quy chuẩn này và Bộ luật quốc tế về kết cấu và thiết bị của tàu chở xô hóa
chất nguy hiểm của IMO (IBC Code).
3 Tàu sẽ được cấp “Giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải (ISPP)” sau khi được Đăng
kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 7 Quy chuẩn này.
4 Động cơ điêzen sẽ được
cấp "Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ
(EIAPP)" sau khi động cơ được thử nghiệm và kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu
ở 2.1.3-5(3) (trừ (d)(iii)) của Phần 2 của Quy chuẩn này. Tàu sẽ được cấp “Giấy
chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP)” và Giấy chứng nhận
quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE) sau khi tàu được Đăng kiểm kiểm tra
thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 8 của Quy chuẩn này.
1.2.2 Đối với tàu hoạt
động tuyến nội địa
1 Tàu sẽ được "Giấy
chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu (OPP)" sau khi được Đăng kiểm kiểm tra
thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 3 và Phần 5 Mục II của Quy chuẩn này.
2 Tàu sẽ được cấp “Giấy
chứng nhận về ngăn ngừa ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô gây ra (D.NLS)” hoặc
"Giấy chứng nhận phù hợp cho việc chở xô hoá chất nguy hiểm (D.CHM)"
sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu nêu tại Phần 4 và Phần 6
Quy chuẩn này.
1.3
Thời hạn của các giấy chứng nhận
1 Giấy chứng nhận OPP và
IOPP, NLS, D.NLS, CHM, E.CHM, D.CHM, ISPP và IAPP, APP có hiệu lực tối đa không
quá 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra lần đầu nêu tại Phần 2 của Quy
chuẩn này. Giấy chứng nhận IEE không giới hạn hiệu lực.
2 Đối với đợt kiểm tra
định kỳ nêu tại Phần 2 của Quy chuẩn này, các giấy chứng nhận OPP, IOPP, NLS,
D.NLS, CHM, E.CHM, D.CHM, ISPP, IAPP có hiệu lực tối đa là 5 năm tính từ ngày
hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cũ nếu như đợt kiểm tra định kỳ được hoàn
thành trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn hiệu lực của giấy chứng
nhận cũ.
Nếu đợt kiểm tra định
kỳ được hoàn thành trước 3 tháng hoặc sau ngày hết hạn của giấy chứng nhận cũ
thì giấy chứng nhận mới sẽ có hiệu lực tương ứng không quá 5 năm tính từ ngày
hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ hoặc tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận
cũ.
3 Giấy chứng nhận EIAPP
được cấp cho động cơ điêzen lắp đặt trên tàu và có hiệu lực cho suốt cuộc đời của
động cơ.
4 Các giấy chứng nhận nêu
trên (ngoại trừ giấy chứng nhận EIAPP, IEE và ISPP) phải được xác nhận tại các
đợt kiểm tra chu kỳ nêu ở Phần 2 Quy chuẩn này.
1.4
Lưu giữ, cấp lại và trả lại giấy chứng nhận
1 Thuyền trưởng có trách
nhiệm lưu giữ các giấy chứng nhận trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có
yêu cầu.
2 Chủ tàu, cơ sở chế tạo
động cơ hoặc thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị Đăng kiểm cấp lại ngay các
giấy chứng nhận liên quan khi:
(1) Các giấy chứng nhận
này bị mất hoặc bị rách nát;
(2) Nội dung ghi trong
các Giấy chứng nhận này có thay đổi.
3 Đối với trường hợp cấp
lại Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIAPP)
và Giấy chứng nhận quốc tế sử dụng hiệu quả năng lượng (IEE) như nêu ở -2 trên,
Chủ tàu, cơ sở chế tạo động cơ hoặc thuyền trưởng phải trình kèm theo tài liệu
kỹ thuật đã được thẩm định của động cơ.
4 Chủ tàu hoặc thuyền
trưởng phải trả lại ngay cho Đăng kiểm các giấy chứng nhận cũ bị rách nát sau
khi đã được cấp lại theo -2 nêu trên, trừ trường hợp giấy chứng nhận đó bị mất.
1.5
Dấu hiệu cấp tàu
1 Dựa trên 2.1.10 Phần 1A
Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép,
dấu hiệu “Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng- giai đoạn X" (viết tắt là
EEDI- pX), trong đó X là giai đoạn được áp dụng) được bổ sung vào ký hiệu phân
cấp của các tàu có chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng (EEDI) đạt được thỏa mãn
giá trị yêu cầu được tính theo cách sử dụng một hệ số giảm theo giai đoạn
nghiêm ngặt hơn hệ số giảm theo giai đoạn phải áp dụng theo Chương 3 Phần 8.
Tuy nhiên, đối với tàu hàng ro-ro và tàu khách ro-ro, yêu cầu này chỉ áp dụng
trong trường hợp giá trị EEDI yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
2 Dựa trên 2.1.10 Phần 1A
Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép,
“Ôxit nitơ- Giai đoạn III" (viết tắt là NOX-III) được bổ sung vào ký hiệu phân cấp của các
tàu có lắp đặt các động cơ điêzen thỏa mãn các tiêu chuẩn về giới hạn phát thải
NOx lớn nhất cho phép như được quy định tại 2.1.2-1(1)(c) Phần 8 và theo đó tàu
được phép hoạt động trong các vùng kiểm soát phát thải NOX. Đối với các tàu sử
dụng hệ thống giảm phát thải bằng chất xúc tác chọn lựa, hệ thống tái tuần hoàn
khí thải, động cơ hai nhiên liệu, động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu khí hoặc các
công nghệ khác thỏa mãn các tiêu chuẩn giới hạn phát thải NOX cho phép lớn nhất nêu ở
2.1.2-1(1)(c) Phần 8, dấu hiệu nêu ở (1) đến (5) dưới đây phải được liệt kê
trong dấu ngoặc sau NOX-III phù hợp với loại
động cơ, thiết bị hoặc công nghệ lắp đặt.
(1) Tàu sử dụng hệ
thống giảm phát thải bằng chất xúc tác chọn lựa thỏa mãn: Giảm bằng chất xúc
tác chọn lựa (viết tắt là “SCR”);
(2) Tàu sử dụng hệ
thống tái tuần hoàn khí thải thỏa mãn: Tái tuần hoàn khí thải (viết tắt là
“EGR”);
(3) Tàu sử dụng động cơ
hai nhiên liệu thỏa mãn 16.1 và 16.7 Phần 8D hoặc 1.1.3-1(21) Phần 8I của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép: Động cơ hai nhiên
liệu (viết tắt là “DFE”);
(4) Tàu sử dụng động cơ
chỉ sử dụng nhiên liệu khí thỏa mãn 1.1.3-1(21) phần 8I của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép: Động cơ khí (viết tắt là “GOE”).
(5) Tàu sử dụng các
công nghệ khác với nêu ở (1) đến (4) trên: Công nghệ khác.
3 Dựa trên 2.1.10 Phần 1A
Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
“Ôxit lưu huỳnh" (viết tắt là SOx) được bổ sung vào ký hiệu phân cấp của
các tàu có trang bị như (1) và/hoặc (2) dưới đây thỏa mãn các yêu cầu về hàm
lượng lưu huỳnh nêu ở -1 hoặc -2 của 1.2.2 Phần 8, hoặc các phương pháp tuân
thủ của tàu ít nhất là tương đương với tàu được trang bị thỏa mãn các quy định
này. Dấu hiệu phân cấp phù hợp với (1) và (2) dưới đây được đưa ra trong ngoặc
đơn sau SOx phù hợp với hệ thống, bố trí được trang bị. Chi tiết của nhiên liệu
liên quan đến (1) dưới đây và công dụng của máy sử dụng nhiên liệu nêu ở (1)
dưới đây và máy lắp các hệ thống nêu ở (2) dưới đây phải được đưa vào dấu hiệu
bổ sung phân cấp.
(1) Hệ thống sử dụng
nhiên liệu có điểm chớp cháy thấp nêu ở 2.2.1-28 Phần 8I của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép mà thỏa mãn Chương 16 Phần 8D của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc thỏa mãn Phần
8I của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép: “Nhiên
liệu có điểm chớp cháy thấp” (viết tắt là “LFF”);
(2) Hệ thống làm sạch
khí thải được Đăng kiểm chấp nhận là biện pháp thay thế nêu ở 1.1.3 Phần 8,
thỏa mãn Nghị quyết MEPC.184(59) - Hướng dẫn đối với hệ thống làm sạch khí
thải, 2009: “Hệ thống làm sạch khí thải" (viết tắt là “EGCS”).
CHƯƠNG 2 QUẢN LÝ HỒ SƠ
2.1
Các hồ sơ, tài liệu của tàu
Các hồ sơ, tài liệu của
tàu bao gồm:
(1) Hồ sơ thiết kế được
thẩm định, bao gồm các bản vẽ và các tài liệu như quy định ở Chương 1 Phần 2 Mục
II và các Phần liên quan (nếu có yêu cầu), kể cả giấy chứng nhận thẩm định
thiết kế, giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm phù hợp;
(2) Các tài liệu/Hướng
dẫn kỹ thuật được thẩm định;
(3) Hồ sơ kiểm tra, bao
gồm các biên bản kiểm tra/thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên
quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận về vật liệu và các sản phẩm
công nghiệp/thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp đặt lên tàu.
2.2
Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ kiểm tra
của tàu phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải được trình
cho Đăng kiểm hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét khi có yêu cầu.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của
chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế
tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm lắp trên tàu
1 Thực hiện đầy đủ các
quy định liên quan nêu trong Quy chuẩn này.
2 Tuân thủ các quy định
về kiểm tra của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này.
1.2 Trách nhiệm của
Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Thẩm định thiết
kế, giám sát kỹ thuật
Thực hiện công tác thẩm
định thiết kế, kiểm tra phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn
này.
1.2.2 Kiểm soát các
miễn giảm và thay thế tương đương
Các trường hợp mà trong
Quy chuẩn này giao cho đăng kiểm viên xem xét quyết định thì khi áp dụng, đăng
kiểm viên phải báo cáo và được kiểm soát bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1.2.3 Thông báo cho Bộ
Giao thông vận tải và IMO
Thông báo cho Bộ Giao
thông vận tải và IMO các trường hợp áp dụng các quy định thay thế tương đương
hoặc các miễn giảm đối với các yêu cầu của MARPOL, phù hợp với yêu cầu về miễn
giảm, thay thế tương đương nêu trong Công ước.
1.2.4 Hướng dẫn áp
dụng
Hướng dẫn thực hiện các
quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán
cải và sửa chữa tàu, các cơ sở chế tạo động cơ, trang thiết bị ngăn ngừa ô
nhiễm lắp đặt trên tàu.
1.2.5 Rà soát và cập
nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu thực tế
đề nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này khi cần thiết hoặc
theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm Việt Nam
tổ chức hệ thống kiểm tra phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.2 Trong trường hợp các
tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực
của tài liệu đó.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN THẢI CÁC CHẤT LỎNG ĐỘC HẠI
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Bản Phụ lục được sử
dụng để tham khảo duyệt Sổ tay các quy trình và hệ thống dùng để thải chất lỏng
độc, được quy định ở 2.2.1-5 Phần 4 của Quy chuẩn bằng việc đưa ra các hướng
dẫn thải chất lỏng độc hoặc các chất tương tự khác được quy định tạm thời vào
các loại chất tương ứng và nước dằn, nước rửa két hoặc cặn hoặc hỗn hợp khác
chứa các chất đã nêu (sau đây gọi tắt là "chất lỏng độc" trong Phụ
lục này) bằng biện pháp kết cấu và trang thiết bị được quy định trong Phần 4
của Quy chuẩn.
1.1.2 Thải từ tàu khi
hành trình
Cấm thải xuống biển các
chất lỏng độc khi tàu đang hành trình trừ khi thỏa mãn tất cả các điều kiện
sau:
(1) Tàu đang chạy với
vận tốc ít nhất 7 hải lý/giờ đối với tàu tự hành hoặc 4 hải lý/giờ đối với tàu
không tự hành;
(2) Thải phải được tiến
hành dưới đường nước thông qua các lỗ xả dưới đường nước không được vượt quá
sản lượng thải lớn nhất đã được thiết kế. Tuy nhiên, đối với các tàu được đóng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, việc thải xuống biển các cặn thuộc chất loại Z
hoặc các chất được đánh giá tạm thời là chất loại Z như nước dằn, nước rửa két
hoặc hỗn hợp khác có chứa các chất đó dưới đường nước có thể được miễn giảm;
(3) Thải phải được thực
hiện ở khoảng cách cách bờ gần nhất không dưới 12 hải lý;
(4) Thải phải thực hiện
ở nơi có chiều sâu mực nước không nhỏ hơn 25 m.
1.1.3 Chất lỏng độc
được loại bỏ bằng quy trình thông gió
Những yêu cầu của Phụ
lục này có thể không áp dụng khi thải nước được điền vào két sau khi sử dụng
quy trình làm sạch bằng thông gió thỏa mãn 4.6 Phần 4 của Quy chuẩn nhằm loại
bỏ cặn hàng khỏi két.
1.2 Thải chất lỏng độc
1.2.1 Chất lỏng độc
loại X
Cấm thải xuống biển
chất lỏng độc loại X. Nếu rửa các két có chứa chất lỏng độc loại X hoặc hỗn hợp
của chúng, thì cặn thu được phải được xả vào phương tiện tiếp nhận cho đến khi
nồng độ của chất lỏng độc đó trong nước thải vào phương tiện tiếp nhận đó bằng
hoặc thấp hơn 0,1% theo khối lượng và cho tới tận khi két cạn. Có thể thải
xuống biển phù hợp với 1.1.2 với điều kiện cặn còn lại trong két sau đó được
pha loãng bằng cách bổ sung nước.
1.2.2 Chất lỏng độc
loại Y và loại Z
1 Áp dụng tiêu chuẩn thải
ở 1.1.2 đối với quy trình thải cặn chất lỏng độc có độ nhớt thấp và không hoá
rắn thuộc chất loại Y và Z. Nếu việc trả hàng các chất có độ nhớt thấp và không
hoá rắn thuộc chất loại Y và loại Z không được thực hiện phù hợp với quy trình
và trang thiết bị để thải các chất lỏng độc được thẩm định, thì phải tiến hành
rửa sơ bộ và thải vào phương tiện tiếp nhận tại cảng dỡ hàng. Khi phương tiện
tiếp nhận của một cảng khác có khả năng tiếp nhận, thì có thể thải vào phương
tiện đó.
2 Không được thải xuống
biển chất có độ nhớt cao hoặc hoá rắn thuộc chất loại Y. Phải tiến hành rửa sơ
bộ phù hợp với 4.2 Phần 4 của Quy chuẩn và hỗn hợp cặn nước thu được trong quá
trình rửa sơ bộ phải được xả vào phương tiện tiếp nhận đến tận khi két cạn.
Nước sau đó được điền vào két hàng có thể được thải xuống biển phù hợp với tiêu
chuẩn xả ở 1.1.2.
3 Đối với các chất được
xếp loại Y là các chất tạo vết loang mặt nước khó tan có độ nhớt bằng hoặc lớn
hơn 50 mPa-s ở 20 ºC và/hoặc có điểm chảy bằng hoặc lớn hơn 0 ºC như được được
đánh dấu ‟16.2.7” ở cột ‟o” Chương 17 của Bộ luật quốc tế về kết cấu và thiết
bị của tàu chở xô hóa chất nguy hiểm của IMO (IBC Code), phải áp dụng các quy
định sau ở các vùng biển (biển Tây Bắc Châu Âu, biển Baltic, biển Tây Âu và
biển Na Uy), được nêu ở quy định 13.9 của Phụ lục II.
(1) Phải áp dụng quy
trình rửa sơ bộ như quy định ở 4.2 của Phần 4;
(2) Hỗn hợp nước/cặn
sinh ra trong quá trình rửa sơ bộ phải được xả vào phương tiện tiếp nhận ở cảng
trả hàng cho đến khi két trống;
(3) Mọi lượng nước được
đưa vào két sau khi thực hiện như (1) và (2) trên có thể được xả ra biển phù
hợp với các tiêu chuẩn xả nêu ở 1.1.2.
1.2.3 Chất lỏng độc
chưa được phân loại
Cấm thải xuống biển các
“chất lỏng độc” và “chất lỏng không phải chất lỏng độc” được quy định ở 1.4.
1.3 Thải chất lỏng độc
trong vùng biển Nam cực
Cấm thải xuống biển các
chất lỏng độc hoặc hỗn hợp của chúng xuống vùng biển Nam cực. “Vùng biển Nam
cực” là khu vực biển phía nam vĩ tuyến 60º Nam.
1.4 Chất lỏng không
phải là chất lỏng độc
Thải xuống biển các
chất được coi là không có hại đối với sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật
biển và tính sử dụng hợp pháp khác của biển không phải là đối tượng kiểm soát
theo Quy chuẩn này. Những chất này được nêu trong Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1
của Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển
vỏ thép, có chữ “OS” ở cột ‘C’ của từng bảng./.