BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 07 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2018/TT-BGTVT
NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG
KÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT, DI CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
SẮT TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt,
di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2018/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc
biệt
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Phương tiện chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt là phương tiện dùng để vận chuyển người, vật
tư, thiết bị phục vụ cho các mục đích: cứu viện; cứu hộ tai nạn giao thông đường
sắt; kiểm tra thi công, bảo trì, sửa chữa công trình đường sắt.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Các giấy tờ hợp
pháp của phương tiện bao gồm:
a) Chứng từ chứng minh đã nộp
lệ phí trước bạ (nếu có);
b) Hợp đồng mua bán, cho, tặng;
quyết định điều chuyển phương tiện. Đối với giấy tờ của phương tiện bằng tiếng
nước ngoài thì phải nộp kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng dịch
thuật; hóa đơn bán hàng của tổ chức phát hành hóa đơn bán hàng nếu phương tiện
bán ra đã chuyển qua nhiều tổ chức, cá nhân thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ cần hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân bán cuối cùng; Giấy
chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện do
tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ủy quyền cấp còn hiệu lực.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Đối với phương tiện nhập
khẩu ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cần phải có thêm
tờ khai hải quan dùng cho phương tiện nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan điện tử
đã được thông quan.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6: Hồ sơ cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký
1. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký trong trường hợp chuyển quyền sở hữu
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ hợp
pháp liên quan đến phương tiện sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký;
c) Giấy chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực;
d) Hợp đồng cho, tặng, mua
bán, hóa đơn mua bán phương tiện; quyết định Điều chuyển phương tiện;
đ) Chứng từ chứng minh đã nộp
lệ phí trước bạ (nếu có).
2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký trong trường hợp phương tiện thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay
đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ hợp
pháp liên quan đến phương tiện sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
trước khi phương tiện thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ
thuật chủ yếu;
c) Giấy chứng nhận chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bị hư hỏng
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ hợp
pháp liên quan đến phương tiện sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký bị
hư hỏng.
4. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bị mất: Đơn đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục
3 của Thông tư này.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đề nghị thu
hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký
1. Đơn đề nghị thu hồi, xóa
Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hợp
pháp của phương tiện.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Trình tự, thời
gian thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký
1. Các hình thức nộp hồ sơ
Chủ sở hữu phương tiện nộp 01
bộ hồ sơ làm thủ tục đề nghị cấp hoặc cấp lại hoặc hồ sơ đề nghị thu hồi, xóa
Giấy chứng nhận đăng ký gửi đến Cục Đường sắt Việt Nam theo một trong các hình
thức sau: trực tiếp, qua môi trường mạng, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác.
2. Cục Đường sắt Việt Nam tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ
a) Trường hợp nộp hồ sơ nộp
trực tiếp
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ,
Cục Đường sắt Việt Nam kiểm tra hồ sơ theo quy định của Thông tư này. Trường hợp
hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn chủ sở hữu
phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp hồ sơ nộp qua
môi trường mạng tại Cổng dịch vụ công của Bộ Giao thông vận tải địa chỉ website
https://dichvucong.mt.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia về đăng ký
Chủ sở hữu phương tiện tiếp
nhận thông tin về tiến trình xử lý hồ sơ đã gửi Cục Đường sắt Việt Nam qua:
email, tin nhắn điện thoại, tài khoản của chủ sở hữu phương tiện trên Cổng dịch
vụ công của Bộ Giao thông vận tải hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia. Cục Đường sắt
Việt Nam kiểm tra hồ sơ kê khai của chủ sở hữu phương tiện trên môi trường mạng.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ qua môi trường mạng, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn chủ sở
hữu phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
c) Trường hợp nhận được hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Cục Đường sắt Việt Nam
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận được hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam hướng
dẫn chủ sở hữu phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký
Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng theo quy định và chủ sở
hữu phương tiện đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Cục Đường sắt Việt Nam có
trách nhiệm cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký. Trường hợp không cấp, Cục
Đường sắt Việt Nam có văn bản trả lời cho chủ sở hữu phương tiện và nêu rõ lý
do, trừ trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký bị mất.
4. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký trong trường hợp bị mất
a) Căn cứ vào hồ sơ của
phương tiện, Cục Đường sắt Việt Nam xem xét, cấp cho chủ sở hữu phương tiện Giấy
xác nhận đã khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này;
b) Thời gian xem xét giải quyết
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký là 30 ngày kể từ ngày Cục Đường sắt Việt Nam tiếp
nhận đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký và chủ sở hữu phương tiện đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính. Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, Cục
Đường sắt Việt Nam có văn bản trả lời cho chủ sở hữu phương tiện và nêu rõ lý
do.
5. Thu hồi, xóa giấy chứng nhận
đăng ký
Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được được hồ sơ theo quy định của Thông tư này, Cục Đường sắt Việt
Nam có văn bản gửi chủ sở hữu phương tiện để thông báo kết quả thu hồi, xóa Giấy
chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu phương tiện biết.”.
7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 17 như
sau:
“3. Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản thông báo kết quả thu hồi, xóa Giấy
chứng nhận đăng ký của Cục Đường sắt Việt Nam, chủ sở hữu phương tiện có trách
nhiệm nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký của phương tiện. Chủ sở hữu hoàn
toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện quy định tại khoản
này.”.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|