BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
03 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam;
Căn cứ Luật Quản
lý, Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20
tháng 6 năm 2017;
Pháp lệnh Bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia số 32/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm
2007;
Nghị định số 03/2009/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên
cơ;
Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về an ninh hàng không;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính
phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;
Căn cứ Quyết định số 16/2017/QĐ-Ttg ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không Việt Nam.
Thông tư này
quy định về an ninh hàng không dân dụng, bao gồm:
1. Biện
pháp kiểm soát an ninh phòng ngừa, xử lý vụ việc vi phạm an ninh hàng không và
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
2. Hệ thống
tổ chức bảo đảm an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng.
3. Công
trình, trang bị, thiết bị, phương tiện và vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ bảo
đảm an ninh hàng không.
4. Kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không; quản lý rủi ro an ninh hàng không.
5. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
Thông tư này
áp dụng đối với:
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng
tại Việt Nam hoặc hoạt động hàng không dân dụng trong vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý.
2. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài nếu pháp luật của
nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tàu bay công vụ nhằm mục
đích dân dụng.
Trong Thông
tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bưu gửi
bao gồm thư, gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua
mạng bưu chính.
2. Điểm kiểm tra an ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không được thiết lập tại các cổng, cửa, lối đi giữa
khu vực công cộng và khu vực hạn chế hoặc giữa các khu vực hạn chế, nhằm kiểm
tra an ninh hàng không người, phương tiện, đồ vật, duy trì an ninh trật tự khu
vực điểm kiểm tra.
3. Điểm
kiểm soát an ninh hàng không là vị trí làm việc của nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không được thiết lập tại khu vực công cộng hoặc khu vực hạn chế nhằm kiểm
soát hoạt động của người, phương tiện, duy trì an ninh, trật tự trong phạm vi
được giới hạn quanh điểm kiểm soát.
4. Đồ vật
phục vụ trên tàu bay là vật phẩm để hành khách, tổ bay sử dụng, bán trên tàu
bay, trừ suất ăn; các vật phẩm phục vụ cho khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay.
5. Đồ vật,
hành lý không xác nhận được chủ là đồ vật bị bỏ tại cảng hàng không, sân bay mà
không có căn cứ xác định được chủ của đồ vật, hành lý đó.
6. Giám sát
an ninh hàng không là việc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp con người, động vật,
thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm về an ninh hàng không.
7. Giấy
phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không là giấy tờ do Cục Hàng không Việt Nam
cấp cho cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể hành nghề
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
8. Hàng hóa
là tài sản được chuyên chở bằng tàu bay trừ bưu gửi, hành lý, đồ vật phục vụ
trên tàu bay và suất ăn.
9. Hàng
hóa, bưu gửi trung chuyển là hàng hóa, bưu gửi được vận chuyển tiếp nối trên 02
chuyến bay khác nhau trở lên hoặc bằng 02 loại hình vận chuyển khác nhau trở
lên, trong đó có loại hình vận chuyển bằng đường hàng không.
10. Hành lý
là tài sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tàu bay.
11. Hành lý
xách tay là hành lý được hành khách, thành viên tổ bay mang theo người lên tàu
bay và do hành khách, thành viên tổ bay bảo quản trong quá trình vận chuyển.
12. Hành lý
ký gửi là hành lý của hành khách, thành viên tổ bay được chuyên chở trong
khoang hàng của tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
13. Hành lý
không có người nhận là hành lý đến một cảng hàng không, sân bay mà không được hành
khách, tổ bay lấy hoặc nhận.
14. Hành lý
thất lạc là hành lý của hành khách, tổ bay bị tách rời khỏi hành khách, tổ bay
trong quá trình vận chuyển.
15. Hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, tạm dừng nội địa là hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên lại cùng một chuyến bay tại một cảng hàng không
mà hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã đến trước đó.
16. Hành
khách, hành lý nối chuyến là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào hai
chuyến bay khác nhau trở lên trong một hành trình.
17. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không bao gồm hoạt
động thanh tra, kiểm tra chất lượng, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra
an ninh hàng không:
a) Thanh
tra an ninh hàng không là hoạt động thanh tra chuyên ngành hàng không được thực
hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành;
b) Kiểm tra
chất lượng an ninh hàng không là việc kiểm tra sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ
các quy định trong chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt, chấp thuận;
c) Thử
nghiệm an ninh hàng không là việc thực hiện hành vi giả định can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng bằng hình thức công khai hoặc bí mật
nhằm sát hạch hiệu quả của biện pháp bảo đảm an ninh hàng không;
d) Khảo sát
an ninh hàng không là việc thu thập các thông tin, số liệu để định lượng các
nhu cầu an ninh và xác định các trọng điểm cần tập trung bảo vệ;
đ) Điều tra
an ninh hàng không là việc tiến hành làm rõ hành vi can thiệp bất hợp pháp,
hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm an ninh hàng không;
e) Đánh giá
an ninh hàng không là việc thẩm định sự tuân thủ một số hoặc toàn bộ các tiêu
chuẩn, quy định về an ninh hàng không do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế,
nhà chức trách hàng không, hãng hàng không tiến hành.
18. Khu vực
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay là khu vực phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay, bao gồm: sân đỗ tàu bay, công trình, nhà xưởng, bãi đỗ phương tiện và hệ
thống đường giao thông nội bộ.
19. Khu vực
cách ly là một phần của khu vực hạn chế, được xác định từ sau điểm kiểm tra an
ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay của nhà ga đến cửa khởi
hành.
20. Khu vực
hạn chế sử dụng riêng là khu vực hạn chế
có một trong các đặc điểm sau:
a) Khu vực hạn chế không thuộc
nhà ga, sân bay;
b) Khu vực hạn chế thuộc nhà
ga hoặc sân bay có hoạt động khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng mà trong
thời gian khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng không có hoạt động cung cấp dịch
vụ hàng không và ranh giới khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng có
hàng rào hoặc vật kiến trúc ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn chế
khác, người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực
hạn chế khác trái phép;
c) Khu vực hạn chế thuộc nhà
ga hoặc sân bay do duy nhất một đơn vị quản lý, khai thác và không trực tiếp
phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, có hàng rào hoặc vật
kiến trúc ngăn cách, bảo đảm cách biệt với các khu vực hạn
chế khác.
21.
Khu vực lưu giữ hành lý là nơi lưu giữ hành lý ký gửi chờ chuyển lên tàu bay,
lưu giữ hành lý thất lạc hoặc hành lý không có người nhận.
22.
Kiểm soát an ninh nội bộ là biện pháp an ninh phòng ngừa nhằm loại trừ các
nguyên nhân, điều kiện để đối tượng khủng bố, tội phạm có thể lợi dụng, móc
nối, lôi kéo nhân viên hàng không tiếp tay hoặc trực tiếp thực hiện hành vi
khủng bố, phạm tội và các hành vi vi phạm khác.
23.
Kiểm tra an ninh hàng không tàu bay là việc kiểm tra bên trong và bên ngoài tàu
bay theo danh mục nhằm phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm;
24.
Kiểm tra trực quan là việc nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp sử
dụng tay, mắt và các giác quan khác để kiểm tra người, phương tiện, đồ vật nhằm
nhận biết và phát hiện vật đáng ngờ, vật phẩm nguy hiểm.
25.
Kiểm tra lý lịch là việc thẩm tra, xác minh nhân thân của một người để đánh giá
sự thích hợp với vai trò nhân viên hàng không, cấp thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
26.
Nhân viên an ninh trên không là người được Chính phủ của
quốc gia khai thác tàu bay và Chính phủ của
quốc gia đăng ký tàu bay ủy quyền, bố trí làm nhiệm vụ trên tàu bay với mục
đích bảo vệ tàu bay và hành khách chống lại hành vi can thiệp bất hợp pháp.
27.
Niêm phong an ninh là sự xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra
an ninh hàng không hoặc xác nhận tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện hoặc đồng
thời xác nhận hàng hóa, đồ vật, phương tiện đã qua kiểm tra an ninh hàng không và
tình trạng nguyên vẹn của đồ vật, phương tiện được niêm phong. Niêm phong an
ninh hàng không được thực hiện bằng sử dụng tem niêm phong, dây
niêm phong.
28.
Sân đỗ tàu bay là khu vực được xác định trong khu bay dành cho tàu bay đỗ để
đón, trả hành khách, hành lý, bưu gửi, hàng hóa, tiếp nhiên liệu hoặc bảo dưỡng.
29.
Suất ăn là đồ ăn, đồ uống, các dụng cụ sử dụng cho bữa ăn trên tàu bay.
30.
Tàu bay đang bay là tàu bay theo quy
định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
31.
Tàu bay đang khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài
đang đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay để chuẩn bị thực hiện hoạt động bay và có
sự giám sát an ninh hàng không liên tục bằng biện pháp thích hợp nhằm phát hiện
việc tiếp cận, xâm nhập tàu bay trái phép.
32.
Tàu bay không khai thác là tàu bay mang quốc tịch của Việt Nam hoặc nước ngoài
đỗ tại sân đỗ, bãi đậu tàu bay trên 12 giờ hoặc không có sự giám sát an ninh
hàng không liên tục.
33.
Tia X là một dạng của sóng điện từ, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 na-nô-mét
đến 10 na-nô-mét tương ứng với dãy tần số từ 30 pe-ta-héc đến 30 e-xa-héc và năng
lượng từ 120 eV đến 120 keV.
34.
Túi nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt, trong suốt, có thể nhìn
và đọc dễ dàng phiếu mua hàng mà không cần mở túi, dùng để đựng đồ vật có chứa chất
lỏng, các chất đặc sánh, dung dịch xịt mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly
quốc tế, mua trên chuyến bay quốc tế, có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông
tư này.
35.
Vị trí đỗ biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường
hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công
trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt
đất để triển khai phương án khẩn nguy.
36.
Bốt, vọng, chốt gác là vật kiến trúc phục vụ cho công tác kiểm soát an
ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, điểm kiểm soát an ninh
hàng không.
37.
Vụ việc vi phạm an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng
chưa đến mức là hành vi can thiệp bất hợp pháp.
38.
ICAO là tên viết tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
1. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và
các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay xây dựng chương
trình an ninh hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần
phù hợp của chương trình an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an
ninh hàng không đã được phê duyệt.
2.
Người khai thác sân bay chuyên dùng xây dựng chương trình an ninh hàng không
trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp phần phù hợp của chương trình
an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an ninh hàng không đã được phê
duyệt.
3. Hãng
hàng không Việt Nam xây dựng chương trình an ninh hàng không; đơn vị cung cấp
dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; doanh
nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi
để đưa lên tàu bay xây dựng quy chế an ninh hàng không trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt theo quy định; cung cấp phần phù hợp của chương trình an
ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không theo danh mục trong chương trình an
ninh hàng không, quy chế an ninh hàng không đã được phê duyệt.
4. Hãng
hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải
trình chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng tại
Việt Nam để Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận theo quy định; cung cấp phần
phù hợp của chương trình an ninh hàng không cho Cảng vụ hàng
không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và bộ
phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà hãng có đường
bay thường lệ.
5. Chương
trình, quy chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh nghiệp hàng không tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này quy định chi tiết trách nhiệm của tập thể, cá
nhân liên quan trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, quy trình,
thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này. Nội
dung trong chương trình, quy chế an ninh hàng không của các hãng hàng không,
người khai thác tàu bay Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, đơn
vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không liên quan đến hoạt động tại cảng hàng không phải đúng quy định của
pháp luật và phù hợp với chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn nguy
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
6.
Nội dung chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không của các đơn vị, doanh
nghiệp nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải được
xây dựng theo đề cương quy định tại các Phụ lục I, II, III, IV và V ban hành kèm theo Thông
tư này.
1. Doanh nghiệp, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng
không gửi 03 bộ hồ sơ (đối với doanh nghiệp Việt Nam, hồ sơ bằng tiếng Việt;
đối với hãng hàng không nước ngoài, hồ sơ bằng tiếng Anh kèm theo bản dịch
tiếng Việt) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương
trình, quy chế an ninh hàng không;
c) Bảng
đánh giá nội dung khác biệt của chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không với quy định của pháp luật Việt Nam và các biện pháp nhằm khắc phục các
khác biệt đối với hồ sơ trình chấp thuận chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không nước ngoài.
2.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn
03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn
vị đề nghị phê duyệt bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế
a)
Nếu chương trình, quy chế an ninh hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông
tư này: ra quyết định phê duyệt hoặc chấp thuận (đối với chương trình an ninh
hàng không của hãng hàng không nước ngoài);
b)
Nếu chương trình, quy chế an ninh hàng không chưa đáp ứng đầy đủ các quy định
của Thông tư này: có văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị đề nghị phê duyệt bổ
sung, sửa đổi chương trình, quy chế.
1. Đơn
vị, doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không phải tổ chức rà
soát, đánh giá thường xuyên chương trình, quy chế an ninh hàng không để kịp
thời sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết.
2. Chương
trình an ninh, quy chế an ninh hàng không phải được kịp thời sửa đổi, bổ sung
khi không còn phù hợp với quy định hiện hành hoặc không đáp ứng yêu cầu trong
quá trình triển khai, thực hiện.
3.
Thủ tục phê duyệt, chấp thuận sửa đổi, bổ sung chương trình an ninh, quy chế an
ninh hàng không được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư
này.
1.
Việc xác định độ mật của tài liệu an ninh hàng không được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Danh
mục tài liệu an ninh hàng không hạn chế bao gồm:
a)
Các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt, chấp thuận;
b)
Khuyến cáo, thông báo, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát, các đánh giá
nguy cơ về an ninh hàng không và hồ sơ các vụ việc vi phạm về an ninh hàng
không chưa được công bố công khai;
c)
Các quy chế phối hợp, văn bản hiệp đồng về an ninh hàng không giữa các cơ quan,
đơn vị ngành hàng không với các cơ quan đơn vị liên quan;
d)
Tài liệu về an ninh hàng không của ICAO hoặc do nước ngoài cung cấp được ICAO
và phía nước ngoài xác định là tài liệu hạn chế;
đ)
Các văn bản, tài liệu về an ninh hàng không khác mà Cục trưởng Cục Hàng không
Việt Nam xác định là tài liệu hạn chế.
3.
Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài liệu an ninh hạn chế
đúng mục đích.
4.
Tài liệu an ninh hàng không hạn chế chỉ cung cấp cho nơi nhận có ghi trong tài
liệu. Việc cung cấp tài liệu cho đầu mối ngoài danh mục nơi nhận tài liệu phải
được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị ban hành tài liệu và có ký giao,
nhận. Đồ vật cất giữ tài liệu an ninh hàng không hạn chế phải có dòng chữ “tài
liệu hạn chế” tại nơi dễ dàng quan sát. Việc dự thảo, phát hành, quản lý, sử
dụng, tiêu hủy tài liệu an ninh hàng không hạn chế được quy định cụ thể trong chương
trình, quy chế an ninh hàng không của các cơ quan, đơn vị có chương trình, quy
chế an ninh hàng không.
1. Xem xét các mối đe dọa,
rủi ro an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay.
2. Phối hợp giữa các bên
liên quan trong công tác bảo đảm an ninh cảng hàng không, sân bay; trao đổi
thông tin về các vấn đề an ninh hàng không.
3. Tham gia
đóng góp ý kiến khi xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh
hàng không.
4. Xem xét kết quả của hoạt
động kiểm soát chất lượng nội bộ và kiểm soát chất lượng của cơ quan có thẩm quyền
tại cảng hàng không, sân bay hoặc đánh giá của các hãng hàng không, tổ chức
quốc tế.
5. Đánh giá tính liên tục và
hiệu quả của chương trình an ninh hàng không.
1.
Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm:
a)
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử
dụng dài hạn và loại có giá trị sử dụng ngắn hạn cấp cho người, phương tiện được
phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay;
b)
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và loại
có giá trị sử dụng ngắn hạn được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế
riêng của doanh nghiệp;
c)
Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không được phép vào và hoạt động tại các khu
vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay.
2.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải được bảo mật, chống làm giả.
Cục Hàng không Việt Nam thống nhất cách thức, biện pháp bảo mật đối với từng
loại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam
thực hiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng
dài hạn tại các cảng hàng không sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ
hàng không trở lên cho các đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ.
2. Cảng vụ hàng không thực hiện cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng đủ điều
kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
a) Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều
cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không cho các
đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 của Thông tư này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Cấp thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn
hạn tại 01 cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng
không cho các đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều
14 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Doanh
nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn
hạn thuộc phạm vi quản lý cho các đối tượng đủ điều kiện được cấp
thẻ, giấy phép sau:
a) Cán
bộ, nhân viên, phương tiện của doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, người
khai thác cảng hàng không, sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh
hàng không;
b) Người,
phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, người khai thác cảng hàng không,
sân bay, đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm nhiệm vụ
khảo sát, thi công, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình
của mình.
4.
Hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài cấp thẻ nhận dạng tổ bay cho tổ bay để
thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
5.
Doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng
của doanh nghiệp.
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có
giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ thời
điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
2.
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có
thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định
hồ sơ, bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm
thẻ được cấp có hiệu lực và thẻ được sử dụng nhiều lần nhưng có thời hạn tối đa
không quá 30 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực.
3. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có
giá trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực căn cứ vào yêu cầu của người đề
nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 trong
vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực và giấy
phép được sử dụng nhiều lần nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy
phép được cấp có hiệu lực.
4.
Thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn có thời hạn hiệu lực tối đa không
quá 02 năm kể từ ngày cấp; thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá
trị sử dụng ngắn hạn có thời hạn hiệu lực như quy định về thời hạn hiệu lực của
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử
dụng ngắn hạn quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Mẫu thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hãng
hàng không Việt Nam ban hành mẫu thẻ nhận dạng tổ bay; doanh nghiệp chủ quản
khu vực hạn chế sử dụng riêng ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội
bộ. Các mẫu này không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng
hàng không, sân bay và phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác, doanh nghiệp hoạt
động để giám sát.
7. Hãng hàng không nước
ngoài phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng tổ bay cho Cảng vụ hàng không, lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không nơi hãng hàng không khai thác để giám sát.
8.
Đối tượng được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
phải chịu chi phí cấp thẻ, giấy phép theo quy định của pháp luật.
1. Thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn phải có
các thông tin cơ bản sau đây:
a)
Số thẻ; ký hiệu cảng hàng không, sân bay được phép vào và hoạt động;
b)
Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c)
Họ và tên của người được cấp thẻ;
d)
Chức danh của người được cấp thẻ;
đ)
Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;
e)
Ảnh của người được cấp thẻ;
g)
Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
h) Quy
định về sử dụng thẻ.
2.
Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn phải có các thông tin
cơ bản sau đây:
a)
Số thẻ; ký hiệu của doanh nghiệp;
b)
Thông tin theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3.
Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải
có các thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h khoản 1 Điều này
và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số
thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn hoặc
số thẻ kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn của người được cấp
thẻ.
Thẻ
kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các thông tin cơ
bản quy định tại các điểm a, b, c, g và h khoản 1 Điều này.
4.
Từng khu vực hạn chế trên thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ kiểm
soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con số, màu sắc hoặc
được mã hóa.
5.
Thẻ nhận dạng tổ bay có các thông tin cơ bản sau đây:
a)
Số thẻ;
b)
Thời hạn hiệu lực của thẻ;
c)
Họ và tên của người được cấp thẻ;
d)
Chức danh của người được cấp thẻ;
đ)
Tên, biểu tượng hãng hàng không;
e)
Ảnh của người được cấp thẻ.
1.
Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn, ngắn hạn; giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng dài hạn
phải có các thông tin cơ bản sau đây:
a)
Số giấy phép;
b)
Thời hạn hiệu lực của giấy phép;
c)
Loại phương tiện;
d)
Biển kiểm soát phương tiện;
đ)
Khu vực hạn chế được phép vào và hoạt động;
e)
Cổng ra, cổng vào;
g)
Tên cơ quan, đơn vị chủ quản phương tiện.
2.
Giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có các
thông tin cơ bản quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này.
3.
Từng khu vực hạn chế trên giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay,
giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ được phân định tương ứng bằng chữ cái, con
số hoặc màu sắc.
1.
Đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a) Cán bộ, nhân viên của các hãng hàng không, doanh nghiệp cảng
hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay có hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không
xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Nhân viên của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, bưu gửi bằng
đường hàng không;
c)
Nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công
trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
d) Cán bộ, nhân viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội;
đ)
Người của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a)
Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b) Được
cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca
hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03
tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng
không tại các khu vực hạn chế.
3.
Đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều
này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn khi đáp ứng các điều
kiện sau:
a)
Không có án tích theo quy định của pháp luật;
b)
Được cơ quan, tổ chức quản lý giao nhiệm
vụ làm việc theo ca hoặc hàng ngày
hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay trong thời gian từ 03
tháng liên tục trở lên.
4. Đối
tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài
hạn với điều kiện không có án tích theo quy định của pháp luật và đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a) Có
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng liên quan trực tiếp đến hoạt động
hàng không dân dụng;
b)
Phục vụ chuyên cơ theo quy định của pháp luật về chuyên cơ;
c)
Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách đón, tiễn các đoàn khách quốc tế của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương; cơ quan Nhà nước cấp Trung
ương hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d)
Thường xuyên, chuyên trách đưa,
đón các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên
Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ
trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ
trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham
mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; người điều khiển phương
tiện quy định tại điểm b và c khoản 7 Điều này;
đ) Được
cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc theo ca
hoặc hàng ngày hoặc định kỳ theo tuần, tháng tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong thời gian từ 03
tháng liên tục trở lên hoặc có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực hàng
không tại các khu vực hạn chế;
e)
Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem
xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
5. Đối
tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được cấp thẻ có giá trị sử dụng
dài hạn nếu có công việc thường xuyên thuộc lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự trong
khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay.
6. Đối
tượng, điều kiện cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị
sử dụng ngắn hạn
a)
Các đối tượng có nhiệm vụ, công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga,
sân bay hoặc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được cấp thẻ
kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn thì
được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử
dụng ngắn hạn;
b) Người đề nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân
bay có giá trị sử dụng ngắn hạn phải viết và cam kết vào sổ giao nhận thẻ tại
nơi cấp thẻ như sau: “Cam kết của người đề nghị cấp thẻ: người được cấp thẻ tự
liên hệ để có người giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế theo
quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư quy định chi tiết về chương trình an ninh
hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”;
c)
Các trường hợp đặc biệt do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ xem
xét, quyết định và chịu trách nhiệm.
7.
Phương tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn bao gồm:
a)
Phương tiện hoạt động thường xuyên tại khu vực hạn chế của sân bay;
b)
Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ phục vụ chuyên
cơ;
c)
Phương tiện thuộc quản lý của cơ quan Đảng, Nhà nước và chuyên phục vụ các đồng
chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy
viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương
đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng, Phó Tổng tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham
mưu, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
8. Phương
tiện được cấp giấy phép có giá trị sử dụng ngắn hạn gồm:
a)
Phương tiện sử dụng để đưa đón khách quốc tế từ cấp Bộ trưởng trở lên;
b) Phương tiện có nhiệm vụ
đột xuất để: thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phục vụ hoạt động của
cảng hàng không, sân bay tại khu vực hạn chế;
c) Phương tiện quy định tại khoản
7 Điều này nhưng chưa được cấp giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn;
d) Các trường hợp đặc biệt
do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và
chịu trách nhiệm.
9.
Phương tiện quy định tại khoản 8 Điều này chỉ được cấp giấy phép kiểm soát an
ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn khi người đề nghị cấp
giấy phép viết và cam kết vào sổ giao nhận giấy phép tại nơi cấp giấy phép như
sau: “Cam kết của người đề nghị cấp giấy phép: người điều khiển phương tiện
được cấp giấy phép tự liên hệ để có người đi cùng hoặc phương tiện dẫn đường
theo quy định tại khoản 6 Điều 32 của Thông tư quy định chi tiết về chương
trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam”.
10. Phạm vi cấp thẻ, giấy
phép cụ thể như sau:
a) Người làm việc tại một cảng
hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng
hàng không, sân bay nơi làm việc;
b) Người làm việc tại
nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các
cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu
vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người,
phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ,
giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;
c) Đối tượng quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng
không quốc tế;
d) Thẻ có giá trị sử dụng
ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng
tại một cảng hàng không, sân bay.
11. Trong trường hợp áp dụng
biện pháp an ninh tăng cường, khẩn nguy sân bay hoặc vì lý do an ninh, người khai thác cảng hàng không, sân bay quyết định việc hạn chế người,
phương tiện đã được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vào các khu vực hạn
chế và báo cáo ngay Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
của người được đề nghị cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không chịu
trách nhiệm:
1. Bảo đảm người, phương
tiện được đề nghị cấp thẻ, giấy phép đúng đối tượng theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;
2. Bảo đảm tính chính xác của
hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
1.
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bị mất giá trị
sử dụng trong các trường hợp sau:
a)
Thẻ, giấy phép bị hỏng; nội dung trên thẻ, giấy phép bị mờ; không còn
dấu hiệu bảo mật;
b)
Thẻ, giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c)
Thẻ, giấy phép bị mất;
d)
Người được cấp thẻ không còn đáp ứng về đối tượng, điều kiện cấp
thẻ;
đ)
Phương tiện được cấp giấy phép không còn đáp ứng đối tượng, điều
kiện cấp giấy phép;
e) Các
trường hợp phải thu hồi thẻ, giấy phép nhưng người, đơn vị được cấp không trả
lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp.
2. Thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại trong những trường hợp sau:
a) Khi ban
hành mẫu thẻ, giấy phép mới;
b) Còn thời
hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Hết thời
hạn sử dụng; bị mất; do thay đổi vị trí công tác.
1.
Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ sơ bao
gồm:
a)
Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản
sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu tài
liệu chứng minh tư cách pháp nhân, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, trừ
trường hợp là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng
hàng không, sân bay;
c)
Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Tờ
khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư này (trừ trường hợp lực lượng công
an, hải quan trực tiếp làm việc tại cảng hàng không) có dán ảnh
màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu giáp lai (ảnh chụp trên
phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp đến ngày nộp hồ sơ);
đ)
01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan cấp
thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện
việc cấp thẻ;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có
văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công văn
đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc đề nghị trực tiếp đến làm việc
để làm rõ.
1.
Cơ quan đề nghị cấp lại thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp thẻ. Hồ
sơ bao gồm:
a)
Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này;
b)
Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn
dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản
1 Điều 17 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu
bảo mật;
c)
Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm
a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và văn bản giải trình của người đề
nghị cấp về thời gian, địa điểm và nguyên nhân mất thẻ có xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị;
d)
Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác khác cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này; trường hợp thay
đổi vị trí công tác trong cùng cơ quan, đơn vị, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Cơ quan cấp
thẻ thẩm định, cấp hoặc không cấp thẻ như sau:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp thẻ phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ thực hiện
việc cấp thẻ;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp thẻ không phù hợp quy định, cơ quan cấp thẻ có
văn bản thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy
đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp thẻ có công
văn đề nghị cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp
lại trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
1.
Cơ quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không. Hồ
sơ bao gồm:
a)
Bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực một
trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, căn
cước công dân; chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư
công vụ, chứng minh thư phổ thông; hộ chiếu;
thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn;
b) Văn bản đề nghị, trong đó
có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư điện tử của người đại diện
làm thủ tục cấp thẻ;
c)
Danh sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.
Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không cấp thẻ, thông
báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1. Cơ
quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan cấp
thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a)
Danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Tờ khai cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài
hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét, đóng dấu
giáp lai (ảnh chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ);
c)
01 ảnh màu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong
05 ngày làm việc kể từ khi cấp thẻ, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải
gửi danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng
vụ hàng không khu vực.
1. Cơ
quan đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan cấp
thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a)
Trường hợp cấp lại do thẻ hết thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này;
b)
Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn
dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và c khoản
1 Điều 20 của Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu
hiệu bảo mật;
c)
Trường hợp cấp lại do bị mất thẻ, hồ sơ theo quy định tại các điểm
a và c khoản 1 Điều 20 của Thông tư này và văn bản xác nhận của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ;
d)
Trường hợp cấp lại do thay đổi vị trí công tác, hồ sơ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 20 của Thông tư này.
2. Trong
05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi
danh sách những người được cấp thẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng
vụ hàng không khu vực.
1. Đơn vị
đề nghị cấp thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan cấp
thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Danh
sách theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao
có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu một
trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: chứng minh
nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ kiểm
soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng dài hạn.
2.
Trong thời hạn không quá 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thẩm định hồ sơ, cấp thẻ; trường hợp không
cấp thẻ, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1.
Cơ quan đề nghị cấp giấy phép cho phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến cơ quan cấp
giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện của
mình);
b)
Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này;
c)
Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ
quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2.
Cơ quan cấp giấy phép thẩm định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp giấy phép phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp
giấy phép;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều
kiện cấp giấy phép không phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản
thông báo cho cơ quan đề nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không
đầy đủ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị
cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép
trực tiếp đến làm việc để làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng
không, sân bay phải gửi danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát
an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn theo mẫu quy
định tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1. Cơ quan đề nghị cấp
giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình
thức phù hợp khác đến cơ quan cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Cấp lại do giấy phép hết
thời hạn sử dụng, hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông
tư này;
b) Cấp lại do giấy phép còn
thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy
định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông tư này và nộp
lại giấy phép bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật;
c) Cấp lại do bị mất giấy
phép, hồ sơ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Thông
tư này; cơ quan đề nghị cấp giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép thẩm
định, cấp hoặc không cấp giấy phép như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép phù
hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép thực hiện việc cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đối tượng, điều kiện cấp giấy phép không
phù hợp quy định, cơ quan cấp giấy phép có văn bản thông báo cho cơ quan đề
nghị về việc không cấp và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có nội dung
cần làm rõ, cơ quan cấp giấy phép có công văn đề nghị cung cấp thêm thông tin,
tài liệu hoặc yêu cầu cơ quan đề nghị cấp giấy phép trực tiếp đến làm việc để
làm rõ.
3. Trong 05 ngày làm việc kể
từ khi cấp, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay phải gửi danh sách phương
tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng dài hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX
ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không khu vực.
1.
Cơ quan đề nghị cấp giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp đến cho cơ quan cấp
giấy phép. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị, trong đó có có các thông tin họ và tên, số điện thoại và thư
điện tử của người đại diện làm thủ tục cấp giấy phép;
b)
Danh sách phương tiện đề nghị cấp giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản
sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan
có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2.
Trong thời hạn tối đa 60 phút kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy
phép, thông báo trực tiếp lý do cho người nộp hồ sơ.
1.
Cơ quan công an, hải quan cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay quốc tế
chịu trách nhiệm về hồ sơ, lý lịch, nhân thân, nhiệm vụ của người được đề nghị cấp
thẻ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức phù
hợp khác đến Cảng vụ hàng không, bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Thông tư này;
b)
Danh sách cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay
quốc tế, bao gồm các thông tin về họ và tên, chức vụ, đơn vị làm việc, khu vực
hoạt động của người đề nghị cấp thẻ;
c) 02
ảnh màu kích thước 04 cen-ti-mét x 06 cen-ti-mét (ảnh chụp mặc trang phục của
ngành trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ)
hoặc ảnh chụp trực tiếp tại cơ quan cấp thẻ.
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy
định, Cảng vụ hàng không thẩm định hồ sơ và cấp thẻ. Trường hợp không cấp có
văn bản trả lời nêu rõ lý do không cấp cho cơ quan đề nghị cấp.
1.
Hồ sơ cấp thẻ, giấy phép phải được lưu trữ, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
2.
Tại nơi cấp thẻ, giấy phép phải niêm yết quy định về hồ sơ và quy trình cấp
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, phải có sổ giao nhận thẻ, giấy
phép; khi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá
trị sử dụng ngắn hạn phải yêu cầu người nhận thẻ viết và cam kết nội dung như quy
định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 14 Thông tư này.
1.
Cơ quan cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và các nội dung sau
đây để cấp thẻ, giấy phép:
a)
Đối tượng cấp thẻ, giấy phép;
b) Điều
kiện cấp thẻ, giấy phép;
c)
Phạm vi cấp thẻ, giấy phép;
d)
Thời hạn cấp thẻ, giấy phép;
đ)
Cảng hàng không, khu vực hạn chế được cấp trong thẻ, giấy phép.
2.
Cơ quan, đơn vị và cá nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép có trách nhiệm giải
trình và cung cấp các tài liệu chứng minh cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép để làm
rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong quá trình thẩm định hồ sơ.
3.
Cơ quan cấp thẻ, giấy phép có quyền từ chối cấp thẻ, giấy phép nếu đơn vị và cá
nhân người đề nghị cấp thẻ, giấy phép từ chối giải trình và cung cấp tài liệu
chứng minh hoặc vi phạm các quy định về việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép
hoặc phát hiện hành vi khai, xác nhận không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp
thẻ, giấy phép.
Doanh
nghiệp cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay phải quy
định đối tượng, điều kiện được cấp thẻ, giấy phép; mẫu thẻ, giấy phép; hồ sơ,
thủ tục cấp thẻ, giấy phép; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý, cấp, thu hồi thẻ,
giấy phép trong chương trình, quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt.
1.
Người được cấp thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép phải bảo quản,
giữ gìn thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, không cho người khác sử
dụng dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp người, phương tiện được cấp thẻ,
giấy phép không còn nhiệm vụ tại khu vực hạn chế, phải nộp lại thẻ cho cơ quan
đề nghị cấp thẻ để trả lại thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp. Trường hợp bị mất thẻ,
giấy phép phải báo ngay cho đơn vị cấp và cơ quan chủ quản của mình.
2.
Người sử dụng thẻ, người sử dụng phương tiện được cấp giấy phép sẽ bị thu hồi
thẻ, giấy phép (không áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị xử lý theo quy định
tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng)
trong các trường hợp sau:
a)
Vi phạm quy định về an ninh, an toàn hàng không;
b)
Gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay;
c)
Vi phạm quy định về sử dụng thẻ, giấy phép;
d)
Không còn đáp ứng điều kiện cấp thẻ, giấy phép.
3.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép
chịu trách nhiệm:
a) Quy
định việc quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép của các cá nhân, phương tiện của
đơn vị mình khi được cấp để bảo đảm sử dụng đúng mục đích;
b)
Thu hồi và bàn giao cho đơn vị cấp: thẻ, giấy phép mất giá trị sử dụng quy định
tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này; thẻ, giấy phép bị thu
hồi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thông báo ngay bằng văn bản các trường
hợp mất thẻ, giấy phép cho đơn vị cấp thẻ, giấy phép;
c) Trong
vòng 15 ngày sau khi thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng phải tiêu hủy thẻ, giấy
phép.
4.
Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất
nhập khẩu tại cửa khẩu sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không để ra, vào khu
vực hạn chế không phải đeo thẻ trong quá trình làm việc.
5. Cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản
danh sách các trường hợp mất thẻ, giấy phép do đơn vị mình cấp cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ khu vực hạn chế ghi trên thẻ,
giấy phép bị mất và Cục Hàng không Việt Nam để kịp thời ngăn chặn việc sử dụng
thẻ, giấy phép đã mất; trong vòng 15 ngày sau khi nhận được thẻ, giấy phép mất
giá trị sử dụng cơ quan cấp thẻ, giấy phép phải tiêu hủy thẻ, giấy phép.
1.
Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn
chế sau đây phải được thiết lập:
a)
Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu
bay (khu vực cách ly), khu vực từ điểm kiểm tra an ninh đối với nhân viên nội
bộ trước khi vào khu vực hạn chế vào bên trong nhà ga;
b)
Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong
sân bay (sân bay);
c)
Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh hàng không để
đưa lên tàu bay (khu vực phân loại hành lý);
d)
Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay
(khu vực quá cảnh);
đ)
Khu vực phục vụ hàng hóa, bưu gửi sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu
bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa, bưu gửi);
e)
Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;
g)
Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến;
h)
Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;
i)
Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;
k)
Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;
l)
Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không; Trung tâm khẩn nguy hàng không quốc gia;
m) Trung
tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, trung tâm quản lý luồng
không lưu;
n)
Đài kiểm soát tại sân bay, trạm ra-đa kiểm soát không lưu, trạm thông tin điều
hành bay;
o)
Trạm cấp điện, cấp nước của cảng hàng không, sân bay (nằm ngoài khu vực hạn chế
nhà ga, sân bay);
p) Khu
vực từ điểm soi chiếu hành lý ký gửi vào bên trong nhà ga;
q)
Khu vực từ điểm soi chiếu hàng hóa, bưu gửi để vận chuyển bằng tàu bay vào bên
trong nhà ga, nhà kho;
r)
Khu vực lắp đặt các thiết bị điều khiển trung tâm của hệ thống kỹ thuật nhà ga,
sân bay, kiểm soát cổng cửa ra vào nhà ga, sân bay, quản lý tòa nhà; phòng giám
sát an ninh bằng ca-me-ra; nơi đặt thiết bị điều khiển hệ thống phát thanh,
phát hình của cảng hàng không, sân bay; nơi đặt máy chủ hệ thống máy tính phục
vụ hoạt động của của cảng hàng không, sân bay.
2.
Căn cứ khoản 1 Điều này, người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối
hợp với Cảng vụ hàng không, bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không và các cơ quan,
đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu
vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay và khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý, khai
thác riêng của người khai thác cảng hàng không, sân bay khi xây dựng chương
trình an ninh hàng không.
3.
Căn cứ khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan, đơn vị
liên quan xác định khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế
thuộc quyền quản lý, khai thác đối với khu vực nằm ngoài nhà ga, sân bay khi
xây dựng quy chế an ninh hàng không; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu,
cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi xác định, thiết lập khu vực hạn chế và ranh giới
cụ thể của từng khu vực hạn chế đối với các khu vực không thuộc cảng hàng không,
sân bay khi xây dựng quy chế an ninh hàng không.
4.
Trong trường hợp phải tăng cường đảm bảo an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay hoặc để bảo vệ hiện trường hoặc để phục vụ hoạt động hàng không
dân dụng, xét thấy cần thiết tạm thời thiết lập khu vực hạn chế mới, bộ phận
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay đề xuất với người
khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng
không, các cơ quan, đơn vị hoạt động thường xuyên tại khu vực đó. Việc thiết
lập tạm thời khu vực hạn chế phải đảm bảo yêu cầu sau:
a)
Có thời hạn;
b)
Có hàng rào cứng hoặc mềm làm ranh giới; có biển, tín hiệu cảnh báo phù hợp;
c)
Có điểm kiểm tra an ninh hàng không và bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không để kiểm tra, giám sát trong thời gian thiết lập;
d)
Có biện pháp bảo đảm an ninh hàng không phù hợp;
đ)
Nếu thời hạn thiết lập tạm thời khu vực hạn chế trên 24 giờ thì phải được sự
đồng ý bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Việc thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục
đích bảo đảm an ninh hàng không và không gây cản trở cho người, phương tiện ra,
vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Cơ quan, đơn vị thiết lập khu
vực hạn chế phải có biển cảnh báo “KHU VỰC HẠN CHẾ -
RESTRICTED AREA” đặt ở các vị trí thích
hợp, dễ quan sát, tiếp giáp giữa khu vực hạn chế và khu vực công cộng.
1.
Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép ra, vào khu vực đó.
2.
Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bảo đảm quan sát được mặt trước của thẻ
trong suốt thời gian hoạt động trong khu vực hạn chế, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 30 Thông tư này; giấy phép
phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.
3.
Người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng,
cửa quy định, tuân thủ hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác
tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thích hợp.
4. Người
sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng ngắn hạn phải được
hộ tống khi vào, hoạt động trong khu vực cách ly; phải được giám sát khi vào,
hoạt động trong khu vực hạn chế khác. Người giám sát, hộ tống phải có thẻ kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn
phù hợp và thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
a)
Người thường xuyên làm việc tại khu vực hạn chế của cơ quan đề nghị cấp thẻ
ngắn hạn;
b)
Người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế; cơ quan quản lý; đơn vị hoạt động thường
xuyên tại khu vực hạn chế;
c)
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng
không.
5.
Người giám sát, hộ tống quy định tại khoản 4 Điều này phải đăng ký vào sổ nhật
ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh
trước khi đưa người được giám sát, hộ tống vào, hoạt động trong khu vực hạn chế
các thông tin sau: họ tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, hộ
tống và người được giám sát, hộ tống. Việc giám
sát, hộ tống phải đáp ứng yêu cầu sau:
a)
Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của người được giám sát;
kịp thời hướng dẫn người được giám sát các quy định về an ninh, an toàn; có
biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu phát hiện sai
phạm của người được giám sát;
b)
Người hộ tống phải đi cùng người được hộ tống, thường xuyên quan sát hoạt động
của người được hộ tống; kịp thời hướng dẫn người được hộ tống các quy định về
an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó
nếu phát hiện sai phạm của người được hộ tống.
6.
Phương tiện vào, hoạt động trong khu vực hạn chế của sân bay phải có nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không hoặc nhân viên có giấy phép khai thác phương tiện
mặt đất giám sát hoặc phương tiện của người khai thác cảng hàng không, sân bay
dẫn đường trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện được cấp giấy
phép có giá trị sử dụng dài hạn nhưng người điều khiển phương tiện chỉ được cấp
thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng ngắn hạn;
b) Phương tiện được cấp giấy
phép có giá trị sử dụng ngắn hạn;
c)
Phương tiện hoạt động không thường xuyên trong khu bay.
7.
Người giám sát hoặc người điều khiển phương tiện dẫn đường quy định tại khoản 6
Điều này phải đăng ký vào sổ nhật ký ca trực của lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không tại điểm kiểm tra an ninh trước khi giám sát, dẫn đường phương tiện
vào khu vực hạn chế thông tin sau: họ tên, số
thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người giám sát, người điều khiển phương
tiện dẫn đường; họ và tên, số thẻ kiểm soát an ninh hàng không của người điều
khiển phương tiện được giám sát, dẫn đường; số giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không phương tiện được giám sát, dẫn đường. Việc giám
sát, dẫn dường phải đáp ứng yêu cầu sau:
a)
Người giám sát phải thường xuyên quan sát hoạt động của phương tiện được giám
sát; kịp thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được giám sát các quy định
về an ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần
đó nếu phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được giám sát;
b) Phương
tiện dẫn đường phải đi trước và bảo đảm khoảng cách an toàn đối với phương tiện
được dẫn, bảo đảm việc di chuyển, dừng, đỗ theo đúng quy định về an toàn, đặc
biệt là khi hoạt động trong khu bay. Kịp
thời hướng dẫn người điều khiển phương tiện được dẫn đường các quy định về an
ninh, an toàn; có biện pháp ngăn chặn hoặc thông báo cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không hoặc người của cơ quan chức năng đang làm nhiệm vụ gần đó nếu
phát hiện sai phạm của người điều khiển phương tiện được dẫn đường.
8.
Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng
tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo
sự hướng dẫn của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đang làm
nhiệm vụ.
9. Việc tổ chức quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế hoặc tại
các điểm kiểm tra an ninh hàng không mà không thuộc phạm vi bí mật nhà nước
phải được đơn vị chủ quản cho phép bằng văn bản.
10. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện
nhiệm vụ khẩn nguy, cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm
soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.
11.
Trong khu vực hạn chế, hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu gửi phải được bảo đảm
nguyên vẹn:
a)
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống trộm cắp tài sản trong
hành lý ký gửi và hàng hóa, bưu gửi thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Cảng vụ
hàng không giám sát việc thực hiện quy định này của các đơn vị;
b)
Người khai thác cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa,
phục vụ mặt đất chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
trình, thủ tục, tiêu chuẩn trong dây chuyền phục vụ hành lý, hàng hóa;
c)
Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định cụ thể danh mục
người, phương tiện được phép ra, vào cho từng cổng, cửa, lối đi cụ thể; quy
định danh mục đồ vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an
ninh hàng không khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ
vật không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
d)
Các hãng hàng không thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết các quy định về
vận chuyển đồ vật có giá trị cao trong hành lý ký gửi; các thủ tục khiếu nại,
khiếu kiện và đền bù trong trường hợp bị mất mát, thất lạc hành lý trong quá
trình vận chuyển;
đ)
Các biện pháp cụ thể về công tác phòng, chống trộm cắp tài sản được quy định cụ
thể trong chương trình an ninh hàng không và quy
chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp.
1.
Việc mang, quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm trong khu vực hạn chế phải được quy
định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế an
ninh hàng không trên cơ sở danh mục các vật phẩm nguy hiểm cấm hoặc hạn chế
mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
2.
Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ
quan, đơn vị trong khu vực hạn chế thuộc nhà ga, sân bay phải đăng ký với lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không khu vực đó.
3.
Đơn vị sử dụng vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc của các cơ
quan, đơn vị trong khu vực hạn chế phải tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về
việc quản lý, sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với vật phẩm nguy hiểm quy
định tại khoản 2 của Điều này.
1. Phải
thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không tại các vị trí sau:
a) Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực công cộng vào khu vực hạn
chế;
b)
Tại các cổng, cửa, lối đi từ khu vực hạn chế sử dụng riêng có lối đi vào từ khu
vực công cộng sang các khu vực hạn chế khác.
2.
Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không (trừ điểm kiểm tra an ninh hàng không
từ khu vực công cộng vào khu vực hạn chế được tạm thời thiết lập) phải có các
tài liệu sau đây:
a)
Quy trình kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế;
b)
Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực;
c)
Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép; bị thu hồi nhưng
không nộp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
d)
Danh bạ các số điện thoại liên quan và các biểu mẫu, biên bản, phiếu đăng ký
vật phẩm nguy hiểm, phương tiện, đồ vật mang vào khu vực hạn chế; danh mục đồ
vật phải đăng ký hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
khi mang theo người vào trong khu vực hạn chế; đồ vật
không được mang theo người vào làm việc tại các khu vực hạn chế;
đ)
Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.
3.
Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có biển báo, chỉ dẫn thích hợp, bố
trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh hàng
không được duy trì liên tục. Cổng, cửa, hàng rào di động tại điểm kiểm tra an
ninh hàng không phải luôn trong trạng thái đóng (khóa) và chỉ được mở khi
người, phương tiện đã được kiểm tra, đủ điều kiện ra, vào.
1.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức giám sát liên tục đối với
hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế bằng các
biện pháp thích hợp nhằm phát hiện những biểu hiện nghi ngờ, ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm; kiểm tra, xử lý hành lý, đồ vật không xác nhận được chủ
và thực hiện các biện pháp an ninh hàng không khác.
2.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải tổ chức tuần tra, canh gác để kịp
thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế
hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.
3.
Tại cảng hàng không, sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quân đội đóng
tại cảng hàng không, sân bay thực hiện tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp
ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng
cho hoạt động quân sự.
4.
Việc tổ chức giám sát, tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong chương
trình an ninh, quy chế an ninh hàng không.
1. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa
vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế.
2. Người, phương tiện, đồ vật đưa vào khu vực hạn chế ngoại
trừ đối tượng quy định tại khoản
9 Điều này phải được kiểm
tra an ninh hàng không các nội dung sau:
a) Thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người,
đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện.
3. Người,
phương tiện, đồ vật đưa ra ngoài khu vực hạn chế được lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không kiểm tra khi có biểu hiện nghi ngờ như: trộm cắp tài sản, buôn
lậu và gian lận thương mại hoặc trong các trường hợp tăng cường bảo đảm an ninh
hàng không hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội
dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
b) Người,
đồ vật mang theo người và giấy tờ cần thiết (nếu có);
c) Phương
tiện và đồ vật trên phương tiện.
4. Quy
trình kiểm tra người như sau:
a) Kiểm tra
thẻ kiểm soát an ninh hàng không, quan sát đối chiếu thực tế;
b) Kiểm tra
người bằng cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay ở những nơi có cổng từ,
thiết bị phát hiện kim loại cầm tay. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại
cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên tối thiểu 5% trong trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay không có báo động. Việc kiểm tra trực quan bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân
đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm kiểm tra an ninh trong ngày;
c) Kiểm tra
trực quan tại những điểm không có cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
d) Thứ tự,
động tác kiểm tra thẻ, quy trình kiểm tra trực quan, sử dụng thiết bị phát hiện
kim loại cầm tay; quy trình kiểm tra bằng cổng từ được quy định cụ thể trong quy
chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
5. Quy
trình kiểm tra đồ vật như sau:
a) Đưa đồ
vật qua máy soi tia X ở những nơi có máy soi tia X. Khi qua máy soi tia X có
nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan;
b) Kiểm tra
trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;
c) Thứ tự,
động tác kiểm tra trực quan, kiểm tra bằng máy soi tia X được quy định cụ thể
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không.
6. Quy
trình kiểm tra phương tiện như sau:
a) Yêu cầu
người điều khiển phương tiện và những người đi cùng rời khỏi phương tiện;
b) Kiểm tra
giấy phép của phương tiện;
c) Quan
sát, kiểm tra bên ngoài phương tiện;
d) Dùng
gương soi kiểm tra gầm, bề mặt phía trên của phương tiện;
đ) Kiểm tra
trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;
e) Kiểm tra
khoang chở người, hàng của phương tiện (trừ các trường hợp khoang chở hàng được
niêm phong theo quy định);
g) Kiểm tra
các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện;
h) Thứ tự,
động tác kiểm tra trực quan và sử dụng gương soi gầm, bề mặt phía trên của
phương tiện được quy định cụ thể trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
7. Quy định
về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế:
a)
Tại điểm kiểm tra an ninh hàng không phải lưu giữ tờ khai theo mẫu quy định tại
Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông
tư này. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra đồ vật mang vào, ra khu
vực hạn chế tại điểm kiểm tra an ninh hàng không và kiểm tra ngẫu nhiên, đột
xuất khi có dấu hiệu bất thường;
b) Trường hợp người mang theo
đồ vật nằm trong danh mục đồ vật phải đăng ký
hoặc khai báo tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, thường xuyên ra, vào khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay thì cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận
kiểm soát an ninh hàng không danh sách
nhân viên và đồ vật mang theo người thường xuyên vào, ra để đối chiếu, kiểm
soát;
c) Trường
hợp người ngoài danh sách quy định tại điểm b khoản này hoặc người có trong
danh sách quy định tại điểm b khoản này nhưng mang đồ vật không có trong danh
sách đăng ký hoặc đồ vật quá số lượng đăng ký khi đi qua điểm kiểm tra an ninh
hàng không phải thực hiện kê khai đồ vật mang vào, ra theo mẫu tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông
tư này. Việc vào, ra phải được thực hiện tại cùng một cửa. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không phải thu tờ khai, đối chiếu với các đồ vật mang vào,
ra và ghi nhận sự thay đổi về số lượng sử dụng trong khu vực hạn chế (nếu có);
d) Người khai thác cảng hàng không,
sân bay quy định cụ thể danh mục và quy trình đăng ký, kiểm soát đồ vật vào, ra
khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay;
đ)
Sổ sách, tài liệu về việc kiểm soát đồ vật mang vào, ra khu vực hạn chế phải
được quản lý và lưu giữ theo quy định về lưu trữ.
8.
Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với từng khu vực hạn chế cụ
thể phải được mô tả chi tiết trong quy chế an
ninh hàng không của đơn vị, doanh nghiệp.
9. Lực lượng công an cửa khẩu đang làm nhiệm vụ tại cảng
hàng không, sân bay khi đi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không không phải cởi
áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng; người, tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi
đi qua cổng từ không phải thực hiện kiểm tra trực quan. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Thẻ, giấy phép kiểm soát
an ninh hàng không;
b) Đồ vật mang theo, trừ
quân phục, tài liệu và phương tiện nghiệp vụ;
c) Phương tiện di chuyển và
đồ vật trên phương tiện.
10. Lãnh đạo công
an cửa khẩu tại các cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm sỹ quan,
chiến sỹ của đơn vị không mang vật phẩm nguy hiểm trái quy định vào khu vực hạn
chế cảng hàng không, sân bay. Trường hợp sỹ quan, chiến sỹ công
an cửa khẩu có biểu hiện bất thường, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải
ngăn chặn sỹ quan, chiến sỹ công an đó vào khu vực hạn chế, đồng
thời thông báo ngay cho lãnh đạo đơn vị công an cửa
khẩu tại cảng hàng không, sân bay; chỉ đồng ý cho sỹ quan,
chiến sỹ công an vào khu vực hạn chế khi có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo công
an cửa khẩu.
Người khai thác cảng hàng không, sân
bay chủ trì, phối hợp với lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không và các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến và lắp đặt
các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng nội
cảng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng
khác thuộc trách nhiệm quản lý, khai thác của người khai thác cảng hàng không,
sân bay.
1.
Người, phương tiện đi lại và hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ, các quy định của cảng hàng không,
sân bay, chấp hành theo sự hướng dẫn của lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không, chấp hành quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng
không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.
2. Người
khai thác cảng hàng không chủ trì, phối hợp với lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không, lực lượng công an (đối với những cảng hàng không có lực lượng công
an làm nhiệm vụ thường xuyên tại cảng) và Cảng vụ hàng
không quyết định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm soát
an ninh hàng không; phân
luồng, tuyến, các khu vực hoạt động đón, tiễn của hành khách, khu vực cung cấp
dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực
công cộng cảng hàng không.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không để kiểm soát an ninh hàng không, hướng dẫn người và phương tiện tham gia
giao thông; điều tiết số lượng người, phương tiện vào, hoạt động tại khu vực
sân đỗ ô tô, luồng giao thông nội cảng, khu vực làm thủ tục hàng không và các
khu vực công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay; phối hợp
với lực lượng công an duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng
không, sân bay; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an,
quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an
ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.
4.
Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm
tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý,
hàng hóa, phương tiện không xác nhận được chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật
tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay và phải được mô tả cụ thể
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ
bảo đảm an ninh hàng không.
5.
Đồ vật, hành lý, tài sản của hành khách đi tàu bay hoặc người đưa tiễn gửi ở
khu vực trông giữ tại khu vực công cộng của nhà ga hành khách phải được kiểm
tra an ninh hàng không trước khi tiếp nhận bằng các biện pháp thích hợp.
1.
Cảng vụ hàng không chủ trì cùng với người khai thác cảng hàng không, sân bay
phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên
truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho người dân cư trú trong
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2.
Cảng vụ hàng không cùng với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương liên quan trong việc bảo đảm thực
hiện các quy định về an ninh hàng không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
3.
Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với cơ quan
chức năng của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức
đánh giá các vị trí có nguy cơ tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác
vai, thiết bị bay không người lái.
4.
Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với công an
các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay xây dựng và thực hiện phương
án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng
không, sân bay đối với tàu bay, việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các
loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.
5. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ của
các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với công an cấp phường, xã khu vực liên
quan tuần tra khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, khu vực hạn chế bên
ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật.
1. Các
trường hợp phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi kiểm tra
a) Thùng đựng hàng hoá, bưu gửi, kiện hàng hóa rời, hành lý thất
lạc, hành lý không có người nhận, tủ, túi đựng suất ăn;
b) Thùng,
túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay, trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay;
c)
Phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp
cho tàu bay phải niêm phong an ninh các cửa nạp, cửa xả; tàu bay không khai
thác phải niêm phong an ninh các cửa của tàu bay.
2.
Niêm phong an ninh phải bảo đảm không thể bóc, gỡ sau khi niêm phong hoặc nếu
bóc, gỡ sẽ bị hỏng, không thể niêm phong lại; kích cỡ, chủng loại tem hoặc dây niêm
phong phải phù hợp với vật được niêm phong.
3.
Mẫu tem, dây niêm phong an ninh, chế độ quản lý, thống kê, cấp, phát, sử dụng tem,
dây niêm phong an ninh phải được quy định cụ thể trong chương
trình, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng
không. Yêu cầu về niêm phong an ninh theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành
khách lên tàu bay khi hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân
theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và đã được kiểm tra an
ninh hàng không; hành lý ký gửi của từng hành khách phải làm thủ tục chấp nhận
riêng, không làm chung cho nhiều người. Trước khi cho hành khách lên tàu bay,
nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với giấy tờ về nhân
thân và thẻ lên tàu bay để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với giấy tờ và
chuyến bay.
2. Hành khách có hành lý ký gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này phải có mặt tại quầy làm thủ tục hàng không để làm thủ tục. Nhân
viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với thẻ lên tàu bay hoặc
vé đi tàu bay và giấy tờ về nhân thân, phỏng vấn hành khách về hành lý; nếu có
nghi vấn phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh
hàng không.
3.
Hành khách được ủy quyền cho người đại diện thay mình làm thủ tục trong các
trường hợp sau:
a)
Đoàn công tác có các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên trung ương Đảng, Ủy
viên dự khuyết trung ương Đảng, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương trở lên; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh
ủy, thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thứ trưởng
Bộ Giao thông vận tải; Thứ trưởng Bộ Công an; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng
tham mưu trưởng, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Chủ nhiệm và Phó
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
b)
Các trường hợp khẩn cấp do Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định và chịu trách
nhiệm.
4.
Hành khách không có hành lý ký gửi được tự làm thủ tục cho mình qua hệ thống
làm thủ tục trực tuyến, quầy tự làm thủ tục được hãng hàng không và các cơ quan
chức năng có liên quan cho phép mà không cần có mặt tại quầy làm thủ tục hàng
không.
5. Hành khách, hành lý xách tay phải được kiểm tra an ninh bằng
soi chiếu an ninh hàng không 100%; hành khách từ chối soi chiếu an ninh hàng
không sẽ bị từ chối vận chuyển.
6. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải có buồng để tiến
hành lục soát an ninh hàng không; có máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện
kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ, thiết bị thông tin liên
lạc, các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác.
7.
Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân của hành khách với vé,
thẻ lên tàu bay bằng giấy hoặc trên thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính…) và
hành khách;
b)
Hướng dẫn hành khách thực hiện các yêu cầu cởi bỏ vật dụng cá nhân, đặt hành
lý, đồ vật lên băng chuyền máy soi tia X;
c)
Kiểm tra hành khách bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, dụng cụ, thiết bị
phát hiện chất nổ, kiểm tra trực quan, lục soát hành khách;
d)
Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá
30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 30 phút sau đó;
đ)
Tiếp nhận hành lý, đồ vật cần kiểm tra theo yêu cầu của nhân viên quan sát màn
hình máy soi tia X và chuyển cho nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra trực quan, lục
soát;
e)
Kiểm tra trực quan, lục soát hành lý xách tay, đồ vật;
g)
Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không; luân chuyển vị trí làm việc của các nhân
viên trong ca; xử lý các vướng mắc, vi phạm khi nhân viên báo cáo; không trực
tiếp thực hiện các công việc của các nhân viên nêu tại các điểm a, b, c, d, đ
và e của khoản này.
8.
Hành khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và
hành lý xách tay như sau:
a)
Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các
đồ vật khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào
khay đưa qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
b) Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm
tay và kiểm tra trực quan;
c)
Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành
lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra
trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
9.
Hành khách, hành lý xách tay đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh hàng không
phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện
pháp cho đến khi lên tàu bay.
10.
Việc kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách tàn tật, thương binh, bệnh
nhân sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên
người được thực hiện bằng trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác tại nơi
phù hợp.
11.
Việc kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm
kiểm tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. Việc kiểm tra trực quan
hành khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực
hiện, trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam.
Việc kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực
hiện, có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực
quan.
12.
Trường hợp phát hiện vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý
xách tay lên tàu bay theo quy định thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Thông tư này.
13. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên bổ sung tối thiểu 10% sau kiểm
tra an ninh hàng không lần đầu đối với hành khách, hành lý xách tay. Việc kiểm
tra trực quan ngẫu nhiên được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không
hoặc đưa hành khách vào buồng lục soát khi có yêu cầu. Việc kiểm tra trực quan
bảo đảm tỷ lệ kiểm tra được phân đều, liên tục trong thời gian hoạt động của điểm
kiểm tra an ninh trong ngày. Phương pháp, quy trình kiểm tra trực quan ngẫu
nhiên hành khách, hành lý xách tay được quy định trong quy chế an ninh hàng
không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
14.
Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay
xuất phát phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn
vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1.
Trường hợp hành khách quá cảnh, tạm dừng nội địa ở lại trên tàu bay, tàu bay đó
phải được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện
pháp cho tới khi xuất phát, không cho phép hành khách xuống khỏi tàu bay.
2.
Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống khỏi tàu bay phải mang
theo đồ vật cá nhân, hành lý xách tay, không được để lại trên tàu bay.
3.
Người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm đồ vật cá nhân,
hành lý xách tay của hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa xuống
khỏi tàu bay, không để lại trên tàu bay.
4.
Hành khách nối chuyến, quá cảnh, tạm dừng nội địa và hành lý xách tay phải được
kiểm tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu như hành khách xuất phát
trước khi lên lại tàu bay, trừ trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Hành khách được dán thẻ hành khách tạm dừng, nối chuyến, quá cảnh;
b)
Từ lúc xuống khỏi tàu bay, hành khách không ra khỏi khu vực hạn chế hoặc được giám
sát an ninh liên tục.
5.
Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá
cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa phải được quy định chi tiết trong quy chế an
ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1.
Người khai thác tàu bay phải cung cấp danh sách tổ bay cho lực lượng kiểm soát
an ninh hàng không trước khi tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không. Tổ
bay phải mặc trang phục theo quy định, tự
đóng gói hành lý và chỉ được phép mang hành lý theo quy định tại khoản
4 Điều này.
2.
Thành viên tổ bay phải xuất trình thẻ nhận dạng tổ bay tại điểm kiểm tra an
ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu
danh sách tổ bay của chuyến bay do người khai thác tàu bay cung cấp với thẻ
nhận dạng tổ bay.
3.
Việc soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh đối với thành viên tổ bay và hành lý
của họ được thực hiện như đối với hành khách, hành lý xách tay của hành khách
xuất phát.
4.
Hãng hàng không quy định chi tiết việc kiểm soát hành lý, đồ vật của tổ bay khi
lên tàu bay trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
5.
Quy trình kiểm tra an ninh đối với tổ bay và hành lý xách tay xuất phát phải
được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn
vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1.
Nhân viên làm thủ tục vận chuyển phải yêu cầu từng hành khách xác định đúng
hành lý ký gửi của mình mới được phép làm thủ tục vận chuyển, không làm thủ tục
nhóm trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Thông tư này;
trường hợp thấy có dấu hiệu nghi vấn phải thông báo cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không để tăng cường kiểm tra.
2. Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến phải được
kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X; nếu có nghi vấn phải được tiếp
tục kiểm tra trực quan bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ hoặc các biện
pháp thích hợp khác. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan
đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hành lý ký gửi phải được lục soát an
ninh hàng không.
3.
Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a)
Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực hiện liên tục không quá
30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
b)
Kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không;
c)
Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ công việc
tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
4.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hành lý ký gửi được quy định chi tiết
tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không.
5.
Kiểm tra trực quan đối với hành lý ký gửi của hành khách được thực hiện với sự
có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ hoặc đại
diện hãng hàng không vận chuyển, trừ trường hợp khẩn nguy.
6.
Hành lý ký gửi quá cảnh, nối chuyến, đi chuyến bay tạm dừng nội địa đã đưa
xuống khỏi tàu bay, trước khi đưa lên tàu bay phải qua kiểm tra an ninh hàng
không như hành lý ký gửi xuất phát, trừ các trường hợp đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Hành lý không rời khỏi sân đỗ tàu bay hoặc có sự giám sát an ninh hàng không
liên tục từ khi đưa xuống khỏi tàu bay cho đến khi được đưa lại lên tàu bay;
b)
Hành lý có dán thẻ quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa.
1.
Hành lý ký gửi của hành khách xuất phát, nối chuyến, quá cảnh sau khi làm thủ
tục chấp nhận vận chuyển và kiểm tra an ninh hàng không phải được giám sát liên
tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện pháp cho đến khi đưa
lên tàu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận hành lý ký
gửi.
2.
Khu vực băng chuyền hành lý ký gửi, khu vực phân loại hành lý ký gửi phải được
kiểm soát và giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện
pháp, người không có trách nhiệm không được phép tiếp cận những khu vực này.
3.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tàu bay và
ngược lại chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn ngừa việc mất mát tài
sản trong hành lý ký gửi, ngăn chặn việc đưa hành lý ký gửi không được phép vận chuyển lên
băng chuyền, xe chở hành lý.
4.
Hành lý ký gửi bị rách, vỡ, bung khóa không còn nguyên vẹn trước khi chất xếp
lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải được tái kiểm tra an
ninh hàng không. Việc tái kiểm tra an ninh hàng không phải được lập biên bản. Trách
nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm sự nguyên vẹn của hành
lý, quy trình quản lý, giám sát, xử lý cụ thể đối với hành lý không còn nguyên
vẹn trước khi chất xếp lên tàu bay hoặc có dấu hiệu bị can thiệp trái phép phải
được quy định trong chương trình an ninh, quy chế an
ninh hàng không của doanh nghiệp.
1.
Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một
chuyến bay trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam.
2.
Hãng hàng không hoặc người khai thác tàu bay phải bảo đảm:
a)
Mỗi kiện hành lý ký gửi phải có thẻ hành lý ghi rõ số chuyến bay, ngày, tháng,
năm và mã số của kiện hành lý;
b)
Trước chuyến bay, lập bảng kê hành lý ký gửi và thực hiện đối chiếu hành lý ký
gửi với danh sách hành khách của chuyến bay;
c)
Ký bảng kê danh mục hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay.
3.
Trong trường hợp hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay nhưng không có mặt để
thực hiện chuyến bay, hãng hàng không có trách nhiệm đảm bảo tất cả hành lý của
hành khách đó phải được đưa xuống tàu bay trước khi cho tàu bay khởi hành.
4.
Trừ túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý ký gửi vận chuyển không cùng với hành
khách trên chuyến bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam phải
áp dụng ít nhất một trong các biện pháp kiểm tra an ninh hàng không bổ sung sau
đây và phải được lập thành biên bản:
a)
Soi chiếu bằng máy soi tia X đối với đồ vật ở các tư thế khác nhau;
b)
Kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
1.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách chịu trách nhiệm bố
trí khu vực để lưu giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận cho đến
khi hành lý này được chuyển đi. Khu vực lưu giữ hành lý phải được bảo vệ, người
không có trách nhiệm không được vào khu vực này. Phương án bảo vệ phải được quy
định cụ thể trong chương trình an ninh cảng hàng không, quy
chế an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.
2.
Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách, hành lý có
trách nhiệm lưu giữ và lập hồ sơ theo dõi hành lý thất lạc, hành lý không có
người nhận phải ghi rõ số lượng, trọng lượng, chuyến bay, đường bay và các biện
pháp giải quyết. Hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được kiểm
tra an ninh hàng không bằng biện pháp soi chiếu và niêm phong an ninh trước khi
đưa vào khu vực lưu giữ và trước khi được đưa lên tàu bay.
3.
Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn
của chuyến bay thì hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận phải được lục
soát an ninh hàng không.
4. Các
cơ quan, đơn vị khi phát hiện đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ phải
thông báo ngay cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để xử lý ban đầu. Trường hợp
đồ vật, hành lý không xác nhận được chủ lưu giữ tại khu vực lưu
giữ hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận thì thực hiện việc lưu giữ như
quy định đối với hành lý thất lạc, hành lý không có người nhận.
1.
Túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn soi chiếu tia X, kiểm tra trực quan, lục
soát an ninh hàng không trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2.
Việc kiểm tra túi ngoại giao, túi lãnh sự được nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không thực hiện như sau:
a)
Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi
lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;
b)
Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự xác
nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự.
3.
Trong trường hợp có cơ sở để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật
phẩm nguy hiểm không được phép vận chuyển trên tàu bay theo quy định thì túi
ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.
4.
Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do, có sự xác nhận
của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng
không, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự.
5. Người
có hộ chiếu ngoại giao, giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay
đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh
sự và đồ vật mang theo khi vào khu vực hạn chế để gửi hay đi cùng túi ngoại
giao, túi lãnh sự phải được kiểm tra an ninh hàng không theo quy định tại các Điều 36 và 41 của Thông tư này.
6.
Túi ngoại giao, túi lãnh sự được soi chiếu tia X trong trường hợp hãng hàng
không trực tiếp vận chuyển có yêu cầu bằng văn bản gửi người đứng đầu lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và được sự đồng thuận
của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự. Việc soi chiếu tia
X phải được ghi nhận bằng biên bản có sự xác nhận của hãng hàng không, giao
thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, nhân viên kiểm soát an ninh
hàng không và Cảng vụ hàng không; biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
7.
Quy trình kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được quy
định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không.
1.
Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý,
hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ do lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
thực hiện, tuân thủ theo quy định tại các Điều 41, 43, 44, 45 và 50 của Thông tư này, trừ trường
hợp Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát.
2.
Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an và các
cơ quan liên quan ban hành quy chế kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối
với thành viên tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa của chuyến bay chuyên cơ.
3.
Việc miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay
chuyên cơ.
1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi
phải bố trí đủ nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bảo
đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra giấy tờ (tờ khai
người gửi hàng, hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng gửi của chuyến bay
quốc tế), ghi tài liệu về từng lô hàng được kiểm tra; kiểm tra trực quan, lục soát an ninh hàng không; kiểm tra
bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ;
b) Giám sát màn hình máy soi tia X; nhiệm vụ này được thực
hiện liên tục không quá 30 phút và chỉ quay trở lại thực hiện tối thiểu là 15 phút sau đó;
c) Niêm phong an
ninh hàng không;
d) Kíp trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giám
sát toàn bộ công việc tại điểm kiểm tra an ninh hàng không.
2.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi được quy
định chi tiết tại chương trình an ninh, quy chế an
ninh hàng không của các doanh nghiệp ngành hàng không.
3.
Hàng hóa, bưu gửi xuất phát phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng biện
pháp soi chiếu 100%, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này và các trường
hợp miễn soi chiếu đối với vật phẩm đặc biệt được quy định tại Điều 52 của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn phải tiếp tục
kiểm tra trực quan hoặc các biện pháp thích hợp khác. Việc kiểm tra trực quan
được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp hoặc
đại diện hãng hàng không vận chuyển. Trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin
đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì hàng hóa, bưu gửi phải
được lục soát an ninh hàng không.
4.
Hàng hóa, bưu gửi xuất phát sau khi đã được kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều
này phải được giám sát an ninh liên tục bằng biện pháp thích hợp cho tới khi
đưa lên tàu bay. Khi phát hiện hàng hóa, bưu gửi không còn nguyên vẹn hoặc
thùng đựng thiếu niêm phong an ninh trước khi chất xếp lên tàu bay, nhân viên
phục vụ hàng hóa, bưu gửi có trách nhiệm thông báo kịp thời cho nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không chịu trách
nhiệm thực hiện các biện pháp tái kiểm tra an ninh hàng không thích hợp nhằm
phát hiện, ngăn ngừa vật phẩm nguy hiểm theo quy định. Người khai thác tàu bay
chịu trách nhiệm bảo đảm kiểm soát hàng hóa, bưu gửi được đưa lên tàu bay đúng quy
định.
5. Hàng hóa, bưu gửi xuất phát đã được kiểm tra an ninh hàng không
mà phải vận chuyển qua các khu vực công cộng để ra tàu bay, phương tiện vận
chuyển phải có người hộ tống hoặc có biện pháp giám sát thích hợp liên tục
trong quá trình vận chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm
vào hàng hóa, bưu gửi.
6. Hàng hóa, bưu gửi quá
cảnh, trung chuyển phải được soi chiếu, giám sát an ninh hàng không như hàng
hoá, bưu gửi xuất phát, trừ quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển trên tàu bay vận
chuyển hành khách không phải kiểm tra an ninh hàng không khi có xác nhận bằng
văn bản hoặc niêm phong xác nhận việc kiểm tra an ninh hàng không đã được thực
hiện tại điểm xuất phát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển không rời khỏi tàu bay, sân đỗ tàu bay
hoặc có sự giám sát an ninh hàng không thích hợp liên tục;
b)
Hàng hóa, bưu gửi quá cảnh, trung chuyển được vận chuyển từ sân đỗ tàu bay vào
khu vực lưu giữ hàng hóa qua khu vực công cộng và ngược lại được niêm phong an
ninh và có biện pháp giám sát an ninh thích hợp liên tục trong quá trình vận
chuyển để ngăn ngừa việc đưa trái phép vật phẩm nguy hiểm vào hàng hóa, bưu gửi.
9. Hồ
sơ khai thác hàng hóa, bưu gửi, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các biên
bản phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1.
Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận
chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người
để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an
ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm
kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng
hàng không.
2. Trên
cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục
Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp
dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ
sở nằm ngoài cảng hàng không.
3.
Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an
ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an
ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận
chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không,
sân bay.
4.
Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ
tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi
cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại
hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi
bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm
soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc
vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.
1.
Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển
bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong
hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên
niêm phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng
tử.
2.
Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ
phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì
đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan
y tế có thẩm quyền.
3.
Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà
việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe
của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt
nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận
tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4.
Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như
đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi
chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của
nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát
an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.
5.
Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu
tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.
6.
Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy
định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách
nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm
bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm
tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.
7.
Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm
theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề
nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng
đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng
hàng không, sân bay.
8. Các
vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm
tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.
9.
Quy trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không.
1.
Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn hàng không (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp suất ăn) có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an
ninh hàng không đối với suất ăn theo quy chế an
ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2. Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn phải được bảo vệ;
việc vào và hoạt động tại các khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không phù hợp. Phương tiện vận chuyển suất ăn từ nơi cung ứng qua khu
vực công cộng ra tàu bay phải có nhân viên bảo vệ của doanh nghiệp áp tải hoặc
triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp.
3.
Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ kể từ khi đưa lên phục vụ trên
tàu bay.
4.
Tủ hoặc túi đựng suất ăn phục vụ trên tàu bay sau khi được kiểm tra an ninh
hàng không phải được niêm phong an ninh. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
chỉ cho phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, tổ bay chỉ được
tiếp nhận lên tàu bay nếu tủ, túi đựng suất ăn còn nguyên niêm phong an ninh
hàng không của doanh nghiệp suất ăn.
5. Trường hợp tủ, túi đựng suất ăn khi di chuyển từ khu vực công
cộng vào khu vực hạn chế mà không có niêm phong an ninh hoặc niêm phong an ninh
hoặc tủ, túi đựng suất ăn không còn nguyên vẹn thì phải được kiểm tra an ninh
hàng không bằng soi chiếu tia X hoặc kiểm tra trực quan trước khi đưa vào khu
vực hạn chế tại cảng hàng không để đưa lên tàu bay và phải được giám sát an
ninh hàng không liên tục.
6.
Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với suất ăn phải được quy định chi tiết
trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không.
1.
Đồ vật phục vụ trên tàu bay phải có thùng hoặc túi đựng, được kiểm tra an ninh
hàng không bằng soi chiếu tia X. Thùng, túi đựng đồ vật phục vụ trên tàu bay
phải được niêm phong an ninh hàng không sau khi được kiểm tra an ninh hàng
không bằng soi chiếu tia X (trừ đồ vật phục vụ cho việc bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay) và được giám sát liên tục bằng ca-me-ra giám sát an ninh hoặc do
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trực tiếp giám sát hoặc cả hai biện
pháp cho tới khi đưa lên tàu bay.
2.
Khu vực kho chứa các đồ vật phục vụ trên tàu bay phải được bảo vệ; việc vào và
hoạt động phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phù hợp.
3.
Người khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
số lượng, chủng loại đồ vật phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay khi
đưa lên, đưa xuống tàu bay và ghi nhận bằng văn bản; xuất trình cho nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không khi vào và ra khỏi khu vực hạn chế.
4.
Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay được quy
định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ hàng
không.
1.
Doanh nghiệp cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm triển khai công tác bảo đảm an
ninh hàng không đối với nhiên liệu theo quy chế an
ninh của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
2.
Khu vực kho chứa nhiên liệu, phương tiện vận chuyển phải được bảo vệ; việc vào
và hoạt động tại khu vực này phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không.
3. Các cửa nạp, cửa xả của phương tiện tra nạp nhiên liệu hàng
không sau khi tiếp nhận nhiên liệu để nạp cho tàu bay phải được niêm phong an ninh;
phương tiện phải được áp tải, bảo vệ hoặc có các biện pháp bảo đảm an ninh phù
hợp khi lưu thông tại các khu vực công cộng.
4.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát phương tiện tra nạp nhiên liệu cho tàu bay trước khi
vào sân bay, bảo đảm niêm phong an ninh các cửa xả và cửa nạp của phương tiện
tra nạp còn nguyên vẹn.
5. Quy
trình kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay được
quy định trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không.
1.
Khi làm thủ tục hàng không, người áp giải phải xuất trình lệnh hoặc quyết định
áp giải của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Đại diện hãng hàng không phối hợp với người áp giải đánh giá nguy cơ trong việc
vận chuyển hành khách bị áp giải và quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh,
an toàn phù hợp; thông báo cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nơi đi.
3.
Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng
không tại khu vực riêng. Người bị áp giải và hành lý, vật dụng của họ phải được
kiểm tra trực quan.
4.
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phối hợp với người áp giải quản lý, giám
sát chặt chẽ trong quá trình đưa người bị áp giải lên, xuống tàu bay.
5.
Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi
của hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ và người áp
giải cùng với công cụ hỗ trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu
trợ giúp cần thiết nếu có.
1.
Hãng hàng không chịu trách nhiệm về hành khách do hãng chuyên chở bị Việt Nam
từ chối nhập cảnh, cụ thể:
a)
Chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam trong thời gian sớm nhất;
b)
Phối hợp với công an cửa khẩu tạm giữ giấy tờ về nhân thân của hành khách và
làm thủ tục để có các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp nhằm mục
đích vận chuyển hành khách đó nếu hành khách không có giấy tờ về nhân thân hợp
lệ;
c)
Thông báo cho công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không liên quan danh sách hành
khách, thời gian, địa điểm quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh và chuyến
bay chuyên chở hành khách rời khỏi Việt Nam;
d)
Giữ giấy tờ về nhân thân hoặc các giấy tờ khác do cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh cấp và chỉ giao lại khi hành khách đã được bàn giao cho nhà chức trách có
thẩm quyền của quốc gia nơi tàu bay đến.
2.
Trường hợp hãng hàng không chuyên chở hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nước
ngoài về Việt Nam, hãng hàng không có trách nhiệm phối hợp với nhà chức trách
có thẩm quyền của nước sở tại để có giấy tờ về nhân thân của hành khách đó hoặc
các giấy tờ khác do nhà chức trách có thẩm quyền của nước sở tại cấp nhằm mục
đích vận chuyển hành khách.
3. Trường hợp
hành khách bị từ chối nhập cảnh được quản lý, giám sát tại cảng hàng không, sân
bay, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không quản
lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành khách bị từ chối nhập cảnh không tự nguyện về nước, hãng hàng
không phải bố trí nhân viên an ninh áp giải trên chuyến bay, tối thiểu 01 nhân
viên áp giải 01 hành khách.
4.
Hãng hàng không chịu mọi chi phí liên quan đến hành khách bị từ chối nhập cảnh.
5.
Đại diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi
của hành khách bị từ chối nhập cảnh và những người áp giải cùng với công cụ hỗ
trợ họ mang theo. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc nhà chức trách nước ngoài nơi
tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ giúp cần thiết.
1.
Hành khách mất khả năng làm chủ hành vi bao gồm:
a)
Mất khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần;
b)
Mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích.
2.
Không chấp nhận chuyên chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia
hoặc các chất kích thích.
3.
Việc chấp nhận chuyên chở hành khách bị bệnh tâm thần do đại diện hãng hàng
không đánh giá và quyết định. Khi chấp nhận chuyên chở phải thực hiện các yêu
cầu sau đây:
a)
Hành khách bị bệnh tâm thần phải có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng
kiềm chế được hành vi bất thường của hành khách. Trong trường hợp cần thiết,
hành khách bị bệnh tâm thần cần phải được gây mê trước khi lên tàu bay, thời
gian bay không được lâu hơn thời gian tác dụng của thuốc;
b)
Hành khách bị bệnh tâm thần và hành lý, vật dụng của họ phải được kiểm tra trực
quan; việc kiểm tra có thể được bố trí tại khu vực riêng;
c)
Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của đại diện hãng hàng không, nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không phải hộ tống hành khách bị bệnh tâm thần lên tàu
bay và ngược lại;
d) Đại
diện hãng hàng không phải thông báo cho người chỉ huy tàu bay vị trí ngồi của
hành khách bị bệnh tâm thần. Người chỉ huy tàu bay thông báo cho người khai
thác cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay dự định hạ cánh về các yêu cầu trợ
giúp nếu xét thấy cần thiết.
1.
Trường hợp hành khách chưa lên tàu bay, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
ngăn chặn không cho phép hành khách lên tàu bay, tạm giữ người, giấy tờ về nhân
thân của hành khách. Các bước xử lý tiếp theo như quy định tại Điều
83, 84 của Thông tư này. Việc xử lý phải đảm bảo hạn chế đến mức tối đa ảnh
hưởng hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2.
Trường hợp hành khách đã lên tàu bay và tàu bay đang ở mặt đất, người chỉ huy
tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền; quyết định tạm
dừng chuyến bay nếu xét thấy cần thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho
chuyến bay; thông báo cho đại diện hãng hàng không; đại diện hãng hàng không
thông báo vụ việc cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và Cảng vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp xử lý.
3.
Trường hợp tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay phải áp dụng biện pháp xử lý
thích hợp theo thẩm quyền; quyết định cho tàu bay hạ cánh nếu xét thấy cần
thiết vì lý do bảo đảm an toàn, an ninh cho chuyến bay; thông báo vụ việc cho
hãng hàng không hoặc nhà chức trách hàng không tại cảng hàng không (nếu
không có đại diện hãng hàng không) nơi tàu bay hạ cánh tùy
theo tính chất, mức độ vụ việc, người chỉ huy tàu bay tổ chức lập biên bản vi
phạm hành chính hoặc tường trình, báo cáo vụ việc theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc lập biên
bản theo quy định của nước sở tại, bàn giao vụ việc cho nhà chức trách hàng
không nơi hạ cánh.
4.
Khi nhận được thông báo, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay lên ngay tàu bay để phối hợp với tổ bay, áp dụng các biện pháp
cưỡng chế cần thiết để áp giải hành khách xuống khỏi tàu bay, tạm giữ giấy tờ
về nhân thân của hành khách, đồ vật vi phạm; tổ bay lập bản tường trình báo cáo
vụ việc chuyển giao cho Cảng vụ hàng không để xử lý theo thẩm quyền và đại diện
hãng hàng không phải có mặt chứng kiến, phối hợp trong quá trình xử lý vụ việc.
5.
Cảng vụ hàng không liên quan nhận được thông báo phải đến ngay nơi xử lý vụ
việc để trực tiếp đánh giá và quyết định việc xử lý theo thẩm quyền; giám sát
toàn bộ quá trình xử lý vụ việc, kể cả trên tàu bay; chủ trì phối hợp với lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không đánh giá vụ việc, quyết định áp dụng các biện pháp an ninh cần thiết; yêu
cầu chuyển giao hồ sơ vụ việc; đình chỉ hoặc cho phép tiếp tục thực hiện chuyến
bay; lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền,
chuyển vụ việc cho cơ quan chức năng có đủ thẩm quyền xử lý.
1.
Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh trong
các trường hợp được pháp luật quy định.
2.
Quy trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý
do an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành
khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không để giám sát theo thẩm
quyền.
3. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quyết định cấm vận chuyển bằng
đường hàng không có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với hành khách có các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật; tùy tính chất, mức độ vi phạm, Cục Hàng
không Việt Nam xem xét quyết định áp dụng các biện pháp kiểm tra trực quan bắt
buộc đối với người có hành vi vi phạm về an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay
tại các cảng hàng không, sân bay.
4.
Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo danh sách hành khách
bị cấm vận chuyển, hành khách phải kiểm tra trực quan bắt buộc cho các Cảng vụ
hàng không, hãng hàng không và đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không.
5.
Hãng hàng không phải có biện pháp thích hợp, hiệu quả để cảnh báo, phát hiện
ngay đối tượng bị cấm vận chuyển, đối tượng phải áp dụng các biện pháp kiểm tra
trực quan bắt buộc khi đối tượng đặt chỗ, làm thủ tục đi tàu bay để ngăn chặn
kịp thời, hiệu quả.
1. Hành
khách, hành lý xách tay đã kiểm tra an ninh hàng không nhưng ra khỏi khu vực
cách ly khi trở lại phải tái kiểm tra an ninh hàng không.
2. Trường
hợp có sự tiếp xúc, trộn lẫn giữa hành khách, hành lý xách tay đã qua kiểm tra
và người chưa qua kiểm tra an ninh hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không phải áp dụng ngay các biện pháp sau:
a) Tất cả
hành khách, hành lý xách tay phải được chuyển sang một khu vực khác, kiểm tra
lại toàn bộ khu vực cách ly liên quan;
b) Tái kiểm
tra an ninh hàng không toàn bộ hành khách, hành lý xách tay trước khi cho lên
tàu bay;
c) Trường
hợp hành khách đã lên tàu bay, toàn bộ hành khách, hành lý xách tay và khoang
hành khách của tàu bay phải được tái kiểm tra an ninh hàng không.
3. Trường
hợp niêm phong an ninh không còn nguyên vẹn hoặc hành lý ký gửi, hàng hóa, bưu
gửi, đồ vật phục vụ trên tàu bay, tủ, túi đựng suất ăn bị rách, vỡ phải tái
kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa lên tàu bay.
4. Việc tái
kiểm tra an ninh hàng không được quy định tại các khoản 2 và 3 của Điều này
phải được lập thành biên bản.
1. Khi phát
hiện hoặc nghi vấn bom, mìn, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, chất cháy, vật
liệu phóng xạ, chất độc có nguy cơ gây nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không phải lập tức đánh giá nguy cơ để có biện pháp xử lý thích hợp.
Trường hợp là bom, mìn, vật liệu nổ nếu không biết rõ về cơ chế nổ thì để
nguyên tại chỗ, nhanh chóng phong tỏa khu vực đó, sơ tán hành khách đến nơi an
toàn và thông báo ngay cho lực lượng phá dỡ bom mìn của ngành công an, quân đội
đến để tháo gỡ.
2. Khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm không có giấy phép theo quy định của pháp luật, lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải lập biên
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV
của Thông tư này và chuyển giao người, hồ sơ, vật phẩm nguy hiểm cho cơ quan chức
năng có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho hãng hàng không để có biện pháp
giải quyết thích hợp.
3. Khi phát
hiện vật phẩm nguy hiểm không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn
bằng đường hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay hướng dẫn hành khách bỏ lại hoặc hướng dẫn hành khách thực hiện
thủ tục vận chuyển theo quy định hoặc từ chối hoàn thành thủ tục kiểm tra an
ninh hàng không và yêu cầu hãng hàng không, đại diện hợp pháp của người gửi
hàng, hành khách tuân thủ các điều kiện vận chuyển.
4. Khi phát
hiện vũ khí, vật liệu nổ trong người hành khách, phải nhanh chóng bằng biện
pháp thích hợp khống chế, ngăn chặn để xử lý; phát hiện vũ khí, vật liệu nổ
trong hành lý xách tay của hành khách phải cách ly ngay hành khách với hành lý,
khống chế hành khách để xử lý.
1. Khu vực
cách ly phải được kiểm tra an ninh hàng không trước khi đưa vào khai thác hàng
ngày và giám sát an ninh chặt chẽ, liên tục trong suốt thời gian khai thác.
2. Khi không
hoạt động, tất cả cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được khóa hoặc có
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không canh gác, bảo vệ.
3. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với khu vực cách ly phải
được quy định cụ thể, chi tiết tại quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung
cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
1. Tàu bay
đỗ tại sân đỗ tàu bay phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp nhằm phát
hiện, ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận, đưa đồ vật lên, xuống hoặc để lại
trên tàu bay một cách trái phép.
2. Tàu bay
không khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và các yêu cầu sau:
a) Cầu
thang, cầu ống dẫn khách, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải được
di dời khỏi tàu bay;
b) Người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm đóng, khóa cửa tàu bay; niêm phong cửa tàu
bay; tàu bay đỗ ban đêm phải được chiếu sáng.
3. Tàu bay đang khai thác phải được thực hiện các biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Được
giám sát an ninh hàng không liên tục hoặc được đóng, khóa, niêm phong cửa tàu
bay;
b) Người
khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm soát người, đồ vật lên, xuống
tàu bay.
1. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi lên
tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi xuống hết khỏi tàu bay,
người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh hàng không tàu bay theo danh mục
của từng loại tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất
giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi
tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trong chương trình
an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Kiểm
tra, lục soát an ninh tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Trên mỗi tàu
bay phải có danh mục kiểm tra an ninh hàng không, lục soát an ninh tàu bay và
nội dung danh mục kiểm tra an ninh hàng không phải được quy định trong chương
trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
1. Trong
suốt thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và
có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát
hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành
khách.
2. Tàu bay
có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kilôgam trở lên hoặc có sức chở từ 60
hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cửa
buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc
sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;
b) Có trang
bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay
nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi
nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.
3. Người
khai thác tàu bay phải đảm bảo sau khi các cửa của tàu bay được đóng để khởi
hành, không ai được phép vào buồng lái cho đến khi các cửa của tàu bay được mở
ra để hành khách rời khỏi tàu bay ngoại trừ những đối tượng sau đây nếu người
chỉ huy tàu bay đồng ý:
a) Thành
viên tổ bay đang làm nhiệm vụ;
b) Người
được người khai thác tàu bay cho phép;
c) Người
được phép vào buồng lái theo quy định của pháp luật.
4. Thành
viên tổ lái không được phép rời buồng lái khi chưa được người chỉ huy tàu bay
cho phép. Trong buồng lái phải luôn có mặt 02 người là thành viên tổ lái. Trong
trường hợp bất khả kháng, chỉ có 01 thành viên tổ lái thì bắt buộc phải có mặt thêm
01 tiếp viên.
1. Khi hành khách lên tàu bay, hãng hàng không chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, đối chiếu giấy tờ về nhân thân, thẻ lên tàu bay của hành khách
để đảm bảo đúng người, đúng chuyến bay. Biện pháp kiểm tra phải được quy định
chi tiết trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Trước
khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải có trách nhiệm tổ chức
đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách
thực có trên tàu bay bằng biện pháp thích hợp; nếu không có sự trùng khớp phải
làm rõ lý do mới được phép khởi hành.
3. Trong
thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm
các quy định về bảo đảm an ninh hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ
luật, không tuân thủ yêu cầu, hướng dẫn của tổ bay theo quy định pháp luật; tổ
chức bàn giao người vi phạm, tang vật và biên bản hoặc báo cáo vi phạm cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
Người chỉ huy tàu bay tổ chức việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự
kỷ luật trên tàu bay trong suốt chuyến bay.
4. Thành
viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy
tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi
bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý;
phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp
tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
5. Cục Hàng
không Việt Nam là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Công an, nhà
chức trách có thẩm quyền của nước ngoài và các hãng hàng không trong việc bố
trí nhân viên an ninh trên không đi trên các chuyến bay.
1. Việc vận
chuyển đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật, có người áp giải, trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không
quá 05 người thuộc đối tượng này trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị cáo,
phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Đối với
chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật
của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt
Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.
3. Chỗ ngồi
của đối tượng bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế xa cửa lên, xuống, xa cửa
thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, đối tượng bị áp giải ngồi
ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số đối tượng bị áp giải,
đối tượng bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.
4. Đối
tượng bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả
khi vào phòng vệ sinh, đối tượng bị áp giải có thể được sử dụng đồ ăn, uống
trên tàu bay với sự đồng ý của người áp giải. Người áp giải và đối tượng bị áp
giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.
5. Không
được khóa tay hoặc chân đối tượng bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu
bay.
6. Hãng
hàng không phải bố trí cho người áp giải và người bị áp giải lên trước và rời
khỏi tàu bay sau cùng so với các hành khách khác.
7. Việc vận
chuyển hành khách bị trục xuất tự nguyện trở về với số lượng nhiều hơn quy định
tại khoản 1 của Điều này được thực hiện khi đủ khả năng bảo đảm an ninh. Hãng
hàng không chịu trách nhiệm đánh giá và quyết định.
1. Việc vận
chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ và các vật phẩm nguy hiểm
khác trên tàu bay vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Danh mục
các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành
lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
3. Đối với
vật phẩm nguy hiểm là hàng nguy hiểm khi vận chuyển phải được đại diện của hãng
hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định của pháp luật về
vận chuyển hàng nguy hiểm.
4. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy
hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại điểm kiểm
tra an ninh hàng không; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục
các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay.
5. Hãng
hàng không phải tổ chức niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được
mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi tại nơi bán vé, quầy làm thủ
tục hàng không.
1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
phải làm thủ tục đi tàu bay tại quầy thủ tục như sau:
a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan cho
nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;
b) Trường hợp mang súng theo người lên tàu bay, phải hoàn thành tờ khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp ký gửi súng, đạn, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định
tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí,
công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, đạn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
kiểm tra nội dung khai báo và ký xác nhận vào tờ khai.
3. Trường hợp hành khách là sỹ quan, chiến sỹ cảnh vệ đi
cùng đối tượng cảnh vệ, phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này và đưa tờ khai cho nhân
viên thủ tục hàng không của chuyến bay trước khi lên tàu bay, chịu trách nhiệm
về sự an toàn của súng, đạn, công cụ hỗ trợ mang theo.
4. Quy định về tiếp nhận, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Người có súng phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt
nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong
trạng thái an toàn;
b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển
hàng nguy hiểm. Đại diện hãng hàng không ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy
định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nhân viên phục vụ mặt đất vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên
tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;
d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được
trong suốt chuyến bay.
5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được
vận chuyển trên chuyến bay.
6. Tại cảng hàng không, sân bay đến, quy trình bàn giao vũ khí, công cụ
hỗ trợ như sau:
a) Hãng hàng không phải thông báo bằng hình thức thích hợp cho đại diện
của hãng tại cảng hàng không, sân bay đến để tiếp nhận, giám sát và thông
báo các thông tin liên quan đến chuyến bay có vận chuyển ký gửi vũ khí, công cụ
hỗ trợ (số hiệu chuyến bay, thời gian hạ cánh, vị trí hạ cánh) cho lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không;
b) Nhân viên phục vụ mặt đất có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, công
cụ hỗ trợ từ tàu bay vào khu vực trả hành lý; đối chiếu giấy tờ về nhân
thân, thẻ lên tàu bay với thẻ hành lý ký gửi; bàn giao vũ khí, đạn,
công cụ hỗ trợ cho hành khách tại nơi trả hành lý ký gửi;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không có trách nhiệm giám sát
quá trình vận chuyển, bàn giao, đăng ký vào sổ và giám sát việc hành
khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra khỏi khu vực hạn chế cảng hàng
không, sân bay.
7. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao
vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong chương trình an ninh
hàng không dân dụng của hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân
bay.
1.
Khi qua điểm kiểm tra an ninh hàng không vào khu vực cách ly quốc tế, mỗi hành
khách, thành viên tổ bay chỉ được mang không quá 01 lít chất lỏng theo người và
hành lý xách tay; dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá 100
mi-li-lít, đồng thời phải được đóng kín hoàn toàn.
2.
Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với chất lỏng là thuốc chữa bệnh, sữa, thức
ăn cho trẻ em nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Thuốc chữa bệnh có kèm theo đơn thuốc trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người
kê đơn thuốc, họ tên người sử dụng thuốc phù hợp với họ tên trên thẻ lên tàu
bay hành khách;
b)
Sữa, thức ăn dành cho trẻ em, trẻ sơ sinh phải có trẻ em, trẻ sơ sinh đi cùng.
3.
Chất lỏng mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế
được phép mang theo người và hành lý xách tay không giới hạn dung tích với điều
kiện phải đựng trong túi nhựa an ninh được dán kín.
1. Bảo đảm
an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung được thực hiện như đối với
tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
2. Bảo đảm
an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung đỗ ngoài cảng hàng không,
sân bay thực hiện như sau:
a) Người
khai thác tàu bay phải xây dựng quy định về bảo vệ tàu bay phù hợp với hoạt
động khai thác của mình; phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương tổ chức
bảo vệ tàu bay; bố trí lực lượng canh gác tàu bay liên tục nhằm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời người, phương tiện tiếp cận và lên tàu bay trái phép; thiết lập
hệ thống hàng rào, chiếu sáng ban đêm thích hợp quanh khu vực tàu bay đỗ;
b) Cửa tàu
bay phải được khóa hoặc niêm phong.
3. Người
khai thác tàu bay hoạt động hàng không chung chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra
an ninh hàng không đối với tàu bay trước khi cho người, đồ vật lên tàu bay và
bảo đảm an ninh trong khi bay.
4. Tàu bay
hoạt động hàng không chung có trọng lượng cất cánh tối đa trên 5.700 kg phải
được bảo đảm an ninh như tàu bay vận chuyển hàng không thương mại.
5. Hãng
hàng không thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải xây
dựng chương trình an ninh hàng không cho hoạt động khai thác của hãng. Nội dung
chương trình phải quy định chi tiết các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không,
bảo vệ tàu bay của hãng trong và ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay; thiết
lập, duy trì bộ phận bảo đảm an ninh hàng không của hãng và chỉ định người chịu
trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh của hãng theo hệ thống độc lập,
không kiêm nhiệm.
1. Việc
kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, đồ vật đưa lên tàu bay hoạt động hàng
không chung được thực hiện bằng biện pháp thích hợp và được quy định cụ thể
trong chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.
2. Tàu bay
xuất phát từ một cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay phải gửi
danh sách người, đồ vật đưa lên tàu bay cho người khai thác cảng hàng không,
sân bay để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay.
3. Tàu bay
xuất phát từ nơi nằm ngoài cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay
phải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, đồ
vật đưa lên tàu bay.
1. Cục Hàng
không Việt Nam phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng hướng dẫn
bảo đảm an ninh, an toàn sân bay chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng.
2. Đối với
các vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực
lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu,
thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với các
vụ việc vi phạm quy định về an ninh hàng không tại sân bay chuyên dùng, lực
lượng làm nhiệm vụ bảo đảm duy trì an ninh, trật tự tại sân bay xử lý ban đầu,
thông báo và bàn giao cho chính quyền địa phương xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cục Hàng
không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các
bộ, ngành liên quan thu thập, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của khủng
bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng để quyết định áp dụng biện pháp kiểm soát an
ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng không Việt Nam, người khai thác cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không, đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không công
bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu
tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
Căn cứ
thông tin về tình hình, nguy cơ đe doạ, rủi ro an ninh hàng không, Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh
hàng không tăng cường trên phạm vi toàn quốc hoặc tại một cảng hàng không, sân
bay cụ thể.
1. Quy
trình triển khai các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường áp dụng
cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong chương trình an ninh, quy chế
an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không,
doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở nội dung quy định
tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp kiểm soát an ninh hàng không tăng cường phải được Cục
Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nêu trong quyết định
triển khai ngay đến các cơ quan, đơn vị liên quan theo phân cấp bằng hình thức
thích hợp trong thời gian sớm nhất để thực hiện, đồng thời được báo cáo ngay Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chỉ hãng
hàng không liên quan đến việc vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép khai
thác, sử dụng thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng
hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hãng
hàng không có trách nhiệm bảo mật thông tin cá nhân của hành khách; chỉ cung
cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu vì mục đích phục vụ công tác quản lý
nhà nước về an ninh, an toàn hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và các tội
phạm hình sự khác.
1. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải xây dựng và ban hành
các quy định về bảo vệ, quản lý, sử dụng để chống lại hành vi truy cập, can
thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng, đánh cắp và
làm sai lệch thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
2. Việc bảo
vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải được thực hiện từ giai đoạn
lựa chọn nhà cung cấp và trong quá trình thiết kế lắp đặt, sử dụng hệ thống.
Các biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Quản trị
hệ thống thông qua việc ban hành tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh; lựa
chọn và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những người có quyền quản trị hệ thống;
đánh giá mối đe dọa và rủi ro để xác định các lỗ hổng của hệ thống và khả năng
bị tấn công; kiểm tra và thử nghiệm; bảo đảm an ninh chuỗi cung ứng;
b) Kiểm
soát bằng tường lửa; mã hóa dữ liệu; sử dụng hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
và hệ thống chống vi-rút;
c) Bảo vệ
hệ thống, đặc biệt là các máy chủ, phải nằm trong khu vực mà việc vào, ra và
hoạt động trong khu vực đó được kiểm soát và hạn chế; chỉ những người có thẩm
quyền được truy cập vào hệ thống bằng phương pháp đăng nhập sinh trắc học, mật
khẩu; hạn chế số lượng người có quyền truy cập; kiểm soát và giám sát liên tục
việc truy cập vào hệ thống; sử dụng hệ thống sao lưu đề phòng trường hợp hệ
thống chính bị trục trặc; ghi lưu các hoạt động để phục vụ kiểm tra, đánh giá
và cảnh báo khi có hoạt động bất thường.
3. Chương
trình, quy chế an ninh hàng không, phương án khẩn nguy, phương án ứng phó không
lưu của các doanh nghiệp ngành hàng không phải quy định cụ thể về bảo vệ thông
tin và hệ thống công nghệ thông tin, phương án phòng ngừa, đảm bảo an ninh
thông tin, phương án ứng phó khi bị tấn công can thiệp bất hợp pháp bằng kỹ
thuật điện tử.
4. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải thực hiện việc đánh
giá nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, mức độ thiệt hại nếu bị tấn
công, can thiệp bất hợp pháp vào các thiết bị, hệ thống thông tin của đơn vị
mình để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Việc đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
a) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến hoạt động điều hành bay và tàu bay đang bay;
b) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến tính mạng hành khách, nhân viên tại cảng hàng không, sân
bay;
c) Mức độ
uy hiếp trực tiếp đến hoạt động bình thường của các thiết bị điều hành bay, hệ
thống cơ sở hạ tầng, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không.
5. Đơn vị
chủ quản hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không phải phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông để
bảo vệ, chống hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt
động hàng không dân dụng và đánh cắp, làm sai lệch thông tin, dữ liệu; tuân thủ
các quy định của pháp luật về an ninh thông tin.
1. Kiểm soát an ninh nội bộ được
thực hiện thông qua việc xây dựng, duy trì, thực hiện tiêu chuẩn vị trí việc
làm; nội quy, kỷ luật của cơ quan, đơn vị và công tác phối hợp với cơ quan chức
năng trong phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và thẩm tra xác minh nhân
thân.
2. Kiểm soát an ninh nội bộ phải
được thực hiện trong tất cả quy trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý,
giám sát, xử lý vi phạm, đánh giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của mỗi cơ
quan, đơn vị; phải kết hợp chặt chẽ công tác kiểm soát an ninh nội bộ với công
tác bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Khi tuyển dụng lao động, hồ sơ
dự tuyển phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc
chính quyền địa phương nơi cư trú về việc chấp hành pháp luật của người dự
tuyển; cơ quan, đơn vị tuyển dụng tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch và nhân
thân tại nơi cư trú và nơi họ đã làm việc trước khi quyết định tuyển dụng nếu
cần. Đơn vị quản lý, sử dụng lao động định kỳ hàng năm phải đánh giá
người lao động về việc chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, pháp luật nhà nước.
Khi người lao động có biểu hiện bất thường về phẩm chất đạo đức, sinh hoạt,
kinh tế, ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy của cơ quan, đơn vị, phải xác minh
làm rõ.
1. Cục Hàng
không Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát
an ninh nội bộ đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng; tạm
đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh có thẩm
quyền; chỉ đạo các doanh nghiệp ngành hàng không dân dụng trong việc phối hợp
với các cơ quan công an liên quan thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ.
2. Doanh
nghiệp quản lý, sử dụng nhân viên hàng không phải ban hành quy định về kiểm
soát an ninh nội bộ bảo đảm đủ và đúng các nội dung sau:
a) Xác minh
và định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá nhân thân đối với nhân viên hàng không theo
quy định tại khoản 3 Điều 81 của Thông tư này và giám sát
quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thuộc đơn vị mình;
b) Nâng cao
ý thức chấp hành kỷ luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên trong cơ
quan, đơn vị;
c) Kiểm
soát chặt chẽ việc đi lại, mang đồ vật ra, vào khu vực hạn chế, lên, xuống tàu
bay; hoạt động thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong các khu vực hạn chế;
d) Quy định
người hoặc bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bảo đảm thực hiện hiệu quả công
tác kiểm soát an ninh nội bộ, lập hồ sơ quản lý nhân viên; phối hợp chặt chẽ
với cơ quan công an, chính quyền địa phương để trao đổi, nắm bắt thông tin liên
quan đến người lao động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm pháp luật và khắc phục thiếu sót;
đ) Xây dựng
các tiêu chí để tuyển dụng, bố trí sắp xếp phù hợp đối với từng loại nhân viên
hàng không; phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền để kiểm tra nhân thân
đối với nhân viên hàng không là người nước ngoài.
1. Mọi vụ
việc vi phạm an ninh hàng không phải được xử lý kịp thời, nhanh chóng, không để
vi phạm lan rộng và hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả xảy ra.
Việc xử lý phải
căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm do hành vi vi phạm gây ra và tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành. Việc lên tàu bay của lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không để trấn áp, cưỡng chế, áp giải đối tượng vi phạm được thực hiện theo
yêu cầu của người chỉ huy tàu bay hoặc Cảng vụ hàng không trừ trường hợp đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không bố trí nơi xử lý, giải quyết vụ việc vi
phạm; bảo đảm việc xử lý vi phạm nhanh chóng, an toàn, thuận tiện và hạn chế đến
mức tối thiểu việc gây ách tắc làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của
cảng hàng không, sân bay và chuyến bay.
3. Cảng vụ
hàng không chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay để thống nhất những vấn đề cụ thể trong phối hợp xử lý
vi phạm về an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay
và giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phối hợp với công an,
chính quyền địa phương trong xử lý vi phạm về an ninh hàng không xảy ra tại khu
vực nằm ngoài cảng hàng không, sân bay trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
4. Cảng vụ
hàng không, các đơn vị, doanh nghiệp có lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
phải tổ chức trực ban 24 giờ trong ngày và trong cả tuần, công bố số máy điện
thoại trực để tiếp nhận thông tin và xử lý kịp thời vụ việc vi phạm an ninh
hàng không, trật tự công cộng.
5. Hồ sơ,
thủ tục, biên bản, quyết định xử lý vi phạm phải được lập và lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không chịu trách nhiệm xử lý ban đầu các vụ việc
vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng xảy ra tại cảng hàng không, sân
bay thuộc quyền quản lý. Quy trình xử lý như sau:
a) Ngăn
chặn hành vi vi phạm; tạm giữ đối tượng vi phạm;
b) Kiểm
tra, lục soát, thu giữ tang vật, chứng cứ;
c) Đưa
người, tang vật vi phạm về nơi quy định để giải quyết, xử lý vi phạm;
d) Thông
báo ngay vụ việc cho Cảng vụ hàng không, cơ quan công an (nếu vụ việc có dấu
hiệu hình sự) và các cơ quan, đơn vị liên quan tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Bảo vệ
hiện trường nếu xét thấy cần thiết;
e) Lập hồ
sơ ban đầu (biên bản vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao hồ sơ, bằng chứng,
tang vật, người vi phạm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của
Cảng vụ hàng không.
2. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không trong quá trình xử lý các vụ việc vi phạm an
ninh hàng không.
3. Đối với
tàu bay đang khai thác, tàu bay đang bay quy trình xử lý vi phạm thực hiện theo
khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 của Thông tư này. Nhân viên an
ninh trên không hoạt động bí mật, không tham gia xử lý vụ việc vi phạm an ninh
hàng không.
4. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không làm nhiệm vụ tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay chịu trách nhiệm xử lý ban đầu đối với vụ việc vi phạm an ninh
hàng không xảy ra tại cơ sở do mình quản lý; quy trình xử lý theo quy định tại
các điểm a, b, c và đ của khoản 1 Điều này; lập hồ sơ ban đầu (biên bản vi phạm
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm
theo Thông tư này), bàn giao hồ sơ, bằng chứng, tang vật, người vi phạm cho cơ
quan chức năng tại địa phương và phối hợp xử lý tiếp theo đối với các vụ việc
vi phạm an ninh hàng không.
5. Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm cử người trực tiếp đến ngay địa điểm đang giải quyết
vi phạm ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này để giám sát việc xử lý ban đầu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, thẩm
quyền giải quyết vụ việc và quyết định việc xử lý tiếp theo như sau:
a) Trường
hợp vi phạm xét thấy chưa tới mức xử phạt hành chính thì tiếp nhận vụ việc và
có văn bản yêu cầu cơ quan có người vi phạm xem xét, xử lý kỷ luật đối với
người vi phạm và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng không;
b) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của Cảng vụ hàng không, Thanh
tra hàng không, Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thì
Cảng vụ hàng không nhận bàn giao và tiến hành các công việc cần thiết theo quy
định của pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển
giao cho người, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan công an, vi phạm có
dấu hiệu hình sự thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bàn giao
cho cơ quan công an. Cảng vụ hàng không tiếp tục theo dõi, phối hợp với cơ quan
công an trong quá trình xử lý để đảm bảo việc xử lý đạt hiệu quả;
d) Trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan hải quan hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác thì yêu cầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý; Cảng vụ hàng không tiếp tục
theo dõi, phối hợp với cơ quan thụ lý vụ việc trong quá trình xử lý để đảm bảo
việc xử lý đạt hiệu quả;
đ) Trong
trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì
Giám đốc Cảng vụ hàng không phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo
quy định của pháp luật.
6. Khi bàn
giao vụ việc cho Cảng vụ hàng không, công an, hải quan hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không lập biên bản bàn giao
theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm
theo Thông tư này và phối hợp thực hiện các biện pháp dẫn giải, giữ người,
phương tiện, tang vật vi phạm khi được yêu cầu.
7. Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng
không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa
chữa tàu bay, thiết bị tàu bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
khác phải trang bị cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị mình
máy ghi hình, máy ghi âm, máy ảnh, ống nhòm và các thiết bị hỗ trợ phù hợp khác
để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm và ghi nhận, thu thập lại toàn bộ diễn
biến của vụ việc vi phạm một cách chính xác, đầy đủ, phục vụ cho việc xử lý
được nhanh chóng, đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
8.
Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay và các doanh nghiệp khác hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay phải trang bị máy điện thoại có chức năng hiển thị, lưu số gọi đến, gọi
đi và ghi âm với thời gian tối thiểu 03 giờ đồng hồ cho các số điện thoại trực
ban, trực khẩn nguy, đường dây nóng, giải đáp thông tin cho hành khách. Các đơn
vị phải sử dụng dịch vụ thông báo nhanh số máy gọi đi, gọi đến các số máy điện
thoại của đơn vị để kịp thời tra cứu khi nhận được thông tin đe dọa qua điện
thoại; thiết lập hòm thư tiếp nhận các thông tin về các vụ việc vi phạm, các
hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1.
Vụ việc vi phạm an ninh hàng không phải được rút kinh nghiệm, giảng bình để
khắc phục những sơ hở, thiếu sót:
a)
Căn cứ tính chất, mức độ của từng vụ việc vi phạm xảy ra tại cảng hàng không,
sân bay, Cảng vụ hàng không quyết định giao cho cơ quan, đơn vị thích hợp chủ
trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp cơ sở hoặc Cảng vụ hàng không chủ
trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cảng vụ hàng không hoặc đề nghị Cục
Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình;
b)
Đơn vị chủ quản cơ sở nằm ngoài cảng hàng không chủ trì tổ chức rút kinh
nghiệm, giảng bình đối với vụ việc vi phạm xảy ra tại cơ sở của mình;
c)
Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình cấp Cục đối
với vụ việc vi phạm nghiêm trọng, phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
2.
Thời gian tổ chức rút kinh nghiệm, giảng bình phải được tiến hành sớm nhất có
thể, chậm nhất không quá 05 ngày làm việc đối với cấp cơ sở, 07 ngày làm việc
đối với cấp Cảng vụ và 10 ngày làm việc đối với cấp Cục kể từ ngày xảy ra vi
phạm hoặc nhận được báo cáo về vụ việc vi phạm.
3.
Nội dung rút kinh nghiệm, giảng bình tối thiểu phải bao gồm:
a)
Biện pháp, quy trình xử lý của đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình xử lý
vụ việc vi phạm: đúng, sai, nguyên nhân;
b)
Công tác phối hợp xử lý vụ việc vi phạm của đơn vị, cá nhân liên quan: đúng,
sai, nguyên nhân;
c)
Những bất cập trong các quy định của pháp luật, chương trình, quy chế an ninh
hàng không và các văn bản có liên quan cần phải được bổ sung, sửa đổi;
d)
Những sơ hở, thiếu sót của từng đơn vị, cá nhân liên quan, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
1.
Việc đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật và tuân thủ phương án khẩn
nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng do cấp có thẩm quyền ban hành.
2.
Khi nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không,
đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu liên quan có trách nhiệm phân tích, đánh giá sơ bộ về tính chất
của thông tin để xem xét triển khai phương án khẩn nguy thích hợp; báo cáo ngay
thông tin, kết quả đánh giá và kiến nghị biện pháp đối phó đến cơ quan có thẩm
quyền theo quy định. Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị mình tổ chức
đối phó ban đầu theo quy định; trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam
trực tiếp chỉ đạo các lực lượng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy ban
đầu.
3.
Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
Đối với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp, cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu liên quan ưu tiên trợ giúp tối đa để bảo đảm an toàn cho tàu bay
trong vùng trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
4.
Sau khi kết thúc việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng
không, sân bay, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nhanh chóng thực hiện các
biện pháp cần thiết để đảm bảo đưa cảng hàng không, sân bay trở lại hoạt động
bình thường; bố trí cho hành khách tiếp tục hành trình trong thời gian sớm nhất
có thể.
1.
Kế hoạch khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp của cảng
hàng không, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng trình
Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phải phù hợp với Phương án khẩn nguy tổng thể
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và
Phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố,
huyện đảo.
2. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay xây dựng kế hoạch khẩn nguy của cơ sở bảo đảm hoạt động bay; doanh nghiệp
chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải xây dựng kế hoạch ứng phó không
lưu trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện. Kế hoạch khẩn
nguy, kế hoạch ứng phó không lưu phải phù hợp với phương án khẩn nguy tổng thể
đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành và
phương án khẩn nguy của Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không cấp tỉnh, thành phố,
huyện đảo.
3. Kế hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp được quản lý theo chế độ mật.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn xây dựng và thực hiện các kế
hoạch khẩn nguy, kế hoạch ứng phó không lưu.
Việc
cung cấp thông tin, phát ngôn và họp báo liên quan đến hành vi can thiệp bất
hợp pháp và công tác đối phó thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
1.
Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu, đơn vị chủ quản của khu vực hạn chế ngoài cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm báo cáo ban đầu bằng văn bản về Cục Hàng không
Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra hành vi can thiệp bất hợp
pháp; báo cáo 02 lần trên 01 ngày trong thời gian đối phó với hành vi can thiệp
bất hợp pháp; báo cáo sơ bộ trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm kết thúc việc đối
phó.
2.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn
bản trong trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được báo cáo của đơn vị về
công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.
1.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo những thông tin về tàu bay bị
can thiệp bất hợp pháp hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam cho nhà chức trách hàng
không của quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.
Thông
tin bao gồm: loại tàu bay, số hiệu chuyến bay, đường bay, số lượng hành khách,
tổ bay trên chuyến bay và những yêu cầu đề nghị các quốc gia liên quan trợ
giúp. Thông báo được gửi tới:
a) Quốc gia
nơi tàu bay đăng ký;
b) Quốc gia
của nhà khai thác tàu bay;
c) Quốc gia
có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giữ do hành vi can thiệp bất hợp
pháp;
d) Quốc gia
có công dân là hành khách trên tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
đ) ICAO.
2. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo ICAO về các hành vi can thiệp bất hợp
pháp như sau:
a) Báo cáo
sơ bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành
kèm theo Thông tư này trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;
b) Báo cáo
chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban
hành kèm theo Thông tư này trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.
1. Cục Hàng
không Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài
ngành hàng không tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
cấp ngành tối thiểu 03 năm một lần tại 01 cảng hàng không hoặc 01 cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu.
2. Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp chủ quản cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập cấp cơ sở
tại mỗi cảng hàng không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tối thiểu 02 năm
01 lần.
3. Cơ quan,
tổ chức nước ngoài có thể được mời tham quan diễn tập đối phó với các hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Cục Hàng
không Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế hoạch tổ chức diễn tập cấp
ngành.
1. Cơ quan,
đơn vị tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không của Nhà chức trách hàng không.
2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không của các
doanh nghiệp hàng không.
3. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không.
1. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không là lực lượng chuyên trách bảo đảm an ninh
hàng không có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của
pháp luật. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tham
mưu, quản lý, giám sát và trực tiếp thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh
hàng không, phòng ngừa, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp và vụ
việc vi phạm an ninh hàng không theo quy định, bao gồm:
a) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không;
b) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh
nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam,
doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung;
đ) Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng
dầu hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không.
2. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn chung theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về an ninh hàng không.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn việc bố trí lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để
thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, xử lý vi phạm, đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, cung cấp
dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không. Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không được quy định cụ thể trong chương trình an ninh hàng không, quy
chế an ninh hàng không của doanh nghiệp, đơn vị có lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không.
4.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được giao theo quy định về đào tạo,
huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
1. Nhân
viên kiểm soát an ninh hàng không là người trực tiếp
thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, phòng ngừa, đối phó với
các hành vi can thiệp bất hợp pháp và xử lý vụ việc vi
phạm an ninh hàng không đủ tiêu chuẩn, được Cục Hàng không
Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy định.
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bao gồm các nhóm sau: nhân
viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động
2. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không bao gồm: nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên
an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh cơ động.
3. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh hàng
không chung được tổ chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
4. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có tiêu chuẩn theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và
sát hạch nhân viên hàng không.
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không là tổ chức
được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định
của pháp luật về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng
không dân dụng; có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không, cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại các cảng hàng không, sân
bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay ngoài cảng hàng không,
sân bay.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên
môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an
ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham mưu,
giúp việc về chuyên môn, nghiệp vụ an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu chi
nhánh trực thuộc đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp
ứng tiêu chuẩn sau:
a)
Là công dân Việt Nam;
b)
Có kiến thức về hàng không, an ninh hàng không và có thời gian công tác liên
tục tối thiểu 05 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không; trường hợp chuyển
ngành, biệt phái từ công an, quân đội phải có thời gian công tác liên tục tối
thiểu 01 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không.
c) Tốt
nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một
trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà
nước hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng đào tạo;
d)
Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
1. Chức năng
a) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không của hãng
hàng không Việt Nam, doanh nghiệp
kinh doanh hàng không chung thực hiện
các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không trên tàu bay
và hoạt động khai thác tàu bay bên ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu thực
hiện bảo đảm an ninh hàng không tại khu vực hạn chế của doanh nghiệp;
c) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không của doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay thực hiện bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở sản xuất, bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay;
d) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xăng dầu hàng không, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không thực hiện việc bảo đảm an ninh
hàng không tại các khu vực hạn chế thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu phụ trách chuyên
môn, nghiệp vụ về an ninh hàng không của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không
phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a)
Là công dân Việt Nam, có kiến thức, về hàng không, an ninh hàng không và có
thời gian công tác liên tục tối thiểu 02 năm trong lĩnh vực an ninh hàng không;
b) Tốt
nghiệp đại học ngành an ninh hoặc tốt nghiệp đại học khác và được đào tạo một
trong các ngành liên quan đến an ninh hàng không, luật, quản lý hành chính nhà
nước; hoặc tốt nghiệp đại học về các lĩnh vực an ninh, quốc phòng do Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng đào tạo;
c)
Có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoàn thành khóa học trong nước hoặc quốc tế về bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không.
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của người đứng đầu lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không phải được quy định trong chương trình, quy
chế an ninh hàng không của hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ không lưu, doanh nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu
bay, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung.
Hệ
thống quản lý về an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay, hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh
nghiệp sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, doanh nghiệp
kinh doanh hàng không chung phải đáp ứng yêu cầu sau:
1. Độc lập về chức
năng, nhiệm vụ; cơ quan tham mưu, giúp việc về an ninh hàng không không kiêm
nhiệm các nhiệm vụ khác và chức trách, thẩm quyền về mặt hành chính ngang bằng
với các cơ quan tham mưu, giúp việc khác trong cùng doanh nghiệp.
2. Người
đứng đầu hệ thống quản lý về an ninh hàng không là người chịu trách nhiệm
chính, cuối cùng trước ban điều hành doanh nghiệp (đối với cảng hàng không là
ban điều hành của người khai thác cảng hàng không, sân bay) về an ninh hàng
không.
3.
Hãng hàng không Việt Nam khai thác các chuyến bay thường lệ ở nước ngoài phải
chỉ định người chịu trách nhiệm chính về công tác bảo đảm an ninh hàng không
của hãng tại quốc gia đó và phải quy định trong chương trình an ninh hàng không
của người khai thác tàu bay.
4.
Các hãng hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam
phải chỉ định và thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu
trách nhiệm chính về an ninh hàng không của hãng tại Việt Nam.
5.
Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không, cấp phó của người chịu
trách nhiệm chính về an ninh hàng không, chuyên viên, giám sát viên an ninh
hàng không của hệ thống quản lý an ninh hàng không phải phù hợp với
quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không và được
đào tạo huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với chức danh, nhiệm vụ công việc được
giao theo quy định tại chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
6.
Người chịu trách nhiệm chính về an ninh hàng không phải có đầy đủ thẩm quyền,
trách nhiệm, nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế
an ninh hàng không và được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức, hoạt động của
doanh nghiệp.
7.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của hệ thống quản lý an ninh hàng không, bảo đảm hệ
thống quản lý an ninh hàng không có đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực
để triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1.
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép
và năng định còn hiệu lực do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có hiệu lực là
07 năm. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên an ninh soi chiếu là 12
tháng; nhân viên an ninh cơ động, nhân viên an ninh kiểm soát là 24 tháng.
Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian trên 06 tháng
liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ
thi cấp năng định lại.
3.
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được cấp giấy phép và năng định khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a)
Có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu
chuẩn nhân viên hàng không và nhân viên kiểm soát an ninh hàng không theo quy
định; có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; có thời gian thực tập nghiệp vụ chuyên
môn phù hợp tối thiểu là 01 tháng do cơ quan chủ quản xác nhận;
b)
Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định chuyên môn về an ninh hàng không do
Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm
0 (không).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
b)
Nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu
văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c)
01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03
cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng
kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất,
hỏng bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Bản chính giấy phép trong trường hợp giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị
hỏng. Trường hợp mất giấy phép phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị;
c)
01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03
cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng
kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
6. Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên của cơ quan, đơn
vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)
Bản sao kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục
hồi;
c) Bản
sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp để đối chiếu với trường hợp bổ sung năng định;
d)
Bản chính giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh.
7. Thủ tục cấp giấy phép, năng định:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng
định nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc
các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
b)
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và
cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy
phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung,
phục hồi năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất,
hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
c)
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về những nội dung chưa đầy
đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối
cấp và nêu rõ lý do.
8.
Giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không bị Cục Hàng không Việt Nam
đình chỉ hiệu lực hoặc thu hồi (không áp dụng đối với nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không đã bị tước giấy phép theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng) trong các trường hợp sau:
a)
Thu hồi khi người được cấp giấy phép không còn đủ điều kiện để được cấp giấy
phép theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng trong các trường hợp: bị
kỷ luật khiển trách; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa gây ra hậu
quả mất an ninh, an toàn;
c) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng đối với các trường hợp
kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo;
d) Đình
chỉ hiệu lực giấy phép trong thời gian tối đa 06 tháng đối với các trường hợp
thực hiện nhiệm vụ không đúng với nghiệp vụ chuyên môn được cấp phép, năng
định;
đ)
Thu hồi trong trường hợp khi người được cấp giấy phép: sai phạm về chuyên môn
nghiệp vụ gây ra hậu quả mất an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không,
sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng không.
9. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng
không quy định tại khoản 8 Điều này khi trở lại làm việc phải qua kiểm tra để
cấp lại giấy phép.
1.
Hàng năm, thủ trưởng đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải
đánh giá bằng văn bản nhân viên kiểm soát an ninh về các nội dung sau đây:
a)
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
b)
Chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;
c)
Trách nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc.
2.
Đánh giá quy định tại khoản 1 của Điều này là căn cứ để xếp loại nhân viên kiểm
soát an ninh hàng không ở 4 mức độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém. Kết quả
phân loại là cơ sở để bố trí sắp xếp nhân viên và đào tạo, huấn luyện bổ sung
nhân viên kiểm soát an ninh hàng không. Trường hợp xếp loại kém phải đưa ra
biện pháp và thời hạn khắc phục hoặc đưa ra khỏi lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không.
3.
Văn bản đánh giá và xếp loại nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải được
lưu giữ tại đơn vị chủ quản.
4.
Đơn vị quản lý nhân viên kiểm soát an ninh hàng không xây dựng hướng dẫn chi tiết
về việc đánh giá chất lượng nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong chương
trình, quy chế an ninh hàng không.
1.
Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu
hạ tầng cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân
thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.
2.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng
không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu,
tiêu chuẩn về an ninh hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.
1.
Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:
a)
Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng
không ngăn cách khu vực hạn chế và khu vực công cộng, đường tuần tra, hệ thống
cảnh báo xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an
ninh hàng không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;
b)
Cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử
dụng riêng và khu vực hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực công cộng
vào khu vực hạn chế;
c)
Trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật
phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp
tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;
d)
Hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao
thông liền kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;
đ) Điểm
(khu vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm
cả phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;
e)
Phòng trực ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không
tại nhà ga; phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.
2.
Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao
gồm:
a) Hệ
thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các
khu vực hạn chế; hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu
vực công cộng;
b)
Bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn
chế từ khu vực công cộng.
3.
Yêu cầu đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:
a)
Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng,
bảo trì theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy
đủ hồ sơ, lý lịch; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;
b)
Hàng rào an ninh hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực công cộng phải có
khả năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào;
c)
Số lượng cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực công cộng phải hạn chế ở mức
tối thiểu cần thiết;
d)
Bảo đảm sự tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm
tra an ninh hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra
an ninh hàng không;
đ)
Vị trí trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn,
vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường
hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình
huống khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;
e)
Bảo đảm tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành
khách, hàng hóa quốc tế và nội địa;
g)
Khu vực bố trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý
phải có đủ diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm
tra, soi chiếu hành khách, hành lý;
h)
Khu vực cách ly phải được ngăn cách với khu vực công cộng bằng vật liệu bền vững;
ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp;
i)
Sử dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt
hại đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;
k)
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng
chưa có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
4.
Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng
hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:
a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay;
thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;
b)
Phương tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận
dạng, phát hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc
cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
c)
Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên
dụng cho đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử
lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm;
d)
Dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng
không; vũ khí, công cụ hỗ trợ.
2.
Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:
a)
Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
phải có bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản
xuất;
c)
Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;
d)
Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý
lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có
thẩm quyền;
đ) Khi đầu tư mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết
bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên thế giới.
3. Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, danh mục trang thiết bị,
phương tiện, công cụ, dụng cụ bảo đảm an ninh hàng không.
1.
Khai thác, quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không
phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết
bị, phương tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo
trì thiết bị, phương tiện.
2.
Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ
tối thiểu 45 ngày.
3. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay
phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn
của nhà sản xuất.
a)
Đối với máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép
kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Đối với cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm
tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm
theo Thông tư này;
c)
Đối với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm
tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ
lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay,
thiết bị phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm
nhập phải định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết
bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu
chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng. Sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa
đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:
a)
Tên thiết bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt;
b)
Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo
dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý khai
thác thiết bị an ninh báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình hình
công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không; phân loại về số lượng, chất
lượng, thiết bị; cập nhật thiết bị bổ sung mới, hỏng, tiêu hủy.
6.
Đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành
quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.
1.
Những đối tượng dưới đây được trang bị, sử dụng vũ khí quân dụng khi làm nhiệm
vụ:
a)
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp xảy ra tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
b)
Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi làm nhiệm vụ trong thời gian thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường cấp độ 1, cấp độ 2 và
cấp độ 3;
c) Cán
bộ cấp tổ, đội của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
d)
Nhân viên an ninh cơ động, nhân viên kiểm soát an ninh làm nhiệm vụ tuần tra,
canh gác ban đêm;
đ) Nhân
viên an ninh trên không khi thực hiện nhiệm vụ được trang bị súng và đạn phù
hợp sử dụng trên tàu bay.
2. Đối tượng được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ:
a)
Đối tượng nêu tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị, sử dụng
mũ chống đạn, áo chống đạn; lá chắn, găng tay điện; lựu đạn hơi cay; súng bắn
hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; các loại phương tiện xịt hơi cay, gây mê; dùi
cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
b) Cán
bộ cấp tổ, đội, nhân viên an ninh kiểm soát khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra,
canh gác tại khu vực đường cất hạ cánh, đường lăn, cổng, cửa vào, ra tiếp giáp
sân bay, khu vực hạn chế, khu vực công cộng (nhà ga, bãi đỗ xe) được trang bị,
sử dụng súng bắn hơi cay, súng bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao
su, khóa số tám;
c) Cán
bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện nhiệm vụ tăng
cường đảm bảo an ninh cho chuyến bay, cưỡng chế, áp giải hành khách gây rối,
hành khách bị từ chối nhập cảnh được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay, súng
bắn đạn nhựa, cao su; dùi cui điện, dùi cui cao su, khóa số tám;
d)
Trưởng ca trực khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm kiểm tra an ninh hàng không đối
với hành khách, hành lý, hàng hóa được trang bị, sử dụng súng bắn hơi cay; dùi
cui điện, dùi cui cao su;
đ) Cán
bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, áp tải hàng hóa ngoài phạm vi cảng hàng không, sân bay được
trang bị, sử dụng dùi cui điện, dùi cui cao su.
3.
Bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Cán
bộ cấp tổ, đội, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm
tra, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị. Khi hoàn thành nhiệm vụ
hoặc kết thúc ca trực phải bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người có trách
nhiệm để quản lý hoặc bàn giao cho người trực ca sau. Việc bàn giao vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải đảm bảo chặt chẽ và cập nhật vào sổ, có chữ ký của người
nhận và người giao;
b)
Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ sử dụng thường xuyên, đơn vị được trang bị vũ
khí, công cụ hỗ trợ phải có tủ đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ riêng biệt, duy trì
chế độ bảo dưỡng hàng ngày và tổ chức kiểm tra chất lượng bảo quản vào cuối
tuần;
c)
Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ không sử dụng thường xuyên phải bố trí người
chuyên trách bảo quản, phải có kho, tủ riêng để bảo quản. Kho bảo quản vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn phòng, chống cháy, nổ,
có nội quy ra, vào kho; vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho phải được bôi
dầu, mỡ thường xuyên; phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành
bảo dưỡng theo đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất;
d)
Người được giao chuyên trách bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có phẩm chất
đạo đức tốt, có trách nhiệm; đã qua lớp đào tạo, huấn luyện cơ bản về bảo quản,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo
quản và có sổ sách theo dõi việc bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
4.
Người được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có chứng chỉ hoặc
chứng nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan
có thẩm quyền cấp.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị được trang bị vũ
khí, công cụ hỗ trợ phải báo cáo bằng về Cục Hàng không Việt Nam tổng hợp tình
hình công tác quản lý vũ khí và công cụ hỗ trợ và đào tạo, huấn luyện về bảo
quản, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; phân loại về số lượng, chất lượng vũ khí,
công cụ hỗ trợ; thời hạn giấy phép sử dụng; vũ khí, công cụ hỗ trợ bổ sung mới,
hỏng, tiêu hủy.
6. Đối
tượng được trang bị sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chấp hành các quy định
chuyên ngành về quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ
trợ. Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chịu
trách nhiệm ban hành quy định quản lý, sử dụng, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng
vũ khí, công cụ hỗ trợ trong chương trình, quy chế an ninh hàng không.
1.
Rủi ro an ninh hàng không là xác suất thực hiện thành công hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng đối với mục
tiêu cụ thể, dựa trên đánh giá về đe dọa, hậu quả và yếu điểm
hoặc hạn chế.
2.
Báo cáo rủi ro an ninh hàng không là văn bản xác định mức độ rủi ro an ninh
hàng không, bao gồm bối cảnh, các mối đe dọa, các yếu điểm hoặc hạn chế, hậu
quả tác hại của các kịch bản khủng bố, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu nếu rủi ro an ninh hàng
không ở mức không thể chấp nhận được.
3.
Quản lý rủi ro về an ninh hàng không là mô hình tổng thể trong hệ thống các
hoạt động hàng không nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, bao gồm: đánh
giá rủi ro, thực hiện các biện pháp an ninh phòng ngừa và điều chỉnh các biện
pháp đã được áp dụng.
4.
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được pháp luật quy định có trách nhiệm trong
công tác bảo đảm an ninh hàng không phải thực hiện quản lý rủi ro an ninh hàng
không trong phạm vi trách nhiệm của mình; xây dựng báo cáo đánh giá rủi ro an
ninh hàng không, định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất (khi phát hiện các mối đe dọa,
các hạn chế, yếu kém trong công tác bảo đảm an ninh hàng không tiềm ẩn nguy cơ
cao), rà soát, sửa đổi, bổ sung báo cáo đánh giá rủi ro và phổ biến báo cáo đến
cơ quan, đơn vị được đề cập trong báo cáo để áp dụng biện pháp giảm thiểu phù
hợp.
5. Việc
xây dựng, áp dụng các giải pháp, quy trình, thủ tục, quy chuẩn, tiêu chuẩn về
an ninh hàng không hoặc xây dựng các kế hoạch, phương án trong bảo đảm an ninh
hàng không, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng phải căn cứ kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không.
6.
Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo tổ chức công tác quản lý rủi ro an ninh hàng
không đối với các cơ quan, đơn vị ngành hàng không; tổ chức trao đổi với các cơ
quan liên quan, thu thập thông tin, xây dựng báo cáo đánh giá, thực hiện quản
lý rủi ro an ninh hàng không. Kết quả đánh giá rủi ro an ninh hàng không phải
báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia theo
quy định.
7. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan đánh giá và xác định mức độ rủi ro an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất.
8.
Cục Hàng không Việt Nam thành lập hội đồng đánh giá rủi ro an ninh hàng không
của ngành hàng không. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thành lập hội
đồng đánh giá rủi ro an ninh hàng không ở các cảng hàng không, sân bay. Các
thành viên của hội đồng đánh giá rủi ro về an ninh hàng không hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
1.
Cục Hàng không Việt Nam thực hiện kiểm tra, khảo sát, đánh giá, thử nghiệm công
khai, bí mật, điều tra tại tất cả các cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ hàng không, hãng hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị hoạt
động hàng không dân dụng trong cả nước. Cảng vụ hàng không thực hiện kiểm tra,
thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra tại các cảng hàng không, hãng hàng
không, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không và các phương tiện, trang bị, thiết bị
hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi quản lý. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay thực hiện kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều
tra nội bộ tại cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình. Các
doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không thực hiện kiểm tra,
khảo sát, thử nghiệm công khai, bí mật, điều tra nội bộ và đánh giá theo quy
định.
2.
Hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an ninh hàng không
được thực hiện theo kế hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng hàng năm hoặc đột
xuất. Không thực hiện thử nghiệm đối với tàu bay đang bay hoặc chuyến bay
chuyên cơ.
3. Kế
hoạch hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không hàng năm bao gồm các
hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá được xây dựng căn cứ vào đánh giá rủi
ro an ninh hàng không, nguồn lực của cơ quan, đơn vị và phải bảo đảm tính thống
nhất không chồng chéo trong toàn ngành, tính bí mật đối với hoạt động thử
nghiệm bí mật. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
a)
Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, Cảng vụ hàng không xây dựng kế hoạch kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không năm sau, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
b)
Hàng năm trước ngày 30 tháng 10, Cục Hàng không Việt Nam ban hành kế hoạch kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không năm sau của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng
vụ hàng không, gửi các đơn vị và doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh
hàng không;
c)
Hàng năm trước ngày 30 tháng 11, căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng an ninh
hàng không của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không, người khai thác
cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và doanh nghiệp có chương trình, quy
chế an ninh hàng không xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng an
ninh hàng không nội bộ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
để giám sát.
4.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và hoạt động khảo sát, điều
tra đột xuất do người có thẩm quyền quyết định khi xét thấy cần thiết.
5.
Cục Hàng không Việt Nam ban hành sổ tay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
để triển khai thực hiện hiệu quả, thống nhất trong toàn ngành.
6. Cơ quan, đơn vị quản lý người có hành vi vi phạm, quản lý thiết bị không
đảm bảo tiêu chuẩn an ninh hàng không chịu trách nhiệm đình chỉ hoạt động của
người vi phạm, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn theo yêu cầu của trưởng đoàn
kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra.
1. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không:
a)
Có quyết định thành lập đoàn của người có thẩm quyền. Kế hoạch kiểm tra, đánh
giá, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải được người ra quyết định thành lập
đoàn phê duyệt;
b)
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, thử nghiệm,
khảo sát, điều tra và báo cáo kết quả thực hiện với người ra quyết định thành
lập đoàn chậm nhất 10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm
tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra;
2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều
tra, đánh giá của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và
các doanh nghiệp khác có chương trình, quy chế an ninh hàng không:
a)
Phải có kế hoạch kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, điều tra, đánh giá được người
đứng đầu tổ chức bảo đảm an ninh hàng không phê duyệt;
b)
Hoạt động đánh giá của các hãng hàng không Việt Nam tại các cảng hàng không
nước ngoài do hãng hàng không chịu chi phí phải có sự tham gia của Cục Hàng
không Việt Nam. Hoạt động đánh giá tại Việt Nam của nhà chức trách, hãng hàng
không nước ngoài phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép, sau khi kết thúc
đánh giá phải gửi kết quả về Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay,
hãng hàng không và các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh gửi báo
cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát chất lượng an ninh hàng không về Cục
Hàng không Việt Nam trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4.
Hồ sơ, tài liệu hoạt động kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra an
ninh hàng không phải được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
1. Thử
nghiệm bí mật phải bảo đảm bí mật nội dung, thời gian, địa điểm, kế hoạch,
phương án và toàn bộ quá trình thử nghiệm, chỉ thành viên trong đoàn mới được
phổ biến. Thử nghiệm công khai phải thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm
thử nghiệm cho đơn vị là đối tượng chịu sự thử nghiệm. Căn cứ kế hoạch thử
nghiệm được phê duyệt, trưởng đoàn thử nghiệm xây dựng phương án thực hiện cho
từng thử nghiệm cụ thể.
2. Phải bảo đảm an ninh, an toàn cho người, tài sản, các hoạt động
của người thử nghiệm và đối tượng chịu sự thử nghiệm trong quá trình thử
nghiệm. Khi thử nghiệm bí mật bị phát hiện, người thử nghiệm phải xuất trình
ngay quyết định thử nghiệm cùng với thẻ giám sát viên an ninh hàng không hoặc
giấy tờ về nhân thân có ảnh của người thử nghiệm cho đối tượng chịu sự thử
nghiệm biết, đối tượng chịu sự thử nghiệm phải hợp tác và bảo đảm an ninh, an
toàn cho người, phương tiện, đồ vật thử nghiệm.
3. Ngay sau
cuộc thử nghiệm kết thúc, người thử nghiệm phải tiến hành lập biên bản ghi nhận
kết quả cuộc thử nghiệm và yêu cầu đối tượng chịu sự thử nghiệm ký vào biên
bản. Kết thúc cuộc thử nghiệm, trưởng đoàn thử nghiệm phải tổ chức họp với các
thành phần liên quan tại đơn vị chịu sự thử nghiệm để rút kinh nghiệm, giảng
bình và thông báo sơ bộ về kết quả của cuộc thử nghiệm với người đứng đầu hoặc
đại diện được ủy quyền của đơn vị chịu sự thử nghiệm.
4. Thử
nghiệm bí mật được phép sử dụng người trong lực lượng công an, quân đội hoặc
hành khách có nhân thân tốt và đủ độ tin cậy để bảo đảm yếu tố bí mật và hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm.
1. Trong
khi kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra xét thấy những sơ hở,
thiếu sót cần phải khắc phục ngay nếu không sẽ gây mất an ninh, an toàn, trưởng
đoàn lập biên bản yêu cầu phải khắc phục ngay hoặc chuyển giao cho người có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động để bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Đơn vị
được kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra, sau khi nhận được kết
luận, trong đó bao gồm các kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót phải xây dựng
kế hoạch khắc phục gửi đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng;
trường hợp có những kết luận, kiến nghị chưa chính xác thì có văn bản phản hồi
gửi đến tổ chức thực hiện đánh giá và Cục Hàng không Việt Nam.
3.
Thời gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát
chất lượng của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
a) Trong 15
ngày làm việc tính từ ngày kết thúc các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, khảo
sát, điều tra, người ra quyết định thành lập đoàn phải có văn bản kết luận,
trong đó nêu rõ những sơ hở, thiếu sót và yêu cầu, khuyến cáo khắc phục, nếu
có;
b) Trong 10
ngày làm việc tính từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều
tra, đơn vị chịu sự kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, điều tra phải gửi kế hoạch
khắc phục sơ hở, thiếu sót trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá nhân, tổ
chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc phục;
c) Trong 05
ngày làm việc tính từ ngày nhận được kế hoạch khắc phục, người ra quyết định
thành lập đoàn phải có văn bản phản hồi về kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
gửi đơn vị, trong đó nêu rõ việc chấp thuận hay không chấp thuận với từng nội
dung.
4.
Thời gian, nội dung tổ chức khắc phục sơ hở, thiếu sót qua hoạt động kiểm soát
chất lượng của đơn vị có chương trình, quy chế an ninh hàng không
a) Trong
10 ngày làm việc tính từ ngày kết thúc kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm
nội bộ, đánh giá phải ban hành kết luận và kế hoạch khắc phục sơ hở, thiếu sót
sau kiểm tra, khảo sát, điều tra, trong đó nêu cụ thể biện pháp khắc phục, cá
nhân, tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục và thời gian hoàn thành việc khắc
phục, nếu có;
b) Trong
15 ngày, kết luận kiểm tra, khảo sát, điều tra, thử nghiệm và kế hoạch khắc
phục sơ hở, thiếu sót phải gửi Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
quản lý. Đối với kết luận của hoạt động đánh giá phải được gửi đến các đơn vị
chịu sự đánh giá, Cảng vụ hàng không quản lý và Cục Hàng không Việt Nam.
5. Bộ phận
kiểm soát chất lượng an ninh hàng không của cơ quan thực hiện hoạt động kiểm
soát chất lượng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đánh giá thực tế việc thực
hiện kế hoạch khắc phục, báo cáo kết quả cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
6. Trường
hợp không khắc phục đúng theo kế hoạch đã được chấp thuận, bộ phận kiểm soát
chất lượng của cơ quan thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng xem xét kiến
nghị áp dụng hình thức xử lý để bảo đảm việc khắc phục.
1. Giám sát
viên an ninh hàng không là người thuộc Cảng vụ hàng không và Cục Hàng không
Việt Nam thực hiện các hoạt động kiểm soát chất lượng và các hoạt động giám sát
an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát
viên an ninh hàng không. Mẫu thẻ giám sát viên an ninh hàng không theo quy định
tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này. Yêu
cầu về bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không như sau:
a) Giám sát
viên an ninh hàng không được bổ nhiệm theo lĩnh vực hoặc địa bàn hoặc đơn vị được
giao giám sát;
b) Quyết
định bổ nhiệm phải được thông báo đến đối tượng giám sát;
c) Trong quyết
định bổ nhiệm phải ghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của giám sát viên
theo nguyên tắc giám sát viên chỉ được sử dụng quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều
này để thực hiện trách nhiệm đối với lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn hoặc đơn
vị được giao giám sát;
d) Nhiệm kỳ
của giám sát viên an ninh hàng không không quá 03 năm.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Thực
hiện hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không theo quy định của thông tư
này, khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, không được phép thử nghiệm bí mật;
b) Được
phép tiếp cận, lên tàu bay, vào bất cứ khu vực hạn chế nào tại cảng hàng không,
sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, phương
tiện;
c) Được quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan;
thu giữ giấy phép, thẻ kiểm soát an ninh hàng không có liên quan của nhân viên
vi phạm; đình chỉ hoạt động của trang thiết bị, phương tiện vi phạm gây uy hiếp
an ninh hàng không;
d) Yêu cầu
người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp khắc phục có thể; lập biên
bản vi phạm, chuyển cho người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng độc lập, nếu phát hiện thiếu sót, sai phạm
trong công tác bảo đảm an ninh hàng không, giám sát viên an ninh hàng không
được quyền trực tiếp khuyến cáo đơn vị, người vi phạm nhằm ngăn chặn hành vi vi
phạm và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan có hành động khắc phục hậu quả,
giảm thiểu rủi ro an ninh hàng không; sau khi đưa ra khuyến cáo phải báo cáo
với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý mình; giám sát viên an ninh hàng không có
quyền đưa ra và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các đánh giá, kết luận,
khuyến cáo khi thực hiện nhiệm vụ độc lập;
e) Khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng theo đoàn, giám sát viên an ninh hàng không
phải tuân thủ sự phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, các đề xuất về đánh
giá, kết luận, khuyến cáo phải gửi đến trưởng đoàn kiểm soát chất lượng để tổng
hợp chung; trưởng đoàn kiểm soát chất lượng chịu trách nhiệm cao nhất trong
đoàn công tác về kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn; trong trường hợp kết luận
của trưởng đoàn khác với ý kiến của giám sát viên an ninh hàng không, giám sát
viên an ninh hàng không có quyền bảo lưu ý kiến trong hồ sơ báo cáo cấp thành
lập đoàn công tác.
3. Giám sát
viên an ninh nội bộ là người của doanh nghiệp, đơn vị có chương trình an ninh, quy
chế an ninh hàng không do doanh nghiệp thực hiện việc bổ nhiệm, cấp thẻ và quy
định về quyền hạn và trách nhiệm cho giám sát viên an ninh nội bộ. Mẫu thẻ giám
sát viên an ninh nội bộ phải được thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và Cảng
vụ hàng không liên quan.
4. Thành
viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được cấp thẻ; phương tiện của
cơ quan, đơn vị phục vụ trực tiếp thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng
quốc gia được cấp giấy phép có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ các quy định về bảo
đảm an ninh hàng không quốc gia tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không;
b) Tiếp cận
và vào các khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay thuộc phạm vi giám
sát an ninh hàng không theo quy định trong chương trình an ninh hàng không dân
dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; ra, vào Trung tâm chỉ
huy khẩn nguy, khu vực hiện trường các vụ can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng;
c) Sử dụng thẻ,
giấy phép đúng mục đích, nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh
hàng không; xuất trình thẻ còn hiệu lực khi thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực
hạn chế thuộc ngành hàng không dân dụng;
d) Phương
tiện có giấy phép Ủy ban An ninh hàng không quốc gia ra, vào khu vực công cộng
của cảng hàng không, sân bay được miễn các khoản thu khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Giám sát
viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ, người được cấp thẻ của
Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ phải chịu
trách nhiệm về những việc làm của mình; sử dụng thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
6. Tiêu
chuẩn của giám sát viên an ninh hàng không:
a) Có kiến
thức, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực được bổ nhiệm;
b) Có thời
gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 03 năm hoặc tối thiểu
02 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
c) Đã hoàn
thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ
hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
huấn luyện an ninh hàng không.
7. Tiêu chuẩn
giám sát viên an ninh nội bộ:
a) Có thời
gian làm việc trong lĩnh vực an ninh hàng không tối thiểu 02 năm hoặc tối thiểu
01 năm đối với trường hợp đã công tác trong lực lượng công an, quân đội;
b) Đã hoàn
thành khóa học nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không và được cấp chứng chỉ
hoặc chứng nhận theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
huấn luyện an ninh hàng không.
8. Giám sát
viên an ninh hàng không, giám sát viên an ninh nội bộ được đào tạo, huấn luyện
theo quy định về đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
1. Cục Hàng không Việt Nam
thiết lập, hướng dẫn hệ thống báo cáo, thống kê về công tác bảo đảm an ninh
hàng không đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức sau đây có
trách nhiệm báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều
này:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Các hãng hàng không;
c) Người khai thác cảng hàng
không, sân bay;
d) Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu; sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không;
e) Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng không.
3. Khi xảy ra các vụ việc vi phạm an
ninh hàng không nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không hoặc có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội các tổ chức quy
định tại khoản 2 Điều này phải báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam như sau: báo
cáo ban đầu ngay khi vụ việc xảy ra bằng điện thoại hoặc các phương tiện thông
tin khác và báo cáo bằng văn bản trong vòng 24 giờ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này. Định
kỳ hàng tháng
các tổ chức quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này phải báo cáo về
Cục Hàng không Việt Nam các vụ việc vi phạm an ninh hàng không đã được ghi nhận
trong hệ thống quản lý an ninh hàng không.
4. Đối với vụ việc khẩn nguy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp, đơn vị thực hiện báo cáo như quy định tại Điều 89 Thông
tư này.
5. Việc báo cáo được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu an ninh
hàng không, qua điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác hoặc bằng dịch
vụ bưu chính.
1.
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu an ninh hàng
không thống nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng. Cơ sở dữ liệu an ninh
hàng không phải được bảo vệ, tránh truy cập trái phép; chỉ những tổ chức, cá
nhân được Cục Hàng không Việt Nam cho phép mới được truy cập và khai thác. Cơ
sở dữ liệu về an ninh hàng không gồm:
a)
Các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các vụ việc vi phạm an ninh hàng không;
b)
Đối tượng phải kiểm tra trực quan hàng không bắt buộc, bị từ chối vận chuyển vì
lý do an ninh, cấm vận chuyển bằng đường hàng không;
c)
Các sơ hở, thiếu sót qua hoạt động giám sát và các cuộc thanh tra, kiểm tra,
thử nghiệm, khảo sát, đánh giá, điều tra an ninh hàng không;
d)
Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;
đ)
Hệ thống kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ;
e)
Hệ thống tổ chức, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không.
2.
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu an ninh hàng không; Cảng
vụ hàng không, các doanh nghiệp có chương trình, quy chế an ninh hàng không
phải thường xuyên thống kê, cập nhật các nội dung nêu tại khoản 1 của Điều này
vào cơ sở dữ liệu.
3.
Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn về việc thống kê, báo cáo, cập nhật, khai
thác, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu an ninh hàng không.
1.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không đối với công tác
bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.
2.
Phê duyệt, chấp thuận và giám sát thực hiện chương trình an ninh, quy chế an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không,
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3.
Ban hành, công nhận và giám sát việc thực hiện:
a)
Tiêu chuẩn cơ sở, quy trình, chỉ thị, hướng dẫn, tài liệu nghiệp vụ, khuyến cáo
về an ninh hàng không;
b)
Huấn lệnh, các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc tạm ngừng hoạt động bay tại
sân bay, đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên
hàng không, hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung
cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu
gửi để đưa lên tàu bay để bảo đảm an ninh hàng không;
c) Giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận chuyên môn cho cán bộ an ninh hàng không, nhân viên
kiểm soát an ninh hàng không;
d)
Danh mục các vật phẩm nguy hiểm bị cấm hoặc hạn chế mang theo người và hành lý
lên tàu bay bảo đảm tuân thủ theo hướng dẫn kỹ thuật và yêu cầu của ICAO.
4.
Tổ chức thực hiện, giám sát công tác cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không, thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
5.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thay đổi mẫu, nội dung thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không khi đánh giá có nguy cơ về an ninh hàng không.
6.
Tham gia thẩm định, đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh
hàng không trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
7.
Tổ chức điều tra, xác minh và chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm, uy hiếp an
ninh hàng không; giám sát việc thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm việc
đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng
không để bảo đảm an ninh hàng không.
8.
Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng thực hiện các biện
pháp đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng, thực hiện các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh, quốc phòng,
khẩn nguy quốc gia; đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra
hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa
các hành vi tương tự tái diễn.
9.
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hàng không dân dụng về công tác bảo đảm an ninh
hàng không, bao gồm:
a)
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; các biện pháp khẩn cấp phục vụ an ninh,
quốc phòng, khẩn nguy quốc gia;
b)
Diễn tập khẩn nguy về an ninh hàng không, kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không;
c) Tổ
chức lực lượng chuyên ngành bảo đảm an ninh hàng không trong ngành hàng không
dân dụng đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;
d)
Kiểm soát an ninh nội bộ, an ninh thông tin; xử lý, rút kinh nghiệm, giảng bình
vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
10.
Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
11.
Kiểm tra, sát hạch, cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn
cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không; cấp, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này; bổ nhiệm,
đình chỉ và cấp, thu hồi thẻ giám sát viên an ninh hàng không.
12.
Thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, điều tra, khảo sát việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về an ninh hàng không đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia vào hoạt động hàng không dân dụng; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần
thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không; xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vụ việc vi phạm an ninh hàng không; kiểm tra, giám sát việc
xử lý, khắc phục, giảng bình vụ việc vi phạm an ninh hàng không.
13.
Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá nguy cơ
đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ
tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
14.
Tổ chức đánh giá và quyết định không cho phép thực hiện các chuyến bay dân dụng
trong các trường hợp sau đây:
a)
Tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
về bảo đảm an ninh hàng không;
b)
Chuyến bay của hãng hàng không không tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh
hàng không;
c)
Chuyến bay xuất phát từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không đảm bảo tuân
thủ các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
15.
Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không của Việt Nam với
ICAO, các tổ chức quốc tế liên quan, các quốc gia, chịu trách nhiệm:
a)
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của Việt Nam trong các hoạt
động hợp tác quốc tế về an ninh hàng không;
b)
Tiếp nhận, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về an ninh hàng
không với ICAO, các quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài;
c) Quyết
định thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh khi các quốc gia, hãng hàng không
nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc khảo sát, đánh giá an ninh hàng không;
d)
Thông báo cho ICAO các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không
với các tiêu chuẩn của ICAO.
16.
Chấp thuận miễn kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng
hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền thuộc Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng.
17. Đánh giá và xem xét việc quyết định tạm dừng khai thác các chuyến
bay dân dụng đến Việt Nam từ cảng hàng không, sân bay nước ngoài không tuân thủ
các tiêu chuẩn của ICAO về an ninh hàng không.
18.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a)
Tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không;
b)
Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố,
các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp; đánh giá rủi ro và đe dọa đối
với hoạt động hàng không dân dụng;
c)
Bảo đảm an ninh chuyến bay khai thác thương mại có đối tượng chuyên cơ theo quy
định của chuyến bay chuyên cơ;
d) Thực
hiện các quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân
dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan đến bảo đảm an ninh
hàng không;
đ)
Ký kết và triển khai thực hiện các quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm an
ninh hàng không;
e)
Phối hợp với cơ quan an ninh có thẩm quyền của Bộ Công an để kiểm soát nhân
thân của nhân viên hàng không nhằm kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật,
uy hiếp an ninh, an toàn hàng không.
19.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:
a)
Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam bị can thiệp bất hợp pháp tại nước ngoài; tàu bay mang quốc tịch nước ngoài
bị can thiệp bất hợp pháp tại Việt Nam;
b)
Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
20.
Phối hợp với Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố, huyện đảo tổ
chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp ngành; cấp quốc
gia theo quy định.
21.
Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không
và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép trên các chuyến bay quốc tế; chỉ
đạo việc bố trí thiết bị soi chiếu chung giữa lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không và hải quan.
22.
Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
1. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo đảm an ninh hàng không; các chương trình an ninh, quy chế an ninh hàng
không; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch
vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xử lý vụ việc
vi phạm an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.
Tham gia đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân
bay theo quy định. Tham gia thẩm định chương trình, quy chế an ninh hàng không
theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Quyết
định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay
vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị
uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực
hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy
định về an ninh hàng không; căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu hồi hoặc kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy
phép thu hồi thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không
của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng
không.
3.
Xử phạt hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo
thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không; chuyển giao vụ việc vi phạm không
thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.
4.
Tổ chức cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
5.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm an ninh, trật tự và
hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Chủ trì tổ chức đánh giá
các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp
định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết
định và chịu trách nhiệm về những vấn đề về bảo đảm an ninh hàng không phát
sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay
không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.
6.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình về an ninh,
trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không,
sân bay.
Điều 115. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1.
Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông tư này. Bảo
đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
2. Xây
dựng chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân
bay và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp chương
trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay được phê
duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của chương
trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm,
đánh giá, điều tra an ninh của Cục Hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không
theo quy định.
3.
Xây dựng kết cấu hạ tầng, bố trí thiết bị cần thiết cho việc bảo đảm an ninh
hàng không, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại
cảng hàng không, sân bay trong phạm vi trách nhiệm.
4. Chủ
trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không quyết
định số lượng, vị trí, thời gian hoạt động của các điểm kiểm tra, bốt kiểm soát,
vị trí tuần tra, mục tiêu bảo vệ an ninh hàng không tại nhà ga, sân bay.
5.
Phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập thông tin, tình hình liên quan công
tác bảo đảm an ninh hàng không. Chủ trì đánh giá rủi ro tại cảng hàng không,
sân bay. Đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không
tỉnh, thành phố, huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng
không thích hợp.
6.
Xây dựng Trung tâm khẩn nguy cảng hàng không, sân bay phục vụ chỉ huy điều hành
việc phòng ngừa, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng
không, sân bay. Xây dựng kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất
hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia diễn tập cấp ngành, cấp tỉnh, cấp quốc
gia theo quy định.
7.
Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được áp dụng khi thiết
kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.
8.
Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình an ninh cảng
hàng không, việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không; hệ thống kiểm tra, giám sát an ninh nội bộ trong việc thực hiện các tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không để khắc phục kịp thời những sơ hở,
thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.
9. Chủ
trì, phối hợp với bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không tổ
chức ký kết các quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an
ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân
đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
10.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không
cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật.
11. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo quy
định.
12.
Xây dựng quy định về kiểm soát an ninh nội bộ và thực hiện trong tất cả các quy
trình tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo, quản lý, giám sát, xử lý vi phạm, đánh
giá, nhận xét, bổ nhiệm, điều động của đơn vị; đề nghị cấp phép, năng định
chuyên môn và định kỳ thực hiện đánh giá đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
13.
Xây dựng quy định về bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng
không được sử dụng trong hoạt động hàng không dân dụng chống lại hành vi truy
cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và
đánh cắp thông tin cần được bảo mật.
14.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý
thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin tại cảng hàng không, sân bay và khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay các quy định về an ninh hàng không trừ tài
liệu an ninh hàng không hạn chế.
15.
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không
Việt Nam.
16.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
17.
Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không để tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của
pháp luật.
1. Thực hiện các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không, xử lý ban đầu các vụ việc vi phạm về an ninh hàng
không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh
hàng không theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không chuyên nghiệp, đáp ứng các quy định của pháp luật.
4. Xây dựng trình Cục Hàng không
Việt Nam phê duyệt và triển khai thực hiện quy chế an ninh hàng không sau khi
được phê duyệt.
5. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay ký kết các
quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an
toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn
cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Đánh giá
và đề xuất với người khai thác cảng hàng không, sân bay trong việc đầu tư, xây
dựng, cải tạo các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không bảo đảm tính
hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
7. Thực hiện công tác kiểm soát an
ninh nội bộ, bảo vệ hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không của đơn vị.
8. Tổ chức lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh, trật tự tại cảng
hàng không, sân bay. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi, phương tiện, nhiên liệu, suất ăn và các vật phẩm khác khi đưa vào khu
vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát, giám sát người, phương tiện, đồ vật ra,
vào, hoạt động trong các khu vực hạn chế. Tổ chức giám sát, bảo vệ tàu bay khi
tàu bay đỗ tại sân bay; thực hiện lục soát an ninh hàng không.
9. Thực
hiện áp tải, áp giải đối với các đối tượng là người, phương tiện đặc biệt, tiềm
ẩn nguy cơ uy hiếp an ninh trong theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Quản lý,
giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không tăng cường khi áp dụng các cấp độ tăng cường theo quy
định. Triển khai thực hiện các biện pháp đối phó khi xảy ra hành vi can thiệp
bất hợp pháp theo kế hoạch, phương án được phê duyệt.
11. Thực hiện các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay hoạt động hàng
không chung theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức công tác đào tạo, huấn
luyện, bồi dưỡng, tập huấn về an ninh hàng không cho nhân viên kiểm soát an
ninh hàng không và các đối tượng liên quan thuộc phạm vi trách
nhiệm.
13. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục cán bộ, nhân viên của Công ty về ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không; thông tin, tuyên truyền cho hành khách biết và thực
hiện quy định về bảo đảm an ninh hàng không khi đi tàu bay.
14. Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo, thống kê, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu trong lĩnh vực an ninh hàng
không; rút kinh nghiệm, giảng bình các vụ việc liên quan đến an ninh hàng không
xảy ra trên địa bàn theo quy định; cập nhật, lưu trữ tất cả các tài liệu, quy
định có liên quan của trong nước và nước ngoài về an ninh hàng không để nghiên
cứu, triển khai thực hiện.
15. Thực hiện công tác kiểm soát
chất lượng an ninh hàng không nội bộ theo quy định của pháp luật.
16. Bảo vệ hiện trường khi xảy ra
các vụ việc vi phạm an ninh, an toàn hàng không dân dụng, trật tự công cộng và
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không,
sân bay trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
17. Tham gia thẩm định các tiêu
chuẩn, yêu cầu an ninh hàng không trong quy hoạch, thiết kế xây dựng mới và cải
tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công
tác đảm bảo an ninh hàng không của cảng hàng không, sân bay.
18. Tổ chức khai thác có hiệu quả
hệ thống hạ tầng, máy móc thiết bị an ninh của người khai thác cảng đầu tư
trang bị. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với người khai thác cảng trong việc duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng.
19. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan:
a) Phối hợp với người khai thác
cảng hàng không sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không, kế hoạch khẩn
nguy (bao gồm kế hoạch khẩn nguy sân bay và kế hoạch khẩn nguy đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp) của cảng hàng không; triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trong phạm vi trách nhiệm khi chương trình an ninh, kế hoạch khẩn nguy cảng
hàng không, sân bay được phê duyệt;
b) Quản lý, bảo quản, khai thác, sử
dụng hệ thống công trình, máy móc, thiết bị phục vụ bảo đảm an ninh hàng không;
c) Phối hợp với các cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh, quốc phòng thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm
tại địa bàn hoạt động; triển khai thực hiện công tác an ninh, quốc
phòng theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với công an, chính
quyền địa phương và đơn vị quân đội trong việc tuần tra khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy
định;
đ) Phối hợp với Cảng vụ hàng không,
cơ quan công an tại địa bàn, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ
quan, đơn vị liên quan đánh giá rủi ro an ninh hàng không theo quy định; phát
hiện, ngăn chặn, xử lý các vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp;
e) Phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không,
cơ quan chức năng trong việc đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả
năng uy hiếp an ninh, an toàn đối với chuyến bay;
g) Phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan công
an trong công tác dẫn giải tội phạm.
20. Thông báo kịp thời đến
người khai thác cảng hàng không, sân bay các vụ việc gây gián đoạn đến hoạt
động khai thác, gây mất an ninh trật tự công cộng, gây thiệt hại đến tài sản,
công trình, phương tiện tại cảng hàng không hoặc hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
21. Hộ tống hành khách mất
khả năng làm chủ hành vi khi có yêu cầu.
22. Tổ chức diễn tập đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở tại cảng hàng không, sân bay theo quy
định của pháp luật.
1.
Xây dựng quy chế an ninh hàng không bao gồm phương án khẩn nguy đối phó với
hành vi can thiệp bất hợp pháp và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt; cung cấp quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng
không và người khai thác cảng hàng không, sân bay. Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, thử nghiệm, khảo sát an ninh hàng không của các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Tổ chức việc bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của Thông
tư này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu tổ chức lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế
của doanh nghiệp; doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tổ chức lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không làm công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
3.
Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nằm ngoài
khu vực cảng hàng không theo quy định của pháp luật.
4.
Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, cơ
quan công an, quân đội, chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải
quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không tại các khu vực
hạn chế của doanh nghiệp.
5.
Thu thập thông tin, tình hình, đánh giá và xác định mức độ của các mối đe dọa
tiềm ẩn đối với công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cơ sở để tham mưu cho
Cục Hàng không Việt Nam, Ban chỉ huy khẩn nguy hàng không tỉnh, thành phố,
huyện đảo về tăng cường các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không thích hợp.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, điều
tra an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không theo quy
định của pháp luật và Thông tư này. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác bảo đảm an ninh hàng không cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo yêu
cầu.
7.
Trong phạm vi nội bộ do mình quản lý, chịu trách nhiệm:
a)
Xác định khu vực hạn chế của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay.
Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ theo quy định;
b)
Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không. Tổ chức hệ thống kiểm
tra, giám sát nội bộ;
c)
Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không dân dụng do mình
quản lý chống lại hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho
hoạt động hàng không dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật theo quy
định của pháp luật;
d)
Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng an ninh nội bộ theo quy định;
đ)
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán
bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật;
e)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành,
tuân thủ các quy định về an ninh hàng không; tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng các quy định về an ninh hàng không, trừ tài
liệu an ninh hàng không hạn chế.
8.
Tổ chức ký kết các văn bản phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an
ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền, công an địa phương, đơn vị quân
đội liên quan nơi có cơ sở cung cấp dịch vụ.
9.
Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở, tham gia
diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định.
10.
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không
Việt Nam.
11.
Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia phải thực hiện các biện pháp bảo vệ theo quy định của
pháp luật.
12. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của
pháp luật.
1.
Xây dựng chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không trình Cục Hàng
không Việt Nam và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt, chấp
thuận; cung cấp toàn bộ chương trình an ninh đã được phê duyệt, chấp thuận cho
Cảng vụ hàng không để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
2.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện về an ninh hàng không cho cán
bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Phối
hợp với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và những vi
phạm khác liên quan đến tàu bay trong thời gian tàu bay đang khai thác, không
khai thác. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm an ninh
hàng không theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không quản lý
cảng hàng không liên quan đến hoạt động của hãng hàng không, người khai thác
tàu bay.
4.
Thực hiện kiểm tra an ninh hàng không tàu bay trước chuyến bay, phối hợp lục
soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo
đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trên tàu bay đang bay.
5.
Hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:
a)
Tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp kiểm
soát an ninh hàng không, duy trì an ninh, trật tự kỷ luật trên tàu bay và bảo
đảm an ninh cho hoạt động khai thác tàu bay ngoài khu vực cảng hàng không, sân
bay;
b) Tổ chức hệ thống an ninh hàng không độc lập và có người đứng
đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng
được phê chuẩn;
c)
Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt
động của hãng tại cảng hàng không, sân bay trong và ngoài nước; bảo đảm kinh
phí cho Cục Hàng không Việt Nam tham gia hoạt động khảo sát, đánh giá của hãng
tại cảng hàng không nước ngoài;
d)
Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy
định. Tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp cấp cơ sở;
tham gia diễn tập cấp ngành, cấp quốc gia theo quy định;
đ)
Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng
không, sân bay. Cấp, quản lý thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận
dạng tổ bay theo quy định;
e)
Bố trí chỗ ngồi trên chuyến bay cho nhân viên an ninh trên không đi làm nhiệm
vụ trên chuyến bay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g)
Thực hiện công tác kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không theo quy
định;
h)
Bảo vệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin hàng không của hãng chống lại
hành vi truy cập, can thiệp trái phép gây mất an toàn cho hoạt động hàng không
dân dụng và đánh cắp thông tin cần được bảo mật bao gồm cả thông tin cá nhân
của hành khách;
i)
Phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên của mình ý thức chấp hành, tuân thủ các quy
định về an ninh hàng không; tuyên truyền, phổ biến các quy định về an ninh hàng
không bằng các hình thức thích hợp cho hành khách đi tàu bay;
k) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của
Cục Hàng không Việt Nam.
6.
Hãng hàng không nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt
Nam về an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại Việt Nam; chỉ
định và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam người chịu trách nhiệm trực tiếp,
toàn diện về bảo đảm an ninh hàng không trong hoạt động khai thác của hãng tại
Việt Nam.
7. Khi làm thủ tục tiếp nhận đăng ký vận chuyển hàng hóa, bưu gửi,
hãng hàng không phải thông báo cho khách hàng chính sách khác biệt của hãng đối
với việc vận chuyển các vật phẩm đặc biệt quy định tại Điều 52 của Thông tư này hoặc vận
chuyển vật phẩm nguy hiểm, túi thư ngoại giao, túi lãnh sự (nếu có).
8. Phối hợp với đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm
an ninh hàng không trong công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của
pháp luật.
1.
Tuân thủ đầy đủ các quy định của Thông tư này, chương trình an ninh của người
khai thác cảng hàng không, sân bay khi hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, đánh giá
an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan và
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
2.
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không,
sân bay:
a)
Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không,
trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ bảo
đảm an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b)
Phối hợp với Cảng vụ hàng không, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không và các
cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc vi phạm an ninh hàng không và trật
tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;
c)
Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh
hàng không theo quy định của pháp luật;
d)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cán bộ, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình ý
thức chấp hành, tuân thủ các quy định về an ninh hàng không;
đ) Các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chứa chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch
xịt, hãng hàng không phải cung cấp túi nhựa an ninh để đựng chất lỏng, chất đặc
sánh, dung dịch xịt (kèm theo phiếu mua hàng) khi bán cho hành khách tại các
cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, trên chuyến bay quốc tế. Phiếu mua hàng có ghi các nội dung: ngày bán hàng
(ngày/tháng/năm); mã quốc tế
nơi bán (quốc gia, cảng hàng không, hãng hàng không); số chuyến
bay; tên hành khách (nếu có); số lượng
và danh sách hàng trong túi.
3.
Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng
không theo quy định của Thông tư này. Hành khách phải tuyệt đối chấp hành các
chỉ dẫn về an ninh, trật tự của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, mệnh lệnh
của thành viên tổ bay. Trong trường hợp không tuân thủ thì căn cứ vào tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hành khách phải biết nội dung và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với hành lý mang theo người hoặc ký gửi lên tàu bay; tổ chức, cá nhân gửi
hàng hóa, bưu gửi phải biết nội dung của hàng hóa, bưu gửi và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với hàng hóa, bưu gửi lên tàu bay.
4.
Nhân viên hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không
theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh hàng không;
trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; nếu vi phạm sẽ bị đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ, căn cứ tính chất, mức độ vụ việc vi phạm sẽ bị thu hồi thẻ
kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép nhân viên hàng không.
1.
Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình
Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.
Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng
không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật.
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019. Điểm d khoản 1 Điều
96 của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 2 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết chương trình an ninh hàng
không Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về chương trình an ninh hàng
không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, Thông tư số 02/2018/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2018 của
Bộ Giao thông vận tải quy định ngưng hiệu lực một phần Thông tư số 45/2017/TT-BGTVT và bãi bỏ Quyết định số 1281/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|