BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02
năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG, CÔNG BỐ DANH MỤC CẢNG THỦY NỘI ĐỊA; PHÂN CẤP KỸ
THUẬT, TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP KỸ THUẬT CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, TIÊU CHUẨN BẾN THỦY NỘI
ĐỊA VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu
trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành Thông tư quy định
tiêu chí phân loại cảng, công bố danh Mục cảng thủy nội
địa; phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cảng
thủy nội địa, tiêu chuẩn của bến thủy nội địa và quản lý hoạt động đối với cảng,
bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này quy định các nội dung
sau:
1. Tiêu chí phân loại cảng, công bố
danh Mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cảng
thủy nội địa; tiêu chuẩn bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
2. Công tác quy hoạch, quyết định chủ
trương đầu tư xây và quản lý, khai thác, hoạt động đối với cảng, bến thủy nội địa
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
3. Việc quản lý cảng, bến thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến phân
loại cảng, công bố danh Mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn phân
cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa, tiêu chuẩn
của bến thủy nội địa và quản lý hoạt động đối với cảng, bến thủy nội địa thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cảng, bến thủy nội địa
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng là cảng, bến thủy nội địa
chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng để phương tiện thủy neo đậu, cơ động bộ đội,
binh khí, khí tài (BKKT), xếp dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác; có
vùng đất, vùng nước cảng, bến; gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng chuyên dùng, được phân
thành cảng loại I, loại
II, loại III và bến tổng hợp, bến chuyên
dùng, bến hàng hóa, bến hành khách (nếu có).
2. Vùng đất cảng, bến thủy nội
địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng được giới hạn để xây dựng vành
đai an toàn, công trình cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở nhà Điều
hành, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công
trình phụ trợ khác.
3. Vùng nước cảng, bến thủy nội địa thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng được giới hạn để thiết lập vùng kiểm soát an
ninh, vùng nước trước cầu
cảng, bến vùng quay trở, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu hạ
tải, khu tránh bão.
4. Cảng tổng hợp là cảng có khả năng
thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
5. Cảng, bến chuyên dùng là cảng, bến
thủy nội địa dùng để xếp, dỡ hàng hóa, vật tư phục
vụ sản xuất hoặc đóng mới, sửa chữa
phương tiện thủy nội địa, tàu biển làm nhiệm vụ quốc phòng và phòng chống lụt bão,
tìm kiếm cứu nạn.
6. Phương tiện thủy là các loại tàu
thuyền hoạt động
trên mặt nước và dưới mặt nước bao gồm tàu thuyền quân sự, phương tiện thủy nội địa,
tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài, trong đó:
a) Tàu thuyền quân sự nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (tàu thuyền quân sự) là tàu thuyền hoạt động
trên mặt nước hoặc dưới mặt nước được biên chế tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng theo quyết định của Bộ Tổng Tham mưu;
b) Phương tiện thủy nội địa là tàu,
thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc
không có động cơ chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa;
c) Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký
trong sổ đăng ký tàu biển quốc
gia Việt Nam
hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp
giấy phép tạm thời
mang cờ quốc tịch Việt
Nam;
d) Phương tiện thủy nước ngoài là
phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng
ký.
7. Thuyền viên là người làm việc theo
chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên
15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức
chở trên 12 người.
Chức danh thuyền viên trên phương tiện
bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó và các chức danh khác được cơ quan chức năng có thẩm
quyền quy định đối với từng loại phương tiện thủy.
8. Thuyền trưởng là chức danh của người
chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15
tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa hoặc
phương tiện có sức chở trên 12 người.
9. Người lái phương tiện là người trực tiếp
Điều khiển phương tiện
không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người.
10. Bộ phận Điều độ cảng, bến thủy nội
địa là đơn vị trực thuộc hải đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương cử ra để Điều độ
tại cảng, bến thủy nội địa.
11. Đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến
thủy nội địa là đơn vị cấp hải đoàn, lữ đoàn, sư đoàn và tương đương theo biên
chế của Bộ Quốc phòng.
12. Các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng có cảng, bến thủy nội địa
sau đây được gọi chung là Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương.
Điều 4. Kinh phí bảo
đảm
Kinh phí bảo đảm cho công tác quy hoạch,
quản lý cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng do
ngân sách nhà nước đảm bảo. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách
gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của
Luật Ngân sách.
Chương II
TIÊU
CHÍ PHÂN LOẠI CẢNG, CÔNG BỐ DANH MỤC CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Tiêu chí phân
loại cảng thủy nội địa
1. Các tiêu chí phân loại cảng thủy nội
địa
a) Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
cảng thủy nội địa đối với nhiệm vụ quốc phòng của vùng, địa phương hoặc một khu vực của địa
phương;
b) Quy mô của cảng thủy nội địa bao gồm
cơ sở hạ tầng như kho bãi, cầu tàu, nhà xưởng, trung tâm Điều hành, thao trường
huấn luyện, khu làm việc và nơi ăn, nghỉ của bộ đội, công nhân, viên chức quốc
phòng, lao động hợp
đồng; dịch vụ hàng hải; hạ tầng giao thông kết nối thuận tiện với các phương thức
vận tải khác; khả năng tiếp nhận phương
tiện lớn nhất tại thời Điểm
hiện tại và năng lực xếp dỡ hàng hóa
thông qua cảng trong thời hạn 01 (một) năm.
2. Việc phân loại cảng thủy nội địa thực
hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 6. Công bố danh Mục
cảng thủy nội địa
1. Thẩm quyền công bố danh Mục cảng thủy
nội địa
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố danh Mục
cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự công bố danh Mục
cảng thủy nội địa
a) Các đơn vị quản lý trực tiếp cảng
thủy nội địa lập danh Mục cảng thủy nội địa gửi Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương trước
ngày 01 tháng 9
hằng năm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương
đương có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và có văn bản gửi đến Cục
Tác chiến/Bộ Tổng
Tham mưu (sau đây viết gọn là Cục Tác chiến) trước ngày 01 tháng 10 hằng năm theo
Mẫu số 03, kèm theo danh Mục cảng thủy nội địa
theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Cục Tác chiến có trách nhiệm kiểm
tra, tổng hợp báo cáo Thủ
trưởng Bộ Tổng Tham
mưu, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công bố danh Mục cảng thủy nội địa
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm theo Mẫu số 04, kèm
theo danh Mục cảng thủy nội địa theo Mẫu số 05 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
PHÂN
CẤP KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP KỸ THUẬT CẢNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ TIÊU CHUẨN BẾN
THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Phân cấp kỹ
thuật cảng thủy nội địa
Căn cứ tính năng, vị trí, vai trò và
quy mô công trình cảng được xác định cấp kỹ thuật trên cơ sở các quy định
về tiêu chuẩn sau:
1. Vai trò của cảng đối với nhiệm
vụ quốc phòng của vùng hoặc một khu vực.
2. Cấp kỹ thuật tuyến đường thủy nội địa
nơi xây dựng cảng.
3. Quy mô công trình cảng và khả năng kết
nối với các
phương thức vận tải khác.
4. Khả năng cho phép loại phương tiện
lớn nhất cập cầu cảng, khả
năng neo đậu
phương tiện thủy.
5. Năng lực bốc xếp BKKT, kiện hàng có
kích thước, trọng lượng tối đa hoặc xếp dỡ hàng hóa thông qua cảng (tấn/năm)
bằng cơ giới hóa thông qua cảng/năm;
khả năng cơ động bộ đội thực
hiện nhiệm vụ trong thời bình cũng như thời chiến.
Điều 8. Tiêu chuẩn phân
cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa
1. Căn cứ các quy định về tiêu chuẩn,
cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng được chia thành 04
cấp kỹ thuật theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Nguyên tắc xác định cấp
a) Cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Quốc phòng phải
đạt đồng thời các tiêu chuẩn quy định của bảng phân cấp mới được áp vào
cấp tương ứng, để
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
b) Năng lực xếp dỡ cảng phải tương ứng
với trang thiết bị xếp dỡ khi phân
cấp tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Cỡ phương tiện lớn nhất căn cứ vào
khả năng tiếp nhận loại phương tiện lớn nhất của cầu cảng theo hồ sơ hoàn công khi xây
dựng, nâng cấp hoặc kết quả kiểm định ở thời Điểm phân cấp kỹ thuật cảng;
d) Khả năng bốc xếp BKKT, kiện hàng có
kích thước và khối lượng lớn nhất được lấy theo khả năng tối đa của thiết bị xếp
dỡ trên cầu cảng (trên cơ sở hồ sơ thiết bị xếp dỡ đã được kiểm định) bằng cơ
giới hóa tính theo tỷ lệ giữa khối lượng hàng hóa và tổng khối lượng hàng hóa
xếp dỡ thông qua cảng theo phương
án xếp dỡ khi phân cấp
kỹ thuật cảng.
Điều 9. Tiêu chuẩn bến
thủy nội địa
Theo công dụng của bến thủy nội địa là bến
đứng hoặc bến nghiêng dùng để xếp dỡ BKKT, cơ động bộ đội và trung chuyển hàng hóa.
Trừ bến dã chiến, bến thủy nội địa phải bảo đảm các tiêu chuẩn của từng loại, được
quy định cụ thể như sau:
1. Thuận tiện cơ động, phù hợp với quy
hoạch về giao thông của địa phương.
2. Không nằm trong hành lang bảo vệ luồng
và khu vực cấm xây dựng theo các quy
định hiện hành; vị trí ổn định thuận
lợi về thủy
văn.
3. Bố trí đủ hệ thống bích neo, đệm chống
va và báo hiệu theo quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa. Nếu khai thác
ban đêm, phải có đủ hệ thống đèn chiếu sáng khu vực xếp dỡ, giao nhận hàng hóa.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 10. Quy hoạch cảng,
bến thủy nội địa
1. Việc quy hoạch cảng, bến thủy nội địa
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng phải đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng của vùng, khu vực, phù hợp với phát triển
kinh tế, xã hội ở địa phương và phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải
khác.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt
quy hoạch hệ thống cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều 11. Nguyên tắc đầu
tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
1. Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ quản đầu
tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa
là chủ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
3. Việc đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội
địa phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; phòng,
chống cháy nổ; bảo vệ môi trường;
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm an toàn giao thông và các quy định
khác tại Thông tư này.
4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng,
bến thủy nội địa chưa có trong quy hoạch hoặc có sự khác nhau so với quy hoạch,
trước khi thực hiện dự án, chủ đầu tư phải báo cáo và được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt quy hoạch.
Điều 12. Quyết định
chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Quốc phòng.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề xuất chủ trương đầu tư
xây dựng cảng, bến thủy nội địa
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc quyết định đóng quân (bản sao có chứng thực);
c) Bình đồ vị trí công trình cảng, bến dự kiến xây dựng, mặt
bằng cảng, bến
vùng nước trước cảng, bến;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội
địa lập 06 (sáu) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc
qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có
văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc
tương đương phải có
văn bản hướng dẫn
đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của hồ
sơ và có văn bản kèm theo hồ sơ báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu gửi Cục Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cục
Doanh trại thuộc Tổng cục Hậu cần (sau đây viết gọn là Cục Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh trại) thẩm định; trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, Cục Tác
chiến phải có văn bản yêu cầu Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thẩm định của Bộ Tổng Tham mưu kèm theo
hồ sơ, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh
trại phải có văn bản thẩm định gửi về Cục Tác chiến;
d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận
đủ văn bản thẩm định, Cục
Tác chiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này,
kèm theo hồ sơ do chủ đầu tư nộp trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ,
ngành, địa phương liên quan;
đ) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ văn bản trả lời của các Bộ, ngành, địa phương liên quan, Cục
Tác chiến có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, trình Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng cảng,
bến thủy nội địa theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không phê duyệt phải có
văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẤP GIẤY PHÉP BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Thẩm quyền
công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công bố hoạt động
và công bố lại hoạt động của cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 14. Thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp giấy phép
hoạt động và cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Công bố hoạt
động cảng thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị
công bố cảng thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực quyết định đầu tư
xây dựng cảng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chứng (trường hợp nộp trực tiếp);
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt;
hồ sơ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu công trình;
đ) Bình đồ vùng nước của
cảng;
e) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi thay
cho cầu tàu).
2. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp cảng thủy
nội địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp
hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có
văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp cảng
thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định,
báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định
công bố hoạt động cảng
thủy nội địa theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản yêu cầu Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Thời hạn hiệu lực của quyết định
công bố hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc quyết định đóng quân.
4. Trường hợp cảng mới xây dựng xong phần
cầu tàu, nhưng chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng ngay phục vụ cho việc xây dựng các
hạng Mục công trình khác của cảng thì có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng công bố tạm thời phần cầu tàu đã hoàn thành theo thủ tục quy định tại Khoản
1 Điều này, thời hạn hiệu lực của quyết định công bố tạm thời không quá 12
tháng.
Điều 16. Công bố lại
hoạt động cảng thủy nội địa
1. Cảng thủy nội địa được công bố lại
hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Khi thay đổi đơn vị quản lý cảng;
b) Thay đổi kết cấu công trình cảng,
vùng đất, vùng
nước hoặc thay đổi công dụng của
cảng.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị công bố lại hoạt động
cảng thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp do thay đổi đơn vị quản
lý cảng nhưng không thay đổi các nội
dung đã công bố, đơn vị quản
lý cảng phải gửi hồ sơ liên quan đến
việc bàn giao đơn vị quản lý cảng;
c) Trường hợp công bố lại hoạt động do
có sự thay đổi về kết cấu công trình cảng, vùng nước, vùng đất, công dụng của cảng,
đơn vị quản lý cảng phải gửi hồ sơ chứng
minh các nội dung thay đổi;
d) Trường hợp công bố lại hoạt động do
xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao
năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại Điều 15 của
Thông tư này đối với phần
xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp.
3. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp cảng thủy nội
địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm
theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng dẫn đơn vị quản lý trực tiếp cảng
thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng
Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định công bố lại hoạt
động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 07 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có văn bản
yêu cầu Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Thời hạn hiệu lực của quyết định
công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc quyết định đóng quân.
Điều 17. Cấp giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo
kinh tế
- kỹ thuật đầu
tư xây dựng được duyệt; hồ sơ
hoàn công;
c) Biên bản nghiệm thu công trình;
d) Sơ đồ vùng nước trước bến và luồng
ra, vào bến.
2. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội
địa lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc
qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác
chiến; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải
có văn bản hướng dẫn đơn vị quản
lý trực tiếp bến thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định,
báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa,
Bộ Tổng Tham mưu phải có văn
bản trả lời và nêu rõ
lý do.
3. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa
bằng thời hạn sử dụng đất do
cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc quyết định đóng quân.
Điều 18. Cấp lại giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Bến thủy nội địa được cấp lại giấy phép hoạt động
trong các trường hợp
sau:
a) Thay đổi đơn vị quản lý bến thủy nội địa;
b) Thay đổi vùng đất, vùng nước,
công dụng của bến thủy nội địa.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp cấp lại giấy phép do
thay đổi đơn vị quản
lý nhưng không thay
đổi các nội
dung của giấy phép đã được cấp, đơn vị quản lý trực tiếp bến phải gửi hồ
sơ liên quan đến việc bàn
giao đơn vị;
c) Trường hợp cấp lại giấy phép do thay đổi vùng đất,
vùng nước, công dụng
của bến, đơn vị quản lý trực tiếp bến phải gửi hồ sơ chứng minh thay đổi;
d) Trường hợp cấp lại giấy phép do
xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực của bến, thì hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Thông
tư này đối với phần xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp.
3. Trình tự thực hiện
a) Đơn vị quản lý trực tiếp bến thủy nội địa lập
01 (một) bộ hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp
hoặc qua đường quân bưu đến Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và có văn bản kèm theo hồ sơ gửi đến Cục Tác chiến; trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải có văn bản hướng
dẫn đơn vị quản lý trực tiếp bến
thủy nội địa bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 20 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Tác chiến có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
trường
hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội
địa, Bộ Tổng Tham mưu
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa được
cấp lại bằng thời hạn sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc quyết
định đóng quân.
5. Đối với bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật
tư, thiết bị, vật liệu phục vụ đóng mới, sửa chữa tàu thuyền quân sự, xây dựng công
trình, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến cấp lại
bằng thời hạn đóng mới, sửa chữa tàu thuyền quân sự, xây dựng công trình, nhà
xưởng.
Điều 19. Đình chỉ hoạt
động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Quốc phòng bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thiên tai, thủy
văn biến động không đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu thuyền và các phương
tiện khác tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Hoạt động của cảng, bến thủy nội địa ảnh
hưởng trực tiếp đến an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội;
c) Theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương;
d) Có quyết định đình chỉ hoạt động của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Đình chỉ có thời hạn trong trường hợp
công trình cảng, bến thủy nội địa
bị hư hỏng không đảm bảo Điều kiện thiết kế, gây mất an toàn giao thông hoặc có
nguy cơ gây mất
an toàn cho người và phương
tiện.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cảng,
bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, đơn vị
quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong khu vực cảng,
bến; tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến. Trường hợp đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng
không thực hiện, cơ quan quản lý nhà nước về cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Quốc phòng được quyền tổ chức dỡ bỏ; mọi chi phí thanh thải
chướng ngại vật, tháo dỡ báo hiệu, đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội
địa thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Quốc phòng phải chịu trách nhiệm thanh toán cho cơ quan quản lý.
Mục 3. PHƯƠNG TIỆN THỦY
VÀO VÀ RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 20. Tàu, thuyền
quân sự vào, rời cảng, bến thủy nội địa
1. Trước khi vào cảng, bến thủy nội địa
ít nhất trước 24
(hai mươi bốn) giờ, cơ
quan, đơn vị có tàu, thuyền phải hiệp đồng với đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến về số hiệu
tàu, thuyền, Mục đích vào cảng, bến, thời Điểm đến, thời hạn lưu tại cảng, bến.
Đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thông báo cho bộ phận Điều độ cảng, bến thủy để sắp xếp vị
trí neo đậu của tàu, thuyền.
2. Trước khi phương tiện vào, rời cảng, bến
thủy nội địa, thuyền trưởng hoặc người quản lý tàu, thuyền hoặc người được ủy
quyền (sau đây gọi chung là người làm thủ tục) có trách nhiệm xuất trình bản
chính các giấy tờ sau đây cho bộ phận Điều độ cảng, bến thủy:
a) Lệnh, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy đăng ký phương tiện, sổ đăng kiểm phù hợp với
biển số đăng ký theo phiên
hiệu đơn vị;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật;
d) Biên bản kiểm tra kỹ thuật;
đ) Bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp
với chức danh, loại phương tiện;
e) Danh sách thuyền viên hoặc quyết định
danh sách cán bộ, chiến sĩ tham gia
hoạt động trên tàu, thuyền, danh sách hành khách (nếu có);
g) Giấy chứng minh sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là chứng minh quân đội) hoặc tương
đương (khi có yêu cầu);
h) Giấy tờ liên quan đến
hàng hóa trên phương tiện (nếu
có).
3. Đối với phương tiện đóng mới hoặc sửa chữa
khi chạy thử, nghiệm thu phải xuất trình cho bộ phận Điều độ cảng, bến thủy các
loại giấy tờ sau:
a) Kế hoạch chạy thử đường dài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Biên bản kiểm tra của cơ quan đăng kiểm
xác nhận phương tiện đủ Điều kiện chạy thử đường dài;
c) Danh sách kíp Điều khiển phương tiện
và thành viên tham gia thử đường dài có giấy tờ tùy thân hợp lệ (đối với công dân Việt
Nam là chứng minh thư; đối với chuyên
gia, chuyên viên kỹ thuật nước ngoài là hộ chiếu, giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền chứng nhận khả năng chuyên môn, hoặc cho phép làm việc liên
quan đến phương tiện).
4. Trong thời hạn 01 (một) giờ sau khi kiểm
tra đủ giấy tờ theo quy định,
bộ phận Điều độ cảng, bến thủy báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy cấp
giấy phép vào,
rời cảng, bến thủy nội
địa. Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa theo
Mẫu số 09, giấy phép rời cảng, bến thủy nội
địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 21. Cấp phép cho
phương tiện thủy nội địa vào cảng, bến thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị cho phép phương tiện vào cảng,
bến (nêu rõ số hiệu tàu, thuyền, Mục đích vào cảng, bến, thời Điểm
đến, thời hạn lưu tại cảng, bến) theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy tờ phải nộp
- Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng
(đối với phương tiện chuyến tải, sang mạn trong vùng nước cảng, bến thủy thì
không phải nộp giấy phép rời cảng, bến);
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện thủy nội địa còn hiệu lực;
- Sổ danh sách thuyền viên, danh sách hành
khách (nếu có).
c) Giấy tờ xuất trình
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (hoặc bản
sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp);
- Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên phù hợp với chức danh, loại phương tiện;
- Hóa đơn xuất kho, hợp đồng vận chuyển hoặc giấy
vận chuyển hàng hóa, danh
sách hành khách (nếu có);
- Chứng minh thư hoặc tương đương (khi có yêu cầu).
2. Trình tự thực hiện
a) Trước khi vào cảng, bến thủy nội
địa ít nhất trước 03 (ba) ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có tàu, thuyền,
phương tiện (chủ tàu) phải có văn bản đề nghị đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến
cho phép tàu, thuyền vào cảng, bến. Trong thời hạn 08 (tám) giờ kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị của chủ tàu, chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến phải
báo cáo Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương về đề nghị của chủ tàu.
Trong thời hạn 08 (tám) giờ kể từ khi nhận được báo cáo của chỉ huy đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến, Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải trả
lời về đề nghị
của chủ tàu. Trong thời hạn 04 (bốn) giờ kể từ khi nhận được ý kiến trả lời của Thủ trưởng
Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương, đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến
phải có văn bản trả lời chủ tàu và thông báo cho bộ phận Điều độ cảng, bến xác nhận
vị trí neo đậu với chủ tàu (trường hợp chấp thuận). Sau khi vào vị trí neo đậu,
người làm thủ tục có trách nhiệm nộp và xuất trình bản chính các giấy tờ theo
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này cho bộ phận Điều độ cảng, bến;
b) Trong thời hạn 01 (một) giờ sau khi kiểm
tra đủ giấy tờ theo quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này, bộ phận Điều độ cảng, bến báo cáo Thủ
trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội
địa theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 22. Cấp phép cho
phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển Việt Nam vào cảng, bến thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị cho phép phương tiện
vào cảng, bến (nêu rõ số hiệu tàu, Mục
đích vào cảng, bến thời Điểm đến, thời hạn lưu tại cảng, bến) theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy tờ phải nộp
- Giấy phép chuyển cảng khi nhập cảnh vào Việt
Nam;
- Giấy phép rời cảng, bến cuối
cùng;
- Giấy phép của Bộ Giao thông vận tải cho phép
phương tiện thủy nước ngoài vận tải thủy nội địa tại Việt Nam (đối với phương
tiện thủy nước ngoài);
- Sổ danh sách thuyền viên, danh sách nhân
viên phục vụ và danh sách hành khách trên phương tiện (nếu có).
c) Giấy tờ xuất trình
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu;
- Sổ thuyền viên (nếu có thay đổi so với lúc
nhập cảnh);
- Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo chức
danh trên tàu;
- Hộ chiếu của thuyền viên, nhân viên phục vụ
và hộ chiếu của hành
khách (nếu có thay đổi so với lúc
nhập cảnh).
2. Trình tự thực hiện
a) Trước khi vào cảng, bến thủy nội địa ít nhất
trước 03 (ba) ngày
làm việc, chủ tàu phải có văn bản đề nghị đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến
cho phép tàu, thuyền vào cảng, bến. Trong thời hạn 08 (tám) giờ kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị của chủ tàu, chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến phải báo
cáo Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương về đề nghị của chủ tàu.
Trong thời hạn 08 (tám) giờ kể từ khi nhận được báo cáo của chỉ huy đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến Thủ trưởng
Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương phải trả lời về đề nghị của chủ
tàu. Trong thời hạn 04 (bốn) giờ kể từ khi nhận được ý kiến trả lời của Thủ trưởng
Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương, đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến phải có
văn bản trả lời chủ tàu và
thông báo cho bộ phận Điều độ cảng, bến xác nhận vị trí neo đậu với chủ tàu (trường
hợp chấp thuận). Sau khi vào vị trí neo đậu, người làm thủ tục có trách nhiệm nộp
và xuất trình bản chính các giấy tờ theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
1 Điều này cho bộ phận Điều độ cảng, bến;
b) Trong thời hạn 01 (một) giờ sau khi kiểm
tra đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này, bộ phận Điều
độ cảng, bến báo cáo Thủ trưởng
đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến cấp giấy phép
vào cảng, bến thủy nội địa theo
Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 23. Phương tiện
thủy nội địa, tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nước ngoài rời cảng, bến thủy
nội địa
1. Trước khi phương tiện rời cảng, bến thủy nội
địa, người làm thủ tục có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ sau đây
cho bộ phận Điều độ cảng, bến:
a) Danh sách thuyền viên, nhân viên phục
vụ, hành khách (đối với phương tiện chở hành khách); hợp đồng vận chuyển, phiếu xuất
kho hoặc vận đơn (đối với
phương tiện chở hàng hóa);
b) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt
hoặc thanh toán các Khoản nợ theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ liên quan tới những thay đổi (nếu
có) so với giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn 01 (một) giờ sau khi kiểm
tra đủ giấy tờ theo quy định, bộ phận Điều độ cảng, bến báo cáo Thủ trưởng đơn
vị quản lý trực tiếp cảng, bến cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội
địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp phương tiện đã được cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội
địa nhưng vẫn neo đậu tại vùng nước cảng, bến quá 24 (hai mươi bốn) giờ thì người làm thủ tục
phải thông báo cho bộ phận Điều độ cảng, bến để làm lại thủ tục rời
cảng, bến cho phương tiện.
3. Đối với phương tiện vào, rời cảng, bến từ
hai lần trở lên trong một ngày thì bộ phận Điều độ cảng, bến chỉ kiểm tra thực
tế lần đầu; từ lần thứ hai
trong ngày chỉ kiểm tra Điều kiện an toàn theo quy định.
Điều 24. Đối với
phương tiện thủy vào và rời một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển có cảng,
bến thủy nội địa
Chỉ phải làm thủ tục vào, rời một lần
tại cảng, bến đầu
tiên khi vào và cảng, bến cuối khi rời.
Phương tiện thủy không phải làm thủ tục khi di chuyển giữa các cảng,
bến thủy nội địa, bến cảng biển, cầu cảng biển trong một khu vực hàng hải.
Mục
4. CHẾ ĐỘ HOA TIÊU
Điều 25. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước ngoài khi vào, rời
cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng bắt buộc phải sử dụng
dịch vụ hoa tiêu theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định
số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển
và luồng hàng hải, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 26. Chế độ hoa
tiêu không bắt buộc
Tàu, thuyền quân sự, phương tiện thủy
nội địa và tàu biển Việt Nam khi vào, rời cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Quốc phòng có thể sử dụng hoa tiêu theo quy định tại Điều
25 Thông tư này nếu thấy cần thiết.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM CỦA
THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG,
BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 27. Trách nhiệm
của thuyền viên, người lái phương tiện
1. Chỉ được neo đậu phương tiện tại vị
trí do bộ phận Điều độ cảng, bến chỉ định và không tự ý thay đổi vị trí.
2. Phải chấp hành các quy định của pháp
luật, quy định của Thông tư này, tuân thủ nội quy cảng, bến và các quy định về
phòng, chống lụt bão; chấp hành lệnh Điều động của Thủ trưởng đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến trong các trường
hợp khẩn cấp.
3. Khi phương tiện bị trôi
dạt hoặc thay đổi vị trí neo đậu do các nguyên nhân khách quan, phải tiến hành
ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho bộ phận Điều độ cảng, bến biết.
4. Khi đã neo đậu an toàn tại vị trí được
chỉ định, thuyền trưởng phải phân công thuyền viên trực ca để duy trì máy
móc, trang thiết bị cứu
sinh, cứu hỏa, động cơ chính của phương tiện luôn ở trạng thái sẵn
sàng hoạt động để xử lý kịp thời những
trường hợp trôi neo, đứt dây, mắc cạn và các sự cố khác.
5. Trường hợp phát hiện trên phương tiện thủy có
người, động vật mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thực vật có khả năng gây bệnh phải báo ngay cho bộ
phận Điều độ cảng, bến, các cơ
quan chức năng có liên quan và đưa phương tiện neo đậu tại khu vực riêng để có biện pháp
xử lý.
6. Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa phải kiểm
tra, chuẩn bị các Điều
kiện cần thiết bảo đảm
an toàn lao động; nếu phát hiện
dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện phải đình chỉ ngay
để có biện pháp
khắc phục.
7. Phương tiện thủy nước ngoài phải treo
quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở đỉnh cột cao nhất bắt đầu từ 06 (sáu) giờ đến 18 (mười
tám) giờ trong ngày; trường hợp
muốn treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình, phải
thông báo cho đơn vị quản lý trực tiếp cảng trước 02 (hai) ngày.
8. Không tự ý đưa phương tiện vào xếp, dỡ
hàng hóa khi chưa được Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến cấp giấy phép vào cảng,
bến thủy nội địa;
không sử dụng tín hiệu tùy tiện; không
cản trở hoặc gây khó
khăn cho người thi hành
công vụ, thuyền viên của phương tiện khác đi qua phương tiện mình.
9. Thuyền trưởng, thuyền
viên, người lái phương tiện và tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại cảng, bến có trách
nhiệm bảo vệ môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
Không được bơm xả nước bẩn, đổ rác thải,
các hợp chất có dầu,
các loại chất độc khác xuống vùng nước cảng, bến.
Điều 28. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân khảo sát thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng
ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
1. Chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông tại vùng
nước cảng, bến thủy nội địa và bảo vệ môi trường.
2. Chấp hành sự Điều động của Thủ trưởng đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến
thủy nội địa trong trường
hợp khẩn cấp cứu người, hàng
hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn
hoặc khi có bão lũ.
3. Trước khi khảo sát, thi công công
trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc
thực hiện các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải
được chấp thuận của đơn
vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy nội
địa về phương án bảo đảm an toàn cho các hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa.
Điều 29. Xử lý tai nạn
trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
1. Việc cứu người và phương tiện
thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa là nghĩa vụ bắt buộc đối với
thuyền trưởng,
thuyền viên, người
lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại cảng, bến.
2. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy
ra tai nạn, thuyền trưởng hoặc
người lái phương tiện bị nạn
phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện
pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến để có biện pháp
xử lý kịp thời.
3. Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng,
bến có quyền huy động mọi lực lượng, thiết bị của cảng, bến và các phương tiện
hiện có trong khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn. Các tổ chức,
cá nhân liên quan có nghĩa vụ chấp
hành lệnh Điều động phương tiện của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến
để cứu người,
tài sản, phương tiện bị nạn theo Mẫu số 11 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp phương tiện bị đắm, sau khi
cứu người, tài sản, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị đắm phải đặt
báo hiệu theo quy định và báo cáo ngay với các cơ quan chức năng, chủ
phương tiện để tiến hành trục vớt. Chủ phương
tiện phải tổ chức trục vớt theo thời hạn
quy định và chỉ được tiến hành khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp phương tiện đắm trong vùng
nước cảng, bến, việc xử lý phương tiện, tài sản chìm, đắm theo quy định của
Chính phủ.
Mục 6. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 30. Bộ Tổng Tham
mưu
Chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng thực hiện:
1. Quản lý nhà nước đối với cảng, bến thủy
nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng;
2. Thống nhất thực hiện quản lý về hoạt động của cảng,
bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 31. Cục Tác chiến,
Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh trại
1. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý, hoạt động cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm quản
lý.
2. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
quy định của Thông tư này đối với các cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý.
3. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc
tương đương thực hiện
quy hoạch, phát triển hệ
thống cảng, bến thủy nội địa thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý.
Điều 32. Bộ Tư lệnh
Quân khu hoặc tương đương
1. Chỉ đạo quản lý hoạt động của
cảng, bến thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Theo dõi, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa cấp mình quản lý.
3. Phối hợp với Cục Tác chiến, Cục Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Tài chính, Cục Khoa học quân sự, Cục Doanh trại và địa phương thực
hiện quy hoạch, phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa thuộc
cấp mình quản lý.
4. 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm và đột xuất
khi có sự cố xảy ra ngoài thẩm quyền
báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tổng Tham mưu) về hoạt động của các cảng, bến thủy nội địa cấp
mình quản lý.
Điều 33. Đơn vị quản
lý trực tiếp cảng, bến thủy nội địa
1. Duy trì trạng thái hoạt động của cảng,
bến và các thiết
bị neo đậu phương tiện theo thiết kế bảo đảm an toàn; duy trì báo hiệu đường thủy
nội địa theo quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa.
2. Xây dựng kế hoạch phòng, chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và
nội quy hoạt động của cảng, bến thủy nội
địa; đối với cảng, bến hành khách
(nếu có) phải có bảng niêm yết giá vé. Nội quy hoạt động, bảng niêm yết giá vé phải
rõ ràng, bố trí ở nơi thuận lợi,
dễ thấy.
3. Có đèn chiếu sáng khi hoạt động ban
đêm; đối với cảng, bến khách (nếu
có) phải có nơi chờ cho hành khách.
4. Thiết bị phòng cháy, chữa cháy phải bảo
đảm về số lượng và chất lượng sử dụng theo quy định của pháp luật và được bố trí ở vị trí thuận
lợi khi sử dụng.
5. Thiết bị xếp dỡ phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù
hợp với kết cấu, sức chịu lực
của công trình. Bố trí người Điều khiển thiết bị xếp dỡ phải có
chứng chỉ Điều
khiển theo quy định
của pháp luật.
6. Đối với cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương
tiện thủy nước ngoài
phải có kế hoạch an ninh cảng, bến và đánh giá an ninh cảng, bến thủy nội địa của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Bố trí nhân lực quản lý, khai thác cảng, bến bảo đảm
trật tự, an toàn.
8. Không xếp hàng hóa hoặc đón trả hành
khách (nếu có) xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không đủ giấy
tờ quy định; không xếp hàng hóa
quá kích thước, quá trọng tải cho phép hoặc nhận hành khách (nếu có) quá số lượng quy định;
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm và đảm bảo
đầy đủ trang, thiết bị an toàn cho hành khách (nếu có) theo quy định.
9. Tham gia và huy động người, phương tiện,
thiết bị cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra thiên tai, tai nạn; báo
cáo và phối hợp với cơ quan
chức năng có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn và ô
nhiễm môi trường (nếu có).
10. Thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải-Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông đường thủy nội địa.
11. Hằng quý, 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm
và đột xuất khi có sự cố xảy ra ngoài
thẩm quyền, báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc tương đương về hoạt động của các cảng,
bến thủy nội địa cấp mình quản lý.
Điều 34. Bộ phận Điều
độ cảng, bến
1. Thường trực thực hiện Điều độ tại cảng, bến kiểm
tra, kịp thời đề nghị với Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến cấp giấy
phép vào, rời cảng, bến cho
phương tiện.
2. Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị
quản lý trực tiếp cảng, bến phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý vi
phạm trong hoạt động quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa.
3. Kịp thời đề xuất với thủ trưởng đơn vị
quản lý trực tiếp cảng, bến huy động người, phương tiện, thiết bị tham gia
phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, chữa cháy và khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Kịp thời phát hiện, đề xuất với Thủ
trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến phối hợp với cơ quan chức năng được quy
định từ Điều 50 đến Điều 53 Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường để xử lý những hành vi vi phạm lĩnh vực bảo vệ môi trường trong
vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 4 năm 2016.
Điều 36. Trách nhiệm thi
hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Bộ Tổng Tham mưu (Cục Tác
chiến) chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Thông tư, nếu có phát
sinh vướng mắc, bất cập các cơ quan, đơn vị
báo cáo về Bộ Tổng Tham mưu
(qua Cục Tác chiến) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- UBND tỉnh,
TP trực thuộc Trung ương;
- Các đầu mối
trực thuộc BQP;
- Công báo; Cổng TTĐT
BQP;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế
BQP;
- Lưu: VT,
NCTH; M190.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đại tướng Đỗ Bá Tỵ
|
PHỤ LỤC
CÁC
BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2016/TT-BQP ngày 24 tháng 02 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Mẫu số 01: Bảng phân loại cảng thủy nội địa.
Mẫu số 02: Tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cảng
thủy nội địa.
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị (công bố
danh Mục cảng thủy nội địa, chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa,
công bố hoạt động và công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa, cấp giấy phép hoạt động
và cấp lại giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa, cho phép tàu biển Việt Nam, phương tiện thủy nước ngoài và phương
tiện thủy nội địa vào
cảng, bến thủy nội địa).
Mẫu số 04: Quyết định công bố danh Mục cảng thủy nội địa.
Mẫu số 05: Danh Mục cảng,
bến thủy nội địa.
Mẫu số 06: Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đề
xuất chủ trương đầu xây dựng cảng, bến thủy nội
địa.
Mẫu số 07: Quyết định (quy định trực
tiếp) chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, công bố hoạt động và
hoạt động lại cảng thủy nội địa,
đình chỉ hoạt động và đình chỉ có thời hạn cảng bến thủy nội địa.
Mẫu số 08: Giấy phép hoạt động của bến
thủy nội địa.
Mẫu số 09: Giấy phép vào cảng, bến thủy
nội địa.
Mẫu số 10: Giấy phép rời cảng, bến
thủy nội địa.
Mẫu số 11: Lệnh Điều động phương tiện
thủy.
Mẫu
số 01
BẢNG
PHÂN LOẠI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Loại cảng
|
Vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của cảng
|
Quy mô cảng
|
Cơ sở hạ tầng
|
Khả năng tiếp
nhận phương tiện lớn nhất
|
Số lượng
hàng hóa thông qua trong 01 năm
|
Loại I
|
Cảng có tiếp nhận phương tiện thủy
nước ngoài
|
|
|
|
Cảng có vị trí, vai trò và tầm quan
trọng đối với nhiệm
vụ quốc phòng của vùng, địa phương hoặc một
khu vực của địa phương
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép có tổng chiều dài tuyến bến từ 300 m trở
lên
- Cảng hệ thống kho bãi,
nhà xưởng, thiết bị
xếp dỡ cơ giới có khả
năng bốc xếp
công-ten-nơ
- Kết nối thuận tiện với
phương thức vận tải khác
|
Tàu có trọng tải từ 3.000 tấn trở lên
|
Từ 1.000.000 tấn/năm trở lên
|
Loại II
|
Cảng có vị trí, vai trò và tầm quan
trọng đối với nhiệm vụ quốc phòng của vùng, địa phương hoặc một khu vực của địa
phương
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép hoặc
thép, có tổng chiều
dài tuyến bến từ 150m đến dưới
300m
- Cảng hệ thống kho bãi
nhà xưởng, thiết bị
xếp dỡ cơ giới có khả
năng bốc xếp
công-ten-nơ
- Kết nối thuận tiện với phương thức vận
tải khác
|
Tàu có trọng tải từ
1.000 tấn đến dưới 3.000 tấn
|
Từ 500.000 tấn đến dưới 1.000.000 tấn/năm
|
Loại III
|
Cảng có vị trí, vai trò và tầm quan trọng
đối với nhiệm
vụ quốc phòng của vùng, địa phương hoặc một khu vực của địa phương
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép có tổng
chiều dài tuyến bến từ 75
m đến dưới 150 m
- Cảng có hệ thống kho bãi, thiết bị xếp dỡ cơ giới
- Giao thông thuận tiện
|
Tàu có trọng tải dưới 1.000 tấn
|
Dưới 500.000 tấn/năm
|
Mẫu
số 02
TIÊU
CHUẨN PHÂN CẤP KỸ THUẬT CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Cấp cảng
|
Vai trò nhiệm vụ
|
Cấp kỹ thuật tuyến
đường thủy nội địa
|
Quy mô công trình
|
Khả năng tiếp
nhận phương tiện
|
Năng lực xếp
dỡ (tấn/năm)
|
I
|
- Xếp dỡ hàng khô
- Container, cảng dầu
- Cơ động bộ đội và BKKT
|
Đặc biệt và cấp I
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép hoặc
thép, có tổng chiều dài tuyến bến từ 300m trở lên.
Có hệ thống kho bãi, nhà xưởng, nhà Điều hành, nơi làm việc
và nơi ăn, nghỉ của Bộ đội,
đường nội bộ bê
tông, thiết bị
xếp dỡ cơ giới
- Có vị trí tập kết bộ đội, BKKT
- Kết nối thuận tiện với các phương thức
vận tải khác
|
Tàu có trọng tải từ 3.000 tấn đến
5.000 tấn
|
- Trên 1,5 triệu tấn/năm
- Bốc xếp được kiện hàng đến 50 tấn, container
40feet
- Bộ đội, BKKT cơ động nhanh, an toàn
|
II
|
- Xếp dỡ hàng khô
- Container, cảng dầu
- Cơ động bộ đội và BKKT
|
Cấp II
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép hoặc
thép, có tổng chiều dài tuyến bến từ 150m đến dưới 300m. Có hệ thống
kho bãi, nhà xưởng, nhà Điều hành, nơi làm việc và nơi ăn, nghỉ
của Bộ đội, đường nội bộ bê tông, thiết bị xếp dỡ cơ giới
- Có vị trí tập kết bộ đội, BKKT
- Kết nối thuận tiện với các phương thức
vận tải khác
|
Tàu có trọng tải từ
1.500 tấn đến 3.000 tấn
|
- Trên 1 triệu tấn/năm
- Bốc xếp được kiện hàng đến 30 tấn, container
20feet
- Bộ đội, BKKT cơ động nhanh, an
toàn
|
III
|
- Xếp dỡ hàng khô
- Cảng dầu
- Cơ động bộ đội và BKKT
|
Cấp III
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép hoặc
thép, có tổng chiều dài tuyến bến từ 75m đến dưới 150m. Có hệ thống
kho bãi, nhà xưởng, nhà Điều hành, nơi làm việc và nơi ăn, nghỉ
của Bộ đội, đường nội bộ bê tông, thiết bị xếp dỡ cơ giới
- Có vị trí tập kết bộ đội, BKKT
- Kết nối thuận tiện với các phương thức
vận tải khác
|
Tàu có trọng tải từ 750 tấn đến
1.500 tấn
|
- Trên 0,5 triệu tấn/năm
- Bộ đội, BKKT cơ động nhanh, an toàn
|
IV
|
- Xếp dỡ hàng khô
- Cảng dầu
- Cơ động bộ đội và BKKT
|
Cấp IV
|
- Bến kết cấu bê tông cốt thép hoặc
thép, có tổng chiều
dài tuyến bến dưới 75m. Có hệ thống kho bãi, nhà xưởng, nhà Điều
hành, nơi làm việc
và nơi ăn, nghỉ
của Bộ đội, đường nội bộ bê tông, thiết bị xếp dỡ cơ giới
- Có vị trí tập kết bộ đội, BKKT
- Kết nối thuận tiện với
các phương thức vận tải khác
|
Tàu có trọng tải dưới 750 tấn
|
- Trên 0,3 triệu tấn/năm
- Bộ đội, BKKT cơ động nhanh, an
toàn
|
Mẫu
số 03
……(1)……..
...……(2)…….....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /….(3) -
….(4)….
V/v ……(6)…….
|
….(5)…., ngày tháng năm
|
Kính gửi:
|
- ………………………………..;
- …………………………………
|
……………………………………………………(7)…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………/.
Nơi nhận:
- Như trên:
- ……………;
- Lưu: VT, .... (9)
... (10)
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (8)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp.
(2) Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh
nhà nước ban hành công văn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành công văn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo công văn.
(5) Địa danh.
(6) Trích yếu nội dung văn bản đề nghị (công bố
danh Mục cảng thủy nội địa, chủ
trương đầu tư xây dựng
cảng, bến thủy nội địa, công bố hoạt động và công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa, cấp
giấy phép hoạt động và cấp lại
giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, cho phép tàu
biển Việt Nam, phương tiện thủy nước ngoài và phương tiện thủy nội địa
vào cảng, bến thủy nội
địa).
(7) Nội dung văn bản.
(8) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký (đứng
đầu cơ quan, đơn vị) văn bản; nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị thì ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước chức
vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi
chức vụ của người ký văn bản.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn
bản.
(10) Ký hiệu người đánh máy và số lượng
bản phát hành.
Mẫu
số 04 - Quyết định
BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc công bố danh Mục cảng thủy nội địa
BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
Căn cứ …………………………………(1)………………………………………………;
Căn cứ ………………………………….;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng tại
Tờ trình số
……………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố danh Mục cảng
thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều … ……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………./.
Nơi nhận:
-
Như Điều ….;
- ……….;
- Lưu:
VT, .... (2)
... (3).
|
BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết
định.
(2) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn
bản.
(3) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản
phát hành.
Mẫu
số 05
Phụ
lục
DANH MỤC CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban
hành kèm theo ……………)
Số TT
|
Tên cảng
|
Loại cảng
|
Đơn vị quản
lý
|
Địa danh
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi số thứ tự cảng từ 01 đến hết.
(2) Ghi tên cảng theo quyết định đầu tư xây dựng.
(3) Ghi theo tiêu chuẩn được quy định tại Mẫu
số 01 (Bảng phân loại cảng thủy nội địa).
(4) Ghi tên từ đơn vị quản lý trực tiếp cảng
đến quân khu hoặc tương đương.
(5) Ghi địa danh từ xã (phường) đến tỉnh
(TP).
Mẫu
số 06
BỘ TỔNG
THAM MƯU
CỤC
TÁC CHIẾN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-TC
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
BÁO
CÁO
Kết quả thẩm định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư
xây
dựng cảng (bến) của ... (chủ đầu tư)
Căn cứ
…………………………………………………………………………………………………..
Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ
và ý kiến tham gia đóng góp của các cơ quan, đơn vị, Cục Tác chiến báo cáo Thủ
trưởng Bộ kết quả thẩm định hồ sơ
đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng cảng (bến) của ... (chủ đầu
tư) như sau:
I. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
1. Thống kê các văn bản trong hồ sơ của ... (chủ
đầu tư) đề nghị.
2. Tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ trình thẩm định
được gửi kèm theo công văn đề nghị thẩm định của ... (chủ đầu tư).
II. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Tính pháp lý của hồ sơ.
2. Tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, đơn vị tham gia thẩm định.
3. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch cảng, bến thủy của
Bộ.
4. Đánh giá sự cần thiết và yếu tố bảo đảm
tính hiệu quả đối với nhiệm vụ
quốc phòng.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở kết quả thẩm
định, Cục Tác chiến đề nghị Thủ trưởng Bộ đồng ý với đề xuất chủ trương đầu tư
xây dựng cảng (bến) thủy nội địa của ... (chủ đầu tư) đủ Điều kiện (chưa đủ Điều
kiện) để triển khai các bước
tiếp theo và dự thảo văn bản của Bộ Quốc phòng xin ý kiến các bộ, ngành và địa
phương liên quan.
Kính đề nghị Thủ trưởng Bộ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
……..
- …….
- Lưu:
VT,…..
|
CỤC TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|
Mẫu
số 07 - Quyết định
BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc ……………..
(1)……………
BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG
Căn cứ ……………………………………………….(2) …………………………………………..;
Căn cứ ……………………………………………….(3)……………………………………………;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu
trưởng tại
……………………………………………………...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ………………………………………………..(4)…………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Điều ...
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………../.
Nơi nhận:
- Như Điều ….;
- ………….;
- Lưu: VT,
.... (5) A.... (6).
|
BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Trích yếu nội dung quyết định (quyết
định chủ trương đầu tư xây dựng cảng, bến thủy
nội địa, công bố hoạt động, công bố lại
hoạt động, đình chỉ hoạt
động và đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng bến thủy nội địa).
(2) Nêu các căn cứ trực tiếp để ban hành
quyết định.
(3) Các văn bản pháp lý liên quan trực
tiếp đến vấn đề giải quyết trong nội dung quyết định.
(4) Nội dung quyết định.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn
bản.
(6) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản
phát hành.
Mẫu
số 08
BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm
|
GIẤY
PHÉP
HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Số: ……/GPBTNĐ
Căn cứ Thông tư số …../2016/TT-BQP
ngày ... tháng ... năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định ………………………………………………………..;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng tại
Tờ trình số: ……………………………………..
BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG:
Cho phép Bến thủy nội địa: …………………………………………………………………..
hoạt
động
Thuộc cơ quan, đơn vị:
…………………………………………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………………..
Vị trí bến, từ km thứ …………………………………… đến km thứ …………………………………..
Bên bờ (phải, trái) ………………………………. của sông
(kênh)
……………………………………
Thuộc địa phận xã (phường), huyện (quận),
tỉnh (thành phố)
………………………………………..
Kết cấu, quy mô bến:
……………………………………………………………………………………..
Mục đích sử dụng
…………………………………………………………………………………………..
Phạm vi vùng đất
…………………………………………………………………………………………
Phạm vi vùng nước (sơ đồ số …………., do ………….. duyệt ngày …………..)
- Chiều dài: …………mét, kể từ: …………. dọc theo bờ về
phía: (thượng, hạ lưu)
- Chiều rộng: ………… mét, kể từ mép ngoài của bến trở ra phía sông
Bến có khả năng tiếp nhận loại phương tiện thủy: ……………………………………………..
Thời hạn hoạt động: Từ ngày …………………. đến ngày ……………………………………..
Trong thời gian hoạt động………….. có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường thủy
nội địa và các quy định của pháp luật có liên quan./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- …….;
- Lưu: VT, …..
|
BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|