BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2017/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN
CÁC PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị
nâng trên các phương tiện thủy nội địa.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên các phương tiện thủy nội địa.
Mã số đăng ký: QCVN
96: 2016/BGTVT.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 9 năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TT ĐT Chính phủ;
- Cổng TT ĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
QCVN 96: 2016/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
National
technicaI regulation for lifting appliances onboard inland - waterway ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị nâng trên các phương tiện thủy nội địa QCVN 96:2016/BGTVT do Cục
Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 09/TT-BGTVT ngày 20 tháng 3 năm
2017
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Mục lục
I Quy định
chung
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp
dụng
1.3 Tài liệu viện
dẫn
1.4 Giải thích từ
ngữ
II Quy định kỹ thuật
Chương 1 Quy định chung
Chương 2 Hệ cần trục
dây giằng
Chương 3 Cần trục
Chương 4 Chi tiết cố
định
Chương 5 Chi tiết
tháo được
Chương 6 Máy, trang bị
điện và hệ thống điều khiển
Chương 7 Thang máy và cầu xe
III Quy định quản lý
IV Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân
V Tổ chức thực hiện
Phụ lục A - Các quy định
liên quan
A.1 - Thuật ngữ và
hình vẽ minh họa
A.2 - Yêu cầu an toàn
trong sử dụng thiết bị nâng
A.3 - Tiêu chuẩn loại
bỏ kết cấu kim loại
A.4 - Tiêu chuẩn loại
bỏ mâm quay
A.5 - Tiêu chuẩn loại
bỏ trụ đỡ chân cần, chốt chân cần
A.6 - Tiêu chuẩn loại
bỏ các chi tiết và thiết bị của các cơ cấu
A.7 - Tiêu chuẩn loại
bỏ dây xích treo hàng
A.8 - Tiêu chuẩn loại
bỏ dây cáp treo hàng sợi tự nhiên
A.9 - Tiêu chuẩn loại
bỏ dây cáp treo hàng sợi nhân tạo
A.10 - Tiêu chuẩn loại
bỏ dây cáp treo hàng sợi thép
A.11 - Tiêu chuẩn loại
bỏ khuyên treo và các mắt nối khác
A.12 - Tiêu chuẩn loại
bỏ maní
A.13 - Tiêu chuẩn loại
bỏ móc treo hàng
A.14 - Tiêu chuẩn loại
bỏ mắt xoay
A.15 - Tiêu chuẩn loại
bỏ tăng đơ và vít kéo
A.16 -
Tiêu chuẩn loại bỏ dầm nâng hàng và khung nâng hàng
A.17 - Tiêu chuẩn loại
bỏ cụm puli treo móc
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NÂNG TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
National
technicaI regulation for lifting appliances onboard inland - waterway ships
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu an toàn kỹ thuật về thiết kế, chế tạo, hoán cải, phục hồi, sửa chữa,
nhập khẩu, khai thác, các yêu cầu về quản lý, kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ
thuật đối với thiết bị nâng trên các phương tiện thủy nội địa (“thiết bị nâng
trên các phương tiện thủy nội địa” sau đây trong Quy chuẩn này viết tắt là “thiết
bị nâng”).
1.2
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến thiết bị nâng thuộc
phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1.
1.3
Tài liệu viện dẫn
1.3.1 Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22 tháng 09 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
1.3.2 Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 07 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm
tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội
địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
1.3.3 QCVN72: 2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
1.3.4 QCVN 21: 2010/BGTVT "Quy phạm phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép".
1.3.5 ClassNK 2016 -
Rules for cargo handling appliances.
1.4
Giải thích từ ngữ
Các tổ chức và cá
nhân nêu ở mục 1.2 bao gồm:
1.4.1 Cơ quan Đăng
kiểm Việt Nam (sau đây viết tắt là “Đăng kiểm”).
1.4.2 Các tổ chức và
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết kế thiết bị nâng bao gồm thiết kế cho chế
tạo mới, thiết kế hoán cải, phục hồi thiết bị nâng.
1.4.3 Các tổ chức và
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, sửa chữa, hoán cải và phục hồi thiết
bị nâng.
1.4.4 Các chủ phương
tiện thủy nội địa (“phương tiện thủy nội địa” sau đây viết tắt là “tàu”) bao gồm
các công ty/đơn vị và/hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác
các thiết bị nâng.
II.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Nếu không có quy định
nào khác trong Quy chuẩn này, các yêu cầu có liên quan của QCVN72: 2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa” sẽ được áp dụng cho
vật liệu, trang thiết bị, việc lắp đặt và chất lượng chế tạo thiết bị nâng.
2 Nếu không có quy định
nào khác trong Quy chuẩn này thì các thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp đặt
trên tàu trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn được phép áp dụng các tiêu chuẩn
trước đây để chế tạo và lắp đặt chúng.
1.2
Các định nghĩa
Các thuật ngữ sử dụng
trong Quy chuẩn này được định nghĩa từ mục 1 đến 24 dưới đây và theo các hình vẽ
minh họa trong Phụ lục A.1 của Quy chuẩn này (các thiết bị trên các hình vẽ này
chỉ để minh họa cho các thuật ngữ kỹ thuật).
1.2.1 Thiết bị nâng
là thiết bị dùng để dịch chuyển tải trọng.
1.2.2 Thành phần kết
cấu là những bộ phận chịu tải trọng làm việc an toàn của thiết bị nâng kể cả
chi tiết cố định và pu li cố định của chúng.
12.3 Chi tiết cố định
là những giá chân cần, giá đỉnh cột, tai lắp trên đỉnh cần, các vấu đuôi cần,
tai bắt cáp giằng cần, các chốt giằng v.v... được lắp cố định vào các thành phần
kết cấu hoặc kết cấu thân phương tiện để làm hàng.
1.2.4 Các chi tiết
tháo được là puli, dây cáp, khuyên treo, móc treo hàng, ma ní, mắt xoay, kẹp
cáp, gàu xúc, nam châm nâng hàng có thể tháo lắp được v.v... dùng để truyền tải
trọng của hàng lên các thành phần kết cấu.
1.2.5 Tải trọng làm
việc an toàn là trọng lượng hàng cho phép lớn nhất do Quy phạm quy định mà thiết
bị nâng có thể làm việc an toàn, viết tắt là “S.W.L” và được tính bằng tấn (t).
1.2.6 Góc cho phép
nhỏ nhất là góc tạo bởi thân cần với đường nằm ngang mà tại vị trí đó, hệ cần cẩu
dây giằng được phép làm việc với tải trọng làm việc an toàn, được tính bằng độ
(°).
1.2.7 Bán kính quay
lớn nhất là bán kính mà tại đó cần cẩu quay được phép làm việc với tải trọng
làm việc an toàn, tính bằng mét (m).
1.2.8 Tải trọng làm
việc an toàn
(a) Đối với hệ cần trục
dây giằng: là tải trọng làm việc an toàn, góc cho phép nhỏ nhất và những điều kiện
hạn chế khác;
(b) Đối với cần trục
quay: là tải trọng làm việc an toàn, bán kính quay lớn nhất và các điều kiện hạn
chế khác;
(c) Đối với những máy
móc khác sử dụng để xếp dỡ hàng: là tải trọng làm việc an toàn và các điều kiện
hạn chế khác do Quy chuẩn quy định;
(d) Đối với cầu xe:
là tải trọng làm việc an toàn và các điều kiện hạn chế do Quy chuẩn quy định.
1.2.9 Tải trọng làm
việc an toàn của chi tiết tháo được là trọng lượng hàng cho phép lớn nhất do
Quy chuẩn này quy định mà các chi tiết tháo được có thể sử dụng an toàn, viết tắt
là “S.W.L” tính bằng tấn (t). Đối với puli nâng hàng, tải trọng làm việc an
toàn được định nghĩa theo (a) hoặc (b) dưới đây:
(a) Đối với cụm puli
đơn: Tải trọng làm việc an toàn là trọng lượng hàng lớn nhất mà puli có thể kéo
lên an toàn khi treo puli và trọng lượng hàng vào dây quấn quanh rãnh của nó.
(b) Đối với cụm nhiều
puli: Tải trọng làm việc an toàn là trọng lượng hàng lớn nhất có thể tác dụng
lên tai treo puli.
1.2.10 Hệ cần trục
dây giằng là hệ thống dùng để nâng hàng bằng cách treo hàng ở đầu cần; các cần
này được nối với hệ thống trụ, cột cẩu, bao gồm các trường hợp nêu ở (a), (b)
và (c) dưới đây:
(a) Phần cuối của dây
cáp nâng cần được cố định, hai dây cáp tạt cần liên kết tại đầu cần được cuốn bằng
các tời độc lập riêng để tạt cần theo phương ngang (sau đây gọi là hệ thống cần
trục dây giằng tạt ngang).
(b) Hai thân cần ở mạn
phải và mạn trái được cố định thành một cặp tại vị trí đã định. Dây cáp nâng
hàng của hai cần được nối với nhau để xếp hoặc dỡ hàng (sau đây gọi là hệ thống
cần trục làm việc ghép đôi).
(c) Dây cáp nâng hàng
có thể được hạ hoặc kéo lên và cần có thể nâng hoặc quay độc lập hoặc đồng thời
trong khi hàng vẫn được treo (sau đây gọi là hệ cần trục dây giằng kiểu quay).
1.2.11 Cần trục bao
gồm cần trục quay, cổng trục, cầu trục và máy nâng, giá nâng hàng v.v... có khả
năng thực hiện việc xếp dỡ hàng, di chuyển thẳng đứng hay xoay ngang đồng thời
hoặc độc lập.
1.2.12 Thang máy là
thiết bị khi xếp dỡ hàng có giữ hàng trong kết cấu của nó.
1.2.13 Cầu xe là thiết
bị được liên kết với vỏ phương tiện hoặc bố trí trong phương tiện, có thiết bị
cơ khí đóng, mở hoặc quay, cho phép hàng hóa cũng như các loại xe cơ giới, có
hoặc không chứa hàng hóa lên xuống phương tiện.
1.2.14 Tải trọng
nâng là tổng của tải trọng làm việc an toàn lớn nhất, bao gồm: Trọng lượng lớn
nhất của hàng được treo và trọng lượng của các thiết bị như móc treo, cụm puli
nâng hàng, gàu xúc, thùng chứa, dầm treo hàng, lưới treo hàng v.v... Trừ những
trường hợp khác do Quy chuẩn quy định, không cần tính đến trọng lượng của dây
cáp nâng hàng, trừ khí tính toán đối với chiều cao nâng hàng từ 50 mét trở lên.
1.2.15 Thiết bị cảnh
báo là thiết bị tự động phát tín hiệu dùng để báo hiệu các trạng thái làm việc
giới hạn có nguy cơ phát sinh sự cố mất an toàn.
1.2.16 Thiết bị bảo
vệ an toàn là thiết bị tự động tạm dừng hoạt động của các máy, cơ cấu hoạt động
để ngăn ngừa tình trạng mất an toàn.
1.2.17 Hệ số an toàn
phanh là tỷ số giữa mô men tĩnh do phanh sinh ra với mô men tĩnh trên trục
phanh dưới tác dụng của tải trọng tính toán.
1.2.18 Phanh thường
mở là loại phanh chỉ đóng khi được cấp năng lượng.
1.2.19 Phanh thường
đóng là loại phanh chỉ mở khi được cấp năng lượng.
1.2.20 Phanh điều khiển
là loại phanh khi đóng hoặc mở được thực hiện ở người điều khiển thiết bị nâng
tác động lên cơ cấu điều khiển của phanh, không phụ thuộc vào bộ phận truyền động
của máy.
1.2.21 Phanh tự động
là loại phanh tự động đóng khi ngắt nguồn năng lượng cho động cơ của cơ cấu bố
trí phanh đó.
1.2.22 Tổng kiểm tra
là kiểm tra bên ngoài, nếu cần phải dùng thêm các biện pháp kiểm tra khác như
đo đạc, thử không phá hủy, thử hoạt động... Việc kiểm tra phải được tiến hành
chính xác để có điều kiện kết luận mức độ an toàn đối với các bộ phận kiểm tra,
nếu cần phải tháo các chi tiết của các máy và thiết bị để kiểm tra.
1.2.23 Gia tốc trọng
trường (g) lấy bằng 9,81 m/s2.
1.2.24 QCVN là từ viết
tắt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
1.3
Hồ sơ thiết kế thẩm định
1.3.1 Các bản vẽ và
tài liệu kỹ thuật nêu từ (1) đến (11) dưới đây phải trình Đăng kiểm thẩm định
khi chế tạo mới thiết bị nâng:
(1) Bản vẽ bố trí
chung của thiết bị nâng;
(2) Bản vẽ kết cấu của
thiết bị nâng (kích thước các thành phần kết cấu, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu
và chi tiết liên kết);
(3) Bản vẽ các chi tiết
gắn cố định (kích thước, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu và phương pháp lắp ráp
các chi tiết này với thành phần kết cấu khác hoặc với thân tàu);
(4) Bản vẽ bố trí chi
tiết tháo được (kể cả hệ thống cáp giằng);
(5) Danh mục chi tiết
tháo được (nêu rõ kết cấu, kích thước vật liệu và vị trí). Đối với những chi tiết
được chế tạo theo tiêu chuẩn hóa thì kí hiệu phân loại của chúng có thể được điền
vào vị trí ghi kích thước và vật liệu);
(6) Bản vẽ kết cấu hệ
thống truyền động;
(7) Sơ đồ hệ thống cấp
năng lượng;
(8) Bản vẽ cơ cấu hệ
thống hoạt động và điều khiển;
(9) Bản vẽ các thiết
bị an toàn;
(10) Bản vẽ các thiết
bị bảo vệ;
(11) Các bản vẽ và
tài liệu kỹ thuật khác nếu cần thiết để đảm bảo an toàn.
1.3.2 Các bản vẽ và
tài liệu kỹ thuật của thiết bị nâng khi chế tạo mới nêu từ mục (1) đến (6) dưới
đây phải được trình để xem xét:
(1) Đặc điểm kỹ thuật
của thiết bị nâng;
(2) Các bản tính hoặc
bản tính kiểm tra liên quan đến các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật để trình duyệt
nêu ở 1.3.1;
(3) Hướng dẫn vận
hành thiết bị nâng;
(4) Quy trình kiểm
tra không phá hủy;
(5) Quy trình kiểm
tra và thử tải;
(6) Các bản vẽ và tài
liệu kỹ thuật khác nếu cần thiết để đảm bảo an toàn.
1.3.3 Tại đợt kiểm
tra lần đầu thiết bị nâng được chế tạo không qua giám sát của Đăng kiểm, phải
xuất trình các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như đã nêu tại 1.3.1 và 1.3.2. Tuy
nhiên, có thể miễn một vài bản vẽ và tài liệu đã nêu trên sau khi xem xét hồ sơ
kiểm tra trước đây và các giấy chứng nhận đi kèm theo chúng (không do Đăng kiểm
cấp) mà Chủ tàu xuất trình.
1.4
Bố trí chung, kết cấu, vật liệu và hàn
1.4.1 Bố trí chung
1 Việc bố trí và
kích thước của thiết bị nâng không được ảnh hưởng đến đèn tín hiệu, đèn hành
trình và các chức năng khác của tàu.
2 Nếu một số bộ phận
của thiết bị nâng được sử dụng vào mục đích khác, chẳng hạn như thông gió hoặc
các hệ thống hay thiết bị quan trọng được thiết kế cho mục đích khác, kể cả thiết
bị khác công dụng lắp trên chúng, thì phải chú ý tránh không cho chúng có ảnh
hưởng xấu đến nhau về chức năng cũng như độ bền.
3 Mọi thiết bị của
thiết bị nâng khi làm việc nhô ra khỏi mạn tàu nên có khả năng co vào, gấp lại
hoặc tháo rời được để xếp gọn vào trong mạn tàu khi không sử dụng.
4 Thiết bị nâng phải
có thiết bị để cố định các chi tiết chuyển động khi không sử dụng.
1.4.2 Kết cấu chung
1 Ngoài những quy định
của Quy chuẩn này, các thiết bị nâng làm việc trong điều kiện nghiêng chúi khác
thường khi thời tiết và điều kiện khắc nghiệt, phải tuân theo các yêu cầu bổ
sung cho từng điều kiện làm việc thực tế.
2 Các thành phần kết
cấu phải được thiết kế sao cho chúng không bị gián đoạn và thay đổi tiết diện đột
ngột đến mức có thể. Các mối liên kết hàn không được bố trí ở những nơi có khả
năng tập trung ứng suất.
3 Góc của các lỗ
khoét trên thành phần kết cấu phải lượn tròn.
4 Các lỗ khoét làm mất
tính đẳng hướng về kích thước của các thành phần kết cấu phải được bố trí sao
cho các cạnh dài hoặc trục dài của nó có thể coi là song song với hướng của ứng
suất chính.
5 Khi liên kết hai kết
cấu có độ cứng khác nhau đáng kể thì phải có biện pháp gia cường thích hợp bằng
các mã v.v... để đảm bảo tính liên tục về độ cứng của kết cấu. Phải đặc biệt
chú ý đến liên kết với kết cấu thân tàu.
1.4.3 Tính toán trực
tiếp độ bền
Kích thước của các thành
phần kết cấu phải được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp độ bền, sử
dụng tải trọng tính toán và ứng suất cho phép nêu ở các mục liên quan, trừ những
kết cấu được tính toán bằng công thức nêu ở Chương 2 của Quy chuẩn này.
1.4.4 Vật liệu
1 Thép cán chế tạo
thân tàu quy định ở mục 3.2, Chương 3, Phần 6A của QCVN72: 2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa” sẽ được dùng cho các
thành phần kết cấu của thiết bị nâng theo yêu cầu của các Chương 2, 3 và 7. Các
loại thép có độ bền cao nếu được sử dụng trong các thành phần kết cấu thiết bị
nâng thì phải tuân theo các yêu cầu đặc biệt do Quy chuẩn quy định.
2 Đối với thiết bị
nâng thường xuyên sử dụng ở trong hầm hàng đông lạnh và các trường hợp cần thiết
khác, yêu cầu sử dụng thép có độ dai va đập phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
3 Thép đúc và thép
rèn sử dụng trong các thành phần kết cấu phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở Chương
5 và Chương 6, Phần 6A của QCVN72: 2013/BGTVT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội
địa” hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
4 Vật liệu chế tạo
bu lông và đai ốc để liên kết các thành phần kết cấu phải thỏa mãn các yêu cầu
của Quy chuẩn.
5 Dây cáp sử dụng
trong các thành phần kết cấu phải là loại quy định trong Phần 7B của QCVN 21: 2010/BGTVT "Quy phạm phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép" hoặc các Tiêu chuẩn tương đương khác.
6 Vật liệu sử dụng
trong các phần chính của các thiết bị trong hệ truyền động phải thỏa mãn các
yêu cầu của Phần 6A của QCVN72: 2013/BGTVT “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa”.
1.4.5 Hàn
1 Việc hàn các thành
phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 6B QCVN72: 2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa”.
2 Việc bố trí các mối
hàn của các thành phần kết cấu phải được xem xét kỹ để tránh gây trở ngại trong
khi hàn.
1.4.6 Chống ăn mòn
1 Các thành phần kết
cấu phải được chống ăn mòn bằng sơn có chất lượng tốt hoặc bằng các biện pháp
thích hợp khác.
2 Các thành phần kết
cấu có khả năng đọng nước mưa hoặc sương phải có biện pháp tiêu nước thỏa đáng.
CHƯƠNG 2 HỆ CẦN TRỤC DÂY GIẰNG
2.1
Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong
Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của hệ cần trục dây giằng.
2.2
Tải trọng thiết kế
2.2.1 Những lưu ý về
tải trọng
Tải trọng dùng để
tính toán kích thước các thành phần kết cấu được quy định từ mục (1) đến (5) dưới
đây:
(1) Tải trọng làm việc
an toàn của hệ cần trục dây giằng;
(2) Trọng lượng bản
thân của thân cần và các chi tiết phục vụ việc làm hàng cố định với nó;
(3) Trọng lượng bản
thân của các chi tiết tháo được;
(4) Ma sát của các
puli nâng hàng;
(5) Các tải trọng
phát sinh do nghiêng tàu.
2.2.2 Ma sát của các
puli nâng hàng
Khi tính toán tải trọng
tại một đầu của dây cáp, các hệ số tải trọng ma sát sau đây sẽ được tính đến phụ
thuộc vào dạng ổ đỡ:
Ổ đỡ trượt: 0,05
Ổ đỡ bi: 0,02
2.2.3 Tải trọng do
nghiêng tàu
Góc nghiêng dùng để
tính toán tải trọng phát sinh do nghiêng tàu phải là những góc mà tàu có khả
năng bị nghiêng trong điều kiện khai thác, tàu nghiêng ngang 6° khi xét trong điều
kiện tải tĩnh và tàu nghiêng ngang 3,5° khi xét trong điều kiện tải động. Nếu
góc nghiêng thực tế của tàu lớn hơn giá trị quy định trên thì lấy giá trị góc
nghiêng thực tế này để tính toán.
2.2.4 Tổ hợp tải trọng
1 Tải trọng dùng để
phân tích độ bền của các thành phần kết cấu phải là tải trọng tổng hợp của các
tải trọng mà các thành phần kết cấu phải chịu trong điều kiện nặng nề nhất có
tính đến các tải trọng nêu ở 2.2.1.
2 Hệ cần trục dây giằng
làm việc ghép đôi phải được phân thành một hệ cần trục dây giằng tạt ngang và một
hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi tương ứng sử dụng tải trọng tổng hợp
theo yêu cầu trong mục -1.
2.3
Độ bền và kết cấu của cột, trụ cẩu và cơ cấu giằng
3.3.1 Phân tích độ bền
1 Độ bền của cột, trụ
cẩu (dưới đây gọi là cột) và thanh giằng phải được phân tích theo tải trọng tổng
hợp nêu ở 2.2.4 để xác định kích thước kết cấu của chúng cho phù hợp với các
yêu cầu nêu ở 2.3.2 và 2.3.3.
2 Trong trường hợp
xác định kích thước của cột và cơ cấu giằng, mô đun đàn hồi của dây cáp sử dụng
trong việc phân tích độ bền của cột được giằng, phải được lấy tương ứng là 30,4
kN/mm2 và 45,1 kN/mm2.
2.3.2 Ứng
suất cho phép đối với tải trọng tổng hợp
1 Ứng
suất tổng hợp xác định theo công thức sau, dựa trên cơ sở ứng suất nén do mô
men uốn, ứng suất nén do lực nén dọc trục và ứng suất tiếp do xoắn kết cấu,
không được lớn hơn ứng suất cho phép σa nêu ở Bảng 2.1.
Trong đó:
σb :
Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2);
σc
: Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2);
t : Ứng
suất cắt do xoắn kết cấu gây ra (N/mm2).
Bảng
2.1 - Ứng suất cho phép σa
Tải
trọng làm việc an toàn W (t)
|
Ứng
suất cho phép σa (N/mm2)
|
W
< 10
|
0,50
σy
|
10
≤ W < 15
|
(0,016W
+ 0,34) σy
|
15
≤ W < 50
|
0,58
σy
|
50
≤ W < 60
|
(0,005W
+ 0,33) σy
|
60
≤ W
|
0,63
σy
|
Chú thích:
σy:
Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu (N/mm2)
2 Lực
căng của dây cáp giằng không được vượt quá giá trị tính bằng trị số lực kéo đứt
nêu ở Bảng 7B/4.3 của QCVN 21: 2010/BGTVT "Quy
phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép" chia cho hệ số an toàn nêu ở
5.3.1(5).
2.3.3 Chiều
dày tối thiểu của thép cột
Chiều dày tối thiểu của
thép cột không được nhỏ hơn 6 mm.
2.3.4 Kết
cấu của cột
1 Kết
cấu phía dưới của cột phải liên kết chắc với kết cấu vỏ tàu bằng một trong các
phương pháp (1), (2) hoặc (3) sau đây:
(1) Phải được đỡ bởi
hai hoặc nhiều boong;
(2) Phải
được đỡ bởi các lầu trên boong có đủ độ bền;
(3) Phải
được đỡ bằng vách ngăn có đủ chiều cao dưới boong tàu.
2 Đoạn
cột ở ngay phía dưới chân cần đến ngay phía trên mã bắt chân cần nên có kích
thước tương đương với kích thước của cột tại đế.
3 Cột
cẩu phải được gia cường cục bộ bằng cách
tăng chiều dầy tôn, bằng các tấm ốp, các kết cấu gia cố phụ, v.v tại vị trí
liên kết của thân cột cẩu với dầm chính, tại vị trí lắp đặt mã bắt
chân cần, mã bắt puli nâng cần và tại những vị trí có thể có khả năng tập trung
ứng suất.
4 Tại
các đầu của dầm ngang trên phải tăng chiều cao và chiều dày của tấm thép một
cách hợp lý. Nếu bắt buộc phải có lỗ khoét ở đầu dầm ngang trên thì phải gia cường
thích đáng xung quanh lỗ khoét đó.
2.4
Độ bền và kết cấu thân cần của cần trục
2.4.1 Quy
định chung
Độ bền của thân cần của
cần trục phải được phân tích theo điều kiện tải trọng nêu ở 2.2.4 và kích thước
của nó phải được xác định theo các yêu cầu từ 2.4.2 đến 2.4.5.
2.4.2 Độ
bền tính theo tải trọng tổng hợp
Ứng suất tổng hợp
tính theo công thức sau đây dựa trên cơ sở ứng suất nén do xoắn của kết cấu
không được vượt quá ứng suất cho phép σanêu ở Bảng 2.2.
Trong đó:
σb :
Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2);
σc
: Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2);
t: Ứng
suất cắt do xoắn kết cấu gây ra (N/mm2).
Bảng
2.2 - Ứng suất cho phép σa
Tải
trọng làm việc an toàn W (t)
|
Ứng
suất cho phép σa (N/mm2)
|
W
< 10
|
0,34
σy
|
10
≤ W < 15
|
(0,018W ÷ 0,16) σy
|
15
≤ W
|
0,43
σy
|
Chú thích:
σy:
Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu (N/mm2).
2.4.3 Độ
bền ổn định
Đối với các kết cấu
chịu nén, giá trị tính theo công thức sau không được vượt quá ứng suất cho phép
σa nêu
ở Bảng 2.2.
1,15
ω σc (N/mm2)
Trong đó:
σc:
Ứng suất nén do lực nén dọc trục (N/mm2);
ω: Hệ số tính theo
công thức trong Bảng 2.3(a) và Bảng 2.3(b) tương ứng với độ mảnh và kiểu của kết
cấu liên quan.
Bảng
2.3(a) - Công thức tính ω
Quan
hệ giữa l và l0
|
Dạng
kết cấu
|
Công
thức tính ω
|
l
≥ l0
|
Tất
cả kết cấu
|
|
l
< l0
|
Kết
cấu tấm
|
|
Kết
cấu trụ
|
|
Chú thích:
1. l
là độ mảnh của kết cấu chịu nén, được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
A:
Diện tích tiết diện của kết cấu (m2);
l:
Mô men quán tính của tiết diện kết cấu (m4);
le:
Chiều dài hiệu dụng của kết cấu được tính bằng tích chiều dài thực tế của kết cấu
và trị số K cho trong Bảng 2.3(b) tùy theo từng điều kiện liên kết của đầu
mút (m).
2. l0:
Trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
p: Hệ
số pi;
E:
Mô đun đàn hồi của vật liệu (N/mm2);
σy:
Giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2).
Bảng
2.3(b) - Trị số K
Đầu
kia
|
Một
đầu
|
Hạn
chế góc xoay
Hạn
chế chuyển vị
|
Hạn
chế góc xoay
Tự
do chuyển vị
|
Tự
do xoay
Hạn
chế chuyển vị
|
Tự
do xoay
Tự
do chuyển vị
|
Hạn chế góc xoay
Hạn chế chuyển vị
|
0,5
|
1,0
|
0,7
|
2,0
|
Hạn chế góc xoay
Tự do chuyển vị
|
1,0
|
-
|
2,0
|
-
|
Tự do xoay
Hạn chế chuyển vị
|
0,7
|
2,0
|
1,0
|
-
|
Tự do xoay
Tự do chuyển vị
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
2.4.4 Ứng
suất nén tổng hợp
Ứng suất nén tổng hợp
gây ra do mô men uốn và lực dọc trục phải thỏa mãn công thức sau:
Trong đó:
σa:
ứng suất uốn cho phép nêu ở Bảng 2.2 (N/mm2);
σca:
ứng suất nén cho phép lấy bằng giá trị thương số của σc
chia cho 1,15 (N/mm2);
σb:
ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2);
σc:
ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2).
2.4.5 Chiều
dày tối thiểu của thân cần
Chiều dày tối thiểu của
thép thân cần không được nhỏ hơn 2% đường kính ngoài tại vị trí giữa chiều dài
hiệu dụng của cần hoặc 6 mm, lấy giá trị nào lớn hơn.
2.4.6 Gia
cường thân cần
1 Tại
vị trí đầu cần có gắn các chi tiết cố định, kết cấu thép phải được ốp hoặc gia
cường bằng các biện pháp thích hợp khác.
2 Tại
vị trí có liên kết của chi tiết cố định trong hệ tạt cần, phải gia cường bằng tấm
ốp hoặc các biện pháp thích hợp khác.
2.4.7 Thiết
bị chống rơi cần
Các cần phải được đỡ
bằng mã bắt đuôi cần và phải đảm bảo không được rơi ra khỏi ổ hoặc bệ đỡ của
nó.
2.5
Phương pháp tính toán đơn giản cho cột và dây giằng của hệ cần trục dây giằng tạt
ngang
2.5.1 Phạm
vi áp dụng
Ngoài các quy định từ
2.3.1 đến 2.3.3, kích thước của cột và dây giằng của hệ cần trục dây giằng tạt
ngang có thể xác định theo các yêu cầu nêu ở mục 2.5 này.
2.5.2 Đường
kính đế cột
Đường kính ngoài của
đế cột không được nhỏ hơn giá trị 5h (cm). Trong đó h là khoảng
cách thẳng đứng từ đế cột đến mã bắt puli đỉnh cột (m). Đối với cột có mặt
cắt ngang là hình ô van hoặc elíp thì đường kính ngắn của nó được coi là đường
kính ngoài còn đối với cột có mặt cắt ngang hình chữ nhật thì đường kính ngoài
của cột là cạnh ngắn của nó.
2.5.3 Mô
đun chống uốn tiết diện đế cột
1 Mô
đun chống uốn tiết diện đế cột không có cáp giằng không được nhỏ hơn giá trị
nêu từ (1) đến (3) dưới đây, tùy thuộc vào sự bố trí của thân cần của cần trục
dây giằng.
(1) Khi
thân cần được bố trí trước hoặc sau cột thì mô đun chống uốn tiết diện được
tính theo công thức sau:
C1C2ρW
(cm3)
Trong đó:
W:
Tải trọng làm việc an toàn (t);
ρ:
Bán kính làm việc tại góc nhỏ nhất cho phép (m);
C1
và C2: Hệ số chọn theo Bảng 2.4. Đối với các giá trị trung
gian của W thì hệ số C1 và C2 được
tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
Bảng
2.4 - Giá trị C1 và C2
W
(t)
|
≤
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
C1
|
1,35
|
1,25
|
1,20
|
1,17
|
1,15
|
1,14
|
1,13
|
1,12
|
1,10
|
C2
|
125
|
120
|
117
|
115
|
114
|
113
|
112
|
111
|
110
|
(2) Khi hai cần trục
dây giằng được lắp tại hai vị trí trước và sau cột thì mô đun chống uốn tiết diện
theo trục song song với hướng trục dọc tàu được tính theo (1) hoặc tính theo
công thức sau, lấy giá trị nào lớn hơn:
Σ
C2W.u (cm3)
Trong đó:
ΣC2W:
Tổng của C2W đối với các cần trục dây giằng đặt trước và sau
cột tương ứng, C2 và W được tính theo (1);
u:
Khoảng cách từ tâm cột đến mạn tàu cộng thêm tầm với ngoài mạn (m);
(3) Tại vị trí thân cần được
đỡ bằng một kết cấu độc lập khác với cột cẩu, mô đun chống uốn tiết diện không
được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức ở (1) và (2), nhân với giá trị tính
theo công thức . Trong
trường hợp này, hệ số C1 quy định ở mục (1) phải lấy giá trị
bằng 1.
Trong đó:
h’:
Khoảng cách thẳng đứng từ đế cột đến tâm chốt ngang mã bắt chân cần (m);
h:
Theo định nghĩa trong mục 2.5.2.
2 Mô
đun chống uốn tiết diện đế cột được giằng có thể được tính như ở -1 trên trừ đi
giá trị tính theo công thức sau:
Trong đó:
h:
Như mục 2.5.2;
dm:
Đường kính ngoài của đế cột theo hướng mà giá trị R là nhỏ nhất, trong
phạm vi làm hàng, theo công thức -1(1) hoặc theo hướng trục song song với
phương ngang của tàu tính theo công thức nêu ở -1(2) (cm);
ΣR: Tổng giá
trị tính theo công thức sau đối với mỗi dây cáp giằng.
Trong đó:
ds:
Đường kính của dây cáp giằng (mm);
ls:
Chiều dài giữa đầu trên và đầu dưới của cáp giằng (m);
lo:
Chiều dài bằng ls trừ đi giá trị tính theo công thức sau:
0,045ds
+ 0,26 (m)
a:
Chiều dài hình chiếu bằng của dây cáp đo theo cùng hướng đo với dm
(m).
3 Khi
thân cần được đỡ bằng một cột chính và dầm có tiết diện đều thì mô đun chống uốn
tiết diện của chân cột không được nhỏ hơn giá trị tính theo (1), (2) và
dưới đây:
(1) Mô
đun chống uốn tiết diện theo trục song song với phương ngang của tàu được tính
theo công thức -1(1) nhân với hệ số Cp dưới đây:
Cp
= 0,7 nếu r ≥ 0,6
Cp
= 1 - 0,5r nếu r < 0,6
Trong đó:
r:
Tỉ lệ giữa chiều rộng mặt cắt ngang của dầm với đường kính chân cột theo hướng
dọc trục tàu.
(2) Mô
đun chống uốn tiết diện theo trục song song với hướng dọc tàu được tính theo
công thức -1(1) hoặc (2), lấy giá trị lớn hơn nhân với hệ số sau:
0,35
đối với r’ ≥ 0,3
0,5
- 1,67 r' 2 đối với r' <
0,3
Trong đó:
r’: Tỷ lệ giữa chiều
cao mặt cắt ngang của dầm với đường kính chân cột theo phương ngang của tàu.
(3) Nếu
khoảng cách giữa các cột ở mạn trái và mạn phải lớn hơn 2/3 chiều cao cột thì hệ
số nêu ở (1) và (2) phải được tăng lên thích đáng.
4
Mô đun chống uốn tiết diện của đế cột chính có giằng không
được nhỏ hơn giá trị tính theo (1) và (2) dưới đây:
(1) Mô
đun chống uốn tiết diện theo trục song song với phương ngang của tàu phải tính
theo công thức sau:
Trong đó:
Cp:
Như quy định ở -3(1);
C1,
C2, W và ρ: như quy định ở -1(1);
:
Giá trị tính theo -2 với điều kiện chỉ tính đến cáp giằng ở một mạn.
(2) Mô
đun chống uốn tiết diện theo trục song song với hướng dọc
tàu tính theo - 3(2) trên.
5 Mô đun chống uốn
tiết diện của đế cột ngắn mạn tàu đỡ thân cần trục không được nhỏ hơn giá trị
tính theo (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Khi
thân cần được đặt trước hoặc sau cột mạn, mô đun chống uốn tiết diện phải được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
W
và ρ: Như quy định ở -1(1);
h’:
Như quy định ở -1(3);
h:
Như quy định ở 2.5.2.
(2) Nếu
thân cần của hệ cần trục dây giằng được đặt trước và sau cột mạn thì mô đun chống
uốn tiết diện của cột mạn theo hướng song song với phương dọc tàu phải lớn hơn
giá trị tính theo công thức (1) hoặc lấy bằng giá trị tính theo (1) nhưng thay
giá trị ρ W bằng tích của tổng các giá trị W của cần trước
và sau với giá trị u cho trong -1(2) với điều kiện u được đo từ
tâm của cột mạn.
2.5.4 Các
kích thước khác của cột ngoài vị trí chân cột
1 Kích
thước cột ở ngay dưới đế cột đến phía trên mã đỡ chân cần nên tương đương với
kích thước chân cột.
2 Đường kính và chiều
dày của cột phía trên vị trí quy định trong -1 có thể được giảm dần theo (1) và
(2) dưới đây:
(1) Tại
vị trí có liên kết dầm chìa hoặc mã đỡ puli nâng cần, đường kính ngoài có thể bằng
85% đường kính chân cột.
(2) Chiều
dày tấm thép tại bất kỳ vị trí nào của cột cũng không được nhỏ hơn giá trị tính
theo công thức sau:
0,1dm
+ 2,5 (mm)
Trong đó:
dm:
Đường kính ngoài nhỏ nhất của cột tại mỗi vị trí của cột (cm).
2.5.5 Dầm
chìa
Dầm chìa phải có kết
cấu hợp lý và đủ bền.
2.5.6 Dầm
ngang
1 Mô
đun chống uốn tiết diện của dầm ngang có tiết diện đều liên kết với cột chính
không được nhỏ hơn giá trị tính theo từ (1) và (3) dưới đây:
(1) Mô
đun chống uốn tiết diện theo trục thẳng đứng phải bằng giá trị tính theo
2.5.3-1(1) nhân với hệ số tính theo công thức 0,1 + 0,235r/c. Khi hệ số này lớn
hơn 0,2 thì có thể lấy giá trị bằng 0,2.
Trong đó:
r: Lấy theo
2.5.3-3(1);
c: Tỉ số của mô đun
chống uốn tiết diện thực của đế cột (cm3) theo hướng song song với
phương ngang tàu chia cho giá trị tính theo 2.5.3-1(1).
(2) Ngoài
các yêu cầu của (1), mô đun chống uốn tiết diện của dầm ngang theo hướng trục
thẳng đứng có thể được giảm đến một nửa giá trị tính theo (1) khi cần trục dây
giằng chỉ được đặt ở phía trước cột.
(3) Mô
đun chống uốn tiết diện theo hướng trục nằm ngang được tính theo công thức
2.5.3-1(2) nhân với hệ số tính theo công thức 0,25r’/c’. Khi hệ số này lớn hơn
0,2 thì có thể lấy giá trị bằng 0,2.
Trong đó:
r’: Như quy định ở
2.5.3-3(2);
c’: Tỉ số của mô đun
chống uốn tiết diện thực của chân cột theo hướng song song với hướng dọc tàu
chia cho giá trị tính theo công thức 2.5.3-1(2).
2 Dầm
ngang phải được gia cường thích hợp để tránh biến dạng đo uốn.
2.5.7 Cáp
giằng
Lực căng của cáp giằng
phải nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
Trong đó:
a, ds,
lo và ls: Như quy định ở 2.5.3-2. Trong đó a phải được đo
cùng hướng như khi tính toán giá trị d;
d:
Giá trị tính theo công thức sau:
Trong đó:
l:
Mô men quán tính tiết diện của đế cột
(cm4) theo hướng trục song song với phương ngang tàu. Đối với cột
chính, giá trị của l chia cho hệ số Cp nêu ở 2.5.3-3(1) sẽ thay cho giá trị l;
h:
Như quy định ở 2.5.2;
h’,
W và ρ: Như quy định ở 2.5.3-1(1) và (3);
ΣR:
Như quy định ở 2.5.3-2, trong đó, a được đo ở mọi hướng trong phạm vi làm hàng
của cần khi tính ΣR;
Cs:
Giá trị tính theo Bảng 2.5. Đối với các giá trị trung gian của W thì hệ
số Cs được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
Bảng
2.5 Giá trị Cs
W
(t)
|
≤
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
≥
15
|
Cs
|
2,64
|
2,52
|
2,46
|
2,41
|
2,38
|
2,35
|
2,33
|
2,31
|
2,29
|
2,22
|
2.6
Phương pháp tính toán đơn giản cho thân cần của cần trục dây giằng
2.6.1 Quy
định chung
Ngoài các yêu cầu từ
2.4.1 đến 2.4.5, kích thước của thân cần của cần trục dây giằng còn có thể được
xác định theo các yêu cầu nêu ở mục 2.6 này.
2.6.2 Thân
cần trục dây giằng không có cáp giằng cần
1 Kích
thước của thân cần của cần trục dây giằng không có cáp giằng cần được tính theo
(1), (2) và (3) dưới đây:
(1) Mô
men quán tính của thân cần của cần trục tại vị trí giữa cần không được nhỏ hơn
giá trị tính theo công thức:
CBPl2
(cm4)
Trong đó:
CB:
Giá trị tính theo Bảng 2.6;
I: Chiều dài hiệu dụng
của cần (m) (xem Hình 2.1);
P: Lực nén dọc trục của
cần được xác định theo (a) hoặc (b) sau đây phụ thuộc vào dạng của hệ thống cần
trục dây giằng. Khi trọng lượng bản thân của cần và các chi tiết lắp cố định với
nó được xác định chính xác thì có thể coi P là giá trị xác định theo biểu đồ lực.
(a) Hệ
thống cần trục dây giằng tạt ngang:
Trong đó:
W và h’: Như quy định
ở 2.5.3-1(1) và (3);
h: Như quy định ở
2.5.2;
a1:
Giá trị tính theo Bảng 2.7. Đối với các giá trị trung gian của
W, a1
được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính;
f: Hệ số lấy theo Bảng
2.8 phụ thuộc vào số lượng puli nâng hàng của dây cáp nâng hàng. Khi cáp nâng
hàng được dẫn đến đỉnh cột cầu qua puli đầu cân thì f có thể lấy bằng 0.
Bảng
2.6 - Giá trị CB
Tải
trọng làm việc an toàn W (t)
|
CB
|
W
≤ 10
|
0,28
|
10
< W < 15
|
0,40
- 0,012W
|
15
≤ W ≤ 50
|
0,22
|
50
< W
|
Do
Đăng kiểm quy định
|
Bảng
2.7 - Giá trị α1
W(t)
|
≤
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
≥
10
|
α1
|
1,28
|
1,23
|
1,20
|
1,18
|
1,16
|
1,15
|
1,14
|
1,13
|
1,13
|
Do
Đăng kiểm quy định
|
Bảng
2.8 - Giá trị f
n
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
f
|
1,102
|
0,570
|
0,392
|
0,304
|
0,251
|
0,216
|
0,192
|
0,172
|
Chú thích:
n: Số puli của cụm
puli nâng hàng
(b) Hệ
cần trục dây giằng khác với hệ cần trục dây giằng tạt ngang:
Trong đó:
α1, l, h,
h', f và W: Như quy định ở (a);
α2:
Như quy định ở 4.2.2;
b:
Khoảng cách nằm ngang từ mã bắt chân cần đến cột giữ cáp quay cần (m);
n1:
Số cáp quay cần;
n2:
Số cáp nâng cần;
K:
Giá trị nêu ở Bảng 2.9 phụ thuộc vào kiểu thiết bị quay cần.
Bảng
2.9 - Giá trị K
Hệ
thống tạt cần
|
K
|
Kiểu
A
|
0
|
Kiểu
B
|
1,2
|
Kiểu
C
|
2,0
|
Chú thích:
1. Kiểu
A là hệ thiết bị có hai palăng ở bên phải và trái đỉnh trụ cẩu sao cho chúng
cũng có thể nâng cần;
2. Kiểu
B là hệ thiết bị có tấm mã tam giác liên kết đầu dây nâng cần và hai đầu dây
cáp quay cần mạn phải và trái sao cho lực căng của dây cáp nâng cần có thể tiếp
thu được độ chùng của cáp quay cần;
3. Kiểu
C là hệ thiết bị có puli tiếp nối liên kết với một hoặc nhiều dây cáp quay cần
của cả hai mạn (hoặc một mạn) với cáp nâng cần chạy dọc theo cột cẩu
sao cho độ chùng của dây cáp quay cần được tiếp thu bởi dây cáp nâng cần.
(2) Đối
với thân cần của cần trục dây giằng mà hai đầu có dạng hình côn, thì phần có tiết
diện không đổi ở giữa cần, theo tiêu chuẩn, phải bằng 1/3 chiều dài hiệu dụng
và đường kính tại hai đầu cần không được nhỏ hơn 60 % đường kính giữa cần.
(3) Chiều
dày thép tấm dùng làm thân cần không được nhỏ hơn giá
trị cho sau đây hoặc 2 % đường kính ngoài tại vị trí giữa chiều dài thân cần, lấy
giá trị lớn hơn.
6 (mm) nếu P <
75,5 (kN)
5 +
0,0133P (mm) nếu P ≥ 75,5 (kN)
Trong đó P: như quy định
ở 2.6.2-1(1).
2 Hình
dạng và kích thước của thân cần trong hệ thống cần trục dây giằng tạt ngang có
thể phù hợp với JIS F 2201.
2.6.3 Cần
trục dây giằng có cáp giằng
Kích thước của thân cần
trong hệ cần trục dây giằng có cáp giằng không được nhỏ hơn giá trị tính theo
(1) và (2) dưới đây:
(1) Mô
men quán tính tiết diện tại một vị trí bất kỳ có khoảng cách x
(m) tính từ tâm của tai bắt chân cần không được nhỏ hơn giá trị tính theo công
thức dưới đây. Tại vị trí có tấm ốp có chiều dày thỏa đáng, phải cộng thêm 70%
các trị số tương ứng của tấm ép vào D(x) và A(x) trong công thức sau:
Trong đó:
l(x): Mô men quán
tính yêu cầu của tiết diện thân cần tại vị trí đang xét (cm4);
CB: Như
quy định ở 2.6.2;
P: Lực nén dọc trục cần,
như quy định ở 2.6.2-1(1) (kN);
l: Chiều dài hiệu dụng
của thân cần (m);
W: Tải trọng làm việc
an toàn được quy định tại 2.5.3-1(1) (t);
N: Số puli của cụm
puli nâng hàng (trừ cụm puli nhả hàng);
q:
Góc nghiêng cho phép nhỏ nhất của cần (độ);
l1: Khoảng
cách giữa hai tai bắt cáp giằng (m) (xem Hình 2.1);
D(x): Đường kính
ngoài của cần tại vị trí đang xét trừ đi chiều dày thân cần (cm);
A(x): Diện tích tiết
diện của thân cần tại vị trí đang xét (cm2);
σo:
Giá trị cho trong Bảng 2.10 (N/mm2).
(2) Chiều
dài của đoạn có tiết diện không đổi, đường kính tại đầu cần và chiều dày thân cần
được quy định tại 2.6.2-1(2) và (3).
Hình
2.1 - Thân cần có cáp giằng
Bảng
2.10 - Giá trị σo
Tải
trọng làm việc an toàn
|
σo
|
W
≤ 10
|
80,4
|
10
< W < 15
|
4,04W
÷ 40,0
|
15
≤ W ≤ 50
|
100,6
|
50
< W
|
Do
Đăng kiểm quy định
|
CHƯƠNG 3 CẦN TRỤC
3.1
Quy định chung
3.1.1 Phạm
vi áp dụng
Các quy định trong
Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của cần trục.
3.2
Tải trọng thiết kế
3.2.1 Các
tải trọng
Tải trọng dùng để
tính toán kích thước các thành phần kết cấu cần trục được nêu từ (1) đến (9) dưới
đây:
(1) Tải
trọng làm việc an toàn của cần trục;
(2) Tải
trọng động bổ sung;
(3) Trọng
lượng bản thân của hệ cần trục và các chi tiết
gắn cố định trên nó;
(4) Trọng
lượng bản thân của các chi tiết tháo được;
(5) Ma
sát của các puli nâng hàng;
(6) Các
lực ngang;
(7) Tải
trọng do gió gây ra;
(8) Lực
giảm chấn;
(9) Tải
trọng do nghiêng tàu.
3.2.2 Tải trọng động
bổ sung
1 Tải
trọng động bổ sung phải tính bằng tích của tải trọng nâng hàng và hệ số tải trọng
động nêu tại Bảng 3.1 tùy thuộc vào loại cần trục. Nếu ứng suất khi nâng hàng
và ứng suất do trọng lượng bản thân phát sinh trong một kết cấu có dấu khác
nhau thì 50% trọng lượng động bổ sung phải được thêm vào trọng lượng bản thân
có xét đến sự va chạm khi nhả hàng.
2 Mặc
dù được quy định ở -1, có thể sử dụng hệ số tải trọng động bổ sung căn cứ vào số
liệu đo đạc thực tế có tính đến tốc độ nâng hàng, độ võng của cần, chiều dài
cáp v.v... thay cho các giá trị của Bảng 3.1.
Bảng
3.1 - Hệ số tải trọng động bổ sung
Kiểu
cần trục
|
Hệ
số tải trọng động bổ sung
|
Cần trục lương thực,
đồ dự trữ.
Cần trục trong buồng
máy.
Cần trục để bảo dưỡng
và cẩu ống mềm.
|
0,10
|
Cần trục quay và cổng
trục nâng hàng.
|
0,25
|
Cần trục quay và cổng
trục nâng hàng có gàu ngoạm hoạt động bằng thủy lực không thường xuyên trên
cáp.
|
0,40
|
Cần trục quay và cổng
trục luôn sử dụng gàu ngoạm, nam châm nâng hàng v.v... để làm hàng.
|
0,60
|
3.2.3 Ma sát của các
puli nâng hàng
Ma sát của các puli
nâng hàng được quy định trong 2.2.2.
3.2.4 Lực
ngang
1 Đối
với cần trục nâng hàng chạy trên ray, ngoài lực quán tính và lực li tâm còn phải
tính đến lực ngang do chuyển động khi làm hàng.
2 Lực
quán tính được tính bằng tích của tổng trọng lượng các phần di chuyển và tải trọng
nâng (trong chuyển động quay, tải trọng này được đặt ở đầu cần) nhân với hệ số
sau, tùy thuộc vào điều kiện chuyển động. Trong trường hợp chuyển động bằng các
bánh xe, lực quán tính không cần vượt quá 15% tải trọng dẫn động.
Chuyển động kiểu ống lồng:
0,01
Chuyển động ngang hoặc tịnh
tiến: 0,008
Chuyển động quay: 0,006
Trong đó:
V: Tốc độ chuyển động
liên quan được xác định khi thiết kế (m/min).
3 Mặc
dù được quy định ở -2 các giá trị gia tốc phanh thực tế, thời gian phanh thực tế,
v.v... đối với dạng chuyển động liên quan có thể được coi là lực quán tính, nếu
biết được các giá trị đó.
4 Đối
với hệ thống có các thành phần kết cấu tạo chuyển động quay khi đang chịu tải
trọng làm việc an toàn thì cần phải tính đến lực li tâm theo công thức sau:
Trong đó:
W: Tải trọng làm việc
an toàn (t);
R: Bán kính quay (m);
V: Tốc độ quay (m/s).
5 Lực
ngang do chuyển động tịnh tiến được tính theo công thức sau:
lD
(kN)
Trong đó:
D: Tải trọng tại bánh
xe (kN);
l: Hệ
số lực ngang phụ thuộc vào trị số của l/a và được tính theo công thức sau,
nhưng không cần lớn hơn 0,15.
l: Nhịp của đường ray
(m);
a: Khoảng cách hiệu dụng
của bánh xe tính theo Hình 3.1 (m).
Hình
3.1 - Đo khoảng cách hiệu dụng của bánh xe
3.2.5 Tải
trọng do gió gây ra
1 Tải
trọng do gió gây ra được tính theo công thức sau:
F
= PA x 10-3 (kN)
Trong đó:
F: Tải trọng do gió
(kN);
A: Tổng diện tích
hình chiếu của các thành phần kết cấu và hàng hóa chịu áp lực gió lên mặt phẳng
vuông góc với hướng gió, tương ứng với các điều kiện cụ thể của cơ cấu làm hàng
(m2). Khi một dầm được một dầm khác chắn gió toàn bộ hoặc từng phần
thì diện tích của phần bị chắn đó phải được nhân với hệ số suy giảm (h)
tính theo Hình 3.2. Khoảng cách b giữa các dầm cho trong Hình 3.3;
P: Áp lực gió (Pa) được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
V: Tốc độ gió tính
theo (1) và (2) dưới đây (m/s):
(1) Tốc
độ gió tác động lên các thành phần kết cấu và hàng hóa ở điều kiện làm việc phải
là tốc độ gió tính toán giả định do người thiết kế đưa ra, nhưng không được nhỏ
hơn 16 m/s.
(2) Tốc
độ gió tác động lên các thành phần kết cấu ở trạng thái không làm hàng phải là
tốc độ gió tính toán giả định. Tốc độ gió tính toán trong mọi trường hợp không được
nhỏ hơn 51,5 m/s.
Đối với tàu khai thác
ở vùng hạn chế, tốc độ gió tính toán có thể giảm tùy theo mức độ hạn chế vùng
hoạt động theo quy định và có thể xuống
tới 25,8 m/s.
Ch: “Hệ số
chiều cao” xác định theo Bảng 3.2 tùy thuộc vào chiều cao của vị trí đang xét
so với đường nước không tải.
Cs: “Hệ số
hình dáng” xác định theo Bảng 3.3 phụ thuộc vào hình dáng các phần khác nhau của
thiết bị nâng và hàng hóa.
Bảng
3.2 - Hệ số chiều cao Ch
Chiều
cao thẳng đứng h (m)
|
Ch
|
h
< 15,3
15,3
≤ h < 30,5
30,5
≤ h < 46,0
46,0
≤ h
< 61,0
61,0
≤ h
< 76,0
76,0
≤ h
|
1,00
1,10
1,20
1,30
1,37
Đăng
kiểm quy định riêng
|
Bảng
3.3 - Hệ số hình dáng Cs
Dạng
diện tích chịu tải trọng gió
|
Cs
|
Dầm giàn góc
|
|
f
< 0,1
0,1 ≤ f
< 0,3
0,3 ≤ f
< 0,9
0,9 ≤ f
|
2,0
1,8
1,6
2,0
|
Dầm tấm hoặc dầm hộp
|
|
l/h
< 5
5
≤ l/h < 10
10
≤ l/h
< 15
15
≤ l/h < 25
|
1,2
1,3
1,4
1,6
|
Dầm hình trụ hoặc dầm
giàn hình trụ
|
|
d
q < 1,0
1,0
≤ d q
|
1,2
0,7
|
Chú thích:
f: Tỷ
lệ điền đầy bằng tỉ số giữa diện tích hình chiếu chịu gió và diện tích hình chiếu
được bao bởi biên ngoài cùng của diện tích chịu gió;
I: Chiều dài của dầm
dạng tấm hay dầm hộp (m);
h: Chiều cao của dầm
nhìn từ mặt chịu gió (m);
d: Đường kính ngoài của
kết cấu hình trụ (m);
q: Trị số tính theo
công thức sau:
2 Mặc
dù được quy định -1 trên, có thể sử dụng các số liệu về tải trọng gió thu được
bằng cách thử khí động học đối với các thành phần kết cấu và hàng hóa để tính
toán.
3.2.6 Lực
giảm chấn
1 Lực
giảm chấn là lực do các tải trọng tác dụng lên hệ cần trục do va chạm, với thiết
bị giảm chấn ở tốc độ bằng 70% tốc độ làm việc khi không có hàng treo trên cần.
Đối với hệ cần trục dẫn hướng cứng v.v... để hạn chế sự xoay của hàng treo do
va chạm thì cần phải tính đến ảnh hưởng do trọng lượng của hàng treo.
2 Mặc
dù được quy định ở -1 trên, đối với hệ cần trục được trang bị hệ thống tự động
giảm tốc độ trước khi va chạm vào giảm chấn thì tốc độ sau khi đã giảm đi có thể
được coi là tốc độ làm việc nêu ở -1 trên.
3.2.7 Tải
trọng do nghiêng tàu
Góc dùng để tính toán
tải trọng do nghiêng tàu gây ra không được nhỏ hơn giá trị sau:
Trong điều kiện tải động:
6° nghiêng ngang.
Trong điều kiện tải
tĩnh: 3,5° nghiêng ngang.
3.2.8 Tổ
hợp tải trọng
1 Tải
trọng dùng để tính sức bền các thành phần kết cấu phải là tải trọng tổng hợp mà
các kết cấu phải chịu ở trạng thái làm việc nặng nề nhất, có tính đến các tải
trọng nêu từ -2 đến -5 dưới đây.
2 Nếu không tính đến
tải trọng do gió ở trạng thái làm việc thì tổng các tải trọng trong các mục từ
(1) đến (7) dưới đây được nhân với hệ số làm việc nêu ở Bảng 3.4 tùy
theo dạng cần trục.
(1) Tải
trọng làm việc an toàn của cần trục;
(2) Các
tải trọng động bổ sung;
(3) Trọng
lượng bản thân của hệ cần trục và chi tiết cố định trên nó;
(4) Trọng
lượng bản thân của các chi tiết tháo được;
(5) Ma
sát của các puli nâng hàng;
(6) Các
lực ngang;
(7) Tải trọng do tàu
nghiêng;
Bảng
3.4 - Hệ số làm việc của hệ cần trục
Kiểu
cần trục
|
Hệ
số làm việc
|
Cần trục lương thực,
đồ dự trữ
Cần trục trong buồng
máy
Cần trục để
bảo dưỡng và cẩu ống mềm
|
1,00
|
Cần trục quay và cổng
trục nâng hàng
|
1,05
|
Cần trục quay và cổng
trục nâng hàng có gàu ngoạm hoạt động bằng thủy lực không thường xuyên trên
cáp
|
1,10
|
Cần trục quay và cổng
trục luôn sử dụng gàu ngoạm, nam châm nâng hàng, v.v..., để làm hàng.
|
1,20
|
3 Khi
tính đến tải trọng do gió ở điều kiện làm việc thì tải trọng do gió phải được bổ
sung vào tải trọng thiết kế nêu ở -2 trên.
4 Phải
tính lực giảm chấn nêu ở 3.2.6 cho cần trục chạy trên ray.
5 Ở
trạng thái không làm việc phải tính đến các tải trọng nêu ở các mục từ (1) đến
(4) dưới đây:
(1) Trọng
lượng bản thân của hệ cần trục và chi tiết cố định gắn trên nó;
(2) Tải
trọng gió ở trạng thái không làm hàng;
(3) Tải
trọng do nghiêng tàu ở trạng thái không làm hàng;
(4) Tải
trọng do điều kiện tàu di chuyển khi không làm hàng;
3.3
Độ bền và kết cấu
3.3.1 Quy
định chung
1
Độ bền của các thành phần kết cấu phải
được phân tích theo các điều kiện tải trọng nêu ở 3.2.8 để xác định kích thước
của nó theo yêu cầu ở từ 3.3.2 đến 3.3.9.
2 Đối
với các kết cấu có liên kết bu lông và đai ốc thì phải chú ý thỏa đáng đến sự
giảm diện tích tiết diện chịu lực.
3 Nếu
cần, có thể yêu cầu kiểm tra mẫu chế tạo hoặc các thành phần liên quan để xác định
kết quả tính toán độ bền.
3.3.2 Ứng
suất cho phép đối với tải trọng tổng hợp
Ứng suất cho phép cho
trong Bảng 3.5 được dùng cho các kết cấu chịu tải trọng tổng hợp.
3.3.3 Độ
bền ổn định
Đối với kết cấu chịu
nén, giá trị tính theo công thức sau không được vượt quá ứng suất nén cho phép
nêu ở Bảng 3.5.
ω
σc (N/mm2)
Trong đó: ω và
σc như nêu ở 2.4.3.
3.3.4 Ứng
suất nén tổng hợp
Nếu ứng suất nén của
một kết cấu là tổng của ứng suất nén do lực dọc trục và ứng suất nén do mô men
uốn thì nó phải thỏa mãn công thức sau:
Trong đó:
σb:
Ứng suất nén do mô men uốn gây ra (N/mm2);
σc:
Ứng suất nén do lực nén dọc trục gây ra (N/mm2);
σa:
Ứng suất uốn cho phép nêu ở Bảng 3.5 (N/mm2). Đối với các cột được cố
định tại đế cột thì sử dụng ứng suất cho phép trong Bảng 2.1;
σca:
Ứng suất nén cho phép nêu ở Bảng 3.5 (N/mm2). Đối với các cột được cố
định tại đế cột thì ứng suất cho phép lấy bằng ứng suất cho phép nêu ở Bảng
2.1 chia cho 1,15 (N/mm2).
Bảng
3.5 - Ứng suất cho phép σa
Điều
kiện tải trọng
|
Dạng
ứng suất
|
Kéo
|
Uốn
|
Cắt
|
Nén
|
Dập
|
Ứng
suất tổng hợp
|
Điều
kiện quy định ở 3.2.8-2
|
0,67
σy
|
0,67
σy
|
0,39
σy
|
0,58
σy
|
0,94
σy
|
0,77
σy
|
Điều
kiện quy định ở 3.2.8-3
|
0,77
σy
|
0,77
σy
|
0,45
σy
|
0,67
σy
|
1,09
σy
|
0,89
σy
|
Điều
kiện quy định ở 3.2.8-4 và -5
|
0,87
σy
|
0,87
σy
|
0,50
σy
|
0,76
σy
|
1,23
σy
|
1,00
σy
|
Chú thích:
1. σy:
Giới hạn chảy hoặc giới hạn giãn dài qui ước của vật liệu (N/mm2);
2. Ứng
suất tổng hợp là giá trị tính theo công thức sau:
Trong đó:
σx:
Ứng suất pháp tác dụng theo phương x tại giữa chiều dày tấm thép (N/mm2);
σy:
ứng suất pháp tác dụng theo phương y tại giữa chiều dày tấm thép (N/mm2);
txy:
Ứng suất cắt tác dụng theo mặt phẳng x-y (N/mm2).
3.3.5 Độ
bền mỏi
Nếu ảnh hưởng của ứng
suất chu kỳ là đáng kể thì kết cấu phải có đủ độ bền mỏi có tính đến biên độ và
tần suất của ứng suất chu kỳ, hình dạng của kết cấu, v.v...
3.3.6 Chiều
dày tối thiểu
Chiều dày tối thiểu của
các thành phần kết cấu không được nhỏ hơn 6 mm.
3.3.7 Độ
bền của bu lông, đai ốc và chốt
Các bu lông, đai ốc
và chốt phải đủ bền so với độ lớn và hướng của tải trọng tác dụng.
3.3.8 Cột
gắn cố định
1 Cột
gắn cố định phải được liên kết chắc chắn vào kết cấu vỏ tàu theo yêu cầu
2.3.4-1.
2 Phần
trên cột cố định, nơi gắn mặt bích, phải được gia cường thích đáng bằng việc
tăng chiều dày tôn hoặc bố trí các mã.
3.3.9 Bu
lông liên kết mâm quay
1 Những
vật liệu có giới hạn bền lớn hơn 1,18 kN/mm2 và giới hạn chảy lớn
hơn 1,06 kN/mm2 thì không được dùng
làm bu lông liên kết các mâm quay trừ khi các đặc tính bền của bu lông được xem
xét đặc biệt.
2 Phải
đặc biệt chú ý đến lực siết chặt bu lông liên kết.
3 Ứng
suất sinh ra trong bu lông liên kết không được vượt quá ứng suất cho phép nêu ở
Bảng 3.6 tùy theo điều kiện tải trọng nêu ở 3.2.8. Trong đó, ứng suất của bu
lông bằng thương của lực nén dọc trục tính theo công thức sau chia cho tiết diện
nhỏ nhất của bu lông liên kết:
Trong đó:
M:
Mô men lật (N.mm2);
D:
Đường kính vòng ren của bu lông liên kết (mm);
N:
Số bu lông liên kết;
W:
Lực nén dọc trục lên mâm quay (N).
Bảng
3.6 - Ứng suất cho phép của bu lông lắp ghép σa
Điều kiện tải trọng
|
σa
|
Điều kiện tải trọng
nêu ở 3.2.8 -2 và -3
|
0,4
σy
|
Điều kiện tải trọng
nêu ở 3.2.8-5
|
0,54
σy
|
Chú thích: σy
là giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2).
3.4
Những yêu cầu đặc biệt cho cần trục chạy trên ray
3.4.1 Tính
ổn định
Cần trục chạy trên
ray phải đủ ổn định trong các điều kiện tải trọng nêu ở 3.2.8.
3.4.2
Chống lật
Cần trục chạy trên
ray phải được thiết kế thỏa mãn về ổn định chống lật, ngay cả khi trục các bánh
xe hoặc các bánh xe bị hỏng.
3.4.3 Tiêu
chuẩn độ võng
Khi treo tải trọng
làm việc an toàn, độ võng của cầu trục chạy trên ray không được vượt quá 1/800 khoảng
cách nhịp của các gối đỡ.
3.4.4 Chi
tiết chuyển động tịnh tiến
Chi tiết chuyển động
tịnh tiến phải được cố định chặt vào thân chính của cần trục chạy trên ray bằng
bu lông, bằng cách hàn hoặc chốt. Ngoài ra, phải kể đến ảnh hưởng do sự nghiêng
của thân tàu ở trạng thái làm hàng và không làm hàng.
3.4.5 Giảm
chấn
Cần trục chạy trên
ray phải được trang bị giảm chấn phù hợp với quy định (1) và (2)
dưới đây, trừ trường hợp có hệ thống tự động tránh va:
(1) Tại
hai đầu đường ray hoặc các vị trí tương đương khác. Những thiết bị giảm chấn
này có thể được thay bằng các vật chặn có đường kính không nhỏ hơn 1/2 đường
kính bánh xe.
(2) Khi
có trên hai cần trục đặt trên một đường ray, thiết bị giảm chấn phải đặt giữa
hai cần trục này.
CHƯƠNG 4 CHI TIẾT CỐ ĐỊNH
4.1
Quy định chung
4.1.1 Phạm
vi áp dụng
Các yêu cầu trong
Chương này áp dụng cho chi tiết cố định.
4.2
Chi tiết cố định
4.2.1 Giá
đỡ chân cần
1 Kích
thước của chốt đỡ chân cần, bu lông chân cần và giá đỡ chân cần nêu ở Hình 4.1
không được nhỏ hơn giá trị dưới đây. Kích thước các phần khác phải phù hợp theo
quy định.
Trong đó:
P: Lực nén dọc trục
tính toán tác dụng lên thân cần (kN);
e1 = 15,6.
Tuy nhiên, đối với hệ cần trục dây giằng tạt ngang, có thể sử dụng các giá trị
nêu ở Bảng 4.1 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
Hình
4.1 - Chốt đỡ chân cần, giá đỡ chân cần và bu lông đỡ chân cần
Bảng
4.1 - Giá trị e1
Tải
trọng làm việc an toàn W (t)
|
e1
|
W
≤ 10
10
≤ W
< 15
15
≤ W ≤ 50
50
< W
|
15,6
18,8 - 0,32W
14,0
Đăng kiểm
quy định riêng
|
2 Khe
hở giữa bu lông chân cần xuyên qua giá đỡ chân cần, chốt chân
cần phải nhỏ hơn 2 mm theo hướng đường kính. Kích thước phần ngoài lỗ bắt bu
lông của chốt đỡ chân cần và giá đỡ chân cần phải giống nhau về bán kính theo
tiêu chuẩn.
3 Đối
với chi tiết cố định sử dụng cho các hệ thống cần trục khác với hệ cần trục dây
giằng tạt ngang thì phải tính đến ảnh hưởng của sự tăng tải do dây cáp quay cần.
4.2.2 Chi
tiết cố định trên đầu cần
1 Kích
thước của chi tiết cố định trên đầu cần không được nhỏ hơn giá trị nêu từ (1) đến
(3) dưới đây tùy theo mục đích cụ thể và hình dạng của chi tiết.
(1) Nếu
chi tiết cố định gắn cố định với đầu cần có dạng như Hình 4.2 thì kích thước của
chúng không được nhỏ hơn các giá trị sau. Kích thước của phần khác phải phù hợp
theo quy định.
Trong đó:
e2:
Giá trị nêu ở Bảng 4.2;
T:
Lực kéo lớn nhất tác dụng lên chi tiết ở đầu cần (kN). Đối với hệ cần trục dây
giằng tạt ngang thì có thể áp dụng các giá trị sau đây:
a1a2 Wg
dùng cho dây cáp nâng cần.
λ Wg dùng cho dây cáp nâng
hàng.
Trong đó:
W: Tải trọng là việc
an toàn (t);
α1: Như
quy định ở 2.6.2, Chương 2;
α2: Lấy
theo Bảng 4.3 phụ thuộc vào giá trị của l/(h-h’). Các giá trị khác của α2
phải tính theo phương pháp nội suy tuyến tính;
λ: Như quy định ở Bảng
4.4 phụ thuộc vào số puli của cụm puli nâng hàng. Nếu dây cáp nâng hàng dẫn tới
đỉnh cột trục qua rãnh puli gắn ở đầu cần thì λ có thể lấy bằng 1.
Hình
4.2 - Chi tiết gắn trên đầu cần
Bảng
4.2 - Giá trị e2
Trọng
tải làm việc an toàn W (t)
|
e2
|
W
≤ 10
|
12,5
|
10
< W < 15
|
15,1
- 0,26W
|
15
≤ W ≤
50
|
11,2
|
50
≤ W
|
Đăng
kiểm quy định riêng
|
Bảng
4.3 - Giá trị α2
l/(h-h')
|
2,0
|
1,9
|
1,8
|
1,7
|
1,6
|
1,5
|
1,4
|
1,3
|
1,2
|
α2
|
W
< 10
|
1,99
|
1,90
|
1,81
|
1,73
|
1,65
|
1,57
|
1,49
|
1,42
|
1,35
|
15
≤ W < 50
|
1,82
|
1,73
|
1,65
|
1,57
|
1,49
|
1,41
|
1,33
|
1,26
|
1,19
|
Chú thích: I, h và h’
như quy định ở 2.6.2.
Bảng
4.4 - Giá trị λ
Số
lượng rãnh cáp của puli nâng hàng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
λ
|
2,10
|
1,58
|
1,40
|
1,31
|
1,26
|
1,23
|
1,2
|
1,18
|
Hình
4.3 - Chi tiết cố định gắn trên đầu cần
Bảng
4.5 - Giá trị e3
Tải
trọng làm việc an toàn W (t)
|
e3
|
W
≤ 10
|
122
|
10
< W < 15
|
170
- 4,8 W
|
15
≤ W ≤
50
|
98
|
50
< W
|
Đăng
kiểm quy định riêng
|
(2) Nếu
các chi tiết cố định trên đầu cần có dạng như trong Hình 4.3 thì kích thước của
chúng không được nhỏ hơn các giá trị sau:
Tuy nhiên, nếu giá trị
R lớn hơn 1,15D thì có thể tính theo công thức sau:
Trong đó:
e1: Như
quy định ở 4.2.1-1;
T: Như quy định ở
(1);
e3: Giá trị
chọn ở Bảng 4.5.
(3) Các
kích thước của khuyết đầu cần phải đảm bảo chịu được tải trọng tính toán.
2 Mặc
dù được quy định ở -1 trên, kích thước của chi tiết cố định trên đầu cần còn có
thể lấy theo các tiêu chuẩn tương đương khác được công nhận. Đối với chi tiết cố
định của hệ cần trục không phải là hệ cần trục dây giằng tạt ngang thì phải chú
ý đến ảnh hưởng của sự tăng tải trọng của dây cáp kéo cần gây ra.
4.2.3 Chi
tiết cố định khác
Kích thước của chi tiết
cố định khác như: giá đỡ đỉnh cột, chêm cáp, tai bắt ma ní v.v phải có độ bền
phù hợp với lực tác dụng và phải có hình dạng phù hợp với các chi tiết liên kết.
Đối với giá đỡ đỉnh cột của hệ cần trục khác với cần trục dây giằng tạt ngang
thì phải chú ý tới sự tăng tải trọng do dây cáp quay cần gây ra.
CHƯƠNG 5 CHI TIẾT THÁO ĐƯỢC
5.1
Quy định chung
5.1.1 Phạm
vi áp dụng
Các yêu cầu trong
Chương này áp dụng cho chi tiết tháo được.
5.1.2
Quy định chung
Khi thiết bị nâng làm
việc với tải trọng an toàn thì tải trọng tác dụng lên phần quan trọng của chi
tiết tháo được và dây cáp không được vượt quá tải trọng làm việc an toàn quy định
tương ứng.
5.2
Puli nâng hàng
5.2.1 Puli
nâng hàng sử dụng cáp thép
Puli nâng hàng sử dụng
cáp thép phải thỏa mãn các yêu cầu từ (1) đến (4) dưới đây. Tuy nhiên, các puli
cân bằng hoặc các puli cảm biến quá tải phải được xem xét riêng (xem Hình 5.1).
(1) Đường
kính của puli tại đáy rãnh cáp không được nhỏ hơn 14 lần đường kính cáp thép;
(2) Chiều
sâu rãnh puli không được nhỏ hơn đường kính cáp;
(3) Đáy
rãnh puli phải có đường viền tròn tạo bởi góc không nhỏ hơn 120°;
(4) Đường
kính của rãnh cáp tại đáy phải bằng 1,1 lần đường kính dây cáp thép.
Hình
5.1 - Rãnh puli
5.2.2 Puli
nâng hàng sử dụng cáp thảo mộc
Puli nâng hàng sử dụng
cáp thảo mộc phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Đường
kính đáy rãnh cáp của puli không được nhỏ hơn 5,5 lần đường kính cáp;
(2) Chiều
sâu rãnh puli không được nhỏ hơn đường kính cáp;
(3) Đường
kính của rãnh cáp phải bằng đường kính dây cáp cộng 2 mm.
5.3
Dây cáp
5.3.1 Dây
cáp thép
Dây cáp thép phải thỏa
mãn các yêu cầu từ (1) đến (5) dưới đây:
(1) Phải
được xử lý chống gỉ;
(2) Phải
phù hợp với mục đích sử dụng và phải có Giấy chứng nhận phù hợp với các yêu cầu
của Chương 4 Phần 7B của QCVN 21: 2010 "Quy
phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép";
(3) Không
được nối cáp;
(4) Phần
nối đầu cáp phải tuân theo các quy định kỹ thuật và phải đảm bảo đủ bền;
(5) Tùy
theo mục đích sử dụng và tải trọng làm việc an toàn, hệ số an toàn của dây cáp
không được nhỏ hơn giá trị sau. Tuy nhiên, Hệ số an toàn của dây cáp thép chạy
không cần lớn hơn 5 và dây cố định không cần lớn hơn 4.
Trong đó: W là tải trọng làm
việc an toàn (t),
5.3.2 Dây
cáp thảo mộc
Dây cáp phải thỏa mãn
các yêu cầu từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Dây
cáp phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiện hành và phải được Đăng kiểm kiểm tra để đảm
bảo an toàn;
(2) Đường
kính cáp không được nhỏ hơn 12 mm;
(3) Hệ
số an toàn của dây cáp không được nhỏ hơn giá trị nêu ở Bảng 5.1 tùy thuộc vào
đường kính dây cáp.
Bảng
5.1 - Hệ số an toàn của dây cáp thảo mộc
Đường
kính dây cáp D (mm)
|
Hệ
số an toàn
|
12
≤ D < 14
|
12
|
14
≤ D < 18
|
10
|
18
≤ D < 24
|
8
|
24
≤ D < 40
|
7
|
40
≤ D
|
6
|
5.4
Các chi tiết tháo được khác
Tải trọng tính toán của
các chi tiết tháo được như xích, khuyên bắt cáp, móc treo, maní, mắt xoay, kẹp
cáp, gàu ngoạm, dầm nâng hàng, nam châm nâng hàng, lưới nâng hàng v.v... không
được lớn hơn giá trị nhận được khi lấy giới hạn bền đứt của mỗi chi tiết chia
cho hệ số an toàn bằng 5.
5.5
Các yêu cầu tương đương
Mặc dù được quy định
từ 5.2 đến 5.4, kết cấu của các chi tiết tháo được có thể phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế khác.
CHƯƠNG 6 MÁY, TRANG BỊ ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
6.1
Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu của
Chương này áp dụng cho máy, trang bị điện và hệ thống điều khiển sử dụng trong
thiết bị nâng. Tuy nhiên, khi áp dụng các yêu cầu của Chương này đối với các tời
cho cầu xe thì chúng có thể được thay đổi cho phù hợp.
6.2
Máy
6.2.1 Quy
định chung
Hệ thống truyền động
của thiết bị nâng phải đảm bảo hoạt động ổn định ở tốc độ định mức với tải trọng
làm việc an toàn.
6.2.2 Máy
nâng
1 Kết
cấu của máy nâng phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (6) dưới đây:
(1) Đường
kính mặt bích đầu tang không được nhỏ hơn 2,5 lần đường kính cáp đo từ mép
ngoài lớp cáp ngoài cùng trong điều kiện khai thác. Yêu cầu này có thể bỏ qua nếu
có hệ thống chống xổ cáp hoặc trong trường hợp chỉ có một lớp cáp quấn trên
tang.
(2) Đường
kính vòng ren tang tời không được nhỏ hơn 18 lần đường kính cáp.
(3) Tời
phải liên kết với bệ bằng các bu lông đủ bền chịu được tải trọng tác dụng lên
tang (Lực căng tối đa tác dụng lên tang khi dây cáp quấn lớp đơn với tốc độ
nâng danh nghĩa).
(4) Phải
trang bị hệ thống phanh phù hợp với các yêu cầu từ (a) đến (c) sau đây:
(a) Hệ
thống phanh phải có khả năng chịu được mô men xoắn vượt quá 50 % mô men xoắn
yêu cầu khi thiết bị nâng hàng hoạt động với tải trọng làm việc an toàn;
(b) Hệ
thống phanh điện phải tự động đóng khi cần điều khiển thiết bị nâng hàng ở vị trí
trung lập (vị trí “0");
(c) Hệ
thống phanh điện phải tự động đóng khi có bất kỳ sự cố nào trong nguồn cấp.
Trong trường hợp này phải bố trí hệ thống hạ hàng sự cố.
(5) Các
tang li hợp phải có hệ thống hãm tin cậy có khả năng hạn chế sự xoay của tang.
Hệ thống hãm phải có khả năng chịu được mô men xoắn ít nhất bằng 1,5
lần mô men xoắn theo yêu cầu khi thiết bị nâng hoạt động với
tải trọng làm việc an toàn.
(6) Phải
có thiết bị hoặc các biện pháp thích hợp để bảo vệ cáp.
2 Đầu
cáp cuối phải bắt chặt vào tang tời sao cho không làm hư hỏng bất kỳ phần nào của
cáp và phần cáp còn lại trên tang phải có độ dài tối thiểu bằng 3 vòng tang đối
với tang không có rãnh hoặc 2 vòng tang đối với tang có rãnh khi sử dụng hết
chiều dài của dây cáp.
6.3
Nguồn cấp
6.3.1 Thiết
bị, đường ống và cáp điện trong các hệ thống điện, thủy lực, khí nén hoặc hơi
nước và trang thiết bị của chúng phải phù hợp với các yêu cầu liên quan của QCVN72: 2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
6.3.2 Kết
cấu, độ bền, vật liệu v.v... của động cơ đốt trong sử dụng làm nguồn động lực
phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 3 của QCVN72:
2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng
phương tiện thủy nội địa.
6.4
Hệ thống điều khiển máy
6.4.1 Quy
định chung
1 Thiết
bị điện, thủy lực hoặc khí nén sử dụng cho các hệ thống điều khiển, báo động và
an toàn phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng của QCVN72: 2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
2 Thiết
bị điều khiển, báo động và an toàn phải được thiết kế dựa trên cơ sở nguyên tắc
tự động khắc phục sự cố.
6.4.2 Hệ
thống điều khiển
1 Hệ thống điều khiển
phải được bố trí sao cho không gây trở ngại cho người điều khiển hoặc người có
trách nhiệm tạo tín hiệu hoạt động.
2 Hệ
thống điều khiển phải tự động trở về vị trí trung lập (vị trí “0”) khi người điều
khiển ngừng thao tác.
3 Đối
với tời điện, phải trang bị cầu dao ngắt mạch điện tại vị trí gần nơi điều khiển.
4 Cần
trục quay và máy nâng phải có thiết bị ngắt sự cố tại vị trí dễ đến và có thể
hãm mọi chuyển động.
5 Máy
nâng phải có hệ thống điều tốc tự động có thể giảm đáng kể gia tốc lúc khởi động
và lúc hãm.
6 Máy
nâng phải có hệ thống điều khiển thích hợp có thể dừng thang nâng tại vị trí
sàn quy định.
7 Nếu
máy nâng được cố định bằng then khóa thì phải có biện pháp thích hợp để ngăn ngừa
tải trọng va đập trên thang nâng khi rút then.
6.4.3 Hệ
thống an toàn
1 Thiết
bị nâng phải có hệ thống chống quá tải.
2 Thiết
bị nâng phải được trang bị hệ thống an toàn thích hợp để ngăn ngừa sự cố nêu từ
(1) đến (5) dưới đây, tùy theo loại thiết bị và công dụng của chúng:
(1) Nâng
quá cao;
(2) Góc
quay quá lớn;
(3) Điều
khiển vượt quá phạm vi quy định;
(4) Tốc
độ di chuyển quá cao;
(5) Trật
bánh khỏi ray.
3 Đối
với cần trục quay có tải trọng làm việc an toàn thay đổi theo bán kính hoạt động
thì phải có bảng tỷ lệ chỉ rõ quan hệ giữa bán kính hoạt động và tải trọng làm
việc an toàn trong cabin điều khiển, ngoài ra còn phải có các thiết bị thỏa mãn
điều (1), (2) và (3) dưới đây:
(1) Thiết
bị chỉ bán kính hoạt động;
(2) Thiết
bị chỉ tải trọng nâng;
(3) Thiết
bị chống quá tải so với tải trọng làm việc an toàn ứng với bán kính hoạt động.
6.4.4 Hệ
thống bảo vệ
1 Phải
có biện pháp thích đáng để bảo vệ người điều khiển các bộ phận quay của máy chủ
động, trang bị điện và đường ống dẫn hơi.
2 Các
tời hơi nước phải được bố trí sao cho hơi nước không làm ảnh hưởng đến tầm nhìn
của người điều khiển.
3 Thang
máy phải được trang bị các hệ thống bảo vệ nêu từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Các
tấm bảo vệ có chiều cao không nhỏ hơn 1 m vòng quanh lỗ khoét trên boong cho
các sàn của thang máy.
(2) Hệ
thống khóa liên động không cho máy nâng chuyển động nếu tất cả các tấm bảo vệ
chưa được đóng lại.
(3) Hệ
thống khóa liên động phải đảm bảo không mở được các tấm bảo vệ nếu máy nâng
không ở trạng thái mở tấm bảo vệ.
(4) Đèn
hoặc các tín hiệu báo động thích hợp khác tại vị trí vào máy nâng.
CHƯƠNG 7 THANG MÁY VÀ CẦU XE
7.1
Phạm vi áp dụng
Các quy định trong
Chương này áp dụng cho các thành phần kết cấu của thang máy và cầu xe.
7.2
Tải trọng thiết kế
7.2.1 Các
tải trọng
Phải chú ý đến tính
năng và công dụng của từng loại thang máy và cầu xe trong điều kiện khai thác
và không khai thác, xét theo các tải trọng liệt kê từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Tải
trọng làm việc an toàn;
(2) Trọng
lượng bản thân của hệ thống;
(3) Tải
trọng do gió;
(4) Tải
trọng do nghiêng tàu.
7.2.2 Tải
trọng do gió
Tải trọng do gió được
tính theo 3.2.5.
7.2.3 Tải
trọng do nghiêng tàu
Tải trọng do nghiêng
tàu được tính theo 3.2.7.
7.2.4 Tải
trọng tổng hợp
1 Tải trọng dùng để
tính toán độ bền kết cấu phải là các tải trọng tạo nên điều kiện làm việc nặng
nề nhất cho kết cấu được nêu từ -2 đến -5 dưới đây.
2 Tổ
hợp tải trọng do các tải trọng từ (1) đến (4) sau đây phải được tính đến ở “trạng
thái hoạt động”:
(1) Tải
trọng làm việc an toàn;
(2) Trọng
lượng bản thân của phần quay hoặc di chuyển của thang máy và cầu xe;
(3) Trọng
lượng bản thân của các phần cố định của thang máy và cầu xe;
(4) Tải
trọng do nghiêng tàu.
3 Các
tải trọng -2(1) và (2) phải nhân với hệ số 1,2 đối hệ thống được thiết kế quay
hoặc chuyển động cùng với hàng đặt trên hoặc trong nó và với hệ số 1,1 đối với
cầu xe không quay hoặc không chuyển động cùng với hàng đặt trên nó.
4 Phải
tính đến các tải trọng từ (1) đến (5) dưới đây cho thang máy ở trạng thái không
hoạt động:
(1) Tải
trọng ở trạng thái không hoạt động;
(2) Trọng
lượng bản thân của thang máy;
(3) Tải
trọng do gió;
(4) Tải
trọng do nghiêng tàu khi hành hải;
(5) Tải
trọng do tàu chuyển động khi hành hải.
5 Phải
tính các tải trọng từ (1) đến (4) dưới đây cho cầu xe ở trạng thái không hoạt động:
(1) Trọng
lượng bản thân của máy nâng;
(2) Tải
trọng do gió;
(3) Tải
trọng do nghiêng tàu khi hành hải;
(4) Tải
trọng do tàu chuyển động khi hành hải.
7.3
Độ bền và kết cấu
7.3.1 Quy
định chung
1 Độ
bền của các thành phần kết cấu phải được tính toán theo các điều kiện tải trọng
nêu ở 7.2.4 và tuân theo các yêu cầu từ 7.3.2 đến 7.3.7.
2 Đối
với hệ thống dùng để xếp ô tô thì phải tính đến tải trọng tập trung tại các
bánh xe tương ứng với điều kiện có tải hoặc chuyển động của hệ thống.
3 Độ
bền của các thành phần kết cấu tạo thành một phần vỏ tàu phải tương ứng với độ
bền của kết cấu vỏ tàu xung quanh nó.
4 Các
thành phần kết cấu phải được gia cố thỏa đáng và phải có các thiết bị thích hợp
hạn chế chuyển động dọc và ngang khi lắp tại vị trí.
7.3.2 Ứng
suất cho phép của tải trọng tổng hợp
Ứng suất nêu ở Bảng
7.2 được sử dụng cho các thành phần chịu tải trọng tổng hợp.
7.3.3 Chiều
dày sàn thang máy và cầu xe
1 Chiều
dày tấm tạo thành một phần vỏ tàu không được nhỏ hơn chiều dày tấm tại vị trí
liên quan và được xác định với khoảng cách nẹp gia cường bằng khoảng sườn thực
tế của tàu.
2 Chiều dày tấm tạo
thành một phần vách tàu không được nhỏ hơn chiều dày tại vị trí liên quan và được
xác định với khoảng cách nẹp gia cường bằng khoảng cách nẹp vách thực tế của
tàu.
3 Đối
với hệ thống dùng để xếp ô tô thì chiều dày của tấm sàn máy nâng hoặc tấm của cầu
xe không được nhỏ hơn chiều dày tôn boong chở ô
tô theo quy định.
Bảng
7.2 - Ứng suất cho phép σa
Điều
kiện tải trọng
|
Dạng
ứng suất
|
Kéo
|
Uốn
|
Cắt
|
Nén
|
Dập
|
Tổng
hợp
|
Điều kiện nêu ở
7.2.4-2
|
0,67
σy
|
0,67
σy
|
0,39
σy
|
0,58
σy
|
0,94
σy
|
0,77
σy
|
Điều kiện nêu ở
7.2.4-4 và -5
|
0,77
σy
|
0,77
σy
|
0,45
σy
|
0,67
σy
|
1,09
σy
|
0,89
σy
|
Chú thích:
1. σy
là giới hạn chảy của vật liệu (N/mm2);
2. Ứng suất tổng hợp tính theo công thức sau:
Trong đó:
σx: Ứng suất pháp tác dụng theo hướng x tại điểm giữa chiều dày tấm
(N/mm2);
σy: Ứng suất
pháp tác dụng theo hướng y tại điểm giữa chiều dày tấm (N/mm2);
txy:
Ứng suất tiếp trong mặt phẳng x - y (N/mm2).
7.3.4 Chiều
dày thép tối thiểu
Chiều dày các thành
phần kết cấu không được nhỏ hơn 6 mm đối với các thành phần chịu ảnh hưởng của
thời tiết và 5 mm đối với các thành phần không chịu ảnh hưởng của thời tiết.
7.3.5 Tiêu
chuẩn về độ võng
Phải giới hạn độ võng
của các thành phần kết cấu sinh ra dưới tải trọng làm việc an toàn tới giá trị
1/400 khoảng cách nhịp giữa hai gối đỡ đối với máy nâng và 1/250 đối với cầu
xe.
7.3.6 Độ
bền của bu lông, đai ốc và chốt
Các bu lông, đai ốc
và chốt phải có đủ độ bền so với độ lớn và hướng của tải trọng tác dụng lên nó.
7.3.7 Thiết
bị khóa cầu xe
1 Phải
có thiết bị khóa để giữ cầu xe chịu được các tải trọng nêu tại 7.2.4-5.
2 Hệ
thống khóa thủy lực phải được thiết kế sao cho cầu xe phải được khóa bằng cơ
khí kể cả khi mất áp suất thủy lực.
3 Cầu
xe được sử dụng làm phương tiện để đóng các lỗ khoét thì thiết bị đóng có thể
được sử dụng làm thiết bị khóa cầu xe nếu diện tích lỗ khoét lớn hơn một nửa diện
tích hình chiếu của cầu xe khi đóng. Tải trọng thiết kế của các thiết bị đóng,
ngoài các tải trọng của phần thân tàu ra còn phải bao gồm các tải trọng nêu ở
7.2.4-5.
III.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
1.1
Quy định chung
1.1.1 Phạm
vi áp dụng
1 Các
thiết bị nâng phải được Đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận trong thiết kế,
chế tạo mới, hoán cải, phục hồi, nhập khẩu và khai thác sử dụng phù hợp với các
quy định của phần này.
2 Tại
những vị trí mà những thành phần kết cấu của thiết bị nâng được cố định thường
xuyên vào thân tàu hoặc khi chúng tạo thành bộ phận liên tục của thân tàu thì
việc thử và kiểm tra phải tuân theo các yêu cầu trong phần này, ngoài ra còn phải
tuân theo các yêu cầu có liên quan của QCVN72:
2013/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa.
1.1.2 Chuẩn
bị cho việc kiểm tra và các việc khác
1 Tất
cả các công việc chuẩn bị cho việc kiểm tra nêu trong Quy chuẩn này cũng như
các quy định của phần này đều phải do Chủ tàu hoặc đại diện Chủ tàu thực hiện.
Việc chuẩn bị bao gồm cả lối đi thuận tiện và an toàn, phương tiện và hồ sơ cần
thiết cho việc kiểm tra. Các thiết bị để tiến hành kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm
cần để tiến hành công việc phải được chọn lựa và kiểm chuẩn riêng biệt theo quy
định. Tuy nhiên được chấp nhận những dụng cụ đo đạc đơn giản như thước, dây đo,
thước đo kích thước mối hàn, trắc vi kế mà không cần sự lựa chọn riêng hay xác
nhận về kiểm chuẩn với điều kiện đó là những thiết bị thông dụng chính xác và
được đối chiếu định kỳ với các thiết bị hay dụng cụ thử nghiệm tương tự. Chấp
nhận những dụng cụ trên tàu để kiểm tra các thiết bị (ví dụ như đồng hồ đo áp
suất, nhiệt độ, vòng quay máy) dựa trên hồ sơ kiểm chuẩn hay những biên bản so
sánh với những thiết bị khác.
2 Chủ
tàu hoặc đại diện chủ tàu phải bố trí người giám sát có chuyên môn về các hạng mục
dự định kiểm tra để chuẩn bị cho việc kiểm tra, giúp đỡ khi cần thiết cho Đăng
kiểm thực hiện nhiệm vụ.
3 Đăng
kiểm không được phép kiểm tra khi các công việc chuẩn bị chưa được thực hiện,
khi những người có trách nhiệm nêu tại -2 không có mặt lúc kiểm tra hoặc khi
không đảm bảo an toàn cho việc kiểm tra.
1.1.3 Xuất
trình Giấy chứng nhận
Khi tiến hành thử và
kiểm tra, tất cả các Giấy chứng nhận do Đăng kiểm cấp cho thiết bị nâng phải được
xuất trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
1.1.4 Biên
bản kiểm tra
Sau khi hoàn thành việc
thử và kiểm tra, Đăng kiểm sẽ xác nhận vào “Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng
phương tiện thủy nội địa” và lập biên bản kiểm tra.
1.1.5 Thông
báo kết quả kiểm tra
1 Đăng
kiểm phải thông báo kết quả kiểm tra cho Chủ tàu.
2 Khi
nhận được yêu cầu sửa chữa của Đăng kiểm, Chủ tàu phải thực hiện các công việc
sửa chữa theo hướng dẫn của Đăng kiểm và Đăng kiểm phải kiểm tra lại kết quả sửa
chữa đó.
3 Biên
bản kiểm tra nêu ở 1.1.4 phải được giữ trong một cặp tài liệu riêng và được bảo
quản trên tàu để trình cho Đăng kiểm vào lần kiểm tra sau.
1.1.6 Kiểm
tra lại
Trong trường hợp có bất
kỳ một kiến nghị nào về việc kiểm tra được thực hiện theo Quy chuẩn này, Chủ
tàu có thể gửi văn bản đến Đăng kiểm đề nghị kiểm tra lại.
1.2
Kiểm tra các thiết bị nâng
1.2.1 Các
dạng kiểm tra
Các dạng kiểm tra thiết
bị nâng được nêu dưới đây:
(1) Kiểm
tra lần đầu
(a) Kiểm
tra lần đầu trong chế tạo (trước khi đưa vào sử dụng);
(b) Kiểm
tra lần đầu các thiết bị nâng không có sự giám sát chế tạo.
(2) Kiểm
tra chu kì để duy trì hiệu lực của “Sổ kiểm tra thiết
bị nâng hàng phương tiện thủy nội địa”
(a) Tổng
kiểm tra hàng năm
(b) Thử
tải
(3) Kiểm
tra bất thường
1.2.2 Thời
hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra các
thiết bị nâng phải phù hợp với các quy định dưới đây:
(1) Kiểm
tra lần đầu phải được tiến hành khi ấn định tải trọng làm việc an toàn lần đầu.
(2) Tổng
kiểm tra hàng năm được thực hiện vào thời điểm không vượt quá 12 tháng kể từ
ngày kết thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc tổng kiểm tra hàng năm lần trước.
(3) Thử
tải được thực hiện vào đợt kiểm tra lần đầu và vào thời điểm không vượt quá 5
năm kể từ ngày kết thúc kiểm tra lần đầu hoặc kết thúc lần thử tải trước.
(4) Kiểm
tra bất thường được thực hiện khi thiết bị nâng phạm phải bất kỳ điều kiện nào
sau đây tại các ngày không trùng với thời điểm kiểm tra chu kỳ.
(a) Khi
bị hư hỏng nghiêm trọng các thành phần kết cấu và khi sửa chữa hoặc hoán cải.
(b) Khi
quy trình nâng hàng, hệ cáp giằng, phương pháp vận hành và điều khiển có thay đổi
lớn.
(c) Khi
ấn định và đánh dấu lại tải trọng làm việc an toàn
1.2.3 Kiểm
tra chu kỳ trước thời hạn
Có thể tiến hành kiểm
tra chu kỳ trước thời hạn theo đề nghị của chủ tàu.
1.3
Kiểm tra lần đầu
1.3.1
Kiểm tra hồ sơ thiết kế
1 Trong
đợt kiểm tra lần đầu, phải xác định rằng độ bền và kết cấu của thiết bị nâng dựa
trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật đã trình Đăng kiểm duyệt phù hợp với Quy
chuẩn.
2 Tại
đợt kiểm tra lần đầu thiết bị nâng được chế tạo không qua giám sát của Đăng kiểm,
phải xuất trình các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như đã nêu tại mục 1.1, chương
1, phần II - Quy định kỹ thuật. Tuy nhiên, có thể miễn một vài bản vẽ và tài liệu
đã nêu trên sau khi xem xét hồ sơ kiểm tra trước đây và các Giấy chứng nhận đi
kèm theo chúng (không do Đăng kiểm cấp) mà Chủ tàu xuất trình.
1.3.2 Kiểm
tra khi chế tạo
1 Chất
lượng của thiết bị nâng phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt trong
các quá trình từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Khi
chế tạo và lắp đặt các thành phần kết cấu do Đăng kiểm chỉ định tại xưởng;
(2) Khi
lắp đặt các thành phần kết cấu lên tàu;
(3) Khi
lắp ráp hệ thống truyền động, kết thúc gia công các bộ phận quan trọng và khi
thử tại xưởng, các thời điểm thích hợp trong quá trình sản xuất nếu cần thiết;
(4) Khi
vật liệu, các bộ phận hoặc thiết bị được chế tạo tại các nhà máy khác.
2 Thiết
bị nâng phải được kiểm tra và đảm bảo ở trạng thái tốt thông qua việc thử và kiểm
tra sau:
(1) Việc
thử theo quy định trong phần 6A của QCVN72:
2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa" khi sử dụng vật
liệu theo Quy chuẩn này;
(2) Việc
thử theo quy định trong Phần 6B của QCVN72:
2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương
tiện thủy nội địa” khi thử liên kết hàn theo Quy chuẩn này;
(3) Kiểm
tra không phá hủy theo quy định;
(4) Thử
hệ thống truyền động tại xưởng;
(5) Thử
hoạt động thiết bị nâng;
(6) Thử
hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ bao gồm thử phanh và thử ngắt hệ
thống cung cấp năng lượng khi có trọng lượng thử bằng tải trọng làm việc an
toàn (sau đây, được quy định tương tự cho các yêu cầu tại 1.4.1-1(2)(c),
1.4.2(2)(d) và 1.4.3(2)(d) và 1.4.4(2)(c).
1.4
Tổng kiểm tra hàng năm
1.4.1 Hệ
cần trục dây giằng
1 Trong
đợt tổng kiểm tra hàng năm, các hạng mục nêu ở (1) dưới đây của hệ cần trục dây
giằng phải được kiểm tra bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu kiểm
tra bằng mắt nhận thấy không đảm bảo an toàn thì phải kiểm tra bổ sung các nội
dung quy định trong mục (2).
(1) Nội
dung kiểm tra chung:
(a) Các
thành phần kết cấu;
(b) Liên
kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân tàu;
(c) Hệ
thống truyền động;
(d) Thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(e) Dấu
quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên
quan;
(f) Việc
lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Các
hạng mục kiểm tra bổ sung để đảm bảo an toàn:
(a) Kiểm
tra chiều dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các giá đỉnh
cột, giá cổ ngỗng và các chốt chân cần;
(b) Tháo
kiểm tra hệ thống truyền động;
(c) Thử
hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong
đợt tổng kiểm tra hàng năm lần thứ 5, tính từ thời điểm hoàn thành kiểm tra lần
đầu hoặc lần tháo kiểm tra trước đó, phải tháo kiểm tra các giá đỉnh cột, giá cổ
ngỗng và các chốt chân cần.
1.4.2 Cần
trục
Trong đợt tổng kiểm
tra hàng năm, các hạng mục nêu ở (1) dưới đây của cần trục phải được kiểm tra bằng
mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu cần thiết để đảm bảo an toàn thì phải
kiểm tra các nội dung quy định trong mục (2).
(1) Nội
dung kiểm tra chung:
(a) Các
thành phần kết cấu;
(b) Đối
với các cần trục cố định: liên kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân
tàu;
(c) Đối
với cần trục chạy trên ray: các đường ray, đệm giảm chấn và liên kết giữa các
cơ cấu của chúng và kết cấu thân tàu;
(d) Hệ
thống truyền động;
(e) Thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu
quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên
quan;
(g) Việc
lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Các
hạng mục kiểm tra nếu cần thiết để đảm bảo an toàn:
(a) Kiểm
tra chiều dày thành phần kết cấu, thử không phá hủy và tháo kiểm tra các ổ đỡ;
(b) Kiểm
tra bên trong cột, chân cần, độ cứng của cần;
(c) Tháo
kiểm tra thiết bị truyền động;
(d) Thử
hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
1.4.3 Cầu
xe
Trong đợt tổng kiểm
tra hàng năm cầu xe, các nội dung nêu ở (1) dưới đây của cầu xe phải được kiểm
tra chi tiết bằng mắt và phải đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu cần thiết để đảm bảo
an toàn thì phải kiểm tra cả nội dung nêu ở (2).
(1) Nội
dung kiểm tra chung:
(a) Các
thành phần kết cấu;
(b) Liên
kết giữa các thành phần kết cấu và kết cấu thân tàu;
(c) Liên
kết giữa kết cấu hãm và kết cấu thân tàu;
(d) Thiết
bị kín nước hoặc kín thời tiết của cầu xe nếu chúng được sử dụng như các cửa
kín nước hoặc kín thời tiết khi đóng;
(e) Hệ
thống truyền động;
(f) Thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(g) Dấu
quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên
quan;
(h) Việc
lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Nội
dung kiểm tra nếu cần thiết để đảm bảo an toàn:
(a) Đo
chiều dày các tấm, tháo kiểm tra chốt nâng, thử không phá hủy;
(b) Đối
với cầu xe được sử dụng như các cửa kín nước hoặc kín thời tiết khi đóng thì phải
thử vòi rồng hoặc thử kín khí;
(c) Tháo
kiểm tra hệ thống truyền động;
(d) Thử
hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
1.4.4 Máy
nâng hàng
1 Trong
đợt tổng kiểm tra hàng năm máy nâng hàng các nội dung nêu ở (1) phải kiểm tra
chi tiết bằng mắt và đảm bảo ở trạng thái tốt. Nếu cần thiết để đảm bảo an toàn
phải kiểm tra các nội dung nêu ở (2).
(1) Nội
dung kiểm tra chung:
(a) Các
thành phần kết cấu;
(b) Liên
kết giữa các phần giữ máy nâng hàng và kết cấu thân tàu;
(c) Liên
kết giữa thiết bị nâng/hạ của máy nâng hàng và kết cấu thân tàu;
(d) Hệ
thống truyền động;
(e) Thiết
bị an toàn và thiết bị bảo vệ;
(f) Dấu
quy định tải trọng làm việc an toàn và hiệu lực của các Giấy chứng nhận liên
quan;
(g) Việc
lưu giữ các hướng dẫn sử dụng trên tàu.
(2) Nội
dung kiểm tra nếu cần thiết để đảm bảo an toàn:
(a) Đo
chiều dày các tấm, tháo kiểm tra ắc đỉnh cột, thử không phá hủy;
(b) Tháo
kiểm tra hệ thống truyền động;
(c) Thử
hoạt động thiết bị an toàn và thiết bị bảo vệ.
2 Trong
đợt tổng kiểm tra hàng năm, với các thiết bị nâng khác sử dụng để xếp dỡ hàng
và các vật dụng khác, phải kiểm tra bằng mắt và đảm bảo chúng ở trạng thái tốt.
1.4.5 Các
chi tiết tháo được
1 Trong
đợt tổng kiểm tra hàng năm các chi tiết tháo được, phải kiểm tra bằng mắt và đảm
bảo rằng các hạng mục nêu từ (1) đến (3) dưới đây ở trạng thái tốt. Nếu cần thiết
để đảm bảo an toàn thì các hạng mục nêu ở (2) phải được tháo ra để kiểm tra:
(1) Dây
cáp trên toàn bộ chiều dài của chúng;
(2) Puli
làm hàng, xích, khuyên treo, móc trục, ma ní, mắt xoay, dầm ngang nâng hàng, kẹp
cáp, gàu ngạm hàng kiểu vít, nam châm nâng hàng, khung cẩu
công te nơ;
(3) Dấu
quy định tải trọng làm việc an toàn, các dấu hiệu phân biệt khác và hiệu lực của
các Giấy chứng nhận liên quan.
2 Trường
hợp sửa chữa hoặc thay thế cục bộ chi tiết tháo được không trùng với thời gian
kiểm tra chu kỳ thì có thể chấp nhận kết quả kiểm tra thông thường của thuyền
trưởng hoặc những người có thẩm quyền khác. Trong trường hợp này người tiến
hành kiểm tra trên phải lập biên bản theo các mục từ (1) đến (6) dưới đây đối với
các chi tiết tháo được được thay thế trong Biên bản kiểm tra các chi tiết tháo
được và phải trình Biên bản kiểm tra này và các Giấy chứng nhận liên quan của
chi tiết tháo được cho Đăng kiểm để xác nhận vào đợt kiểm tra chu kỳ hoặc bất
thường sau đó.
(1) Tên
của chi tiết và ký hiệu nhận dạng;
(2) Vị
trí lắp đặt;
(3) Tải
trọng làm việc an toàn của chi tiết tháo được;
(4) Tải
trọng thử của chi tiết tháo được;
(5) Ngày
sửa chữa, thay mới và ngày bắt đầu sử dụng;
(6) Lý
do thay mới hoặc sửa chữa.
1.5
Thử tải
1 Trong
mỗi lần thử tải, thiết bị nâng phải được kiểm tra bằng cách treo vật thử loại
di chuyển được hoặc tải trọng có khối lượng tối thiểu bằng tải trọng thử nêu ở
-2 và cách thử nêu ở -3 hoặc -4 tùy theo loại thiết bị nâng và phải đảm bảo ở
trạng thái tốt. Tuy nhiên, đối với các chi tiết tháo được
thì việc xác nhận nội dung Giấy chứng nhận kết quả thử của chúng có thể thay thế
cho việc thử tải.
2 Tải
trọng dùng để thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ mục (1) đến (3) dưới đây,
tùy theo loại thiết bị nâng:
(1) Tải
trọng thử dùng cho thiết bị nâng và cầu xe phải theo chỉ dẫn nêu ở Bảng III.1
tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(2) Tải
trọng thử cho các chi tiết tháo được, trừ dây cáp, phải tuân theo chỉ dẫn nêu ở
Bảng III.2 tùy theo tải trọng làm việc an toàn.
(3) Tải
trọng thử cho dây cáp phải thỏa mãn công thức sau:
T
≥ W.f
Trong đó:
T:
Tải trọng thử cho dây cáp (t)
W:
Tải trọng làm việc an toàn của dây cáp (t)
f:
Hệ số an toàn cho trong mục 5.3.1(5) hoặc 5.3.2(3) Chương 5 Phần II - Quy định
kỹ thuật
Bảng
III.1 - Tải trọng thử cho thiết bị nâng và cầu xe
Tải
trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
|
Tải
trọng thử (t)
|
SWL
< 20
|
1,25
x SWL
|
20
≤ SWL ≤
50
|
SWL
+ 5
|
50
< SWL
|
1,1
x SWL
|
Bảng
III.2 - Tải trọng thử cho chi tiết tháo được
Tên
chi tiết
|
Tải
trọng làm việc an toàn (SWL) (t)
|
Tải
trọng thử (t)
|
Cụm
|
Puli
đơn không có khớp xoay
|
|
4
x SWL
|
Puli
đơn có khớp xoay
|
|
6
x SWL
|
Cụm
nhiều puli
|
SWL
≤ 25
|
2
x SWL
|
25
< SWL ≤ 160
|
(0,933
x SWL) +27
|
160
< SWL
|
1,1
x SWL
|
Xích, móc, ma ní,
khuyên, mắt nối, mắt xoay, kẹp cáp và chi tiết tương tự
|
SWL
≤ 25
|
2
x SWL
|
25
< SWL
|
(1,22
x SWL) + 20
|
Xà treo tải, nam
châm nâng hàng, võng nâng hàng và các chi tiết tương tự
|
SWL
≤ 10
|
2
x SWL
|
10
< SWL ≤ 160
|
(1,04
x SWL) + 9,6
|
160
< SWL
|
1,1
x SWL
|
3 Đối
với thiết bị nâng có tải trọng làm việc an toàn được ấn định lần đầu, phương
pháp thử tải phải phù hợp với các yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Hệ cần trục dây
giằng
(a) Đối
với hệ cần trục dây giằng tạt ngang, tải trọng thử phải được di chuyển quay
trong phạm vi làm hàng ở góc cho phép nhỏ nhất và phải nâng, hạ tại một số vị
trí trong phạm vi làm hàng.
(b) Đối
với hệ cần trục dây giằng kiểu quay, ngoài quy định ở (a), thân cần còn phải được
treo trọng lượng thử ở vị trí cần với ra ngoài mạn tàu và cần ở vị trí đường dọc
tâm tàu.
(c) Đối
với hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi, tải trọng thử phải được di chuyển
trong phạm vi làm hàng với chiều cao nâng hàng cho phép hoặc góc lớn nhất giữa
hai dây cáp nâng hàng.
(2) Cần
trục
(a) Đối
với cần trục trụ quay, tải trọng thử phải được quay trong phạm vi làm hàng ở
bán kính quay lớn nhất và phải được nâng/hạ tại một số vị trí trong phạm vi làm
hàng.
(b) Đối
với cần trục chạy trên ray, thiết bị treo tải trọng thử phải di chuyển theo
phương ngang trong phạm vi làm hàng và phải nâng/hạ tải trọng thử tại một số vị
trí trong phạm vi làm hàng.
(c) Đối
với thiết bị nâng chạy trên ray, thiết bị nâng có treo tải trọng thử phải di
chuyển trong phạm vi làm hàng giữa hai đầu cầu và tải trọng thử phải được
nâng/hạ tại một số vị trí.
(3) Máy
nâng hàng
Đối với máy nâng hàng
chạy trên ray thì tải trọng thử phải được đặt tại các vị trí có điều kiện làm
việc nặng nề nhất, có tính đến tải trọng phụ. Máy nâng phải di chuyển giữa các điểm
dừng và phải nâng, hạ trong toàn bộ hành trình di chuyển.
(4) Cầu
xe
Đối với cầu xe thì tải
trọng thử phải được đặt tại những vị trí làm việc nặng nề nhất trong những điều
kiện chịu tải khi thiết kế và phải đo độ võng của nó. Nếu điều kiện cho phép
thì phải bố trí một ô tô có khối lượng tương ứng với tải trọng làm việc an toàn
chạy trên cầu xe.
(5) Đối
với các chi tiết tháo được, tải trọng thử phải được đặt theo phương pháp theo
quy định.
4 Đối
với thiết bị nâng khác với mục -3 trên, thì phương pháp thử tải phải phù hợp với
quy định (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Phải
thực hiện việc thử tải quy định ở -3(1), (2), (3) hoặc (4).
(2) Có
thể áp dụng các thiết bị tạo lực bằng thủy lực hoặc lực kế được định vị an toàn
và phù hợp với phương pháp theo quy định, làm tải trọng thử.
1.6
Chứng nhận, đóng dấu
1.6.1 Quy
định chung
Các yêu cầu trong phần
này áp dụng cho việc chứng nhận, đóng dấu các thiết bị nâng.
1.6.2 Quy
định tải trọng làm việc an toàn
1 Quy
định chung
Đăng kiểm quy định tải
trọng làm việc an toàn cho các thiết bị nâng đã được kiểm tra và thử tải thỏa
mãn quy định 1.1 đến 1.5 trên.
2 Tải
trọng khác với tải trọng làm việc an toàn
Theo yêu cầu của Chủ
tàu, Đăng kiểm có thể quy định những tải trọng nêu ở (1) đến (2) dưới đây ngoài
tải trọng làm việc an toàn phù hợp với quy định ở -1 trên:
(1) Tải
trọng tối đa tương ứng với góc nhỏ hơn góc tối thiểu cho phép đối với hệ cần trục
dây giằng.
(2) Tải
trọng tối đa tương ứng với tầm với vượt quá tầm với tối đa cho phép đối với cần
trục quay.
3 Quy định cho hệ cần
trục dây giằng làm việc ghép đôi
(1) Việc
quy định tải trọng làm việc an toàn cho hệ cần trục dây giằng làm việc ghép đôi
là xác định tải trọng làm việc an toàn và góc lớn nhất giữa hai dây nâng hàng
hoặc tải trọng làm việc an toàn và chiều cao nâng cho phép (khoảng cách thẳng đứng
giữa vị trí cao nhất của kết cấu trên boong thượng có miệng hầm hàng và tấm mã
tam giác hoặc khuyên tròn bắt với dây cáp nâng hàng).
(2) Góc
lớn nhất tạo bởi hai dây cáp nâng hàng quy định trong (1) trên không được vượt
quá 120°.
1.6.3 Đóng
dấu tải trọng làm việc an toàn
1 Đóng
dấu cho thiết bị nâng và cầu xe
(1) Trên
thiết bị nâng và cầu xe, tải trọng làm việc an toàn, góc nghiêng nhỏ nhất cho
phép, tầm với tối đa và các điều kiện hạn chế khác xác định theo 1.6.2 phải được
đóng dấu phù hợp với các yêu cầu từ (a) đến (c) dưới đây:
(a) Hệ
cần trục dây giằng
Tại vị trí dễ thấy của
giá đỡ cần phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng làm việc an toàn,
góc nhỏ nhất cho phép.
(b) Cần
trục quay
Tại vị trí dễ thấy của
giá đỡ cần hoặc vị trí tương tự phải có dấu của Đăng kiểm, dấu quy định tải trọng
làm việc an toàn, tầm với lớn nhất.
(c) Thiết
bị nâng và cầu xe
Tại vị trí dễ thấy,
ít bị va chạm, phải có dấu của Đăng kiểm, tải trọng làm việc an toàn.
(2) Nếu
hệ cần trục dây giằng và cần trục quay có các tải trọng làm việc an toàn khác
được chấp nhận theo các quy định nêu ở 1.6.2-2 thì phải có đủ các dấu đóng quy
định từng tổ hợp tương ứng, theo các yêu cầu trong (1).
(3) Đối
với thiết bị nâng sử dụng gàu ngoạm, dầm nâng hàng, lưới nâng hàng, nam châm
nâng hàng và chi tiết tháo được tương đương khác có quy định tải trọng hàng tối
đa, không kể trọng lượng bản thân, thì phải đóng dấu tương ứng với các điều kiện
làm việc.
(4) Dấu đóng phải được
sơn bằng sơn chống gỉ và viền khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(5) Ngoài
việc đóng dấu theo quy định ở mục (1), (2) và (3), các dấu tương tự (trừ dấu ấn
chỉ Đăng kiểm) phải được đóng tại những vị trí dễ thấy có sơn phủ v.v... Trong
trường hợp này, kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
(6) Đối với những thiết
bị nâng không quy định tải trọng làm việc an toàn, phải đóng dấu hạn chế tải trọng
sử dụng dưới 1 tấn.
2 Đóng
dấu cho các chi tiết tháo được
(1) Trên
chi tiết tháo được, trừ dây cáp thép và cáp thảo mộc, phải đóng dấu tải trọng
thử, tải trọng làm việc an toàn và các dấu hiệu phân biệt vào vị trí dễ thấy và
không gây bất lợi cho cả độ bền và sự hoạt động của chúng. Trên gàu ngoạm, dầm
nâng hàng, nam châm nâng hàng, khung nâng công te nơ và các chi tiết tương
đương khác, phải đóng thêm dấu trọng lượng bản thân của chúng.
(2) Các
dấu đóng phải được sơn chống gỉ và đóng khung bằng sơn dễ nhìn thấy.
(3) Mặc
dù các yêu cầu trong mục (1), gàu ngoạm, dầm nâng hàng, nam châm nâng hàng,
võng nâng hàng và các chi tiết tương đương khác, phải đóng thêm dấu tải trọng
làm việc an toàn, trọng lượng bản thân của chúng có sơn phủ. Trong trường hợp
này, kích thước của chữ phải có chiều cao không nhỏ hơn 77 mm.
1.7
Thủ tục cấp và hồ sơ Đăng kiểm
1.7.1 Thủ tục về cấp
giấy chứng nhận thiết bị tuân theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT
- Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
1.7.2 Các hồ sơ Đăng
kiểm cấp cho thiết bị tuân theo Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT
- Quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử
dụng cho phương tiện thủy nội địa, bao gồm:
- Sổ kiểm tra thiết bị
nâng hàng phương tiện thủy nội địa (Mẫu CH-1-S, Phụ lục 48) của Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT.
- Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế sản phẩm công nghiệp sử dụng trên phương tiện thủy nội địa (Mẫu
TK08-TNĐ, Phụ lục 50) của Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT.
- Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp sử dụng trên phương tiện thủy nội địa (Mẫu SCP, Phụ lục 51) của
Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT.
- Giấy chứng nhận thử
sản phẩm công nghiệp sử dụng trên phương tiện thủy nội địa (Mẫu SCP, Phụ lục
52) của Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT.
1.8
Bảo quản hồ sơ Đăng kiểm
1.8.1 Quy
định chung
Các hồ sơ do Đăng kiểm
cấp và hướng dẫn sử dụng thiết bị nâng và cầu xe phải được bảo quản trên tàu hoặc
do người có trách nhiệm của Chủ tàu giữ trong trường hợp tàu được kéo không có
thuyền viên.
1.8.2 Hướng
dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng nêu
ở 1.8.1 phải ghi các hạng mục quan trọng cần cho sự hoạt động và bảo dưỡng thiết
bị nâng và cầu xe bao gồm những hạng mục từ (1) đến (8) dưới đây:
(1) Bố
trí chung của thiết bị nâng, cầu xe;
(2) Bản
vẽ bố trí chung của các chi tiết tháo được;
(3) Danh
mục chi tiết tháo được;
(4) Điều
kiện thiết kế (kể cả tải trọng làm việc an toàn, tốc độ gió, nghiêng dọc và
nghiêng ngang của tàu);
(5) Danh
mục vật liệu;
(6) Hướng
dẫn sử dụng (bao gồm cả chức năng của hệ thống an toàn và hệ thống bảo vệ);
(7) Quy
trình thử tải;
(8) Quy
trình bảo dưỡng và kiểm tra.
IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1
Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa
chữa thiết bị nâng
1.1.1 Trách
nhiệm của chủ tàu
Các chủ tàu có trách
nhiệm:
Thực hiện đầy đủ các
quy định về đăng kiểm thiết bị nâng nêu trong Quy chuẩn này khi thiết bị nâng
được chế tạo mới mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác để đảm bảo và
duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
1.1.2 Trách
nhiệm của các cơ sở thiết kế
Các cơ sở thiết kế
thiết bị nâng, bao gồm thiết kế đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa thiết
bị nâng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu
và trình duyệt hồ sơ thiết kế theo quy định.
1.1.3 Trách
nhiệm của các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa thiết bị nâng
Các cơ sở đóng mới,
hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa chữa thiết bị nâng có trách nhiệm chịu sự
kiểm tra giám sát của Đăng kiểm về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi/hiện đại hóa và sửa
chữa thiết bị nâng.
1.2
Trách nhiệm của Đăng kiểm
Đăng kiểm có trách
nhiệm:
(1) Thẩm
định thiết kế đóng mới, hoán cải và phục hồi/hiện đại hóa thiết bị nâng theo
các quy định của Quy chuẩn này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(2) Kiểm
tra, giám sát kỹ thuật đối với thiết bị nâng trong chế tạo mới, hoán cải, phục
hồi, sửa chữa và đối với các thiết bị nâng trong khai thác theo các quy định của
Quy chuẩn này và các quy định có liên quan khác của pháp luật;
(3) Căn
cứ yêu cầu thực tế, Đăng kiểm có trách nhiệm kiến nghị Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này hàng năm hoặc theo thời hạn quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Đăng
kiểm có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung của Quy chuẩn này.
1.2 Áp
dụng quy chuẩn
1 Trong
trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của quy
phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến phương tiện thủy nội
địa thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.
2 Khi
các tài liệu viện dẫn của Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay
thế thì thực hiện theo nội dung của văn bản mới.
PHỤ LỤC A - CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
A.1
- Thuật ngữ và hình vẽ minh họa
A.1.1 - Cần trục dây
giằng đơn, loại nhẹ (Xem hình - A.1.1)
1. Cột
2. Giá
đỡ chân cần
3. Giá
treo puli của cáp nâng cần, đỉnh cột
4. Cần
5. Mã
bắt cáp nâng cần và puli của cáp nâng hàng
6. Mã
bắt cáp quay cần
7. Chạc
chân cần
8. Trụ
đỡ chân cần
9. Ổ
quay của puli dẫn hướng cáp nâng hàng chân cần.
10. Mã
treo puli của cáp nâng cần
11. Tời
nâng hàng
12. Cáp
nâng hàng
13. Puli
dẫn hướng cáp nâng hàng
14. Chi
tiết dẫn hướng cáp nâng hàng
15. Puli
của cáp nâng hàng, đầu cần
16. Khuyên
đầu cáp
17. Maní
18. Mắt
xoay
19. Móc
cẩu
|
20. Xích
giằng của cáp nâng cần
21. Tấm
tam giác
22. Đầu
kéo nhả khớp của tời nâng hàng (sử dụng khi nâng không tải)
23. Cáp
nâng cần (không sử dụng khi cần mang tải)
24. Cáp
nâng cần cố định.
25. Puli
của cáp nâng cần, đầu cột
26. Puli
dẫn hướng cáp nâng cần trên boong (có thể sử dụng một puli mở nách)
27. Palăng
quay cần
28. Tời
quay cần
29. Cáp
quay cần
30. Cụm
puli của palăng quay cần, phía dưới
31. Cụm
Puli của palăng quay cần, phía trên
32. Khớp
xoay
33. Cáp
quay cần, cố định
34. Khuyên
đầu cáp
35. Mã
bắt trên boong
|
Hình
- A.1.1
A.1.2 - Cần trục dây
giằng đơn, loại trung (Xem hình - A.1.2)
1. Cột
2. Giá
đỡ chân cần
3. Giá
treo cụm puli của palăng nâng cần, đỉnh cột
4. Cần
5. Mã
bắt cụm puli của palăng nâng cần và palăng nâng hàng, đầu cần
6. Mã
bắt cáp quay cần
7. Chạc
chân cần
8. Trụ
đỡ chân cần
9. Ổ
quay của puli dẫn hướng cáp nâng hàng
10. Mã
treo cụm puli của palăng nâng cần, đỉnh cột
11. Tời
nâng hàng
12. Cáp
nâng hàng
13. Puli
dẫn hướng cáp nâng hàng, chân cần
14. Puli
dẫn hướng trên boong
15. Cụm
puli của palăng nâng hàng, phía trên
16. Khuyên
đầu cáp
17. Maní
18. Cụm
puli của palăng nâng hàng, phía dưới
19. Tấm
nối
|
20. Maní
thẳng
21. Palăng
nâng hàng
22. Tời
nâng cần gián tiếp (không sử dụng khi cần mang tải)
23. Cáp
dẫn động tời nâng cần
24. Cáp
nâng cần cố định
25. Cụm
puli của palăng nâng cần, đỉnh cột
26. Cụm
puli của palăng nâng cần, đầu cần
27. Palăng
nâng cần
28. Tời
quay cần
29. Cáp
quay cần
30. Cụm
puli của palăng quay cần, phía dưới
31. Cụm
puli của palăng quay cần, phía trên
32. Khớp
xoay
33. Cáp
quay cần cố định
34. Khuyên
đầu cáp
35. Mã
bắt trên boong
36. Palăng
quay cần.
|
Hình
- A.1.2
A.1.3 - Cần trục dây
giằng đơn, loại nặng (Xem hình - A.1.3)
1. Cột
cổng
2. Xà
ngang
3. Giá
treo puli dẫn hướng cáp nâng hàng, đỉnh cột
4. Giá
treo cụm puli của palăng nâng cần, đỉnh cột
5. Giá
treo puli dẫn hướng cáp nâng cần, đỉnh cột
6. Cột
đỡ chân cần
7. Cần
8. Mã
bắt palăng nâng cần, đầu cần
9. Mã
bắt palăng nâng hàng, đầu cần
10. Chạc
chân cần
11. Trụ
đỡ chân cần
12. Tời
nâng hàng
13. Cáp
nâng hàng
14. Puli
dẫn hướng cáp nâng hàng, đỉnh cột
15. Mã
treo puli dẫn hướng cáp nâng hàng
16. Puli
xuyên cần
17. Maní
18. Cụm
puli của palăng nâng hàng, phía trên
19. Cụm
puli của palăng nâng hàng, phía dưới
|
20. Khớp xoay
21. Móc treo kép
22. Palăng nâng
hàng
23.
Tời nâng cần (cũng sử dụng để quay cần)
24. Cáp nâng cần
25 Puli dẫn hướng
cáp nâng cần, đỉnh cột
26. Mã treo puli dẫn
hướng cáp nâng cần
27. Cụm puli của
palăng nâng cần, phía dưới
28. Tấm tam giác bắt
palăng nâng cần
29. Mắt xoay
30. Mã treo cụm
puli của palăng nâng cần
31. Chạc nối kép
32. Cụm puli của
palăng nâng cần, phía trên
33. Palăng quay và
nâng cần
|
Hình
- A.1.3
A.1.4 - Cần trục dây
giằng làm việc ghép đôi (Xem hình - A.1.4)
1. Cột
cổng
2. Xà
ngang
3. Cần
hầm
4. Cần
mạn
5. Trụ
đỡ chân cần
6. Mã
đầu cần
7. Tời
nâng hàng
8. Cáp
nâng hàng
9. Tấm
tam giác bắt cáp nâng hàng
10. Móc
nâng hàng
11. Cáp
treo hàng
12. Cáp
nâng cần cố định
13. Mã
treo puli cáp nâng cần, đỉnh cột
14. Palăng
giằng đầu cần
15. Cáp
giằng mạn
16. Palăng
quay cần
17. Cáp
quay cần, phía trên
18. Cáp
quay cần, phía dưới
19. Mấu
cột cáp
20. Mã
bắt trên boong
Hình
- A.1.4
A.1.5 - Cần trục quay
trên boong (Xem hình - A.1.5)
1. Cột
2. Bích
liên kết bulông
3. Cột
phía dưới, cố định
4. Thân
cần trục
5. Vành
mâm quay
6. Buồng
điều khiển
7. Cần
8. Chốt
chân cần
9. Xilanh
nâng cần
10. Cáp
nâng hàng
11. Puli
của cáp nâng hàng, đầu cần
12. Puli
của cáp nâng hàng, đỉnh cột
13. Tời
nâng hàng
14. Khuyên
đầu cáp
15. Maní
16. Mắt
xoay
17. Khuyên
treo
18. Móc
cẩu
Hình
- A.1.5
A.1.6 - Cần trục quay
trên cột cố định (Xem hình - A.1.6)
1. Cần
kết cấu dàn
2. Cần
kết cấu ống lồng
3. Chốt
chân cần
4. Cơ
cấu nâng cần
5. Cáp
nâng cần
6. Thanh
giằng của cần dàn
7. Xi
lanh nâng cần
8. Đầu
cần
9. Đoạn
cần giữa
10. Đoạn
cần dưới (cơ sở)
11. Đoạn
cần trên
12. Mối
nối cần
13. Hạn
vị nâng cần
14. Cần
phụ
15. Cabin
điều khiển
16. Đối
trọng
17. Palăng
nâng cần
18. Giá
chữ A
19. Cụm
puli móc cẩu
20. Cột
cái
21. Tời
nâng chính
|
22. Cáp nâng chính
23. Đối trọng cáp
24. Cột đỡ cố định
25. Cáp nâng cần, cố
định
26. Mâm quay
27.
Tời nâng phụ
28. Cáp nâng phụ
|
Hình
- A.1.6
A.1.7 - Cần trục nổi
(Xem hình - A.1.7)
1. Pông
tông
2. Buồng
lái
3. Cần
chính
4. Gối
đỡ cần chính
5. Thanh
giằng cần chính
6. Cơ
cấu dẫn hướng thanh giằng cần chính.
7. Cáp
nâng cần chính
8. Giá
nâng cần chính
9. Gối
đỡ giá nâng cần chính
10. Palăng
nâng cần chính
11. Cụm
puli cố định của palăng nâng cần chính
12. Tời
nâng cần chính
13. Móc
cẩu chính
14. Cụm
puli của palăng nâng móc chính, phía dưới
15. Palăng
nâng móc chính
16. Cụm
puli của palăng nâng móc chính, phía trên
17. Cáp
nâng móc chính
18. Tời
nâng móc chính
19. Cần
phụ
|
20. Cáp
nâng cần phụ, cố định
21. Giá
nâng cần phụ
22. Cáp
nâng cần phụ
23. Cụm
puli cố định của palăng nâng cần phụ
24. Mã
đỡ cáp nâng cần phụ trên boong
25. Trục
đỡ cáp nâng cần phụ trên boong
26. Palăng
nâng cần phụ
27. Tấm
có quai móc
28. Tời
nâng cần phụ
29. Móc
cẩu phụ 1.
30. Cụm
puli phía dưới của palăng nâng móc phụ 1.
31. Palăng
nâng móc phụ 1
32. Cụm
puli phía trên của palăng nâng móc phụ 1
33. Puli
dẫn hướng cáp nâng móc phụ 1
34. Cáp
nâng móc phụ 1
35. Tời
nâng móc phụ 1
36. Cáp
nâng móc phụ 2
37. Cáp
nâng móc phụ 2
38. Tời
nâng móc phụ 2
39. Cơ
cấu ngăn ngừa lật cần phụ ra phía sau
|
Hình
- A.1.7
A.2
- Yêu cầu an toàn trong sử dụng thiết bị nâng
2.1 Tất
cả các thiết bị nâng thuộc danh mục các máy, thiết bị,... có yêu cầu về an toàn
theo quy định của Nhà nước đều phải kiểm tra và thử theo các quy định của Quy
chuẩn.
2.2 Đơn
vị sử dụng chỉ được phép sử dụng những thiết bị nâng có tình trạng kỹ thuật tốt,
đã được kiểm tra, thử và có giấy chứng nhận đang còn thời hạn. Không được phép
sử dụng thiết bị nâng và các bộ phận mang tải chưa qua kiểm tra, thử và chưa được
cấp giấy chứng nhận sử dụng.
2.3 Chỉ
được phép bố trí những người điều khiển thiết bị nâng đã được đào tạo và được cấp
giấy chứng nhận. Những người buộc móc tải, đánh tín hiệu phải là thợ chuyên
nghiệp, hoặc thợ nghề khác nhưng phải qua đào tạo.
2.4 Người
điều khiển thiết bị nâng phải nắm chắc đặc tính kỹ thuật, tính năng tác dụng của
các bộ phận cơ cấu của thiết bị, đồng thời nắm vững các yêu cầu về an toàn
trong quá trình sử dụng thiết bị.
2.5 Chỉ
được phép sử dụng thiết bị nâng theo đúng tính năng, tác dụng và đặc tính kỹ
thuật của thiết bị do nhà máy chế tạo quy định. Không cho phép nâng tải có khối
lượng vượt quá tải trọng làm việc an toàn (SWL) của thiết bị nâng.
2.6 Không
cho phép sử dụng thiết bị nâng có cơ cấu nâng được đóng mở bằng ly hợp ma sát
hoặc ly hợp vấu để nâng hạ và di chuyển người, bình
đựng khí nén hoặc chất lỏng nén.
2.7 Chỉ
được phép chuyển tải bằng thiết bị nâng qua chỗ có người khi có biện pháp đảm bảo
an toàn riêng biệt loại trừ được khả năng gây sự cố và tai nạn lao động.
2.8 Chỉ
được dùng hai hoặc nhiều thiết bị nâng để cùng nâng một tải trong các trường hợp
đặc biệt và phải có giải pháp an toàn được tính toán và duyệt. Tải phân bố lên
mỗi thiết bị nâng không được lớn hơn sức nâng của thiết bị nâng đó. Trong giải
pháp an toàn phải có sơ đồ buộc móc tải, sơ đồ di chuyển tải và chỉ rõ trình tự
thực hiện các thao tác, yêu cầu về kích thước, vật liệu và công nghệ chế tạo
các thiết bị phụ trợ để móc tải. Phải giao trách nhiệm cho người
có kinh nghiệm về công tác nâng chuyển chỉ huy suốt quá trình nâng chuyển.
2.9 Trong
quá trình sử dụng thiết bị nâng, không cho phép:
- Người
lên, xuống thiết bị nâng khi thiết bị nâng đang hoạt động;
- Người
ở trong bán kính quay của thiết bị nâng;
- Nâng,
hạ và chuyển tải khi có người đứng ở trên tải;
- Nâng
tải trong tình trạng tải chưa ổn định hoặc chỉ móc một bên của móc cẩu kép;
- Nâng
tải bị các vật khác đè lên hoặc liên kết bằng bulông với các vật khác;
- Dùng
thiết bị nâng để lấy cáp hoặc xích buộc tải đang bị vật đè lên;
- Chuyển
hướng chuyển động của các cơ cấu khi cơ cấu chưa ngừng hẳn;
- Nâng
tải lớn hơn tải trọng làm việc an toàn tương ứng với tầm với của thiết bị nâng;
- Cẩu
với, kéo lê tải;
- Vừa
dùng người đẩy hoặc kéo tải vừa cho cơ cấu nâng hạ tải.
2.10 Cấm
người ở trên hành lang của thiết bị nâng khi chúng đang hoạt động. Chỉ cho phép
tiến hành các công việc vệ sinh, tra dầu mỡ, sửa chữa trên thiết bị nâng khi đã
thực hiện các biện pháp đảm bảo làm việc an toàn (phòng ngừa rơi ngã, điện giật
v.v...).
2.11 Đơn
vị sử dụng phải quy định và tổ chức thực hiện hệ thống trao đổi tín hiệu giữa
người buộc móc tải với người điều khiển thiết bị nâng. Tín hiệu sử dụng phải được
quy định cụ thể và không thể lẫn được với các hiện tượng khác ở xung quanh.
2.12 Khi
người sử dụng thiết bị nâng không nhìn thấy tải trong suốt quá trình nâng hạ và
di chuyển tải phải bố trí người đánh tín hiệu.
2.13 Khi
nâng, chuyển tải ở gần thiết bị và chướng ngại vật, phải đảm bảo an toàn cho
các công trình, thiết bị... và những người ở gần chúng.
2.14 Các
thiết bị nâng làm việc ngoài trời phải ngừng hoạt động khi tốc độ gió lớn hơn tốc
độ gió cho phép theo thiết kế của thiết bị đó.
2.15 Chỉ
được phép hạ tải xuống vị trí đã định, nơi loại trừ được khả năng rơi, đổ hoặc
trượt. Chỉ được phép tháo bỏ dây treo các kết cấu, bộ phận lắp ráp khỏi móc,
khi các kết cấu và bộ phận đó đã được cố định chắc chắn và ổn định.
2.16 Trước
khi hạ tải xuống sàn hoặc hầm tàu... phải hạ móc không tải xuống vị trí thấp nhất
để kiểm tra số vòng cáp còn lại trên tang. Nếu số vòng cáp còn lại trên tang từ
3 vòng trở lên, thì mới được phép nâng, hạ tải.
2.17 Phải
ngừng ngay hoạt động của thiết bị nâng khi:
- Thanh
cần bị uốn hoặc xoắn;
- Phát
hiện các vết nứt ở những chỗ quan trọng của kết cấu kim loại;
- Phát
hiện biến dạng dư của kết cấu kim loại;
- Phát
hiện phanh của bất kỳ một cơ cấu nào bị hỏng;
- Phát
hiện móc, cáp, puly, tang bị mòn quá giới hạn cho phép, bị rạn nứt hoặc hư hỏng
khác;
- Các
thiết bị an toàn và ngắt cuối được bố trí theo thiết kế bị hỏng;
- Tín
hiệu âm thanh hoặc ánh sáng bị hỏng;
- Hư
hỏng hoặc có tiếng gõ không bình thường trong các cơ cấu hoạt động của thiết bị
nâng;
- Quá
thời hạn kiểm tra chu kỳ của Quy chuẩn;
- Các
hư hỏng bất kỳ khác có thể là nguyên nhân gây nên tai nạn cho thiết bị nâng.
2.18 Khi
bốc, xếp tải lên tàu phải đảm bảo độ ổn định của tàu.
2.19 Người
buộc móc tải chỉ được phép đến gần tải khi tải đã hạ đến độ cao không lớn hơn
1m tính từ mặt sàn chỗ người móc tải đứng.
2.20 Thiết
bị nâng phải được bảo dưỡng định kỳ. Phải sửa chữa, thay thế các chi tiết, bộ
phận đã bị hư hỏng, mòn quá giới hạn cho phép.
2.21 Khi
sửa chữa, thay thế các chi tiết bộ phận của thiết bị nâng, phải có biện pháp đảm
bảo an toàn.
Sau khi thay thế, sửa
chữa các bộ phận, chi tiết quan trọng phải tiến hành kiểm tra và thử thiết bị
nâng trước khi đưa vào sử dụng.
A.3
- Tiêu chuẩn loại bỏ kết cấu kim loại
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Kết cấu kim loại
|
Biến
dạng, nứt
|
Bất kỳ sự biến dạng
và nứt nào.
|
2. Kết cấu kim loại
|
Hao
mòn
|
- Chiều
dày tấm:
+ Giảm 10% chiều
dày tại mọi điểm;
+ Giảm 20% tại các
khu vực bị hao mòn cục bộ, các khu vực này chỉ là một phần nhỏ của mặt cắt
ngang của kết cấu.
- Mặt
cắt:
+ Giảm 10% diện
tích mặt cắt ngang đối với các bộ phận quan trọng trong trường hợp sự hao mòn
phân bố đều trên mặt cắt ngang xem xét.
+ Giảm 20% cục bộ
khi mặt cắt xem xét chỉ là bộ phận kết cấu phụ.
- Các
bộ phận có mặt cắt ngang hình tròn:
+ Giảm 3% đường
kính tại mọi điểm trên các mặt cắt giống nhau.
+ Giảm 5% cục bộ.
|
A.4
- Tiêu chuẩn loại bỏ mâm quay
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Vành mâm quay,
bi hoặc con lăn
|
Biến
dạng
|
Bất kỳ biến dạng
nào.
|
2. Vành mâm quay,
bi hoặc con lăn
|
Vết
nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
3. Vành mâm quay,
bi hoặc con lăn
|
Rỗ
|
Bất kỳ vết rỗ nào.
|
4. Vành mâm quay,
bi hoặc con lăn
|
Mài
mòn
|
Theo quy định của
Nhà chế tạo.
|
5. Các bulông liên
kết vành mâm quay.
|
Cắt
chân ren hoặc biến dạng
|
Bất kỳ vết cắt chân
ren hoặc biến dạng nào.
|
6. Vành răng - bánh
răng
|
Biến
dạng, nứt
|
Bất kỳ biến dạng hoặc
nứt nào.
|
7. Vành răng - bánh
răng
|
Mài
mòn
|
Theo quy định của
Nhà chế tạo.
|
A.5
- Tiêu chuẩn loại bỏ trụ đỡ chân cần, chốt chân cần
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Trụ đỡ chân cần,
chốt chân cần.
|
Biến
dạng, nứt
|
Bất kỳ biến dạng hoặc
nứt nào.
|
2. Trụ đỡ chân cần,
chốt chân cần.
|
Hao
mòn
|
Hao mòn lớn hơn 2%
đường kính ban đầu hoặc theo quy định của nhà chế tạo.
|
A.6
- Tiêu chuẩn loại bỏ các chi tiết và thiết bị của các cơ cấu
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Động cơ điện
|
Điện
trở cách điện nhỏ
|
Có điện trở cách điện
nhỏ hơn 1 MΩ.
|
2. Bơm nguồn thủy lực
|
Mòn
các buồng nén
|
Buồng bơm bị mòn
nhiều, hiệu suất thể tích nhỏ hơn 0,70.
|
3. Động cơ thuỷ lực
|
Mòn
các buồng nén
|
Các buồng làm việc
bị mòn nhiều, hiệu suất thể tích nhỏ hơn 0,70.
|
4. Hộp giảm tốc.
|
Biến
dạng, nứt
|
Bất kỳ biến dạng hoặc
nứt nào;
Theo quy định của
nhà chế tạo.
|
5. Tang tời và bệ đỡ
của nó
|
Biến
dạng, nứt.
|
Bất kỳ biến dạng hoặc
nứt nào;
Theo quy định của
nhà chế tạo.
|
6. Phanh
|
- Dính
dầu
- Mòn
|
Đai phanh và má
phanh bị dầu bẩn;
Theo quy định của
nhà chế tạo.
|
7. Các thiết bị
liên quan: các ống dẫn thủy lực,
dây dẫn điện và thiết bị điều khiển, an toàn, van...
|
|
Không thỏa mãn các
tiêu chuẩn liên quan mà thiết bị được áp dụng.
|
A.7
- Tiêu chuẩn loại bỏ dây xích treo hàng
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Xích / Mắt cuối
|
Mòn
|
Mòn trên 5% tính
theo đường kính
|
2. Xích và mắt nối
|
Giãn dài.
|
Giãn dài trên 3% đo
trên chiều dài 10 - 20 mắt xích.
|
3. Xích / mắt cuối
|
Biến dạng
|
Bất kỳ biến dạng xoắn
hoặc uốn nào của mắt cuối.
|
4. Xích / mắt cuối
|
Vết cắt, khía,
rãnh.
|
Bất kỳ vết cắt,
khía hoặc rãnh có cạnh sắc nào.
|
5. Xích / Mắt cuối
|
Vết nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào
|
6. Xích / Mắt cuối
|
Gỉ
|
Bất kỳ chỗ gỉ nào
thành lỗ sâu hoặc gỉ quá 5% đường kính.
|
7. Xích và mắt nối
|
Xoắn
|
Loại bỏ dây xích
treo hàng bị xoắn quá nửa vòng trên chiều dài 4 m.
|
A.8
- Tiêu chuẩn loại bỏ dây cáp treo hàng sợi tự nhiên
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Dây cáp
|
Cơ khí
|
Mọi khuyết tật nhìn
thấy được
|
2. Dây cáp
|
Cháy
|
Bất kỳ dấu hiệu hư
hỏng nào do cháy
|
3. Dây cáp
|
Hóa chất
|
Bất kỳ dấu hiệu hư
hỏng nào do hóa chất
|
4. Dây cáp
|
Mốc hoặc mục
|
Bất kỳ sự mốc hoặc mục
nào
|
5. Dây cáp
|
Giòn
|
Bất kỳ sự giòn nào
của sợi cáp
|
6. Mắt nối đầu cáp
|
Lỏng
|
Bất kỳ sự lỏng nào
của mắt nối đầu cáp.
|
A.9
- Tiêu chuẩn loại bỏ dây cáp treo hàng sợi nhân tạo
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Dây cáp
|
Hư hỏng cơ khí
|
Bất kỳ sự hư hỏng
cơ khí nào nhìn thấy bằng mắt thường
|
2. Dây cáp
|
Đứt sợi
|
Bất kỳ sự đứt nào
trên thân hoặc mắt nối đầu cáp
|
3. Dây cáp
|
Cháy
|
Bất kỳ dấu hiệu hư
hỏng nào do cháy
|
4. Dây cáp
|
Hóa
chất
|
Bất kỳ dấu hiệu hư
hỏng nào do hóa chất
|
5. Dây cáp
|
Hỏng do ma sát
|
Bất kỳ sự hư hỏng
nào do ma sát
|
6. Dây cáp
|
Nhiễm bẩn do dầu và
mỡ gây ra
|
Bất kỳ sự nhiễm bẩn
nào do dầu và mỡ gây ra.
|
A.10
- Tiêu chuẩn loại bỏ dây cáp treo hàng sợi thép
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Dây cáp
|
Đứt
|
1. Nếu
biết số lượng sợi cáp:
a/ Đứt 5% số sợi
trên chiều dài = 10 lần đường kính.
b/
Đứt lớn hơn 3 sợi liền nhau.
2. Nếu
không biết số lượng sợi cáp:
a/ Đứt 5 sợi ở chiều
dài = 5 lần đường kính.
b/ Đứt lớn hơn 3 sợi
liền nhau.
3. Đứt
một tao dây.
|
2. Dây cáp
|
Xoắn
|
Bất kỳ sự xoắn vĩnh
cửu nào
|
3. Dây cáp
|
Hao mòn
|
Mặt cắt của các sợi
cáp thép bên ngoài bị giảm 40% do mòn hoặc gỉ.
|
4. Dây cáp
|
Giảm đường kính
|
-
1,2 mm đối vớt cáp Ф < 19 mm;
-
1,6 mm đối với cáp Ф = 19 mm đến < 32 mm;
- 2,4
mm đối với cáp Ф = 32 mm đến < 38 mm;
- 3,2
mm đối với cáp Ф = 38 mm đến < 51 mm;
- 4,0
mm đối với cáp Ф > 51 mm.
|
5. Dây cáp
|
Hỏng do nhiệt
|
Bất kỳ sự hỏng nào
do nhiệt gây ra.
|
6. Dây cáp
|
Ăn mòn bên trong
|
Bất kỳ sự ăn mòn
bên trong nào.
|
7. Đầu cốt, mối bện
hoặc các đầu nối cáp khác.
|
Biến dạng/Hư hỏng
|
Tất cả các biến dạng
hoặc hư hỏng sâu dưới bề mặt.
|
8. Đầu cốt, mối bện
hoặc các đầu nối cáp khác.
|
Lỏng
|
Tất cả các chi tiết
hoặc đầu nối cáp bị lỏng.
|
A.11
- Tiêu chuẩn loại bỏ khuyên treo và các mắt nối khác
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Khuyên treo/ mắt
nối
|
Biến dạng hoặc xoắn
|
Bất kỳ biến dạng hoặc
xoắn nào so với hình dạng ban đầu.
|
2. Khuyên treo/ mắt
nối
|
Hao mòn
|
Bất kỳ hao mòn nào
vượt quá 5% kích thước ban đầu.
|
3. Khuyên treo/ mắt
nối
|
Vết cắt, mẻ, rãnh
|
Bất kỳ vết cắt, mẻ
hoặc rãnh nào ảnh hưởng đến độ bền của chi tiết.
|
4. Khuyên treo/ mắt
nối
|
Vết nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
A.12
- Tiêu chuẩn loại bỏ maní
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Ma ní, chốt
|
Không đúng chủng loại.
|
Loại bỏ bất kỳ ma
ní nào không đúng chủng loại.
|
2. Ma ní, chốt
|
Hao mòn
|
Bất kỳ hao mòn đường
kính nào vượt quá 5% kích thước ban đầu.
|
3. Ma ní, chốt
|
Biến dạng
|
Bất kỳ dấu hiệu biến
dạng nào.
|
4. Ma ní, chốt
|
Vết cắt, khía,
rãnh.
|
Bất kỳ vết cắt,
khía hoặc rãnh có cạnh sắc nào.
|
5. Ren trục / Ren lỗ
|
Mòn
|
Bất kỳ hao mòn nào
gây bẹt đỉnh ren.
|
6. Lỗ chốt / Lỗ ren
|
Không thẳng hàng
|
Bất kỳ sự
không thẳng hàng nào của 2 lỗ.
|
7. Ma ní, chốt
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
A.13
- Tiêu chuẩn loại bỏ móc treo hàng
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Thân móc
|
Hao mòn
|
Lớn hơn kích thước
ban đầu 10% ở vùng A; 5% ở vùng B. (Xem Hình vẽ minh họa
dưới đây)
|
2. Thân móc
|
Xoắn
|
Bất kỳ sự xoắn nào
theo trục móc đều phải loại bỏ
|
3. Miệng móc treo
|
Biến dạng
|
Bất kỳ sự mở miệng
móc nào.
|
4. Thân móc
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
5. Thân móc
|
Cơ khí/Hư hỏng
|
Bất kỳ vết cắt,
khía hoặc rãnh ảnh hưởng đến việc sử dụng an toàn.
|
6. Phần có ren trên
thân móc và đai ốc treo móc.
|
Hao mòn
|
Hao mòn cho phép lớn
nhất của đường kính phần có ren là 2,5 % đường kính ban đầu.
|
7. Khuyên móc
|
Biến dạng
|
Bất kỳ sự biến dạng
nào của khuyên móc.
|
8. Khóa chống tuột
cáp
|
Nói chung
|
Không được có dấu
hiệu hư hỏng nào. Nếu không có khóa chống tuột cáp thì phải loại bỏ hoặc sửa
chữa
|
9. Bề mặt lắp ổ bi
|
Hao mòn
|
Hao mòn vượt quá 8%
kích thước ban đầu.
|
|
A.14
- Tiêu chuẩn loại bỏ mắt xoay
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Thân mắt xoay
|
Biến dạng
|
Bất kỳ biến dạng
nào
|
2. Thân mắt xoay
|
Hao mòn
|
Bất kỳ hao mòn nào
vượt quá 5% kích thước ban đầu
|
3. Thân mắt xoay
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào
|
4. Thân mắt xoay
|
Vết cắt, khía, rãnh
|
Bất kỳ vết cắt,
khía hoặc rãnh nào ảnh hưởng đến an toàn của mắt xoay.
|
A.15
- Tiêu chuẩn loại bỏ tăng đơ và vít kéo
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Thân tăng đơ
|
Biến dạng
|
Bất kỳ biến dạng
nào làm thân tăng đơ không thẳng hoặc cản trở chuyển động của phần có ren.
|
2. Thân tăng đơ
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào
|
3. Thân tăng đơ
|
Hao mòn hoặc hư hỏng
|
Bất kỳ hao mòn hoặc
hư hỏng nào của phần có ren.
|
4. Đầu tăng đơ
|
Biến dạng
|
Bất kỳ biến dạng
nào làm đầu tăng đơ không thẳng
|
5. Đầu tăng đơ
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào
|
6. Đầu tăng đơ
|
Hao mòn hoặc hỏng
ren
|
Bất kỳ hao mòn hoặc
hỏng ren nào
|
7. Thân và đầu tăng
đơ
|
Sửa chữa, thay đổi
|
Bất kỳ sự thay đổi
hoặc sửa chữa nào không được Đăng kiểm thẩm định.
|
8. Thân và đầu tăng
đơ
|
Kích thước sai tiêu
chuẩn.
|
Bất kỳ sự sai khác
nào của hạng mục so với kích thước tiêu chuẩn theo SWL đã đóng.
|
A.16
- Tiêu chuẩn loại bỏ dầm nâng hàng và khung nâng hàng
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Dầm
|
Biến dạng
|
Bất kỳ sự biến dạng,
uốn hoặc xoắn nào của dầm.
|
2. Dầm
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
3. Ngắt cuối
|
Thiếu hoặc biến dạng
ngắt cuối
|
Nếu thiếu hoặc biến
dạng ngắt cuối thì phải dừng sử dụng cho đến khi sửa chữa hoặc lắp đủ.
|
4. Điểm treo
|
Thiếu hoặc bu lông
liên kết bị lỏng ra.
|
Loại bỏ khi thiếu bất
kỳ một bu lông nào.
|
5. Điểm treo
|
Nứt đường hàn
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
A.17
- Tiêu chuẩn loại bỏ cụm puli treo móc
Hạng
mục
|
Dạng
khuyết tật
|
Tiêu
chuẩn loại bỏ
|
1. Trục treo móc
|
Hao
mòn
|
Hao mòn quá 5% kích
thước ban đầu.
|
2. Trục treo móc
|
Biến
dạng
|
Bất kỳ sự biến dạng
nào
|
3. Trục treo móc
|
Nứt
|
Bất kỳ vết nứt nào.
|
4. Trục puli
|
Hao
mòn
|
Hao mòn quá 5% kích
thước ban đầu.
|
5. Ổ đỡ xoay
|
Biến
dạng, mòn, hoạt động không trơn
|
- Bất
kỳ sự biến dạng nào.
- Mòn,
rơ, lỏng.
- Hoạt
động không trơn.
|
6. Puli
|
Mòn
|
Bất kỳ dấu hiệu
khác thường nào như vết lằn của cáp trên rãnh puli đều phải loại bỏ (dưới đây
cho 03 trường hợp mòn không bình thường của rãnh puli).
|
7. Má puli
|
Hao
mòn
|
Hao mòn quá 5% chiều
dày ở bất kỳ vị trí nào cũng phải loại bỏ.
|
8. Bu lông giằng
|
Hao
mòn
|
- Phần
không có ren: 5% đường kính ban đầu;
- Phần
có ren: 2,5% đường kính ban đầu.
|
Sự mài mòn không bình thường của rãnh puli
Chú
thích:
(a)
Mài mòn đối xứng trên cả 2 mặt cạnh của rãnh: trường hợp
này thường là do bán kính của rãnh puli nhỏ, nhưng cũng có thể do góc xiên của
dây cáp quá lớn.
(b)
Mài mòn đối xứng tập trung nhiều vào đáy rãnh puli: thông
thường trường hợp này là do bán kính của rãnh puli quá lớn.
(c)
Mài mòn không đối xứng trên một mặt: thường xảy ra khi mã
treo của puli không được tự do, puli không được đặt tự do trong mặt phẳng được
tạo bởi 2 chiều của dây (trong trường hợp không có mắt xoay). Trong trường hợp
này; mã treo của puli phải được kiểm tra kỹ.
|