BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 04 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2018/TT-BGTVT
NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ TIÊU
CHUẨN ĐĂNG KIỂM VIÊN ĐƯỜNG SẮT VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT CỦA
TỔ CHỨC ĐĂNG KIỂM ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2018/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn đăng kiểm viên đường sắt và
yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2018/TT- BGTVT ngày 19 tháng 4
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn đăng kiểm
viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm
đường sắt (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2018/TT-BGTVT)
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đăng kiểm viên là người
có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và được công nhận là đăng kiểm
viên.
2. Đăng kiểm viên bao gồm
đăng kiểm viên đường sắt và đăng kiểm viên đường sắt bậc cao.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn
của đăng kiểm viên
1. Đối với đăng kiểm viên đường
sắt
a) Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm;
b) Có kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc
làm;
c) Hoàn thành khóa tập huấn
nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt;
d) Có thời gian thực tập
nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian
làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương
tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao
động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên
đường sắt tối thiểu 06 tháng.
2. Đối với đăng kiểm viên đường
sắt bậc cao
a) Có thời gian giữ hạng
đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 05 (năm) năm;
b) Hoàn thành khóa tập huấn
nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt bậc cao.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nhiệm vụ của
đăng kiểm viên
1. Đối với đăng kiểm viên đường
sắt
a) Tham gia thẩm định báo
cáo đánh giá an toàn hệ thống của Tổ chức chứng nhận đối với các nội dung liên
quan đến phương tiện, không bao gồm hệ thống tín hiệu lắp đặt trên phương tiện;
b) Kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với thiết bị, phương tiện giao thông đường
sắt;
c) Lập hồ sơ đăng kiểm cho
các đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
d) Tính các loại giá và lệ
phí đăng kiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn thực tập cho học
viên đã hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt;
e) Tham gia tập huấn, đánh
giá năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho học viên, đăng kiểm viên;
g) Thực hiện những nhiệm vụ
khác khi có yêu cầu.
2. Đối với đăng kiểm viên đường
sắt bậc cao
a) Đăng kiểm viên đường sắt
bậc cao thực hiện các nhiệm vụ của đăng kiểm viên đường sắt theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tham gia hỗ trợ phân tích,
xác định nguyên nhân sự cố tai nạn giao thông đường sắt liên quan đến phương tiện
giao thông đường sắt khi có yêu cầu.”.
4. Sửa đổi tên Điều
6; sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 6 như sau:
a) Sửa
đổi tên Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quyền hạn
của đăng kiểm viên”.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như
sau:
“3. Ký và sử dụng dấu, ấn chỉ
nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm theo quy định.”.
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như
sau:
“4. Từ chối thực hiện kiểm
tra nếu công việc được phân công vượt quá năng lực chuyên môn nghiệp vụ đã được
công nhận hoặc khi nhận thấy các điều kiện an toàn lao động tại hiện trường
không bảo đảm.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm
của đăng kiểm viên
1. Chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công.
2. Thực hiện nhiệm vụ được
giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy
định của pháp luật.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Chương
trình tập huấn nghiệp vụ
1. Chương trình tập huấn
nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên đường sắt bao gồm:
a) Các quy định của pháp luật
Việt Nam liên quan;
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
c) Các quy trình và hướng dẫn
nghiệp vụ đăng kiểm liên quan đến nhiệm vụ được giao;
d) Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO.
2. Chương trình tập huấn
nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên đường sắt bậc cao bao gồm các quy trình và hướng
dẫn nghiệp vụ đăng kiểm liên quan đến nhiệm vụ được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Căn cứ vào nội dung
chương trình tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên đường sắt và đăng kiểm
viên đường sắt bậc cao theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, Cục Đăng kiểm Việt Nam:
a) Ban hành chương trình,
tài liệu tập huấn nghiệp vụ;
b) Tổ chức thực hiện tập huấn
nghiệp vụ;
c) Ban hành Quyết định công
nhận đã hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Công nhận,
công nhận lại, ban hành lại và thu hồi Quyết định công nhận đăng kiểm viên
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ
chức đánh giá, công nhận đăng kiểm viên; công nhận lại đăng kiểm viên khi Quyết
định công nhận đăng kiểm viên hết hiệu lực; ban hành lại Quyết định công nhận
đăng kiểm viên khi bị sai sót thông tin trên Quyết định, khi bị mất, hư hỏng
Quyết định, khi bị thu hồi Quyết định.
2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành quy trình đánh
giá, thủ tục công nhận, công nhận lại đăng kiểm viên và ban hành lại Quyết định
công nhận đăng kiểm viên;
b) Quyết định thành lập Hội
đồng công nhận, công nhận lại đăng kiểm viên để thực hiện việc đánh giá đăng kiểm
viên;
c) Ban hành Quyết định công
nhận, công nhận lại đăng kiểm viên trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
có kết quả đánh giá của Hội đồng công nhận, công nhận lại đăng kiểm viên. Trường
hợp không ban hành Quyết định công nhận, công nhận lại đối với đăng kiểm viên
phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Quyết định công nhận đăng
kiểm viên có thời hạn 05 (năm) năm. Trong thời hạn 03 (ba) tháng trước khi Quyết
định công nhận đăng kiểm viên hết hiệu lực hoặc khi Quyết định công nhận đăng
kiểm viên còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng, có sai sót thông tin, đăng kiểm
viên có trách nhiệm báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức đánh giá để công nhận
lại đăng kiểm viên hoặc ban hành lại Quyết định công nhận đăng kiểm viên theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Đăng kiểm viên bị thu hồi
Quyết định công nhận đăng kiểm viên đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định hiện
hành khi thực thi công vụ với mức độ bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
b) Có hành vi tiêu cực, sách
nhiễu, cố ý gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
c) Không được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tiếp tục giao nhiệm vụ đăng kiểm viên.
5. Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam có trách nhiệm thu hồi Quyết định công nhận đăng kiểm viên đối với các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thông báo đến đăng kiểm viên bị thu hồi
Quyết định công nhận đăng kiểm viên và các cơ quan liên quan để phối hợp thực
hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đăng
kiểm viên bị thu hồi
Quyết định công nhận đăng kiểm
viên chỉ được cấp lại Quyết định công nhận đăng kiểm viên tối thiểu 06 (sáu)
tháng kể từ ngày thu hồi (trừ trường hợp theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này).”.
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 12 như
sau:
“2. Việc kiểm định, hiệu
chuẩn trang thiết bị kiểm tra phục vụ đăng kiểm đường sắt thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.”.
Điều 2.
Bãi bỏ một số điểm, khoản, Điều của Thông tư số 19/2018/TT- BGTVT
Bãi bỏ Điều
8; điểm d, điểm k khoản 1 Điều 12; khoản 1 Điều 14.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Các Quyết định công nhận
đăng kiểm viên đường sắt, đăng kiểm viên đường sắt bậc cao đã được công nhận
theo Thông tư số 19/2018/TT-BGTVT tiếp tục
được duy trì đến ngày hết hiệu lực của Quyết định công nhận;
b) Đối với học viên thực tập
nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt chưa được công nhận trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì thời gian thực tập được tính theo quy định của Thông tư này, mốc
thời gian được tính từ thời điểm bắt đầu thực tập theo thực tế.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ GTVT (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục KSTTHC (VPCP):
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông; Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (TTA).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Danh Huy
|