BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
08/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KẾT NỐI TÍN HIỆU ĐÈN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI TÍN HIỆU ĐÈN BÁO HIỆU TRÊN
ĐƯỜNG BỘ TẠI ĐƯỜNG NGANG; CUNG CẤP THÔNG TIN HỖ TRỢ CẢNH GIỚI TẠI CÁC ĐIỂM GIAO
CẮT GIỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bô trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm
giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kết nối tín hiệu đèn giao
thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang và cung
cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt
có bố trí nhân viên cảnh giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
liên quan đến xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì công trình, thiết bị tín hiệu
đèn giao thông đường bộ, đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang; liên quan
đến việc cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ
với đường sắt có bố trí nhân viên cảnh giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín
hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang là việc liên kết kỹ thuật giữa
tín hiệu đèn giao thông đường bộ và tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang nhằm bảo đảm biểu thị thống nhất và đồng bộ giữa các tín hiệu.
2. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang là loại
đèn báo hiệu đường bộ đặt trong phạm vi đường ngang để điều khiển giao thông đường
bộ đi qua đường ngang.
4. Cảnh giới là hoạt động cảnh báo của nhân viên cảnh
giới tại các điểm cảnh giới bằng hiệu lệnh và các biện pháp khác nhằm cảnh báo
người tham gia giao thông đường bộ không vượt qua đường sắt khi có tàu đang đến
gần điểm cảnh giới.
5. Điểm cảnh giới là điểm giao cắt giữa đường bộ và
đường sắt có bố trí nhân viên cảnh giới.
6. Nhân viên cảnh giới là người được giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ cảnh giới tại điểm cảnh giới.
7. Cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới là hoạt động
cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân điều hành giao thông đường sắt cho nhân
viên cảnh giới tại điểm cảnh giới.
Điều 4. Nguyên tắc kết nối tín
hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang và cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới
1. Nguyên tắc kết nối tín hiệu đèn giao thông đường
bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang như sau:
a) Quyền ưu tiên thuộc về tín hiệu đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang;
b) Bảo đảm hiển thị thống nhất và đồng bộ khi có
tàu chạy qua đường ngang;
c) Kết nối tín hiệu được thực hiện tại nút giao đường
bộ có nhánh đường bộ đi vào đường ngang khi khoảng cách từ tim nút giao đường bộ
đến cột đèn báo hiệu gần nhất trên đường bộ tại đường ngang nhỏ hơn 50m (mét);
d) Việc kết nối tín hiệu được thực hiện theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về báo hiệu đường sắt, đường bộ và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan; đồng thời phải hạn chế tối đa ùn tắc giao thông tại
khu vực đường ngang và khu vực nút giao đường bộ có nhánh đường bộ đi vào đường
ngang;
đ) Chủ đầu tư thực hiện đầu tư, xây dựng, cải tạo
nâng cấp đường bộ, đường sắt tại khu vực đường ngang phải thỏa thuận và phối hợp
thực hiện kết nối tín hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục
I của Thông tư này khi đủ điều kiện kết nối tín hiệu quy định tại điểm c khoản
này.
2. Việc cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới đến
nhân viên cảnh giới phải bảo đảm đầy đủ thông tin về thời gian, lịch trình các
đoàn tàu chạy qua điểm cảnh giới.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI TÍN
HIỆU ĐÈN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI TÍN HIỆU ĐÈN BÁO HIỆU TRÊN ĐƯỜNG BỘ TẠI ĐƯỜNG
NGANG
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
việc kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường
bộ tại đường ngang
1. Tổ chức quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ:
a) Chủ trì, phối hợp với tổ chức quản lý đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang hiện có theo quy định tại khoản 2 Điều
13 của Thông tư này để xác định đường ngang đủ điều kiện kết nối tín hiệu;
xác định độ trễ biểu thị tín hiệu đèn giao thông đường bộ tại nút giao so với
trạng thái biểu thị tín hiệu của đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang khi
có tàu chạy qua đường ngang nhằm hạn chế tối đa ùn tắc giao thông tại khu vực
đường ngang và khu vực nút giao đường bộ có nhánh đường bộ đi vào đường ngang;
b) Lập phương án tổ chức lại giao thông đường bộ; điều
chỉnh hoạt động của tín hiệu giao thông đường bộ tại nút giao phù hợp với trạng
thái biểu thị tín hiệu của đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang khi có
tàu chạy qua đường ngang;
c) Chủ trì thỏa thuận với tổ chức quản lý đèn báo
hiệu trên đường bộ tại đường ngang hiện có theo quy định tại khoản
2 Điều 13 của Thông tư này và thực hiện việc kết nối tín hiệu tại nút giao
có nhánh đường bộ đi vào đường ngang theo quy định tại Phụ
lục I của Thông tư này;
d) Đảm bảo các thiết bị tín hiệu hoạt động theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này;
đ) Khi xảy ra sự cố hư hỏng tín hiệu đèn giao thông
đường bộ làm ảnh hưởng đến việc kết nối tín hiệu, phải thông báo ngay và phối hợp
với lực lượng chức năng điều hành giao thông, đảm bảo an toàn giao thông và hạn
chế ùn tắc giao thông theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
e) Lập kế hoạch, phương án và dự toán kinh phí xây
dựng, quản lý, bảo trì công trình, thiết bị đèn giao thông đường bộ, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Tổ chức quản lý đèn báo hiệu trên đường bộ tại
đường ngang:
a) Cấp điều kiện biểu thị tín hiệu đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang từ tủ điều khiển tín hiệu đèn báo hiệu trên đường
bộ tại đường ngang đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ hoặc đến
hộp kết nối (nếu có);
b) Đề nghị tổ chức quản lý tín hiện đèn giao thông
đường bộ thực hiện việc kết nối tín hiệu; thỏa thuận kết nối tín hiệu với tổ chức
quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
c) Khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường
bộ tại đường ngang làm ảnh hưởng đến việc kết nối tín hiệu, phải thông báo ngay
và phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông nhằm đảm bảo an toàn
giao thông qua đường ngang và hạn chế ùn tắc giao thông theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
d) Đảm bảo đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang hoạt động theo đúng yêu cầu kỹ thuật và theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này;
đ) Lập kế hoạch, phương án và dự toán kinh phí xây
dựng, quản lý, bảo trì công trình, thiết bị đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Quy định về kỹ thuật kết
nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại
đường ngang
1. Yêu cầu kỹ thuật kết nối tín hiệu:
a) Khi đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang
biểu thị dừng, tín hiệu đèn giao thông tại nút giao phải biểu thị dừng cùng thời
điểm hoặc biểu thị dừng tại thời điểm khi bắt đầu đóng chắn đường ngang để toàn
bộ phương tiện giao thông đường bộ đi từ nút giao không được phép đi vào nhánh
đường bộ qua đường ngang nhằm hạn chế tối đa ùn tắc giao thông tại khu vực đường
ngang và khu vực nút giao có nhánh đường bộ đi vào đường ngang.
b) Khi đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang tắt,
cho phép người và phương tiện đi qua đường ngang, tín hiệu đèn giao thông đường
bộ trở lại hoạt động bình thường theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành.
2. Yêu cầu kỹ thuật kết nối tín hiệu đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang:
a) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang;
b) Tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường
ngang cấp đến đủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ hoặc đến hộp kết nối
(nếu có) phải đúng với các trạng thái biểu thị tín hiệu, đảm bảo cho toàn bộ hệ
thống kết nối hoạt động ổn định, chính xác;
c) Vị trí hộp kết nối (nếu có) phải đảm bảo thuận lợi
cho việc kết nối với tín hiệu đèn giao thông đường bộ, hạn chế tác động của môi
trường.
3. Yêu cầu kỹ thuật kết nối tín hiệu đèn giao thông
đường bộ:
a) Đảm bảo hoạt động thống nhất, đồng bộ và phù hợp
với trạng thái biểu thị tín hiệu của đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang
khi có tàu chạy qua đường ngang;
b) Đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
an toàn về báo hiệu đường bộ.
Điều 7. Trách nhiệm về xây dựng,
quản lý, bảo trì công trình, thiết bị tín hiệu
1. Trách nhiệm của tổ chức quản lý tín hiệu đèn
giao thông đường bộ
Xây dựng lắp đặt đường cáp kết nối tín hiệu từ tủ điều
khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ đến hộp kết nối (trong trường hợp có lắp
đặt hộp kết nối); điều chỉnh nút giao thông và hệ thống tín hiệu đèn giao thông
đường bộ cho phù hợp với trạng thái biểu thị tín hiệu của đèn báo hiệu trên đường
bộ tại đường ngang khi có tàu chạy qua đường ngang.
2. Trách nhiệm của tổ chức quản lý đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang:
a) Xây dựng hộp kết nối (nếu có) để kết nối với tín
hiệu đèn giao thông đường bộ;
b) Xây dựng, lắp đặt đường cáp kết nối tín hiệu từ
tủ điều khiển đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang đến hộp kết nối (trường
hợp có hộp kết nối) hoặc đến tủ điều khiển tín hiệu đến giao thông đường bộ.
3. Trách nhiệm chung của các tổ chức quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này: Xây dựng, ban hành và thực hiện chế độ kiểm tra, duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên theo quy định, bảo đảm thiết bị luôn ở trạng thái hoạt động
bình thường; quản lý bảo trì công trình, thiết bị tín hiệu thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp và
xử lý khi xảy ra sự cố kết nối tín hiệu
1. Trách nhiệm phối hợp:
a) Tổ chức quản lý đèn báo hiệu trên đường bộ tại
đường ngang và tổ chức quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ chịu trách nhiệm
xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa, khắc phục sự cố kết nối tín hiệu;
b) Tại mỗi vị trí kết nối tín hiệu, thiết lập số điện
thoại đường dây nóng, được sơn hoặc dán trên tủ điều khiển tín hiệu đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang và tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ
để kịp thời thông báo cho nhau khi xảy ra sự cố kết nối tín hiệu.
2. Xử lý khi xảy ra sự cố kết nối tín hiệu:
a) Khi phát hiện có sự cố kết nối tín hiệu, tổ chức
phát hiện có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức liên quan để phối hợp xử
lý, khắc phục sự cố;
b) Trong thời gian khắc phục sự cố kết nối tín hiệu,
tổ chức quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ và tổ chức quản lý đèn báo hiệu
trên đường bộ tại đường ngang chịu trách nhiệm phối hợp với lực lượng chức năng
điều hành giao thông thuộc phạm vi quản lý và chính quyền địa phương để điều tiết
và hạn chế ùn tắc giao thông;
c) Khi khắc phục xong sự cố (thiết bị hoạt động ổn
định, bình thường), các tổ chức thông báo cho nhau để khôi phục hoạt động của hệ
thống kết nối tín hiệu.
Chương 3.
QUY ĐỊNH CUNG CẤP THÔNG
TIN HỖ TRỢ CẢNH GIỚI TẠI CÁC ĐIỂM GIAO CẮT GIỮA ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Điều 9. Xác định điểm cảnh giới,
tổ chức thực hiện cảnh giới và hình thức cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới
1. Trách nhiệm xác định điểm cảnh giới, tổ chức thực
hiện cảnh giới:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có đường sắt chạy qua chịu trách nhiệm chỉ đạo Sở Giao thông vận
tải để chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý đường bộ,
đường sắt trên địa bàn, các tổ chức liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát, xác
định các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt có nguy cơ xảy ra mất an toàn
giao thông cao hoặc đã xảy ra tai nạn giao thông đường sắt làm chết người để tổ
chức cảnh giới; giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh giới để đảm bảo an toàn
giao thông tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt;
b) Tổ chức được giao cảnh giới chịu trách nhiệm xây
dựng phương án cảnh giới và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh giới. Trường hợp điểm
cảnh giới không bố trí cảnh giới 24/24h, tổ chức được giao cảnh giới phải có
thông báo bằng văn bản cho tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt biết
để phối hợp cung cấp thông tin chạy tàu cho phù hợp với thời gian cảnh giới;
2. Hình thức cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới:
a) Khi điểm cảnh giới có nhà cảnh giới, việc cung cấp
thông tin qua đường điện thoại được lắp đặt tại nhà cảnh giới;
b) Khi điểm cảnh giới không có nhà cảnh giới, việc
cung cấp thông tin được thực hiện trực tiếp cho nhân viên cảnh giới tại các địa
điểm do tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt chỉ định.
Điều 10. Nội dung cung cấp
thông tin hỗ trợ cảnh giới
Nội dung cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới bao gồm
thời gian, lịch trình các đoàn tàu chạy qua điểm cảnh giới định kỳ hàng ngày hoặc
đột xuất (nếu có).
Điều 11. Cung cấp thông tin hỗ
trợ cảnh giới và tổ chức thực hiện cảnh giới
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản về an toàn
giao thông đường sắt, ghi chép vào sổ ghi chép lịch trình chạy tàu cho nhân viên
cảnh giới;
b) Cung cấp trang thiết bị, bao gồm đèn tín hiệu,
còi, cờ, biển báo, pháo hiệu, băng biển, sổ ghi chép lịch trình chạy tàu cho điểm
cảnh giới để hỗ trợ nhân viên cảnh giới thực hiện nhiệm vụ;
c) Lắp đặt 01 máy điện thoại chạy tàu liên lạc giữa
trực ban chạy tàu và nhân viên cảnh giới tại nhà cảnh giới. Máy điện thoại khi
lắp đặt được bàn giao cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh giới.
2. Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt
chịu trách nhiệm:
a) Chỉ định tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới chạy tàu bằng điện thoại hoặc trực tiếp đến nhân
viên cảnh giới;
b) Niêm yết danh sách nhân viên cảnh giới và thời
gian cảnh giới tại các điểm cảnh giới do địa phương cung cấp, tại nơi cung cấp
thông tin.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ cảnh giới chịu trách
nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận thông tin hỗ trợ cảnh giới;
b) Thực hiện cảnh giới tại các điểm cảnh giới theo
phương án cảnh giới được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thỏa thuận theo quy định
tại Phụ lục II của Thông tư này;
c) Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt hướng dẫn nghiệp vụ về an toàn giao thông đường sắt, sử dụng
trang thiết bị cho nhân viên cảnh giới;
d) Lập danh sách nhân viên cảnh giới, phương án cảnh
giới tại các điểm cảnh giới, gửi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt và tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.
4. Nhân viên cảnh giới chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ cảnh giới theo quy định tại Thông
tư này; tham gia lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản về an toàn giao thông đường
sắt, cách sử dụng các trang thiết bị và dụng cụ phòng vệ lắp đặt tại điểm cảnh
giới;
b) Quản lý, sử dụng trang thiết bị, dụng cụ phòng vệ
tại nhà cảnh giới;
c) Ghi chép sổ lịch trình chạy tàu theo hướng dẫn của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Thông báo kịp thời đến đơn vị, cá nhân cung cấp
thông tin hỗ trợ cảnh giới các trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn chạy tàu qua điểm
cảnh giới; thông báo đến các đơn vị liên quan về sự cố, tình trạng hư hỏng các
thiết bị lắp đặt tại nhà cảnh giới.
5. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường sắt
trên địa bàn và các đơn vị có liên quan lập phương án cảnh giới, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất, hàng năm
tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm kết quả thực hiện công tác tổ chức cảnh giới
tại các điểm cảnh giới trên địa bàn quản lý.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí thực hiện kết
nối tín hiệu và hỗ trợ cảnh giới
1. Kinh phí thực hiện kết nối tín hiệu đèn giao
thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang sử dụng
nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường sắt, đường bộ.
2. Kinh phí trang bị điện thoại cung cấp thông tin
hỗ trợ cảnh giới và trang thiết bị cho các điểm cảnh giới sử dụng nguồn kinh
phí bảo trì đường sắt.
3. Kinh phí xây dựng nhà cảnh giới và tổ chức cảnh
giới sử dụng nguồn kinh phí địa phương và nguồn hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 6 năm 2014.
2. Đối với các đường ngang đã xây dựng xong trước
ngày 30 tháng 6 năm 2014 có đủ điều kiện kết nối, việc kết nối tín hiệu phải
hoàn thành chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Vụ trưởng - Trưởng Ban thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng
công ty đường sắt Việt Nam; Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có đường sắt đi qua; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp đường ngang đủ điều kiện kết nối tín
hiệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Thông tư này
nhưng không thực hiện được việc kết nối tín hiệu, tổ chức quản lý tín hiệu đèn
giao thông đường bộ, Chủ đầu tư thực hiện đầu tư, xây dựng, cải tạo nâng cấp đường
bộ, đường sắt tại khu vực đường ngang phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem
xét, quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản, gửi về Bộ Giao thông vận tải
để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 14;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2014/TT-BGTVT ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
CÁC TỔ CHỨC THỎA
THUẬN KẾT NỐI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: …./…….
|
……., ngày … tháng
… năm …
|
THỎA
THUẬN
KẾT NỐI TÍN HIỆU ĐÈN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI TÍN HIỆU
ĐÈN BÁO HIỆU TRÊN ĐƯỜNG BỘ TẠI ĐƯỜNG NGANG
Chúng tôi gồm:
Tên tổ chức quản lý đèn báo hiệu trên đường bộ tại
đường ngang (hoặc Chủ đầu tư): ………………………
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Điện thoại: …………………………..…FAX
...............................................................
Tên tổ chức quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ
(hoặc Chủ đầu tư): ............
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại: …………………………..…FAX
..............................................................
Căn cứ Thông tư số
/2014/TT-BGTVT ngày / /2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường
bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang; cung cấp thông tin
hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt,
Hai bên thỏa thuận việc kết nối tín hiệu đèn giao
thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang với nội
dung sau:
1. Địa điểm kết nối: Thuộc tỉnh (thành phố)
………………………..
2. Vị trí kết nối: Tại km …. …. trên tuyến đường sắt
…………..
- Đường bộ (tên đường bộ) …….tại lý trình Km ……………
- Các nội dung khác ………………….
3. Điểm kết nối: (mô tả vị trí) ………………
3.1. Trường hợp có hộp kết nối: …………………
3.2. Trường hợp không có hộp kết nối (đấu thẳng từ
tủ điều khiển tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang đến tủ điều
khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ): ……………
4. Phương án tổ chức giao thông khi kết nối ……………….
- Đường bộ ……………….
- Đường sắt ………………
5. Thời gian thực hiện kết nối của mỗi bên và của
chung ……………….
6. Biện pháp bảo đảm an toàn, hạn chế ùn tắc giao
thông ………………
7. Nội dung khác ………………..
Thỏa thuận này làm cơ sở để hai bên xây dựng phương
án, tổ chức giao thông ……………. và kết nối tín hiệu ………………
Đại diện tổ chức
quản lý đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang
(hoặc Chủ đầu tư)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Đại diện tổ chức
quản lý tín hiệu đèn giao thông đường bộ
(hoặc Chủ đầu tư)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 08/2014/TT-BGTVT ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
CÁC TỔ CHỨC THỎA
THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: …./……..
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
THỎA
THUẬN
CUNG CẤP THÔNG TIN HỖ TRỢ CẢNH GIỚI
Chúng tôi gồm:
Tên tổ chức cung cấp thông tin:
...............................................................................
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Điện thoại: …………………………
FAX....................................................................
Tên tổ chức thực hiện cảnh giới:
.............................................................................
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Điện thoại: …………………………
FAX....................................................................
Căn cứ vào Quyết định số ……… ngày .... tháng ....
năm ….. của UBND………;
Căn cứ Thông tư số ....../2014/TT-BGTVT ngày
/ /2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về
kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ
tại đường ngang; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa
đường bộ và đường sắt,
Hai bên thỏa thuận phương thức cung cấp thông tin hỗ
trợ cảnh giới với nội dung sau:
1. Địa điểm cảnh giới: Thuộc tỉnh (thành phố) ……….
huyện (thị xã) ……. xã (phường) …….
2. Vị trí cảnh giới: Tại km .... …. trên tuyến đường
sắt ……………
- Đường bộ (tên đường bộ) ……… tại lý trình Km
……………..
- …………
- Các nội dung cung cấp thông tin ………………
- Phương thức cung cấp thông tin ………………..
3. Điểm lắp nhà cảnh giới, điện thoại cảnh giới:
(mô tả vị trí nếu có)
4. Phương án tổ chức giao thông cảnh giới
………………………………..
- Đường bộ …………………
- Đường sắt ………………..
5. Thời gian thực hiện:
- Xây nhà cảnh giới (nếu có) …………………
- Lắp đặt điện thoại... (nếu có) ……………….
- Thời gian cảnh giới …………………………..
- Họ tên những người cảnh giới ……………….
6. Biện pháp bảo đảm an toàn …………………….
7. Nội dung khác …………………………
Thỏa thuận này làm cơ sở để hai bên tiến hành nhiệm
vụ của mình …………………….
Đại diện tổ chức
cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
Đại diện tổ chức
thực hiện cảnh giới
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|