BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN
CẤP VÀ ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp
và đóng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 24 mét.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu
cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 24 mét.
Mã số: QCVN 02-35:2021/BNNPTNT.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy sản, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo; Website Bộ NN&PTNT; Website Tổng cục
Thủy sản;
- Lưu: VT, TCTS (100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
QCVN
02-35:2021/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ
ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12M ĐẾN DƯỚI 24M
National
technical regulations for the classification and construction of fishing
vessels of largest length from 12m to less than 24m
Lời nói đầu:
QCVN
02-35:2021/BNNPTNT
do Tổng cục Thủy sản biên soạn và Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành theo Thông tư số ....../2021/TT-BNNPTNT ngày ... tháng ... năm
2021.
Quy chuẩn này được
biên soạn trên cơ sở Quy phạm phân cấp và đóng tàu cá biển cỡ nhỏ (TCVN
7111:2002).
|
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 12M
ĐẾN DƯỚI 24M
National
technical regulations for the classification and construction of fishing
vessels of largest length from 12m to less than 24m
I. QUY ĐỊNH CHUNG
General
regulations
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy
định về hoạt động giám sát kỹ thuật/ kiểm tra phân cấp tàu cá và các hoạt động liên
quan đến thiết kế, đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa, sử dụng tàu cá có
chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 24m.
1.1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến tàu cá thuộc phạm vi điều
chỉnh nêu tại 1.1.1 của Quy chuẩn này, gồm: cơ sở Đăng kiểm
tàu cá (viết tắt là “Đăng kiểm”), chủ tàu cá, cơ sở thiết kế, đóng mới, cải
hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá; cơ sở thiết kế, chế tạo vật liệu và trang
thiết bị, máy móc lắp đặt lên tàu.
1.2.
Tài liệu viện dẫn
1.2.1. QCVN 56:2013/BGTVT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi
thủy tinh;
1.2.2. QCVN 64:2013/BGTVT -
Quy chuẩn kiểm tra sản phẩm công nghiệp tàu biển;
1.2.3. QCVN 59: 2013/BGTVT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống làm lạnh hàng;
1.2.4. QCVN 21:2015/BGTVT-
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;
1.2.5. QCVN
02-21:2015/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trang bị an toàn tàu cá;
1.2.6. QCVN 23: 2016/BGTVT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển;
1.2.7. TCVN 1072 - 1971 Gỗ
- Phân nhóm theo tính chất cơ lý;
1.2.8. TCVN 1073 - 1971 Gỗ
tròn - Kích thước cơ bản;
1.2.9. TCVN 1074 - 1971 Gỗ
tròn - Khuyết tật;
1.2.10. TCVN 1075 - 1971 Gỗ
xẻ - Kích thước cơ bản;
1.2.11. TCVN 1076 - 1971 Gỗ
xẻ - Tên gọi và định nghĩa gỗ ở trạng thái độ ẩm 15%.
1.3.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng
trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
1.3.1. Tàu cá là phương
tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm: Tàu đánh bắt thủy sản,
tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản (thu mua, vận chuyển thủy sản; chế biến
thủy sản).
1.3.2. Các kích thước
cơ bản của tàu được tính bằng mét (m) (Hình 1).
Hình
1. Kích thước và các phần của thân tàu
1.3.2.1. Chiều dài tàu (L) là
khoảng cách đo từ mặt trước sống mũi đến đường tâm trục bánh lái trên đường
nước chở hàng thiết kế toàn tải hoặc bằng 96% chiều dài đường nước chở hàng
thiết kế toàn tải, lấy giá trị nào lớn hơn.
1.3.2.2. Chiều dài lớn nhất (Lmax)
là khoảng cách đo từ mép ngoài của sống mũi tới mép ngoài của sống đuôi (đối
với tàu vỏ kim loại) hoặc từ mặt ngoài của sống mũi tới mặt ngoài sống đuôi
(đối với tàu vỏ vật liệu khác) theo phương nằm ngang tại mặt cắt dọc giữa tàu.
1.3.2.3. Chiều dài tàu để xác
định mạn khô (Lf) là 96% chiều dài tàu (L), trên đường nước chở hàng
thiết kế toàn tải đo tại 85% chiều cao mạn nhỏ nhất của tàu.
1.3.2.4. Chiều rộng lớn nhất của
tàu (Bmax) là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên
này đến mép ngoài sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt ngoài vỏ mạn bên
này đến mặt ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu khác) ở mặt trên tấm
boong mạn tại vị trí rộng nhất của thân tàu.
1.3.2.5. Chiều rộng tàu (B)
là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn mạn bên này đến mép ngoài
sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt ngoài vỏ mạn bên này đến mặt
ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu khác) ở đường nước thiết kế toàn tải
tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.6. Chiều cao mạn tàu (D)
là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của tấm vỏ giữa đáy đến đỉnh xà boong mạn
khô ở mạn (đối với tàu vỏ kim loại) hoặc đo từ mặt dưới của tấm vỏ đáy đến mặt
trên của tấm boong ở mạn (đối với các vỏ vật liệu khác) tại mặt cắt ngang giữa
tàu.
1.3.2.7. Chiều chìm của tàu
(d) là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt
dưới (với các vỏ vật liệu khác) của tấm vỏ đáy đến đường nước thiết kế toàn tải
tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.8. Đường nước thiết kế
toàn tải là đường nước ứng với trạng thái tàu đầy tải (có đủ hàng/thuyền viên
và dự trữ...) phụ thuộc vào dấu mạn khô đã được ấn định cho tàu.
1.3.2.9. Các phần của thân tàu:
a) Phần đuôi tàu là
đoạn từ đường vuông góc đuôi đến 0,3L.
b) Phần giữa tàu là
đoạn từ 0,3L đến 0,7L.
c) Phần mũi tàu là
đoạn từ 0,7L đến đường vuông góc mũi.
1.3.3. Tàu đang khai thác là
tàu cá đang được sử dụng để đánh bắt, dịch vụ thủy sản, thu mua vận chuyển trên
biển và chế biến các loại thủy sản cố định hoặc đang di chuyển trên biển.
1.3.4. Tàu đóng mới: Tàu cá
được coi là đóng mới nếu quá trình thi công đóng tàu từ khi sống chính (ky)
được đặt hoặc giai đoạn đóng mới tương tự đến khi hoàn chỉnh con tàu.
“Giai đoạn đóng mới tương
tự” là giai đoạn mà kết cấu được hình thành đã có thể bắt đầu nhận dạng được
con tàu và việc lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất 1% khối lượng dự
tính của tất cả các vật liệu kết cấu.
1.3.5. Tàu được sửa chữa
lớn: Tàu cá được coi là sửa chữa lớn nếu như quá trình công nghệ phải thay thế
một hoặc các cơ cấu chính của thân tàu mà không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ
thuật của tàu như:
1.3.5.1. Thay thế sống chính
(ky).
1.3.5.2. Thay thế phần sống
mũi.
1.3.5.3. Thay thế phần sống
đuôi.
1.3.5.4. Các cơ cấu khung
xương được thay thế một khối lượng bằng hoặc lớn hơn 30% toàn bộ cơ cấu thân
tàu.
1.3.5.5. Số ván vỏ (đối với tàu
gỗ), tôn bao (đối với tàu thép) được thay thế bằng hoặc lớn hơn 40% toàn bộ ván
vỏ (gỗ), tôn bao (thép).
1.3.6. Tàu được cải hoán: Tàu
cá được coi là cải hoán nếu như những thay đổi (Thay đổi kích thước chính của tàu,
thay đổi công dụng hoặc thay đổi nghề, thay đổi máy chính, thay đổi vùng hoạt
động) làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu.
1.3.7. Mẫu tàu cá truyền thống
(hay mẫu dân gian) là mẫu tàu được đóng và sử dụng lâu năm ở tại một địa
phương, được địa phương xây dựng thành mẫu chuẩn dưới dạng hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và được Đăng kiểm thẩm định, công nhận.
1.3.8. Chủ tàu cá là cá
nhân hoặc pháp nhân sở hữu tàu cá.
1.3.9. Cơ sở sản xuất là
các cơ sở đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá; các cơ sở sản xuất
trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá.
1.3.10. Nơi trú ẩn là vùng nước
tự nhiên hay nhân tạo mà tàu thuyền có thể trú ẩn khi sự an toàn của tàu bị đe
dọa.
1.3.11. Nếu không có quy
định nào khác, những từ ngữ không có trong các phần của Quy chuẩn này áp dụng theo
quy định tại 1.2 Chương 1, Phần 1A, QCVN
21-1:2015/BGTVT.
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ
THUẬT
2.1.
Cơ sở tiến hành hoạt động giám sát
2.1.1. Hoạt động giám sát
của Đăng kiểm dựa trên cơ sở các quy định của Quy chuẩn này và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn có liên quan để xác định trạng thái kỹ thuật của tàu, vật liệu, sản
phẩm (máy móc, trang thiết bị, …) dùng trong đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa
chữa tàu cá phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
2.1.2. Vật liệu, máy móc,
trang thiết bị đã được Đăng kiểm kiểm tra và thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn
này và các quy chuẩn khác có liên quan mới được lắp đặt xuống tàu.
2.1.3. Hoạt động giám sát
của Đăng kiểm không làm thay công việc của tổ chức kiểm tra chất lượng của cơ
sở sản xuất.
2.2.
Áp dụng đối với tàu có chiều dài L dưới 12 mét nhưng có chiều dài Lmax lớn nhất
từ 12 mét trở lên
Tàu có chiều dài (L)
dưới 12 mét, có chiều dài lớn nhất (Lmax) từ 12 mét trở lên được áp dụng đối
với tàu có chiều dài 12 mét quy định tại Quy chuẩn này.
2.3.
Áp dụng đối với tàu đang đóng mới, trang thiết bị đang chế tạo
Đối với tàu cá đang đóng
mới, trang thiết bị đang chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm thẩm định
trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực, được thực hiện theo quy định của các quy
phạm áp dụng lúc thẩm định các hồ sơ kỹ thuật đó.
2.4.
Áp dụng đối với tàu đang khai thác
Việc cải hoán, phục hồi
tàu đang khai thác phải được tiến hành trên cơ sở những quy định tại Quy chuẩn
này.
2.5.
Trường hợp đặc biệt
2.5.1. Cho phép sử dụng vật
liệu, kết cấu, trang thiết bị lắp đặt trên tàu khác với các quy định của Quy
chuẩn này với điều kiện chúng phải có đặc tính tương đương so với yêu cầu của
Quy chuẩn.
Trong trường hợp kể
trên, phải trình cho Đăng kiểm những số liệu chứng minh được rằng những vật
liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm đó thỏa mãn các điều kiện bảo đảm
an toàn của tàu, an toàn cho môi trường và bảo đảm an toàn tính mạng con người,
hàng hóa khi hoạt động trên biển.
2.5.2. Nếu kết cấu tàu, máy
móc, trang thiết bị, vật liệu đã được sử dụng nhưng chưa được công nhận là đã
được kiểm nghiệm đầy đủ trong khai thác thì Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành thí
nghiệm đặc biệt trong thời gian đóng tàu, còn trong sử dụng thì có thể rút ngắn
thời hạn của kiểm tra định kỳ hoặc tăng khối lượng kiểm tra chúng. Khi cần thiết
Đăng kiểm có thể ghi các hạn chế vào các chứng chỉ cấp cho tàu và hồ sơ lưu của
tàu. Các hạn chế trên sẽ hết hiệu lực khi có xác nhận của Đăng kiểm rằng các trường
hợp ngoại lệ trên thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn trong quá trình khai thác.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 - A. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT
KỸ THUẬT TÀU CÁ
Regulations
for the Classification and technical supervision
Chương 1. CẤP TÀU
1.1.
Nguyên tắc chung
1.1.1. Các tàu cá quy định
tại mục 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này sẽ được
Đăng kiểm trao cấp với các ký hiệu cấp tàu như quy định ở 1.1.2
dưới đây, nếu được Đăng kiểm tiến hành kiểm tra phân cấp thân tàu và trang
thiết bị; hệ thống máy tàu; trang bị điện; phương tiện phòng, phát hiện và chữa
cháy; phương tiện thoát nạn; ổn định; chống chìm; mạn khô; trang bị an toàn,
trang thiết bị khai thác và xác nhận tất cả đều thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn này.
1.1.2. Mọi tàu cá đã được
Đăng kiểm trao cấp phải duy trì cấp tàu theo các quy định ở Chương
2, Phần 1-B quy chuẩn này.
1.2.
Ký hiệu cấp tàu
1.2.1. Ký hiệu cơ bản: *VFR
hoặc *VFR hoặc (*) VFR
Trong đó:
1.2.1.1. VFR (Vietnam Fishing
Vessels Register): Biểu tượng của Đăng kiểm tàu cá đã thực hiện giám sát, phân cấp
tàu cá thỏa mãn các quy định quy chuẩn này.
1.2.1.2. *: Biểu tượng tàu cá
được Đăng kiểm tàu cá giám sát trong đóng mới.
1.2.1.3. *: Biểu tượng tàu cá được
giám sát trong đóng mới của Tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm tàu cá ủy
quyền hoặc công nhận.
1.2.1.4. (*): Biểu tượng tàu cá không
được Đăng kiểm tàu cá giám sát trong đóng mới hoặc được giám sát của Tổ chức phân
cấp khác chưa được Đăng kiểm tàu cá công nhận.
1.2.2. Thân tàu (Hull)
Thân tàu sẽ được Đăng
kiểm trao cấp với ký hiệu và ý nghĩa như sau:
1.2.2.1. *VFRH: Thân tàu có thiết kế
được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này và được
được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong đóng mới phù hợp với thiết kế đã được
thẩm định.
1.2.2.2. *VFRH: Thân tàu được Tổ
chức phân cấp khác được Đăng kiểm công nhận hoặc ủy quyền thẩm định thiết kế,
giám sát kỹ thuật trong đóng mới và sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp
thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.2.3. (*) VFRH: Thân tàu không được
bất kỳ Tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận)
thẩm định thiết kế, giám sát kỹ thuật trong đóng mới, nhưng sau đó được Đăng kiểm
kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.2.4. Thân tàu được làm
bằng vật liệu gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh, ký hiệu thân tàu lần lượt
lượt thêm chữ G hoặc C, ví dụ: *VFRHG, *VFRHC.
1.2.3. Hệ thống máy tàu
(Machinery installation)
Hệ thống máy tàu của tàu
tự chạy sẽ được Đăng kiểm trao cấp với ký hiệu và ý nghĩa như sau:
1.2.3.1. *VFRM: Hệ thống máy tàu có
thiết kế và được Đăng kiểm thẩm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này
và được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp trong chế tạo và lắp đặt lên tàu phù hợp
với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
1.2.3.2. * VFRM: Hệ thống máy tàu do
một tổ chức khác được Đăng kiểm ủy quyền hoặc công nhận tiến hành xét thẩm định
thiết kế, kiểm tra trong chế tạo sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa
mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.3.3. (*) VFRM: Hệ thống máy tàu
không được bất kỳ tổ chức phân cấp nào (hoặc Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm
công nhận) thẩm định thiết kế nhưng sau đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp
thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.4. Dấu hiệu bổ sung
1.2.4.1. Thân tàu
a) Nếu tàu cá thoả mãn
các quy định của Quy chuẩn này và hoạt động trong vùng biển hạn chế sẽ được bổ
sung thêm các dấu hiệu I, II, III vào sau ký hiệu cơ bản của thân tàu
với các ý nghĩa sau đây:
(1) Dấu hiệu I:
Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn
không quá 200 hải lý.
(2) Dấu hiệu II:
Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế cách bờ hoặc nơi trú ẩn không
quá 100 hải lý.
(3) Dấu hiệu III:
Tàu cá hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 50
hải lý.
b) Những tàu hoạt động
theo nhóm hoặc hoạt động theo tàu mẹ thì vùng hoạt động hạn chế quy định (1),
(2) của 1.2.4.1-a có thể mở rộng nhưng không quá bán kính hoạt động của radio
liên lạc giữa tàu con và tàu mẹ hoặc giữa tàu thành viên với tàu chỉ huy nhưng
không được quá 20 hải lý.
1.2.4.2. Các dấu hiệu quy
định tại 1.2.4.1, phải được ghi vào sổ Đăng kiểm của tàu.
1.2.4.3. Máy tàu
Dấu hiệu A được thêm vào
sau dấu hiệu cơ bản của máy tàu với ý nghĩa không cần người trực ca thường xuyên
trong buồng máy nhưng phải có người trực ca thường xuyên ở buồng điều khiển
chính.
1.2.4.4. Dấu hiệu: EXP
(experimental) - dấu hiệu thí nghiệm
Dấu hiệu này được
thêm vào sau các dấu hiệu nêu ở 1.2.4.1 và 1.2.4.3 đối với
các tàu có thí nghiệm về kết cấu, vật liệu, trang bị, nghề nghiệp mới.
1.2.4.5. Dấu hiệu về công
dụng (nghề)
Dấu hiệu về công dụng
của tàu được ghi vào sau dấu hiệu cơ bản của tàu và được ngăn cách với dấu hiệu
cơ bản bởi dấu “-”: Tàu lưới vây (V), tàu lưới kéo (K), tàu câu (C), tàu chụp
(Ch), tàu lưới rê (R), tàu dịch vụ hậu cần (Dv).
1.3.
Duy trì cấp tàu
1.3.1. Tàu cá, trang thiết bị
lắp đặt trên tàu cá đã được Đăng kiểm trao cấp phải được Đăng kiểm kiểm tra chu
kì hoặc kiểm tra bất thường nhằm duy trì cấp của chúng phù hợp với các yêu cầu
của Quy chuẩn này.
1.3.2. Trường hợp tàu hoặc thiết
bị đã được phân cấp mà có những thay đổi hoặc sửa chữa có ảnh hưởng đến nội dung
kiểm tra trước đó được quy định ở 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy
chuẩn này thì tàu hoặc trang thiết bị đó phải được Đăng kiểm kiểm tra theo nội
dung và khối lượng do Đăng kiểm quy định phù hợp với quy chuẩn này.
1.4.
Giấy đề nghị kiểm tra
1.4.1. Việc kiểm tra phân cấp
sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được giấy đề nghị của chủ tàu hoặc nhà
máy đóng tàu.
1.4.2. Việc kiểm tra chu kỳ
để duy trì cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được Giấy đề nghị kiểm
tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu.
1.5.
Chứng nhận cấp tàu
1.5.1. Đăng kiểm sẽ chứng
nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản nếu tàu được Đăng kiểm
kiểm tra phân cấp thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.5.2. Đăng kiểm sẽ xác
nhận vào sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản để công nhận tính hiệu lực
của cấp tàu sau khi đăng kiểm viên kết thúc việc kiểm tra hàng năm hoặc kiểm
tra trung gian và xác nhận tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.5.3. Đăng kiểm sẽ chứng
nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản sau khi tàu đã hoàn
thành đợt kiểm tra định kỳ, phù hợp với quy định tại 1.1.1. Phần
1- A Chương 1 của Quy chuẩn này, nếu đăng kiểm viên xác nhận thoả mãn các
quy định của Quy chuẩn này.
1.5.4. Chứng nhận cấp tàu
có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra
phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
1.5.5. Lưu giữ, cấp lại và
trả lại sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản.
1.5.5.1. Thuyền trưởng có
trách nhiệm lưu giữ sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản trên tàu và phải
trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
1.5.5.2. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải có trách nhiệm yêu cầu Đăng kiểm cấp lại ngay sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công
vụ thủy sản khi sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản bị mất hoặc bị rách
nát.
1.5.5.3. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản khi tàu đã bị thu
hồi cấp tàu theo quy định ở 3.2 Phần III, Quy chuẩn này.
1.5.5.4. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng
phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản khi đã bị mất
mà tìm lại được.
1.6.
Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu
1.6.1. Đăng kiểm phải cấp hồ
sơ kỹ thuật cho tàu và thiết bị được lắp đặt trên tàu sau khi đã kết thúc các nội
dung kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra duy trì cấp. Các quy định ở 1.5.5
phải được đưa vào hồ sơ kỹ thuật.
Trong trường hợp này,
sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản theo quy định 1.5.5
phải được coi là "Hồ sơ Kỹ thuật".
1.6.2. Các Giấy chứng nhận khác
Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm
sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy chứng nhận về các hạng mục,
các trang thiết bị lắp đặt trên tàu được ghi trong Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá.
Chương 2. KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1.
Kiểm tra phân cấp tàu
Để được phân cấp và
cấp giấy chứng nhận phân cấp, các tàu cá quy định tại 1.1.1
Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này phải được Đăng kiểm kiểm tra với các hình
thức kiểm tra:
2.1.1. Kiểm tra lần đầu
Tàu cá quy định tại 1.1.1 Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này, phải được Đăng kiểm
kiểm tra lần đầu để phân cấp phù hợp với những quy định ở Chương
2, Phần 1-B quy chuẩn này.
2.1.2. Kiểm tra chu kỳ
Tàu cá quy định tại 1.1.1 Chương 1 Phần I của Quy chuẩn này, phải được Đăng kiểm
kiểm tra chu kỳ phù hợp với những quy định ở Chương 2, Phần 1-B
quy chuẩn này.
2.1.3. Kiểm tra bất thường
được quy định tại Chương 3 Phần I của Quy chuẩn này
2.2.
Chuẩn bị kiểm tra
2.2.1. Thông báo kiểm tra
Khi cần đưa tàu vào kiểm
tra theo yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho Đăng
kiểm biết nơi đưa tàu vào kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra để đăng kiểm
viên có thể thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp nhất.
2.2.2. Chuẩn bị kiểm tra
2.2.2.1. Chủ tàu phải chịu
trách nhiệm thực hiện tất cả công việc chuẩn bị cho đợt kiểm tra phân cấp, kiểm
tra chu kỳ, các kiểm tra khác và việc đo chiều dày được quy định trong Phần này
cũng như những công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do đăng kiểm viên
yêu cầu. Công việc chuẩn bị phải bao gồm việc bố trí lối đi thuận tiện và an toàn,
phương tiện và các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, các Giấy
chứng nhận và biên bản về việc thực hiện kiểm tra và đo chiều dày, mở kiểm tra
thiết bị, gỡ bỏ các chất bẩn/vật cản và làm sạch. Thiết bị kiểm tra, đo và thử mà
đăng kiểm viên dựa vào đó để ra các quyết định ảnh hưởng đến cấp tàu phải được
xác định và hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, đăng
kiểm viên có thể chấp nhận các dụng cụ đo đơn giản (ví dụ như thước lá, thước
dây, dưỡng đo kích thước mối hàn, micrometer) mà không cần xác định hoặc hiệu
chuẩn với điều kiện chúng được thiết kế phù hợp với hàng thương mại, bảo dưỡng
tốt và định kỳ được so sánh với các mẫu thử hoặc, dụng cụ tương tự. Đăng kiểm
viên cũng có thể chấp nhận thiết bị được lắp trên tàu và sử dụng chúng để kiểm
tra các trang thiết bị trên tàu (ví dụ như áp kế, nhiệt kế hoặc đồng hồ đo vòng
quay) được dựa vào hồ sơ hiệu chuẩn hoặc so với các số đo của các dụng cụ đa
năng.
2.2.2.2. Chủ tàu phải bố trí
một giám sát viên (sau đây gọi là đại diện của chủ tàu) nắm vững các hạng mục
kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ đăng kiểm viên
khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
2.2.2.3. Trước khi bắt đầu
kiểm tra, đăng kiểm viên, đại diện của chủ tàu và đại diện cơ sở sản xuất phải
họp để thông qua kế hoạch kiểm tra.
2.2.3. Hoãn kiểm tra
Việc kiểm tra có thể
bị hoãn lại nếu như công việc chuẩn bị kiểm tra theo quy định ở 2.2.2.1
chưa hoàn tất, hoặc vắng mặt những người có trách nhiệm tham gia vào đợt kiểm
tra theo quy định ở 2.2.2.2 hoặc đăng kiểm viên nhận thấy không đảm bảo an toàn
để tiến hành việc kiểm tra.
2.2.4. Khuyến nghị
Thông qua kết quả kiểm
tra, nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm
tra cho chủ tàu (hoặc đại diện của chủ tàu). Sau khi nhận được thông báo này,
chủ tàu phải tiến hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải
được đăng kiểm viên kiểm tra xác nhận.
2.2.5. Quy trình thử, sửa
chữa hư hỏng và hao mòn
2.2.5.1. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử
tốc độ tàu nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ hoặc bất thường, tàu được hoán cải
hoặc sửa chữa có ảnh hưởng tốc độ của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm
viên có thể yêu cầu thử máy chính khi thấy cần thiết.
2.2.5.2. Thử nghiêng lệch
Phải tiến hành thử
nghiêng lệch nếu vào các đợt kiểm tra định kỳ, tàu được hoán cải hoặc sửa chữa
có ảnh hưởng lớn đến ổn định của tàu. Trong mọi đợt kiểm tra, đăng kiểm viên có
thể yêu cầu thử nghiêng lệch khi thấy cần thiết.
2.2.5.3. Sửa chữa hư hỏng và
hao mòn
Nếu chiều dày của vật
liệu kết cấu thân tàu, kích thước của các trang thiết bị v.v… giảm xuống dưới mức
hao mòn và hư hỏng quá giới hạn cho phép, v.v... thì phải được thay bằng kết
cấu mới có kích thước bằng kích thước nguyên bản khi đóng mới hoặc bằng kích
thước mà Đăng kiểm cho phép.
2.3.
Các loại kiểm tra khác
Trường hợp tàu bị tai
nạn, đưa vào sửa chữa, cải hoán, tàu quá hạn đăng kiểm theo quy định muốn hoạt
động trở lại phải được Đăng kiểm giám sát và kiểm tra xác nhận thỏa mãn các yêu
cầu của Quy chuẩn này.
Chương 3. GIÁM SÁT KỸ THUẬT
3.1.
Quy định chung
3.1.1. Khối lượng giám sát
kỹ thuật và phân cấp tàu
Khi giám sát kỹ thuật
và phân cấp tàu, Đăng kiểm thực hiện các công việc sau:
3.1.1.1. Thẩm định hồ sơ
thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
3.1.1.2. Giám sát chế tạo vật
liệu và trang thiết bị được dùng để trang bị, sửa chữa tàu cá theo quy định của
Quy chuẩn này.
3.1.1.3. Giám sát đóng mới,
cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá.
3.1.1.4. Kiểm tra chu kỳ tàu
đang khai thác.
3.1.1.5. Trao cấp tàu, xác
nhận lại cấp tàu, phục hồi cấp tàu; Ghi vào sổ đăng kiểm tàu cá, sổ quản lý kỹ
thuật tàu cá và các chứng chỉ khác của Đăng kiểm.
3.1.2. Nguyên tắc giám sát
kỹ thuật
3.1.2.1. Cơ sở sản xuất khi
yêu cầu Đăng kiểm kiểm tra đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá và chế
tạo trang thiết bị dùng trong đóng tàu phải đảm bảo điều kiện để Đăng kiểm thực
hiện việc kiểm tra theo các quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn có
liên quan. Đăng kiểm chỉ kiểm tra, giám sát những cơ sở sản xuất đã được công
nhận đủ điều kiện thực hiện.
3.1.2.2. Phương pháp giám sát
của Đăng kiểm: đối với các trang thiết bị, vật liệu sản xuất hàng loạt, Đăng kiểm
kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp giám sát theo quy
trình được quy định riêng.
3.1.2.3. Chủ tàu, cơ sở sản
xuất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Đăng kiểm viên tiến hành kiểm
tra, thử nghiệm vật liệu và các sản phẩm theo quy định của Quy chuẩn này.
3.1.2.4. Chủ tàu, thuyền trưởng
khi yêu cầu Đăng kiểm kiểm tra chu kỳ với những tàu đang khai thác phải đảm bảo
đủ các điều kiện để Đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra theo quy định của Quy
chuẩn này, đồng thời phải báo cáo cho Đăng kiểm biết tất cả sự cố, vị trí hư
hỏng, việc sửa chữa tàu cá giữa hai lần kiểm tra.
3.1.2.5. Đăng kiểm có thể từ
chối không giám sát kỹ thuật nếu điều kiện thực hiện giám sát không đảm bảo hoặc
chủ tàu, cơ sở sản xuất vi phạm có hệ thống các quy định của Quy chuẩn này, vi
phạm hợp đồng giám sát hoặc không có mặt các đại diện kể trên.
3.1.2.6. Trường hợp có tranh
chấp về kỹ thuật giữa Đăng kiểm và chủ tàu, cơ sở sản xuất, thì chủ tàu, cơ sở
sản xuất có quyền kiến nghị lên Đăng kiểm cấp trên. Ý kiến kết luận của người đứng
đầu cơ quan Đăng kiểm trung ương là quyết định cuối cùng.
3.1.2.7. Trường hợp phát hiện
các sản phẩm đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có khuyết tật, Đăng kiểm có
quyền yêu cầu khắc phục các khuyết tật đó. Trường hợp các khuyết tật không thể khắc
phục thì Đăng kiểm thu hồi, hủy bỏ các giấy chứng nhận đã cấp.
3.2.
Hình thức giám sát
Đăng kiểm có thể giám
sát trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp. Hình thức giám sát sẽ do Đăng kiểm quy
định cho từng trường hợp cụ thể.
3.2.1. Giám sát trực tiếp
Giám sát trực tiếp là
hình thức giám sát do Đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện.
3.2.2. Giám sát gián tiếp
3.2.2.1. Giám sát gián tiếp
là hình thức giám sát do cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất được Đăng kiểm ủy
quyền tiến hành dựa trên các hồ sơ đã được Đăng kiểm thẩm định và các quy định
của Quy chuẩn, các tiêu chuẩn có liên quan.
3.2.2.2. Nếu phát hiện người được
ủy quyền có vi phạm trong quá trình giám sát hoặc chất lượng giám sát gián tiếp
không đạt yêu cầu, Đăng kiểm hủy bỏ kết quả giám sát gián tiếp đó.
3.3.
Giám sát chế tạo vật liệu và sản phẩm
3.3.1. Quy định chung
3.3.1.1. Danh mục sản phẩm chịu
sự giám sát của Đăng kiểm được quy định trong Quy chuẩn này. Trường hợp cần
thiết, Đăng kiểm yêu cầu giám sát việc chế tạo các vật liệu và sản phẩm chưa
được quy định trong Quy chuẩn này.
3.3.1.2. Việc sử dụng vật
liệu, kết cấu, quy trình công nghệ mới trong đóng mới tàu cá, trong chế tạo vật
liệu và sản phẩm mới phải chịu sự giám sát của Đăng kiểm trước khi áp dụng vào
sản xuất phải được Đăng kiểm chấp thuận.
3.3.1.3. Tất cả sản phẩm đầu tiên
được chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm thẩm định thì phải tiến hành
thử nghiệm dưới sự giám sát của Đăng kiểm tại những trạm thử hoặc phòng thí nghiệm
được công nhận. Trường hợp cần thiết, Đăng kiểm yêu cầu thử trong thực tế.
3.3.1.4. Các quy định tại 3.3.1.1, 3.3.1.2 và 3.3.1.3 không áp dụng với các thiết bị vô
tuyến điện. Thiết bị vô tuyến điện áp dụng theo quy định tại Mục
2.4, phần II, QCVN 02-21:2015/BNNPTNT.
3.3.2. Công nhận kết quả
thử nghiệm của các trạm thử và các phòng thí nghiệm
Đăng kiểm công nhận kết
quả thử nghiệm của các trạm thử và phòng thí nghiệm đã được công nhận theo quy
định.
3.4.
Giám sát đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa của đăng kiểm
3.4.1. Đăng kiểm thực hiện
việc giám sát đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá theo hồ sơ thiết kế
đã được thẩm định.
3.4.2. Theo hướng dẫn giám sát
kỹ thuật và điều kiện cụ thể, Đăng kiểm quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và
thử nghiệm trong quá trình giám sát.
3.5.
Kiểm tra tàu đang khai thác
3.5.1. Trách nhiệm của chủ
tàu
3.5.1.1. Tàu đã được phân cấp
phải được kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường để xác nhận lại cấp tàu đã trao.
Hình thức kiểm tra chu kỳ được quy định trong các phần cụ thể của Quy chuẩn
này.
3.5.1.2. Chủ tàu có trách nhiệm
đưa tàu vào kiểm tra chu kỳ theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp xin hoãn kiểm
tra, chủ tàu phải thực hiện theo các quy định có liên quan trong các phần tương
ứng của Quy chuẩn này.
3.5.2. Lắp đặt sản phẩm mới
Trường hợp lắp đặt
lên tàu cá đang khai thác các trang thiết bị mới thuộc phạm vi áp dụng của Quy
chuẩn này, phải tuân thủ đầy đủ các quy định ở 3.3.1.
Chương 4. HỒ SƠ KỸ THUẬT
4.1. Hồ sơ thiết kế
4.1.1. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.1.1. Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật của tàu cá, các sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên tàu cá phải được Đăng
kiểm thẩm định với khối lượng được quy định trong các phần tương ứng của Quy
chuẩn này trước khi chế tạo chúng.
4.1.1.2. Đối với tàu cá và
các sản phẩm công nghiệp khi đóng mới và chế tạo không có thiết kế kỹ thuật được
thẩm định hoặc tàu cá và các sản phẩm công nghiệp có các kết cấu đặc biệt thì
Đăng kiểm sẽ căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đóng mới quy định tại mục 1.1.2 chương 1 phần 1-B của Quy chuẩn này để quy định khối
lượng hồ sơ kỹ thuật trình thẩm định cho từng trường hợp cụ thể.
4.1.2. Sửa đổi hồ sơ thiết
kế đã được thẩm định
Sau khi thiết kế đã được
Đăng kiểm thẩm định, nếu người thiết kế muốn thay đổi thiết kế phải trình Đăng kiểm
hồ sơ thiết kế sửa đổi để Đăng kiểm thẩm định trước khi tiến hành thi công. Trường
hợp tàu đang được đóng mới, cải hoán, hồ sơ thiết kế sửa đổi phải kèm theo yêu
cầu của chủ tàu.
4.1.3. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế hoàn công
Trong quá trình đóng mới,
cải hoán mà có sửa đổi so với thiết kế được thẩm định thì phải lập hồ sơ kỹ
thuật hoàn công và phải được Đăng kiểm thẩm định lại trước khi Đăng kiểm trao
cấp cho tàu. Khối lượng hồ sơ thiết kế hoàn công và những thay đổi so với hồ sơ
thiết kế được thẩm định phải phù hợp theo quy định tại 1.1.2.6
Chương 1, Phần 1-B, Quy chuẩn này.
4.1.4. Trình thẩm định hồ
sơ thiết kế cải hoán hoặc phục hồi
Thiết kế cải hoán là
thiết kế cho tàu hiện có nhằm mục đích cải tạo hoặc thay đổi một số phần như vỏ,
máy, điện, tính năng, công dụng, cấp tàu hoặc khả năng khai thác của tàu đó. Trường
hợp thay đổi máy cùng chủng loại (cùng nhãn hiệu, cùng các thông số kỹ thuật...)
thì không phải là thiết kế cải hoán.
4.1.5. Những yêu cầu đối
với hồ sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.5.1. Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật trình thẩm định phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh
được rằng chúng hoàn toàn thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4.1.5.2. Bản tính để xác định
các thông số và tham số được sử dụng phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn
hoặc theo phương pháp tính đã được Đăng kiểm chấp nhận. Phương án áp dụng tính
toán phải đảm bảo chính xác. Những bản tính bằng máy tính phải thực hiện theo chương
trình Đăng kiểm công nhận, nếu thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu tính
toán theo một chương trình khác hoặc phương pháp khác.
4.1.6. Thời gian hiệu lực
của hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã thẩm định
4.1.6.1. Thời hạn hiệu lực của
hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tàu cá hoặc của sản phẩm công nghiệp đã được Đăng
kiểm thẩm định là 5 năm tính từ ngày thẩm định. Hết thời hạn hiệu lực hồ sơ
thiết kế kỹ thuật phải trình thẩm định lại với thời gian 2,5 năm một lần. Kể từ
ngày thẩm định sau 2,5 năm thiết kế không được thi công thì thiết kế phải được
trình thẩm định lại.
4.1.6.2. Mọi hồ sơ đã được
Đăng kiểm thẩm định đều phải được sửa lại theo các thông báo bổ sung, sửa đổi
thường kỳ Quy chuẩn của Đăng kiểm khi trình thẩm định thiết kế.
4.2.
Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
Những tàu cá mang cấp
của Đăng kiểm do Đăng kiểm kiểm tra xác nhận phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn thì Đăng kiểm sẽ cấp các biên bản kiểm tra kỹ thuật và các hồ sơ phù hợp
với nội dung và kết quả kiểm tra.
4.3.
Sổ đăng kiểm tàu cá
Những tàu cá/tàu công
vụ thủy sản mang cờ Việt Nam được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp nếu thỏa mãn các quy
định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn có liên quan mà tàu phải áp dụng thì
tàu sẽ được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá/tàu công vụ thủy sản và
Sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá/tàu công vụ thủy sản không được vượt quá thời hạn hiệu
lực của Chứng nhận cấp tàu.
Phần 1 - B. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG KIỂM TRA
PHÂN CẤP
Regulationson
content of classifications
Chương 1. KIỂM TRA LẦN ĐẦU
1.1.
Kiểm tra đóng mới
1.1.1. Yêu cầu chung
Khi kiểm tra phân cấp
tàu cá đóng mới phải tiến hành kiểm tra thân tàu và trang thiết bị, ổn định, mạn
khô, hệ thống máy tàu, trang bị điện, trang bị phòng cháy chữa cháy, trang bị cứu
sinh, trang bị hút khô, trang bị vô tuyến điện, trang bị hàng hải, trang bị tín
hiệu, trang bị khai thác để đảm bảo rằng các mục tiêu nêu trên đều thỏa mãn các
yêu cầu tương ứng quy định trong Quy chuẩn này.
1.1.2. Hồ sơ kỹ thuật trình
thẩm định
Để được Đăng kiểm
phân cấp, trước khi thi công đóng mới tàu cá phải trình hồ sơ thiết kế kỹ thuật
cho Đăng kiểm thẩm định như sau:
1.1.2.1. Đối với các loại tàu
cá có chiều dài từ 15m đến dưới 24m:
a) Phần thân tàu
(1) Thuyết minh chung.
(2) Quy trình thử.
(3) Tính chọn kết cấu.
(4) Bản tính cân
bằng, ổn định và mạn khô;
(5) Bản vẽ mạn khô và
thước nước, dấu hiệu chở hàng.
(6) Đường hình (trị số
tuyến hình của các đường sườn thực tế và sự phù hợp của chúng trên 3 mặt chiếu).
(7) Bố trí chung (cả
cắt dọc, boong, các khoang, thượng tầng).
(8) Tỷ lệ bonjean.
(9) Đường cong thủy
lực.
(10) Đường cong
Pantokaren.
(11) Kết cấu (gồm các
bản vẽ: kết cấu cơ bản, phần mũi, sống mũi, phần lái, sống lái, các vách ngang,
mặt cắt ngang, cabin).
(12) Sơ đồ các hệ:
cầu thang, lan can, cập tàu, cứu sinh, cửa hầm tàu.
(13) Khai triển tôn
(tàu vỏ thép).
(14) Bệ máy: gồm bệ
máy chính và bệ máy phụ.
(15) Giá đỡ trục chân
vịt.
(16) Khoang lạnh.
b) Phần máy
(1) Thuyết minh chung.
(2) Quy trình thử.
(3) Tính dao động xoắn
hệ trục (áp dụng trong trường hợp động cơ chính là động cơ đốt trong có công suất
lớn hơn 110 kW ): Bản tính tần số dao động tự do đối với dao động 1 nút và 2
nút hoặc nhiều nút nếu cần; kết quả tính ứng suất dao động xoắn tại mỗi vòng quay
cộng hưởng nằm trong dải vòng quay đến 120% số vòng quay liên tục lớn nhất. Đối
với động cơ đi-ê-den, kết quả tính ứng suất dao động xoắn của khuỷu xuất hiện
trong dải vòng quay từ 90 đến 120% gây ra bởi cộng hưởng của bậc chính đầu tiên
(bậc thứ n hoặc bậc n/2, trong đó n là số xi lanh) có vòng quay tới hạn trên
120% vòng quay liên tục lớn nhất; kết quả tính mô men xoắn lớn nhất do dao động
xoắn gây ra trên khớp nối đàn hồi giữa bánh đà và hộp số.
(4) Tính sức bền cánh
chân vịt đối với chân vịt thiết kế mới.
(5) Bố trí chung buồng
máy.
(6) Lắp đặt máy chính.
(7) Hệ trục: Bản tính
hệ trục, tính toán sức bền hệ trục; bản vẽ bố trí hệ trục, bản vẽ lắp kèm theo các
chi tiết chính như trục chân vịt, trục trung gian, trục đẩy, ống bao trục và
các chi tiết có liên quan, khớp nối trục và bu lông khớp nối, ống lót; trục
truyền công suất từ động cơ tới máy công tác.
(8) Chân vịt: Bản vẽ chân
vịt; tài liệu, các thông số của chân vịt (công suất liên tục lớn nhất và số
vòng quay (vg/ph) liên tục lớn nhất của máy chính, các chi tiết của prôfin
cánh, đường kính, bước, tỷ số mặt đĩa, tỷ số bước chân vịt, độ nghiêng hoặc góc
nghiêng, số lượng cánh, khối lượng, các đặc tính kỹ thuật của vật liệu). Bản
tính chiều dài ép chân vịt lên trục (chỉ yêu cầu khi lắp ép chân vịt).
(9) Thiết bị truyền
động của máy chính và các động cơ dẫn động cho các máy phụ: Các số liệu cần thiết
để tính toán độ bền các bộ phận chính của thiết bị truyền động (công suất
truyền, tốc độ đầu vào và đầu ra…); bản vẽ kết cấu tổng thành và các chi tiết
chính; bản tính cơ cấu truyền động.
(10) Hệ thống đường
ống toàn tàu: Các bản vẽ (có ghi vật liệu, kích thước, kiểu, áp suất và nhiệt độ
thiết kế của ống, van): Sơ đồ hệ thống đường ống toàn tàu, trong buồng máy
(nhiên liệu, dầu nhờn, hút khô, nước sinh hoạt, nước làm mát). Bản tính thủy
lực các hệ thống ống trên tàu.
(11) Sơ đồ các hệ:
Khí nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa.
(12) Lắp đặt cụm máy
phụ.
(13) Lắp đặt các bình
khí nén (nếu máy khởi động bằng khí nén).
(14) Bản kê phụ tùng
dự trữ.
c) Phần trang thiết
bị
(1) Thiết bị neo
(i) Thuyết minh, tính
toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
neo.
(2) Thiết bị lái
(i) Thuyết minh, tính
toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
lái.
(iii) Bản vẽ nhóm trụ
lái (bản vẽ lắp kèm theo các chi tiết chính như trục lái, bánh lái, ống bao trục,
xéc tơ lái, bích nối, bu lông bích nối và các chi tiết có liên quan).
(3) Trang thiết bị
nghề cá
(i) Thuyết minh, tính
toán và kiểm nghiệm bền các chi tiết.
(ii) Quy trình thử.
(iii) Bản vẽ bố trí
trang thiết bị nghề cá.
(iv) Bản vẽ kết cấu của
cơ cấu nâng hạ (kích thước các thành phần kết cấu, đặc điểm kỹ thuật của vật
liệu và chi tiết liên kết).
(v) Bản vẽ kết cấu hệ
thống truyền động cho máy khai thác.
(vi) Bản vẽ chi tiết,
bản vẽ lắp các chi tiết tháo được, các chi tiết cố định của trang thiết bị nghề
cá (kích thước, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu, kết cấu các chi tiết với thân
tàu).
(vii) Sơ đồ hệ thống
cấp năng lượng, hệ thống điều khiển, bảo vệ.
(4) Thiết bị lạnh
(i) Thuyết minh, các bản
tính nhiệt, thông số kỹ thuật của các máy làm lạnh.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ
thống lạnh, sơ đồ hệ thống lạnh, các bản vẽ về các bình chịu áp lực, sơ đồ mạng
điện của hệ thống làm lạnh và bố trí các thiết bị điện.
(5) Trang bị điện
(i) Thuyết minh, tính
toán hệ thống điện; bản tính nguồn điện;
(ii) Sơ đồ hệ thống đi
dây điện toàn tàu, trong đó ghi rõ: dòng điện định mức, kiểu và quy cách cáp điện,
trị số và dải điều chỉnh của các bộ ngắt mạch, các cầu chì và công tắc.
(iii) Sơ đồ nguyên lý
bảng điện chính, bảng điện sự cố và các bảng điện phụ.
(iv) Bản vẽ bố trí
mặt trước bảng điện chính và bảng điện sự cố.
(v) Hệ thống chiếu
sáng (bao gồm cả đèn hàng hải).
(vi) Hệ thống thông
tin liên lạc, tín hiệu, báo động.
(vii) Bản vẽ bố trí
thiết bị điện và lắp đặt cáp điện.
(6) Trang bị cứu sinh
(i) Danh mục các
thiết bị cứu sinh (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu loại sản phẩm)
(ii) Bản vẽ bố trí
trang bị cứu sinh
(7) Trang bị phòng, phát
hiện và chữa cháy
(i) Sơ đồ hệ thống
chữa cháy, bản vẽ thể hiện các vật liệu cách nhiệt nơi chúng được lắp đặt.
(ii) Bản kê, mô tả
chi tiết các thiết bị phòng, phát hiện và chữa cháy.
(8) Trang bị vô tuyến
điện, thiết bị hàng hải
(i) Danh mục các thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải lắp đặt trên tàu (bao gồm các thông tin về
nhà sản xuất, kiểu và giấy chứng nhận của thiết bị).
(ii) Sơ đồ khối của các
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải (bao gồm cả kết nối giữa các khối
chức năng, bộ nguồn và ăng ten)
(iii) Bản vẽ bố trí
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải và ăng ten
(9) Trang bị tín hiệu
(i) Danh mục các
thiết bị tín hiệu (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu loại sản phẩm)
(ii) Sơ đồ bố trí
trang bị tín hiệu
(10) Trang bị chống thủng,
chống chìm
(i) Sơ đồ bố trí trang
bị chống thủng, chống chìm
(ii) Bản kê trang bị
(11) Hệ chằng buộc
(i) Thuyết minh và
tính hệ chằng buộc
(ii) Sơ đồ bố trí hệ
chằng buộc
d) Các tài liệu bằng chữ
của các trang thiết bị (thuyết minh, bản tính, quy trình thử, bản kê) không nhất
thiết phải lập riêng cho từng trang thiết bị, những tài liệu này có thể gộp
chung thành một tài liệu cho trang thiết bị.
Đối với các bản vẽ
của trang thiết bị và các bản vẽ khác có thể vẽ ghép nhưng phải đảm bảo thể
hiện đầy đủ.
đ) Ngoài các bản vẽ
và hồ sơ quy định ở 1.2.1.1 trên, phải trình cho đăng kiểm
thẩm định: Bản thông báo ổn định và theo quy định ở 1.3.1.1 của
Chương này.
1.1.2.2. Đối với các tàu cá
có chiều dài từ 12m đến dưới 15m
a) Phần thân tàu:
Được miễn giảm các tài liệu sau:
(1) Bản vẽ mạn khô và
thước nước, dấu hiệu chở hàng
(2) Tỷ lệ bonjean
(3) Đường cong thủy
lực
(4) Đường cong
Pantokaren
(5) Sơ đồ các hệ: cầu
thang, lan can, cập tàu, cứu sinh, cửa hầm tàu.
b) Phần máy: Được miễn
giảm các tài liệu sau:
(1) Tính hệ động lực
nếu máy chính có công suất nhỏ hơn 75 kW
(2) Tính hệ trục nếu
máy chính có công suất nhỏ hơn 75kW
(3) Sơ đồ các hệ: Khí
nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa
(4) Tính toán thiết
bị truyền động.
c) Phần trang thiết
bị nghề cá
(1) Thuyết minh, tính
toán và quy trình thử.
(2) Bản vẽ bố trí
trang thiết bị nghề cá.
(3) Hệ thống lạnh:
như quy định tại 1.1.2.1- c(4).
(4) Các trang thiết
bị: Khai thác, hàng hải, cứu sinh, phòng cháy chữa cháy, chằng buộc, vô tuyến điện,
tín hiệu phải có thuyết minh về các trang thiết bị, bản vẽ có thể hiện trên bản
vẽ Bố trí chung.
1.1.2.3. Đối với tàu gỗ đóng
theo mẫu truyền thống:
Tàu cá vỏ gỗ đóng theo
mẫu truyền thống phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế mẫu được sao duyệt trước khi
thi công đóng mới.
1.1.2.4. Đối với tàu cá vỏ gỗ
bọc chất dẻo cốt sợi thủy tinh hoặc xi măng lưới thép:
a) Bản vẽ mặt cắt lớp
bọc và liên kết giữa lớp bọc với vỏ tàu.
b) Quy trình bọc.
1.1.2.5. Ngoài các hồ sơ và
bản vẽ quy định tại 1.1.2.1, 1.1.2.2, 1.1.2.3 và 1.1.2.4
trên, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình thẩm định thêm các hồ sơ và bản vẽ khác nếu
thấy cần thiết.
1.1.2.6. Các bản vẽ thiết kế
hoàn công
Đối với trường hợp trong
quá trình thi công, lắp đặt có sửa đổi so với hồ sơ thiết kế kỹ thuật được thẩm
định, trước khi Đăng kiểm cấp đầy đủ hồ sơ kỹ thuật cho tàu đi hoạt động, chủ
tàu cá phải trình Đăng kiểm các bản vẽ hoàn công với mức giới hạn sửa đổi như sau:
a) Bố trí chung
b) Mặt cắt ngang giữa
tàu, các bản vẽ quy cách kích thước (kết cấu cơ bản), các bản vẽ boong, khai
triển tôn vỏ (đối với tàu vỏ thép), các vách ngang, bản vẽ bánh lái, trục lái
và các bản vẽ các nắp đậy khoang cá.
c) Sơ đồ đường ống
dằn và hút khô tàu. d) Các bản vẽ kết cấu chống cháy.
đ) Bố trí thiết bị
chữa cháy.
e) Các bản vẽ và
thông tin về tầm nhìn lầu lái.
g) Sơ đồ dung tích
khoang két.
1.2.
Kiểm tra đóng mới không có sự giám sát của Đăng kiểm
1.2.1. Đối với tàu đóng mới
không có sự giám sát của Đăng kiểm, để được phân cấp phải được Đăng kiểm kiểm tra
theo quy định tại 1.1.1, Phần1-A và trình cho Đăng kiểm các
hồ sơ theo quy định tại 1.1.2, Phần 1-B.
1.2.2. Khối lượng kiểm tra
theo các phần được quy định tại 1.1.1, Phần 1-A sẽ được Đăng
kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3.
Thử nghiêng ngang và thử đường dài
1.3.1. Thử nghiêng lệch
1.3.1.1. Trong kiểm tra phân cấp
tàu phải tiến hành thử nghiêng lệch sau khi kết thúc giai đoạn đóng tàu và
trước khi thử đường dài. Khi xuất xưởng, trên tàu phải có “bản thông báo ổn
định” dựa trên kết quả thử nghiêng lệch và bản thông báo ổn định này phải được
Đăng kiểm thẩm định.
1.3.1.2. Khi kiểm tra phân cấp
các tàu đã đóng mà không có Đăng kiểm giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm có thể sẽ
miễn thử nghiêng ngang nếu tàu có bản thông báo ổn định được lập theo kết quả thử
nghiêng ngang và tàu không bị sửa chữa hoặc hoán cải v.v. làm thay đổi tính ổn
định của tàu.
1.3.1.3. Đăng kiểm có thể
miễn thử nghiêng ngang cho từng tàu riêng lẻ nếu có đầy đủ số liệu từ cuộc thử
của các tàu đóng cùng loạt hoặc có các biện pháp tương ứng khác được Đăng kiểm
chấp nhận.
1.3.2. Thử đường dài
Khi kiểm tra phân cấp
phải thử đường dài với sự có mặt của: Đăng kiểm, cơ sở đóng tàu, chủ tàu và cơ
quan thiết kế.
Khi thử đường dài,
phải tiến hành thử các mục dưới đây trong điều kiện đủ tải, thời tiết tốt và
biển lặng và ở vùng biển không bị hạn chế độ sâu đối với chiều chìm. Nếu điều
kiện tải trọng không thực hiện đủ thì Đăng kiểm có thể cho phép thử với điều
kiện tải trọng thích hợp:
1.3.2.1. Thử tốc độ.
1.3.2.2. Thử lùi.
1.3.2.3. Thử thiết bị lái,
thử chuyển từ lái chính sang lái phụ.
1.3.2.4. Thử quay vòng.
1.3.2.5. Thử hoạt động máy chính,
máy phụ và các hệ thống phục vụ và được xác nhận rằng không có trục trặc trong
quá trình hoạt động của cuộc thử.
1.3.2.6. Thử hoạt động các
tời neo.
1.3.2.7. Thử hoạt động hệ thống
điều khiển từ xa của máy chính và các hệ thống điều khiển tự động khác nếu có.
1.3.2.8. Thử hoạt động của
tất cả các trang thiết bị khác.
1.3.2.9. Thử các mục khác nếu
Đăng kiểm thấy cần thiết.
1.3.2.10. Trong trường hợp kiểm
tra phân cấp các tàu đóng không có sự giám sát của cơ quan Đăng kiểm nội dung thử
đường dài do Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3.3. Thử hoạt động
Khi kiểm tra phân cấp
tàu đánh cá phải tiến hành thử hoạt động đánh cá của hệ thống trang thiết bị
khai thác.
1.4.
Sự có mặt của Đăng kiểm khi kiểm tra
Khi kiểm tra đóng
mới, Đăng kiểm phải có mặt trong các bước sau đây:
1.4.1. Khi kiểm tra thân
tàu:
1.4.1.1. Khi tiến hành kiểm
tra vật liệu.
1.4.1.2. Khi kiểm tra phóng dạng.
1.4.1.3. Khi vật liệu và các chi
tiết được chế tạo xong và được đưa lắp ráp vào thân tàu.
1.4.1.4. Khi lắp ráp khung
xương.
1.4.1.5. Khi lắp ráp xong
khung xương của tổng đoạn (nếu tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.6. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
khung xương phần thân tàu.
1.4.1.7. Khi lắp ráp tôn vỏ
(ván vỏ nếu là tàu gỗ).
1.4.1.8. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
vỏ bao của tổng đoạn (nếu tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.9. Khi lắp ráp hoàn chỉnh
tôn vỏ hoặc ván vỏ nếu là tàu gỗ.
1.4.1.10. Khi đấu các tổng
đoạn (áp dụng với tàu đóng theo tổng đoạn).
1.4.1.11. Khi kiểm tra chất
lượng mối hàn.
1.4.1.12. Khi thử kín nước
hoặc thử không phá hủy.
1.4.1.13. Khi kẻ đường nước
chở hàng.
1.4.1.14. Trước khi hạ thủy.
1.4.1.15. Khi thử nghiêng
ngang.
1.4.1.16. Khi thử tại bến.
1.4.1.17. Khi thử đường dài.
1.4.1.18. Khi đăng kiểm thấy
cần thiết.
1.4.2. Kiểm tra hệ thống
máy tàu sau:
1.4.2.1. Khi kiểm tra vật
liệu chế tạo các chi tiết trong hệ thống máy tàu.
1.4.2.2. Khi lắp đặt các
thiết bị động lực quan trọng (máy chính, máy phụ).
1.4.2.3. Khi lắp đặt các
trang thiết bị và thử hoạt động chúng.
1.4.2.4. Khi thử tại bến.
1.4.2.5. Khi thử đường dài.
1.4.2.6. Khi Đăng kiểm thấy
cần thiết.
1.5.
Thử thủy lực và thử kín nước (thử áp lực)
Khi kiểm tra tàu cá trong
đóng mới (trừ tàu vỏ gỗ), phải tiến hành thử thủy lực, thử kín nước theo các
quy định dưới đây:
1.5.1. Đối với phần thân tàu
và trang thiết bị phải theo những quy định ghi ở trong Bảng 1/1-B dưới đây.
1.5.2. Đối với hệ thống máy
tàu, tùy theo từng loại thiết bị Đăng kiểm sẽ quy định riêng cho việc thử thủy
lực và kín nước theo yêu cầu của Quy chuẩn này và QCVN
21:2015/BGTVT.
Bảng
1/1-B Thử thủy lực
STT
|
Đối
tượng áp dụng
|
Loại
thử, áp lực hoặc cột áp thử
|
Chú
thích
|
1
|
Khoang đuôi, khoang
mũi và khoang ống bao trục
|
Thử thủy lực có cột
nước đến đường nước chở hàng
|
Nếu các khoang được
sử dụng như két chứa và khó thực hiện việc thử thủy lực trên đà đối với cột nước
thử quy định, có thể thay thế thử kín nước bằng thử kín khí
|
2
|
Khoang xích đặt phía
sau vách chống va
|
Thử thủy lực có cột
nước đến đỉnh của hầm xích
|
-
|
3
|
Vách kín nước, các phần
hõm của vách, hầm trục và các hầm kín nước khác
|
Thử bằng vòi rồng có
áp suất nước không nhỏ hơn 0,2 MPa tại đầu phun
|
Khi chúng tạo thành
một phần của két sâu hoặc của khoang mũi thì thử theo quy định ở các mục
tương ứng trên
|
4
|
Miệng khoang hàng
có nắp kín nước
|
Thử bằng vòi rồng có
áp suất nước không nhỏ hơn 0,2 MPa tại đầu phun
|
Thử khi nắp miệng
khoang ở vị trí đóng
|
5
|
Bánh lái lưu tuyến
|
Thử kín nước với áp
suất thử bằng 0,05 MPa tại đầu phun
|
-
|
Chương 2. KIỂM TRA TÀU ĐANG KHAI THÁC
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Tất cả các tàu cá đang
khai thác phải thực hiện các đợt kiểm tra chu kì sau đây:
2.1.1.1. Kiểm tra hàng năm.
2.1.1.2. Kiểm tra trên đà.
2.1.1.3. Kiểm tra định kì.
2.1.2. Tất cả các bước kiểm
tra và thử phù hợp với những yêu cầu trong Chương này phải được tiến hành thỏa
mãn các yêu cầu của Đăng kiểm trên cơ sở những quy định của Quy chuẩn này và
hướng dẫn của Đăng kiểm.
2.1.3. Khi kiểm tra chu kỳ,
Đăng kiểm có thể thay đổi các yêu cầu của đợt kiểm tra chu kì được quy định
trong Chương này có xét đến kích thước tàu, vùng hoạt động, tuổi tàu, vật liệu
thân tàu, kết cấu, kết quả các đợt kiểm tra lần cuối và trạng thái kĩ thuật
thực tế của tàu.
2.1.4. Đối với các két bằng
thép, nếu lớp sơn bảo vệ còn tốt thì nội dung kiểm tra bên trong hoặc yêu cầu đo
chiều dày tôn quy định ở Chương này có thể được Đăng kiểm xem xét và quyết định
trong từng trường hợp cụ thể.
2.2. Thời hạn kiểm tra chu kì
2.2.1. Yêu cầu chung
2.2.1.1. Một đợt kiểm tra chu
kì quy định tại 2.1.1 được coi là hoàn thành sau khi các
đợt kiểm tra chu kì tương ứng cả về thân tàu và hệ thống máy tàu đã được kết
thúc, trừ khi có sự thỏa thuận riêng với Đăng kiểm.
2.2.1.2. Thời hạn kiểm tra
chu kì được quy định từ 2.2.2 đến 2.2.4 nếu như Đăng kiểm
không có quy định nào khác.
2.2.2. Kiểm tra hàng năm
2.2.2.1. Đối với các tàu vỏ
thép, FRP hoặc vỏ gỗ có bọc ngoài, các đợt kiểm tra hàng năm tiến hành 12 tháng
một lần, các đợt kiểm tra hàng năm phải được tiến hành trong khoảng thời gian
ba tháng trước hoặc ba tháng sau tính từ ngày ấn định kiểm tra hàng năm của đợt
kiểm tra lần đầu hoặc đợt kiểm tra định kì trước đó nhưng phải đảm bảo chu kỳ
kiểm tra không thay đổi.
2.2.2.2. Đối với các tàu vỏ
gỗ, đợt kiểm tra hàng năm tiến hành 12 tháng một lần và có thể tiến hành trước hoặc
sau ba tháng kể từ ngày hết hạn, nhưng phải đảm bảo chu kỳ kiểm tra không thay
đổi.
2.2.3. Kiểm tra trên đà
2.2.3.1. Thời hạn kiểm tra:
a) Kiểm tra trên đà tàu
cá phải được tiến hành trong khoảng thời gian không vượt quá 2,5 năm và có thể
tiến hành trùng với đợt kiểm tra hàng năm lần hai hoặc lần ba. Trong 5 năm phải
kiểm tra trên đà 2 lần, một trong 2 lần đó phải trùng với kiểm tra định kỳ.
b) Khi có yêu cầu của
chủ tàu, Đăng kiểm có thể cho phép gia hạn đợt kiểm tra trên đà tàu cá không
nhiều hơn 6 tháng tính từ ngày hết hạn, nhưng không làm thay đổi chu kỳ kiểm
tra.
2.2.4. Kiểm tra định kì
2.2.4.1. Thời hạn kiểm tra
Kiểm tra định kì phải
được thực hiện trong khoảng thời hạn 5 năm. Kiểm tra định kì lần thứ nhất phải
được thực hiện trong khoảng thời hạn 5 năm, tính từ ngày kết thúc đóng tàu hoặc
tính từ ngày kiểm tra định kì để phân cấp và sau đó cứ năm năm một lần, tính từ
ngày kết thúc đợt kiểm tra định kì lần trước.
2.2.4.2. Bắt đầu kiểm tra
định kì
Kiểm tra định kì có
thể được bắt đầu vào đợt kiểm tra hàng năm lần thứ tư sau đợt kiểm tra phân cấp
hoặc sau đợt kiểm tra định kì lần trước và được kéo dài trong cả năm để kết
thúc vào ngày kiểm tra hàng năm lần thứ năm. Để chuẩn bị cho đợt kiểm tra định
kì, trong lần kiểm tra hàng năm lần thứ tư phải tiến hành đo chiều dày cơ cấu
thân tàu, nếu điều kiện thực tế cho phép.
2.2.4.3. Kiểm tra định kì
trước thời hạn
Kiểm tra định kì có
thể được tiến hành trước thời hạn nhưng không được sớm hơn 12 tháng, trừ khi có
thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
2.2.4.4. Kết thúc kiểm tra
định kì
Nếu đợt kiểm tra định
kì mà khối lượng kiểm tra không được kết thúc toàn bộ vào cùng một lúc thì ngày
kết thúc đợt kiểm tra định kì sẽ là ngày mà tại đó các yêu cầu kiểm tra về cơ
bản đã thỏa mãn.
2.2.4.5. Không cho phép gia
hạn thời hạn kiểm tra định kỳ 5 năm của tàu cá.
2.2.5. Kiểm tra trục chân vịt
Kiểm tra trục chân vịt
phải được thực hiện trong khoảng thời hạn được quy định ở 2.9.
2.3.
Nội dung kiểm tra hàng năm thân tàu
2.3.1. Trong mỗi lần kiểm
tra hàng năm vào giữa các đợt kiểm tra định kỳ, phải kiểm tra trạng thái chung của
thân tàu và các trang thiết bị theo thực tế cho phép, đồng thời phải lưu ý các điểm
sau đây :
2.3.2. Thành miệng khoang
hàng và phương tiện đóng kín nắp miệng khoang hàng ở trên boong lộ và bên trong
thượng tầng hở, phương tiện đảm bảo kín thời tiết hoặc kín nước của các nắp
miệng khoang hàng bằng thép.
2.3.3. Kết cấu vách trước và
vách sau của thượng tầng, vách lộ của lầu boong và lối đi lại của thuyền viên
và nắp miệng buồng máy cùng các phương tiện đóng kín.
2.3.4. Cửa kín nước và van
đóng ở vách kín nước (kể cả thử các cửa kín nước).
2.3.5. Các cửa bốc xếp hàng
hóa, cửa trời, các lỗ mở, các lỗ người chui và các lỗ xả, cửa húp lô và các lỗ khoét
khác bên dưới boong mạn khô hoặc boong thượng tầng và các phương tiện đóng.
2.3.6. Các thành quầy, ống
thông gió đến các buồng phía dưới boong mạn khô hoặc đến các boong thượng tầng kín
và ống thông gió trên boong thời tiết cùng với các phương tiện đóng kín chúng.
2.3.7. Lỗ xả nước, các ống
xả khác và các van nằm dưới boong mạn khô.
2.3.8. Mạn chắn sóng, lan can
bảo vệ, nắp đậy các lỗ thoát nước mặt boong, dây vịn, lối đi và các phương tiện
tương tự khác.
2.3.9. Dấu hiệu đường nước
chở hàng.
2.3.10. Thiết bị neo và
chằng buộc.
2.3.11. Sự rò rỉ của vách kín
nước.
2.3.12. Hệ thống thoát nước.
2.3.13. Trang bị phòng và chữa
cháy bao gồm cả thử hoạt động nếu thực tế cho phép. Tiến hành kiểm tra xác nhận
rằng không có sự thay đổi lớn trong kết cấu phòng chống cháy.
2.3.14. Đối với tàu trên 5
tuổi, nếu thấy cần thiết thì phải tiến hành kiểm tra bên trong và đo chiều dày ở
các két dằn bằng thép dùng nước biển làm nước dằn khi mặt trong của két không
được sơn bảo vệ ngay từ lúc đóng.
2.4.
Nội dung kiểm tra trên đà
Trong từng đợt kiểm
tra trên đà, phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
2.4.1. Tàu cá phải được đặt
trên các căn có đủ độ cao trong ụ khô hoặc trên triền đà và được vệ sinh sạch
sẽ, khi cần có thể dựng dàn giáo để kiểm tra tấm bao, sống đuôi và bánh lái.
Cần chú ý đến những kết cấu dễ bị ăn mòn nhanh hoặc bị hư hỏng do va đập, mắc
cạn và tấm đáy bị biến dạng quá mức.
2.4.2. Lỗ hút nước biển và
lỗ xả qua mạn nằm phía dưới đường nước phải được kiểm tra. Các van, khóa vòi
cùng với các chi tiết cố định chúng vào vỏ tàu phải được tháo ra và kiểm tra.
Việc tháo chúng có thể được Đăng kiểm xem xét và miễn giảm nếu chúng đã được
tháo và kiểm tra vào đợt kiểm tra trên đà lần trước.
2.4.3. Bánh lái phải được
nâng lên hoặc tháo ra và chốt lái, gu dông và các chi tiết khác của hệ lái phải
được kiểm tra. Việc kiểm tra này có thể được hoãn nếu Đăng kiểm thấy trạng thái
của ổ đỡ bánh lái còn tốt qua xem xét số liệu đo các khe hở của bánh lái.
2.4.4. Phải kiểm tra chân vịt
và phần sau của bạc đuôi của trục chân vịt. Phải xác định khe hở trong bạc đuôi
và độ kín của vòng đệm kín dầu (nếu ổ đỡ được bôi trơn bằng dầu).
2.5.
Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu (thép, FRP, gỗ bọc ngoài)
2.5.1. Kiểm tra định kỳ lần
thứ nhất (đối với các tàu cá 5 tuổi trở xuống)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ nhất, phải tiến hành kiểm tra tỉ mỉ các hạng mục quy định cho
đợt kiểm tra hàng năm và phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
2.5.1.1. Các khoang phải được
vệ sinh sạch sẽ để kiểm tra. Các tấm lát sàn buồng máy ván lát sàn, ván lát
hông, lớp lót và lớp bọc ống phải tháo ra nếu thấy cần thiết để kiểm tra kết
cấu.
2.5.1.2. Những vùng có đáy
đôi thì phải tháo lớp ván lát với mức độ đủ để kiểm tra trạng thái của tôn đáy.
2.5.1.3. Phải vệ sinh sạch sẽ
các két, các két nước (các két dùng chứa nước ngọt và nước biển) và các khoảng
cách li để kiểm tra. Phải chú ý đến việc đảm bảo an toàn trong khi kiểm tra.
2.5.1.4. Phải vệ sinh sạch sẽ
két chứa dầu đốt, tẩy sạch khí và kiểm tra. Phải chú ý đến việc đảm bảo an toàn
trong khi kiểm tra.
2.5.1.5. Nếu các khoang hàng được
bọc cách nhiệt để chở hàng đông lạnh thì phải tháo lớp bọc cách nhiệt tại khu
vực hai đầu khoang hàng và miệng khoang hàng để kiểm tra trạng thái của khung
sườn và tôn.
2.5.1.6. Phải kiểm tra tất cả
các boong, lớp ốp của boong và kết cấu thượng tầng. Phải xác định được rằng các
thành phần phủ boong được liên kết chắc chắn với tôn boong.
2.5.1.7. Phải kiểm tra neo và
xích neo khi đã được trải ra, kiểm tra lỗ neo, hầm xích neo và mắt nối xích neo.
Đăng kiểm phải xác nhận được rằng tàu cá được trang bị đủ cáp chằng buộc.
2.5.1.8. Phải thấy được rằng
kết cấu và trang bị phòng cháy đang ở trạng thái tốt.
2.5.1.9. Trong các két bằng thép
có áp dụng biện pháp hạn chế ăn mòn phải kiểm tra trạng thái lớp phủ hoặc biện
pháp chống ăn mòn.
2.5.2. Kiểm tra định kì lần
thứ hai (đối với các tàu cá trên 5 tuổi đến 10 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ hai, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ nhất và thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.2.1. Trên các tàu cá có
đáy đơn hoặc đáy đôi phải tháo các tấm ván lát sàn với số lượng đủ để kiểm tra
một cách thỏa đáng tất cả các kết cấu nằm phía dưới ván lát.
2.5.2.2. Phải vệ sinh kỹ các két
dầu đốt, tẩy khí và kiểm tra. Chú ý đảm bảo an toàn khi kiểm tra.
2.5.2.3. Neo và xích neo phải
được trải ra để kiểm tra. Khi một chi tiết xích bị mòn mà đường kính trung bình
ở chỗ mòn nhất bị giảm 12% trở lên so với đường kính danh nghĩa thì phải thay
chi tiết xích này.
2.5.3. Kiểm tra định kì lần
thứ ba (đối với các tàu cá trên 10 tuổi đến 15 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ ba, phải thực hiện mọi yêu cầu của đợt kiểm tra định kì lần thứ
hai và phải thỏa mãn thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.3.1. Khi Đăng kiểm yêu
cầu, phải tháo các ván lát và lớp lót trong các khoang cá và các tấm lát sàn
trong buồng máy với số lượng đủ để kiểm tra. Tàu phải được làm sạch gỉ bên trong
và bên ngoài để tiện cho việc kiểm tra khung sườn và các tấm bao cùng với các
lỗ xả, lỗ thoát nước, ống thông hơi và ống đo.
2.5.3.2. Phải vệ sinh sạch sẽ
các két dầu đốt, két dầu nhờn, tẩy sạch khí để kiểm tra. Chú ý đảm bảo an toàn
khi kiểm tra.
2.5.3.3. Khi Đăng kiểm yêu
cầu, phải tháo ván lát và các chi tiết nằm trên các boong thép để kiểm tra tấm
phía dưới.
2.5.3.4. Khi Đăng kiểm yêu cầu
phải tháo lớp lót ở vùng các cửa húp lô và kiểm tra các tấm vỏ.
2.5.3.5. Phải kiểm tra trạng thái
kĩ thuật của các cột và trụ cần cẩu. Có thể yêu cầu đo chiều dày của các kết
cấu nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.5.3.6. Nếu các khoang hàng được
bọc cách nhiệt để chở hàng đông lạnh thì phải tháo lớp bọc cách nhiệt đủ để Đăng
kiểm kiểm tra xác định trạng thái tấm vỏ và khung sườn.
2.5.4. Kiểm tra đinh kì lần
thứ tư (đối với các tàu cá trên 15 tuổi đến 20 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kì lần thứ tư, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ hai và phải vệ sinh các két nhiên liệu và két dầu nhờn, tẩy sạch khí để
kiểm tra.
2.5.5. Kiểm tra định kì lần
thứ năm (đối với các tàu cá trên 20 tuổi đến 25 tuổi)
Trong đợt kiểm, tra
định kì lần thứ năm phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định kì
lần thứ tư.
2.5.6. Kiểm tra định kỳ lần
thứ sáu (đối với các tàu cá trên 25 tuổi)
Trong đợt kiểm tra
định kỳ lần thứ sáu, ngoài việc thực hiện tất cả những yêu cầu của đợt kiểm tra
định kỳ lần thứ ba còn phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm tra định
kỳ lần thứ tư.
2.5.7. Đo chiều dày các kết
cấu (trừ tàu gỗ)
2.5.7.1. Phải tiến hành đo
chiều dày của các kết cấu phù hợp với những yêu cầu quy định ở Chương này trong
các đợt kiểm tra định kì.
2.5.7.2. Khi tiến hành đo
chiều dày phải thực hiện những yêu cầu dưới đây:
a) Phải tiến hành đo
chiều dày các kết cấu bằng các máy đo siêu âm thích hợp hoặc bằng các phương
tiện khác được Đăng kiểm công nhận. Khi Đăng kiểm yêu cầu, phải chứng minh độ
chính xác của thiết bị đo.
b) Phải tiến hành đo
chiều dày của các cơ cấu trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi kết thúc đợt
kiểm tra định kì dưới sự giám sát trực tiếp của Đăng kiểm.
c) Biên bản đo chiều
dày phải được lập và trình Đăng kiểm.
2.5.7.3. Qua kết quả kiểm tra
tiếp cận, Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng thêm khối lượng đo chiều dày cơ cấu khi
cần thiết.
2.5.7.4. Phải thực hiện những
yêu cầu về đo chiều dày các cơ cấu theo quy định ở Bảng 2/1-B dưới đây.
2.5.8. Thử áp lực
Trong mỗi đợt kiểm
tra định kì, phải tiến hành thử áp lực các két phù hợp với những yêu cầu ở mục này.
2.5.8.1. Phải tiến hành thử áp
lực các két bằng áp suất tương ứng với cột áp cực đại có thể trải qua trong
thực tế khai thác của tàu.
2.5.8.2. Đăng kiểm có thể tăng
số lượng các két thử áp lực khi thấy cần thiết.
2.5.8.3. Trong mỗi đợt kiểm tra
định kì phải tiến hành thử áp lực các két theo quy định ở Bảng 3/1-B.
2.6.
Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu vỏ gỗ
Nội dung kiểm tra
định kỳ thân tàu vỏ gỗ được quy định như ở mục 2.5 nhưng
tuổi tàu được tính giảm đi 5 năm. Tức là nội dung kiểm tra định kỳ lần thứ hai
áp dụng cho thân tàu vỏ gỗ 5 tuổi, định kỳ lần thứ 3 áp dụng cho thân tàu vỏ gỗ
10 tuổi. Việc đo kích thước các cơ cấu bằng gỗ phải được tiến hành vào đợt kiểm
tra trên đà giữa mỗi đợt kiểm tra định kỳ (vào năm thứ 2 hoặc năm thứ 3) và vào
mỗi đợt kiểm tra định kỳ.
Bảng
2/1-B. Quy định về đo chiều dày đối với tàu cá
TT
|
Loại
kiểm tra
|
Các
kết cấu được đo chiều đày
|
1
|
Các
loại kiểm tra định kì
|
Các phần kết cấu
sau đây:
(a) Từng tấm boong
tính toán trong vùng 0,5L giữa tàu.
(b) Từng tấm và
phần tử kết cấu ở một mặt cắt ngang trong vùng 0,5L giữa tàu.
(c) Từng tấm ở một
dải tấm mạn được lựa chọn ở khu vực khoang chở cá ngoài vùng 0,5L giữa tàu ở
mỗi mạn phía trên đường nước dằn.
|
2
|
Trong tất cả các
khoang chở cá, phần mút của sườn khỏe (phần mỏng nhất của sườn, nếu là sườn
ghép) với số lượng thỏa đáng (ít nhất bằng 1/3 toàn bộ số sườn trong mỗi
khoang chở cá) của sườn khoang và các mã mút ở phần trước, phần giữa và phần
sau của mỗi khoang ở cả hai mạn và tất cả các tấm chân của mỗi vách ngang kín
nước.
|
3
|
Cả hai đầu và phần
giữa của từng thành quầy miệng khoang chở cá.
|
Bảng
3/1. B Quy định về thử áp lực đối với tàu
Loại
kiểm tra
|
Các
két được thử áp lực
|
Các
đợt kiểm tra định kỳ
|
1 Các két nước
2 Các két dầu đốt
3 Các két dầu nhờn
(Việc thử áp lực
các két này có thể được miễn giảm với điều kiện là sau khi kiểm tra bên trong
và bên ngoài các két, Đăng kiểm viên thấy trạng thái các két này còn tốt.)
|
2.7.
Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
Trong mỗi đợt kiểm
tra hàng năm phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
2.7.1. Phải tiến hành kiểm
tra toàn bộ máy chính, hệ thống truyền công suất, hệ trục, động cơ dẫn động không
phải là máy chính, máy phụ, hệ thống đường ống và các hệ thống điều khiển chúng.
Ngoài ra, Đăng kiểm có thể yêu cầu mở kiểm tra các hạng mục khác nếu thấy cần
thiết để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.7.2. Phải kiểm tra toàn bộ
buồng máy, đường thoát nạn sự cố, đặc biệt chú ý đến nguy cơ cháy và nổ.
2.7.3. Phải kiểm tra tất cả
các thiết bị lái chính và phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển để
xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
a) Phải thử để xác
nhận rằng phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển máy
cũng như giữa lầu lái và buồng đặt máy lái đang ở trạng thái làm việc tốt.
b) Phải kiểm tra các van,
khóa vòi và bầu lọc của hệ thống hút khô kể cả các van hút khô sự cố. Phải thử hoạt
động hệ thống hút khô kể cả các bơm, cần điều khiển và chuông báo mực nước, nếu
lắp, để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, có thể
miễn thử hoạt động, nếu như Đăng kiểm nhận thấy hệ thống đạt yêu cầu qua kết
quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc trong khi hành hải và qua kết quả thử
do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.4. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động
cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính, động cơ dẫn động máy phát điện,
phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái
làm việc tốt. Tuy nhiên, có thể miễn thử nếu như Đăng kiểm nhận thấy hệ thống
đạt yêu cầu qua kết quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc trong khi hành hải
và qua kết quả thử do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.5. Phải thử hoạt động của
thiết bị đóng mở từ xa của két dầu đốt và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng
chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.7.6. Phải kiểm tra toàn bộ
trang bị điện, cơ cấu đóng mạch và thiết bị điện khác và phải thử hoạt động khi
thực tế cho phép.
2.7.7. Phải tiến hành thử hoạt
động toàn bộ nguồn điện sự cố và các thiết bị đi kèm và phải chứng minh được
rằng toàn bộ hệ thống đang ở trạng thái làm việc tốt và nếu chúng được tự động
hóa thì phải thử ở dạng tự động hóa.
2.7.8. Nếu xét thấy cần
thiết, phải kiểm tra các phần việc do chủ tàu tự mở ra để bảo dưỡng.
2.7.9. Nếu có lắp thiết bị điều
khiển tự động và/hoặc từ xa cho các máy có công dụng quan trọng thì phải thử
chúng để chứng minh rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.
Kiểm tra định kì hệ thống máy và thiết bị tàu cá
Trong mỗi đợt kiểm
tra định kì (60 tháng), phải thực hiện các yêu cầu kiểm tra sau đây:
2.8.1. Hệ trục
Phải kiểm tra tất cả
các trục, ổ chặn và ổ đỡ đường trục. Không cần thiết phải mở để kiểm tra phần dưới
của các ổ đỡ nếu độ đồng tâm của hệ trục và độ mài mòn còn nằm trong giới hạn
cho phép.
2.8.2. Thiết bị truyền động
Nếu Đăng kiểm thấy
cần thiết thì phải mở hộp giảm tốc để kiểm tra các cơ cấu, bánh răng, các răng,
trục và ổ đỡ.
2.8.3. Máy phụ
Nếu Đăng kiểm thấy
cần thiết thì phải mở để kiểm tra các máy nén khí, các bầu làm mát, bầu lọc
và/hoặc các máy phân li dầu, các cơ cấu an toàn và tất cả các bơm, các chi tiết
có công dụng quan trọng.
2.8.4. Thiết bị lái
Phải kiểm tra tất cả
thiết bị lái chính và lái phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển và
phải xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Nếu Đăng kiểm thấy cần
thiết, thì các thiết bị trên phải được mở ra để kiểm tra. Phải thử các hạng mục từ 2.8.4.1 đến 2.8.4.5 sau đây với kết quả đạt yêu cầu.
2.8.4.1. Thử hoạt động kể cả
việc chuyển đổi nguồn cung cấp điện.
2.8.4.2. Thử hoạt động sự đóng
ngắt tự động và từ xa của hệ thống khởi động nguồn điện.
2.8.4.3. Thử cung cấp nguồn điện
xoay chiều.
2.8.4.4. Thử hoạt động hệ
thống điều khiển kể cả hệ thống chuyển đổi nguồn điện.
2.8.4.5. Thử hoạt động thiết
bị báo động, đồng hồ chỉ báo góc lái và đồng hồ chỉ báo hành trình của lái.
2.8.5. Các tời
Các tời neo và tời
buộc dây phải được kiểm tra và thử hoạt động. Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết,
phải mở chúng để kiểm tra thêm.
2.8.6. Căn bệ đỡ
Phải kiểm tra các bu
lông bệ đỡ và các căn của máy chính và máy phụ, hộp bánh răng, ổ đỡ chặn và ổ
đỡ đường trục.
2.8.7. Bình khí nén
Phải tiến hành vệ
sinh sạch sẽ bên trong để kiểm tra bên trong và bên ngoài tất cả các bình chứa
khí nén và bình chịu áp lực khác có công dụng quan trọng cùng với các chi tiết
và van an toàn của chúng. Nếu các bình không được kiểm tra bên trong thì chúng phải
được thử thủy lực đến 1,5 lần áp suất làm việc.
2.8.8. Hệ thống bơm và
đường ống
2.8.8.1. Hệ thống hút khô: Khi
Đăng kiểm thấy cần thiết, phải mở để kiểm tra các van, khóa vòi và bầu lọc của hệ
thống hút khô kể cả van hút khô sự cố. Phải thử hoạt động hệ thống hút khô bao
gồm bơm, cần điều khiển từ xa và chuông báo động mức nước, nếu lắp, để xác nhận
rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.8.2. Hệ thống dầu đốt,
dầu bôi trơn và các đầu nối của ống nước dằn, và trang bị đóng của két sâu,
cùng tất cả các bầu lọc áp lực, bình hâm và bình làm mát có công dụng quan trọng
phải được mở để kiểm tra bên trong hoặc phải được thử hoạt động khi Đăng kiểm
thấy cần thiết. Phải kiểm tra tất cả các cơ cấu an toàn của các mục đã nêu trên.
2.8.8.3. Các két dầu dễ cháy:
Két dầu đốt kiểu rời, phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài. Trong đợt kiểm
tra định kì lần thứ nhất, có thể hoãn việc kiểm tra bên trong các két nếu như qua
kết quả kiểm tra bên ngoài thấy chúng vẫn đang ở trạng thái làm việc tốt. Tất
cả các chi tiết, phụ tùng và cơ cấu ngắt từ xa phải được kiểm tra khi thực tế
cho phép. Phải tiến hành thử hoạt động thiết bị đóng mở từ xa các két dầu đốt
và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.9. Kiểm tra phụ tùng dự
trữ.
2.8.10. Điều khiển tự động
và từ xa:
Nếu trên tàu có lắp
thiết bị điều khiển tự động và/hoặc từ xa dùng cho các máy móc có công dụng
quan trọng thì chúng phải được thử để chứng minh rằng chúng đang ở trạng, thái
làm việc tốt.
2.8.11. Động cơ đốt trong
(chính và phụ có công dụng quan trọng)
2.8.11.1. Những chi tiết sau
đây phải được mở để kiểm tra: Xi lanh, nắp xi lanh, các van và cơ cấu van, các bơm
dầu và phụ tùng, các bơm quét khí, các quạt quét khí và cơ cấu dẫn động chúng, tua
bin tăng áp, pit tông, cần pit tông, đầu chữ thập, cơ cấu dẫn hướng, thanh truyền,
trục khuỷu và tất cả các ổ đỡ, sự cố định thân động cơ và cơ cấu phòng nổ của các
te, trục cam và bánh răng dẫn động trục cam, các bơm đính kèm và bầu làm mát,
đệm giảm chấn và khớp nối hệ trục.
2.8.11.2. Độ đồng tâm của trục
khuỷu cũng phải được kiểm tra và nếu cần phải đặt lại trục.
2.8.12. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động
cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính và động cơ lai máy phát điện,
phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái
làm việc tốt.
2.8.12.1. Thiết bị đề phòng
quá vận tốc.
2.8.12.2. Thiết bị đóng mở tự
động và báo động trong trường hợp mất áp lực dầu bôi trơn hoặc áp lực dầu bôi
trơn thấp dưới mức quy định.
2.8.13. Trang bị điện
Trang bị điện sử dụng
trên tàu phải được kiểm tra như sau:
2.8.13.1. Phải kiểm tra các chi
tiết lắp ráp trên bảng điện chính, bảng điện khu vực và bảng điện nhánh, phải kiểm
tra thiết bị bảo vệ quá tải dòng và cầu chì để xác nhận rằng chúng được bảo vệ
phù hợp với mạch điện tương ứng.
2.8.13.2. Cáp điện phải được
kiểm tra khi thực tế cho phép mà không được làm xáo trộn nhiều đến vị trí của
chúng.
2.8.13.3. Tất cả các máy phát điện
phải được chạy ở điều kiện mang tải hoặc riêng biệt hoặc hòa tải. Nếu thực tế
cho phép, phải thử hoạt động của bộ điều tốc, bộ ngắt dòng của máy phát và rơ
le gắn vào chúng.
2.8.13.4. Phải thử điện trở
cách điện của máy phát, bảng điện, động cơ, bầu hâm, mạng chiếu sáng, cáp điện
và phải điều chỉnh nếu chúng không thỏa mãn yêu cầu quy định.
2.8.13.5. Phải thử nguồn điện
sự cố và các thiết bị có liên quan để chứng minh rằng toàn bộ hệ thống làm việc
tốt và nếu chúng được tự động hóa thì phải thử ở dạng tự động hoá.
2.8.13.6. Phải thử hệ thống đèn
hành trình để xác nhận rằng chúng hoạt động theo đúng chức năng.
2.8.13.7. Phải thử phương tiện
thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển hệ thống máy tàu cũng như giữa
lầu lái và buồng đặt máy lái để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc
tốt.
2.8.13.8. Phải thử phương tiện
ngắt sự cố của động cơ điện của bơm dầu đốt, bơm dầu hàng, quạt thông gió và
quạt hút gió của nồi hơi để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.13.9. Phải thử khóa liên
động phục vụ cho việc thao tác an toàn của thiết bị điện, động cơ và các thiết
bị điều khiển chúng để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.14. Thiết bị làm lạnh
hàng
Nếu trên tàu có lắp
các thiết bị làm lạnh hàng không được Đăng kiểm phân cấp thì phải tiến hành kiểm
tra như sau:
2.8.14.1. Kiểm tra trạng thái
của các cơ cấu an toàn lắp vào thiết bị để đảm bảo rằng chúng đang ở trạng thái
tốt.
2.8.14.2. Phải kiểm tra các
máy móc trong điều kiện làm việc và đảm bảo rằng chúng đang ở trạng thái làm
việc tốt và phải không có dấu hiệu rò các công chất làm lạnh.
2.8.14.3. Các chi tiết của các
bầu ngưng, bầu bốc hơi và bình chứa phải được bóc hết lớp cách nhiệt để thử áp lực.
Áp suất thử phải bằng 90% áp suất thiết kế. Tuy nhiên, có thể thay việc thử áp lực
bằng phương pháp thử khác được Đăng kiểm công nhận là thích hợp. Nếu có lắp van
an toàn và các van này được điều chỉnh hoạt động ở dưới áp suất thiết kế thì có
thể giảm áp suất thử xuống đến 90% áp suất đạt van an toàn. Theo ý kiến của Đăng
kiểm, có thể miễn giảm việc thử áp lực kể trên, nếu không dùng NH3 (R717) làm
công chất làm lạnh.
2.8.15. Phải tiến hành kiểm
tra buồng máy, đặc biệt chú ý đến nguy cơ gây cháy và nổ. Phải kiểm tra các lối
thoát nạn sự cố.
2.9.
Kiểm tra trục chân vịt của tàu
2.9.1. Thời hạn kiểm tra
2.9.1.1. Các đợt kiểm tra
thường kỳ phải được thực hiện trong khoảng thời hạn quy định sau đây:
a) Trục chân vịt có
khả năng chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu phải được kiểm tra
ít nhất một lần trong thời hạn 5 năm.
b) Trục chân vịt
không được quy định như trên phải được kiểm tra ít nhất một lần trong thời hạn
2,5 năm.
2.9.1.2. Ngoài những yêu cầu quy
định ở 2.9.1.1 trên, các đợt kiểm tra thường kì có thể được
hoãn không quá 6 tháng khi chủ tàu yêu cầu và được Đăng kiểm chấp thuận. Việc
hoãn kiểm tra này chỉ có thể cho một lần trong khoảng thời gian giữa các đạt
kiểm tra thường kì.
2.9.2. Các chi tiết được
kiểm tra
2.9.2.1. Trục chân vịt
Chân vịt phải được
tháo ra và kiểm tra đoạn trục lắp chân vịt như sau :
a) Trục được lắp với
chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương pháp dò vết nứt tính từ đầu
mút phần côn của trục (hoặc tính từ mép sau của áo trục, nếu có) đến 1/3 chiều
dài của đoạn côn trục phía đuôi.
b) Trục không được
lắp với chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương pháp dò khuyết tật ở
phần trước của đoạn côn trục phía đuôi. Khi chân vịt được lắp ép vào trục, phải
xác nhận rằng chiều dài đoạn trục được ép phải nằm trong giới hạn cho phép.
c) Đối với trục được
nối bằng bích nối ở phía sau, thì vành bích và bu lông khớp nối phải được kiểm
tra bằng phương pháp dò vết nứt một cách hữu hiệu.
2.9.2.2. Ngoài các phần của trục
được yêu cầu ở 2.9.2.1-a (nắp chống ăn mòn phải được tháo ra
nếu là trục loại 2), các áo trục, vành bích nối của trục trung gian hoặc của
trục chân vịt và bu lông khớp nối phải được kiểm tra khi trục được rút ra khỏi
các ổ đỡ của ống bao trục.
2.9.2.3. Ổ đỡ của ống bao trục
(hoặc ổ đỡ của giá đỡ trục chân vịt; nếu có) phải được kiểm tra.
2.9.2.4. Phải đo độ mài mòn
của các ổ đỡ.
2.9.2.5. Các phần chính của cơ
cấu đệm kín ống bao trục (hoặc cơ cấu đệm kín giá đỡ trục chân vịt, nếu có)
phải được mở ra để kiểm tra.
2.9.2.6. Các bu lông cố định
cánh chân vịt phải được kiểm tra bằng phương pháp dò khuyết tật.
2.9.2.7. Phải kiểm tra đường
kính trong của củ chân vịt lắp với đoạn côn của trục chân vịt.
2.9.2.8. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng nước thì phải kiểm tra đường ống dẫn nước biển vào để
bôi trơn.
2.9.2.9. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra chuông báo động mức dầu không an
toàn của két dầu bôi trơn, đồng hồ đo nhiệt độ dầu và bơm tuần hoàn dầu bôi
trơn (nếu có).
2.9.2.10. Nếu ổ đỡ trong ống bao
trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra sổ nhật kí dầu bôi trơn.
2.9.3. Hoãn kiểm tra
Khi hoãn kiểm tra,
phải thực hiện các công việc sau đây:
2.9.3.1. Trục chân vịt để lộ
trong buồng máy phải được kiểm tra.
2.9.3.2. Số liệu về độ mài
mòn (nếu tàu có trang bị dụng cụ đo) ở phần sau của ổ đỡ trong ống bao trục
(hoặc là đầu sau của ổ đỡ trong giá đỡ trục chần vịt, nếu có) phải được kiểm
tra.
2.9.3.3. Đệm kín của ống bao trục
(hoặc đệm kín của giá đỡ trục chân vịt, nếu có) phải được kiểm tra.
2.9.3.4. Phải xác nhận rằng
trục không làm việc ở vòng quay cộng hưởng.
2.9.3.5. Phải tiến hành kiểm tra
theo nội dung quy định ở 2.9.2.8, 2.9.2.9, 2.9.2.10 đưa ra
ở trên.
2.10.
Quy trình thử, hao mòn và hư hỏng
2.10.1. Thử nghiêng ngang
Thử nghiêng ngang
phải được tiến hành vào dịp kiểm tra định kì, hoặc cải hoán nếu việc cải hoán hoặc
sữa chữa có thể ảnh hưởng nhiều đến ổn định của tàu cá. Hơn nữa, thử nghiêng
ngang có thể được yêu cầu tiến hành trong bất cứ đợt kiểm tra nào nếu Đăng kiểm
thấy cần thiết.
2.10.2. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử
tốc độ vào đợt kiểm tra định kì hoặc kiểm tra bất thường nếu việc hoán cải hoặc
sữa chữa có thể ảnh hưởng đến tốc độ của tàu cá. Thử tàu hoặc thử máy tàu có
thể được yêu cầu trong bất kì đợt kiểm tra nào nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.10.3. Thử đánh cá
Sau khi đóng mới,
hoán cải hoặc sửa chữa lớn, tàu đánh cá phải được thử đánh cá để xác định mức độ
hoạt động an toàn của trang thiết bị và tính năng của tàu ở trạng thái đánh bắt
cá.
Quy trình thử đánh cá
phải được thông qua hội đồng thử nghiệm thu tàu.
2.10.4. Sửa chữa hao mòn và
hư hỏng
Nơi nào chiều dày vật
liệu của kết cấu thân tàu, kích thước các cơ cấu của thiết bị, bị giảm xuống
dưới giới hạn quy định, phải được thay bằng cơ cấu mới có kích thước như thiết kế
ban đầu. Tuy nhiên, nếu kích thước ban đầu lớn hơn kích thước yêu cầu hoặc được
Đăng kiểm chấp nhận, thì yêu cầu này có thể được thay đổi có xét đến vị trí,
mức độ và chủng loại.
Chương 3. KIỂM TRA BẤT THƯỜNG
3.1.
Yêu cầu chung
Ngoài việc kiểm tra
lần đầu và các đợt kiểm tra chu kỳ, Đăng kiểm cũng tiến hành kiểm tra bất
thường tàu hoặc từng phần máy móc, thân tàu, trang thiết bị lắp đặt trên tàu theo
yêu cầu của chủ tàu, bảo hiểm, hoặc theo chỉ thị đặc biệt của Nhà nước nhằm xác
nhận tàu đã thỏa mãn những yêu cầu của Quy chuẩn trong các trường hợp:
3.1.1. Bị tai nạn vào sửa
chữa.
3.1.2. Đã ngưng hoạt động thời
gian nay đưa trở lại hoạt động, nhưng thời điểm kiểm tra không phù hợp với các
đợt kiểm tra chu kì.
3.1.3. Ngoài ra, trong mọi
trường hợp Đăng kiểm sẽ xem xét giải quyết các yêu cầu của chủ tàu khi nhận
được đơn đề nghị kiểm tra.
3.2.
Nội dung kiểm tra bất thường
3.2.1. Căn cứ vào mục đích kiểm
tra, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật của tàu, khối lượng, nội dung và trình tự
kiểm tra bất thường được Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ
sở các quy định của quy chuẩn này.
3.2.2. Đối với tàu bị tai nạn
thì việc kiểm tra bất thường phải được tiến hành ngay sau khi tàu bị tai nạn. Việc
kiểm tra này nhằm mục đích phát hiện hư hỏng, xác định khối lượng công việc cần
thiết để khắc phục những hậu quả do tai nạn gây ra và tiến hành thử nghiệm nếu
cần thiết cũng như xác định khả năng và điều kiện giữ cấp của tàu.
3.2.3. Đối với tàu cá đã ngừng
hoạt động trong một thời gian, muốn đưa tàu trở lại hoạt động, Đăng kiểm phải
xem xét tỉ mỉ nội dung kiểm tra của tàu trước khi ngừng hoạt động, thời hạn tàu
ngừng hoạt động và tình trạng bảo quản trong suốt thời gian tàu ngừng hoạt động
nhằm định ra chính xác nội dung và khối lượng kiểm tra để trao cấp cho tàu hoạt
động.
Phần 2. KẾT CẤU THÂN TÀU
Hull
contruction
Chương 1. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ THÉP
1.1.
Yêu cầu chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1.1. Những quy định của Chương
1 này được áp dụng cho việc thiết kế và đóng mới tàu cá vỏ thép, vùng hoạt động
không hạn chế, có tỷ số kích thước thiết kế như sau:
≤ 20; ≤ 4
Nếu các tỉ số kích
thước chính của tàu vượt giới hạn nêu trên thì kết cấu của tàu trong từng
trường hợp cụ thể phải được Đăng kiểm xem xét riêng trên cơ sở các quy định của
Quy chuẩn này.
1.1.1.2. Những tàu đánh cá
đang khai thác hoặc đã đóng trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn áp dụng Quy
chuẩn mà trước đây đã áp dụng thiết kế và đóng chúng.
1.1.1.3. Những tàu đánh cá
đang khai thác hoặc đã đóng trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực, khi lên đà
sửa chữa hoặc hoán cải, phục hồi, phải được Đăng kiểm xem xét cụ thể, trên cơ
sở áp dụng những quy định của Quy chuẩn này.
1.1.2. Vật liệu
1.1.2.1. Vật liệu thép dùng để
chế tạo các cơ cấu thân tàu phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Phần 7, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.1.2.2. Những quy định của chương
này về kích thước các cơ cấu thân tàu tương ứng với loại thép thường có giới
hạn chảy ReH (hoặc σY) = 235 MPa. Nếu sử
dụng vật liệu có giới hạn chảy lớn hơn thì tính toán kích thước cơ cấu có thể
áp dụng hệ số vật liệu k = ReH/ R’eH trong đó R’eH là giới hạn chảy của
vật liệu thực tế sử dụng.
1.1.3. Độ bền kết cấu
1.1.3.1. Độ bền và kết cấu thân
tàu, thượng tầng, lầu, nắp buồng máy, lối đi và các kết cấu khác và thiết bị
tàu phải đủ chống lại các điều kiện dự tính được trong quá trình hoạt động và phải
thỏa mãn yêu cầu cuả Đăng kiểm.
1.1.3.2. Các vách, phương
tiện đóng mở các lỗ khoét của vách, phương pháp thử vách, phải phù hợp với các điều
khoản Quy chuẩn này và với các yêu cầu khác của Đăng kiểm. Tàu ít nhất phải có
vách chống va và các vách kín nước giới hạn buồng máy. Những vách này phải kéo
đến boong công tác.
1.1.3.3. Vách chống va phải bố
trí tại khoảng cách d tới trụ trước không nhỏ hơn 0,05L và không lớn hơn 0,08L.
Vách có thể có bậc hay chỗ lõm phù hợp không gian vùng vách.
1.1.3.4. Các ống qua vách chống
va phải trang bị van điều khiển từ boong công tác và hộp van phải được bảo vệ
trong khoang mũi. Không bố trí cửa, lỗ chui, ống thông gió hoặc các lỗ hở vùng
dưới boong công tác của vách này.
1.1.3.5. Khoang mũi không
dùng chứa nhiên liệu.
1.2.
Kích thước các cơ cấu thân tàu
1.2.1. Tải trọng tính toán
1.2.1.1. Tải trọng tính toán
đối với các yếu tố cơ cấu thân tàu được tính toán ứng với tải trọng cực đại, trong
đó chiều cao sóng tính toán phụ thuộc vào vùng hoạt động của tàu được quy định
ở 1.2.4, Chương 1, Phần 1-A quy chuẩn này.
1.2.1.2. Áp suất tính toán Pd tác dụng lên đáy tàu,
được tính theo công thức sau:
Pd = ρg(d+h3%)) kPa
Trong đó:
- d - chiều chìm ở
trạng thái toàn tải của tàu, m
- h3% - chiều cao sóng tính
toán, m
- ρ - khối lượng
riêng của nước biển, lấy bằng 1,025 t/m3
1.2.1.3. Áp suất Pm tính toán tác dụng lên
mạn tàu phân bổ theo quy luật hình tam giác, được tính theo công thức sau:
Pm = 0,66g(d+h3%) kPa
Trong đó: d, h3% - như quy định ở 1.2.1.2.
1.2.1.4. Áp suất Pb tính toán tác dụng
lên boong tàu được tính theo công thức sau:
Pb = Pwo - 0,75Pst kPa
Trong đó:
- Pst = ρg(z+h3%)
kPa
- Pwo = 1,15 ρgCw/2 kPa
- Cw = 0,3L + 5
- z - khoảng cách từ
đường nước toàn tải đến boong đang xét, m
- d, h3% -
như quy định ở 1.2.1.2
1.2.1.5. Chiều cao sóng đặc
trưng h3%
a) h3%= 1,5 m ứng với
gió cấp 6 (gió mạnh),
b) h3% = 3,5 m-4,5m
ứng với gió cấp 7-8 (biển động),
c) h3%= 6 - 8,5m ứng
với gió cấp 8-9 (áp thấp nhiệt đới),
d) h3% = 8,5 m -11m ứng với
gió cấp 10-11 (bão vừa và mạnh).
1.2.1.6. Ứng suất cho phép được
lấy như sau:
a) Đối với tôn bao
(đáy và mạn) : [σa] = 0,70 ReH, MPa
b) Đối với tôn boong :
[σa] = 1,00 ReH, MPa
c) Đối với các cơ cấu
đáy và mạn : [σa] = 0,80 ReH, MPa
d) Đối với các cơ cấu
boong : [σa] = 0,65 ReH, MPa
1.2.2. Kích thước các cơ
cấu thân tàu
1.2.2.1. Khoảng sườn
Khoảng cách chuẩn
giữa các sườn ở vùng giữa tàu được xác định theo công thức sau:
s
= 0,01L + 0,25 m
Cho phép lấy khoảng
sườn lớn hơn khoảng sườn chuẩn, nhưng trong mọi trường hợp không lớn hơn 0,5 m.
1.2.2.2. Các cơ cấu đáy tàu
a) Tấm đáy: Chiều dày
tôn không được nhỏ hơn trị số tính toán theo công thức sau:
t
= 22,4.s.(Pd/[ σa] )1/2 ,mm
Trong đó:
- s - khoảng
sườn, m
- Pd - áp suất tính toán tác
dụng lên đáy tàu, kPa
- [σa] -
ứng suất cho phép, MPa
Tấm đáy giữa phải có
chiều dày lớn hơn tấm đáy tối thiểu là 1mm. Trong mọi trường hợp chiều dày tôn
đáy không nhỏ hơn 4mm.
b) Đà ngang đáy: Kích
thước của đà ngang đáy không nhỏ hơn các trị số sau đây:
(1) Chiều cao tại mặt
phẳng dọc tâm: h = 0,0078L + 0,1 m
(2) Chiều dày đà
ngang đáy : t = 0,035L + 3,5 mm
(3) Chiều rộng tấm
mép đà ngang đáy không được nhỏ hơn 10 lần chiều dày của nó.
(4) Chiều dày bản mép
phải bằng hoặc lớn hơn chiều dày bản thành.
c) Sống chính đáy: Kích
thước của sống chính đáy không nhỏ hơn các trị số sau đây:
(1) Chiều cao tại
mặt phẳng dọc tâm:
|
h = 0,0078L + 0,1
|
m
|
(2) Chiều dày sống
chính đáy:
|
t = 0,035L + 5
|
mm
|
1.2.2.3. Các cơ cấu mạn
a) Tấm mạn: Chiều dày
tôn mạn được tính theo công thức sau đây, trong mọi trường hợp chiều dày tôn
mạn không nhỏ hơn 4mm:
t
= 120.s.(d/[ σa])1/2 mm
Trong đó:
- s - khoảng sườn, m
- d - chiều chìm tàu
ở trạng thái toàn tải, m
- [σa]-
ứng suất cho phép đối với cơ cấu mạn, MPa
b) Sườn: Mođun chống uốn
của mặt cắt sườn không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 0,2.Pm.s.d2.103/[ σa] cm3
Trong đó:
- Pm - áp suất tính toán
tác dụng lên mạn tàu, kPa
- s, d, [σa]-
như được quy định ở a.
c) Sườn khỏe và sống
dọc mạn: Đối với các tàu có chiều cao mạn D ≥ 2,0m phải gia cường thân tàu bằng
sườn khỏe hoặc sống dọc mạn. Mođun chống uốn của mặt cắt sườn khỏe và sống dọc
mạn không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
z
= Pm.s.l2.103/(17.[σa]) cm3
Trong đó:
- Pm - áp suất tính toán tác
dụng lên mạn tàu, kPa
- l - nhịp sống dọc
mạn/sườn khỏe, m
- s,[σa] - như
được quy định ở a.
1.2.2.4. Các cơ cấu boong tàu
Tấm boong: Chiều dày
tôn boong được tính theo công thức sau đây, trong mọi trường hợp chiều dày tôn
boong không được nhỏ hơn 4mm:
t
= 100.s/[σa]1/2 mm
Trong đó:
- [σa] :
ứng suất cho phép đối với tấm boong, MPa
- s - khoảng cách giữa
các xà ngang boong, m
Xà ngang boong:
Mođun chống uốn của mặt
cắt xà ngang boong không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 0,2Pb.s.l2.103/
[σa] cm3
Trong đó:
- s, [σa] -
như quy định ở trên
- l - nhịp xà ngang
boong, m
Sống dọc boong:
Mođun chống uốn mặt
cắt của sống dọc boong không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= Pb.s.l2.103/
(16. [σa]) cm3
Trong đó:
- s, [σa] -
như quy định ở trên
- l - nhịp sống dọc
boong, m
- Pb - áp suất tính toán
tác dụng lên boong tàu, kPa
1.2.2.5. Sống mũi, sống đuôi
a) Sống mũi: Đường
kính của mặt cắt ngang sống mũi làm bằng thép tròn không được nhỏ hơn trị số
tính theo công thức sau:
d = 25 + 0,96L mm
Phần sống mũi nằm phía
trên đường nước toàn tải có thể giảm diện tích đến còn 70% trị số tính theo
công thức trên
Có thể thay mặt cắt
sống mũi trong bằngmặt cắt khác có độ bền tương đương.
b) Sống đuôi: kích
thước của mặt cắt ngang đoạn dưới sống đuôi không được nhỏ hơn trị số tính theo
công thức dưới đây:
Chiều
dày của mặt cắt : t = 7 + 0,25L +0,8D2 mm
Chiều
rộng của mặt cắt: b = 35 + 2L mm
Trong đó: D - chiều
cao mạn tàu, m
1.2.2.6. Vách ngang kín nước
Tàu phải có tối thiểu
3 vách ngang kín nước, gồm vách mũi và các vách giới hạn của buồng máy
Chiều dày vách ngang
kín nước được tính theo công thức sau đây
t
= 100.s/([σa])1/2 mm
Tấm tôn chân vách, có
chiều rộng không nhỏ hơn 0,9m, phải lớn hơn trị số tính theo công thức sau đây:
b
= 120.s.(d/[σa])1/2 mm
Trong mọi trường hợp,
chiều dày tôn vách không nhỏ hơn trị số:
tmin = 5s + 1 mm
Trong đó: s - khoảng
cách các nẹp vách, m
Mođun chống uốn của nẹp
vách không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
z
= P.s.l2.103/(8,5[σa])
cm3
Trong đó: P - áp suất
tính toán cho vách, P = ρ.g.D kPa
1.2.2.7. Cabin
Chiều dày tôn boong cabin
không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t
= 0,03L + 2,5 mm
Chiều dày tôn vách
cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
t
= 22.s.(P/235)1/2 mm
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán cho vách cabin, P = 9kPa
- s - khoảng cách các
nẹp đứng của vách cabin, m
- Trong mọi trường
hợp chiều dày tôn vách cabin không nhỏ hơn 3mm
Mođun chống uốn của xà
ngang boong cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= P.s.l2.103/(7ReH) cm3
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán của boong cabin, P = 5 kPa
- s - khoảng cách các
xà ngang, m
- l - nhịp xà ngang,
m
Mođun chống uốn của
nẹp đứng vách cabin không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
z
= 85P.s.l2.103/ReH cm3
Trong đó:
- P - áp suất tính
toán của boong cabin, P = 4,7(3 - Zo) kPa
- l - nhịp nẹp, m
- Zo - khoảng cách từ
đường nước toàn tải đến mặt boong có nẹp, m
1.2.2.8. Bệ máy
Chiều dày của các
thành phần chính của bệ máy được xác định bằng các công thức sau:
a) Chiều dày tấm bản
cánh mặt bệ máy
t
= t0
+ s/c
(mm) ,
Trong đó:
- s : khoảng sườn
(mm),
- c : 200 BHP/20 với
BHP - công suất định mức máy (HP),
- t0
=((2,5-N/20) BHP)1/3
- N - số xi lanh của
máy.
b) Chiều dày thành bệ
máy
t1 = 0,65t0 (1+ (h-1)/10) ( mm)
Trong đó:
- h = 1,1 m - chiều
cao thành bệ máy,
c) Chiều dày đà ngang
bệ máy, mã (mm)
t2 = 0,77 t1 .
1.3.
Các quy định khác về cơ cấu và liên kết chúng
1.3.1. Sự thay đổi mặt cắt hoặc
chuyển tiếp các cơ cấu thân tàu cần phải trơn đều. nếu có lỗ khoét ở các cơ cấu,
lỗ khoét phải có góc lượn đều, chiều cao lỗ khoét không được vượt quá 0,5 lần
chiều cao mặt cắt của cơ cấu bị khoét lỗ.
1.3.2. Các cơ cấu dọc phải đảm
bảo tính liên tục tối thiểu là suốt một khoang (từ vách ngang này đến vách ngang
kia), ở vùng kết thúc cơ cấu dọc cần tránh kết thúc đột ngột mà phải có biện
pháp làm giảm tập trung ứng suất như đặt mã hoặc kéo dài và giảm dần mặt cắt trong
phạm vi không nhỏ hơn 1,5 lần chiều cao mặt cắt hoặc khoảng sườn. Đầu kết thúc
phải được liên kết chắc chắn với cơ cấu ngang.
1.3.3. Không được bố trí
quá 2 cơ cấu dọc cơ bản cùng kết thúc ở một mặt cắt ngang thân tàu, phải bố trí
so le tối thiểu một khoảng sườn và đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm tàu.
Khoảng cách giữa các lỗ
khoét ở cơ cấu dọc và lỗ khoét ở cơ cấu ngang chui qua không được nhỏ hơn chiều
cao của cơ cấu ngang đó, nếu cần thiết phải có biện pháp gia cường thích đáng
miệng lỗ khoét.
1.3.4. Mã liên kết giữa các
cơ cấu phải có kích thước cạnh tối thiểu không nhỏ hơn 1/8 chiều dài cơ cấu được
liên kết, chiều dày mã được lấy bằng chiều dày cơ cấu liên kết.
1.4.
Mạn chắn sóng
1.4.1. Chiều cao mạn chắn sóng:
Chiều cao mạn chắn sóng không được nhỏ hơn 0,6m.
1.4.2. Trong trường hợp chiều
cao mạn chắn sóng nhỏ hơn 0,6m thì bắt buộc trên đó phải có rào bảo hiểm có thể
tháo dỡ được, đảm bảo tổng chiều cao không nhỏ hơn 0,6m.
1.5.
Cửa thoát nước đặt tại mạn chắn sóng
1.5.1. Những nơi mà mạn chắn
sóng trên boong công tác tạo dáng như giếng, diện tích các cửa khoét tại mạn
chắn sóng chắn sóng (A) tính bằng m2, mỗi mạn, tính cho mỗi giếng
trên boong công tác phải xác định trong quan hệ với chiều dài (l) và
chiều cao của mạn chắn sóng khu vực giếng như sau đây:
1.5.1.1. A = K.l m2
Trong đó:
- K = 0,07 cho tàu
dài 24 m,
- K = 0,05 cho tàu
dài 12 m.
Với các chiều dài
khác sử dụng nội suy tuyến tính xác định K (l không lớn hơn 70% chiều
dài L tàu)
1.5.1.2. Nếu mạn chắn sóng
cao hơn 1,2 m diện tích đòi hỏi tại A tăng 0,004 m2 tính trên mỗi m dài
của giếng cho mỗi 0,1 mkhoảng cách biệt chiều cao.
1.5.1.3. Nếu mạn chắn sóng
nhỏ hơn 0,9 m, diện tích đòi hỏi tại A giảm 0,004 m2 tính trên mỗi m
dài của giếng cho mỗi 0,1m khoảng cách biệt chiều cao.
1.5.2. Diện tích các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng tính theo mục 1.5.1.1 sẽ tăng nếu
Đăng kiểm cho rằng độ cong dọc tàu không đủ để tàu nhanh chóng và hiệu quả
tránh phủ nước.
1.5.3. Diện tích các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng nhỏ nhất cho mỗi giếng tại boong thượng tầng phải không
nhỏ hơn ½ của A ngoại trừ những nơi boong thượng tầng tạo boong công tác để làm
cá thì diện tích tối thiểu không nhỏ hơn 75% của A.
1.5.4. Miền thuộc các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng phải bố trí dọc chiều dài mạn chắn sóng đảm bảo rằng
boong thoát nước nhanh và hiệu quả. Mép dưới phần này phải sát boong, nếu có
thể. Hai phần ba của toàn bộ phần này mỗi mạn phải giúp cho ½ của giếng gần điểm
thấp của đường cong dọc, và một số phần diện tích này nằm gần có thể mép giếng.
1.5.5. Kết cấu che chắn, bảo
quản máy móc thiết bị trên boong bố trí thích hợp để hiệu quả của các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng không bị xâm hại hoặc nước tràn lên boong. Chúng có thể
khóa khi dùng, không gây khó cho xả nước tràn lên tàu.
1.5.6. Miền các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng trên 0,3m phải có các thanh đặt cách nhau không quá 0,23
m không nhỏ hơn 0,15 m hoặc thiết bị khác có tác dụng bảo vệ. Che chắn các cửa thoát
nước trên mạn chắn sóng, nếu có, phải là thiết kế được thẩm định. Không chốt
các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng, nhưng có thể lắp bằng tấm chắn bên ngoài
bằng bản lề đặt phía trên và gờ bên trong. Các bố trí này không được làm giảm
diện tích hữu hiệu các cửa thoát nước đang nêu. Mỗi tấm chắn hoặc nắp chắn cao su
tại các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng phải được gắn chặt với bản lề phía trên.
Tấm chắn phải được đóng tự do, không bị dính. Bản lề làm từ vật liệu không bị
han rỉ. Không có các thiết bị chốt các tấm này.
1.6.
Kết cấu kín nước
Tàu cần phải được
thiết kế sao cho khi vận hành bình thường thì không có khả năng nước biển lọt
vào trong tàu. Khi đó cần phải thực hiện các yêu cầu chung sau:
1.6.1. Phải dự tính số cực
tiểu các lỗ ở phần vỏ mạn tàu thấp hơn boong.
1.6.2. Tàu phải được trang bị,
ngoài vách ngăn khoang mũi (vách chống va), còn ít nhất các vách ngăn kín nước
bao quanh buồng máy. Các vách ngăn này kéo cao tới tận boong. Trên các tàu
không boong, các vách ngăn kín nước của buồng máy cần phải được dựng đến tận
mức cao nhất của chiều chìm vận hành.
1.6.3. Việc lắp đặt các cửa
ra vào, các lỗ thông gió ở vách ngăn khoang mũi thấp hơn boong bị cấm.
1.6.4. Tất cả các lỗ ở vỏ
tàu dẫn vào các phòng được bố trí thấp hơn boong phải được trang bị các phương
tiện hữu hiệu ngăn chặn sự công phá của nước vào các khoang tàu.
1.6.5. Các lỗ ở trên boong mà
có thể trong một thời gian dài được mở khi tiến hành đánh bắt hoặc khi tiến
hành bốc dỡ hàng hóa cần phải được bố trí sao cho gần nhất đối với mặt cắt dọc
tâm của tàu (càng gần càng tốt).
1.6.6. Lối đi vào các phòng
cơ bản hoặc các khoang ở phía dưới boong (buồng máy, buồng sinh hoạt) tốt nhất
nên bố trí trong thượng tầng hoặc cabin.
1.6.7. Các cửa để đi qua vào
các cấu trúc trên boong (thượng tầng, cabin, hành lang), nắp hầm hàng, các cửa thông
sáng và cửa sổ phải có độ bền tương đương với các thành phần kết cấu của vỏ tàu
mà chúng được lắp vào.
1.7. Các cửa ra vào thượng
tầng và cabin
1.7.1. Tất cả các cửa ra vào
thượng tầng, cabin và lỗ khoét đặt ở vách biên của thượng tầng và cabin phải là
loại cửa kín nước và chịu được tác động của biển.
1.7.2. Các cửa này phải có
khả năng đóng mở nhanh chóng và phải đóng mở từ hai phía.
1.7.3. Các cửa phải được mở
ra phía ngoài. Trường hợp không thể mở ra phía ngoài phải được Đăng kiểm xem
xét và chấp nhận.
1.7.4. Độ cao gờ cửa ở vách
biên thượng tầng không nhỏ hơn 0,38m, ở vách biên cabin nằm trên thượng tầng
không nhỏ hơn 0,23m.
1.8.
Các cửa hoặc lỗ khoét ở các vách ngang kín nước:
1.8.1. Số lượng các lỗ
khoét hoặc cửa ở các vách ngang kín nước phải là nhỏ nhất, kết cấu cửa phải đảm
bảo sao cho cửa có độ bền tương đương vách đặt cửa và đảm bảo kín nước.
1.8.2. Các cửa này phải
được đóng/ mở thuận tiện và nhanh chóng từ cả hai phía
1.8.3. Các đường ống xuyên qua
vách kín nước phải có ống bọc, đặt tấm nệm hoặc có kết cấu đảm bảo kín nước.
1.8.4. Cửa trên vách kín
nước yêu cầu phải được đóng kín khi tàu đi biển.
1.9.
Nắp hầm và thành quầy
1.9.1. Các lỗ khoét hoặc miệng
hầm hàng ở boong trống trải phải có nắp đậy đủ bền và đảm bảo kín nước. Những nắp
đậy kiểu này không được đóng từ phía trong.
1.9.2. Độ bền của nắp đậy
thông thường tương đương với độ bền của boong đặt lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng.
1.9.3. Nắp đậy có thể là
kiểu bản lề, kiểu tháo lắp được v.v. miễn sao chúng đủ độ bền và đảm bảo kín
nước.
1.9.4. Nói chung trong quá trình
khai thác trên biển, các cửa hầm hoặc lỗ khoét trên boong phải thường xuyên đóng
kín. Tuy nhiên những lỗ khoét nhỏ và được bố trí gần mặt phẳng dọc tâm có thể
được mở khi cần thiết.
1.9.5. Chiều cao thành quầy
của lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng không được nhỏ hơn trị số sau đây:
1.9.5.1. Đối với nắp kiểu bản
lề: 0,23m, hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng đến 25° mép trên thành quầy không
ngập nước, lấy trị số nào lớn hơn.
1.9.5.2. Đối với nắp đậy kiểu
tháo lắp được chiều cao này không nhỏ hơn 0,30m hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng
đến 25° mép trên thành quầy
không ngập nước, lấy trị số nào lớn hơn.
1.10.
Các cửa thông sáng mạn và boong
1.10.1. Nói chung phải hạn
chế đặt cửa thông sáng mạn đến mức tối đa có thể. Nếu phải đặt cửa thông sáng
mạn thì trong mọi trường hợp mép dưới cửa phải cao hơn đường nước toàn tải ít
nhất là 0,15m.
1.10.2. Cửa thông sáng mạn phải
là cửa có kết cấu đủ bền và đảm bảo kín nước, ngoài kính ra còn phải có nắp thép
kín nước kiểu bản lề và được đóng chặt khi cần thiết.
1.10.3. Đường kính cửa thông
sáng mạn không được lớn hơn 0,25m.
1.10.4. Các cửa thông sáng
boong phải là loại cửa có kết cấu bắt chặt không mở được. kết cấu cửa phải có
độ bền tương đương vùng gắn cửa, vành cửa nên làm bằng thép hoặc hợp kim nhôm -
magiê hoặc đồng thau. Kính sử dụng phải là kính chuyên dùng, cửa phải có nắp
thép chống bão kiểu bản lề, khi cần thiết có thể đóng chặt bảo đảm kín nước.
các tai hồng hoặc đai ốc sử dụng để đóng kín phải được làm bằng các chất liệu
không rỉ.
1.10.5. Đường kính cửa thông
sáng boong không được vượt quá 0,20m và có chấn song bảo vệ.
1.11.
Thông gió
1.11.1. Các ống thông gió
phải đặt càng gần mặt phẳng dọc tâm càng tốt; đồng thời phải bố trí chúng ở
boong thượng tầng hoặc boong trên.
1.11.2. Các ống thông gió
phải có kết cấu sao cho nước không thể tràn vào khi có mưa bão hoặc khi tàu nghiêng
25°. Trong mọi trường hợp chiều cao ống thông gió không được nhỏ hơn 0,30m.
Chương 2. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ GỖ
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Vật liệu:
2.1.1.1. Các loại gỗ dùng để
chế tạo các cơ cấu của tàu phải phù hợp với quy định sau:
a) Gỗ dùng để đóng tàu
phải có khối lượng riêng tối thiểu bằng 0,7 tấn/m3, độ ẩm không quá 15%, không bị
xiên thớ và phải phù hợp với những quy định của Bảng 1/2.
Bảng
1/2. Định mức khuyết tật cho phép của gỗ
TT
|
Đặc
tính chất lượng chung
|
Dạng
khuyết tật cho phép
|
Ví
dụ mô tả
|
Loại
1
|
Loại
2
|
(1)
|
Tính chất chung
|
Đối với gỗ được sấy
khô nhân tạo, cho phép có các vệt màu xanh và vệt cứng màu xám. Không cho
phép: có các khe nứt do băng giá, chỗ hư hỏng do sâu bọ, chỗ hư hỏng bởi cây
ký sinh, chỗ nứt vòng, chỗ mục đỏ, chỗ mục trắng, các dải đỏ
|
- Cho phép có các
vệt màu xanh, các hư hỏng bề mặt do sâu bọ, các dải cứng màu xám và đỏ.
- Không cho phép: có
các khe nứt do băng giá, chỗ hư hỏng bởi cây ký sinh, chỗ mục đỏ, chỗ mục
trắng
|
-
|
(2)
|
Chất lượng cắt
|
Tùy theo phạm vi áp
dụng được Đăng kiểm chấp thuận để đánh giá các khuyết tật của gỗ.
|
-
|
(3)
|
Chiều rộng của vòng
năm
|
Đối với vòng nằm ngoài
tại 50% mặt cắt ngang của vật cắt tính tới bề mặt lớn nhất là 4 mm. Nếu chiều
rộng vòng năm ở mặt cắt ngang của phiến gỗ khác nhau, thì để xác định dùng phiến
gỗ có chiều rộng vòng năm lớn nhất.
|
-
|
(4)
|
Mắt cây
|
Những mắt cây chưa
hỏng và xếp đặc phải được xét tới nếu đường kính mắt ở gỗ tấm lớn hơn 10 mm,
ở gỗ súc lớn hơn 20 mm.
|
-
|
(4.1)
|
Những mắt đơn
|
Mắt đơn không được
vượt quá các giá trị nêu từ (i) đến (iii) mục này dưới đây:
|
-
|
(i)
|
Gỗ súc
|
d1/b = d2/h
≤ 1/5
d1 hoặc d2 ≤ 50 mm
|
d1/b = d2/h
≤ 1/3
d1 hoặc d2 ≤ 70 mm
|
|
(ii)
|
Gỗ tấm
|
a1 + a2 + a3/2b ≤
1/5
a4 + a5/2b ≤
1/5
|
a1 + a2 + a3/2b ≤
1/3
a4 + a5/2b ≤
1/3
|
|
(ii)
|
Gỗ tròn
|
a/d
≤ 1/6
|
a/d
≤ 1/4
|
|
(4.2)
|
Các mắt cây tập hợp
trên chiều dài 150 mm
|
Kích thước và số
lượng mắt cây không được vượt quá các giá trị nêu từ (i) đến (iii) mục này dưới
đây:
|
-
|
(i)
|
Gỗ súc
|
d1 + d2/b ≤
2/5
d3 + d4 + d5/h ≤
2/5
|
d1 + d2/b ≤
2/3
d3 + d4 + d5/h ≤
3/5
|
|
(ii)
|
Gỗ tấm
|
a1 + a2 + … + a7/2b
≤ 1/3
|
a1 + a2 + … + a7/2b
≤ 1/2
|
|
(iii)
|
Gỗ tròn
|
a1 + a2 + a3/d ≤
1/3
|
a1 + a2 + a3/d ≤
½
|
|
(5)
|
Thớ xiên đo theo
vết nứt trên chiều dài 1000 mm
|
a ≤ 100 mm
|
a ≤ 200 mm
|
|
(6)
|
Lệch thớ, đo theo hướng
thớ trên chiều dài 1000 mm
|
aF ≤ 70 mm
|
aF ≤ 120 mm
|
|
b) Gỗ nhóm I nhóm II và
nhóm III được dùng để chế tạo khung xương của tàu. Không được dùng gỗ nhóm IV,
nhóm V và nhóm VI để làm sườn, sống mạn và mã nối, sống đuôi, sống mũi, trục
lái, ống bao trục chân vịt và bệ máy.
c) Ván vỏ vùng dưới
đường nước phải là gỗ nhóm II hoặc nhóm III. Ván vỏ vùng trên đường nước và ván
boong có thể là gỗ nhóm IV. Ván boong, ván mạn và ván vách biên của thượng tầng
và của lầu có thể là gỗ nhóm V. Ván vách ngang kín nước có thể là gỗ nhóm IV.
d) Ngoài ra, gỗ còn
phải thỏa mãn các quy định khác của các tiêu chuẩn quốc gia đã công bố sau đây:
TCVN 1072 -71 Gỗ -
Phân nhóm theo tính chất cơ lý.
TCVN 1073 - 71 Gỗ
tròn - Kích thước cơ bản.
TCVN 1074 - 71 Gỗ
tròn - Khuyết tật.
TCVN 1075 - 71 Gỗ xẻ
- Kích thước cơ bản.
TCVN 1076 - 71 Gỗ xẻ
- Tên gọi và định nghĩa gỗ ở trạng thái độ ẩm 15%.
2.1.1.2. Kích thước của gỗ xẻ
tính toán được theo Quy chuẩn này phải được lấy tròn đến trị số gần nhất và lớn
hơn quy định trong TCVN 1075 - 71.
2.1.1.3. Gỗ dùng để đóng tàu
được phân thành 6 nhóm theo TCVN 1072-71.
2.1.2. Quy cách các cơ cấu
thân tàu
Quy cách các cơ cấu
thân tàu được xác định theo các bảng từ 4/2 đến 25/2, phụ thuộc vào các thông
số kích thước cơ bản của tàu: L, B, D.
Kết cấu thân tàu vỏ
gỗ có quan hệ kích thước như sau:
12m ≤ Lmax < 24m
7 ≤ L/D ≤ 10
3 ≤ L/B ≤ 4,5
3 ≤ l = D + B/2 ≤ 7
10 ≤ β = B(L/10 +2) ≤
30.
2.2.
Kích thước các cơ cấu thân tàu
Hình 2. Các cơ cấu
chính của thân tàu
|
Chú
thích:
|
|
|
1.
|
Sống dưới đáy
|
25.
|
Xà dọc trần cabin
|
2.
|
Thanh đệm sống đáy
|
26.
|
Xà ngang trần cabin
|
3.
|
Sống trên đáy
|
27.
|
Ván trần cabin
|
4.
|
Thanh dọc đáy
|
28.
|
Ván sàn cabin
|
5.
|
Thanh dọc hông
|
29.
|
Tấm phủ mạn chắn sóng
|
6.
|
Thanh dọc mạn
|
30.
|
Chống va (ván đai mạn)
|
7.
|
Thanh đỡ xà boong cụt
|
31.
|
Ván lót hầm cá
|
8.
|
Thanh đỡ xà ngang boong
|
32.
|
Xà ngang lỗ khoét
|
9.
|
Thanh kề sống đáy
|
33.
|
Vây giảm lắc
|
10.
|
Sườn (cong giang)
|
34.
|
Ke góc hông (mã hông)
|
11.
|
Xà ngang boong cụt
|
35.
|
Thanh dọc hông ngoài (ván đai hông)
|
12.
|
Trụ vách
|
36.
|
Đà ngang đáy
|
13.
|
Ván vỏ (mạn và đáy)
|
37.
|
Mã nối đà ngang đáy.
|
14.
|
Ván boong
|
|
|
15.
|
Sống dọc nền cabin
|
|
|
16.
|
Ván ốp trong mạn chắn sóng
|
|
|
17.
|
Ván ốp ngoài mạn chắn sóng
|
|
|
18.
|
Ván viền boong
|
|
|
19.
|
Sống dọc miệng hầm
|
|
|
20.
|
Xà ngang boong
|
|
|
21.
|
Cột cabin
|
|
|
22.
|
Bệ máy
|
|
|
23.
|
Thanh đỡ sàn cabin
|
|
|
24.
|
Ván vách cabin
|
|
|
Hình
3. Sống mũi và sống lái
2.2.1. Sống dưới đáy
2.2.1.1. Sống dưới đáy phải
có mặt cắt liền nhưng nếu mối nối các đoạn sống là theo kiểu mối nối có ngạnh
thì sống dưới đáy có thể là mặt cắt ghép 2 hoặc ghép 3.
2.2.1.2. Chiều dài cạnh ngắn (cm)
mặt cắt ngang của sống dưới đáy không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 4/2.
2.2.1.3. Tại mỗi phần: phần mũi
tàu, phần đuôi tàu và phần giữa tàu chỉ được bố trí nhiều nhất một mối nối sống
dưới đáy.
2.2.1.4. Mối nối sống dưới đáy
không được đặt dưới bệ máy, ở vị trí vách ngang hoặc mặt cắt đầu miệng khoang, khoảng
cách tối thiểu từ mối nối đến các vị trí nêu trên tối thiểu phải bằng 2 khoảng
sườn.
2.2.2. Thanh đệm sống đáy
2.2.2.1. Mặt cắt thanh đệm sống
đáy có thể là liền, ghép 2 hoặc ghép 3. Mặt cắt mỗi phần tử của thanh phải có
chiều rộng vào khoảng 140 đến 160 mm, chiều dày phải không nhỏ hơn 1/4 chiều
rộng.
2.2.2.2. Diện tích mặt cắt
thanh đệm sống đáy ít nhất phải bằng 2 lần diện tích mặt cắt sống dưới đáy.
2.2.3. Sống trên đáy
2.2.3.1. Sống trên đáy phải
là sống liền. Nếu không thể làm sống liền thì có thể dùng sống đáy nối đôi và
mối nối các đoạn sống phải là mối nối gài.
2.2.3.2. Chiều dài cạnh ngắn (cm)
mặt cắt ngang của sống trên đáy không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 4/2.
2.2.3.3. Có thể chỉ đặt một
sống đáy mặt cắt liền thay cho sống dưới đáy và sống trên đáy nhưng mặt cắt của
sống đáy mặt cắt liền tối thiểu không nhỏ hơn tổng diện tích của sống dưới đáy
và sống trên đáy.
Bảng
4/2. Kích thước mặt cắt vuông của các cơ cấu (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12
≤ L < 15
|
15
≤ L < 18
|
18≤
L<21
|
21
≤ L <23
|
L
≥ 23
|
Sống
dưới đáy
|
I
II
III
|
16
17,5
18,5
|
17
18,5
20
|
18,5
20
21,5
|
19,5
21,5
23
|
21
23
24,5
|
Sống
trên đáy
|
I
II
III
|
18,5
20,5
22
|
20
22
23,5
|
21,5
23,5
25
|
23
25
27
|
25
27
29
|
II
III
|
12
13
|
13
14
|
15
16
|
16
17
|
16,5
18
|
2.2.4. Thanh dọc đáy
2.2.4.1. Nếu tàu có chiều dài
từ 21 m trở lên và chiều rộng từ 4,8 m trở lên phải đặt 02 thanh dọc đáy mỗi
bên mạn. Ở những tàu khác mỗi bên mạn cho phép đặt 01 thanh dọc đáy. Thanh dọc
đáy phải là thanh liền. Tuy nhiên có thể dùng dạng thanh nối ghép 2 hoặc 3, nếu
mối nối các đoạn thanh dọc đáy là mối nối gài.
2.2.4.2. Tại mỗi phần: phần mũi
tàu, phần đuôi tàu và phần giữa tàu, chỉ được bố trí nhiều nhất 01 mối nối
thanh dọc đáy.
2.2.4.3. Trong buồng máy, nếu
thanh dọc đáy trùng với thanh dọc bệ máy thì ở đó thanh dọc bệ máy được coi là thanh
dọc đáy và các đoạn thanh dọc đáy ở ngoài vùng buồng máy phải được nối ốp với
thành dọc bệ máy (Bảng 19/2- Quy cách các mối nối).
2.2.4.4. Thanh dọc đáy phải
được đặt trực tiếp lên mặt trên của đà ngang đáy và được liên kết với đà ngang
đáy bằng bu lông và đinh thuyền.
2.2.4.5. Diện tích của mặt cắt
ngang thanh dọc đáy (hoặc tổng diện tích mặt cắt ngang hai thanh dọc đáy nếu đặt
hai thanh dọc đáy theo 2.2.4.1 không được nhỏ hơn trị số
cho trong Bảng 5/2.
Bảng
5/2. Diện tích mặt cắt thanh dọc đáy (cm2)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
B
< 4,8
|
B
≥ 4,8
|
B
< 4,8
|
B
≥ 4,8
|
21≤
L<23
|
23≤
L<24
|
I
II
III
|
80
90
100
|
100
110
120
|
120
145
170
|
135
165
200
|
200
250
300
|
165
200
230
|
250
300
350
|
2.2.4.6. Các thanh dọc bệ máy
phải có chiều dài lớn hơn chiều dài máy và phải kéo dài quá về phía mũi và phía
đuôi ít nhất 2 khoảng sườn mỗi phía. Các thanh dọc bệ máy phải được liên kết
với nhau ít nhất bằng 3 thanh giằng ngang. Chiều dài cạnh ngắn mặt cắt ngang
của thanh dọc bệ máy và của thanh giằng ngang phải không nhỏ hơn trị số cho
trong Bảng 6/2.
Bảng
6/2. Kích thước bệ máy
Công
suất máy chính (Ne, KW)
|
Ne
< 35
|
35≤
Ne <75
|
75≤
Ne <150
|
150≤
Ne <225
|
225≤
Ne <375
|
Ne
≥375
|
Kích thước mặt cắt
vuông của thanh dọc bệ máy và của thanh giằng ngang bệ máy (cm)
|
27
|
30
|
33
|
36
|
39
|
42
|
2.2.5. Thanh dọc hông
2.2.5.1. Ở mỗi bên mạn tàu, tại
mặt trong của hông phải đặt ít nhất 2 thanh dọc hông, có chiều rộng tối thiểu
bằng 20 cm mỗi thanh, kề nhau. Hoặc đặt một thanh dọc hông có diện tích mặt cắt
tương đương 2 thanh. Về hai phía mũi lái có thể giảm dần chiều rộng các thanh dọc
hông nhưng không được nhỏ hơn 2/3 trị số nêu trên.
2.2.5.2. Thanh dọc hông có thể
nối với nhau từ các đoạn bằng mối nối gài (có ngạnh) hoặc có thể dùng mối nối
táp nếu Đăng kiểm chấp nhận.
2.2.5.3. Chiều dày thanh dọc
hông không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 7/2.
Bảng
7/2. Chiều dày của thanh dọc hông (cm)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
I
II
III
|
4,0
4,0
5,0
|
4,5
4,5
5,5
|
5
5,5
6,5
|
5,5
6,5
7,5
|
6
7
8
|
2.2.6. Thanh dọc mạn
2.2.6.1. Những tàu có chiều
cao mạn lớn hơn và bằng 2,5m, ở mỗi bên mạn phải đặt ít nhất 1 thanh dọc mạn
trực tiếp lên trên mặt trong của thanh sườn.
2.2.6.2. Thanh dọc mạn phải
là thanh liền; tuy nhiên nếu dùng mối nối gài thì thanh dọc mạn có thể là thanh
ghép 2 hoặc ghép 3.
2.2.6.3. Trong mỗi phần thân tàu
được quy định tại 1.3.2.8 Chương 1, Phần I, không được bố
trí quá 1 mối nối thanh dọc mạn.
2.2.6.4. Diện tích của mặt
cắt thanh dọc không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 8/2.
Bảng
8/2. Diện tích mặt cắt thanh dọc mạn (cm2)
Nhóm
gỗ
|
L(m)
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
I
II
III
|
110
130
150
|
120
140
160
|
130
150
170
|
140
160
180
|
2.2.7. Thanh đỡ đầu xà
ngang boong
2.2.7.1. Tàu phải có thanh đỡ
đầu xà ngang boong. Nếu tàu có chiều cao mạn bằng và lớn hơn 2,5m, phải tăng
diện tích của mặt cắt thanh đỡ đầu xà ngang boong từ 10 ÷ 20% trị số trong Bảng
9/2.
2.2.7.2. Mối nối các đoạn thanh
đỡ đầu xà ngang boong phải là mối nối gài. Ở gần mặt cắt ngang thân tàu, có
miệng khoang, không được bố trí mối nối các thanh đỡ đầu xà ngang boong trong
cùng một mặt phẳng sườn.
2.2.7.3. Kích thước của mặt cắt
ngang thanh đỡ đầu xà ngang boong, không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 9/2.
2.2.8. Thanh đè đầu xà
ngang boong
2.2.8.1. Kích thước của mặt
cắt thanh đè đầu xà ngang không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 9/2.
2.2.8.2. Mối nối các thanh đè
đầu xà ngang boong phải là mối nối ngạnh và không được đặt ở mặt cắt ngang thân
tàu nơi có đầu miệng khoang.
Bảng
9/2. Kích thước thanh đỡ đầu xà ngang boong trên, thanh phụ đỡ đầu xà ngang
boong trên, thanh đè đầu xà ngang boong trên
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L <23
|
L
≥ 23
|
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x4,5
21x5,5
21x6,5
|
21x5,5
21x6,5
21x7,5
|
24x6,5
24x7,5
24x9
|
24x7
24x8
24x9
|
24x7,5
24x8,5
24x9,5
|
Thanh phụ đỡ đầu xà
ngang boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x3,5
21x4
21x5
|
21x4,5
21x5
21x6
|
21x4,5
21x5
21x6
|
21x5
21x6
21x7
|
21x5
21x6
21x7
|
Thanh đè đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng x chiều dày)
|
I
II
III
|
21x6
21x7
21x8
|
21x7
21x8
21x9
|
24x8
24x9
24x10,5
|
24x9
24x10
24x10,5
|
24x9
24x10
24x10,5
|
2.2.9. Sống mũi, sống đuôi
2.2.9.1. Sống mũi
a) Sống mũi phải là thanh
liền, chỉ ở phần nối với sống đáy mới được phép nối ghép.
b) Mối nối sống mũi
với sống đáy phải là mối nối gài và được táp hai miếng thép ở hai bên, miếng
táp này phải có độ bền tương đương với độ bền của cơ cấu gỗ tại mặt cắt được
nối.
c) Diện tích của mặt
cắt ngang sống mũi không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 10/2.
2.2.9.2. Sống đuôi
a) Sống đuôi phải là thanh
liền, chỉ có phần nối với sống đáy mới được phép nối ghép. Ở hai bên mối nối
với sống đáy có thể được táp hai miếng thép có độ bền tương đương với độ bền
của cơ cấu gỗ tại mặt cắt được nối.
b) Diện tích của mặt
cắt ngang sống đuôi không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 10/2.
c) Ở vùng lỗ luồn
trục chân vịt, diện tích của mặt cắt mỗi nửa sống đuôi không được nhỏ hơn 3/5
diện tích của mặt cắt sống đuôi (theo Bảng 10/2). Chiều dày của mỗi nửa sống
đuôi ít nhất phải bằng ½ chiều dày sống đuôi (theo Bảng 10/2).
2.2.9.3. Liên kết sống mũi,
sống đuôi với sườn xiên
a) Phải đặt bổ sung
các thanh gia cường sống mũi và thanh ốp gia cường sống đuôi để liên kết chân sườn
xiên. Kích thước của các thanh gia cường tối thiểu phải bằng kích thước của
chân sườn xiên liên kết với nó.
b) Ở phần dưới boong trên,
theo những khoảng cách đều nhau, phải đặt các mã liên kết sống mũi với mạn tàu,
sống đuôi với mạn tàu. Kích thước mã liên kết được quy định ở Bảng 14/2 Số
lượng mã được quy định như sau:
Bằng 1 nếu D < 1,5
m.
Bằng 2 nếu 1,5 ≤ D ≤
3,0 m.
Bằng 3 nếu D > 3,0
m.
Bảng
10/2. Kích thước mặt cắt vuông của các cơ cấu (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
L
(m)
|
12≤
L<15
|
15≤
L<18
|
18≤
L<21
|
21≤
L<23
|
L
≥ 23
|
Sống
mũi, sống đuôi và trục bánh lái
|
I
II
III
|
16
17,5
18,5
|
17
18,5
20
|
18,5
20
21,5
|
19,5
21,5
23
|
21
23
24,5
|
II
III
|
20,5
22
|
22
23,5
|
23,5
25
|
25
27
|
27
29
|
Thanh
kề sống đuôi
|
I
II
III
|
11
12
13
|
12
13
14
|
13,5
15
16
|
14,5
16
17
|
15,5
16,5
18
|
2.2.10. Sườn và đà ngang đáy
2.2.10.1. Thanh sườn phải được
đặt trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu. Chỉ trong trường hợp đặc
biệt, ở vùng mũi tàu và đuôi tàu, mới dùng sườn xiên (sườn không nằm trong mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng dọc tâm tàu). Sườn xiên phải được nối gài vào thanh gia
cường sống mũi và thanh ốp gia cường sống đuôi.
2.2.10.2. Khoảng sườn (khoảng cách
giữa 2 tâm của hai mặt cắt thanh sườn kề nhau) không được lớn hơn trị số tính
theo công thức sau đây:
S
= L + 20cm
Trong đó: L chiều dài
tàu, tính bằng mét.
Ở vùng buồng máy và ở
vùng có miệng lỗ khoét có chiều dài bằng và lớn hơn 5m thì khoảng sườn không
được vượt quá: 0,9(L+20), cm
Đối với các sườn
xiên, khoảng sườn được xác định như sau:
- Ở độ cao của boong trên:
S = L + 20 cm
- Ở độ cao của đường
đáy tàu: S = 2(L + 20) / 3 cm
2.2.10.3. Có hai kiểu thanh sườn
được sử dụng:
a) Sườn đơn (mặt cắt liền)
là 1 thanh liên tục ở mỗi bên mạn. Có thể liên kết sườn với đà ngang đáy bằng mối
nối gài hoặc nối táp (nối đối đầu và có đoạn gỗ táp - xem Hình 4) hoặc táp trực
tiếp.
b) Sườn kép (mặt cắt kép)
gồm 2 thanh có mặt cắt bằng nhau ghép lại. Chiều dài của đoạn ở đáy phải bằng hoặc
lớn hơn B/3 (m). Mỗi thanh sườn kép có thể gồm các đoạn nối táp với nhau, nên đặt
mối nối ở mỗi thanh sườn so le nhau (xem Hình 10).
Hình
4. Mối nối táp sườn đơn
2.2.10.4. Diện tích của mặt cắt
ngang sườn đơn và của 1 trong 2 thanh sườn kép phải không nhỏ hơn trị số cho
trong Bảng 11/2 phụ thuộc vào trị số: l = D + B/2.
Diện tích của mặt cắt
ở đỉnh sườn xiên (tại độ cao boong) tối thiểu phải bằng 3/4 diện tích tiết diện
1 của sườn cho trong Bảng 11/2.
Diện tích của mặt cắt
chân sườn (ở độ cao đường đáy tàu) tối thiểu phải bằng 4/3 diện tích của mặt
cắt 3 sườn cho trong Bảng 11/2.
2.2.10.5. Nếu quy cách sườn
không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2 và thỏa mãn điều kiện dưới đây, thì có
thể tăng khoảng cách sườn lên đến trị số không lớn hơn 1,25 lần trị số a như
quy định ở 2.2.9.2 nói trên:
Trong đó:
- b - chiều rộng thực
chọn của mặt cắt sườn (đo theo phương dọc tàu).
- h - chiều cao thực chọn
của mặt cắt sườn (đo theo phương ngang tàu).
- S - khoảng cách sườn
thực tế của các sườn đang xét.
- bo, ho, S0 - là chiều rộng, chiều
cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn (Hình 5).
2.2.10.6. Có thể làm sườn mặt
cắt hình chữ nhật, nhưng phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
a) Diện tích của mặt
cắt ngang không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2.
b) Tỷ lệ giữa chiều rộng
mặt cắt và chiều cao mặt cắt (b/h) không nhỏ hơn 0,7 (hướng đặt như Hình 5).
2.2.10.7. Đà ngang đáy: Diện tích
của mặt cắt ngang đà ngang đáy tối thiểu phải bằng 4/3 diện tích của mặt cắt 3
của sườn cho trong Bảng 11/2 hoặc lấy bằng 1,1 ÷ 1,2 lần mặt cắt ngang của sườn.
Hình
5. Khoảng cách sườn S
Bảng
11/2. Kích thước mặt cắt vuông của sườn (cm)
l
= D+B/2 (m)
|
l
< 3,5
|
3,5
≤ l <4,0
|
4,0
≤ l <4,5
|
4,5
≤ l <5,0
|
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
Các
mặt cắt (*)
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Sườn
đơn (**)
|
I
|
7,0
|
7,5
|
9,0
|
7,5
|
9,0
|
10
|
8,5
|
10,5
|
12
|
10
|
12
|
13
|
II
|
7,5
|
9,0
|
10
|
8,5
|
10
|
11
|
9,5
|
11,5
|
13
|
11
|
13
|
14,5
|
III
|
8,0
|
9,5
|
11
|
9,0
|
11
|
12
|
10
|
12,5
|
14
|
12
|
14
|
16
|
Sườn
kép(**)
|
I
|
5,0
|
6,5
|
7,0
|
5,5
|
7,0
|
8,0
|
6,0
|
8,0
|
9,5
|
7,5
|
9,0
|
10,5
|
II
|
5,5
|
7,0
|
8,0
|
6,5
|
8,0
|
9,0
|
7,5
|
9,0
|
10,5
|
8,5
|
10
|
11,5
|
III
|
6,0
|
7,5
|
9,0
|
7,0
|
8,5
|
9,5
|
8,0
|
10
|
11,5
|
9,0
|
11
|
12,5
|
l
= D+B/2 (m)
|
5,0
≤ l <5,5
|
5,5≤
l <6,0
|
6,0≤
l <6,5
|
6,5≤
l <7,0
|
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
Các
mặt cắt (*)
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
Sườn
đơn (**)
|
I
|
11
|
13,5
|
15
|
12
|
15
|
17
|
13,5
|
17
|
19
|
15
|
18,5
|
21
|
II
|
12
|
15
|
16,5
|
13
|
16,5
|
18,5
|
14,5
|
18,5
|
20,5
|
16
|
20
|
22,5
|
III
|
13
|
16
|
17,5
|
14
|
17,5
|
20
|
15,5
|
20
|
22
|
17
|
22
|
24
|
Sườn
kép(**)
|
I
|
8,5
|
10,5
|
12
|
9,0
|
11,5
|
13,5
|
10
|
13
|
15
|
11,5
|
14,5
|
16,5
|
II
|
9,5
|
11,5
|
13
|
10
|
13
|
15
|
11
|
14,5
|
15,5
|
12,5
|
15,5
|
18
|
III
|
10
|
12
|
14
|
11
|
14
|
16
|
12
|
15,5
|
17,5
|
13,5
|
16,5
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
(*) Mặt cắt 1: Mặt
cắt đầu trên sườn ở độ cao của boong trên
Mặt cắt 2: Mặt cắt
trung gian sườn ở hông tàu
Mặt cắt 3: Mặt cắt
đầu dưới sườn ở đáy tàu.
(**) Sườn đơn: Kích
thước cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của thanh sườn
Sườn kép: Kích thước
cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của mỗi thanh sườn kép.
2.2.11. Xà ngang boong và lỗ
khoét trên boong
2.2.11.1. Khoảng cách các xà
ngang boong không được lớn hơn 2 khoảng sườn. Xà ngang boong, trừ các xà ngang
đầu miệng khoang, phải được đặt trong cùng một mặt phẳng sườn. Xà ngang boong của
vùng boong lộ thiên phải có độ cong phù hợp để thoát nước.
2.2.11.2. Diện tích của mặt cắt
ngang xà ngang boong, trừ xà ngang đầu miệng khoang và xà ngang boong cụt,
không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2.
2.2.11.3. Chiều cao của mặt cắt
ngang xà ngang boong có thể giảm dần đến bằng 9/10 trị số cho trong Bảng 12/2 ở
hai mạn tàu. Diện tích của mặt cắt ngang xà ngang cụt có chiều dài nhỏ hơn và
bằng 0,25B có thể lấy bằng 0,65 trị số tương ứng trong Bảng 12/2; nếu xà ngang
cụt có chiều dài lớn hơn 0,25B thì mặt cắt ngang có thể lấy bằng 0,75 trị số
cho trong Bảng.
2.2.11.4. Diện tích của mặt
cắt ngang xà ngang đầu miệng khoang và thanh dọc mép miệng khoang không được
nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2 nhân với hệ số m (Bảng 13/2) phụ thuộc vào λ
- tỷ số giữa chiều dài miệng khoang và khoảng cách giữa các xà ngang boong được
quy định ở 2.2.11.1nói trên (nếu có cột chống ở mặt phẳng
dọc tâm đỡ xà ngang đầu miệng khoang thì lấy B=2B/3).
2.2.11.5. Khoảng cách xà ngang
boong có thể được tăng lên đến trị số không lớn hơn 1,25 trị số tương ứng như
quy định ở 2.2.11.1 nói trên, nếu diện tích của mặt cắt
ngang xà ngang boong tăng lên và thỏa điều kiện:
Trong đó:
- b - chiều rộng thực
chọn của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo phương dọc tàu).
- h - chiều cao thực chọn
của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo phương thẳng đứng).
- S - khoảng cách sườn
thực tế của các sườn đang xét.
- b0, h0, S0 - là chiều rộng, chiều
cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn theo Quy chuẩn.
Bảng
12/2. Kích thước mặt cắt vuông xà ngang boong, thanh dọc mép miệng khoang và xà
ngang đầu miệng khoang (cm)
Cơ
cấu
|
Nhóm
gỗ
|
B
(m)
|
B<3,5
|
3,5≤B<4
|
4≤B<4,5
|
4,5≤B<5
|
5≤B<5,5
|
5,5≤B<6
|
6≤B<6,5
|
6,5≤B<7
|
Xà
ngang boong, thanh dọc mép miệng khoang
|
I
|
9,5
|
10.5
|
11,5
|
12,5
|
15,5
|
14,5
|
15,5
|
17
|
II
|
10,5
|
11,5
|
12,5
|
15,5
|
14,5
|
16
|
17
|
18,5
|
III
|
11,5
|
12,5
|
13,5
|
14,5
|
16
|
17
|
18
|
20
|
Xà
ngang đầu miệng khoang
|
I
|
15
|
16,5
|
18,5
|
20
|
21,5
|
23
|
24,5
|
27
|
II
|
16,5
|
18
|
20
|
21,5
|
23
|
25,5
|
27
|
29,5
|
III
|
18
|
20
|
21,5
|
23
|
25,5
|
27
|
28,5
|
32
|
Bảng
13/2. Hệ số m
Tỷ
số giữa chiều dài miệng khoang và khoảng cách xà ngang boong theo Quy định
|
λ
< 2
|
2
≤ λ <5
|
5
≤ λ <7
|
7
≤ λ <9
|
9
≤ λ <11
|
Xà
ngang đầu miệng khoang
|
0,7
|
0,85
|
1,0
|
1,1
|
1,25
|
Sống
dọc boong
|
0,8
|
1,0
|
1,2
|
1,35
|
1,5
|
2.2.11.6. Tại những vị trí
trên boong có máy móc, thiết bị hoặc khó thoát nước…phải tăng kích thước của
các cơ cấu boong hoặc phải gia cường các cơ cấu boong một cách thích đáng, theo
sự thỏa thuận với Đăng kiểm.
2.2.11.7. Mọi xà ngang boong, xà
ngang boong cụt có chiều dài > B/4 đều phải nối với các cơ cấu mạn bằng mã
ke. Chiều dày mã ke phải bằng và lớn hơn 0,65 chiều rộng của mặt cắt xà ngang boong.
Các kích thước khác của mã ke phải không nhỏ hơn trị số cho ở Bảng 14/2. Nếu xà
ngang được đặt ở mỗi mặt sườn thì các mã sườn được đặt cách nhau một khoảng
sườn, khi đó quy cách mã được lấy theo Bảng 14/2 nhưng với B = B + 1.
2.2.11.8. Trong mọi trường
hợp, xà ngang đầu miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng mã ke.
Nếu tàu có chiều dài
miệng khoang bằng và lớn hơn 3,5 lần khoảng cách xà ngang boong như quy định ở
2.2.11.5 nói trên, thì xà ngang đầu miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng
mã ke và nối với xà dọc chính boong (dọc tâm) bằng 2 mã ke ở hai bên sống. Nếu tàu
có chiều dài miệng khoang bằng và lớn hơn 5 lần khoảng cách xà ngang boong được
quy định ở 2.2.11.5 thì ngoài mã ke nối với xà dọc chính boong,
mỗi đầu xà miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng 2 mã ke. Kích thước
của mã ke không nhỏ hơn trị số ghi ở Bảng 14/2, chiều dày của mã ke (đo theo phương
dọc tàu) không được nhỏ hơn 0,65 lần chiều rộng xà ngang đầu miệng khoang.
Bảng
14/2. Kích thước mã (cm)
Cơ
cấu
|
B,
m
|
Hình
dạng mã
|
a
|
b
|
c
|
d
|
Mã
nối xà ngang boong, xà ngang cụt, xà ngang đầu miệng khoang với cơ cấu mạn và
sống dọc tâm boong
|
B
< 3,5
|
|
30
|
45
|
15
|
7,5
|
3,5≤
B <4,0
|
35
|
50
|
16
|
8
|
4,0≤
B <4,5
|
40
|
60
|
17
|
8,5
|
4,5≤
B <5,0
|
45
|
65
|
18
|
9
|
5,0≤
B <5,5
|
50
|
75
|
20
|
10
|
5,5≤
B <6,0
|
55
|
80
|
22
|
11
|
6,0≤
B <6,5
|
60
|
90
|
24
|
12
|
6,5≤
B <7,0
|
65
|
95
|
26
|
13
|
Mã
ở sống mũi và sống đuôi
|
B
< 3,5
|
|
70
|
18
|
9
|
3,5≤
B <4,0
|
80
|
19
|
9,5
|
4,0≤
B <4,5
|
90
|
20
|
10
|
4,5≤
B <5,0
|
100
|
21
|
10,5
|
5,0≤
B <5,5
|
110
|
23
|
11,5
|
5,5≤
B <6,0
|
120
|
25
|
12,5
|
6,0≤
B <6,5
|
130
|
27
|
13,5
|
6,5≤
B <7,0
|
140
|
29
|
14,5
|
2.2.12. Cột chống
2.2.12.1. Nếu sống dọc boong có
chiều dài bằng và lớn hơn B/2 thì phải đặt cột chống tại giữa nhịp sống.
2.2.12.2. Diện tích ngang của cột
chống phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 15/2 phụ thuộc vào trị số sau:
β
= B(L/10+2).
Trong đó:
- B - chiều rộng tàu,
m
- L - chiều dài tàu,
m
Nếu áp dụng biện pháp
kết cấu tương đương khác để thay thể cho cột chống phải thỏa mãn các quy định
của Quy chuẩn này và được Đăng kiểm chấp nhận.
Bảng
15/2. Kích thước cột chống (cm)
Cột
chống
|
Nhóm
gỗ
|
β
= B( +2)
|
β
≤ 15
|
15<
β ≤20
|
20<
β ≤ 25
|
25<
β ≤30
|
Kích
thước mặt cắt vuông của cột chống
|
I
|
4,5
|
5,5
|
6,5
|
7,5
|
II
|
5
|
6
|
7
|
8
|
III
|
6,5
|
7,5
|
8,5
|
9,5
|
2.2.13. Ván vỏ (đáy và mạn)
2.2.13.1. Ván vỏ phải bao gồm
các thành phần sau:
Hình
6. Các thành phần ván vỏ
Kích thước của các
dải ván vỏ nêu trên không được nhỏ hơn trị số tương ứng cho trong Bảng 16/2,
với khoảng cách các sườn xác định theo 2.2.10.2
2.2.13.2. Tổng chiều rộng của các
dải ván đai mạn ít nhất phải bằng D/4. Chiều dày của ván đai mạn không được nhỏ
hơn trị số cho trong Bảng 13/2. Theo chiều cao của tàu, các ván đai mạn phải
được đặt ở khoảng giữa của dải đai hông và dải mép mạn.
2.2.13.3. Tổng chiều rộng của các
dải đai hông phải đủ để che kín vùng cong hông, chiều dày của các ván đai hông
không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16/2.
2.2.13.4. Nếu khoảng cách sườn
thực của tàu khác với trị số được quy định ở
2.2.10.2 thì chiều
dày ván vỏ có thể tăng hoặc giảm bằng cách nhân trị số yêu cầu cho trong Bảng
với hệ số = (0.7r + 0,3); trong đó r là tỷ số giữa khoảng cách sườn thực và khoảng
sườn quy định. Tuy nhiên trong mọi trường hợp chiều dày ván vỏ không được nhỏ
hơn 45mm.
Bảng
16/2. Kích thước của ván vỏ (cm)
Ván
|
Nhóm
gỗ
|
Chiều
dài tàu (L, m)
|
12≤
L< 15
|
15≤L<
18
|
18≤L<19
|
19≤L<21
|
21≤L<23
|
L
≥ 23
|
Dải ván kề sống đáy
(chiều rộng x chiều dày)
|
II
|
18x5
|
18x6
|
18x7
|
21x8
|
III
|
18x5,5
|
18x6,5
|
18x8
|
21x9
|
IV
|
18x6,5
|
18x7,5
|
18x9
|
21x10,5
|
Chiều dày các dải
ván đáy và ván mạn ngoài
|
II
|
4
|
4,5
|
4,5
|
5,5
|
III
|
4
|
4,5
|
5
|
6
|
IV
|
4,5
|
5,5
|
6
|
7
|
Chiều dày ván đáy trong,
ván mạn trong
|
-
|
3
|
3,5
|
4
|
Chiều dày ván đai
hông
|
II
|
4
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6
|
III
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6,5
|
7
|
IV
|
5
|
5,5
|
6
|
7,5
|
8
|
Chiều dày ván đai
mạn
|
II
|
4
|
4,5
|
5
|
5,5
|
6
|
III
|
4,5
|
4,5
|
5,5
|
6,5
|
7
|
IV
|
5
|
5,5
|
6,5
|
7,5
|
8
|
Dải ván mép
mạn(chiều rộng x chiều dày)
|
II
|
24x4
|
27x5
|
30x6
|
33x6,5
|
III
|
24x5
|
27x6
|
30x7
|
33x7,5
|
IV
|
24x5,5
|
27x6,6
|
30x8
|
33x8,5
|
Chiều dày ván boong
và ván viền
|
II
|
4
|
4,5
|
4,5
|
5
|
5
|
5
|
III
|
4,5
|
5
|
5
|
5,5
|
5,5
|
6
|
IV
|
5
|
6
|
6,5
|
6,5
|
7
|
7
|
2.2.14. Ván boong
2.2.14.1. Chiều rộng
của các ván boong không được lớn hơn 250mm. Chiều dày của ván boong không được
nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16/2.
2.2.14.2. Nếu khoảng cách các
xà boong khác với trị số được quy định ở 2.2.11.1 thì chiều
dày của ván boong được lấy bằng trị số cho ở Bảng 16/2 nhân với hệ số = (0,7r
+ 0,3); trong đó r là tỷ số giữa khoảng cách sườn thực và khoảng sườn quy định.
Tuy nhiên trong mọi trường hợp chiều dày ván boong không được nhỏ hơn 40mm.
2.2.14.3. Ở vùng miệng khoang
hàng, miệng buồng máy và miệng các lỗ khoét khác, chỗ đặt thiết bị, máy, … ván
boong phải được gia cường thích đáng theo thỏa thuận với Đăng kiểm.
2.2.14.4. Phải đặt dải ván viền
boong có chiều rộng đủ để đảm bảo liên kết dải ván mép mạn với thanh đè đâu xà
ngang boong kín nước. Chiều dày của ván viền boong không được nhỏ hơn trị số
cho trong Bảng 16/2.
2.2.14.5. Các miệng lỗ khoét ở
boong (ngoại trừ miệng buồng máy và khoang hàng) phải có thành quầy và phải có
các thanh gỗ viền theo chu vi miệng lỗ khoét. Chiều cao của thành quầy phụ
thuộc vào vị trí của miệng lỗ khoét và được lấy như sau:
a) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở phần boong lộ thiên thì chiều cao thành quầy tối thiểu phải bằng 300mm.
b) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở bên trong thượng tầng có cửa ra vào chắc chắn thì chiều cao thành quầy
tối thiểu phải bằng 150mm.
c) Nếu miệng lỗ khoét
nằm ở bên trong thượng tầng có cửa ra vào không chắc chắn thì chiều cao thành quầy
tối thiểu phải bằng 230mm.
Thành quầy phải có các
mã đứng (cột nẹp), khoảng cách các mã đứng phải bằng khoảng cách các xà ngang
boong.
2.2.14.6. Chiều rộng của ván
thành quầy phải bằng:
a) 100mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 400mm
b) 80mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 300mm
c) 70mm - nếu chiều
cao của ván thành quầy ≥ 150mm
Thông thường chiều
dày của ván thành quầy phải không nhỏ hơn 1/5 chiều cao của nó.
Kích thước của thành viền
và mã đứng miệng thành quầy được lấy bằng kích thước xà ngang boong tại vùng lỗ
khoét. Nếu lỗ khoét nhỏ thì có thể giảm chiều cao thành quầy lỗ khoét và quy cách
các cơ cấu của thành quầy (ván quầy, thanh viền, mã đứng) đến mức độ thỏa đáng.
2.2.14.7. Nếu miệng buồng máy
nằm ở bên trong thượng tầng thì phải có vách quầy miệng buồng máy kéo lên đến
boong thượng tầng.
Nếu miệng buồng máy nằm
ở boong lộ thiên thì phải có thành quầy. Theo chu vi thành quầy phải có thanh gỗ
viền. Chiều cao miệng thành quầy buồng máy cho trong Bảng 17/2.
Nắp miệng buồng máy
phải có cửa thông sáng (cửa trời); nếu miệng buồng máy nhỏ thì có thể giảm
chiều cao thành quầy. Thành quầy phải đặt các cột nẹp cách nhau không quá một khoảng
cách xà ngang boong.
Thanh gỗ viền và gỗ
nẹp phải có kích thước bằng kích thước xà ngang boong tại vùng buồng máy.
Chiều dày của ván
thành quầy/ vách quầy ít nhất phải bằng 1/5 chiều rộng của nó.
Bảng
17/2. Chiều cao thành quầy miệng buồng máy (cm)
Dấu
hiệu bổ sung của cấp tàu
|
Vị
trí miệng buồng máy
|
Ở
boong thượng tầng có chiều cao > 1,2 m (kể từ boong chính)
|
Ở
boong thượng tầng có chiều cao ≤ 1,2 m
|
Ở
boong chính
|
I
|
60
|
90
|
120
|
II,
III
|
30
|
45
|
60
|
2.2.14.8. Miệng khoang hàng ở
boong chính:
Miệng khoang hàng phải
có thành miệng khoang. Chiều cao tối thiểu của thành miệng khoang phải bằng:
a) 450mm - đối với
tàu cấp I hạn chế
b) 300mm - đối với
tàu cấp II hạn chế
c) 250mm - đối với
tàu cấp III hạn chế
Miệng khoang hàng phải
có nắp gỗ kín thời tiết. Trường hợp, mỗi miệng khoang hàng được kết cấu kín
thời tiết từ 02 nắp gỗ, chiều cao tối thiểu của thành miệng khoang có thể giảm
bằng:
a) 250mm - đối với
tàu cấp I hạn chế
b) 200mm - đối với
tàu cấp II hạn chế
c) 150mm - đối với
tàu cấp III hạn chế.
Chiều dày của ván
thành quầy và ván nắp phải không nhỏ hơn chiều dày ván boong. Thành quầy phải
đặt các cột nẹp cách nhau không quá một khoảng cách xà ngang boong. Theo mép trên
của thành quầy phải có thanh viền, kích thước thanh gỗ viền và cột nẹp được lấy
bằng kích thước của xà ngang boong tại vùng miệng khoang hàng.
2.2.15. Mạn chắn sóng và lan
can
2.2.15.1. Ở boong lộ thiên nơi
thuyền viên qua lại phải đặt mạn chắn sóng hoặc lan can có chiều cao hợp lý đủ
để bảo vệ thuyền viên.
2.2.15.2. Nếu đặt mạn chắn sóng,
thì mạn chắn sóng phải được khoét lỗ thoát nước để không làm đọng nước trên mặt
boong. Diện tích các cửa khoét tại mạn chắn sóng (A) tính bằng m2 tại 1.5.1
Chương 1, Phần 2.
2.2.15.3. Lan can gồm các cột
đứng đặt cách nhau một khoảng sườn và các thanh nằm ngang đặt cách nhau không quá
230mm. Cột lan can thường là phần kéo dài của các thanh sườn kéo vượt qua mặt
boong.
2.2.16. Thanh đỡ ống bao
trục chân vịt (hình 7)
2.2.16.1. Thanh đỡ ống bao trục
chân vịt gồm 2 nửa: nửa trên và nửa dưới, ghép lại với nhau, mặt đầu thanh được
táp ghép. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt được ghép với sống đuôi bằng những
thanh gỗ đứng.
Ở những tàu có công suất
máy nhỏ hơn hoặc bằng 150 kW, nếu ống bao trục chân vịt được cố định chắc chắn vào
2 trụ đứng liên kết chắc chắn với sống đáy thì không cần đặt thanh đỡ ống bao trục
chân vịt. Khi đó, khoảng không gian đặt thanh đỡ ống bao trục chân vịt phải
được đổ nhựa đường hoặc bê tông nhựa đường.
2.2.16.2. Chiều rộng và chiều
cao của mặt cắt thanh đỡ ống bao trục chân vịt ít nhất phải bằng 2 lần đường
kính ống bao trục chân vịt.
Hình
7. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt
2.2.17. Vách ngang
2.2.17.1. Mọi tàu phải có vách
mũi và vách đuôi kín nước. Tàu tự hành đều phải có các vách giới hạn buồng máy.
2.2.17.2. Số lượng tối thiểu
vách ngang kín nước, kể cả vách đầu và đuôi không nhỏ hơn 3.
2.2.17.3. Chiều dày của tấm
ván vách ngang không nhỏ hơn chiều dày của tấm ván mạn. Kích thước nẹp vách
không nhỏ hơn kích thước sườn thường.
2.2.18. Thượng tầng
2.2.18.1. Các cơ cấu boong, mạn,
vách biên thượng tầng và lầu được lấy bằng kích thước mặt cắt của sườn mạn.
2.2.18.2. Kích thước ván
boong, ván mạn, ván vách thượng tầng lấy bằng ván mạn.
2.2.19. Cột cẩu, cột buồm
2.2.19.1. Nếu tàu có đặt cột
cẩu thì cột cẩu phải được chế tạo bằng gỗ nhóm I hoặc nhóm II. Đường kính của cột
cẩu, cột buồm không được nhỏ hơn trị số ghi ở Bảng 18/2 phụ thuộc chiều cao h
(m) của cột, tính từ mặt trên của sống trên đáy đến chỗ buộc dây.
Bảng
18/2. Đường kính cột cẩu, cột buồm
Mặt
cắt
|
Ở
chân cột
|
Ở
boong trên
|
Ở
đỉnh cột
|
Đường
kính (cm)
|
3,8
h
|
2,3
h
|
1,5
h
|
2.2.19.2. Số lượng và đường
kính cáp chằng buộc phụ thuộc vào chiều cao h của cột, không được nhỏ hơn trị
số sau đây:
a) Nếu h < 15 m: 2
dây có đường kính d = 15mm;
b) Nếu h từ 15 m đến
20 m thì phải dùng ít nhất là 2 dây có đường kính d =18 mm;
c) Nếu h lớn hơn 20 m
thì phải dùng ít nhất là 3 dây có đường kính d = 20 mm.
2.3.
Các liên kết
2.3.1. Các chi tiết để liên
kết
2.3.1.1. Các chi tiết để liên
kết (bulông, đinh, đinh vít) phải được mạ kẽm, phải đúng theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành.
2.3.1.2. Có thể sử dụng những
chi tiết liên kết chưa được nói đến ở 2.3.1.1nói trên (ví
dụ: đinh tre, đinh gỗ). Kích thước của những chi tiết liên kết này phải được
tính toán theo nguyên tắc có độ bền tương đương. Bản tính và bản vẽ những chi tiết
này phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2.3.1.3. Đai ốc phải được vặn
từ phía trong tàu. Dưới đai ốc phải đặt vòng đệm, ở những liên kết quan trọng,
bu lông phải được 2 đai ốc hãm.
2.3.1.4. Vít dùng để liên kết
ván với cơ cấu phải có chiều dài không nhỏ hơn 2,25 chiều dày của ván cộng thêm
với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Thanh đệm phải được liên kết trước với cơ
cấu, sau đó liên kết với ván. Vít để liên kết hai cơ cấu phải có chiều dài sao
cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên qua thanh đệm (nếu có), và
xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.5. Nếu dùng để liên kết
cơ cấu với ván thì chiều dài của đinh không nhỏ hơn 2,5 chiều dày của ván cộng
thêm với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Đinh để liên kết hai cơ cấu phải có
chiều dài sao cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên qua thanh đệm
(nếu có), và xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.6. Đường kính của lỗ để
đặt bu lông phải nhỏ hơn đường kính bu lông khoảng 0,5mm.
2.3.1.7. Đầu của đinh và vít
để liên kết ván vỏ, ván boong với cơ cấu phải được đóng ăn sâu vào ván 5mm.
2.3.2. Mối nối các đoạn của
cơ cấu
2.3.2.1. Mối nối các đoạn của
cơ cấu dọc phải được bố trí ở trên mặt của cơ cấu ngang. Khoảng cách các đinh
liên kết, khoảng cách từ đinh liên kết đến mép đầu mút mối nối phải bằng 6 lần
đường kính của đinh nếu là gỗ nhóm I, nhóm II, nhóm III và bằng 7 lần đường
kính của đinh nếu là gỗ nhóm IV và nhóm V.
2.3.2.2. Kích thước của mối nối
các đoạn cơ cấu, được quy định ở Bảng 19/2. Đường kính của bu lông được quy
định ở Bảng 20/2.
Bảng
19/2. Quy cách mối nối
Số
|
Các
thành phần mối nối
|
Chiều
dài mối nối (cm)
|
Ghi
chú
|
1
|
Các
đoạn của sống dưới
|
5,0h
|
h
- kích thước mặt cắt theo chiều đinh liên kết
|
2
|
Các
đoạn của sống mũi
|
3,5h
|
3
|
Sống
mũi với sống dưới
|
3,5h
|
4
|
Các
đoạn của sống trên đáy
|
5,0h
|
5
|
Sống
trên đáy với thanh gia cường mũi tàu và với thanh gia cường đuôi tàu
|
2
khoảng sườn
|
Mối
nối gài (có ngạnh)
|
6
|
Các
đoạn của thanh dọc hông, thanh dọc mạn, thanh đỡ & thanh đè đầu xà ngang
boong, dải mép mạn, viền boong và thanh dọc đáy.
|
3b
|
|
Nếu
h ≤ 3b/4, trong đó b là chiều rộng của mặt cắt
|
3h
|
Nếu
h > 3b/4, trong đó h là chiều cao của mặt cắt (theo chiều đinh liên kết)
|
7
|
Nối
bệ máy với thanh dọc đáy
|
2
khoảng sườn
|
Tối
thiểu là 3 bulông
|
Bảng
20/2. Đường kính bulông của mối nối cơ cấu dọc
Chiều
cao h của mặt cắt cơ cấu được nối (cm)
|
h
< 18
|
18≤
h <23
|
23≤
h <27
|
Đường
kính bulông (mm)
|
12
|
16
|
18
|
2.3.2.3. Ở phần giữa tàu, mối
nối của của đoạn thanh sống đáy dưới, của thanh ván kề sống đáy dưới, của thanh
sống đáy trên phải được bố trí so le sao cho các mối nối bất kỳ hai đoạn nào
cũng phải cách nhau ít nhất 3 khoảng sườn.
Hai mối nối gần nhau các
đoạn thuộc thanh ván kề sống đáy phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng chiều
dài mối nối.
Mối nối các đoạn của
hai thanh dọc kề nhau. Mối nối các đoạn của hai thanh dọc đặt ở mặt trong và mặt
ngoài của thanh sườn phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng chiều dài mối
nối.
Ở phần giữa tàu: các mối
nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ hai phải cách xa nhau ít nhất 3 khoảng
sườn, các mối nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ 3 phải cách xa nhau ít
nhất 2 khoảng sườn, các mối nối dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ 4 phải
cách xa nhau ít nhất 1 khoảng sườn.
Các mối nối ở dải ván
boong thứ nhất và dải ván boong thứ 2 phải cách xa nhau ít nhất 2 khoảng cách xà
ngang boong, các mối nối dải ván boong thứ nhất và dải ván boong thứ 3 phải
cách xa nhau ít nhất là 1 khoảng cách xà ngang boong.
Hình
8. Mối nối cơ cấu
2.3.2.4. Nếu 2 đoạn của một
sườn đơn được nối đầu với nhau thì phải dùng 1 hoặc 2 đoạn gỗ táp (Hình 9).
Chiều dài đoạn gỗ táp ít nhất phải bằng 4 chiều cao mặt cắt sườn tại chỗ có mối
nối. Diện tích mặt cắt gỗ táp ít nhất phải bằng diện tích của mặt sườn tại chỗ
có mối nối. Về mỗi phía của mối nối ít nhất phải có 2 bu lông siết chặt thanh sườn
với thanh gỗ táp. Kích thước của bu lông được xác định theo Bảng 22/2. Nếu mối
nối nói trên nằm trên mặt của sống đáy dưới thì chiều dài đoạn gỗ táp ít nhất phải
bằng 6 lần chiều cao mặt cắt sườn tại chỗ có mối nối và ở mỗi phía của mối nối
ít nhất phải có 3 bu lông. Kích thước bu lông được xác định theo Bảng 22/2.
1
- Các đoạn của một sườn
2
- Các đoạn gỗ táp
Hình
9. Đoạn gỗ táp
Nếu 2 đoạn sườn đơn nối
có ngạnh hoặc nối vát thì chiều dài mối nối ít nhất phải bằng 3 lần chiều cao mặt
cắt sườn tại chổ có mối nối. Mỗi mối nối phải có 3 bu lông với kích thước xác
định theo Bảng 22/2.
Mối nối ở hai thanh sườn
đơn gần nhau phải cách xa nhau một khoảng ít nhất bằng 5 lần chiều cao mặt cắt
thanh sườn lớn hơn.
2.3.2.5. Các đoạn của một
thanh thuộc sườn kép được nối đối đầu với nhau (Hình 10), ở gần mối nối, 2
thanh của sườn kép được ghép chặt với nhau bằng bu lông.
Kích thước của các bu
lông được xác định theo Bảng 22/2. Trong khoảng giữa các bu lông, hai thanh của
sườn kép được ghép chặt với nhau bằng vít đóng so le nhau.
Khoảng cách các mối
nối đoạn của hai thanh thuộc một sườn kép phải cách xa nhau ít nhất 4 lần chiều
cao của mặt cắt thanh lớn hơn.
Mối nối gần thanh dọc
phải cách thanh dọc hông ít nhất 3 lần chiều cao của mặt cắt thanh lớn hơn.
1- Thanh dọc hông
2 - Mối nối gần thanh
dọc hông
3 - Mối nối đối đầu
4 - Bu lông
5 - Đinh vít
Hình
10. Mối nối đối đầu sườn kép
2.3.2.6. Đối với những cơ cấu
chịu uốn có mắt cắt ghép (ghép 2 hoặc ghép 3) thì mặt cắt phải được ghép sao
cho từng từng thành phần mặt cắt làm việc theo mô men quán tính cực đại Jmax
của bản thân thành phần đó (Hình 11).
Nếu mặt tiếp xúc của
hai chi tiết mà nằm ngang thì mặt tiếp xúc phải được bôi một lớp nhựa đường
trước khi được lắp ghép.
Mối nối các đoạn ván
phải theo Hình 12.
Hình
11. Mặt cắt ghép
Hình
12. Mối nối các đoạn ván
2.3.3. Mối liên kết các cơ
cấu
2.3.3.1. Thanh gia cường mũi
tàu liên kết với sống mũi, với sống đáy bằng bu lông đặt cách nhau không xa quá
45cm. Thanh gia cư ờng đuôi tàu liên kết với sống đuôi, với sống đáy bằng bu
lông đặt cách nhau không xa quá 45cm. Sống đuôi liên kết với trụ bánh lái, với
gỗ đệm bằng bu lông xuyên suốt đặt cách nhau không xa quá 45cm. Sống đuôi phụ liên
kết với sống đuôi, với trụ bánh lái và với gỗ đệm bằng bu lông xuyên suốt đặt
cách nhau không quá 45cm.
Kích thước của bu
lông được lấy theo Bảng 21/2 với h là chiều dài của bu lông.
Bảng
21/2. Đường kính bulông của mối nối các đoạn sườn
Chiều
cao h của mặt cắt sườn theo phương bulông (cm)
|
h
< 18
|
18≤
h <22
|
22≤
h <24
|
Đường
kính bulông (mm)
|
16
|
20
|
22
|
2.3.3.2. Sườn (không kể sườn
xiên) được liên kết với sống đáy bằng vít và bu lông. Sườn xiên ở phần đuôi tàu
phải được liên kết bằng bu lông xuyên suốt từ thanh kề sống đuôi bên này đến
thanh kề sống đuôi bên kia.
Kích thước của vít và
bu lông được quy định ở Bảng 23/2 mà h là chiều cao của mặt cắt sườn (cm).
Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
2.3.3.3. Ở mỗi khoảng sườn,
sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên bằng bu lông. Đường kính của
bu lông được quy định ở Bảng 23/2 phụ thuộc chiều h của mặt cắt các thanh dọc
được liên kết. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Ở mỗi khoảng sườn,
sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên bằng bu lông. Đường kính của
các bu lông được quy định ở Bảng 20/2 của phụ lục với h là chiều cao của mặt
cắt sống đáy dưới.
Thanh đai hông, thanh
dọc đáy được liên kết với sườn bằng bu lông có kích thước theo quy định của
Bảng 20/2 phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt các thanh dọc được liên kết.
2.3.3.4. Ván vỏ được liên kết
với mỗi sườn bằng một số lượng vít phụ thuộc chiều rộng dải ván và kiểu sườn.
Số lượng vít được quy định trong Bảng 22/2.
Kích thước vít phụ thuộc
chiều dày của ván được quy định ở Bảng 23/2. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Nếu dùng đinh vít để
liên kết ván vỏ với sườn thì số lượng đinh được lấy theo Bảng 22/2. Đường kính
của đinh lấy theo Bảng 23/2 như đối với vít. Chiều dài của đinh được tính theo 2.3.1.5. Lỗ đóng đinh phải được khoan mồi.
Bảng
22/2. Số lượng đinh vít liên kết ván vỏ với sườn
Chiều
rộng b của dải ván (cm)
|
20
≤ b < 22
|
22
≤ b < 25
|
25
≤ b < 30
|
30
≤ b < 35
|
b
≥ 35
|
Với
tàu có chiều dài L< 17 m
|
2
|
3
|
Sườn
kép: 4
Sườn
đơn: 3
|
Với
tàu có chiều dài L> 17 m
|
3
|
4
|
Sườn
kép: 5
Sườn
đơn: 4
|
2.3.3.5. Dải ván boong có
chiều rộng nhỏ hơn 15cm phải được liên kết với mỗi xà ngang boong bằng ít nhất
là một đinh. Dải ván boong có chiều rộng bằng và lớn hơn 15 cm phải được liên kết
với mỗi xà ngang boong bằng ít nhất là hai đinh. Có thể thay thể đinh bằng bu
lông có đường kính thích hợp để liên kết ván boong với xà ngang boong.
Dải ván kề với thanh đỡ
đầu xà ngang trên, cứ cách một xà ngang boong, được liên kết với một xà ngang
boong trên bằng một bu lông và một đinh, còn ở chiếc xà ngang boong còn lại,
được liên kết bằng hai đinh. Đường kính của bu lông được quy định ở Bảng 23/2
phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt xà ngang boong. Chiều dài của đinh được tính
theo 2.3.1.5.
2.3.3.6. Xà ngang boong trên (trừ
xà ngang đầu miệng khoang) được liên kết với thanh đỡ đầu xà ngang bằng bu lông
hoặc vít. Xà ngang đầu miệng khoang của boong trên phải được liên kết với thanh
đỡ đầu xà bằng bu lông. Kích thước của những bu lông và vít này được xác định
theo Bảng 23/2, phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt xà ngang boong trên. Chiều
dài của vít được lấy theo 2.3.1.4.
2.3.3.7. Thanh đỡ đầu xà
ngang boong trên phải được liên kết với từng xà ngang boong bằng bu lông. Thanh
đỡ đầu xà ngang boong trên phải được liên kết với thanh mép mạn bằng bu lông
tại mỗi sườn.
Ở mỗi chiếc xà ngang
boong trên, thanh ván viền phải được liên kết với xà ngang boong và thanh đỡ đầu
xà ngang bằng bu lông xuyên suốt. Ở khoảng giữa các xà ngang boong, thanh ván viền
phải được liên kết với thanh đỡ đầu xà ngang boong bằng vít.
Thanh ván viền phải
được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau 3 khoảng sườn và bằng vít
đặt cách nhau một khoảng sườn. Nếu ván viền là do hai thanh ghép lại thì chúng phải
được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau l khoảng sườn. Đường
kính của bu lông (và vít) được quy định ở Bảng 23/2, phụ thuộc chiều dài h của bu
lông và vít. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Thanh ván viền phải được liên kết với chân mạn chắn sóng bằng vít.
Bảng
23/2. Đường kính bulông, vít nối sườn với cơ cấu khác
Đường
kính (mm)
|
Chiều
cao h của mặt cắt sườn, cm
|
h
< 5,5
|
5,5
≤ h < 7
|
7
≤ h <8,5
|
8,5
≤ h <10
|
10≤
h < 11,5
|
h
≥ 11,5
|
Bulông
(mm)
|
10
|
12
|
16
|
20
|
22
|
25
|
Vít
(mm)
|
8
|
10
|
12
|
16
|
20
|
22
|
2.3.3.8. Nếu kết cấu tàu
không có thanh ván viền thì những quy định ở 2.3.3.7 được đổi
như sau:
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong phải được liên kết với mỗi xà ngang boong bằng bu lông và vít, thanh đỡ
đầu xà ngang boong được liên kết với thanh mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau 3
khoảng sườn và bằng vít đặt cách nhau một khoảng sườn. Những bu lông và vít này
được đặt ở trung điểm của khoảng sườn.
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong được liên kết với chân cột nẹp của mạn chắn sóng bằng bu lông.
Nếu thanh đỡ đầu xà ngang
boong gồm hai thanh thì chúng phải được ghép với nhau bằng bu lông đặt cách nhau
1 khoảng sườn.
Kích thước của bu
lông và vít nói ở 2.3.3.8 được quy định như ở 2.3.3.7.
2.3.3.9. Mã xà ngang boong, mã
sống mũi, mã sống đuôi phải được liên kết bằng bu lông, tại mỗi khớp mã phải có
ít nhất 2 bu lông, tại cổ mã phải có ít nhất 1 bu lông. Những chiếc bu lông
liên kết mã với cơ cấu mạn phải đi xuyên suốt qua thanh sườn và xuyên suốt của ván
vỏ. Những chiếc bu lông liên kết mã với sống mũi phải xuyên suốt sống mũi. Kích
thước của bu lông được quy định ở Bảng 21/2, trong đó h là chiều cao của mặt
cắt cơ cấu được liên kết với mã.
2.3.3.10. Bệ máy phải được liên
kết với mỗi thanh sườn-đà ngang đáy bằng bulông xuyên suốt bệ máy và sườn-đà
ngang đáy. Đầu bu lông ngập vào sườn-đà ngang đáy được trát matit hoặc nhựa
đường cho đến bằng mặt gỗ. Sườn-đà ngang đáy phải ăn sâu vào bệ máy 20mm. số
lượng bu lông tại mỗi thanh sườn-đà ngang đáy phụ thuộc công suất máy. Nếu công
suất máy chính nhỏ hơn 150 kW thì số lượng bu lông được bố trí theo sơ đồ Hình
13-a. Nếu công suất máy chính từ 150 kW đến 220 kW thì số lượng bu lông được bố
trí theo sơ đồ Hình 13-b. Nếu công suất máy chính bằng và lớn hơn 300 mã lực
thì số lượng bu lông được bố trí theo sơ đồ Hình 13-c. đường kính bu lông liên
kết bệ máy được quy định ở Bảng 24/2 phụ thuộc công suất máy chính.
1.
Bệ máy 2. Sườn
Hình
13. Sơ đồ bố trí số lượng bulông
Bảng
24/2. Đường kính bulông liên kết bệ máy
Công
suất máy chính (Ne, KW)
|
Ne
< 35
|
35≤
Ne <75
|
75≤
Ne <150
|
150≤
Ne <225
|
225≤
Ne <375
|
Ne
≥375
|
Đường
kính bulông (mm)
|
20
|
22
|
24
|
25
|
25
|
26
|
2.3.3.11. Ván thượng tầng phải
được liên kết với các cơ cấu thượng tầng bằng bu lông đặt cách nhau không xa
hơn khoảng cách xà ngang boong thượng tầng. Đường kính bu lông phải nhỏ hơn
12mm.
2.3.3.12. Ván quầy miệng
khoang được liên kết với xà ngang miệng khoang và với thanh thép dọc miệng
khoang bằng bu lông đặt cách nhau không xa quá 45cm. Kích thước bu lông được
xác định theo Bảng 25/2.
Bảng
25/2. Đường kích bu lông liên kết ván quây miệng khoang với xà ngang đầu miệng
khoang và với thanh mép dọc miệng khoang
Chiều
dày của ván t (mm)
|
t
< 8
|
8
≤ t <10
|
10
≤ t
|
Đường
kính bu long (mm)
|
12
|
16
|
20
|
2.3.3.13. Mép dọc và mép ngang
của ván vỏ, ván boong ở khu vực cần kín nước phải được gọt vát sâu đến 2/3
chiều dày, còn ở các khu vực khác thì chỉ cần ghép khít. Rãnh gọt vát phải được
xảm kín, hoặc được xảm 3 lớp dây đay rồi đổ nhựa.
Ở khu vực cần kín
nước, đầu đinh cần được ấn sâu vào ván 5 mm, đầu bu lông phải được đặt vào lỗ
khoét trong gỗ. Lỗ được xảm dây đay và đậy bằng nút gỗ.
Các liên kết kín nước
phải được thử kín nước theo quy định của Đăng kiểm.
2.3.3.14. Ở sống đáy phải
khoét rãnh để ghép thanh ván kề sống đáy. Khoảng cách từ mép trên của rảnh đến
mặt trên của sống đáy phải nhỏ hơn ¼ chiều cao của mặt cắt sườn nhưng không nhỏ
hơn 2mm.
Ở sống mũi, sống đuôi
và trụ bánh lái phải khoét rãnh đủ rộng để ghép ván vỏ và để đóng đinh liên kết
ván vỏ. Chân sườn phải được gài sâu vào sống đáy và ghép khít với thanh ván kề
sống đáy. Dải ván ngoài boong phải được gài vào trong thanh đè đầu xà ngang
boong với chiều sâu ít nhất 2,5cm. Xà ngang đầu miệng khoang phải được gài vào
rãnh khoét ở thanh đỡ đầu xà ngang boong.
Thanh mép dọc miệng khoảng
phải được gài vào rãnh khoét ở xà ngang đầu miệng khoang.
Rãnh phải có chiều
sâu đến ¼ chiều cao của mặt cắt thanh bị khoét.
Mặt ngoài của ống bao
trục chân vịt phải khớp khít với mặt trong của lỗ khoét ở thanh đỡ trục chân vịt
và ở sống đuôi.
Ván quầy miệng khoang
phải được liên kết trực tiếp với xà ngang đầu miệng khoang và với thanh dọc mép
miệng khoang ở 4 góc miệng khoang đầu ván quầy phải được vát cắt 45° để ghép chặt với nhau.
Cột cẩu phải được tì
lên thanh bệ và được liên kết vững chắc với thanh ván có lỗ khoét để cột cẩu
xuyên qua.
Vị trí mà cột cẩu và
trục lái xuyên suốt qua boong phải được gia cường thích đáng theo thỏa thuận với
Đăng kiểm.
Ván boong phải được
đặt hướng lòng ván vào phía trong tàu.
2.4.
Xảm, bọc, thui, sơn
2.4.1. Xảm
2.4.1.1. Rảnh xảm ở mép ván vỏ,
ván boong phải có mặt cắt chữ V hoặc chữ U. Chiều sâu rãnh xảm phải bằng 2/3 chiều
dày của ván. Độ mở lớn nhất của rảnh bằng từ 3 đến 7 mm theo Hình 14.
Hình
14. Quy cách rãnh xảm
2.4.1.2. Vật liệu xảm có thể
là phoi tre, sợi bao tải, sợi lưới hoặc vỏ cây sắn thuyền. Nếu có những số liệu
thử nghiệm tin cậy và được Đăng kiểm chấp nhận thì cũng có thể sử dụng những
vật liệu xảm khác.
2.4.1.3. Mặt trên của lớp xảm
phải thấp hơn mặt ván 2 đến 3 mm và được trát ma tít. Mặt ma tít phải lượn đều
và nhô cao hơn mặt ván 2 đến 3 mm.
2.4.2. Bọc, thui, sơn
2.4.2.1. Sau khi được nghiệm
thu kín nước theo quy định của Đăng kiểm, ván, vỏ có thể được bọc thép, tráng kẽm
hoặc xi măng lưới thép hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh, thép hoặc xi măng lưới
thép hoặc chất dẻo phải bám sát tuyến hình của tàu và gắn chặt vào ván vỏ (nếu bọc
thép hoặc xi măng lưới thép thì gắn bằng đinh tráng kẽm). Phải đặc biệt quan tâm
đến vấn đề kín nước của các lỗ đóng đinh.
2.4.2.2. Nếu không được bảo
vệ bằng lớp tôn tráng kẽm thì phần ván vỏ dưới đường nước phải được hui hoặc quét
sơn chống hà.
2.4.2.3. Phần kết cấu tiếp
cận với máy và nồi hơi, phần kết cấu dễ có khả năng bị cháy phải được bảo vệ
bằng lớp kim loại hoặc bằng lớp vật liệu chịu lửa.
2.4.2.4. Mặt tiếp xúc của hai
cơ cấu và phần kết cấu ở chỗ khó thông gió phải được quét sơn chống mục theo tiêu
chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc được bảo vệ bằng một biện pháp tương đương khác
được Đăng kiểm chấp nhận.
Chương 3. THÂN TÀU BẰNG VẬT LIỆU CHẤT DẺO CỐT
SỢI THỦY TINH
3.1.
Những quy định chung
3.1.1. Phạm vi áp dụng
3.1.1.1. Những quy định của Chương
này được áp dụng cho tàu cá làm bằng vật liệu chất dẻo cốt sợi thủy tinh (sau
đây được viết tắt là "tàu FRP") có vùng hoạt động không hạn chế, có
chiều dài nhỏ hơn 24 mét, có hình dạng và tỷ lệ kích thước thông dụng.
3.1.1.2. Kết cấu thân tàu,
trang thiết bị và các trị số tính toán của các cơ cấu thân tàu FRP có vùng hoạt
động hạn chế có thể được thay đổi thích hợp tùy theo điều kiện khai thác.
3.1.1.3. Những quy định của Chương
này được áp dụng cho tàu FRP tạo hình theo phương pháp thủ công hoặc phương
pháp phun ép, dùng nhựa polyeste không bão hòa và cốt bằng sợi thủy tinh. Những
tàu gỗ chỉ được bọc bằng FRP hoặc những tàu có kết cấu tương tự sẽ không được
coi là tàu FRP.
3.1.2. Giải thích từ ngữ
Nếu không có quy định
khác tại Quy chuẩn này, các từ ngữ được hiểu theo quy định tại 1.2, Phần I QCVN
56:2013/BGTVT.
3.2.
Xưởng chế tạo, vật liệu và công nghệ chế tạo
Áp dụng theo quy định
tại phần II QCVN 56:2013/BGTVT.
Phần 3. ỔN ĐỊNH VÀ MẠN KHÔ
Stability
and Load Lines
Chương 1. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG
1.1.
Điều kiện áp dụng
1.1.1. Những quy định của
Phần này áp dụng cho các tàu cá có boong kín hoạt động ở trạng thái nổi tĩnh.
1.1.2. Các quy định của Phần
này được áp dụng cho các tàu đang khai thác ở mức độ hợp lý và có thể thực hiện
được. Đối với những tàu do sửa chữa, hoán cải, trang bị lại hoặc hiện đại hóa mà
ổn định thay đổi thì bắt buộc áp dụng theo những yêu cầu của phần này.
1.1.3. Những yêu cầu của
Phần này không áp dụng cho trạng thái tàu không.
1.2.
Khối lượng giám sát
1.2.1. Các yêu cầu chung về
trình tự phân cấp, giám sát đóng mới và các đợt kiểm tra phân cấp cũng như quy
định về lập hồ sơ kỹ thuật để trình Đăng kiểm thẩm định được trình bày trong
Phần I và Phần II của Quy chuẩn này.
1.2.2. Để được phân cấp theo
Quy chuẩn này, các tàu cá phải đáp ứng các yêu cầu của Phần này và chịu sự kiểm
tra của Đăng kiểm như sau:
1.2.2.1. Trước lúc đóng mới: Kiểm
tra và xét thẩm định các hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến ổn định của tàu.
1.2.2.2. Trong đóng mới:
a) Giám sát việc thử
nghiêng ngang;
b) Kiểm tra và xét
thẩm định biên bản thử nghiêng ngang và bản thông báo ổn định.
1.2.2.3. Sử dụng tàu: Tiến
hành kiểm tra trong các đợt kiểm tra chu kỳ để phát hiện các thay đổi lượng
chiếm nước tàu không trong quá trình sử dụng, sửa chữa và cải hoán nhằm mục
đích xác nhận sự phù hợp của bản thông báo ổn định.
1.3.
Thử nghiêng ngang
1.3.1. Việc thử nghiêng cần
được tiến hành cho:
1.3.1.1. Các tàu cá cùng một
thiết kế được đóng hàng loạt theo quy định tại 1.3.2.
1.3.1.2. Tàu cá đóng mới đơn chiếc.
1.3.1.3. Tàu cá khi sửa chữa
phục hồi.
1.3.1.4. Các tàu cá sau sửa
chữa lớn, trang bị lại hoặc hiện đại hóa theo quy định tại 1.4.3.
1.3.1.5. Các tàu cá sau khi
đặt các vật dằn cứng cố định được kiểm tra khẳng định trọng tâm và khối lượng
vật dằn hoặc được khẳng định bằng tính toán và được Đăng kiểm chấp nhận.
1.3.1.6. Những tàu chưa được
khẳng định chắc chắn về ổn định hoặc cần kiểm tra lại.
1.3.2. Các tàu cá đóng hàng loạt
ở một xưởng
1.3.2.1. Các tàu có cùng một
thiết kế được đóng hàng loạt ở một xưởng sẽ phải thử nghiêng ngang chiếc đầu tiên
trong loạt 5 chiếc liên tục tức là chiếc 1, 6, 11, 16, 21, 26; tuy nhiên căn cứ
vào điều kiện địa lý và khả năng công nghệ của đơn vị thi công Đăng kiểm có thể
yêu cầu thử nghiêng chiếc thứ 2 của loạt 5 chiếc đầu tiên.
Bắt đầu từ chiếc thứ
12 của loạt, Đăng kiểm có thể cho phép giảm số lượng tàu phải thử nghiêng ngang
nếu nhận thấy các tàu có trọng lượng và trọng tâm như quy định tại 1.3.2.2.
1.3.2.2. Chiếc tàu trong loạt
mà so với chiếc tàu đầu của loạt có những thay đổi kết cấu làm:
a) Thay đổi lượng
chiếm nước tàu không lớn hơn 2% hoặc
b) Tăng cao độ trọng
tâm của tàu không quá 4cm hoặc các trị số tính theo công thức sau, lấy trị số
nào lớn hơn:
δzg = 0,1(∆1 / ∆0) GZm
δzg = 0,05(∆1/
∆0) GM0
Trong đó:
- ∆0 : Lượng chiếm nước
tàu không, tấn,
- ∆1 = Lượng chiếm nước
của tàu ở trạng thái tải trọng xấu nhất theo giá trị GM0 hoặc GZm,
tính bằng (t).
- GZm:
Cánh tay đòn ổn định tĩnh lớn nhất ở trạng thái tải trọng xấu nhất khi xét theo
trị số của tay đòn này, m.
- GM0 : Chiều cao tâm nghiêng
ban đầu đã hiệu chỉnh ở trạng thái tải trọng xấu nhất khi khi xét theo trị số
của nó, m .
(c) Chiếc tàu vi phạm
các yêu cầu của phần này về các trạng thái tải trọng thiết kế và khi:
Zg = 1,2Zg2
- 0,2Zg1
Trong đó:
- Zg1: Cao độ trọng tâm
tàu không trước khi có thay đổi kết cấu.
- Zg2: Cao độ trọng tâm
tàu không sau khi có thay đổi kết cấu.
- Zg: Cao độ trọng tâm dự
kiến của tàu không.
Chiếc tàu đó về mặt ổn
định được coi là tàu đầu tiên của loạt mới và thứ tự thử nghiêng của các tàu kế
tiếp phải thỏa mãn yêu cầu tại 1.3.2.
1.3.3. Phải thử nghiêng
ngang các tàu cá sau khi sửa chữa lớn, trang bị lại hoặc hiện đại hóa mà sự
thay đổi kết cấu so với tính toán gây ra một trong các sai khác sau đây:
1.3.3.1. Thay đổi trọng lượng
(trọng lượng tổng cộng của những tải trọng lấy ra và thêm vào) lớn hơn 6% trọng
lượng của tàu không.
1.3.3.2. Lượng chiếm nước của
tàu thay đổi quá 2%.
1.3.3.3. Thay đổi hoành độ
trọng tâm vượt quá 1% chiều dài tàu.
1.3.3.4. Cao độ trọng tâm tàu
không lớn hơn giá trị tính theo 1.3.2.2.
1.3.4. Nếu kết quả thử nghiêng
của chiếc tàu mới đóng mà cao độ trọng tâm tàu không vượt quá trị số thiết kế
thì phải có bản thuyết minh lại nguyên nhân của sự thay đổi đó. Theo kết quả phân
tích các tài liệu đã nộp hoặc thiếu các tài liệu đó Đăng kiểm có thể yêu cầu thử
nghiêng lại lần thứ 2. Trường hợp này phải nộp cho Đăng kiểm cả 2 biên bản thử
nghiêng.
1.3.5. Lượng chiếm nước của
tàu khi thử nghiêng phải gần với lượng chiếm nước tàu không. Tổng trọng lượng
thiếu phải không lớn hơn 2% so với lượng chiếm nước tàu không, tổng trọng lượng
thừa không kể vật dằn và nước dằn theo 1.4.7 là 4%.
1.3.6. Chiều cao tâm
nghiêng của tàu khi thử nghiêng không nhỏ hơn 0,2m. Để đạt được điều này cho
phép nhận thêm vật dằn. Trường hợp dằn bằng nước ở các bể chứa thì bắt buộc
phải bơm thật đầy.
1.3.7. Để đo góc khi thử nghiêng
phải dùng 2 dây dọi có chiều dài không nhỏ hơn 2m hoặc 2 máy đo góc nghiêng.
1.3.8. Thử nghiêng được coi
là đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các yêu cầu quy định tại mục 1.5.11, Phần 10, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.3.9. Việc thử nghiêng
phải tiến hành với sự có mặt của Đăng kiểm.
1.3.10. Trước khi thử nghiêng,
cơ sở sản xuất phải lập quy trình thử nghiêng trình Đăng kiểm và phải được Đăng
kiểm chấp thuận.
1.3.11. Có thể sử dụng phương
pháp thử nghiêng khác nếu có cho kết quả thử phù hợp với yêu cầu của phần này.
1.4.
Các điều kiện đủ ổn định
Trong các trạng thái
tải trọng xấu nhất, ổn định của tàu cá phải thỏa mãn điều kiện:
1.4.1. Tàu không bị lật và
chống lại được tác dụng đồng thời của áp suất gió và lắc ngang, các thông số về
áp suất gió và lắc ngang được xác định ở Chương 2.
1.4.2. Các giá trị của các thông
số ổn định trên nước lặng, chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0 không được nhỏ hơn
những giá trị quy định ở Chương 2.
1.5.
Miễn giảm so với Quy chuẩn
1.5.1. Những tàu cá hoạt động
ở vùng hạn chế III có thể được miễn giảm việc kiểm tra theo quy chuẩn ổn định
tàu dưới tác động sóng và gió và được coi là đủ ổn định nếu giá trị chiều cao tâm
nghiêng ngang ban đầu GM0
không nhỏ
hơn những quy định 2.2.1.3.
1.5.2. Những tàu cá không
thỏa mãn hoàn toàn các yêu cầu ổn định của Quy chuẩn này thì Đăng kiểm xem xét
cho từng trường hợp cụ thể.
1.6.
Việc thay đổi vùng hoạt động của tàu cá
1.6.1. Khi thay đổi vùng hoạt
động, ổn định của tàu phải thỏa mãn các yêu cầu đối với tàu hoạt động ở vùng mà
nó được chuyển đến.
1.6.2. Đối với những tàu mà
ổn định của nó không đáp ứng được các yêu cầu của 1.6.1, tùy
theo từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể cho phép với các điều kiện bổ
sung về thời tiết và vùng hoạt động.
CHƯƠNG 2. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH
2.1.
Đồ thị ổn định
2.1.1. Đồ thị ổn định tĩnh
phải được xây dựng tương ứng với các trạng thái tải trọng được quy định là phải
kiểm tra ổn định được nêu tại 3.1, trong đó có tính đến lượng
hiệu chỉnh do ảnh hưởng mặt tự do của hàng lỏng và các ảnh hưởng khác.
Khi các lỗ khoét ở
mạn, ở boong cao nhất, hoặc trong các thượng tầng của tàu mà qua đó nước có thể
lọt vào trong thân tàu; thì đồ thị ổn định tĩnh chỉ tính đến góc vào nước và đồ
thị ổn định tĩnh phải ngắt ở góc nghiêng đó. Ở những góc nghiêng lớn hơn góc
vào nước, tàu được coi là mất ổn định hoàn toàn.
2.1.2. Nếu nước lọt vào thượng
tầng qua những lỗ khoét và ngập cả thượng tầng hoặc một phần của thượng tầng; thì
ở góc nghiêng lớn hơn góc vào nước phải được coi là không có thượng tầng hoặc một
phần của thượng tầng. Trường hợp này, đồ thị ổn định sẽ có bậc.
2.1.3. Đối với những tàu có
giới hạn đường của đồ thị ổn định không thỏa mãn vì bị đứt đoạn ở góc vào nước,
chỉ được hoạt động ở vùng hạn chế sau khi đã kiểm tra theo 2.2
dưới đây. Tuy nhiên, cần đảm bảo sao cho giới hạn dương giả định của đồ thị
tính theo lỗ kín không nhỏ hơn giá trị quy định ở phần này. Điểm ngắt của đồ
thị ổn định tĩnh theo góc vào nước không được nhỏ hơn 40°.
2.2.
Đồ thị ổn định của tàu cá phải đảm bảo các điều kiện sau
Đối với tàu cá cấp hạn
chế I và hạn chế II đồ thị ổn định phải đảm bảo các điều kiện sau (Hình 15):
Hình
15. Đồ thị ổn định
2.2.1. Diện tích A1 dưới đồ
thị ổn định giữa góc 0° và 30° không nhỏ hơn 0,055 m.rad.
2.2.2. Diện tích A2 dưới đồ
thị ổn định giữa góc nghiêng 30° và 40°hoặc giữa góc nghiêng 30° và θf không được nhỏ hơn
0,03 m.rad, lấy giá trị nhỏ hơn; trong đó, θf là góc vào nước.
2.2.3. Diện tích (A1 + A2)
không được nhỏ hơn 0,09 m.rad khi nghiêng đến 40° hoặc góc vào nước, lấy giá
trị nhỏ hơn.
2.2.4. Tay đòn ổn định lớn nhất
GZmax
không được
nhỏ hơn 0,2m tại góc nghiêng θmax ≥ 30°. Cánh tay đòn ổn định đạt giá trị lớn
nhất tại góc nghiêng không nhỏ hơn 25 độ.
2.3.
Ổn định tàu dưới tác động sóng và gió
2.3.1. Các tàu cá phải thỏa
mãn các yêu cầu về ổn định dưới tác động sóng và gió được quy định theo vùng
hoạt động dưới đây:
2.3.1.1. Ổn định của tàu cá
hoạt động ở các vùng biển không hạn chế, hạn chế I và hạn chế II được coi là đủ
nếu ở trạng thái tải trọng xấu nhất, hệ số K = b/a ≥ 1 (xem Hình 16)
2.3.1.2. Quy định này là bắt buộc
đối với tàu cá hoạt động khai thác xa bờ có cấp hạn chế II trở lên. Đối với
những tàu cá hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II, nếu không thỏa mãn quy định
2.2, thì phải hoạt động ở những vùng hạn chế thấp hơn và
với các điều kiện hạn chế bổ sung do Đăng kiểm quy định.
2.3.1.3. Các tàu cá hoạt động
ở vùng biển hạn chế III được coi là đủ ổn định mà không phải kiểm tra theo quy chuẩn
thời tiết nếu chiều cao tâm nghiêng ban đầu GM0, không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 1/3.
Bảng
1/3 Chiều cao tâm nghiêng ban đầu GM0
Tỉ
lệ B/D
|
Chiều
cao tâm nghiêng đủ, m
|
1,7
|
0,60
|
1,8
|
0,63
|
1,9
|
0,67
|
≥
2,0
|
0,70
|
Đối với các tàu hoạt động
ở vùng hạn chế III, nếu không thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định quy định tại 2.3.1.3, thì áp dụng quy định 1.5.2 Chương I.
2.3.2. Tính toán ổn định
tàu dưới tác động sóng và gió
Ổn định của tàu hoạt động
trong vùng biển không hạn chế, hạn chế I và hạn chế II được coi là thỏa mãn tiêu
chuẩn thời tiết K, nếu tàu thỏa mãn các yêu cầu của 2.3.2.5
dưới tác dụng của sóng gió được chỉ ra dưới đây, và:
2.3.2.1. Tàu chịu tác dụng của
gió có tốc độ ổn định và hướng gió vuông góc với mặt hứng gió, với tay đòn gây
nghiêng do gió Iw1
xem
Hình16.
Hình
16. ổn định thời tiết
2.3.2.2. Góc nghiêng tĩnh
θw1
do gió thổi
ổn định là góc tạo bởi điểm giao đầu tiên giữa đường nằm ngang Iw1 và đồ thị ổn định tĩnh
GZ(θ), tàu sẽ bị nghiêng theo gió một góc bằng biên độ lắc ngang θ1r (xem Hình 16).
2.3.2.3. Vào thời điểm đó một
cơn gió giật sẽ tác động lên tàu với momen nghiêng ngang tương ứng với cánh tay
đòn lw2.
2.3.2.4. Tiến hành tính toán và
so sánh các diện tích “a” và “b” được giới hạn bởi các vạch chéo trên Hình 16.
Diện tích “ b” được giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ), đường
thẳng nằm ngang của cánh tay đòn gây nghiêng do gió giật lw2 và góc nghiêng θ50,
hoặc là góc vào nước θf, hoặc là góc nghiêng
θc (góc tạo bởi điểm cắt
nhau thứ 2 giữa đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ) và đường nằm ngang lw2),
lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
Diện tích “a” được
giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ), đường nằm ngang của cánh tay
đòn gây nghiêng do gió giật Iw2 và góc nghiêng (θ1r - θw1).
2.3.2.5. Tàu được coi là đủ
ổn định K = b / a, với điều kiện diện tích b lớn hơn hoặc bằng diện tích a, tức
là K ≥ 1.
2.3.3. Giá trị góc nghiêng
tĩnh θw1 không được quá 16° hoặc không được lớn
hơn 0,8 lần góc vào nước của mép boong chính, lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
2.3.4. Tính toán cánh tay
đòn momen gây nghiêng do áp lực gió
2.3.4.1. Cánh tay đòn gây nghiêng
lw1(m) được xem là không
đổi đối với tất cả các góc nghiêng và được tính theo công thức:
Iw1 =pv.Av.Zv/(1000.g.∆)
Trong đó:
- pv - Áp suất gió (Pa), được
xác định theo Bảng 2/3 tùy thuộc vào vùng hoạt động của tàu
- Zv - Cánh tay đòn gây
nghiêng do gió, là khoảng cách thẳng đứng tính từ tâm mặt hứng gió Av đến tâm hình chiếu
cạnh phần ngâm nước của tàu hoặc lấy xấp xỉ bằng ½ chiều chìm tàu.
- Av - Diện tích mặt hứng gió,
m2
được xác
định theo 2.3.4.2 dưới đây.
- ∆ - Lượng chiếm
nước của tàu, T
- G - Gia tốc trọng
trường= 9,81m/s2
- Cánh tay đòn gây
nghiêng lw2
được xác
định theo công thức lw2 = 1,5 lw1
Bảng
2/3. Áp suất gió Pv [N/m2]
Vùng
hoạt động
|
Tầm
hoạt động (hải lý)
|
Cấp
gió Bôpho
|
áp
lực gió tính toán, N/m2
|
Hạn
chế I
|
<
200
|
8-9
|
353
|
Hạn
chế II
|
<
100
|
7-8
|
302
|
Hạn
chế III
|
<
50
|
6-7
|
252
|
2.3.4.2. Tính diện tích mặt
hứng gió Av
a) Diện tích hứng gió
là diện tích hình chiếu phần khô của tàu được quy định tại (b) lên mặt
phẳng dọc tâm tàu.
b) Khi tính diện tích
hứng gió phải tính đến các hình chiếu của tất cả các thành liên tục và bề mặt của
thân tàu, thượng tầng, lầu lái, cột cẩu, ống khói, ống thông hơi, thiết bị cứu sinh,
xuồng công tác, các thiết bị trên boong, các dây chằng bị kéo căng khi gió tác
dụng kể cả hình chiếu của hàng hóa chở trên boong.
c) Diện tích hứng gió
của các bề mặt không liên tục như lan can, tay vịn (trừ cột cẩu), các dây chằng
của tàu và các vật thể khác được đưa vào tính toàn bằng cách tăng tổng diện
tích hứng gió của các bề mặt liên tục lên 5% ở chiều chìm nhỏ nhất dmin và tăng
mô men tĩnh của diện tích đó lên 10%.
2.3.5. Tính biên độ lắc
ngang
2.3.5.1. Biên độ lắc ngang
của tàu có hông tròn được tính theo công thức
Trong đó:
- k - Hệ số tính đến ảnh
hưởng của vây giảm lắc (ki hông hoặc sống vây) và được tính toán theo 2.3.5.2; đối
với tàu không có vây giảm lắc k được lấy bằng 1.
- X1 - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 3/3 phụ thuộc vào tỉ số B/d.
- X2 - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 4/3 phụ thuộc vào hệ số béo thể tích CB.
- r - Giá trị r
không được lớn hơn 1.
Trong đó:
- KG là chiều cao trọng
tâm tàu.
- S - Hệ số không thứ
nguyên được xác định theo Bảng 5/3 phụ thuộc vào vùng hoạt động của tàu và chu kỳ
lắc ngang Tθ, được xác định theo
công thức:
Trong đó: Hệ số quán
tính C được xác định theo công thức
GM0 - Chiều cao tâm nghiêng
ban đầu đã tính đến ảnh hưởng của các mặt thoáng của các két dầu, nước.
Bảng
3/3. Hệ số X1
B/d
|
≤
2,4
|
2,6
|
2,8
|
3,0
|
3,2
|
3,4
|
3,5
|
3,6
|
4,0
|
4,5
|
5,0
|
5,5
|
6,0
|
≥
6,5
|
X1
|
1,0
|
0,96
|
0,93
|
0,90
|
0,86
|
0,82
|
0,80
|
0,79
|
0,78
|
0,76
|
0,72
|
0,68
|
0,64
|
0,62
|
Bảng
4/3. Hệ số X2
CB
|
≤
0,45
|
0,5
|
0,55
|
0,60
|
0,65
|
≥
0,7
|
X2
|
0,75
|
0,82
|
0,89
|
0,95
|
0,97
|
1,0
|
Bảng
5/3. Hệ số S
Vùng
hoạt động của tàu
|
Tθ, sec
|
≤
5
|
6
|
7
|
8
|
10
|
12
|
14
|
16
|
18
|
≥
20
|
Không
hạn chế
|
0,1
|
0,1
|
0,098
|
0,093
|
0,079
|
0,065
|
0,053
|
0,044
|
0,038
|
0,035
|
Hạn
chế I và hạn chế II
|
0,1
|
0,093
|
0,083
|
0,073
|
0,053
|
0,04
|
0,035
|
0,035
|
0,035
|
0,035
|
2.3.5.2. Đối với tàu có vây
giảm lắc (ky hông hoặc sống vây), hoặc cả hai, thì hệ số k được xác định theo Bảng
6/3 dưới đây phụ thuộc vào tỉ lệ Ak/L.B, trong đó Ak-
tổng diện tích của các ky hông hoặc diện tích hình chiếu hông của sống vây,
hoặc tổng diện tích cả hai loại ky.
Bảng
6/3. Hệ số k
Ak/LB,
%
|
0
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
≥
4,0
|
k
|
1,0
|
0,98
|
0,95
|
0,88
|
0,79
|
0,74
|
0,72
|
0,70
|
2.3.5.3. Trong khi tính toán biên
độ lắc đối với tàu có hông dạng bẻ góc, hệ số k được xem bằng 0,7.
2.3.5.4. Các giá trị trung gian
trong các Bảng 3/.3, 4/3, 5/35 và 6/3 được xác định bằng phép nội suy tuyến
tính. Các giá trị biên độ lắc được làm tròn đến đơn vị độ.
2.4.
Chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0
Chiều cao tâm nghiêng
ngang ban đầu GM0 đã
hiệu chỉnh ở các trạng thái tải (trừ tàu không tải) buộc phải được kiểm tra và
không được nhỏ hơn 0,35m.
CHƯƠNG 3. CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG VỀ ỔN ĐỊNH
3.1.
Các trạng thái tải trọng
3.1.1. Những tàu cá quy
định tại 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này phải được
kiểm tra ổn định ở các trạng thái tải trọng sau:
3.1.1.1. Tàu ra ngư trường
với 100% nhiên liệu và 100% các dự trữ.
3.1.1.2. Tàu từ ngư trường
trở về với 100% sản lượng cá trong hầm và 10% dự trữ và nhiên liệu.
3.1.1.3. Tàu từ ngư trường
trở về với 20% sản phẩm ở trong hầm, 70% dự trữ, 10% nhiên liệu.
3.1.1.4. Tàu ở ngư trường, cá
thu được ở trên boong, 100% dự trữ, 25% dự trữ nhiên liệu, nắp hầm mở.
3.1.1.5. Các trường hợp tải
trọng đặc biệt khác sẽ do Đăng kiểm yêu cầu.
3.1.2. Đối với các tàu sử
dụng lưới để đánh cá khi kiểm tra ổn định ở các trạng thái tải trọng 3.1.1.2, 3.1.1.3, 3.1.1.4 phải tính cả lưới ướt trên boong.
3.1.3. Đối với trường hợp 3.1.1.4 khi kiểm tra ổn định phải theo các điều kiện sau:
3.1.3.1. Đối với tàu thu lưới
và cá bằng thiết bị nâng thì phải tính trọng lượng treo trên cần bằng sức nâng của
cần. Số lượng cá đánh bắt được để trên boong phải được quy định trong thiết kế
và đưa vào thông báo ổn định.
3.1.3.2. Biên độ chòng chành
của trạng thái này lấy bằng 10°, góc miệng hầm hàng nhúng vào nước coi là góc
vào nước qua lỗ hở.
3.1.3.3. Chiều cao tâm
nghiêng hiệu chỉnh không nhỏ hơn 0,35m. Cánh tay đòn lớn nhất của đồ thị ổn
định tĩnh phải thỏa mãn yêu cầu quy định tại 2.2.4.
3.2.
Hiệu chỉnh ảnh hưởng của hàng lỏng
Việc tính toán hiệu
chỉnh ảnh hưởng của hàng lỏng theo quy định tại Phần 10 QCVN 21:2015/BGTVT.
3.3.
Các yêu cầu đối với bản thông báo ổn định
3.3.1. Để đảm bảo ổn định
cho tàu trong quá trình sử dụng mỗi tàu phải có một bản thông báo ổn định được
Đăng kiểm thẩm định. Thông báo ổn định được lập theo quy định tại Phần 10, QCVN
21:2015/BGTVT.
3.3.2. Bản thông báo ổn định
phải được lập theo kết quả thử nghiêng tàu. Đối với tàu nêu ở 1.3.1.1
bản thông báo ổn định phải lập theo kết quả thử nghiêng của chiếc đầu tiên của nhóm
đó. Bản thông báo ổn định đó có thể sử dụng cho nhóm thứ 2 nếu kết quả thử
nghiêng chiếc đầu tiên trong nhóm thứ 2 này có lượng chiếm nước tàu không thay
đổi quá 2%, chiều cao trọng tâm tàu không lớn hơn trị số tính theo 1.3.2.2 và không vi phạm các quy định trong phần này. Trong
trường hợp này các thông tin về lượng chiếm nước và trọng tâm tàu không sẽ được
lấy theo kết quả thử nghiêng của nhóm. Đối với các tàu được miễn thử nghiêng theo
quy định ở 1.3.2 phải có tài liệu nêu được trọng lượng tính
toán tàu không, cao độ trọng tâm tàu không được tính theo 1.3.2.2,
đồng thời trong thông báo ổn định phải nêu rõ tàu được miễn thử nghiêng và cao
độ trọng tâm xác định theo 1.3.2.2.
3.4.
Vùng hạn chế hoặc cấm hoạt động
Ở những vùng có chế độ
sóng đặc biệt, vùng có chiều cao sóng tăng đột ngột và độ dốc sóng lớn (sóng ở
các vùng cửa sông, vùng nước cạn), vùng có chế độ sóng đặt biệt được xác định
theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn.
Chương 4. MẠN KHÔ
4.1.
Quy định chung
4.1.1. Phạm vi áp dụng
4.1.1.1. Các tàu cá có chiều dài
từ 12m đến dưới 24m được ấn định mạn khô tối thiểu theo quy định tại 4.2.1.
4.1.1.2. Ngoài các quy định
tại Chương này, các yêu cầu khác áp dụng theo quy định tại Phần 11, QCVN
21:2015/BGTVT.
4.2.
Mạn khô của tàu có boong kín
4.2.1. Mạn khô tối thiểu
Mạn khô tối thiểu của
tàu được quy định trong Bảng 7/3.
Bảng
7/3. Mạn khô tối thiểu
Chiều
dài tàu Lf, m
|
12
|
15
|
20
|
24
|
Mạn
khô tối thiểu, mm
|
319
|
340
|
375
|
400
|
Ghi chú:
- Mạn khô của các tàu
có chiều dài trung gian được xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính;
- Trị số mạn khô nói
trên được xác lập ở mặt phẳng sườn giữa tàu
4.2.2. Thượng tầng kín
4.2.2.1. Chiều cao tiêu chuẩn
của thượng tầng kín được quy định là 1,0m.
4.2.2.2. Chiều dài tính toán của
thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn (Ltt) được lấy bằng chiều
dài thực của nó.
4.2.2.3. Nếu chiều cao thực của
thượng tầng nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài tính toán của thượng
tầng phải giảm đi theo tỷ lệ của chiều cao thực tế và chiều cao tiêu chuẩn. nếu
chiều cao thực tế lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì không được phép tăng chiều
dài tính toán của thượng tầng.
4.2.2.4. Nếu thượng tầng kín
có chiều cao tiêu chuẩn được bố trí ở mũi tàu thì chiều dài tính toán của nó
được tăng lên 1,5 lần.
4.2.3. Hiệu chỉnh mạn khô
4.2.3.1. Hiệu chỉnh mạn khô
theo chiều cao mạn
Nếu chiều cao tính
toán của mạn (D) vượt quá Lf/15 thị mạn khô phải được tăng lên một
lượng bằng:
F1 = (D - Lf/15)Lf/48
mm
4.2.3.2. Hiệu chỉnh theo thượng
tầng kín
Nếu thượng tầng kín
với chiều cao tiêu chuẩn có chiều dài Ltt ≥ 0,2 Lf thì mạn khô của tàu
xác định theo 4.2.1 và hiệu chỉnh theo 4.2.3.1
được giảm đi 5%; nếu Ltt ≥ 0,5 Lf thì mức giảm tương
ứng là 20%. Đối với các trị số trung gian của Ltt, lượng hiệu chỉnh
được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
4.2.3.3. Hiệu chỉnh theo góc
ngập nước của mép boong
Không phụ thuộc vào
các quy định nói trên, mạn khô của tàu phải có giá trị sao cho góc ngập nước
của mép boong không nhỏ hơn:
a) 15° đối với tàu có Lf ≤ 17 m
b) 06° đối với tàu có Lf > 17 m
Các tàu có Lf
trung gian, góc ngập nước tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
4.2.3.4 Chiều cao mũi
tàu từ đường nước đến điểm cao nhất của sống mũi:
Fm ≥ 56Lf [1 - Lf/500)],
mm.
Chiều cao lái tàu tại
đường vuông góc lái:
Fl
≥ 0,5 Fm,
mm
4.3.
Dấu mạn khô
Dấu mạn khô của mỗi
tàu bao gồm đường tròn có đường kính ngoài bằng 300 mm và đường kính trong bằng
250 mm có một đường nằm ngang dài 450 mm và rộng bằng 25 mm cắt ngang, mép trên
của đường nằm ngang này đi qua tâm của vòng tròn. Phần đường tròn bị giới hạn bởi
nửa dưới của đường tròn và đoạn nằm ngang được sơn cùng một màu với đường tròn
đó.
Tâm của đường tròn
đặt cách mép trên của đường boong một khoảng bằng mạn khô mùa hè đã quy định
tính theo chiều thằng đứng (Hình 17a hoặc 17b).
Hình
17. Dấu mạn khô
Phần 4. HỆ THỐNG MÁY TÀU
Machinery
Installations
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của phần
này áp dụng cho máy chính, máy phụ, bộ truyền động bánh răng, các bộ ly hợp, hệ
trục, chân vịt và các hệ thống đường ống.
1.2.
Vật liệu
Vật liệu dùng cho hệ thống
máy phải được lựa chọn có xét đến mục đích và điều kiện làm việc của chúng. Những
vật liệu dùng cho các bộ phận chính của động cơ, hệ trục chân vịt, chân vịt
phải là những vật liệu được thử và kiểm tra theo các yêu cầu tại Phần 7A, QCVN
21:2015/BGTVT.
1.3.
Những yêu cầu chung về hệ thống máy tàu
1.3.1. Hệ thống máy tàu
phải có đủ công suất chạy lùi để đảm bảo tính cơ động của tàu ở mọi điều kiện
làm việc bình thường. Công suất lùi phải đủ để đảm bảo dừng tàu trong một khoảng
thời gian thích hợp.
1.3.2. Đối với máy chính có
thiết bị đảo chiều, khi chạy lùi không được làm máy chính quá tải.
1.3.3. Động cơ sử dụng
nhiên liệu theo chỉ định của nhà sản xuất. Không được sử dụng nhiên liệu có
nhiệt độ chớp cháy thấp hơn 60°C.
1.3.4. Nhà chế tạo phải
cung cấp đủ các thông tin cần thiết để đảm bảo rằng máy móc có thể được lắp đặt
đúng có xét đến những yếu tố như điều kiện hoạt động và những hạn chế cần thiết
khác.
1.3.5. Máy chính, máy phụ
và các động cơ dẫn động chúng phải được có khả năng hoạt động trong các điều
kiện quy định ở Bảng 1/4 khi chúng được đặt lên tàu. Đăng kiểm có thể chấp nhận
các trị số khác với giá trị các góc trong bảng này khi xét đến kiểu, kích cỡ và
điều kiện phục vụ trên tàu.
Bảng
1/4. Góc nghiêng
Kiểu
hệ thống máy
|
Giữa
tàu
|
Mũi
và đuôi tàu
|
Góc
nghiêng tĩnh (nghiêng ngang)
|
Góc
nghiêng động (chòng chành ngang)
|
Góc
nghiêng tĩnh(chúi)
|
Góc
nghiêng động (chòng chành dọc)
|
Máy chính, các động
cơ dẫn động máy phát, máy phụ và các động cơ dẫn động chúng
|
15°
|
22,5°
|
5°
|
7,5°
|
Các máy phát sự cố,
bơm chữa cháy sự cố và các động cơ lai chúng, các cơ cấu chuyển mạch, các thiết
bị điều khiển tự động từ xa
|
22,5°
|
22,5°
|
10°
|
10°
|
1.3.6. Máy chính phải có đủ
các thiết bị giám sát an toàn và điều khiển các thông số kĩ thuật như: tốc độ,
nhiệt độ, áp suất …và chức năng hoạt động khác.
1.3.7. Động cơ đi-ê-den
được lắp đặt trên bệ máy kết cấu thép phải có đủ độ bền và độ cứng vững.
1.3.8. Nếu các động cơ và
bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh,
phải lưu ý thích đáng để tránh biến dạng quá mức do lực xiết bu lông và tải
trọng của động cơ. Trong điều kiện bình thường, nếu nhiệt độ bệ máy của động cơ
có thể tăng cao gây ảnh hưởng tới đặc tính rão của các đà dọc bằng chất dẻo cốt
sợi thủy tinh trong khu vực bệ máy thì phải cách nhiệt thích đáng cho các sống
dọc đáy và bệ máy.
1.3.9. Nếu các động cơ và
bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi
thủy tinh phải có các tấm thép hoặc vật liệu thích hợp khác ở khu vực chân động
cơ. Nếu thân tàu là gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh và bề mặt thân tàu trong
khu vực bệ máy không được bảo vệ đầy đủ chống lại dầu, thì phải đặt các khay hứng
ở dưới các bộ phận của động cơ, hộp số và những chỗ có thể rò rỉ nhiên liệu
hoặc dầu bôi trơn, đồng thời phải có phương tiện để lấy nhiên liệu hoặc dầu bôi
trơn rò rỉ đó hoặc dẫn vào két chứa dầu bẩn. Nếu bề mặt phía trên cuả các chỗ có
các đai ốc và vòng đệm của bu lông bệ máy được đặt sâu, thì bề mặt phía trên
của bệ máy phải đủ chỗ cho vật liệu thừa dồn lên khi bu lông bệ máy được xiết
chặt.
1.3.10. Máy chính, máy phụ, hộp
số, các ổ đỡ chặn của hệ trục phải được bắt chặt vào các bệ đỡ bằng các bu lông
chính xác hoặc các cơ cấu chặn để ngăn ngừa chúng bị xê dịch ở tất cả các trạng
thái tải có thể có khi tàu hoạt động.
1.3.11. Những bu lông cố
định các máy và ổ đỡ hệ trục với bệ của chúng cũng như những bu lông khớp nối
các trục phải được hãm chặt nhằm ngăn ngừa khả năng tự lỏng ra.
1.3.12. Khi các máy được lắp
đặt trên căn máy làm bằng vật liệu nhựa (chockfast), thiết kế của chúng phải được
Đăng kiểm phê duyệt. Vật liệu nhựa được dùng làm căn cũng phải được Đăng kiểm
công nhận.
1.3.13. Các bộ phận chuyển
động của động cơ và thiết bị cơ khí và điện phải được bảo vệ bằng các nắp đậy,
lan can,... chắc chắn để tránh gây thương tích cho thuyền viên, người làm việc
trên tàu.
1.3.14. Sàn buồng máy và các
lối đi trong khu vực buồng máy phải được lắp cố định và phải có bề mặt chống
trượt
1.3.15. Các vị trí lên -
xuống và lối đi trong khu vực buồng máy phải có đủ tay vịn 2.3.13.
Trừ trường hợp có các phương tiện để che chắn hoặc thu gom dầu rò rỉ thích hợp,
không được đặt hệ thống dầu bôi trơn, hệ thống nhiên liệu ngay trực tiếp trên các
đường ống khí xả, các bầu giảm âm hoặc các bề mặt có nhiệt độ cao khác và chúng
phải đặt xa các thiết bị đó đến mức có thể được.
1.3.16. Động cơ có công suất
từ 100kW trở lên không được để rò rỉ nhiên liệu, dầu bôi trơn, các loại khí độc
và các loại khí dễ cháy khác có thể gây nên cháy. Đối với những hệ thống máy mà
các loại dầu có thể rò rỉ, thì phải có phương tiện thích hợp để dẫn dầu rò rỉ
ra chỗ an toàn khác.
1.3.17. Các kết cấu được làm
bằng vật liệu cháy được như gỗ và những vật liệu tương tự không được đặt ở phía
trên và xung quanh động cơ đi-ê-den có công suất từ 100kW trở lên, trừ khi được
bảo vệ thích đáng bằng tấm kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác.
1.3.18. Buồng máy phải được
thông gió đầy đủ để đảm bảo rằng khi máy móc đặt trong đó đang hoạt động đủ
công suất, thì phải có khả năng duy trì việc cấp đầy đủ không khí cho buồng máy
để đảm bảo an toàn và thoải mái cho con người, cho sự hoạt động của máy móc và
để ngăn ngừa sự tích tụ các khí dễ cháy.
1.3.19. Thông tin liên lạc
giữa buồng lái và buồng máy phải do hai phương tiện đảm bảo truyền lệnh và trả
lời cho lầu lái. Phương tiện thứ hai có thể là ống nói.
1.3.20. Máy chính, máy phụ,
thiết bị, các hệ thống đường ống phải được bố trí thuận lợi cho việc vận hành và
đảm bảo tiếp cận dễ dàng để kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa khi có sự cố.
1.3.21. Các thiết bị phòng ngừa
và bảo vệ máy phải có kết cấu và được lắp đặt sao cho khi bị hỏng chúng không
gây ra nguy cơ cháy và nguy hiểm cho người vận hành.
1.3.22. Các động cơ được
khởi động bằng điện phải có máy phát điện kèm theo, có khả năng tự động nạp
điện cho ắc quy khởi động.
1.3.23. Các động cơ lai máy
phát điện phải được lắp đặt trên cùng bệ với máy phát.
1.3.24. Ống xả và các bề mặt
nóng khác của máy chính và máy phụ hoặc trong tầm với của người phải được cách nhiệt
thích hợp hoặc được bảo vệ bằng cách khác để tránh tai nạn hoặc bỏng; các bề
mặt nóng có thể gây cháy phải được bảo vệ khỏi tất cả các tiếp xúc có thể có
bằng vật liệu dễ cháy. Bề mặt của các máy, trang thiết bị và đường ống có nhiệt
độ lớn hơn 220 oC trong quá trình hoạt
động phải được bọc cách nhiệt bằng vật liệu không cháy; nếu các vật liệu này hấp
thụ dầu nhờn hoặc dầu đốt, lớp bọc cách nhiệt phải được bao ngoài bằng một lớp
vật liệu cách ly khác không ngấm dầu
1.3.25. Phải đặt các đường
ống khí xả sao cho vỏ tàu không bị nhiệt khí xả làm nóng.
1.3.26. Đường ống nhựa không
được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong các không gian buồng máy mà sự phá hủy
của nó do hỏa hoạn sẽ gây nguy hiểm về an toàn
1.3.27. Các đầu hở của các đường
ống khí xả phải được đặt ở những nơi không có đầu lấy gió để không khí đi vào
các buồng không bị trộn lẫn với khí xả.
1.3.28. Khi lắp đặt động cơ
đốt trong làm mát bằng nước, phải bố trí phương tiện dự phòng khẩn cấp cung cấp
nước làm mát. Bộ lọc phải có khả năng được làm sạch mà không làm gián đoạn dòng
chảy của nước làm mát.
1.3.29. Các dụng cụ, phụ
tùng và thiết bị dự phòng cần thiết để tháo lắp, sửa chữa bảo dưỡng định kỳ và
sửa chữa đơn giản cho các máy, thiết bị phải được cất giữ chắc chắn trong một
không gian dễ tiếp cận.
Chương 2. ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN
2.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu quy
định trong chương này được áp dụng cho các động cơ đi-ê-den trong được dùng làm
máy chính hoặc máy phụ trên tàu cá.
2.2.
Vật liệu, kết cấu và độ bền
Vật liệu dùng để chế tạo,
các bộ phận chính của các động cơ đi-ê-den và việc thử nghiệm phải tuân theo những
theo các yêu cầu quy định Chương 2, Phần 3, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
2.3.
Thiết bị điều khiển
2.3.1. Những yêu cầu chung đối
với trang thiết bị điều khiển
2.3.1.1. Cấu tạo và bố trí
các thiết bị khởi động, thiết bị đảo chiều phải đảm bảo sao cho chỉ cần một
người có thể thao tác được đối với mỗi động cơ.
2.3.1.2. Kết cấu của thiết bị
điều khiển phải loại trừ được khả năng thiết bị đó có thể tự động thay đổi chế độ
làm việc của động cơ.
2.3.1.3. Khi động cơ vừa có
hệ thống khởi động bằng điện, vừa có hệ thống khởi động bằng tay thì phải trang
bị khóa liên động hoặc thiết bị tương tự khác để loại trừ khả năng làm việc đồng
thời cả hai hệ thống khởi động. Kết cấu của tay quay khởi động phải đảm bảo an
toàn cho người vận hành.
2.3.1.4. Hướng dịch chuyển
của cần hoặc vô lăng điều khiển phải được chỉ dẫn bằng mũi tên hoặc chữ viết.
2.3.2. Trang thiết bị điều
khiển động cơ chính
Trang thiết bị điều
khiển động cơ chính phải có:
2.3.2.1. Bộ điều khiển
2.3.2.2. Đồng hồ đo vòng quay
của động cơ
2.3.2.3. Áp kế để đo áp suất
của dầu bôi trơn động cơ và hộp số
2.3.2.4. Nhiệt kế để đo nhiệt
độ nước làm mát động cơ
2.3.2.5. Tín hiệu báo động
khi áp lực dầu bôi trơn bị hạ thấp và khi nhiệt độ nước làm mát động cơ tăng
cao hơn giá trị cho phép
2.3.2.6. Dụng cụ để đo dòng
điện và điện áp trong lưới điện khởi động bằng ắc quy
2.3.2.7. Thiết bị dừng động
cơ khẩn cấp, hoạt động độc lập với việc điều khiển từ xa
2.3.2.8. Hệ thống đèn chiếu
sáng ban đêm.
2.3.3. Dụng cụ đo - kiểm
tra
2.3.3.1. Các dụng cụ đo -
kiểm tra phải được bố trí ở nơi dễ đến và dễ nhìn thấy.
2.3.3.2. Trên các dụng cụ đo
áp lực và đo số vòng quay, phải đánh dấu trị số giới hạn bằng dấu hiệu sáng, dễ
nhìn.
2.3.3.3. Các dụng cụ đo -
kiểm tra (trừ nhiệt kế chất lỏng) phải được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
và được Đăng kiểm công nhận.
2.4.
Các yêu cầu khác về động cơ đi-ê-den
Áp dụng theo quy định
tại Chương 2, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
2.5.
Thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu
2.5.1. Đối với động cơ đi-ê-den:
tiến hành thử các thiết bị bảo vệ vượt tốc, thiết bị báo động áp suất thấp của
dầu bôi trơn, báo động nhiệt độ cao của nước làm mát và thiết bị dừng máy khẩn
cấp.
2.5.2. Thử rò rỉ dầu ở áp
suất làm việc cho các thiết bị làm kín ống bao trục.
2.5.3. Nếu Đăng kiểm cho là
cần thiết thì phải thử thủy lực các hệ thống ống được hàn trên tàu giữa các ống
hoặc giữa các ống và các van.
2.5.4. Đối với các hệ thống
nhiên liệu, phải thử rò rỉ với áp suất bằng giá trị lớn hơn trong hai trị số
sau: 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,4MPa.
Chương 3. THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
3.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của chương
này được áp dụng cho các thiết bị truyền động của máy chính và các động cơ dẫn động
cho các máy phát, các máy phụ (trừ các máy phụ chuyên dùng).
3.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền
3.2.1. Vật liệu
3.2.1.1. Vật liệu để chế tạo các
chi tiết truyền động chính và thử không phá hủy chúng phải theo các quy định
của Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
3.2.1.2. Thiết bị truyền động
phải có kết cấu hợp lí, thỏa mãn công năng và điều kiện làm việc, đủ độ cứng và
độ bền.
3.2.2. Kết cấu chung của
bánh răng
3.2.2.1. Nếu được ép nóng lên
may-ơ thì vành răng phải có độ dày đủ đảm bảo được độ bền cần thiết cũng như độ
căng chịu được công suất truyền qua. Nếu việc lắp ép được tiến hành sau khi cắt
răng thì phải có kết cấu thích hợp sao cho độ chính xác cuả răng được đảm bảo hoàn
toàn hoặc phải tiến hành gia công tinh các răng sau khi lắp ráp với may-ơ.
3.2.2.2. Nếu các bánh răng có
kết cấu hàn thì chúng phải có đủ độ cứng và phải được khử ứng suất trước khi
cắt răng.
3.2.2.3. Các bánh răng phải
được cân bằng tĩnh.
3.2.2.4. Độ bền của chi tiết
bánh răng phải được Đăng kiểm đánh giá qua các tài liệu và bản tính trình thẩm
định.
3.2.2.5. Hộp bánh răng phải
có đủ độ cứng và kết cấu sao cho việc kiểm tra và bảo dưỡng được thuận tiện.
3.2.3. Kết cấu chung của thiết
bị truyền động không phải là bánh răng (khớp nối mềm, li hợp…)
3.2.3.1. Các thiết bị truyền động
không phải là các bánh răng phải là thiết bị được Đăng kiểm xét thẩm định về
kết cấu, vật liệu, sự hoạt động an toàn, độ tin cậy và có đủ độ bền để chịu
được công suất truyền qua.
3.2.3.2. Nếu bộ li hợp của
của thiết bị truyền động của các máy chính hoạt động nhờ các hệ thống thủy lực
hoặc khí nén thì phải có một bơm dự phòng hoặc một máy nén khí được kết nối để sẵn
sàng sử dụng hoặc phải có thiết bị thích hợp khai thác mà nhờ đó có thể đảm bảo
tốc độ hành hải tối thiểu cho tàu.
3.2.4. Thiết bị bôi trơn
3.2.4.1. Phải trang bị bộ lọc
từ cho hệ thống bôi trơn các bánh răng nếu thực tế có thể thực hiện được.
3.2.4.2. Thiết bị bôi trơn của
thiết bị truyền động của máy chính có công suất từ 150kW trở lên phải được
trang bị các thiết bị báo động để phát tín hiệu âm thanh và ánh sáng khi hệ
thống cấp dầu bị hỏng hoặc áp suất đầu bôi trơn thấp hơn trị số định mức.
Chương 4. HỆ TRỤC
4.1.
Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong chương
này áp dụng cho hệ trục chân vịt, hệ trục truyền động từ máy dẫn động đến các
máy công tác (máy phát điện, máy phụ của tàu).
4.2.
Vật liệu, kết cấu và độ bền
4.2.1. Vật liệu
4.2.1.1. Vật liệu dùng để chế
tạo các chi tiết hệ trục (Trục trung gian, trục chặn, trục chân vịt, khớp nối
trục, bu lông khớp nối, trục truyền công suất tới các máy phụ) phải thỏa mãn
các yêu cầu về vật liệu quy định Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT;
Thép rèn thỏa mãn các
yêu cầu ở 6.1, Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Thép rèn không rỉ
thỏa mãn các yêu cầu ở 6.2, Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT.
Thanh thép cán không
rỉ được thẩm định để sử dụng làm trục thỏa mãn các yêu cầu 3.5.1-2, Phần 7A,
QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Vật liệu được Đăng
kiểm thẩm định riêng để sử dụng làm trục theo 1.1.1-2, Phần 7A, QCVN 21: 2015
/BGTVT.
Vật liệu dùng để chế
tạo các khớp nối dạng tháo lắp được có thể là thép đúc.
4.2.1.2. Các chi tiết chính
của hệ trục, trừ các bu lông khớp nối phải được thử không phá hủy như quy định ở
5.1.10, 6.1.10 hoặc 6.2.10, Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT.
4.2.1.3. Vật liệu chế tạo
trục phải có giới hạn bền kéo danh nghĩa năm trong khoảng 400MPa đến 800 MPa. Việc
sử dụng thép các bon rèn có giới hạn kéo danh nghĩa lớn hơn 600 MPa hoặc thép có
giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa để chế tạo trục phải được Đăng kiểm
xem xét chấp nhận trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.2. Trục trung gian
4.2.2.1. Đường kính trục
trung gian được chế tạo bằng thép rèn (trừ thép rèn không rỉ v.v…) không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó:
- d0:
Đường kính yêu cầu của trục trung gian (mm)
- H: Công suất liên
tục lớn nhất của động cơ (kW)
- N: Vòng quay của
trục trung gian ở công suất liên tục lớn nhất (vg/ph)
- k1: Hệ
số lấy theo Bảng 2/4.
- Ts:
Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (MPa)
- Nếu vật liệu giới
hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa thì giới hạn của Ts dùng để tính toán chỉ
được lấy tới 800 Mpa.
- K: Hệ số trục rỗng
tính theo công thức sau:
- di:
Đường kính trong của trục rỗng (mm)
- da:
Đường kính ngoài của trục rỗng (mm)
- Nếu di ≤ 0,4 da,
có thể lấy K = 1.
4.2.2.2. Đường kính của trục
trung gian được chế tạo từ các vật liệu khác với quy định ở 4.2.2.1
trên đây sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng
2/4. Trị số k1
Trục
có khớp nối bích liền
|
Trục
có khớp nối bích ép nóng, ép nguội hoặc lắp nguội
|
Trục
có rãnh then (1)
|
Trục
có lỗ khoét ngang (2)
|
Trục
có khe khoét dọc (3)
|
Trục
có then trượt (4)
|
1,0
|
1,0
|
1,1
|
1,1
|
1,20
|
1,15
|
Chú thích:
(1) Sau một khoảng
chiều dài không nhỏ hơn 0.2 d0 tính
từ đầu rãnh then, đường kính của trục có thể được giảm từ từ tới đường kính được
tính toán với k1 =1.0. Bán kính góc lượn ở mặt cắt ngang của đáy
rãnh then phải từ 0.0125 d0 trở lên.
(2) Đường kính lỗ
khoét không được lớn hơn 0.3 d0.
(3) Chiều dài rãnh khoét
phải hỏ hơn hoặc bằng 1.4d, chiều rộng phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.2 d (trong đó:
d là đường kính được tính toán với k1 = 1.0).
(4) Dạng của then trượt
phải phù hợp với TCVN hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.
4.2.2.3. Nếu đường kính trục
chặn được quy định ở 4.2.2.1 lớn hơn đường kính của trục
trung gian thì đường kính của trục đẩy từ hai phía ngoài ổ đỡ có thể giảm dần
về phía mũi hoặc lái bằng cách nhân giá trị đường kính tính theo 4.2.2.1
với 0,9.
4.2.3. Trục chân vịt
4.2.3.1. Đường kính của trục
chân vịt được chế tạo từ thép các bon rèn hoặc thép hợp kim thấp rèn không được
nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- ds:
Đường kính yêu cầu của trục chân vịt (mm)
- k1
Hệ số liên quan đến thiết kế trục đươc quy định ở Bảng 2/4
- Ts:
Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (MPa) Nếu vật liệu làm trục có
giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 600 MPa thì giới hạn của trị số Ts dùng để tính toán chỉ
được lấy tới 600 MPa.
- Các kí hiệu khác
xem 4.2.2.1.
4.2.3.2. Đường kính của trục
chân vịt được chế tạo bằng các vật liệu có đặc tính như quy định ở Bảng 3/4
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó: k3: hệ số liên quan đến
vật liệu trục quy định ở Bảng 3/4. Nếu vật liệu khác với vật liệu được quy định
trong bảng này sẽ do Đăng kiểm xem xét và quyết định trong từng trường hợp cụ
thể.
4.2.3.3. Đường kính của
trục chân vịt khác với trị số được tính theo 4.2.3.1 và 4.2.3.2
trên đây phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
4.2.4. Các trục khác
Đường kính của các
trục truyền công suất vào máy phát điện hoặc máy phụ có công dụng quan trọng
phải phù hợp với những yêu cầu quy định ở 4.2.2.
4.2.5. Đánh giá chi tiết về
độ bền
Nói chung, Đăng kiểm
có thể xem xét và chấp thuận các giá trị đường kính trục được tính toán không tuân
theo các yêu cầu ở 4.2.2, 4.2.3, 4.2.4 và 4.2.5, nếu có các
tài liệu và bản tính chi tiết chứng minh rằng chúng đủ bền để trình Đăng kiểm.
4.2.6. Bảo vệ chống ăn mòn
cho trục chân vịt
4.2.6.1. Trục chân vịt phải
được bảo vệ chống ăn mòn nước biển bằng một trong các phương tiện có hiệu quả
sau:
a) Bảo vệ có hiệu quả
trục chân vịt chống lại sự tiếp xúc với nước biển bằng phương pháp được Đăng
kiểm thẩm định.
b) Dùng các vật liệu
SUSF316, SUSF316L, SUSF316-SU hoặc SUSF316L-SU được quy định ở Phần 7A, QCVN
21:2015/BGTVT cho các trục có đường kính không vượt quá 200mm.
c) Dùng vật liệu
chống ăn mòn khác với các vật liệu nêu ở b được Đăng kiểm thẩm định.
4.2.6.2. Phải có các phương
tiện có hiệu quả để đảm bảo ngăn ngừa nước biển thâm nhập vào phần giữa đầu
cuối của áo trục chân vịt hoặc phần sau của ổ đỡ phía sau cùng.
4.2.6.3. Khoảng không gian
giữa đai ốc mũ hãm chân vịt, củ chân vịt và trục chân vịt phải chứa đầy mỡ hoặc
phải có biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ trục chống ăn mòn của nước biển.
4.2.7. Áo trục chân vịt
Áo trục được lắp vào
trục chân vịt phải thỏa mãn những yêu cầu quy định từ 4.2.7.1
đến 4.2.7.3 sau đây:
5.2.7.1. Chiều dày của áo
trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
t1 = 0,03ds
+ 7,5
t2 = t1
Trong đó:
- t1: Chiều
dày của áo trục ở vùng ổ đỡ ống bao trục hoặc ổ đỡ trong giá đỡ tiếp xúc với bề
mặt ổ đỡ (mm)
- t2:
Chiều dày của áo trục ở các phần còn lại (mm)
- ds:
Đường kính (mm) quy định cuả trục chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.
5.2.7.2. Áo trục phải làm
bằng đồng thanh hoặc bằng những vật liệu tương đương, không được có vết rỗ, nứt
và những khuyết tật khác.
5.2.7.3. Áo trục phải được
lắp vào trục theo phương pháp tránh tập trung ứng suất,
như kiểu ép nóng v.v…
Bảng
3/4. Giá trị hệ số k3
TT
|
Vật
liệu
|
Thành
phần hóa học %
|
Giới
hạn chảy Remin
|
Giới
hạn bền Rmin
|
k3
|
1
|
Thép các bon và
thép các bon măng gan
|
C:
0.16-0.25
Si
≤ 0.45
S≤0.04
P≤0.04
|
200
|
400
|
119,7
|
2
|
Thép không gỉ
Austenit loại (316)
|
C≤0.08
Mn≤2.0
Si≤1.0
Cr:
16.0-18.0
Ni:
11.0-13.0
Mo:
2.0-3.0
|
175
|
470
|
98,8
|
3
|
Thép không gỉ Mactenxit
(loại 431)
|
C≤0.2
Mn:
1,0
Si:
0.8
Cr:
15-18
Ni:
2-3
|
675
|
850
|
89,3
|
4
|
Đồng măng gan
|
Cu:
52-62
Pb≤0.5
Mn≤2.0
Fe≤1.20
Zn=còn
lại
|
245
|
510
|
87,4
|
5
|
Đồng nhôm Nikken
|
Ni:
4.0-6.0
Al:
7.0-11.0
Mn≤2.0
Fe:
2-6
Cu:
Còn lại
|
390
|
740
|
80,7
|
6
|
Hơp kim đồng Nikken
(Monel K400)
|
Ni:
63-68
Mn≤2.0
Fe≤3.0
C≤0.3
Cu:
Còn lại
|
350
|
550
|
80,7
|
7
|
Hợp kim đồng- niken
(Monel K500)
|
Ni:
63-70
Al:
2.0-4.0
Mn≤1.5
Fe≤2.0
C≤0.25
Cu:
Còn lại
|
690
|
960
|
67,5
|
4.2.8. Cố định chân vịt vào
trục
4.2.8.1. Nếu chân vịt được
lắp ép vào trục chân vịt thì bề mặt lắp ghép phải đủ độ bền để chịu được mô men
xoắn truyền qua trục.
4.2.8.2. Nếu dùng then để cố
định chân vịt vào trục thì các góc của rãnh then phải được lượn tròn thích đáng
và then phải được lắp khít vào rãnh then trên trục chân vịt phải được lượn tròn
đều để tránh tập trung ứng suất quá mức.
4.2.8.3. Nếu chân vịt và mặt bích
trục chân vịt được nối với nhau bằng bu lông thì các bu lông và chốt bu lông
phải đủ bền.
4.2.8.4. Chiều dày mặt bích
phía sau của trục chân vịt tại vòng chia không nhỏ hơn 0,27d0, (d0: đường kính trục trung
gian, được tính với k1=1,0, K=1,0 và Ts= 400MPa theo 4.2.2).
4.2.9. Ổ đỡ trong ống bao và
ổ đỡ trong giá đỡ trục
4.2.9.1. Ổ đỡ sau cùng trong
ống bao hoặc ổ đỡ ở giá đỡ trục chân vịt phải thỏa mãn các yêu cầu quy định từ
a đến c dưới đây:
a) Trong trường hợp ổ
đỡ làm bằng gỗ gai ắc được bôi trơn bằng nước:
(1) Chiều dài ổ đỡ không
được nhỏ hơn 4 lần đường kính của trục chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.1.
(2) Phải có biện pháp
thích hợp để cung cấp một lượng nước sạch đủ để bôi trơn và làm mát.
b) Trong trường hợp ổ
đỡ làm bằng kim loại màu bôi trơn bằng dầu:
(1) Trục chân vịt
tính theo công thức 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 1,5 lần giá
trị đường kính thật, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên nếu có sự lưu ý đặc biệt
đến kết cấu và việc bố trí thoả mãn các quy định khác và được Đăng kiểm chấp nhận
thì chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn hơn một chút so với quy định trên.
(2) Ống bao trục chân
vịt phải luôn chứa đầy dầu và phải sử dụng các giải pháp thích đáng để đo được
nhiệt độ của dầu trong ống bao.
(3) Nếu có sử dụng két
dầu trọng lực để cấp dầu bôi trơn cho ổ đỡ trong ống bao trục thì phải đặt két này
cao hơn chiều chìm chở hàng và phải có thiết bị báo động khi mức dầu thấp. Tuy
nhiên, trong trường hợp hệ thống bôi trơn được thiết kế để sử dụng ở điều kiện
áp suất dầu tĩnh của két trọng lực nhỏ hơn áp suất nước thì két này không yêu
cầu đặt cao hơn chiều chìm chở hàng.
(4) Dầu bôi trơn phải
được làm mát bằng cách ngâm ống bao trong nước tại phía đuôi tàu hoặc bằng các
biện pháp thích hợp khác.
c) Nếu sử dụng vật
liệu làm ổ đỡ không phải quy định ở a và b thì vật liệu, kết cấu và bố trí ổ đỡ
phải được Đăng kiểm chấp thuận. Chiều dài của các ổ đỡ này phải thỏa mãn nhưng
yêu cầu dưới đây:
(1) Trường hợp ổ đỡ
bôi trơn bằng dầu được chế tạo từ vật liệu tổng hợp: đối với ổ đỡ được làm bằng
cao su tổng hợp, nhựa hoặc chất dẻo được thẩm định để sử dụng trong ống bao trục
bôi trơn bằng dầu thì chiều dài ổ đỡ không được nhỏ hơn 2 lần đường kính của trục
chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 1,5
lần đường kính thực, lấy giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên đối với các ổ đỡ có kết
cầu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn
hơn so với chiều dài quy định ở trên.
(2) Trường hợp ổ đỡ trục
chân vịt làm bằng vật liệu tổng hợp được bôi trơn bằng nước: đối với ổ đỡ làm
bằng vật liệu tổng hợp được thẩm định để sử dụng làm ổ đỡ trong ống bao trục bôi
trơn bằng nước giống như cao su hoặc chất dẻo thì chiều dài của ổ đỡ không được
nhỏ hơn 4 lần đường kính trục tính theo công thức 4.2.4.1 hoặc
4.2.4.2, hoặc 3 lần đường kính thực, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, đối
với những ổ đỡ có kết cấu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài
của ổ đỡ có thể ngắn hơn so với chiều dài quy định ở trên.
4.2.9.2. Trừ thiết bị làm kín
nước biển kiểu hộp bích nén tết, các thiết bị làm kín khác phải được Đăng kiểm
thẩm định về vật liệu, kết cấu và bố trí.
4.2.10. Khớp nối trục và bu
lông khớp nối
4.2.10.1. Đường kính của bu
lông khớp nối tại mặt phẳng lắp ghép cuả khớp nối phải không được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức sau:
Trong đó:
- db: Đường
kính bu lông (mm),
- d0: Đường
kính (mm) của trục trung gian được tính với k1 =1,0 và K= 1,0 theo
công thức ở 4.2.2.
- n : Số bu lông.
- D: Đường kính vòng
chia (mm).
- Ts: Giới
hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (MPa).
- Tb: Giới
hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm bu lông (MPa), nói chung Ts ≤ Tb ≤ 1,7Ts và giới hạn trên của Tb được sử dụng trong tính
toán chỉ được lấy tối đa là 1000 (MPa).
4.2.10.2. Chiều dày của mặt
bích nối tại vòng chia phải không được nhỏ hơn đường kính yêu cầu của bu lông
tính theo công thức ở 4.2.10.1với giả thiết các bu lông
phải có độ bền phù hợp với vật liệu làm trục tương ứng. Tuy nhiên, chiều dày đó
không được nhỏ hơn 0,2 lần đường kính của trục tương ứng.
4.2.10.3. Bán kính góc lượn ở chân
mặt bích phải không được nhỏ hơn 0.08 lần đường kính trục và góc lượn không
được nằm trong khu vực lắp đai ốc và bu lông.
4.3.
Thử nghiệm
4.3.1. Các ống bao trục,
các áo bọc trục chân vịt phải được thử thủy lực với áp suất làm việc lớn nhất
được quy định như sau:
4.3.1.1. Ống bao trục: 0,2
MPa
4.3.1.2. Áo trục chân vịt: 0,1
Mpa (phải tiến hành thử trước khi lắp nóng).
4.3.2. Sau khi được lắp đặt
lên tàu, thiết bị đệm kín ống bao trục nêu ở 4.2.9.1-b
phải được thử rò rỉ trong điều kiện áp suất làm việc của dầu.
Chương 5. CHÂN VỊT
5.1. Phạm
vi áp dụng
Những yêu cầu trong chương
này áp dụng cho chân vịt bước cố định được thiết kế, chế tạo, lắp đặt trên tàu
cá.
5.2.
Kết cấu và độ bền
5.2.1. Chiều dày cánh
5.2.1.1. Chiều dày cánh chân vịt
tại bán kính 0,25R và 0,60R không được nhỏ hơn trị số theo công thức dưới đây. Chiều
dày của cánh chân vịt có độ nghiêng lớn phải tuân thủ thêm các điều kiện khác do
Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
Trong đó:
- t : Chiều dày cánh (trừ
góc lượn của chân cánh) (cm)
- H: Công suất liên
tục lớn nhất của máy chính (kW )
- Z: Số cánh,
- N: Số vòng quay
liên tục lớn nhất chia cho 100 (vòng/phút/100)
- l: Chiều rộng của
cánh tại bán kính đang xét (cm)
- K1: Hệ
số tính theo công thức sau đây tại bán kính đang xét:
Trong đó:
- D: Đường kính chân vịt
(m)
- k1, k2,
k3: Các hệ số lấy theo Bảng 4/4
- P’: Bước tại bán kính
đang xét (m)
- P: Bước tại bán
kính 0,7R (m) (R là bán kính của chân vịt)
- K2: Hệ
số được tính theo công thức sau:
- k4, k5:
Các hệ số tra theo Bảng 4/4
- E: Độ nghiêng tại
đầu mút cánh (đo từ đường chuẩn mặt bên và lấy giá trị tương đối với độ nghiêng
theo chiều ngược) (cm)
- t0:
Chiều dày giả định của cánh tại đường tâm của trục chân vịt (t0 có thể nhận được nhờ kéo
dài từng đường mép nối chiều dầy đỉnh cánh với chiều dày cánh ở 0,25R, tại hình
chiếu của tiết diện cánh dọc theo đường chiều dày cánh lớn nhất (cm)
- K: Hệ số tra theo
Bảng 5/4
- S: Hệ số liên quan đến
tăng ứng suất do thời tiết. Nếu S> 1,0 thì S lấy bằng 1,0. Nếu S< 0,8 thì
giá trị của S lấy bằng 0,8.
- Ds:
Chiều cao mạn của tàu dùng trong tính toán sức bền quy định tại 1.2.25, Phần1A-QCVN21:2015
/BGTVT.
- ds:
Chiều chìm chở hàng quy định tại 1.2.26 Phần 1A - QCVN 21:2015/BGTVT.
- W: hệ số liên quan đến
ứng suất đổi dấu được tính theo công thức dưới đây:
- Nếu W< 2,27 thì
giá trị của W lấy bằng 2,27.
Bảng
4/4. Trị số k1, k2, k3, k4, k5
Vị trí theo hướng
kính
|
k1
|
k2
|
k3
|
k4
|
k5
|
0,25R
|
1,62
|
0,386
|
0,239
|
1,92
|
1,71
|
0,35R
|
0,827
|
0,308
|
0,131
|
1,79
|
1,56
|
0,60R
|
0,281
|
0,113
|
0,022
|
1,24
|
1,09
|
A4 = 3,52 tại 0,25R
A4 = 2,41 tại 0,35R
A4 = 1,26 tại 0,60R
- ae: Tỉ
số diện tích khai triển của chân vịt
- ω: Nước kèm trung
bình định mức ở đĩa chân vịt
- Δω: Giá trị cực đại
của dao động nước kèm ở đĩa chân vịt tại bán kính 0,7R. Giá trị của ω và Δω
phải được tính toán theo công thức dưới đây, trừ trường hợp tàu nhiều chân vịt hoặc
tàu được Đăng kiểm xem xét riêng.
- B: Chiều rộng của
tàu (m)
- Cb: Hệ
số béo thể tích của tàu.
Bảng
5/4. Trị số K
Vật
liệu
|
K
|
Vật
đúc bằng hợp kim đồng
|
HBsC1
|
1,15
|
HBsC2
|
AlBC3
|
1,30
|
AlBC4
|
1,15
|
Chú thích:
- Đối với cánh làm
bằng vật liệu khác vật liệu trong bảng trên thì giá trị K được xác định trong
từng trường hợp cụ thể.
- Đối với chân vịt có
đường kính từ 2,5m trở xuống, trị số K có thể lấy như giá trị ở bảng trên nhân với
các hệ số sau đây :
2-0,4D khi 2,0 < D
≤ 2,5
1,2 khi D ≤ 2,0.
5.2.1.2. Bán kính góc
lượn giữa chân của cánh và củ chân vịt không được nhỏ hơn giá trị R0 được tính theo công thức
sau tại mặt đạp ở phần cánh có chiều dày lớn nhất:
Trong đó:
- R0: Bán
kính yêu cầu của góc lượn (cm),
- tr:
Chiều dày yêu cầu (cm) của cánh r bán kính 0,25R quy định tại 5.2.1.1,
- t0 : Như quy định tại 5.2.1.1,
- rB: Tỉ
số củ của chân vịt:
- e : 0,25.
5.2.1.3. Ngoài những yêu cầu ở
4.2.1.1 hoặc 4.2.1.2 trên đây, khi đã có các tài liệu chi tiết
và bản tính được trình thẩm định, Đăng kiểm vẫn tiến hành xem xét và thẩm định
chiều dày của cánh hoặc bán kính góc lượn một cách thích hợp.
5.3.
Lắp ép chân vịt
5.3.1. Chiều dài lắp ép chân
vịt
5.3.1.1. Nếu chân vịt được ép
vào trục chân vịt trong mối ghép không dùng then thực hiện theo quy định tại 7.3.1,
Chương 7, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
5.3.1.2. Nếu chân vịt được
lắp vào trục chân vịt có sử dụng then thì phần lắp phải đủ bền để truyền mô men
xoắn từ trục cho chân vịt.
5.3.2. Củ chân vịt
5.3.2.1. Nếu chân vịt được
lắp ép vào trục chân vịt thì mép ở đầu phía mũi của lỗ hình côn của củ chân vịt
phải được lượn tròn một cách thích hợp.
5.3.2.2. Củ chân vịt không
được nung nóng cục bộ đến nhiệt độ cao tại thời điểm ép chân vịt ra khỏi trục.
5.4.
Thử nghiệm
5.4.1. Thử tại xưởng
Chân vịt phải được
kiểm tra bước và thử cân bằng tĩnh.
5.4.2. Thử sau khi lắp lên
tàu
Khi chân vịt được lắp
ép vào trục chân vịt kể cả lắp then hoặc không lắp then, đều phải thử ép để đo
và ghi độ dài đoạn còn được ép. Cuộc thử này được tiến hành giống như cuộc thử
ở xưởng.
Chương 6. DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC
6.1. Phạm vi áp dụng
6.1.1. Những yêu cầu của Chương
này được áp dụng cho thiết bị truyền động để đẩy tàu, hệ trục chân vịt (trừ chân
vịt), trục khuỷu của động cơ đi-ê-den dùng làm máy chính có công suất từ 110 KW
trở lên.
6.1.2. Những yêu cầu này
cũng áp dụng cho hệ trục của máy phụ do động cơ đi-ê- den lai có công suất từ
110 KW trở lên.
6.2.
Giới hạn ứng suất cho phép
Áp dụng theo quy định
tại 8.2, Chương 8, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
6.3.
Vùng vòng quay cấm
Trong trường hợp khi
ứng suất dao động xoắn vượt quá giới hạn quy định ở 6.2,
thì phải áp dụng vùng vòng quay cấm làm việc theo quy định tại 8.3, Chương 8,
Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
Chương 7. ỐNG, VAN, PHỤ TÙNG ĐƯỜNG ỐNG VÀ MÁY
PHỤ
7.1. Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong chương
này áp dụng cho thiết kế, chế tạo và thử nghiệm ống, van, các loại phụ tùng
đường ống và máy phụ lắp đặt trên tàu.
7.2.
Phân loại ống
Các ống được phân loại
theo loại chất lỏng, áp suất và nhiệt độ thiết kế gồm 3 loại: loại I, II và III
như trong Bảng 3/12.1, Chương 12, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
7.3.
Vật liệu
7.3.1. Vật liệu chế tạo
phải phù hợp với điều kiện làm việc của từng đối tượng: van, phụ tùng đường ống
và máy phụ.
7.3.2. Vật liệu ống phải
thỏa mãn các điều kiện làm việc của ống và thỏa mãn các yêu cầu có liên quan quy
định tại Chương 12, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể chấp
nhận các vật liệu thỏa mãn các tiêu chuẩn mà Đăng kiểm cho là thỏa đáng để dùng
cho các ống đồng thời có áp suất thiết kế nhỏ hơn 1MPa và nhiệt độ thiết kế
không quá 230°C.
7.3.3. Những vật liệu thỏa
mãn các tiêu chuẩn mà Đăng kiểm cho là phù hợp có thể được sử dụng để làm các van
quy định ở a và b dưới đây:
a) Các van và các phụ
tùng đường ống dùng cho các ống có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 80mm
b) Các van và phụ
tùng đường ống đồng thời có áp suất thiết kế nhỏ hơn 3 MPa và nhiệt độ thiết kế
không quá 230°C.
7.3.4. Mặc dù có các yêu cầu
trên, các vật liệu dùng cho các ống, các van và các phụ tùng đường ống phải
thỏa mãn các yêu cầu về hạn chế sử dụng vật liệu quy định tại Chương 12, Phần
3, QCVN 21:2015/BGTVT.
7.3.5. Cho phép sử dụng các
ống chất dẻo để làm:
a) Các ống hút khô
của các khoang nhỏ như hầm xích neo được hút khô bằng bơm tay
b) Các ống dẫn nước
đi bên trong các két nước
c) Các ống đo mực nước
d) Các ống thoát
nước, ống nước vệ sinh, ống thông gió nằm cao hơn boong vách
đ) Đường ống của hệ
thống ống dùng cho các khoang chứa cá.
7.3.6. Có thể dùng ống chất
dẻo làm đường ống cho hệ thống ống của các khoang cá với các điều kiện sau:
a) Nếu từng khoang cá
dùng ống này có đặt chuông báo động mức nước đáy tàu cao
b) Các van hút nước
biển có thể dễ dàng đóng được từ trên boong vách.
c) Chỗ ống xuyên qua
vách buồng máy phải có van thích hợp
d) Tất cả các chỗ nối
vào các kết phải dễ tiếp cận và có van lắp trực tiếp lên két hoặc bằng ống kim
loại gắn trực tiếp lên két và nếu các chỗ nối không ở gần đỉnh két thì các van
phải có khả năng đóng được từ vị trí trên boong vách hoặc là van chặn một chiều.
7.3.7 Trong những trường
hợp khác, việc sử dụng đường ống bằng chất dẻo sẽ được Đăng kiểm xét riêng.
7.4.
Chiều dày ống
Nói chung, chiều dày
thành ống phải thỏa mãn các yêu cầu được quy định dưới đây.
7.4.1. Chiều dày tối thiểu
của ống kim loại
7.4.1.1. Nói chung, chiều dày
của thành ống kim loại không được nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng 9/4
đối với các ống bằng đồng và hợp kim đồng v.v… và Bảng 10/4 đối với các ống
thép và ống nhôm.
7.4.1.2. Không yêu cầu có
lượng dung sai âm hoặc lượng bù thêm cho thành ống bị giảm đi khi uốn.
7.4.1.3. Nếu đường ống có thể
phải chịu tải trọng ngoài quá lớn hoặc không thể tiếp cận được trong quá trình
khai thác thì Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng chiều dày ống.
Bảng
9/4. Chiều dày tối thiểu thành ống bằng đồng, hợp kim đồng, titan và thép không
rỉ
Đường
kính ngoài D (mm)
|
Chiều
dày tối thiểu (mm)
|
Đồng
|
Hợp
kim đồng, thép không rỉ
|
D
≤ 10
|
1.0
|
0.8
|
10
< D ≤ 20
|
1.2
|
1.0
|
20
< D ≤ 44,5
|
1.5
|
1.2
|
44,5
< D ≤ 70,8
|
2.5
|
2.0
|
Chú thích: Chiều dày thành ống
của hệ thống điều khiển các van từ xa, đi qua các két dằn không được nhỏ hơn:
- 3 mm đối với ống
đồng, nhôm.
- 2 mm đối với ống
đồng niken, ống thép không rỉ.
7.4.2. Chiều dày tối thiểu
của ống chất dẻo
Chiều dày tối thiểu
của ống chất dẻo sẽ được Đăng kiểm xem xét trong từng trường hợp cụ thể trên cơ
sở phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này.
Bảng
10/4. Chiều dày tối thiểu của thành ống bằng thép và nhôm
Đường
kính ngoài D (mm)
|
Chiều
dày tối thiểu (mm)
|
10.2
≤ 12.0
|
1.6
|
13.5
≤ 17.2
|
1.8
|
20
|
2
|
21.3
≤ 25
|
2
|
26.9
≤ 33.7
|
2
|
38.0
≤ 44.5
|
2
|
48.3
|
2
|
51.0
≤ 63.5
|
2.3
|
70
|
2.6
|
76.1
≤ 82.5
|
2.6
|
Chú thích:
- Đối với các ống
được bảo vệ chống ăn mòn có hiệu quả thì chiều dày có thể giảm đi một lượng
không quá 0,5 mm
- Đối với các ống có
ren, chiều dày tối thiểu phải được đo tại chân ren.
Chương 8. HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG
8.1. Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong chương
này áp dụng cho các hệ thống đường ống.
8.2.
Đường ống
8.2.1. Nơi xuyên ống qua
boong, vách kín nước phải có giải pháp đảm bảo kín nước cho các kết cấu.
8.2.2. Phải có biện pháp thích
hợp đề phòng đóng băng ở bề mặt phía trong của các ống hút khô, ống thông hơi,
các ống thoát nước nếu chúng đi qua hoặc được bố trí ở trong các khoang cá được
bảo quản bằng đá.
8.2.3. Đặt ống trong các
khoang cá được bảo quản bằng đá
Không được đặt hoặc để
các ống đi qua các khoang cá được bảo quản bằng đá, nếu những đường ống ấy
không phục vụ trực tiếp cho các khoang đó. Nếu việc đặt như vậy là không thể
tránh được thì ống phải được cách nhiệt cẩn thận. Đối với các ống đo và ống
thông hơi cũng phải áp dụng quy định này. Phải có biện pháp đề phòng nước đọng
và đóng băng trong các đoạn ống.
8.3.
Van hút nước biển và van xả mạn
8.3.1. Vị trí và kết cấu
8.3.1.1. Hộp thông biển và
ống xả mạn phải được nối với van hoặc rô- bi- nê.
8.3.1.2. Các tay vặn điều
khiển các van hút nước biển phải được nâng cao lên trên sàn buồng máy để có thể
dễ dàng đóng mở chúng.
8.4.
Hộp thông biển
Các hộp thông biển
phải có kết cấu bền vững và không tạo thành túi khí trong hộp.
8.4.1. Lưới lọc của cửa hộp
thông biển phải đặt các lưới lọc ở cửa hộp thông biển. Diện tích thông qua có
ích của lưới lọc không được nhỏ hơn 2 lần tổng diện tích lối vào của các van
hút nước biển.
8.5.
Hệ thống hút khô - dằn
8.5.1. Quy định chung
8.5.1.1. Các đường ống hút
khô và dằn phải thỏa mãn những yêu cầu có liên quan quy định ở 13.5.1, Chương
13, Phần 3 QCVN 21:2015/BGTVT.
8.5.1.2. Tất cả mọi tàu cá phải
được trang bị hệ thống hút khô có khả năng hút khô bất kỳ khoang kín nước nào
trên tàu.
8.5.1.3. Khoang kín nước có
thể tích nhỏ hơn 7% tổng thể tích dưới boong có thể được xả khô vào khoang bên
cạnh bằng van tự đóng. Van tự đóng này phải được bố trí bên ngoài khoang được
xả khô và có thể hoạt động được từ vị trí dễ tiếp cận.
8.5.1.4. Số lượng và sản
lượng của các bơm hút khô.
Các tàu cá đề cập ở 8.5.1.2 phải được trang bị các bơm hút khô với số lượng tối
thiểu và sản lượng tối thiểu như quy định ở Bảng 11/4. Bơm hút khô phải là kiểu
tự hút hoặc phải lắp thiết bị tạo chân không cho hệ thống.
8.5.1.5. Đường kính trong của
ống hút khô được xác định theo công thức sau:
d
= L/1,2 +25
Trong đó:
- d: đường kính trong
ống hút khô, mm
- L: chiều dài tàu, m.
Bảng
11/4. Định mức trang bị bơm
Chiều
dài tàu L (m)
|
Bơm
tay
|
Bơm
truyền động cơ giới
|
Số
bơm (cái)
|
Sản
lượng ()
|
Số
bơm (cái)
|
Sản
lượng ()
|
Tàu
có chiều dài
12
L<15
|
1
|
4,0
|
1
|
8,0
|
Tàu
có chiều dài
15
L<20
|
1
|
6,0
|
1
|
10,0
|
Tàu
có chiều dài
20
L<24
|
1
|
8,0
|
1
|
12,0
|
8.6.
Ống thông hơi
Các ống thông hơi
phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại 13.6, Chương 13, Phần 3, QCVN
21:2015/BGTVT.
8.7.
Ống tràn
8.7.1. Quy định chung
8.7.1.1. Phải trang bị các ống
tràn nếu các két có thể được nạp bằng bơm theo một trong các trường hợp sau:
a) Nếu tổng diện tích
mặt cắt ngang của các ống thông hơi của các két có thể bơm vào nhỏ hơn 1,25 lần
tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống nạp.
b) Nếu có bất kì lỗ
khoét nào ở bên dưới đầu hở của các ống thông hơi cho két.
c) Các két nhiên liệu
trực nhật và két lắng nhiên liệu.
8.7.1.2. Các ống tràn không
phải của các két nhiên liệu, dầu bôi trơn hoặc két dầu dễ cháy khác phải được
dẫn ra ngoài trời hoặc nơi thích hợp.
8.7.1.3. Các ống tràn phải
được bố trí sao cho có thể tự xả khô được.
8.7.2. Kích thước của các ống
tràn
Tổng diện tích mặt
cắt ngang của ống tràn theo quy định ở 8.7.1.1 phải không
được nhỏ hơn 1,25 lần tổng diện tích mặt cắt ngang của ống nạp.
8.7.3. Các ống tràn cho các
két nhiên liệu, dầu bôi trơn và chất lỏng dễ cháy
Các ống tràn cho các
két nhiên liệu, dầu bôi trơn và chất lỏng dễ cháy phải được dẫn tới các két
tràn có dung tích đủ chứa dầu tràn.
8.7.4. Các phương tiện ngăn
dòng tràn chảy ngược
8.7.4.1. Đầu ra của ống tràn
xả qua mạn tàu phải được bố trí trên đường mớn nước qua van một chiều đặt trên
tấm vỏ mạn tàu. Nếu các ống tràn không thể bố trí xả qua mạn khô thì phải trang
bị bổ sung các phương tiện hữu hiệu để đề phòng nước biển tràn vào trong tàu.
8.7.4.2. Phải có phương tiện
thích hợp cho các ống tràn sao cho khi một trong các két bất kì được hút khô
thì những két khác không bị ngập do nước biển tràn qua các ống tràn.
8.8.
Ống đo
8.8.1. Quy định chung
8.8.1.1. Phải trang bị các ống
đo hoặc thiết bị chỉ báo mức chất lỏng cho các két, các khoang cách li hoặc
những vùng khó tiếp cận.
8.8.1.2. Gắn biển chỉ tên ở
đầu trên các ống đo.
8.8.2. Các đầu trên của ống
đo
8.8.2.1. Các ống đo phải được
dẫn ra chỗ ở trên boong vách với độ cao có thể tiếp cận được và phải có thiết
bị đóng hữu hiệu ở các đầu trên của chúng. Tuy nhiên, các ống đo có thể được
dẫn tới các vị trí dễ tiếp cận ở phía trên sàn buồng máy với điều kiện phải có
thiết bị đóng kín dưới đây phù hợp với loại két:
a) Các ống đo của các
két nhiên liệu
(1) Thiết bị tự đóng
kín ở phía cuối ống đo.
(2) Phải có rô bi nê
đường kính nhỏ đặt dưới thiết bị rỗng để kiểm tra rằng không có nhiên liệu
trước khi mở thiết bị rỗng.
(3) Phải có phương
tiện để đảm bảo rằng bất kỳ sự tràn dầu nào qua rô bi nê kiểm tra sẽ không gây
nên nguy cơ phát lửa.
b) Các ống đo của các
két dầu bôi trơn và các két dầu dễ cháy khác phải có van hoặc rô-bi-nê xả nước
tự đóng.
c) Các ống đo của các
két khác với các két đề cập ở a, b và các khoang cách li phải có các van hoặc rô
bi nê xả nước hoặc mũ chụp có ren lắp vào ống và được giữ bởi dây xích.
8.8.2.2. Các đầu cuối phía trên
của các ống đo dùng cho các két nhiên liệu, các két dầu bôi trơn không được kết
thúc trong các buồng ở hoặc liền kề với thiết bị điện hoặc các bề mặt bị nung
nóng khác.
8.9.
Hệ thống nhiên liệu
8.9.1. Quy định chung
8.8.1.1. Các khoang có đặt hệ
thống đốt cháy nhiên liệu, các két trực nhật, két lắng, thiết bị làm sạch nhiên
liệu phải được thông gió tốt và dễ tiếp cận các két và thiết bị này.
8.8.1.2. Hệ thống nhiên liệu
trong buồng máy phải dễ quan sát, kiểm tra bảo dưỡng. Phải chú ý ngăn ngừa rò
rỉ dầu sao cho không gây nên cháy.
8.8.1.3. Các van, các rô bi
nê và các phụ tùng khác đặt trên các két nhiên liệu phải được bố trí ở những
chỗ an toàn tránh được hư hỏng từ phía ngoài.
8.9.2. Hệ thống nhiên liệu
của động cơ đi-ê-den có công suất từ 150 kW trở lên
8.9.2.1. Phải có hai bơm cấp nhiên
liệu (1 bơm chính, 1 bơm dự phòng) có đủ sản lượng để duy trì việc cấp nhiên
liệu khi máy chính hoạt động ở công suất liên tục lớn nhất.
8.9.2.2. Phải đặt các bộ lọc
nhiên liệu trên đường ống cấp nhiên liệu cho động cơ đi- ê-den. Các bộ lọc cho máy
chính phải có khả năng được làm sạch mà không phải dừng cấp dầu sạch cho động
cơ. Phải trang bị van hoặc rôbinê cho các bộ lọc nhiên liệu để xả áp suất trước
khi chúng được mở ra.
8.10.
Hệ thống dầu bôi trơn của động cơ đi-ê-den
8.10.1. Quy định chung
Khoang tàu có bố trí
các két dầu bôi trơn phải được thông gió tốt và có khả năng dễ tiếp cận các két
này.
8.10.2. Bơm dầu bôi trơn
Số lượng và sản lượng
của các bơm dầu bôi trơn dùng cho máy chính, hệ trục và thiết bị truyền động
phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:
8.10.2.1. Phải có hai bộ bơm dầu
bôi trơn (1 bơm chính, 1 bơm dự phòng) có đủ sản lượng để duy trì việc cấp dầu cho
máy chính khi hoạt động ở công suất liên tục lớn nhất.
8.10.2.2. Nếu có từ hai máy
chính, hệ trục và thiết bị truyền động trở lên thì có thể chấp hận hệ thống mà mỗi
thiết bị có một bơm dầu bôi trơn nhưng với điều kiện là nó có khả năng tạo ra
tốc độ hành hải tối thiểu ngay cả khi một trong số chúng không hoạt động được.
8.11.
Hệ thống làm mát của động cơ đi-ê-den
8.11.1. Các bơm làm mát
Số lượng và sản lượng
của các bơm làm mát phục vụ cho máy chính: phải trang bị hai bộ bơm làm mát (1
bơm chính và một bơm dự phòng) có đủ sản lượng để duy trì việc cấp nước làm mát
cho máy chính hoạt động ở chế độ công suất lớn nhất. Đối với các tàu được lắp
từ hai động cơ đi-ê-den để lai chân vịt thì không cần trang bị bơm dự phòng.
8.11.2. Hút nước biển
Phải có ít nhất 2
đường lấy nước biển làm mát độc lập qua các van hút nước biển đặt trên hai cửa thông
biển hoặc miệng hút nước biển.
8.11.3. Hệ thống làm mát của
động cơ đi-ê-den
Nếu nước biển được
dùng để làm mát trực tiếp máy chính, máy phụ lai máy phát điện phải trang bị
bầu lọc được bố trí giữa van hút nước biển và bơm nước làm mát. Các bầu lọc
phải có khả năng vệ sinh được mà không phải dừng cấp nước làm mát đã được lọc
cho các động cơ.
8.12.
Hệ thống khí nén
Hệ thống khí nén phải
thỏa mãn các yêu cầu quy định tại 13.13, Chương 13, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
8.13.
Đường ống khí thải
Đường ống khí thải
phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại 13.16, Chương 13, Phần 3, QCVN
21:2015/BGTVT.
8.14.
Hệ thống thông gió
8.14.1. Ống thông gió
8.14.1.1. Không cho phép đặt
ống thông gió qua vách kín nước dưới boong vách.
8.14.1.2. Ống thông gió phải
làm bằng vật liệu bền, không han gỉ.
8.14.1.3. Phải đạt được sự kín
khí cho ống thông gió để thải hơi và khí dễ cháy, dễ nổ và không được nối ống này
với ống thông hơi của các buồng khác.
8.14.2. Thông gió buồng máy
Việc thông gió tự
nhiên hay thông gió cơ giới đều phải đảm bảo đủ không khí cần thiết cho phần dưới
mặt boong, dưới sàn buồng máy và đẩy các khí nặng hơn không khí từ những chỗ
đọng chúng ra ngoài.
8.14.3. Thông gió hòm ắc quy
8.14.3.1. Hệ thống thông gió
cho hòm ắc quy phải là hệ thống độc lập và đảm bảo thải khí từ phần trên của
hòm.
8.14.3.2. Không khí thổi vào
phải được dẫn xuống vùng dưới hòm ác quy bằng ống có chiều dài không quá 5m.
8.14.3.3. Đầu ống nạp không khí
phải có lưới ngăn lửa và đặt sao tránh được sự lọt nước và bụi bẩn trong không khí.
Mặt trong của ống xả phải chịu được dung dịch điện phân.
8.14.3.4. Lượng không khí cần thiết
(m3/h) để thông gió tự nhiên hòm ác quy không nhỏ hơn giá tính theo
công thức sau:
Q
= 0, 275nI;
Trong đó:
- n: số lượng ắc quy
- I: cường độ dòng
định mức nạp ắc quy (A).
8.14.3.5. Diện tích ống thông gió
không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau (nhưng không được nhỏ hơn 0,00785
m2):
F
= 1,05Q (m2).
Chương 9. CÁC BÌNH CHỊU ÁP LỰC
9.1. Quy định chung
9.1.1. Những quy định trong
chương này áp dụng cho các bình chịu áp lực được lắp trên tàu.
9.1.2. Các bình chịu áp lực
phải thỏa mãn các yêu cầu có liên quan được quy định ở Phần 3, QCVN
21:2015/BGTVT.
Chương 10. PHỤ TÙNG DỰ TRỮ, DỤNG CỤ VÀ ĐỒ
NGHỀ
10.1.
Phạm vi áp dụng
10.1.1. Những yêu cầu trong chương
này áp dụng cho các phụ tùng dự trữ, các dụng cụ và các đồ nghề dùng cho các động
cơ Đi-ê-den có công suất từ 100kW trở lên.
10.1.2. Đối với các tàu được
lắp từ hai động cơ đi-ê-den để lai chân vịt thì không cần trang bị phụ tùng dự
trữ cho chúng.
10.1.3. Các phụ tùng dự trữ,
dụng cụ, đồ nghề quy định trong Chương này phải để trong buồng máy hoặc nơi
thuận tiện trên tàu.
10.2.
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề
10.2.1. Phụ tùng dự trữ
Phụ tùng dự trữ cho
máy chính gồm những bộ phận sau đây:
10.2.1.1. Các van nạp đồng bộ
với thân van, đế van, lò xo và các phụ tùng khác cho một xi lanh: 1 bộ.
10.2.1.2. Các van xả đồng bộ
với thân van, đế van, lò xo và các phụ tùng khác cho một xi lanh: 1 bộ.
10.2.1.3. Các van nhiên liệu
đồng bộ với thân van, lò xo và các phụ tùng khác cho một động cơ: 1 bộ.
10.2.1.4. Các bạc đỡ phía dưới
hoặc gộp bạc của thanh truyền của mỗi cỡ và mỗi kiểu đã dung đồng bộ với các bu
lông, đai ốc: 1 bộ;
10.2.1.5. Các bạc đỡ phía trên
hoặc gộp bạc của thanh truyền của mỗi cỡ và mỗi kiểu đã dung đồng bộ với các bu
lông, đai ốc: 1 bộ.
10.2.1.6. Xéc măng, pít tông
cho một xi lanh: 1 bộ.
10.2.1.7. Một bơm nhiên liệu
hoàn chỉnh hoặc nếu có thể thay thế được ở ngoài biển thì một bộ hoàn chỉnh các
bộ phận công tác của một bơm (cặp pít tông p-lông-giơ, các van, các lò xo): 1bộ.
10.2.1.8. Ống nhiên liệu cao áp
cho một cỡ và hình dạng đã dùng đồng bộ với khớp nối: 1 bộ.
10.2.2. Các dụng cụ và đồ
nghề
Phải trang bị cho mỗi
tàu các dụng cụ và đồ nghề như sau: Các dụng cụ và đồ nghề chuyên dùng để duy
trì các công việc sửa chữa hoặc bảo dưỡng máy móc: 1 bộ.
Phần 5. TRANG BỊ ĐIỆN
Electric
systems
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Quy định chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu ở Phần này
áp dụng cho thiết bị điện và dây dẫn sử dụng trên tàu cá quy định tại mục 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này.
1.1.2. Thay thế tương đương
Có thể chấp nhận trang
bị không hoàn toàn phù hợp với những yêu cầu của Quy chuẩn này, nếu có lý do
xác đáng và được Đăng kiểm chấp nhận tương đương với những quy định nêu trong
Phần này.
1.1.3. Giải thích từ ngữ
1.1.3.1. Điều kiện hoạt động và
sinh hoạt bình thường: Điều kiện mà ở đó tàu nói chung, máy, thiết bị phục vụ,
phương tiện và thiết bị trợ giúp hệ động lực, khả năng lái, hàng hải an toàn, sự
an toàn phòng cháy và ngập nước, thông tin tín hiệu nội bộ và bên ngoài, cũng
như các điều kiện phục vụ sinh hoạt cho con người làm việc bình thường và đúng
chức năng.
1.1.3.2. Điều kiện sự cố: Là điều
kiện mà ở đó có tất cả các thiết bị phục vụ cần thiết cho điều kiện hoạt động và
sinh hoạt bình thường không làm việc do hư hỏng nguồn điện chính.
1.1.3.3. Nguồn điện chính: Là
nguồn cấp điện cho bảng điện chính để phân phối cho tất cả các thiết bị phục vụ
cần thiết để duy trì tàu ở điều kiện hoạt động và sinh hoạt bình thường.
1.1.3.4. Trạm phát điện
chính: Khu vực bao gồm nguồn điện chính và không gian đặt nguồn điện chính.
1.1.3.5. Bảng điện chính: Là
bảng điện được cấp điện trực tiếp bằng nguồn điện chính và dùng để phân phối
điện năng cho các thiết bị phục vụ tàu.
1.1.3.6. Nguồn điện sự cố: Là
nguồn điện dùng để cấp điện cho bảng điện sự cố khi mất nguồn điện chính.
1.1.3.7. Bảng điện sự cố: Là
bảng điện mà trong điều kiện hư hỏng hệ thống cấp nguồn điện chính thì nó được
cấp nguồn điện trực tiếp bằng nguồn điện sự cố để phân phối điện cho các thiết
bị phục vụ trong trường hợp sự cố.
1.2.
Thử nghiệm
1.2.1. Thử tại xưởng
1.2.1.1. Phải tiến hành thử thiết
bị điện như nêu dưới đây phù hợp với yêu cầu tương ứng trong Phần này tại xưởng
chế tạo hoặc xưởng khác có đầy đủ các thiết bị cho việc thử và kiểm tra.
a) Các máy phát điện
phục vụ trên tàu (chính, phụ, sự cố).
b) Các bảng điện
chính và sự cố.
c) Các động cơ điện
dùng cho máy phụ có công dụng thiết yếu, bao gồm:
(1) Máy phụ chủ yếu
phục vụ cho máy chính
(2) Máy phụ dùng vào mục
đích điều động và an toàn
(3) Máy phụ dùng cho
thiết bị nâng hàng.
d) Các cơ cấu điều
khiển các động cơ điện nêu ở (c).
đ) Các biến áp động lực
và chiếu sáng có công suất từ 1kVA trở lên đối với loại 1 pha và từ 5kVA trở
lên đối với loại 3 pha.
e) Các bộ chỉnh lưu
bán dẫn động lực có công suất từ 5kW trở lên và các thiết bị đi kèm chúng được
dùng để cấp nguồn cho các thiết bị nêu từ a đến d.
g) Các thiết bị điện
khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
1.2.1.2. Đối với thiết bị được
dùng cho máy phụ chuyên dùng cho tàu cá, và Đăng kiểm thấy là cần thiết, thì
chúng phải được thử phù hợp với những yêu cầu của Phần này.
1.2.1.3. Đối với thiết bị
điện được chế tạo hàng loạt, nếu Đăng kiểm chấp nhận, có thể áp dụng Quy trình
thử phù hợp với phương pháp sản xuất thay cho những yêu cầu nêu ở 1.2.1.1 trên.
1.2.1.4. Thiết bị và cáp điện
nêu từ a đến đ dưới đây phải chịu thử mẫu cho mỗi sản phẩm:
a) Cầu chì
b) Các bộ ngắt mạch
c) Các công tơ điện
từ
d) Thiết bị điện
phòng nổ
đ) Cáp điện động lực,
chiếu sáng và liên lạc nội bộ.
1.2.1.5. Thiết bị điện và cáp
điện có Giấy chứng nhận nếu được Đăng kiểm xem xét chấp nhận thì có thể được
miễn giảm một phần hoặc toàn bộ việc thử và kiểm tra.
1.2.2. Thử sau khi lắp đặt
trên tàu
Sau khi hoàn thiện lắp
đặt mới hoặc sửa chữa, thay thế các thiết bị điện trên tàu thì phải thực hiện
thử chúng với sự có mặt của Đăng kiểm viên. Việc thử này được tiến hành để bổ
sung cho các công việc thử đã được tiến hành trong xưởng chế tạo.
1.2.2.1. Điện trở cách điện
a) Đồng hồ đo điện
trở cách điện: Có thể dùng đồng hồ đo điện trở cách điện kiểu quay tay phát ra
điện áp không dưới 500 V để tiến hành đo điện trở cách điện.
b) Mạch động lực và
mạch chiếu sáng: Điện trở cách điện giữa các pha hoặc cực với đất và có thể
giữa các pha và các cực với nhau phải ít nhất là 1 MΩ. Nếu kết quả đo mà thấp
hơn trị số này thì có thể tách riêng từng thiết bị ra.
c) Mạch thông tin,
báo động: Các mạch có điện áp không dưới 50V thì điện trở cách điện giữa các dây
dẫn với đất phải ít nhất là 1 MΩ. Các mạch có điện áp nhỏ hơn 50V thì trị số này
không được nhỏ hơn 0,33 MΩ.
d) Các bảng điện,
bảng phân phối: Điện trở cách điện giữa các thanh dẫn và giữa thanh dẫn với đất
phải tối thiểu là 1 MΩ. Khi đo phải để các công tắc ở trạng thái ngắt và phải
tháo các cầu chì, đèn chỉ báo nối đất, vôn mét, các cuộn dây điện áp, v.v...
đ) Các máy phát và
động cơ điện: Điện trở cách điện của cáp điện máy phát và động cơ, các cuộn dây
từ trường và cơ cấu điều khiển phải ít nhất là 1 MΩ.
e) Ghi số liệu đo
điện trở cách điện: Sau khi đo điện trở cách điện, các số liệu phải được ghi
lại và lập thành văn bản có các bên xác nhận.
1.2.2.2. Tính nối đất liên
tục
Phải có biện pháp thử
để chứng tỏ rằng việc nối đất các thiết bị điện là đảm bảo tốt.
1.2.2.3. Kết quả thử
a) Nhiệt độ phát
nóng: Nhiệt độ phát nóng của các thiết bị điện không được vượt quá giới hạn cho
phép của vật liệu cách điện dùng trong chúng.
b) Điện áp: Bộ điều chỉnh
điện áp của mỗi máy phát phải đảm bảo giữ điện áp không sai lệch quá ± 3% điện
áp định mức khi tải thay đổi từ 0% đến 100% tải định mức.
c) Động cơ điện: Tất
cả các động cơ điện truyền động các máy quan trọng phải hoạt động tốt theo mỗi
chức năng của chúng, điều này không bắt buộc phải cho chúng mang hết tải và
thời gian thử chỉ cần đủ để khẳng định là chúng thỏa mãn.
1.2.2.4. Thiết bị điện trong
các vùng nguy hiểm
Phải tiến hành kiểm
tra các thiết bị điện bố trí trong vùng và không gian nguy hiểm để công nhận rằng
nó là kiểu được chấp thuận và phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn này và việc lắp
đặt chúng không làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của kết cấu thân tàu ở các vùng
đó. Phải tiến hành thử hoạt động các tín hiệu báo động, khóa liên động liên
quan đến thiết bị thông gió trong các buồng nằm trong các vùng nguy hiểm, kết quả
thu được phải chứng tỏ rằng nó hoạt động tốt và đúng chức năng.
1.2.3. Thử và kiểm tra bổ
sung
Khi thấy cần thiết,
Đăng kiểm có thể yêu cầu thử và kiểm tra khác với những yêu cầu đã nêu ở trong
Phần này.
Chương 2. THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ KẾT CẤU THIẾT BỊ
ĐIỆN TÀU
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Bố trí thiết bị điện
và kết cấu
2.1.1.1. Trên mỗi tàu đều phải
bố trí nguồn điện chính. Số lượng và công suất của nguồn điện phải đủ để cho
tàu hoạt động bình thường ở mọi chế độ. Nguồn điện trên tàu có thể là tổ máy
phát hoặc tổ ắc quy.
2.1.1.2. Trên những tàu mà nguồn
điện chính là ắc quy thì dung lượng của nó phải đủ đảm bảo cung cấp theo quy
định tại 2.1.1.1. Thiết bị điện phải bố trí ở vị trí dễ
tới gần, tránh xa các vật liệu dễ cháy, trong vùng được thông gió tốt, được
chiếu sáng đủ, không có nguy cơ bị hư hỏng do va chạm cơ khí. Nếu như điều này không
thể thực hiện được thì thiết bị điện phải có kết cấu thích hợp hoặc phải được
làm kín, khi cần có thể che chắn tốt phần mang điện.
2.1.1.3. Tất cả các thiết bị
điện phải có kết cấu và được bố trí sao cho trong điều kiện khai thác bình
thường con người không bị điện giật do sờ tay hoặc chạm vào.
2.1.1.4. Các vật liệu cách điện
và các cuộn dây cách điện phải có khả năng chịu kéo, hơi ẩm, không khí biển và
hơi dầu, trừ khi chúng được bảo vệ đặc biệt.
2.1.1.5. Khi đã ngắt mạch công
tắc điều khiển thì không được phép có dòng điện chạy qua mạch điều khiển hoặc các
tín hiệu.
2.1.1.6. Thiết bị điện phải
làm việc tốt ngay cả khi tàu bị lắc và bị chấn động mạnh.
2.1.1.7. Tất cả các ê-cu và
vít dùng để nối các phần mang điện phải được hãm chắc chắn, không có khả năng tự
nới lỏng.
2.1.1.8. Các dây dẫn và thiết
bị điện phải được đặt cách xa la bàn từ, hoặc được bố trí sao cho từ trường
nhiễu gây ra là không đáng kể.
2.1.1.9. Không cho phép đặt thiết
bị điện trực tiếp vào kết cấu gỗ trừ thiết bị chiếu sáng trong buồng ở hoặc buồng
khô ráo.
2.1.2. Nối đất
2.1.2.1. Tất cả các bộ phận bằng
kim loại không có điện áp của các thiết bị điện nhưng trong quá trình vận hành con
người có khả năng đụng chạm tới, phải nối đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiết bị điện có
hai lần cách điện hoặc có cách điện tăng cường.
b) Các thiết bị điện cố
định dùng điện áp an toàn không quá 55V dòng một chiều hoặc 55V dòng xoay chiều
(không cho phép dùng biến áp tự ngẫu để tạo ra điện áp này).
c) Các bộ phận bằng kim
loại của thiết bị điện được cố định trong các vật liệu cách điện hoặc xuyên qua
vật liệu cách điện để cách ly với bộ phận có điện áp đã được nối đất sao cho ở điều
kiện làm việc bình thường không có xuất hiện điện áp hoặc tiếp xúc với các phần
nối đất.
d) Thân của ổ đỡ được
cách điện đặc biệt.
đ) Đui đèn và các bộ
phận bắt chặt với đèn huỳnh quang, các bộ phận bên ngoài được bắt chặt với đui
hoặc đèn được chế tạo bằng vật liệu cách điện hoặc được vặn vào các vật liệu
cách điện.
e) Các bộ phận chi tiết
cố định dây cáp.
2.1.2.2. Việc nối đất các
thiết bị điện phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Các thiết bị điện
đặt cố định phải được nối đất bằng dây cáp riêng bên ngoài hoặc nối đất bằng lõi
nối đất của cáp điện.
b) Cho phép nối đất các
thiết bị điện bằng cách đặt trực tiếp trên bề mặt và giá đỡ kim loại hoặc trên các
kết cấu nối đất khác tin cậy của tàu. Trong trường hợp này phải cố định thiết
bị ít nhất bằng 2 bu lông và đảm bảo tiếp xúc về điện tin cậy giữa thân thiết
bị điện với các kết cấu của thân tàu.
c) Tiết diện dây nối đất
không được nhỏ hơn 10 mm2 nếu là dây đồng và 50 mm2 nếu là
dây thép.
d) Đối với các dụng cụ
đo, khí cụ đo có công suất nhỏ và cáp điện dùng cho chúng thì dây nối đất bằng
đồng có tiết diện tối thiểu là 1,5 mm2.
đ) Đối với bảng điện
chính và bảng điện bờ thì tiết diện dây nối đất lấy bằng 0,5 tiết diện dây cáp đi
vào trong bảng điện, nhưng không được lớn hơn 70 mm2 nếu là dây đồng và
700 mm2
nếu là
dây thép.
2.1.2.3. Không được đặt thiết
bị ngắt mạch trong mạch nối đất của thiết bị điện cố định.
2.1.2.4. Vỏ bọc ngoài và vỏ
bọc kim loại của cáp điện phải được nối đất. Phải tiến hành nối đất bằng một
trong những cách sau:
a) Bằng dây đồng có tiết
diện không nhỏ hơn 2,5 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi tới 25 mm2 và không nhỏ hơn 4 mm2 đối với cáp có tiết
diện lõi lớn hơn 25 mm2.
b) Kẹp chặt lõi nối
đất hoặc vỏ bọc kim loại của cáp với thân tàu bằng các vòng kẹp ôm khít chắc chắn
và dẫn điện tốt;
c) Dùng các vòng đệm cáp
chế tạo bằng vật liệu chống gỉ, dẫn điện tốt và có tính đàn hồi. Phải nối đất
cả hai đầu dây cáp, vỏ của cáp ở đầu cuối cùng thì chỉ cần nối đất ở phía cấp
điện.
2.1.2.5. Khi dùng một trong
các lõi cáp để nối đất thì phải cố định nó với các phần nối đất bên trong vỏ
của thiết bị.
2.1.2.6. Cuộn thứ cấp của biến
áp đo lường, biến áp thấp áp, các thiết bị điều khiển truyền động điện đều phải
được nối đất.
2.1.2.7. Vị trí nối đất phải đảm
bảo dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo quản tránh hư hỏng cơ học hoặc do han gỉ gây
ra. Bề mặt chỗ nối đất phải được đánh sạch tới ánh kim và được phủ một lớp kim loại
chống gỉ. Phải dùng vít hoặc bu lông có đường kính không nhỏ hơn 6 mm để nối
đất với thân tàu hay với dây dẫn nối đất.
2.1.2.8. Vỏ kim loại của dụng
cụ thiết bị điện lưu động làm việc ở điện áp lớn hơn 24 V phải được nối đất.
Việc nối đất ổ cắm phải dùng một cọc cắm nối đất riêng.
2.1.2.9. Cấm dùng ống dẫn, két,
bình chứa khí nén và chứa các sản phẩm dầu mỏ làm chỗ nối đất.
2.1.2.10. Đối với các tàu làm
bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh (FRP) phải nối đất:
a) Chất phủ các kết
cấu kim loại, máy móc và thiết bị mà có nguy cơ nhiễm điện do tĩnh điện hoặc cảm
ứng điện từ, trừ trường hợp nó không gây tác hại cho người khi tiếp xúc trực
tiếp.
b) Két dầu đốt và
đường ống kim loại.
c) Các bộ phận kim
loại của van, nắp lỗ chui hoặc các chi tiết khác đặt ở két dầu đốt và đường ống
nếu két dầu đốt được làm bằng FPR.
2.1.2.11. Tấm nối đất đối với
tàu vỏ gỗ và FRP phải được làm bằng đồng có kích thước tối thiểu 300mm x 400mm hoặc
tương đương và được bố trí ở phía ngoài vỏ tàu tại vị trí luôn bị ngập nước
trong bất kỳ điều kiện nào của tầu. Có thể dùng bộ phận kim loại của tầu để làm
tấm nối đất nếu nó thỏa mãn điều kiện trên.
2.1.3. Khoảng cách cách điện
2.1.3.1. Khoảng cách giữa các
phần có điện với nhau và giữa các phần có điện với kim loại nối đất qua bề mặt
cách điện hoặc qua không khí phải tương xứng với điện áp làm việc của chúng, có
lưu ý đến bản chất của vật liệu cách điện và sự tăng điện áp tức thời do đóng
mở mạch hoặc do hư hỏng.
2.1.3.2. Đối với các thanh dẫn
thì khoảng cách tối thiểu giữa các pha hoặc các cực với nhau và giữa các pha
hoặc các cực với đất là 16 mm.
2.1.4. Thiết bị điện trong
vùng có khí dễ nổ
2.1.4.1. Thiết bị điện khi
bắt buộc phải lắp đặt trong vùng có khí dễ nổ hoặc dễ cháy (buồng để ắc quy,
kho sơn, v.v…) thì chúng phải là loại phòng nổ đã được duyệt, do cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận hoặc do cơ quan được Đăng kiểm ủy quyền chứng nhận.
2.1.4.2. Các công tắc và
thiết bị bảo vệ thiết bị điện đặt trong vùng có khí dễ nổ hoặc dễ cháy phải được
lắp đặt ở các pha hoặc các cực và được bố trí ở vùng không nguy hiểm.
2.2.
Thiết bị điện
2.2.1. Nguồn điện
2.2.1.1. Nguồn điện chính
a) Trên mỗi tàu đều phải
bố trí nguồn điện chính. Số lượng và công suất của nguồn điện phải đủ để cho
tàu hoạt động bình thường ở mọi chế độ. Nguồn điện trên tàu có thể là tổ máy
phát hoặc tổ ắc quy.
b) Trên những tàu mà nguồn
điện chính là ắc quy thì dung lượng của nó phải đủ đảm bảo cung cấp cho các phụ
tải trong thời gian không ít hơn 12 giờ mà không phải nạp thêm.
c) Nếu có ý định dùng
nguồn điện trên bờ cấp cho tàu thì phải có hộp điện bờ và phải đặt cáp cố định
từ hộp điện bờ đến bảng điện chính.
d) Tổ ắc quy không
được bố trí trong các buồng chứa động cơ xăng và buồng chứa các két xăng.
2.2.1.2. Nguồn điện sự cố
a) Trên mỗi tàu phải
có nguồn điện sự cố ắc quy độc lập, việc bố trí ắc quy phải phù hợp với 2.2.7.1 Chương này.
b) Công suất nguồn điện
sự cố phải đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải dưới đây trong thời gian 3 giờ
mà điện áp không giảm quá 10% điện áp định mức:
(1) Chiếu sáng:
(a) Buồng máy, buồng lái.
(b) Chỗ đặt phương
tiện cứu sinh, dụng cụ cứu nạn, thiết bị phòng chống cháy.
(c) Hành lang, cầu
thang trong ca bin, lối thoát khỏi buồng máy.
(2) Phương tiện liên
lạc vô tuyến (nếu như không có ắc quy sự cố dành riêng cho nó).
(3) Hệ thống thông tin,
báo động trên tàu. Điều này không áp dụng cho hệ thống dùng nguồn điện là ắc
quy.
a) Trên những tàu có nguồn
điện chính là máy phát gắn trên động cơ chính làm việc ở chế độ đệm với ắc quy
thì có thể coi ắc quy là nguồn điện sự cố.
b) Trên những tàu mà nguồn
điện chính là ắc quy thì có thể không cần nguồn điện sự cố nếu dung lượng của nó
đảm bảo được yêu cầu 2.1.2 Chương này.
c) Nguồn điện sự cố
phải được bố trí tự động cấp điện cho bảng điện sự cố khi mất nguồn điện chính.
2.2.2. Thiết bị chống sét
2.2.2.1. Trên tất cả các cột
hoặc cột cao nhất của tàu phải đặt thiết bị chống sét. Thiết bị chống sét phải
gồm kim thu sét, dây dẫn và tấm nối đất.
2.2.2.2. Phải thực hiện chống
sét bằng một trong những cách sau đây:
a) Nếu thân tàu và
cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột không có thiết bị điện
nào thì có thể coi cột là thiết bị chống sét.
b) Nếu thân tàu và
cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột có thiết bị điện thì
phải đặt kim thu sét cao hơn thiết bị điện đặt ở đỉnh cột một khoảng không nhỏ
hơn 300 mm.
c) Nếu cột tàu làm
bằng vật liệu không dẫn điện thì phải đặt kim thu sét cao hơn thiết bị điện đặt
ở đỉnh cột một khoảng không nhỏ hơn 300 mm. Đầu nối của dây dẫn phải được nối
chắc chắn với phần kim loại gần nhất thuộc bộ phận thân tàu.
2.2.2.3 Đường kính kim thu
sét không được nhỏ hơn 12 mm. Kim thu sét phải được làm bằng đồng đỏ, hợp kim
đồng hoặc bằng thép có mạ lớp chống gỉ.
2.2.2.4. Nếu dây dẫn bằng đồng
hoặc hợp kim đồng thì tiết diện không được nhỏ hơn 70 mm2, nếu dây
dẫn làm bằng thép thì tiết diện không được nhỏ hơn 100 mm2 và nó phải được bảo
vệ chống gỉ.
2.2.2.5. Phải đặt dây dẫn
phía ngoài cột, đường dây phải có ít chỗ uốn, nếu có chỗ uốn thì bán kính chỗ
uốn phải càng lớn càng tốt.
2.2.2.6. Không được đi dây
dẫn qua những chỗ có nguy cơ nổ.
2.2.2.7. Khi tàu nằm trên ụ
nổi hoặc triền đà thì nhất thiết phải nối đất cột thu sét chung với ụ nổi hoặc phải
được nối đất ở nơi nối đất Quy định chung với triền đà.
2.2.2.8. Liên kết giữa cột thu
sét với dây dẫn và với đất phải là liên kết bulông. Bulông phải làm bằng đồng hoặc
hợp kim đồng. Nếu bulông bằng thép thì phải mạ lớp chống gỉ.
2.2.2.9. Mặt tiếp xúc chỗ nối
bulông giữa dây dẫn với kim thu sét và với “đất” phải có diện tích không nhỏ hơn
100 mm2
nếu bu lông
bằng đồng hoặc hợp kim đồng và không nhỏ hơn 1000 mm2 nếu bu lông bằng thép.
2.2.2.10. Các bộ phận kim loại
gần dây dẫn phải được nối đất nếu như các bộ phận này không có liên kết với
thân tàu theo kiểu nối đất.
2.2.2.11. Điện trở của hệ
thống chống sét từ đầu kim thu sét đến điểm tiếp “đất” hoặc vỏ tàu không được
vượt quá 0,02 Ω.
2.2.3. Phụ tùng dự trữ và
đồ nghề
Các loại, số lượng
phụ tùng dự trữ và đồ nghề đối với thiết bị điện trên tàu sẽ do Đăng kiểm quy
định căn cứ vào các thiết bị điện dùng thực tế trên tàu.
2.2.4. Phân phối điện năng
2.2.4.1. Sử dụng thân tàu làm
vật dẫn
Không cho phép sử
dụng thân tàu làm vật dẫn, trừ trường hợp sau đây:
a) Mạch ắc quy khởi
động
b) Mạch có điện áp
nhỏ hơn 30 V được đặt ở những nơi khô ráo
c) Mạch đo các đại
lượng không điện có điện áp nhỏ hơn 30V
d) Các hệ thống bảo
vệ dòng ca tốt dùng để bảo vệ phía ngoài thân tàu
đ) Hệ thống kiểm tra
cách điện với điều kiện trong bất kỳ trường hợp nào dòng điện khép kín không
lớn hơn 30 mA
e) Hệ thống nối đất cục
bộ.
2.2.4.2. Điện áp và tần số
a) Không cho phép sử
dụng điện áp lớn hơn 500 V.
b) Tần số 50 Hz hoặc 60
Hz ứng với cấp điện áp 380 V hoặc 440 V được xem là tần số tiêu chuẩn trên tàu.
c) Trong trường hợp đặc
biệt Đăng kiểm sẽ xem xét riêng.
2.2.4.3. Cung cấp điện cho
các thiết bị, hệ thống
a) Các thiết bị, hệ thống
điện quan trọng phải được cấp điện trực tiếp từ bảng điện chính (bao gồm các thiết
bị và hệ thống cần cho hành trình và an toàn của tàu). Các thiết bị và hệ thống
điện còn lại có thể được cấp theo nhóm hoặc ổ nối.
b) Nếu có thiết bị
lái dùng điện thì nó phải được cấp điện bằng 2 đường dây được đặt càng xa nhau càng
tốt theo chiều ngang cũng như chiều thẳng đứng thân tàu.
c) Bảng điện hàng hải
chính phải được cấp điện bằng 2 đường dây, một từ bảng điện chính, một từ bảng điện
gần nhất. Từ bảng điện đến các đèn phải có đường dây riêng biệt. Nếu đèn hàng hải
chính dùng điện ắc quy thì không cần có đèn dự phòng.
d) Các bảng điện chiếu
sáng phải được cấp điện bằng đường dây riêng biệt. Cho phép đặt các ổ cắm điện
trên đường dây chiếu sáng với điều kiện khi cả ổ cắm và đèn hoạt động đồng thời
thì dòng điện nhánh cuối không quá 10 A và không gây quá tải dây dẫn.
2.2.5. Thiết bị phân phối
2.2.5.1. Bố trí thiết bị phân
phối
a) Thiết bị phân phối
phải được đặt ở nơi khô ráo, không tích tụ hơi dầu, hơi ẩm, dễ tiếp cận để khai
thác.
b) Bảng điện hàng hải
phải được đặt ở buồng lái.
c) Nếu được Đăng kiểm
đồng ý, có thể đặt bảng phân phối điện chính ở buồng lái.
2.2.5.2. Yêu cầu về lối đi
đến bảng phân phối điện chính
Phía trước và phía sau
bảng phân phối điện chính phải có khoảng trống tối thiểu cho người thao tác, phần
mang điện phía sau phải được che chắn tránh người vô tình chạm vào. Trường hợp khi
mở cánh phía trước bảng phân phối điện chính mà tiếp cận được dễ dàng các thiết
bị trong bảng thì có thể không cần có khoảng trống phía sau.
2.2.6. Máy biến áp
Chỉ cho phép dùng máy
biến áp khô trên tàu.
2.2.7. Ắc quy
2.2.7.1. Bố trí ắc quy
a) Ắc quy phải được
bố trí trong các buồng được thông gió tốt, buồng được chiếu sáng bằng đèn phòng
nổ hoặc được chiếu sáng gián tiếp.
b) Tổ ắc quy có dung
lượng nhỏ hơn 1000 Ah cho phép đặt ở buồng máy.
c) Các ắc quy phải
được cố định chắc chắn để không bị xê dịch khi tàu bị lắc hoặc bị chấn động.
d) Phải đặt riêng
biệt ắc quy a xít và ắc quy kiềm.
đ) Tàu nhỏ nếu thiết
kế không có buồng chứa ắc quy riêng, dung lượng ắc quy nhỏ hơn 1000 Ah và các ắc
quy đặt cả dưới buồng máy thì cần bố trí ắc quy hợp lý tại vị trí phù hợp để
cấp nguồn cho khởi động các máy và các nguồn điện sinh hoạt khác và dự phòng.
2.2.7.2. Nạp điện ắc quy
a) Mỗi tổ ắc quy phải
được bố trí thiết bị nạp.
b) Các bộ ắc quy có
kiểu và dung lượng khác nhau có thiết bị chỉnh dòng nạp.
c) Tổ ắc quy dùng cho
thiết bị quan trọng phải đảm bảo nạp với dòng định mức không quá 8 giờ.
d) Trong thiết bị nạp
phải có đồng hồ đo điện áp và dòng điện.
2.2.8. Nguồn khởi động điện
của các động cơ đốt trong
2.2.8.1. Dung lượng của tổ ắc
quy khởi động
a) Dung lượng của tổ
ắc quy phải đảm bảo 8 lần khởi động đối với động cơ máy chính và 6 lần với động
cơ khác kể từ lúc máy nguội, thời gian khởi động kéo dài không quá 5 giây cho
một lần khởi động.
b) Cho phép dùng ắc
quy khởi động cấp điện cho các phụ tải với điều kiện nó phải đảm bảo số lần
khởi động và thời gian cấp cho các phụ tải không ít hơn 8 giờ mà không phải nạp
thêm.
2.2.9. Điều khiển truyền
động điện các máy
2.2.9.1. Truyền động điện các
máy phải có bảo vệ “O” (trừ truyền động điện các máy lái điện và điện thủy lực).
2.2.9.2. Nếu động cơ truyền động
được khởi động trực tiếp có nguy cơ làm sụt áp trạm phát quá mức gây mất đồng bộ
các thiết bị khác thì phải có biện pháp khởi động gián tiếp.
2.2.9.3. Truyền động điện
quạt gió, bơm dầu phải có nút ngắt từ xa đặt trên buồng lái.
2.2.10. Bảo vệ các thiết bị
điện
2.2.10.1. Bảo vệ các máy phát
điện
a) Mỗi máy phát làm
việc độc lập phải được bảo vệ
(1) Quá tải
(2) Ngắn mạch
b) Mỗi máy phát làm
việc song song phải được bảo vệ:
(1) Quá tải
(2) Ngắn mạch
(3) Dòng điện ngược
hoặc công suất ngược.
2.2.10.2. Bảo vệ các động cơ
điện
Các động cơ điện tối
thiểu phải được bảo vệ ngắn mạch, động cơ có công suất lớn hơn 1,5 kW phải được
bảo vệ quá tải.
2.2.10.3. Bảo vệ các mạch điện
Các mạch điện phải
được bảo vệ ngắn mạch.
2.2.10.4. Bố trí thiết bị bảo
vệ
Thiết bị bảo vệ phải được
đặt ở tối thiểu 2 pha đối với mạch điện 3 pha và 1 pha hoặc 1 cực đối với mạch điện
2 pha hoặc mạch điện một chiều.
2.2.11. Chiếu sáng
2.2.11.1. Yêu cầu chung
a) Trong các buồng và
không gian dễ ẩm ướt (như buồng máy, bếp, nhà vệ sinh, v.v…) và không gian
ngoài trời phải dùng các đèn có nắp chụp kín nước.
b) Những nơi dễ bị va
chạm cơ khí phải dùng các đèn có bọc lưới thép bảo vệ.
c) Các đèn phải được
bố trí sao cho các dây cáp và vật liệu lân cận không bị nung nóng tới quá nhiệt
độ cho phép của chúng.
2.2.11.2. Thiết bị ngắt mạch trong
mạch chiếu sáng
a) Chỉ cho phép dùng thiết
bị ngắt kiểu một cực trong mạch chiếu sáng ở các buồng và không gian khô ráo.
b) Các đèn chiếu sáng
ngoài tàu phải được ngắt mạch tập trung trong buồng lái.
2.2.11.3. Ổ cắm điện
a) Ổ cắm dùng cho các
đèn di động phải được bố trí ở những nơi thích hợp như buồng máy, buồng lái v.v…
b) Ổ cắm bố trí trên boong
phải là loại kín nước được đặt nằm ngang hoặc quay xuống dưới.
2.2.11.4. Cường độ chiếu sáng
Cường độ chiếu sáng
trong các buồng làm việc tối thiểu là 75 LUX còn ở các vị trí khác tối thiểu là
50 LUX.
2.2.12. Các hệ thống thông
tin, báo động
2.2.12.1. Hệ thống báo cháy
a) Nên bố trí hệ
thống báo cháy bằng tay trên tàu.
b) Nút ấn báo cháy phải
được sơn màu đỏ, tối thiểu phải được đặt ở buồng máy, boong, buồng sinh hoạt công
cộng. Chuông báo cháy phải được đặt ở trong buồng lái và có đèn hiệu chỉ rõ vị
trí xảy ra cháy. Nguồn cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên tục.
2.2.12.2. Hệ thống báo động
Nếu trên tàu có bố
trí hệ thống báo động, thì các chuông báo phải có âm thanh khác với chuông báo cháy.
Nút ấn chuông phải được đặt trong buồng lái. Nguồn cấp cho hệ thống phải đảm
bảo liên tục.
2.2.13. Cáp điện
2.2.13.1. Yêu cầu chung
a) Cáp điện phải là
loại chuyên dùng cho tàu thủy thỏa mãn yêu cầu quy định tại 2.9, Chương 2, Phần
4. QCVN 21:2015/BGTVT.
b) Cho phép dùng dây
cáp loại khác ở những nơi khô ráo, khó xảy ra cháy. Điều này sẽ do Đăng kiểm
viên xem xét cụ thể và quyết định.
2.2.13.2. Tính chọn cáp điện
a) Việc tính chọn cáp
điện phải xét đến điều kiện môi trường và kiểu đi cáp. Nếu như không có các số
liệu cụ thể về môi trường thì nên chọn cáp có dòng tải định mức bằng 120% cho
cáp có vỏ bọc cao su và 125% cho cáp có vỏ bọc chất hữu cơ của dòng tải lớn
nhất mà cáp phải chịu.
b) Việc tính chọn cáp
như nêu ở a ở trên cũng phải đảm bảo sao cho nhiệt độ làm việc bình thường của
cáp không vượt quá nhiệt độ môi trường đặt cáp 10°C.
2.2.13.3. Bố trí cáp điện
a) Cáp điện phải được
bố trí càng thẳng càng tốt.
b) Cáp điện phải được
đi cách xa vách tối thiểu là 10 mm, xa nguồn nhiệt tối thiểu là 100 mm và két
dầu là 50 mm.
c) Khi cần uốn cong cáp
thì bán kính uốn cong không nhỏ hơn 6 lần đường kính ngoài của cáp.
d) Ở những nơi có khả
năng bị hư hỏng do cơ khí thì phải dùng cáp có vỏ bọc thép hoặc cáp phải được
bảo vệ thích hợp.
đ) Cáp đi qua boong, vách
phải không được làm hư hại đến tính nguyên vẹn của boong, vách và cáp không bị
xây sát.
e) Cáp phải được cố
định chắc chắn bằng kẹp sao cho vỏ bọc ngoài của cáp không bị xước hoặc bị ép
quá mức. Đầu bắt cáp phải là loại đầu cốt hoặc vành khuyên có tráng thiếc.
g) Cáp chui lên mặt boong
phải được đi trong ống và ống phải nhô cao khỏi mặt boong tối thiểu 460 mm.
h) Cáp đi dưới sàn la
canh phải được đi trong ống thép liền. Cáp điện xuyên vách ngang qua két nước,
két dầu phải đi trong ống thép liền tráng kẽm kín nước.
i) Việc nối cáp với
thiết bị điện phải được thực hiện bằng đai ốc hoặc vít, phần vỏ bọc cáp phải đi
vào trong thiết bị tối thiểu là 10 mm.
2.3.
Kết cấu thiết bị điện
2.3.1. Yêu cầu về thiết kế
và chế tạo
2.3.1.1. Thiết bị điện được
cấp điện từ bảng điện chính và sự cố phải được thiết kế và chế tạo sao cho chúng
có thể hoạt động tốt khi có dao động điện áp và tần số. Nếu không có quy định
nào khác, thiết bị điện phải hoạt động tốt khi điện áp và tần số dao động với mức
như nêu ở Bảng 1/5 dưới đây. Đối với các hệ thống có đặc thù riêng như: các mạch
điện tử mà khả năng chúng không thể hoạt động tốt trong giới hạn được nêu trong
bảng nói trên thì chúng phải được cấp điện bằng biện pháp thích hợp (chẳng hạn
qua bộ ổn áp v.v…).
2.3.1.2. Các bộ phận thường
phải thay thế trong thời gian sử dụng phải có thể tháo ra được dễ dàng. Các bộ
phận này phải được thiết kế sao cho khi thay thế các chi tiết hư hỏng thì không
cần phải tháo các chi tiết khác và không cần phải dùng các đồ nghề chuyên dùng.
2.3.1.3. Nếu dùng vít chuyên
dụng thì phải có biện pháp không để vít tự xoáy ra. Ở các vị trí mà ốc vít
thường xuyên phải tháo thì phải có biện pháp loại trừ khả năng mất chúng.
2.3.1.4. Các phần đệm kín của
thiết bị điện (nắp, các lỗ kiểm tra v.v…) phải được bảo vệ tương tự như việc
bảo vệ vỏ của thiết bị. Đệm chèn kín phải được bắt chặt với nắp hoặc vỏ hộp.
2.3.1.5. Các thiết bị điện mà
bên trong có thể tạo ra những chỗ gây tích tụ hơi (dầu, nước) thì phải có biện
pháp để dẫn hơi tích tụ ra theo đường riêng. Các cuộn dây, các bộ phận dẫn điện
phải được bảo vệ khỏi bị tác động của hơi tích tụ trong thiết bị.
2.3.1.6. Thiết bị điện được
làm mát bằng khí cưỡng bức đặt trong buồng có độ ẩm cao, thì phải có hệ thống thông
gió sao cho hơi ẩm và hơi dầu không bị hút vào bên trong của thiết bị điện.
Bảng
1/5. Giới hạn dao động điện áp và tần số
Thông
số dao động
|
Giới
hạn dao động
|
|
Lâu
dài
|
Tức
thời
|
Điện
áp
|
+
6%, - 10%
|
±
20% (1,5 giây)
|
Tần
số
|
±
5%
|
±
10% (5 giây)
|
2.3.2. Bảo vệ tránh điện
giật
2.3.2.1. Vỏ kim loại của thiết
bị điện làm việc ở điện áp cao hơn điện áp an toàn mà không được cách điện tăng
cường hay cách điện kép thì phải được nối đất. Việc nối đất được biểu thị bằng dấu
hiệu ┴ .
2.3.2.2. Các phần kim loại không
có điện của thiết bị điện mà trong quá trình vận hành con người có thể chạm vào
và khi lớp cách điện bị hỏng có thể trở thành có điện phải được nối đất tin cậy
với dấu nối đất ┴
.
2.3.2.3. Kết cấu thiết bị điện
phải phù hợp với công dụng, kiểu, điều kiện làm việc của thiết bị và phải loại
trừ được khả năng người đụng chạm vào các phần có điện.
2.3.2.4. Vỏ hộp, tủ và nắp để
ngăn cản không cho người không có trách nhiệm lại gần các phần có điện và thông
thường không cần mở ra khi vận hành, phải có kết cấu sao cho chỉ có thể mở được
chúng bằng đồ nghề chuyên dùng.
2.3.3. Điều kiện môi trường
2.3.3.1. Trừ khi có quy định
khác, yêu cầu phải áp dụng điều kiện môi trường như nêu ở Bảng 2/5 và Bảng 3/5
dưới đây cho việc thiết kế, lựa chọn và bố trí các trang bị điện để đảm bảo
chúng làm việc có hiệu quả.
2.3.3.2. Thiết bị điện phải đảm
bảo làm việc tốt khi có chấn động xảy ra trong khi chúng đang làm việc bình
thường.
Bảng
2/5. Nhiệt độ môi trường
Không khí
|
Nơi đặt, bố trí
|
Nhiệt độ (°C)
|
Trong không gian
kín
|
0 đến 45
|
Trong không gian có
nhiệt độ lớn hơn 45°C và nhỏ hơn 0°C
|
Tùy theo các điều
kiện của vị trí cụ thể
|
Trên boong hở
|
0 đến 45
|
Nước biển
|
-
|
32
|
Bảng
3/5. Góc nghiêng
Tên
thiết bị
|
Lắc
ngang (*)
|
Lắc
dọc (*)
|
Nghiêng
tĩnh
|
Nghiêng
động
|
Nghiêng
tĩnh
|
Nghiêng
động
|
Các thiết bị khác với
nêu ở dưới
|
15°
|
22,5°
|
5°
|
7,5°
|
Các thiết bị điện
sự cố, cơ cấu đóng ngắt (các bộ ngắt mạch, v.v…), thiết bị điện và điện tử
|
22,5°
|
22,5°
|
10°
|
10°
|
Ghi chú:
(*) Lắc dọc, lắc
ngang có thể xảy ra đồng thời
Phần 6. PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Fire
Protection, Detection and Extinctio
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi áp dụng
Kết cấu và trang bị
để phòng, phát hiện và chữa cháy của tàu cá phải thoả mãn các
quy định trong Phần này.
1.2.
Thay thế tương đương
Các kết cấu, trang bị
và vật liệu khác sẽ được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện các kết cấu, trang
bị và vật liệu đó, tương đương với các quy định ở Phần này.
1.3.
Giải thích từ ngữ
Nếu không có quy định
nào khác, các thuật ngữ ở Phần này được định nghĩa như sau:
1.3.1. Vật liệu không cháy
là vật liệu mà khi nung nóng đến nhiệt độ xấp xỉ 750° C nó không cháy và
không thải ra các khí cháy với khối lượng đủ để chúng tự bốc lửa. Mọi vật liệu
khác được coi là vật liệu cháy được.
1.3.2. Vật liệu dễ cháy là
vật liệu trong một cuộc thử nghiệm tiêu chuẩn độ chịu lửa có thể tự bốc cháy
hoặc sinh ra một lượng hơi dễ cháy đủ để nó tự bốc cháy.
1.3.3. Thử nghiệm tiêu chuẩn
độ chịu lửa là cuộc thử mà các mẫu thử của vách hoặc boong tương ứng được nung lên
trong lò thử nghiệm đạt tới nhiệt độ phù hợp với “đường cong nhiệt độ chuẩn
theo thời gian”. Mẫu thử phải có diện tích bề mặt chịu nung không nhỏ hơn 4,65
m2
và chiều
cao (hoặc chiều dài boong) bằng 2,44m. Mẫu phải giống kết cấu thực đến mức tối đa
và ít nhất phải có một mối nối ở chỗ tương ứng. “Đường cong nhiệt độ chuẩn theo
thời gian” là đường cong trơn đi qua các điểm giá trị nhiệt độ sau đây được
tính từ nhiệt độ ban đầu của lò:
1.3.1.1. Sau 5 phút đầu tiên:
556°C
1.3.1.2. Sau 10 phút đầu
tiên: 659°C
1.3.1.3. Sau 15 phút đầu
tiên: 718°C
1.3.1.4. Sau 30 phút đầu tiên:
821°C
1.3.1.5. Sau 60 phút đầu
tiên: 925°C
1.3.4. Các không gian hoặc buồng
khoang liền kề là các không gian hoặc các buồng khoang tách biệt với các không gian
khác bằng các vách, boong hoặc bất kỳ một vách ngăn cố định nào, không có lỗ mở
thông hoặc các lỗ mở thông có trang bị phương tiện tự đóng.
1.3.5. Hệ thống phát hiện
và báo động cháy là hệ thống kích hoạt tự động hoặc bằng tay, được thiết kế để
phát ra tín hiệu báo động khi xảy ra cháy, đồng thời chỉ báo khu vực nơi đang có
đám cháy.
1.3.6. Các trang bị dập cháy
là các phương tiện dập cháy xách tay chủ động (các thiết bị, các máy móc và các
vật tư) được dùng để:
1.3.6.1. Dập tắt đám cháy
1.3.6.2. Đảm bảo các hoạt
động chữa cháy hiệu quả của thuyền viên
1.3.6.3. Đảm bảo hoạt động của
hệ thống chữa cháy, cung cấp các vật tư, vật liệu để dập cháy.
1.3.7. Các hệ thống và thiết
bị chữa cháy là các phương tiện dập cháy chủ động nhằm mục đích dập tắt và ngăn
chặm đám cháy lan trên tàu.
1.3.8. Các chất lỏng dễ cháy
là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng có chứa chất rắn dưới dạng dung
dịch hoặc huyền phù (ví dụ sơn, véc-ni, keo xịt, v.v) có thể sinh ra hơi dễ
cháy tại nhiệt độ không quá 60°C khi thử cốc kín.
1.3.9. Chống cháy bằng kết
cấu: Các biện pháp chống cháy bị động bằng kết cấu nhằm mục đích:
1.3.9.1. Ngăn chặn đám cháy
1.3.9.2. Tạo điều kiện để con
người sơ tán an toàn khỏi tàu, cũng như là để dập cháy thành công.
Chương 2. KẾT CẤU CHỐNG CHÁY
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Các vật liệu sử dụng
làm vách ngăn cho các khoang khác nhau trên tàu, tại các vị trí có thể xảy ra
sự xuyên thấm của các sản phẩm dầu mỏ, phải là loại không cháy.
2.1.2. Phải hạn chế đến mức
có thể được việc sử dụng các vật liệu dễ cháy để chế tạo các thành phần kết cấu
của tàu như là: thân tàu, lầu boong, vách ngăn và sàn sinh hoạt của chúng, trang
bị nội thất và các trang bị cứu sinh.
2.1.3. Đối với tàu vỏ gỗ và
FRP, được phép sử dụng gỗ cho các vách ngăn phía trong, thùng, sàn mà không cần
tẩm chất chống cháy, ngoại trừ các kết cấu bằng gỗ trong buồng máy. Trần, tường
và vách của buồng máy tại các vị trí có thể xảy ra nguy cơ cháy phải được sơn
chống cháy hoặc được phủ bởi lớp thép mỏng, độ dày của lớp vật liệu chống cháy
không nhỏ hơn 5 mm.
2.1.4. Các vách ngăn, phân chia
các không gian sinh hoạt và không gian buồng máy, các két dầu đốt và không gian
chứa hàng hóa, liền kề với các khoang khác có chứa các chất có thể tự cháy được
phải có một lớp bọc có khả năng chịu lửa trong khoảng thời gian (ít nhất) là 30
phút.
2.1.5. Đối với tàu không có
boong liên tục, không nhất thiết phải có các vách ngăn kín hoàn toàn để phân buồng
động cơ.
2.1.6. Trên tàu hở không có
boong, động cơ phải được che đậy bởi hộp có thể tháo rời được làm bằng vật liệu
chống cháy.
2.1.7. Trên tàu không có
boong và không có buồng riêng cho máy chính, két nhiên liệu phải đặt cách xa máy
chính và đường ống khí xả ít nhất là 800 mm. Trong trường hợp này, két nhiên
liệu phải che kín bởi tấm bảo vệ có thể tháo được.
2.1.8. Các ống nạp nhiên
liệu cho két nhiên liệu phải dẫn lên boong để tránh nhiên liệu rò rỉ vào thân tàu.
Các chỗ nối phải được làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa điện.
2.1.9. Các loại keo, sơn
hoặc các loại sơn lót khác có chứa gốc ni-tơ-rô xen-lu-lô hoặc tương tự như các
chất nêu trên khi xét đến đặc tính lan truyền lửa của chúng, đều không được sử
dụng để làm các lớp bọc ngoài cùng ở trên tàu. Các lớp lót phải không phát sinh
ra một lượng đáng kể khói hoặc các chất độc khác.
2.1.10. Các lối thoát từ
buồng kho chứa các vật liệu dễ cháy nên được dẫn tới boong hở hoặc một lối đi
nối thẳng với boong hở.
2.1.11. Vách, trần, sàn của kho
chứa vật liệu dễ cháy nằm kề buồng sinh hoạt, buồng máy, khoang hàng hóa phải
được làm bằng thép hoặc vật liệu không cháy và phải có cách nhiệt.
2.1.12. Tại vị trí mà ống
khói xuyên qua các boong và vách ngăn bằng gỗ phải có lớp chống cháy, khoảng
cách từ thành ống khói đến kết cấu bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 150 mm
về mỗi phía.
2.1.13. Những chất lỏng dễ
cháy được phép bảo quản trên tàu phải được chứa trong các bình có dung tích
không quá 40 lít và cần cố định chắc chắn trên tàu.
2.2.
Hệ thống thông gió
2.2.1. Đường ống thông gió
phải được làm bằng vật liệu không cháy.
2.2.2. Cần phải bảo đảm các
phương tiện tắt các quạt gió, và đóng các lỗ khoét của hệ thống thông gió từ
bên ngoài của các căn phòng được thông gió.
2.2.3. Các ống thông gió của
buồng máy hạng A hoặc khoang bếp, như thông lệ, không nên đi qua các phòng ở,
phòng phục vụ hoặc phòng lái. Trong những trường hợp ngoại lệ, các ống thông
gió phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương và được lắp đặt sao cho
ống thông gió không bị bắt lửa.
2.2.4. Hệ thống thông gió phục
vụ buồng máy, cần phải độc lập với các hệ thống phục vụ cho các phòng khác.
2.2.5. Nếu các ống thông gió
phục vụ các phòng ở 2 bên của vách ngăn hay boong loại A thì cần phải lắp đặt
những tấm chắn gió. Các tấm chắn gió điều khiển bằng tay cần phải đóng, mở được
từ cả 2 phía của vách ngăn hoặc boong.
2.3.
Két dầu đốt và két dầu bôi trơn
Không cho phép bố trí
két dầu đốt và két dầu bôi trơn và những đường ống dẫn dầu của các két này ở trên
động cơ đốt trong và đường ống khí xả, ở trên bảng phân phối điện chính và máy
phát điện, ở trên thiết bị dùng điện và ở trên trạm điều khiển động cơ chính
trừ khi chúng được che chắn thích hợp.
2.4.
Bảo quản các bình ga và các vật liệu dễ cháy
2.4.1. Các bình đựng khí
nén hóa lỏng cần phải có nhãn hiệu rõ ràng, có màu sắc. được quy định và dòng chữ
dể thấy ghi tên và công thức hóa học của chất chứa trong đó. Các bình cần phải
được cố định chắc chắn.
2.4.2. Các bình có chứa khí
dễ bốc cháy hoặc khí nguy hiểm khác, các bình đã được sử dụng cần phải được bảo
quản trên boong lộ thiên. Các van, bộ phận điều chỉnh áp suất và các ống đi ra
từ các bình này cần được bảo vệ khỏi hư hại đồng thời tránh sự thay đổi nhiệt
độ đột ngột, các tác động trực tiếp của tia sáng mặt trời.
2.4.3. Các phòng, trong đó bảo
quản các chất lỏng dễ phát lửa (sơn, dầu lửa, xăng…) và nơi được phép cất giữ
khí hóa lỏng cần phải có lối vào riêng từ boong lộ thiên. Nếu các vách ngăn giới
hạn các khoang này tiếp xúc với các phòng đóng kín khác thì nó phải có kết cấu
kín hơi.
2.4.4. Trong các phòng bảo
quản các chất lỏng dễ bốc cháy hoặc khí hóa lỏng không được đặt các dây dẫn điện
và các thiết bị điện trừ những thứ cần thiết phục vụ cho chính những phòng này.
Nếu có một thiết bị điện như vậy thì nó phải đáp ứng yêu cầu đối với thiết bị
được đặt trong môi trường dễ bốc cháy. Các nguồn tạo nhiệt cần phải đặt ngoài
các phòng này. Các tấm bảng với dòng chữ “Cấm hút thuốc”, “Không được sử dụng
lửa”, cần phải được treo tại cửa.
2.4.5. Trên các tàu có
trang bị két tích tụ cặn dầu, mỡ bôi trơn cần phải thực hiện việc bảo vệ tránh
sự rò rỉ của nhiên liệu hay mỡ bôi trơn vào hầm hàng.
2.4.6. Trong khoang máy cần
phải dự tính két đựng dầu cặn, được làm bằng thép hay bằng vật liệu tương đương
khác.
2.4.7. Các nơi mà trong đó
có sử dụng nhiên liệu lỏng, cần phải được cung cấp các tấm che dập lửa.
2.5.
Các lối thoát hiểm
2.5.1. Các thang nghiêng và
thang đỉa bố trí tại các phòng có thủy thủ đoàn làm việc cần được bố trí sao
cho dễ đến lối thoát lên boong lộ thiên và tiếp theo đến các phương tiện cứu
sinh.
2.5.2. Trong chừng mực hợp lý,
có tính đến số lượng thuyền viên và kích thước các phòng, cần phải dự tính
không ít hơn hai đường thoát hiểm cách nhau tối đa mà có thể bố trí các lối ra
thông thường từ mỗi phòng hoặc từ một số các phòng. Lối thoát hiểm thông thường
từ các phòng ở và phòng phục vụ ở phía dưới boong lộ thiên cần phải được bố trí
sao cho khi đi qua khu vực có thể xảy ra cháy là tới được các boong. Lối thoát thứ
2 có thể là lỗ thoát trên trần, hoặc cửa khoang có kích thước phù hợp, tốt hơn cả
dẫn ngay tới boong lộ thiên.
2.6.
Hệ thống phát hiện và báo cháy tự động
2.6.1. Nên lắp đặt các dụng
cụ cần thiết để tự động phát hiện đám cháy bằng âm thanh hoặc bằng ánh sáng
trong buồng máy, phòng ở và các phòng khác có nguy cơ cháy cao hơn bình thường.
2.6.2. Hệ thống phát hiện
và báo cháy tự động phải thỏa mãn các yêu cầu tại Phần 5, QCVN 21:2015/BGTVT.
Chương 3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG CHỮA
CHÁY
3.1.
Dụng cụ, thiết bị chữa cháy
3.1.1. Yêu cầu chung
Các dụng cụ, thiết bị
chữa cháy phải luôn sẵn sàng để sử dụng, được bố trí ở các vị trí dễ tiếp cận. Tất
cả các trang bị phải được chứng nhận bởi một tổ chức được Đăng kiểm công nhận, phù
hợp với việc sử dụng trên tàu.
3.1.2. Quy định về trang bị
3.1.2.1. Việc bố trí các thiết
bị chữa cháy xách tay phải phù hợp với yêu cầu nêu tại Bảng 1/6 dưới đây:
Bảng
1/6. Định mức trang bị thiết bị chữa cháy xách tay
TT
|
Trang
bị theo các buồng
|
Loại
tàu
|
Tàu
có chiều dài từ 12 đến dưới 15 (m)
|
Tàu
có chiều dài từ 15 đến dưới 17 (m)
|
Tàu
có chiều dài từ 17 đến dưới 24 (m)
|
1
|
Nhà
bếp
|
Bình
bọt xách tay(*)
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Buồng
máy
|
Bình
bọt xách tay
|
1
|
1
|
2
|
Bình
CO2
xách
tay
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Buồng
lái
|
Bình
bọt xách tay
|
-
|
-
|
1
|
Bình
CO2
xách
tay
|
-
|
1
|
1
|
(*) Bếp sử dụng khí
hóa lỏng thay bằng bình chữa cháy xách tay bằng hóa chất khô;
3.1.2.2. Ngoài ra, các tàu
phải trang bị các dụng cụ chữa cháy theo yêu cầu tại Bảng 2/6 dưới đây:
Bảng
2/6. Định mức trang bị dụng cụ chữa cháy
TT
|
Danh
mục thiết bị
|
Loại
tàu
|
Tàu
có chiều dài từ 12 đến dưới 15 (m)
|
Tàu
có chiều dài từ 15 đến dưới 17 (m)
|
Tàu
có chiều dài từ 17 đến dưới 24 (m)
|
1
|
Xô múc nước chữa
cháy cùng với dây có đủ chiều dài để múc nước, loại 10 lít
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Rìu để chữa cháy
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Xà beng nhẹ dùng để
chữa cháy.
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Bạt hoặc chăn dập
lửa, kích thước 1,5x2,0m
|
1
|
2
|
2
|
5
|
Thùng kim loại đựng
cát dung lượng 50 lít
|
1
|
1
|
2
|
6
|
Xẻng xúc cát.
|
1
|
1
|
2
|
3.1.3. Yêu cầu về kỹ thuật
3.1.3.1. Các bình chữa cháy
xách tay phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) Không được sử dụng
công chất chữa cháy mà bản thân nó hoặc khi đưa vào sử dụng sẽ phát ra các khí
độc hoặc gây ngạt thở với dung lượng nguy hiểm cho người.
b) Các bình chữa cháy
xách tay phải có các thiết bị an toàn để ngăn ngừa áp suất trong đó tăng vượt quá
giới hạn cho phép.
c) Các bình chữa cháy
trong các giá đỡ đặc biệt thuộc kiểu không tách ra phải được bố trí ở các vị
trí được bảo vệ chống lại việc bị các tia nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào cũng
như là bị mưa, ở độ cao không lớn hơn 1,5 m tính từ sàn và ở khoảng cách ít
nhất là 1,5m tính từ nguồn nhiệt.
d) Dung tích của các bình
bọt xách tay phải không nhỏ hơn 9 lít và không lớn hơn 13,5 lít.
đ) Các bình bột khô
xách tay phải chứa không ít hơn 4kg bột và các bình khí CO2 xách tay phải chứa
không ít hơn 3 kg khí CO2.
e) Các bình chữa cháy
phải được kiểm tra định kỳ theo quy định và phải có khả năng sẵn sàng làm việc
trong các điều kiện được dự kiến.
3.1.3.2. Các xô múc nước,
thùng đựng cát chữa cháy phải được sơn màu đỏ và phải được sơn (viết) vào chữ
“CC”.
3.2.
Hệ thống chữa cháy
3.2.1. Yêu cầu chung
Hệ thống chữa cháy phải
có kết cấu sao cho chúng vẫn đảm bảo tính tin cậy và sẵn sàng hoạt động ngay
lập tức trong bất kỳ tình huống nào.
3.2.2 Hệ thống nước chữa
cháy bằng nước
3.2.2.1. Trên các tàu có
chiều dài từ 12 m đến dưới 17 m phải trang bị một bơm chữa cháy bằng nước di động.
Các tàu có chiều dài từ 17 m đến dưới 24 m phải trang bị một bơm chữa cháy bằng
nước cố định.
3.2.2.2. Sản lượng của bơm
chữa cháy phải được tính toán đảm bảo cung cấp nước đồng thời tới tất cả các họng
nước chữa cháy trên tàu, duy trì áp suất tối thiểu tại các họng chữa cháy là
0,12 MPa.
3.2.3. Các yêu cầu về bơm
chữa cháy
3.2.3.1. Các bơm chữa cháy phải
sẵn sàng bơm được nước ngay để dập cháy và được dẫn động bằng nguồn năng lượng
độc lập. Đăng kiểm có thể cho phép bơm chữa cháy được dẫn động bằng máy chính, nếu
hệ thiết bị đẩy (máy chính - hệ trục - chân vịt) được thiết kế để cho phép bơm chữa
cháy hoạt động khi tàu không hành trình. Tùy thuộc vào sự chấp thuận của Đăng kiểm,
có thể sử dụng một đai có tiết diện ngang hình thang để truyền động từ máy
chính tới bơm chữa cháy.
3.2.3.2. Các bơm nước vệ sinh,
bơm hút khô và các bơm nước biển khác có thể được sử dụng làm bơm chữa cháy, với
điều kiện là chúng thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về sản lượng và cột áp. Không
cho phép sử dụng các bơm vận chuyển dầu đốt và dầu nhờn làm bơm chữa cháy.
3.2.3.3. Trong các trường hợp
đặc biệt và tùy theo sự chấp thuận của Đăng kiểm, các bơm cơ giới di động có
thể được sử dụng làm bơm chữa cháy.
3.2.3.4. Các bơm cơ giới chữa
cháy di động phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) Phải đảm bảo rằng áp
suất không nhỏ hơn 0,1 MPa tại bất kỳ đầu phun chữa cháy nào có đường kính
không nhỏ hơn 10 mm.
b) Bơm cơ giới phải có
khả năng sẵn sàng khởi động và phải được cung cấp sẵn một lượng nhiên liệu đủ
để duy trì sự hoạt động liên tục của bơm trong vòng 1 giờ.
c) Các đặc tính của vòi
rồng chữa cháy, các đầu phun chữa cháy (lăng phun) và các phụ tùng kèm theo phải
tương đương với các phụ tùng được dùng trên đường ống chữa cháy chính.
3.2.3.5. Bơm chữa cháy cố
định và van hút nước biển của nó phải được bố trí bên dưới đường nước chở hàng nhẹ
tải.
3.2.4. Đường ống
Đường kính của ống chính
và ống nước phục vụ phải đủ để phân phối nước một cách hiệu quả, cho phép một lưu
tốc không đổi là 4m/s khi làm việc với áp suất không nhỏ hơn 0,1 MPa. Trong các
trường hợp sử dụng các bơm chữa cháy có khả năng cung cấp cho đường ống chữa
cháy chính một áp suất vượt quá giá trị áp suất cho phép, chúng phải được trang
bị các van xả áp (điều áp) được đặt để hoạt động ở áp suất vượt quá 10% so với
áp suất làm việc của đường ống chữa cháy chính.
3.2.5. Các họng chữa cháy
và vòi rồng chữa cháy
3.2.5.1. Các họng chữa cháy phải
được bố trí sao cho có thể nhanh chóng và dễ dàng đấu nối chúng với các vòi
rồng chữa cháy. Số lượng các họng chữa cháy phải đủ để cung cấp một tia nước
tới bất kỳ phần nào của tàu chỉ bằng một đoạn vòi rồng có chiều dài không quá
10 m.
3.2.5.2. Các họng chữa cháy
phải có chiều cao so với boong không lớn hơn 1 m.
3.2.5.3. Một họng chữa cháy phải
được trang bị trong buồng máy, nơi có chứa bơm chữa cháy.
3.2.5.4. Các vòi rồng, đầu phun
v.v… chữa cháy phải có thiết bị đầu nối nhanh có kiểu và kích thước kiểu tiêu
chuẩn, và được chuyển đổi cho phù hợp với mỗi con tàu cụ thể.
3.2.5.5. Các vòi rồng chữa
cháy phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) Chúng phải có
chiều dài sao cho đảm bảo việc dập cháy ở bất kỳ nơi nào trên tàu mà đám cháy
có thể xảy ra, nhưng chiều dài này không được lớn hơn 10 m;
b) Chúng phải có
đường kính đảm bảo duy trì được áp suất tia nước trong suốt quá trình dập cháy.
c) Các vòi rồng chữa
cháy, cùng với các đầu phun của chúng phải được bố trí trong một cuộn ống ở gần
họng nước chữa cháy hoặc được chứa trong những hộp chuyên dụng.
d) Các đầu phun nước
chữa cháy (lăng phun) phải có đường kính không nhỏ hơn 10 mm, chúng phải là
loại 2 tác dụng (phun sương và phun tia) và phải có thiết bị đóng mở.
Phần 7. THIẾT BỊ LẠNH TRÊN TÀU CÁ
Cooling
equipments
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Quy định chung
1.1.1. Đối tượng
Những yêu cầu trong
Phần này này quy định các điều kiện đảm bảo an toàn cho con người và môi trường
trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh trên tàu cá được phân cấp theo Quy chuẩn
này.
1.1.2. Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Phần
này được áp dụng trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, thử nghiệm, sử dụng hệ thống
lạnh dùng các chất làm lạnh là Freon hoặc Amôniac trên tàu cá trong phạm vi cả
nước.
1.2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2.1. Thiết bị lạnh là tổ
hợp máy nén lạnh, thiết bị trao đổi nhiệt, thiết bị phụ như đường ống, van, các
thiết bị đo lường, thiết bị tự động.
1.2.2. Buồng lạnh là buồng
được hạ nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường.
1.2.3. Buồng máy là buồng
đặt máy nén và các thiết bị phụ.
1.3.
Những yêu cầu chung
1.3.1. Các bình chịu áp lực
dùng cho máy nén lạnh được phân chia vào nhóm I theo quy định ở Chương 10, Phần
3 QCVN 21: 2015/ BGTVT “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép” và đường
ống dẫn công chất lạnh chính (sau đây goi tắt là ống dẫn công chất) thuộc nhóm I
theo quy định ở Chương 12, Phần 3 QCVN 21:2015/BGTVT.
1.3.2. Phải trang bị bình
chứa phụ có đủ dung tích cho máy nén lạnh sao cho có thể tiến hành sửa chữa
hoặc bảo dưỡng mà không cần xả khí ra ngoài trời. Nhưng nếu công chất của bình
chứa lớn nhất có thể chứa được vào trong một số bình khác thì có thể không cần
phải trang bị thêm bình chứa phụ.
1.3.3. Các hệ thống lạnh
phải được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và lắp đặt phù hợp, nhằm đảm bảo an toàn
cho hệ thống và hạn chế thoát công chất lạnh ra không khí gây hại cho sức khỏe
con người hoặc công trường.
1.3.4. Thiết bị lạnh phải
tránh rung, va đập, co giãn v v… và phải đảm bảo có thiết bị điều khiển tự động
an toàn nhằm ngăn ngừa tăng nhiệt và áp suất.
1.3.5. Mỗi không gian đặt
thiết bị lạnh bao gồm dàn ngưng tụ và bình chứa gas cao áp sử dụng các công chất
lạnh độc hại phải cách li bất cứ khoang kế cận nào bằng vách kín khí. Mỗikhoang
chứa thiết bị lạnh bao gồm dàn ngưng tụ và két chứa gas phải đặt hệ thống phát
hiện rò rỉ, có đồng hồ báo bên ngoài khoang kề với lối vào và phải đảm bảo có
hệ thống thông gió riêng.
1.3.6. Nếu không thể đặt
thiết bị lạnh trong chỗ riêng biệt do kích thước của tàu, hệ thống làm lạnh có
thể lắp trong buồng máy, đảm bảo rằng công chất lạnh đang dùng không gây hại
cho người trong buồng máy, còn với khí rò rỉ, phải đảm bảo rằng thiết bị báo động
trang bị tại đây phát tín hiệu cảnh báo mật độ khí tới mức nguy hiểm do hiện
tượng rò rỉ xuất hiện trong khoang.
1.3.7. Trong buồng máy làm
lạnh và buồng lạnh, thiết bị báo động nối kết với buồng lái hoặc trạm điều
khiển hoặc lối thoát.
1.3.8. Nếu có sử dụng công chất
lạnh nào có hại cho sức khỏe con người, trong hệ thống lạnh, phải trang bị ít
nhất 2 bộ đồ thở, một bộ đặt ở vị trí không phải diện không tiếp cận được đề
phòng trường hợp rò rỉ chất làm lạnh. Bộ đồ thở được bố trí như một phần của thiết
bị chống cháy trên tàu có thể coi là đáp ứng yêu cầu tất cả hay một phần của điều
khoản đảm bảo cho vị trí của nó thỏa mãn cả hai mục đích. Nơi nào có sử dụng bộ
đồ thử tự mang bình, phải có bình thay thế.
1.3.9. Hướng dẫn đầy đủ cho
hoạt động an toàn này và quy trình cấp cứu cho hệ thống lạnh phải đảm bảo bằng các
bố cáo phù hợp dán trên tàu.
1.4.
Vật liệu
1.4.1. Không được dùng các
van bằng gang đúc trong hệ thống ống dẫn công chất.
1.4.2. Vật liệu được dùng cho
bình ngưng tụ được làm mát bằng nước biển phải xét đến sự ăn mòn của nước biển.
1.5.
Dụng cụ đo và kiểm tra
Các dụng cụ đo và
kiểm tra phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận. Trên thang số của các dụng cụ
đo phải đánh dấu, ghi rõ các trị số cho phép lớn nhất và nhỏ nhất trong thông số
cần kiểm tra. Các dụng cụ đo, trừ thiết bị đo nhiệt độ phải được kiểm tra và
chứng nhận định kỳ của Tổng cục đo lường nhà nước hoặc cơ quan được Đăng kiểm
công nhận.
1.6.
Điều khiển
Khi thiết bị lạnh có
thiết bị điều khiển tự động thì vẫn phải có thiết bị điều khiển bằng tay.
1.7.
Phương tiện thoát hiểm
1.7.1. Các buồng lạnh
a) Phải lắp đặt
chuông báo động có thể nghe thấy từ bên ngoài.
b) Cửa ra vào buồng lạnh
phải mở được từ 02 phía.
1.7.2. Buồng máy phải có 2
cửa ra vào riêng biệt.
1.8.
Thông gió buồng máy
Hệ thống thông gió
buồng máy phải thỏa mãn quy định tại 8.12, Chương 8, Phần 4
của Quy chuẩn này.
1.9.
Hút khô buồng máy, buồng lạnh
Hệ thống hút khô
buồng máy, buồng lạnh phải thỏa mãn quy định tại 8.3, Chương
8, Phần 4 của Quy chuẩn này.
Chương 2. HỆ THỐNG LÀM LẠNH
2.1.
Thiết kế hệ thống
2.1.1. Điều kiện làm việc
Công suất và tính
năng của thiết bị lạnh như máy nén, thiết bị trao đổi nhiệt, bơm dùng cho công chất
lạnh, bơm dùng cho chất tải lạnh, đường ống, thiết bị tự động,vv… phải được
tính toán bố trí, lắp đặt ổn định trong mọi điều kiện hoạt động của tàu cá.
2.1.2. Độ bền của thiết bị
2.1.2.1. Khi tính toán độ bền
của các thiết bị trao đổi nhiệt, bình chịu áp lực và các chi tiết khác chịu áp
suất của công chất lạnh, thì phải lấy áp suất ở Bảng 1/7 làm áp suất tính toán.
2.1.2.2. Máy nén phải có đủ
độ bền.
Bảng
1/7. Áp suất tính toán
Công
chất lạnh
|
Áp
suất tính toán (MPa)
|
Phía
áp suất cao
|
Phía
áp suất thấp
|
Freon
22
|
2,0
|
1,6
|
2.1.2.2. Kích thước của các bình
chịu áp lực và các phụ tùng của chúng phải thỏa mãn các yêu cầu quy định ở Phần
7B, QCVN 21:2015/BTVT.
2.1.3. Thiết bị an toàn
2.1.3.1. Giữa xi lanh và van
chặn về phía áp suất cao của máy nén phải lắp van an toàn để xả công chất lạnh
về phía hút trong trường hợp áp suất tăng cao quá mức. Ở máy nén hai cấp, van
an toàn phải được lắp ở mỗi cấp.
2.1.3.2. Các bình và thiết bị
kiểu hình ống chịu áp suất của công chất lạnh phải có van an toàn để ngăn ngừa
hiện tượng tăng áp suất quá 10% so với áp suất thiết kế.
2.1.3.3. Van an toàn của các bình
trung gian của máy nén lạnh hai cấp phải điều chỉnh như ở phía áp suất thấp.
2.1.3.4. Không được đặt thiết
bị chặn giữa van an toàn với thiết bị hoặc bình chịu áp lực. Cho phép đặt thiết
bị chuyển giữa hai van an toàn với kết cấu sao cho mọi trường hợp thiết bị hoặc
bình áp lực được nối với cả hai hoặc một van an toàn.
2.1.3.5. Các ống xả của van
an toàn (trừ ống xả quy định tại 2.1.3.1 trên) phải được
dẫn ra ngoài mạn tàu dưới mực nước thấp nhất của tàu hoặc dẫn lên boong phía
đuôi tàu trong phạm vi không ảnh hưởng đối với thủy thủ và người làm việc trên
tàu.
2.1.3.6. Đường ống xả công
chất lạnh từ bình hay thiết bị khi có sự cố phải được nối vào ống xả sự cố
chung đặt ngoài buồng máy nén lạnh.
2.1.4. Buồng dự trữ công chất
lạnh
2.1.4.1. Buồng dự trữ công
chất lạnh phải được bố trí tách biệt khỏi các buồng khác. Trong trường hợp dự trữ
khối lượng Freon nhỏ được phép miễn thực hiện yêu cầu này, nếu được Đăng kiểm
chấp nhận.
2.1.4.2. Các bình chứa chất lỏng
làm lạnh phải được cố định sao cho chúng không xê dịch trong điều kiện sóng gió.
Giữa các tường mép và các bình chứa công chất lạnh cũng như giữa các bình với
nhau phải có tấm ngăn cách bằng vật liệu phi kim loại.
2.1.4.3. Buồng dự trữ công
chất lạnh phải được thông gió tốt và bọc cách nhiệt tốt.
2.1.4.4. Không được để các bình
chứa khí nén khác trong buồng chứa công chất lạnh.
2.1.4.5. Đường ống tiêu thụ
của các bình chứa công chất lạnh dự trữ không được đi qua các buồng ở và các buồng
sinh hoạt.
2.1.5. Buồng chứa hàng được
làm lạnh
2.1.5.1. Các thiết bị, máy
móc, trang bị khác cũng như đường ống làm lạnh và kênh thông gió đặt trong các buồng
chứa hàng được làm lạnh phải được cố định vững chắc và được bảo vệ chúng khỏi
bị hàng hóa làm hư hỏng.
2.1.5.2. Các buồng chứa hàng được
làm lạnh phải có thiết bị đo nhiệt độ.
2.1.6. Cách nhiệt
2.1.6.1. Tất cả các bộ phận bằng
kim loại hoặc vật liệu cách nhiệt khác của thân tàu ở phía trong các buồng chứa
hàng được làm lạnh phải được bọc cách nhiệt cẩn thận.
2.1.6.2. Vật liệu dùng cho
các buồng chứa hàng được làm lạnh phải là loại không bị vi khuẩn phá hoại, khó
cháy và không phát ra mùi độc hại.
2.1.6.3. Lớp cách nhiệt của
các buồng chứa hàng được làm lạnh phải được bọc một lớp vật liệu thích hợp ở bên
ngoài đảm bảo các yêu cầu của QCVN 02-13:2009/BNN&PTNT.
2.1.6.4. Nếu đường ống đi qua
vách hay boong thì chúng cũng phải được bọc cách nhiệt.
2.2.
Thử nghiệm
2.2.1. Thử tại xưởng
Các bộ phận của thiết
bị làm lạnh trực tiếp chịu áp lực của công chất lạnh phải được thử thủy lực
theo quy định ở Bảng 2/7.
Bảng
2/7. Áp suất thử thủy lực
Công
chất lạnh
|
Các
chi tiết thử
|
Hạng
mục thử
|
Áp
suất thử (MPa)
|
Phía
áp suất cao
|
Phía
áp suất thấp
|
Freon
22
|
Xylanh máy nén
Các te máy nén chịu
áp suất của công chất lạnh
Bình chứa, thiết bị,
van tắc đường ống
|
Thử thủy lực
|
3,5
|
2,7
|
Thử kín
|
2,0
|
1,6
|
Chú thích:
- Các bộ phận nằm trên
đường áp suất trung gian của máy nén hai cấp phải thử thủy lực theo áp suất như
với phía áp suất thấp.
- Các bộ phận khi làm
việc chịu áp suất của chất lỏng làm lạnh trung gian hay áp suất của nước phải
được thử thủy lực với áp suất bằng 2 lần áp suất làm việc nhưng không được nhỏ
hơn 0,4 MPa.
2.2.2. Thử sau khi lắp đặt
trên tàu
2.2.2.1. Sau khi thiết bị
lạnh được lắp đặt trên tàu thì phải tiến hành thử thủy lực tất cả các đường
ống, thiết bị và các phụ tùng của chúng với áp suất bằng áp suất làm việc.
2.2.2.2. Sau khi thử thủy lực
phải làm khô đường ống. Phải đặc biệt lưu ý làm khô đường ống dẫn Freon.
2.2.2.3. Đường ống dẫn công chất
lạnh trung gian cùng với phụ tùng cũng như các đường ống dẫn nước làm mát phải được
thử thủy lực với áp suất không nhỏ hơn 1.25 lần áp suất làm việc.
Phần 8. TRANG THIẾT BỊ
Equipments
Chương 1. THIẾT BỊ LÁI
1.1.
Quy định chung
1.1.1. Tất cả các tàu các biển
cỡ nhỏ tự chạy phải có thiết bị lái tin cậy để đảm bảo lái tàu hữu hiệu, tính
quay trở, lượn vòng và tính ổn định hướng đi trong quá trình tàu khai thác. Thiết
bị lái có thể là bánh lái, đạo lưu quay, động cơ treo (máy đĩa) và những thiết
bị khác được Đăng kiểm chấp nhận.
1.1.2. Những yêu cầu của chương
này áp dụng cho những thiết bị lái có sơ đồ như Hình 18. Các loại thiết bị khác
phải được Đăng kiểm xem xét chấp nhận.
1.1.3. Những quy định của chương
này chỉ áp dụng cho các chi tiết của thiết bị lái được chế tạo từ thép thường,
có giới hạn chảy ReH = 235MPa. Nếu trục lái được chế tạo bằng thép có giới hạn
chảy lớn hơn 235MPa thì có thể giảm đường kính trục lái theo tỷ lệ:
Hình
18. Sơ đồ thiết bị lái
1.2. Các chi tiết của
thiết bị lái
1.2.1. Các thành phần của
thiết bị lái thông thường bao gồm:
1.2.1.1. Bánh lái
(dạng tấm hoặc lưu tuyến) hoặc đạo lưu
1.2.1.2. Máy lái
1.2.1.3. Cơ cấu dẫn
động lái
1.2.1.4. Các ổ đỡ, ki
lái, chốt lái.
1.2.2. Trục lái
1.2.2.1. Đường kính đầu trục
lái d0, cm, không được nhỏ hơn
trị số xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
- K - hệ số, được lấy
bằng:
- 2,54 nếu bánh lái
làm việc trực tiếp với chân vịt
- 2,25 nếu bánh lái
không làm việc trực tiếp với chân vịt.
- A - diện tích bánh lái,
m2
- Vs - tốc độ khai thác
lớn nhất của tàu ở trạng thái toàn tải, tuy nhiên không được lấy Vs < 8 hải
lý/giờ
- r - khoảng cách từ
tâm áp lực thủy động đến tâm quay của bánh lái, r được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
- A1 - là phần diện tích
bánh lái ở phía trước đường tâm trục lái, m2
- hp - chiều cao trung
bình của phần bánh lái nằm ở phía sau đường tâm trục lái, m
1.2.2.2. Đường kính trục lái
d1 (tại 1 của bánh lái
kiểu I) không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
- h, e - đo theo hình
IX.1.1, m;
- Đường kính trục lái
kiểu I ở 3 được lấy bằng d2
1.2.2.3. Đường kính trục lái
d2
ở 2 phải
không nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:
a) Đối với kiểu I:
b) Đối với kiểu II:
Trong đó: l2 được xác định theo
hình 18
1.2.3. Chốt lái
1.2.3.1. Đường kính chốt lái
dc, cm (kể cả lớp áo nếu có) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
đây:
a) Đối với bánh lái
kiểu II (có ki lái):
b) Đối với bánh lái
kiểu III (có cả ki lái và sừng):
Trong đó: P- áp suất,
được cho trong Bảng 1/8.
1.2.3.2. Chiều dài đoạn hình
trụ của chốt lái phải không nhỏ hơn dc và không được lớn hơn 1,3dc.
1.2.3.3. Chiều dài đoạn hình
côn chốt dưới bắt chặt vào gót lái hoặc khung sống lái không được nhỏ hơn dc,
độ côn không quá 1/10. Đường kính ngoài phần có ren của chốt không được nhỏ hơn
0,8 lần đường kính nhỏ nhất của đoạn hình côn. Chiều cao đai ốc hãm không nhỏ
hơn 0,6 lần đường kính ngoài phần có ren. Chốt và đai ốc hãm phải được hãm chặt.
Bảng
1/8. Áp suất (MPa)
Vật
liệu của bề mặt làm việc
|
Áp
lực riêng
|
Thép không rỉ hoặc đồng
thanh có bạc gỗ chống mài mòn
|
2,4
|
Thép không rỉ có
bạc chất dẻo tổng hợp chống mài mòn
|
5,0
|
Thép không rỉ có
bạc đồng thau hoặc ngược lại
|
6,9
|
1.2.4. Ổ đỡ trục lái
1.2.4.1. Phải lắp các ổ đỡ chặn
để đỡ bánh lái và trục lái. Phải có biện pháp chống dịch chuyển theo chiều trục
của bánh lái và trục lái lên phía trên. Độ dịch chuyển không được lớn hơn trị
số cho phép của kết cấu hệ thống truyền động lái.
1.2.4.2. Ở chỗ trục lái chui
qua boong, tại phần trên của ống bao trục lái phải lắp ổ nén tết để ngăn ngừa
nước lọt vào trong tàu. Các ổ nén tết phải bố trí ở chỗ dễ tiếp cận để kiểm tra
và bào quản thuận tiện.
1.2.4.3. Phải kiểm tra ổ đỡ
đã chọn theo áp lực quy định. Chiều cao làm việc của bạc lót ổ đỡ không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
- di - đường kình
trục lái kể cả áo bọc (nếu có) tại ổ đỡ có bạc lót, cm;
- Ri - trị số phản lực
tính toán tại ổ đỡ, N, được tính theo công thức sau đây:
a) Tại ổ đỡ trên bánh
lái kiểu I:
b) Tại ổ đỡ dưới bánh
lái kiểu I:
c) Tại ổ đỡ trên bánh
lái kiểu II:
Đối với bánh lái kiểu
III, phản lực tại ổ đỡ trên được lấy bằng 0
1.2.5. Hệ thống truyền động
lái
1.2.5.1. Nếu không có quy
định nào khác, thì mỗi tàu phải có 2 bộ truyền động lái: Bộ truyền động chính
và sự cố.
1.2.5.2. Bộ truyền động lái
chính phải đảm bảo quay hoàn toàn bánh lái từ 30° mạn này sang 30° mạn kia trong thời
gian không quá 28 giây ở tốc độ tiến tối đa của tàu.
1.2.5.3. Bộ truyền động lái sự
cố phải độc lập với bộ truyền động lái chính và phải đảm bảo quay hoàn toàn bánh
lái từ 15°
mạn này
sang 15°
mạn kia
trong thời gian không quá 60 giây ở tốc độ bằng nửa tốc độ tiến tối đa của tàu,
nhưng không dưới 5 hải lý/giờ.
1.2.5.4. Bộ truyền động lái
chính có thể dùng vô lăng hoặc cần lái, nhưng phải thỏa mãn các yêu cầu của 1.2.5.2 nói trên. Nếu dùng vô lăng thì lực tác động vào vô
lăng phải không quá 120N và số vòng quay của vô lăng không quá 25 vòng cho một
lần quay lái hoàn toàn.
1.2.5.5. Có thể dùng cần lái
bằng palăng làm bộ truyền động lái sự cố hoặc chỉ có cần lái nếu thỏa nếu thỏa mãn
quy định 1.2.5.3 nói trên và lực tác động lên cần lái
không vượt quá 160N.
1.2.5.6. Thiết bị lái phải có
bộ phận hãm để hạn chế góc quay của vô lăng không vượt quá 25 vòng cho một lần
quay lái hoàn toàn của bánh lái. Cho phép bánh lái quay sang mỗi bên mạn một
góc β theo điều kiện sau:
(α+1°)
≤ β(α+1,5°)
Trong đó: α là góc quay
tối đa theo sự truyền động của bộ truyền động lái, thông thường α = 35°.
Các chi tiết của bộ
hãm và bộ truyền động lái phải được tính toán với momen xoắn giới hạn trên trục
lái Mx = 2,7 d03 KN.cm, khi đó ứng suất phát sinh trong chi
tiết không được vượt quá 0,95ReH (ReH giới hạn chảy) của vật liệu chế tạo chi tiết
đó.
1.2.6. Bánh lái
1.2.6.1. Bánh lái có thể là dạng
bánh lái tấm hoặc dạng lưu tuyến (khí động học). Diện tích bánh lái có thể tính
theo phương pháp lý thuyết thông dụng hoặc xác định theo tàu đồng dạng/ mẫu
tương ứng đã có.
1.2.6.2. Chiều dày tôn bánh lái:
a) Dạng khí động học:
tôn vỏ của bánh lái không được nhỏ hơn trị số theo công thức sau đây:
S
= Kdo
+ 3 mm
Trong đó:
- do - đường kín trục lái,
cm
- K = 0,025.
Bên trong bánh lái
phải có các xương gia cường, chiều dày xương gia cường không được nhỏ hơn chiều
dày vỏ bánh lái.
Tấm mặt trên và tấm
mặt dưới của bánh lái phải được hàn kín với vỏ bánh lái, chiều dày của chúng phải
không nhỏ hơn 1,2 lần chiều dày tấm vỏ bánh lái. Các tấm mặt phải có nút xả bằng
thép không rỉ. Bánh lái phải được thử kín nước bằng áp lực không nhỏ hơn
0,02MPa trong 15 phút sau khi chế tạo.
b) Bánh lái tấm: chiều
dày bánh lái không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
S
= Kdo
+ 4 mm
Trong đó: K được lấy
bằng 0,08
1.2.6.3. Momen chống uốn
ngang của xương gia cường bánh lái, của sống bánh lái kể cả tấm mép kèm (Z, cm3)
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
a) Đối với bánh lái
kiểu I: Z = 0,1d23cm3
Trị số này có thể
giảm xuống còn 50% tại mép dưới của bánh lái.
b) Đối với bánh lái
kiểu II:
c) Đối với bánh lái
kiểu III:
1.2.7. Liên kết trục lái
với bánh lái
1.2.7.1. Trục lái có thể liên
kết với bánh lái bằng bích liên kết và bu lông hoặc ghép côn. Khi liên kết bằng
bích và bu lông thì tất cả các bu lông đai ốc phải được hãm và bắt chặt.
1.2.7.2. Đường kính bu lông
liên kết trục lái với bánh lái bằng bích nối ngang phải không nhỏ hơn trị số
tính theo công thức sau đây:
Trong đó: di - đường kính trục
bánh lái ở mặt bích nối, cm;
Đối với bánh lái kiểu
I, II lấy di=d2, bánh lái kiểu III lấy di=do
1.2.7.3. Chiều dày bích nối
không được nhỏ hơn đường kính bu lông. Tâm lỗ bu lông phải cách mép ngoài mặt
bích một khoảng không nhỏ hơn 1,15db.
1.2.7.4. Nếu mối nối trục
bánh lái là mối nối côn, thì chiều dài đoạn côn của trục lái không được nhỏ hơn
1,5 lần đường kính trục lái tại vùng nối, độ côn không quá 1/10.
1.2.7.5. Trên đường sinh của đoạn
côn phải đặt then. Diện tích làm việc của then (tích số của chiều dài và chiều
rộng then) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
Trong đó: ReH - giới hạn chảy của
vật liệu làm then, MPa
1.2.7.6. Đường kính ngoài
trục lái tại rãnh then phải không nhỏ hơn 0,9 lần đường kính nhỏ nhất của hình côn.
Chiều cao đai ốc hãm không được nhỏ hơn 0,8 lần đường kính ngoài của trục lái
tại rãnh then. Đai ốc phải được hãm chặt.
Chương 2. THIẾT BỊ NEO, CẬP TÀU, LAI DẮT
2.1.
Phạm vi áp dụng
2.1.1. Mọi tàu cần phải
trang bị thiết bị neo để neo tàu.
2.1.2. Trong thành phần của
thiết bị neo phải có:
2.1.2.1. Neo;
2.1.2.2. Xích neo hoặc dây
neo
2.1.2.3. Cơ cấu để thả và kéo
neo
2.1.2.4. Bộ phận hãm để giữ
chặt neo
2.1.2.5. Các thiết bị để giữ
chặt và thả các đầu chính của xích neo hoặc dây neo.
2.1.3. Các thiết bị neo
được phân loại theo vị trí trên tàu (mũi và đuôi), theo loại cơ cấu kéo/ thả
neo (máy neo kiểu nằm, tời kiểu đứng, tời neo buộc tàu và các kiểu khác) và
theo phương pháp bảo quản neo (máng (ống) thả theo hốc tường, để trên boong).
2.2.
Lựa chọn thiết bị
2.2.1. Thiết bị neo cần
được lựa chọn theo Bảng 2/8 phụ thuộc vào số đặc trưng trang bị Nc.
2.2.2. Số đặc trưng trang
bị Nc (m2) được xác định theo công thức sau đây:
Nc
= L(B+D)+k.Σl.h
Trong đó:
- L, B, D - là các
kích thước của tàu, m
- l, h - chiều dài và
chiều cao trung bình thượng tầng và cabin riêng biệt, m
- k - hệ số, được lấy
bằng:
+ 1,0 - nếu chiều dài
tổng cộng của các thượng tầng và cabin vượt quá nửa chiều dài tàu
+ 0,5 - nếu chiều dài
tổng cộng của các thượng tầng và cabin bằng từ 0,25÷0,5 chiều dài tàu
+ nếu chiều dài tổng cộng
của các thượng tầng và cabin nhỏ hơn 0,25L, thì k=0.
2.2.3. Việc chọn lựa neo và
xích neo (cáp) cần phải phù hợp với đặc trưng trang bị nào trong bảng mà giá
trị của nó gần nhất với đặc trưng được tính.
2.2.4. Khi lắp đặt 2 neo trên
tàu, khối lượng của một neo được lấy bằng ½ khối lượng chọn theo Bảng 2/8 có
thể lấy khối lượng của 1 neo bằng 0,6 giá trị theo bảng. Cho phép dùng neo chính
thứ 2 để dự trữ với điều kiện nó phải được chuẩn bị sẵn sàng để hoạt động ngay.
2.2.5. Cho phép sử dụng các
loại neo sau đây để trang bị cho tàu:
- Neo dạng Hall
- Neo hải quân
- Neo Matrosop.
Không cho phép sử
dụng neo Matrosop trên các tàu hoạt động trong các vùng biển có đá ngầm.
2.2.6. Nếu xích neo là loại
xích hàn, thì kích thước mối hàn các mắt xích phải phù hợp với các quy định ở Bảng
3/8 phụ thuộc vào khối lượng neo và loại tàu. Nếu chiều dài của các xích neo gồm
1 số chẵn mối nối, thì chiều dài 2 xích neo phải bằng nhau, nếu có số mối nối
lẻ thì 1 trong 2 xích phải có 1 cái dài hơn 1 chỗ nối, còn khi các neo có khối lượng
khác nhau thì xích dài hơn được nối với neo có khối lượng lớn hơn.
2.2.7. Trong trường hợp sử
dụng xích neo đúc, cỡ của chúng có thể giảm 12%.
Bảng
2/8. Thiết bị neo
Đặc
trưng trang bị Nc
|
Loại
tàu
|
Tự
hành
|
Không
tự hành
|
Số
lượng neo (cái)
|
Khối
lượng neo (kg)
|
Chiều
dài xích, dây cáp (m)
|
Số
lượng neo (cái)
|
Khối
lượng neo (kg)
|
Chiều
dài xích, dây cáp (m)
|
15
30
40
50
75
100
|
1
1
1
1
1
2
|
25
40
50
75
100
150
|
30
30
30
30
40
50
|
1
1
1
1
1
1
|
25
40
50
75
100
150
|
30
50
50
60
75
100
|
Bảng
3/8. Kích thước mối hàn
Khối
lượng neo (Kg)
|
Kích
thước mối hàn nối (mm)
|
Khối
lượng neo (kg)
|
Kích
thước mối hàn nối (mm)
|
Xích
có ngáng
|
Xích
không có ngáng
|
Xích
có ngáng
|
Xích
không có ngáng
|
25
|
-
|
6,0
|
100
|
-
|
14,0
|
35
|
-
|
8,0
|
150
|
14,0
|
16,0
|
50
|
-
|
10,0
|
200
|
16,0
|
17,5
|
75
|
-
|
12,5
|
|
|
|
2.2.8. Cho phép cùng với
xích sử dụng cáp thép khi đó lực kéo đứt cáp phải không nhỏ hơn lực kéo đứt của
xích tương ứng. Cáp thép cần phải có không ít hơn 114 sợi dây thép va lõi hữu cơ
(cáp lụa).
2.2.9. Trên các tàu có số
đặc trưng Nc ≤ 100, có thể sử dụng cáp làm từ sợi tổng hợp thay cho xích/ cáp
thép.
2.2.10. Đối với neo có khối
lượng lớn đến 25kg đường kính hoặc chu vi của cáp cần phải phù hợp với số liệu
chỉ ra trong Bảng 4/8.
Bảng
4/8. Đường kính/chu vi cáp (mm)
Khối
lượng neo, kg
|
Đường
kính cáp thép
|
Chu
vi cáp tổng hợp
|
5
10
15
20
|
2,00
2,00
4,18
8,40
|
25
25
35
40
|
2.2.11. Máng (ống) thả neo
phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.2.11.1. Đường kính trong của
lỗ thả neo phải không nhỏ hơn 10 lần kích thước của mối nối xích, chiều dày
thành lỗ không nhỏ hơn 0,4 kích thước mối nối xích.
2.2.11.2. Khi kéo neo, phải
đảm bảo cán neo vào lỗ thả neo dễ dàng. Khi thả neo, neo phải dễ dàng thả xuống
dưới tác dụng của khối lượng bản thân.
2.2.11.3. Độ gấp khúc của xích
khi đi qua bộ phận hãm và lỗ neo phải nhỏ nhất.
2.2.12. Để thả và nâng neo có
khối lượng lớn hơn 35 kg, đồng thời giữ tàu ở chỗ thả neo cần phải dự tính cơ
cấu hoặc thiết bị tời neo cơ khí hoặc tay cẩu neo. Trong các loại tời neo nên dùng
tời neo kiểu đứng, tời neo quay tay kiểu nằm, các tời hoặc các thiết bị trên
boong khác.
2.2.13. Đối với mỗi xích neo
cần phải có 1 thiết bị hãm xích để cố định xích neo khi kéo và thả neo.
2.2.14. Khi không có lỗ thả
neo trong thiết bị neo và không có bộ phận hãm nào để giữ cáp khi thả neo, có
thể dùng các vật dụng của thiết bị cập bến (cọc bích, sừng trâu, mỏ vịt) hoặc cần
phải dự tính việc cố định các đầu của cáp neo vào các kết cấu của tàu.
2.2.15. Những chỗ tiếp nối
chính của xích neo hoặc các đầu chính của cáp cần phải cố định chắc chắn vào
thân tàu và có mối ghép có thể tháo được, để dễ dàng tháo các đầu này khi xích
neo bị căng.
2.2.16. Xích neo phải được
đặt ở chỗ dễ kiểm tra, làm khô, lau chùi và sơn.
2.3.
Các yêu cầu về bố trí trên tàu
2.3.1. Khi bố trí các thiết
bị neo trên tàu phải tính đến khối lượng và số lượng neo, dạng của đường bao trên
tàu ở khu vực xếp đặt thiết bị, sự bố trí và các vật dụng của thiết bị cập bến,
đồng thời sự bố trí các vách ngăn của khoang mũi.
2.3.2. Vị trí điều khiển
thiết bị neo cần phải đặt sao cho đảm bảo tầm bao quát thiết bị và nhìn rõ xích
neo đi qua đĩa xích.
2.3.3. Sự bố trí tương hỗ
lỗ thả neo, neo, xích, thùng chứa xích cần phải đảm bảo rải được toàn bộ chiều
dài xích neo không cần đến lao động bằng tay.
2.3.4. Bộ phận hãm, giữ neo,
xích neo phải được đặt sao cho việc giải phóng và hãm xích neo được thực hiện
dễ dàng và an toàn.
2.3.5. Thiết bị giải phóng xích
neo khỏi bị gắn chặt với thân tàu cần phải đảm bảo việc thả xích an toàn bất cứ
lúc nào.
2.4.
Thiết bị cập tàu
2.4.1. Nguyên tắc chung
2.4.1.1. Mỗi tàu cần phải có
thiết bị cập tàu, bảo đảm việc thực thiện thao tác cập bến an toàn hiệu quả.
2.4.1.2. Việc thiết kế thiết
bị cập tàu phải được thiết kế đồng bộ với thiết bị neo và thiết bị lai dắt,
đồng thời với thiết kế các thiết bị trên boong khác.
2.4.1.3. Việc lựa chọn danh mục
các vật dụng và cơ cấu của thiết bị cập tàu, cũng như việc bố trí nó trên tàu
phải do người thiết kế tiến hành phù hợp với các đặc điểm và chức năng của tàu.
2.4.1.4. Thiết bị cập tàu nói
chung phải có các vật dụng và thiết bị chính thức sau:
a) Các thiết bị đảm
bảo việc cập bến.
b) Các dây cáp buộc tàu
và các vật dụng để cố định, dẫn cáp (cọc bích, sừng trâu, mỏ vịt,lỗ luồn cáp).
c) Các vật dụng và
thiết bị hỗ trợ (bộ phận hãm cáp buộc tàu, ống chứa chỉ cáp, đệm chống va, vỏ
bánh xe cao su, đệm bện bằng dây ni lông…).
2.4.2. Sự lựa chọn thiết bị
2.4.2.1. Trong các loại thiết bị
cập tàu nên dùng tời tàu kiểu đứng với cơ cấu dẫn động bằng tay, đồng thời tời
tàu với cơ cấu dẫn động bằng tay. Ngoài ra có thể sử dụng cơ cấu của các thiết
bị khác có tang trống kép.
2.4.2.2. Trong các loại dây buộc
tàu nên sử dụng dây có sợi kim loại, sợi thực vật hoặc sợi tổng hợp.
2.4.2.3. Cáp cập tàu phải
được chọn theo số đặc trưng Nc nêu trên.
2.4.2.4. Lực kéo đứt Fz của cáp cập tàu phải
không nhỏ hơn:
Fz
= 147Nc
+ 24500 N
2.4.2.5. Số lượng và chiều
dài của cáp cập tàu cần phải được chọn theo Bảng 5/8 phù hợp với số đặc trưng Nc.
Bảng
5/8. Số lượng và chiều dài cáp
Đặc
trưng cung ứng Nc
|
Cáp
cập tàu
|
thép
|
Phi
kim loại
|
Số
lượng
|
Chiều
dài cáp, m
|
Số
lượng
|
Chiều
dài cáp, m
|
15
30
40
50
75
100
|
-
-
-
-
-
1
|
-
-
-
-
-
50
|
1
1
1
1
1
1
|
25
30
35
40
50
50
|
2.4.2.6. Các cọc bích buộc tàu
phải làm bằng thép hoặc bằng gang. Đối với các tàu vỏ gỗ, cọc bích buộc tàu có
thể chế tạo bằng gỗ đóng tàu. Trên các tàu chỉ có dây cáp thực vật và Kapron,
có thể sử dụng cọc bích làm bằng các hợp kim nhẹ.
2.4.2.7. Đường kính ngoài của
cọc bích phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của cáp thép hoặc bằng chu vi cáp
thực vật.
2.4.2.8. Cọc bích cần phải
đặt trên bệ hoặc có tấm đế.
2.4.2.9. Cọc bích, tấm sừng
trâu, và các chi tiết khác, đồng thời các bệ của chúng cần phải được lựa chọn
sao cho khi chịu lực tác dụng của ứng lực bằng ứng lực đứt đoạn của cáp mà đối
với nó chúng đã được dự tính, ứng lực trong các chi tiết không vượt quá 0,95
giới hạn chảy của vật liệu chế tạo chúng.
2.4.3. Các yêu cầu về bố
trí trên tàu
2.4.3.1. Việc bố trí các cơ
cấu và chi tiết của thiết bị cập tàu cần phải được xác định bởi kích thước và
chức năng của tàu.
2.4.3.2. Các vị trí tương hỗ
của các chi tiết và thiết bị cần phải bảo đảm các điều kiện an toàn khi làm việc
với cáp cập tàu và không làm trở ngại cho việc thực hiện các thao tác cơ bản.
2.4.3.3. Để đảm bảo cho việc
cập tàu vào các thiết bị ở bến được hữu hiệu các vật dụng và thiết bị phải được
bố trí ở mũi và đuôi tàu.
2.4.3.4. Việc bố trí các thiết
bị cần phải đảm bảo khả năng ném dây (thu dây) cáp cập tàu bằng một thiết bị
đến mạn bất kỳ nào.
2.4.3.5. Việc bố trí các thiết
bị và vật dụng cần phải đảm bảo ngăn chặn sự mòn nhanh hoặc hư hỏng cáp cập
tàu, đồng thời sự ma sát của chúng với trống quấn cáp của tời hoặc ma sát khi
buộc vào cọc bích.
2.4.3.6. Cọc bích cần được
đặt gần với đường định hướng của cáp đi đến trống quấn cáp của tời kéo càng tốt.
2.4.3.7. Để đảm bảo việc rải
đều cáp theo toàn bộ chiều dài tang trống quấn cáp, khoảng cách từ trục tang
trống tời của thiết bị cập tàu đến thiết bị đổi hướng của cáp cần phải không
nhỏ hơn 6 lần chiều dài trống quấn cáp.
2.4.3.8. Khoảng cách từ trục
của con lăn định hướng đến trục kéo cáp của tời kéo phải không nhỏ hơn 50 lần
đường kính của cáp thép hoặc 15 lần chu vi cáp thực vật hoặc cáp sợi tổng hợp.
2.4.3.9. Góc nghiêng của cáp đi
từ tấm sừng trâu đến cọc bích trong mặt phẳng đứng cần phải không lớn hơn 20°.
2.4.3.10. Tấm sừng trâu phải
được đặt sao cho góc nghiêng của cáp cập tàu đi đến cọc bích là nhỏ nhất.
2.4.3.11. Ở phần giữa tàu, khi
đặt cọc bích dọc theo các mạn, lỗ cập tàu cần phải không đối diện với cọc bích.
2.4.3.12. Khi bố trí cọc bích ở
mũi kể từ mặt cắt ngang giữa lỗ luồn dây cáp phải được đặt ở phía mũi của cọc bích.
Khi bố trí cọc bích ở đuôi kể từ mặt cắt ngang giữa lỗ luồn dây cáp phải đặt ở
phía đuôi cọc bích.
2.5.
Thiết bị lai dắt
2.5.1. Các nguyên tắc chung
2.5.1.1. Mỗi tàu cỡ nhỏ tự
hành và không tự hành cần phải có thiết bị để lai dắt nó an toàn bằng tàu khác.
2.5.1.2. Thiết bị lai dắt của
tàu tự hành, được quy định sử dụng vào việc lai dắt, ngoài cái đó cần phải đảm
bảo lai dắt an toàn tàu khác bằng phương tiện trong trang bị của mình.
2.5.2. Sự lựa chọn thiết bị
2.5.2.1. Việc lựa chọn số
lượng và danh mục các thiết bị và vật dụng của thiết bị lai dắt, đồng thời bố
trí chúng trên tàu cần phải được thiết kế tiến hành phù hợp với số đặc trưng
Nc, chức năng và loại tàu, đồng thời với đặc điểm sử dụng nó.
2.5.2.2. Thiết bị lai dắt của
tàu tự hành gồm:
a) Cáp lai dắt
b) Các vật dụng để cố
định và định hướng cáp lai dắt.
2.5.2.3. Việc thiết kế thiết
bị lai dắt cần phải tiến hành đồng bộ với việc thiết kế các thiết bị neo, cập
tàu và các trang bị mặt boong khác.
2.5.2.4. Cáp lai dắt cần phải
được lựa chọn phụ thuộc vào giá trị tính toán sức kéo trên móc kéo. Lực kéo
đứt: Fo=K.F
Trong đó:
- F - sức kéo tính
trên móc kéo, kN
- K - Hệ số dự trữ độ
bền, bằng:
5 - đối với cáp thép
6 - đối với cáp thực
vật hoặc tổng hợp.
- Có thể lấy F=0,163Ne
(kN). Trong đó Ne - công suất của động cơ chính, kW.
2.5.2.5. Chiều dài của cáp lai
dắt được chọn phụ thuộc vào vùng hoạt động, nhưng không được nhỏ hơn 100m.
2.5.2.6. Cáp lai dắt phải có
vòng nút ở 1 đầu, còn đầu kia của cáp có dấu hiệu tương ứng.
2.5.2.7. Việc bảo quản cáp
cần phải được thực hiện trên trống chứa cáp.
2.5.2.8. Việc gắn chặt móc
kéo tàu vào các kết cấu tàu cần phải sao cho để với bất kỳ góc lai dắt thực tế
nào móc cũng không chịu lực uốn trong mặt phẳng nằm ngang và không đụng chạm trực
tiếp đến kết cấu bất kỳ nào của thân tàu.
2.5.2.9. Đường kính của ống
cọc bích lai dắt cần phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của cáp lai dắt bằng thép
hoặc chu vi của cáp sợi thực vật hay sợi tổng hợp.
2.5.2.10. Ở phần đuôi tàu, nơi
quy định cho việc lai dắt, ở khu vực có thể di chuyển cáp lai dắt cần phải đặt
các cung hướng cáp để cáp có thể dịch chuyển sang ngang từ mạn này sang mạn kia,
hoặc các thiết bị khác định hướng cáp và ngăn ngừa sự đụng chạm của cáp lai dắt
vào các kết cấu của tàu. Số cung hướng cáp được xác định phụ thuộc vào chiều
dài phần đuôi tàu, trên các tàu cỡ nhỏ, khi không có khả năng đụng chạm giữa
cáp lai dắt và các cấu trúc của tàu, có thể không đặt các cung hướng cáp.
2.5.2.11. Các cung hướng cáp, các
cọc đứng gia cố chúng, các vật dụng khác của thiết bị lai dắt, những thứ mà cáp
lai dắt có tiếp xúc phải được làm bằng ống hoặc có dạng Profin và có bán kính
lượn tròn không nhỏ hơn đường kính của cáp lai dắt.
2.5.3. Các yêu cầu về bố
trí trên tàu
2.5.3.1. Việc bố trí các vật
dụng của thiết bị lai dắt cần được xác định bởi kích thước và chức năng của tàu.
2.5.3.2. Cọc bích lai dắt và
lỗ thả cáp lai dắt cần phải được bố trí ở các đầu mút của tàu.
Chương 3. TRANG BỊ CHỐNG THỦNG, CHỐNG CHÌM,
THIẾT BỊ VỆ SINH, AN TOÀN LAO ĐỘNG
3.1.
Yêu cầu chung
Mọi tàu cần phải
trang bị các dụng cụ chống thủng, chống chìm, thiết bị vệ sinh, an toàn lao
động để phòng nạn khi hoạt động và lao động, sản xuất trên biển.
3.2.
Trang bị chống thủng, chống chìm
3.2.1. Yêu cầu trang
bị
Các tàu phải có trang
bị chống thủng, chống chìm theo Bảng 6/8 sau đây:
Bảng
6/8. Số lượng trang bị chống thủng, chống chìm
TT
|
Tên
gọi
|
ĐVT
|
Chiều
dài tàu (m)
|
12
≤ Lmax < 15
|
15
≤ Lmax < 24
|
1
|
Tấm đệm xơ (0,4 x
0,6) m
|
Tấm
|
1
|
2
|
2
|
Gỗ thông (0,08 x
0,08 x 2,0) m
|
thanh
|
2
|
4
|
3
|
Nút gỗ thông (0,06
x 0,2 x 0,1) m
|
chiếc
|
8
|
10
|
4
|
Xơ đay tẩm nhựa
đường
|
kg
|
10
|
20
|
5
|
Chăn sợi (1,5 x 2)
m
|
Chiếc
|
1
|
2
|
6
|
Giẻ vụn hoặc phoi
tre, sơ dừa
|
kg
|
1
|
2
|
7
|
Cưa gỗ (l = 600 mm)
|
chiếc
|
1
|
1
|
8
|
Đinh 70 mm
|
kg
|
1
|
2
|
9
|
Búa 0,5 kg
|
chiếc
|
1
|
1
|
10
|
Dây thép (Ø3 mm)
|
m
|
20
|
50
|
11
|
Rìu chặt cáp
|
chiếc
|
1
|
1
|
12
|
Tấm gỗ thông (30 x
200 x 2000) mm
|
Tấm
|
1
|
2
|
13
|
Xô múc nước
|
cái
|
1
|
2
|
14
|
Dao
|
cái
|
1
|
1
|
15
|
Xẻng
|
cái
|
1
|
1
|
16
|
Xi măng đông cứng nhanh
|
kg
|
20
|
50
|
17
|
Cát thiên nhiên
|
kg
|
20
|
50
|
3.2.1. Yêu cầu kỹ thuật
3.2.1.1. Các trang thiết bị chống
thủng, chống chìm phải đảm bảo chất lượng, đủ điều kiện để sử dụng, không ẩm
mốc, mọt rỉ, hư hỏng.
3.2.1.1. Các trang thiết bị
chống thủng, chống chìm phải được để trong cabin hoặc nơi thuận tiện trên tàu.
3.3. Thiết bị vệ sinh,
an toàn lao động
3.3.1. Đối với tàu có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải bố trí nhà vệ sinh tại khu vực cabin boong chính
sau lái có diện tích tối thiểu (600 x 800)mm. Nhà vệ sinh phải bố trí đủ ánh sáng,
đảm bảo kín nước, an toàn cho người sử dụng.
3.3.2. Tất cả các tàu phải
trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động (mũ bảo hộ, giày chống trượt, găng tay,
quần áo bảo hộ) cho thuyền viên và người làm việc trên tàu tối thiểu mỗi người
01 bộ. Các thiết bị bảo hộ lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, phù
hợp với điều kiện lao động, sản xuất trên biển.
Phần 9. TRANG THIẾT BỊ NGHỀ CÁ
Fishing
gears and equipments
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi áp dụng
1.1.1. Những yêu cầu của phần
này áp dụng cho việc kiểm tra và chế tạo các trang thiết bị nghề cá lắp đặt
trên tàu cá Việt Nam.
1.1.2. Tất cả các trang
thiết bị nghề cá lắp đặt, trang bị trên tàu cá đều chịu sự kiểm tra giám sát kỹ
thuật của Đăng kiểm.
1.2.
Thay thế tương đương
1.2.1. Các trang thiết bị
nghề cá không tuân theo các yêu cầu của phần này có thể được Đăng kiểm chấp nhận
với điều kiện chứng minh được rằng chúng tương đương với những yêu cầu ở phần này.
1.2.2. Các trang thiết bị
nghề cá hiện có được thiết kế và chế tạo không tuân theo các yêu cầu của phần này
có thể được Đăng kiểm chấp nhận phù hợp các yêu cầu của phần này, với điều kiện
chúng thỏa mãn các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận và thỏa
mãn kết quả thử và kiểm tra do Đăng kiểm yêu cầu.
1.3.
Giải thích từ ngữ
1.3.1. Trang thiết bị nghề cá
bao gồm: Máy khai thác, động lực dẫn động cho máy khai thác, thiết bị truyền động
cho máy khai thác, hệ thống thiết bị nâng, hệ thống thiết bị phụ, hệ thống ánh sáng
phục vụ đánh bắt hải sản.
1.3.2. Máy khai thác (tời
thu, thả lưới, câu) là thiết bị biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh
tiến của ngư cụ đánh bắt, gồm: Tang ma sát, tang thành cao, máy rũ cá, …;
1.3.3. Động lực, dẫn động cho
máy khai thác là nguồn cung cấp năng lượng cho máy khai thác với các giá trị
công suất, vận tốc ổn định, gồm: Động cơ đi-e-den, động cơ điện, động cơ thủy
lực.
1.3.4. Thiết bị truyền động
cho máy khai thác là cơ cấu truyền chuyển động từ động cơ dẫn động đến cơ cấu chấp
hành, như: Hộp số bánh vít - trục vít, hộp số bánh răng trụ, hộp số bánh răng
côn, bộ truyền động xích, bộ truyền động các - đăng, …
1.3.5. Hệ thống thiết bị
nâng là các thiết bị dùng để dịch chuyển sản phẩm thủy sản, lương thực, thực phẩm
và các loại vật tư khác từ tàu này sang tàu kia, đưa ngư cụ và sản phẩm thủy
sản đánh bắt được từ ngoài tàu lên boong, từ boong xuống hầm bảo quản, nâng hạ ngư
cụ khai thác (càng, cần đánh cá, tôm, mực); gồm: Cột cẩu, cần cẩu, dây giằng,
các chi tiết cố định (giá đỡ chân cần, tai lắp trên đầu cần, v.v... ), các chi tiết
tháo được (puli, dây cáp, khuyên treo, móc treo, tăng đơ, ma ní, mắt xoay, kẹp
cáp).
1.3.6. Hệ thống thiết bị
phụ là các thiết bị được kết cấu để đảm bảo sự làm việc của toàn bộ thiết bị,
gồm: các giá máy, gối đỡ, tay đóng phanh, tay gạt ly hợp,…
1.3.7. Hệ thống ánh sáng
phục vụ đánh bắt hải sản là hệ thống biến đổi năng lượng điện thành cường độ
ánh sáng để dẫn dụ cá, mực trong quá trình khai thác, gồm: Máy phát điện, dàn
đèn, bè đèn,...
1.3.8. Hệ thống điều khiển,
bảo vệ: Là thiết bị đảm bảo sự làm việc bình thường, ổn định của máy móc ở các chế
độ tải trọng và vận tốc cần thiết (có thể được bố trí trực tiếp trên máy hoặc điều
khiển từ xa), gồm: Các cơ cấu điều khiển dẫn động, các thiết bị kiểm tra, tín
hiệu, các thiết bị bảo vệ và khớp nối liên kết, các thiết bị hãm hoặc thiết bị
đo,…
1.4.
Vật liệu
Vật liệu chế tạo các chi
tiết cấu thành sản phẩm thiết bị nghề cá phải thỏa mãn các quy định của Phần7A -
QCVN21:2015/BGTVT.
1.5.
Quy trình chế tạo
1.5.1. Đối với các trang thiết
bị nghề cá chế tạo trong nước yêu cầu phải có thiết kế và thuyết minh tính toán
về vật liệu, cấu tạo và sử dụng.
1.5.2. Đối với các trang thiết
bị nghề cá nhập khẩu, yêu cầu phải có thuyết minh hướng dẫn sử dụng bằng tiếng
Việt và chúng phải được cơ quan kiểm tra kỹ thuật của nước sản xuất công nhận và
cấp chứng chỉ.
1.6.
Thử và kiểm tra
1.6.1. Tất cả các trang thiết
bị nghề cá được lắp đặt trên tàu cá đều phải được Đăng kiểm kiểm tra việc bố
trí lắp đặt và thử hoạt động lần đầu và kiểm tra hàng năm.
1.6.2. Chủ tàu phải tạo mọi
điều kiện cho kiểm tra và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đăng kiểm.
1.7.
Đóng dấu xác nhận sản phẩm
1.7.1. Đối với sản phẩm được
chế tạo trong nước: Các chi tiết quan trọng của thiết bị và các trang bị nghề cá
sau khi được Đăng kiểm kiểm tra giám sát đạt yêu cầu, đều phải được đóng dấu
chất lượng và cấp chứng chỉ xác nhận.
1.7.2. Đối với sản phẩm được
nhập khẩu: Sau khi được thử hoạt động nếu xét thấy đảm bảo yêu cầu hoạt động thì
Đăng kiểm cấp chứng chỉ công nhận cho phép hoạt động.
1.8.
Yêu cầu về vệ sinh công trường
1.8.1. Tất cả các trang
thiết bị nghề cá trong quá trình hoạt động không được xả thải các chất độc hại
gây ô nhiễm môi trường và phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN02:13:2009/BNNPTNT.
1.8.2. Các chất xả thải độc
hại phải có dụng cụ chứa và chỉ được xả thải ở những nơi được quy định.
Chương 2. MÁY KHAI THÁC
2.1.
Yêu cầu chung
2.1.1. Bố trí lắp đặt các
máy khai thác trên tàu cá
2.1.1.1. Phải phù hợp với
thiết kế và yêu cầu sử dụng.
2.1.1.2. Không làm ảnh hưởng
đến tính năng của tàu và tính an toàn của tàu trong quá trình khai thác.
2.1.2. Sử dụng và thao tác
2.1.2.1. Việc sử dụng và thao
tác các máy khai thác lắp đặt trên tàu cá phải thuận lợi dễ dàng và không làm
cản trở đến sự hoạt động của các trang thiết bị khác.
2.1.2.2. Phải có không gian
đủ rộng và không bị che khuất tầm nhìn cho người thao tác với các máy khai
thác, các thiết bị an toàn phải đảm bảo ngừng máy khẩn cấp khi có trường hợp
tai nạn xảy ra.
2.1.2.3. Các máy khai thác cần
có phương tiện ngăn ngừa quá tải và ngăn trường hợp sự cố xảy ra đối với nguồn động
lực cung cấp cho máy.
2.1.2.4. Máy khai thác phải
trang bị phanh đủ khả năng dừng và giữ chế độ làm việc an toàn. Phanh phải có
bộ phận điều chỉnh và thử tải tĩnh thích hợp cho điều kiện làm việc an toàn tối
đa trước khi lắp xuống tầu. Mỗi trống tang cần có phanh riêng.
2.1.2.5. Khi sử dụng máy khai
thác quay tay phải có giải pháp tránh gây tai nạn cho người điều khiển.
2.1.2.6. Máy khai thác có điều
khiển tại chỗ và từ xa phải có giải pháp chống hoạt động chồng lấn gây nguy
hiểm người thao tác, người điều khiển cần có tầm quan sát rõ máy và vùng lân
cận. Công tắc điều khiển ngoài tại vị trí điều khiển từ xa nhất thiết phải có
dự phòng được bố trí tại nơi đặt máy.
2.1.3. Sức kéo, an toàn kỹ
thuật.
2.1.3.1. Sức kéo của các máy
khai thác trang bị cho tàu cá phải được tính toán phù hợp với yêu cầu thiết kế
và sử dụng.
2.1.3.2. Các máy này phải bảo
đảm an toàn kỹ thuật trong mọi quá trình hoạt động khai thác.
2.2. Quy định về vật
liệu, chế tạo và kiểm tra
2.2.1. Vật liệu chế tạo các
máy khai thác phải tuân thủ quy định tại 1.4, Chương 1 phần
này.
2.2.2. Việc chế tạo các máy
khai thác trang bị cho nghề cá của các cơ sở chế tạo trong nước phải được Đăng kiểm
tàu cá kiểm tra giám sát về quy trình sản xuất và vật liệu chế tạo nên chúng.
2.3.
Thử nghiệm
2.3.1. Đối với các máy móc
khai thác trang bị cho nghề cá chế tạo trong nước, Đăng kiểm tàu cá chỉ kiểm tra
chọn lọc các chi tiết quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn kỹ thuật
của máy móc trang bị khai thác nghề cá.
2.3.2. Việc kiểm tra thử nghiệm
vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết quan trọng nói trên chỉ tiến hành khi xét
thấy cần thiết.
2.3.3. Máy khai thác nhập khẩu
lắp đặt cho tàu cá, Đăng kiểm thực hiện kiểm tra sự phù hợp với thiết kế, yêu
cầu sử dụng, lắp đặt và thử hoạt động.
Chương 3. ĐỘNG LỰC CHO MÁY KHAI THÁC
3.1.
Yêu cầu chung về động lực cho máy khai thác
3.1.1. Động lực cho máy khai
thác phải đảm bảo đủ sức kéo của các máy khai thác theo thiết kế hoặc theo yêu cầu
sử dụng đồng thời bảo đảm an toàn kỹ thuật trong quá trình hoạt động.
3.1.2. Sẵn sàng cho máy khai
thác hoạt động trong bất kỳ tình huống nào khi cần thiết và đáp ứng mọi chế độ
hoạt động theo thiết kế hoặc yêu cầu sử dụng an toàn.
3.2.
Yêu cầu kỹ thuật đối với động lực cho máy khai thác.
3.2.1. Đối với động lực là
tổ hợp động cơ nổ hoặc động cơ điện
3.2.1.1. Công suất của động cơ
phải đúng với thiết kế đã tính toán hoặc với yêu cầu sử dụng; truyền dẫn lực
đến máy khai thác an toàn, đúng yêu cầu kỹ thuật.
3.2.1.2. Chúng phải được chế tạo,
lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật, vững chắc, thuận tiện thao tác, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa đồng thời đảm bảo các yêu cầu tại 3.1, Chương
này.
3.2.1.3. Động cơ đi-ê-den
thỏa mãn các yêu cầu theo quy định tại Chương 2, Phần 4, Quy
chuẩn này.
3.2.1.4. Động cơ điện thỏa mãn
các yêu cầu theo quy định tại Phần 5, Quy chuẩn này.
3.2.1.5. Chúng phải được Đăng
kiểm kiểm tra và thử hoạt động theo quy định.
3.2.2. Đối với động lực cho
máy khai thác là tổ hợp động cơ bơm thủy lực
3.2.2.1. Công suất của bơm thủy
lực phải bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế đã tính toán;
3.2.2.2. Bơm thủy lực, các van
tiết lưu, các ống dẫn dầu… phải được chế tạo, lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật đồng
thời đảm bảo các yêu cầu nói tại mục 3.1 của chương này và
được Đăng kiểm kiểm tra, thử hoạt động theo quy định.
Chương 4. THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG CHO MÁY KHAI
THÁC
4.1.
Yêu cầu chung về thiết bị truyền động cho máy khai thác
4.1.1. Thiết bị truyền động
cho máy khai thác phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Chương
3, Phần 4, Quy chuẩn này.
4.1.2. Sẵn sàng cho máy
khai thác hoạt động trong mọi tình huống thời tiết sóng gió khi tàu hoạt động
khai thác mà không làm cản trở đến các hoạt động khác.
4.1.3. Trích lực cho máy
khai thác phải phù hợp với yêu cầu thiết kế về sức kéo và khả năng trích lực
của động cơ chính trên tàu.
4.2.
Quy định về vật liệu, chế tạo và kiểm tra
4.2.1. Vật liệu dùng để chế
tạo các chi tiết, cụm chi tiết quan trọng phải thỏa mãn quy định tại 1.4 Chương 1 Phần này.
4.2.2. Thiết bị truyền động
cho máy khai thác chế tạo trong nước lắp đặt trên tàu cá phải có thiết kế được
thẩm định. Nếu chúng được mua từ các cơ sở chế tạo sẵn trong nước hoặc nhập khẩu
của nước ngoài chưa được Đăng kiểm giám sát và cấp chứng chỉ thì phải có thuyết
minh tính toán kết cấu và hướng dẫn sử dụng.
4.3.
Thử nghiệm
4.3.1. Đối với thiết bị
truyền động cho máy khai thác chế tạo trong nước, Đăng kiểm chỉ kiểm tra chọn
lọc các chi tiết quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn kỹ thuật của
chúng.
4.3.2. Việc kiểm tra thử nghiệm
vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết quan trọng nói trên chỉ tiến hành khi xét
thấy cần thiết.
Chương 5. HỆ THỐNG THIẾT BỊ NÂNG
5.1.
Quy định chung
5.1.1. Phạm vi áp dụng
5.1.1.1. Nếu không có quy
định nào khác trong Quy chuẩn này, các yêu cầu có liên quan của QCVN
21:2015/BGTVT sẽ được áp dụng cho vật liệu, trang thiết bị, việc lắp đặt và
chất lượng chế tạo hệ thống thiết bị nâng tàu cá.
5.1.1.2. Nếu không có chỉ dẫn
nào khác trong Quy chuẩn này thì các thiết bị nâng được chế tạo hoặc lắp đặt
trên tàu cá trước khi Quy chuẩn này có hiệu lực vẫn được phép áp dụng các tiêu
chuẩn trước đây để chế tạo và lắp đặt chúng.
5.2.
Thay thế tương đương
5.2.1.1. Các thiết bị nâng của
tàu cá không tuân theo các yêu cầu của Quy chuẩn này có thể được chấp nhận, với
điều kiện Đăng kiểm thấy rằng chúng có khả năng tương đương với các thiết bị
nâng của tàu cá tuân theo các yêu cầu của Quy chuẩn này.
5.2.1.2. Mọi thiết bị nâng của
tàu cá hiện có được thiết kế và chế tạo không tuân theo các yêu cầu của Quy
chuẩn này, đều có thể được Đăng kiểm công nhận, với điều kiện chúng phải tuân theo
các Quy chuẩn hoặc Tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận và phải thỏa mãn kết quả
thử và kiểm tra do Đăng kiểm yêu cầu.
5.3.
Bố trí chung, kết cấu, vật liệu và hàn
5.3.1 Bố trí chung
5.3.1.1. Việc bố trí và kích
thước các cơ cấu của thiết bị nâng (viết tắt là cơ cấu) không được ảnh hưởng
đến đèn tín hiệu, đèn hành trình và các chức năng khác của tàu.
5.3.1.2. Nếu một số bộ phận của
cơ cấu được sử dụng vào mục đích khác, chẳng hạn như thông gió hoặc các hệ
thống hay thiết bị quan trọng được thiết kế cho mục đích khác, kể cả thiết bị
khác công dụng lắp trên chúng, thì phải chú ý tránh không cho chúng có ảnh
hưởng xấu đến nhau về chức năng cũng như độ bền.
5.3.1.3. Mọi thiết bị của cơ
cấu khi làm việc nhô ra khỏi mạn tàu nên có khả năng co vào, gấp lại hoặc tháo
rời được để xếp gọn vào trong mạn tàu khi không sử dụng.
5.3.1.4. Phải có thiết bị để
cố định các chi tiết chuyển động khi không sử dụng.
5.3.2 Kết cấu chung
5.3.2.1. Ngoài những quy định
của Quy chuẩn này, các cơ cấu làm việc trong điều kiện nghiêng chúi khác thường
khi thời tiết và điều kiện biển khắc nghiệt, phải tuân theo các yêu cầu bổ sung
cho từng điều kiện làm việc theo yêu cầu của Đăng kiểm
5.3.2.2. Hệ thống thiết bị
nâng lắp đặt trên tàu cá phải phù hợp với yêu cầu của nghề khai thác và mục
đích sử dụng.
5.3.2.3. Thép cán chế tạo thân
tàu quy định ở 3.1 Phần 7A của QCVN 21:2015/BGTVT sẽ được dùng cho các thành phần
kết cấu theo yêu cầu của các Chương 3, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT. Các loại
thép có độ bền cao nếu được sử dụng trong các thành phần kết cấu thì phải tuân theo
các yêu cầu đặc biệt do Đăng kiểm quy định. Kết cấu và kích thước của các thành
phần kết cấu có chứa hoặc làm bằng các vật liệu không phải là những loại thép nêu
trên thì phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
5.3.2.4. Các thành phần kết cấu
phải được thiết kế sao cho chúng không bị gián đoạn và thay đổi đột ngột đến
mức có thể. Các mối liên kết hàn không được bố trí ở những nơi có khả năng tập
trung ứng suất.
5.3.2.5. Góc của các lỗ khoét
trên thành phần kết cấu phải lượn tròn.
5.3.2.6. Các lỗ khoét làm mất
tính đẳng hướng về kích thước của các thành phần kết cấu phải được bố trí sao
cho các cạnh dài hoặc trục dài của nó có thể coi là song song với hướng của ứng
suất chính.
5.3.2.7. Khi liên kết hai kết
cấu có độ cứng khác nhau đáng kể thì phải có biện pháp gia cường thích hợp bằng
các mã để đảm bảo tính liên tục về độ cứng của kết cấu. Phải đặc biệt chú ý đến
liên kết với kết cấu thân tàu.
5.3.2.8. Puli làm hàng của
các thành phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu quy định tại mục 6.2, Chương
6, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.3. Tính toán trực tiếp
độ bền
Kích thước của các thành
phần kết cấu phải được xác định bằng phương pháp tính toán trực tiếp độ bền
được Đăng kiểm chấp nhận, sử dụng tải trọng tính toán và ứng suất cho phép nêu ở
các chương liên quan, trừ những kết cấu được tính toán bằng công thức nêu ở Chương
3, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.4. Vật liệu
Áp dụng theo quy định
tại 1.3.4, Chương 1, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.5. Hàn
Việc hàn các thành phần
kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 6 của QCVN 21:2015/BGTVT và các
yêu cầu bổ sung do Đăng kiểm quy định khi cần thiết, tùy theo dạng kết cấu.
5.3.6. Chống ăn mòn
5.3.6.1. Các thành phần kết
cấu phải được chống ăn mòn bằng sơn có chất lượng tốt hoặc bằng các biện pháp thích
hợp khác
5.3.6.2. Các thành phần kết
cấu có khả năng đọng nước mưa hoặc sương phải có biện pháp tiêu nước thỏa đáng.
5.4. Kiểm tra thiết
bị nâng
Áp dụng theo quy định
tại Chương 2, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.5.
Các yêu cầu về hệ cần cẩu dây giằng, các chi tiết cố định, các chi tiết tháo được,
hệ thống điều khiển, bảo vệ
Áp dụng theo quy định
tại Chương 3, Chương 5, Chương 6 và Chương 7, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
Phần 10. HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN
Marine
pollution prevention systems
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương
này áp dụng cho trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu hoặc hỗn hợp dầu từ
buồng máy, chất thải rắn sinh hoạt của các tàu cá chạy biển và các điều kiện
liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường đối với thuyền viên
và phương tiện chế biến và bảo quản hải sản khai thác được trên tàu cá.
1.2.
Yêu cầu về kiểm tra
Trang thiết bị ngăn ngừa
ô nhiễm được kiểm tra đồng thời với việc kiểm tra tàu quy định tại 1.1 Chương 1, phần I của Quy chuẩn này.
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ
2.1.
Két dầu bẩn
2.1.1. Yêu cầu chung
2.1.1.1. Tất cả các tàu lắp
máy phải trang bị két chứa chất cặn bẩn do làm sạch nhiêu liệu, dầu bôi trơn và
dầu bị rò trong buồng máy có thể tích thích hợp được lấy theo Bảng 1/10 dưới
đây.
2.1.1.2. Các tàu không lắp
máy, không yêu cầu trang bị dụng cụ chứa dầu bẩn.
Bảng
1/10. Thể tích két chứa dầu bẩn
Công suất máy chính
Ne (KW)
|
Thể tích dụng cụ
chứa (lít)
|
Ne < 37
|
20
|
37 ≤ Ne < 75
|
30
|
75 ≤ Ne < 100
|
35
|
Ne ≥ 100
|
50
|
2.2.2. Vật liệu và kết cấu
két chứa dầu bẩn
2.2.2.1. Két chứa dầu bẩn phải
được chế tạo bằng thép hoặc các vật liệu tương đương khác. Có thể dùng một hay
nhiều két phù hợp để chứa dầu bẩn, các két chứa dầu bẩn phải được cố định chắc chắn.
2.2.2.2. Két chứa phải có nắp
đậy kín chắc chắn nhưng phải đóng mở dễ dàng để kiểm tra và vệ sinh.
2.1.3. Phương tiện hút và
xả dầu bẩn
2.1.3.1. Phải trang bị các
phương tiện thích hợp để hút và xả hỗn hợp dầu bẩn.
2.1.3.2. Tàu có chiều dài lớn
nhất dưới 15 mét có thể dùng hệ thống vận chuyển hỗn hợp dầu nước hoặc dùng xô
và các biện pháp phù hợp để vận chuyển hỗn hợp dầu bẩn đến trạm tiếp nhận.
2.1.3.3. Tàu có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét trở lên phải trang bị 01 bơm vận chuyển hỗn hợp dầu nước truyền
động bằng cơ giới hoặc bơm tay. Lưu lượng của bơm phải không dưới 0,5 m3/h.
2.1.3.4. Không được xả trực
tiếp hỗn hợp dầu bẩn ra mạn tàu.
2.1.4. Bích nối tiêu chuẩn
Phải trang bị cho tất
cả các tàu, trên boong chính, bích nối tiêu chuẩn như Hình 19 để xả lên thiết
bị tiếp nhận trên bờ các loại cặn dầu và nước đáy tàu nhiễm dầu trong buồng máy.
Hình
19. Bích nối tiêu chuẩn
2.2.
Két giữ nước đáy tàu
2.2.1. Yêu cầu chung
2.2.1.1. Tất cả các tàu phải
trang bị két giữ nước đáy tàu (két thu hồi hỗn hợp dầu nước) để thu gom nước
lẫn dầu được tạo ra trong la canh buồng máy.
2.2.1.2. Két giữ nước đáy tàu
phải được trang bị phương tiện có khả năng đo được mực nước bẩn đáy tàu trong
két.
2.2.1.3. Két phải đảm bảo không
bị rò nước đáy tàu ngay cả khi tàu chúi 10° và lắc 22,5° mỗi bên.
2.2.1.4. Thể tích két giữ
nước đáy tàu không được nhỏ hơn các trị số sau:
a) Đối với các tàu có
tổng công suất động cơ diesel lớn hơn hoặc bằng 220 kW thì thể tích két giữ
nước đáy tàu lớn gấp đôi trị số tính két dầu bẩn, nhưng không nhỏ hơn 0,15 m3 (lấy trị số nào lớn
hơn).
b) Đối với các tàu có
tổng công suất động cơ diesel nhỏ hơn 220 kW thì thể tích két giữ nước đáy tàu
được lấy theo Bảng 2/10.
Bảng
2/10. Thể tích két giữ nước đáy tàu
TT
|
Tổng
công suất máy (kW)
|
Thể
tích két chứa (m3)
|
1
|
Nhỏ
hơn hoặc bằng 35
|
0,01
|
2
|
35
đến 75
|
0,05
|
3
|
75
đến 135
|
0,10
|
4
|
135
đến 220
|
0,15
|
2.2.1.5. Các yêu cầu về kết
cấu két giữ nước đáy tàu tương tự như két dầu bẩn quy định tại 2.2
của Chương này.
2.2.1.6. Việc bố trí phải sao
cho có khả năng chuyển nước lẫn dầu do tạo ra trong buồng máy từ tàu vào cả két
giữ nước đáy tàu và từ tàu lên phương tiện tiếp nhận, trạm tiếp nhận trên bờ. Trong
trường hợp này, két phải được nối thích hợp với bích nối xả tiêu chuẩn được quy
định tại 2.1.4 Chương này.
2.2.2. Hệ thống bơm chuyển
hỗn hợp dầu nước
2.2.2.1. Bơm để chuyển hỗn
hợp dầu nước có thể là bơm tay hoặc bơm điện.
2.2.2.2. Các đường ống xả
nước sau thiết bị lọc phải được dẫn lên boong hở hoặc ra mạn ở vị trí cao hơn
đường nước đầy tải.
2.2.2.3. Ở chỗ nối của đường
ống với các két hoặc các khoang hàng làm két lắng phải bố trí các van hoặc cơ
cấu chặn. Các đường ống phải bố trí cách đáy tàu càng xa càng tốt.
2.3.
Chất thải rắn sinh hoạt
2.3.1. Chất thải rắn sinh
hoạt của thuyền viên trên tàu (gồm: giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy
tinh và các chất vô cơ khác) phải được lưu giữ trên tàu và chuyển đến nơi quy
định trên bờ sau mỗi chuyến biển.
2.3.2. Mỗi tàu phải trang bị
thiết bị lưu chứa chất thải rắn (các bao bì hoặc thiết bị phù hợp), có nơi để
thuận lợi, chắc chắn và phải được ghi chú cụ thể.
Phần 11. TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN
Safety
Equipments
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Những quy định chung
1.1.1. Phạm vi áp dụng
Nếu không có Quy định
nào khác, tàu cá quy định tại 1.1.1 Chương 1, phần I của Quy
chuẩn này phải trang bị các trang thiết bị an toàn theo quy định tại QCVN
02-21:2015/BNNPTNT.
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Regulations
on Management
3.1.
Quản lý kỹ thuật tàu cá và trang thiết bị
3.1.1. Quy định chung
Tất cả tàu cá mang cấp
của Đăng kiểm và các thiết bị lắp đặt lên tàu đều phải được kiểm tra an toàn kỹ
thuật và quản lý theo các quy định tương ứng ở 3.1.2 và 3.1.3
dưới đây.
3.1.2. Quản lý kỹ thuật tàu
cá
3.1.2.1. Tàu cá sẽ được ghi
vào “Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá” sau khi được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp và
trao cấp.
3.1.2.2. Sổ quản lý kỹ thuật tàu
cá phải có các thông tin sau: cấp tàu, dấu hiệu bổ sung, tên tàu, chủ tàu, công
dụng, số phân cấp, số đăng ký tàu cá, tổng dung tích, kích thước chính, máy
chính, năm, nơi đóng, vật liệu thân tàu và các thông tin cần thiết khác như mạn
khô mùa hè, số lượng và kích thước miệng khoang hàng.
3.1.2.3. Sau khi bị rút cấp, tàu
sẽ bị xóa tên khỏi Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá. Nếu được kiểm tra phân cấp lại,
thì tàu sẽ lại được ghi vào Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá.
3.1.3. Quản lý các trang
thiết bị lắp đặt lên tàu
3.1.3.1. Trang thiết bị phải
quản lý
Trang thiết bị lắp
đặt lên tàu cá quy định ở từ a đến e dưới đây phải được ghi vào Sổ quản lý kỹ
thuật tàu cá cùng với các nội dung về thông số kỹ thuật của tàu, sau khi được
Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này.
a) Trang thiết bị an
toàn.
b) Trang thiết bị
nghề cá.
c) Hệ thống lạnh, bảo
quản sản phẩm.
d) Hệ thống chống hà
trên tàu (đối với tàu vỏ thép).
đ) Thiết bị lái,
thiết bị neo.
e) Các thiết bị khác
nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
3.1.3.2. Quản lý trang thiết
bị
a) Phải ghi vào Sổ quản
lý kỹ thuật tàu cá các chi tiết về thiết bị, như: ký hiệu thiết bị, chủ tàu và
tên tàu mà trên đó thiết bị được lắp đặt, loại thiết bị.
b) Mô tả chi tiết về
đặc điểm và kết cấu của thiết bị.
c) Đăng kiểm phải
thực hiện các sửa đổi cần thiết đối với việc mô tả trong Sổ quản lý kỹ thuật
tàu cá khi có bất kỳ thay đổi nào của các hạng mục đã ghi trong Sổ.
d) Trong trường hợp có
bất kỳ sự thay đổi nào của các hạng mục được ghi vào Sổ quản lý kỹ thuật tàu cá
nói trên, chủ tàu phải báo cho Đăng kiểm.
3.1.4. Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá
Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật tàu cá trong đó có nội dung về trang thiết bị là Giấy chứng nhận hợp
quy cấp cho tàu.
3.2.
Rút cấp và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận cấp tàu
3.2.1. Rút cấp
3.2.1.1. Đăng kiểm sẽ rút cấp
và thông báo việc rút cấp tàu cho chủ tàu khi:
a) Chủ tàu yêu cầu.
b) Tàu và thiết bị
không còn sử dụng được (tàu đã bị giải bản hoặc bị chìm…).
c) Tàu hoặc thiết bị
không còn phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn theo biên bản kiểm tra của Đăng
kiểm.
d) Tàu hoặc thiết bị
không được đưa vào kiểm tra theo đúng thời hạn quy định 1.1.1
phần 1-A Quy chuẩn này.
đ) Chủ tàu không trả
lệ phí kiểm tra.
3.2.1.2. Trong trường hợp d
hoặc đ ở trên, Đăng kiểm sẽ thông báo đình chỉ hiệu lực của các Giấy chứng nhận
hoặc treo cấp tàu.
3.2.2. Phục hồi cấp tàu
Chủ tàu có thể yêu
cầu đăng ký phân cấp lại cho tàu đã bị rút cấp, theo trình tự thủ tục như phân cấp
lần đầu. Cấp của tàu sẽ được Đăng kiểm quyết định sau khi kiểm tra trạng thái
kỹ thuật hiện tại và xem xét đến những đặc điểm của tàu và thiết bị vào lúc tàu
bị rút cấp. Khối lượng kiểm tra, loại kiểm tra trong từng trường hợp sẽ do Đăng
kiểm xác định tùy thuộc vào chủ tàu, lý do rút cấp cũng như công dụng và vùng
hoạt động của tàu.
3.2.3. Sự mất hiệu lực của
chứng nhận cấp tàu
Chứng nhận cấp tàu sẽ
mất hiệu lực khi:
3.2.3.1. Tàu bị rút cấp như nêu
ở 3.2.1.1.
3.2.3.2. Sau khi tàu bị tai nạn
và Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường tại cảng xảy
ra tai nạn hoặc tại cảng đầu tiên mà tàu tới (trong trường hợp tàu bị tai nạn
trên biển).
3.2.3.3. Tàu được hoán cải về
kết cấu hoặc có thay đổi về máy móc, thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý
hoặc không thông báo cho Đăng kiểm.
Sửa chữa các hạng mục
nằm trong hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm
chấp nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát.
3.2.3.4. Chủ tàu không thực hiện
các quy định về kiểm tra duy trì cấp tàu.
3.2.3.5. Tàu ngừng hoạt động
trong thời gian quá ba tháng, trừ trường hợp dừng tàu để sửa chữa theo yêu cầu
của Đăng kiểm.
3.3. Quản lý hồ sơ
3.3.1. Các hồ sơ do Đăng
kiểm cấp
Tàu cá sau khi được
Đăng kiểm kiểm tra phân cấp sẽ được cấp các hồ sơ sau đây:
3.3.1.1. Hồ sơ thiết kế được
thẩm định, bao gồm các bản vẽ và các tài liệu như quy định ở Phần II và các
Phần liên quan (nếu có yêu cầu), kể cả Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, bản
ấn định mạn khô, bản số liệu dung tích.
3.3.1.2. Hồ sơ kiểm tra, bao gồm
các biên bản kiểm tra/ thử (làm cơ sở cho việc cấp các giấy chứng nhận liên quan),
các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận vật liệu và các sản phẩm công
nghiệp/ thiết bị lắp đặt lên tàu.
3.3.2. Lưu giữ hồ sơ kiểm
tra
Tất cả hồ sơ do Đăng
kiểm cấp cho tàu phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các hồ sơ này phải
được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu.
3.3.3. Bảo mật
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm
cấp cho tàu (bộ lưu giữ tại Đăng kiểm) sẽ được Đăng kiểm bảo mật và không cung cấp
bất kì bản tính/ bản vẽ/ thuyết minh/ nội dung chi tiết nào (kể cả bản sao của chúng)
cho bất kì ai khi chưa có sự đồng ý trước của Chủ tàu, trừ trường hợp đặc biệt
do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC Tổ CHỨC, CÁ NHÂN
Responsibilities
of Organizations, Individuals
4.1.
Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và
sửa chữa tàu; cơ sở thiết kế, chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
4.1.1. Chủ tàu
4.1.1.1. Thực hiện đầy đủ các
quy định nêu trong Quy chuẩn này khi tàu được đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa
chữa và khai thác để đảm bảo và duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật tàu cá và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4.1.1.2. Lưu giữ hồ sơ kỹ
thuật tàu cá, các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá, thực hiện đúng các quy
định hiện hành về “Quản lý kỹ thuật tàu cá.”
4.1.2. Các cơ sở thiết kế
4.1.2.1. Thiết kế tàu cá thỏa
mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4.1.2.2. Cung cấp đầy đủ khối
lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy
định của Quy chuẩn này.
4.1.2.3. Chịu trách nhiệm về
các kết quả tính toán được ghi trong hồ sơ kỹ thuật
4.1.3. Các cơ sở đóng mới,
hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu
4.1.3.1. Phải có đủ năng lực,
bao gồm cả trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực có trình độ chuyên môn
đáp ứng nhu cầu đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu cá.
4.1.3.2. Phải đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi tiến hành đóng
mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu . Đối với các tàu đóng mới, hoán cải và
phục hồi còn phải tuân thủ đúng thiết kế được thẩm định.
4.1.3.3. Chịu sự kiểm tra
giám sát của Đăng kiểm tàu cá về chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu.
4.1.4. Các cơ sở thiết kế,
chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
Thiết kế, chế tạo, nhập
khẩu các trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá phải thỏa mãn các yêu cầu của
Quy chuẩn này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
4.2.
Trách nhiệm của Đăng kiểm tàu cá
4.2.1. Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá Trung ương
4.2.1.1. Hướng dẫn thực hiện các
quy định của Quy chuẩn này đối với các cơ sở thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng mới,
hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu cá; các đơn vị đăng kiểm ở địa phương thuộc
hệ thống Đăng kiểm tàu cá trong phạm vi cả nước.
4.2.1.2. Kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc tuân thủ Quy chuẩn này đối với các đơn vị đăng kiểm ở địa
phương.
4.2.1.3. Tổ chức in ấn, phổ
biến, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện áp dụng Quy
chuẩn này.
4.2.1.4. Rà soát, sửa đổi, thay
thế, bổ sung, cập nhật liên quan đến Phần II - Quy định kỹ thuật của Quy chuẩn
này.
4.2.2. Các đơn vị Đăng kiểm
tàu cá
4.2.2.1. Thẩm định thiết kế đóng
mới, cải hoán, phục hồi, hoàn công tàu cá, các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
theo quy định của Quy chuẩn này và các quy định hiện hành khác có liên quan của
Việt Nam.
4.2.2.2. Kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật và phân cấp tàu trong quá trình đóng mới, cải hoán, phục hồi
và sửa chữa theo quy định của Quy chuẩn này, phù hợp với hồ sơ thiết kế được
thẩm định.
4.2.2.3. Kiểm tra tàu cá trong
quá trình hoạt động, bao gồm: Kiểm tra hàng năm, kiểm tra trên đà và kiểm tra định
kỳ; kiểm tra bất thường theo quy định của Quy chuẩn này.
4.2.2.4. Kiểm tra vật liệu,
máy móc và trang thiết bị trong quá trình chế tạo và nhập khẩu để sử dụng khi
đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa tàu.
4.2.2.5. Cấp các giấy chứng nhận
và Hồ sơ kỹ thuật cho tàu như quy định ở Phần 1 của Quy chuẩn này.
4.2.2.6. Ghi vào Sổ quản lý
kỹ thuật tàu cá các tàu cá đã được kiểm tra, giám sát kỹ thuật và phân cấp.
4.3.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện
theo Quy chuẩn này của các đơn vị có hoạt động liên quan.
V. Tổ CHỨC THỰC HIỆN
Organize
to carry out
5.1. Áp dụng Quy
chuẩn
Trong trường hợp các tài
liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi hoặc hết hiệu lực thi
hành và được thay thế mới thì mặc nhiên những điều khoản có viện dẫn này phải
tuân thủ theo những viện dẫn tương ứng mới từ văn bản mới.
5.2. Trách nhiệm thi
hành
Tổng cục Thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hoạt động thủy sản phải tổ chức thực hiện
Quy chuẩn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất chuyển
đổi nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động khai thác thủy sản
thì các tổ chức, cá nhân đề xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
xem xét quyết định./.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2. Tài liệu viện dẫn
1.3. Giải thích từ
ngữ
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
2.1. Cơ sở tiến hành
hoạt động giám sát
2.2. Áp dụng đối với
tàu có chiều dài L dưới 12 mét nhưng có chiều dài Lmax lớn nhất từ 12 mét trở
lên
2.3. Áp dụng đối với
tàu đang đóng mới, trang thiết bị đang chế tạo
2.4. Áp dụng đối với
tàu đang khai thác
2.5. Trường hợp đặc
biệt
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Phần 1 - A. QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT TÀU CÁ
Chương 1. CẤP TÀU
1.1. Nguyên tắc chung
1.2. Ký hiệu cấp tàu
1.3. Duy trì cấp tàu
1.4. Giấy đề nghị
kiểm tra
1.5. Chứng nhận cấp
tàu
1.6. Hồ sơ kiểm tra
phân cấp và duy trì cấp tàu
Chương 2. KIỂM TRA
PHÂN CẤP
2.1. Kiểm tra phân
cấp tàu
2.2. Chuẩn bị kiểm tra
2.3. Các loại kiểm tra
khác
Chương 3. GIÁM SÁT KỸ
THUẬT
3.1. Quy định chung
3.2. Hình thức giám
sát
3.3. Giám sát chế tạo
vật liệu và sản phẩm
3.4. Giám sát đóng
mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa của đăng kiểm
3.5. Kiểm tra tàu đang
khai thác
Chương 4. HỒ SƠ KỸ
THUẬT
4.1. Hồ sơ thiết kế
4.2. Các chứng chỉ do
Đăng kiểm cấp
4.3. Sổ đăng kiểm tàu
cá
Phần 1 - B. QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG KIỂM TRA PHÂN CẤP
Chương 1. KIỂM TRA
LẦN ĐẦU
1.1. Kiểm tra đóng
mới
1.2. Kiểm tra đóng
mới không có sự giám sát của Đăng kiểm
1.3. Thử nghiêng
ngang và thử đường dài
1.4. Sự có mặt của
Đăng kiểm khi kiểm tra
1.5. Thử thủy lực và
thử kín nước (thử áp lực)
Chương 2. KIỂM TRA
TÀU ĐANG KHAI THÁC
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Thời hạn kiểm tra
chu kì
2.3. Nội dung kiểm tra
hàng năm thân tàu
2.4. Nội dung kiểm tra
trên đà
2.5. Nội dung kiểm tra
định kỳ thân tàu (thép, FRP, gỗ bọc ngoài)
2.6. Nội dung kiểm tra
định kỳ thân tàu vỏ gỗ
2.7. Kiểm tra hàng
năm hệ thống máy tàu
2.8. Kiểm tra định kì
hệ thống máy và thiết bị tàu cá
2.9. Kiểm tra trục
chân vịt của tàu
2.10. Quy trình thử,
hao mòn và hư hỏng
Chương 3. KIỂM TRA
BẤT THƯỜNG
3.1. Yêu cầu chung
3.2. Nội dung kiểm tra
bất thường
Phần 2. KẾT CẤU THÂN
TÀU
Chương 1. KẾT CẤU
THÂN TÀU VỎ THÉP
1.1. Yêu cầu chung
1.2. Kích thước các
cơ cấu thân tàu
1.3. Các quy định
khác về cơ cấu và liên kết chúng
1.4. Mạn chắn sóng
1.5. Cửa thoát nước
đặt tại mạn chắn sóng
1.6. Kết cấu kín nước
1.7. Các cửa ra vào thượng
tầng và cabin
1.8. Các cửa hoặc lỗ
khoét ở các vách ngang kín nước:
1.9. Nắp hầm và thành
quầy
1.10. Các cửa thông
sáng mạn và boong
Chương 2. KẾT CẤU
THÂN TÀU VỎ GỖ
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Kích thước các
cơ cấu thân tàu
2.3. Các liên kết
2.4. Xảm, bọc, thui, sơn
Chương 3. THÂN TÀU
BẰNG VẬT LIỆU CHẤT DẺO CỐT SỢI THUỶ TINH
3.1. Những quy định
chung
3.2. Xưởng chế tạo, vật
liệu và công nghệ chế tạo
Phần 3. ỔN ĐỊNH VÀ
MẠN KHÔ
Chương 1. NHỮNG YÊU
CẦU CHUNG
1.1. Điều kiện áp
dụng
1.2. Khối lượng giám
sát
1.3. Thử nghiêng
ngang
1.4. Các điều kiện đủ
ổn định
1.5. Miễn giảm so với
Quy chuẩn
1.6. Việc thay đổi
vùng hoạt động của tàu cá
Chương 2. CÁC YÊU CẦU
CHUNG VỀ ổN ĐỊNH
2.1. Đồ thị ổn định
2.2. Đồ thị ổn định
của tàu cá phải đảm bảo các điều kiện sau
2.3. ổn định tàu dưới
tác động sóng và gió
2.4. Chiều cao tâm nghiêng
ngang ban đầu GM0
Chương 3. CÁC YÊU CẦU
Bổ SUNG VỀ ỔN ĐỊNH
3.1. Các trạng thái tải
trọng
3.2. Hiệu chỉnh ảnh
hưởng của hàng lỏng
3.3. Các yêu cầu đối
với bản thông báo ổn định
3.4. Vùng hạn chế
hoặc cấm hoạt động
Chương 4. MẠN KHÔ
4.1. Quy định chung
4.2. Mạn khô của tàu có
boong kín
4.3. Dấu mạn khô
Phần 4. HỆ THỐNG MÁY
TÀU
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Vật liệu
1.3. Những yêu cầu
chung về hệ thống máy tàu
Chương 2. ĐỘNG CƠ
ĐI-Ê-DEN
2.1. Phạm vi áp dụng
2.2. Vật liệu, kết
cấu và độ bền
2.3. Thiết bị điều
khiển
2.4. Các yêu cầu khác
về động cơ đi-ê-den
2.5. Thử nghiệm sau
khi lắp đặt lên tàu
Chương 3. THIẾT BỊ
TRUYỀN ĐỘNG
3.1. Phạm vi áp dụng
3.2. Vật liệu, kết
cấu và độ bền
Chương 4. HỆ TRỤC
4.1. Phạm vi áp dụng
4.2. Vật liệu, kết
cấu và độ bền
4.3. Thử nghiệm
Chương 5. CHÂN VỊT
5.1. Phạm vi áp dụng
5.2. Kết cấu và độ
bền
5.3. Lắp ép chân vịt
5.4. Thử nghiệm
Chương 6. DAO ĐỘNG
XOẮN HỆ TRỤC
6.1. Phạm vi áp dụng
6.2. Giới hạn ứng
suất cho phép
6.3. Vùng vòng quay
cấm
Chương 7. ỐNG, VAN,
PHỤ TÙNG ĐƯỜNG ỐNG VÀ MÁY PHỤ
7.1. Phạm vi áp dụng
7.2. Phân loại ống
7.3. Vật liệu
7.4. Chiều dày ống
8.1. Phạm vi áp dụng
8.2. Đường ống
8.3. Van hút nước
biển và van xả mạn
8.4. Hộp thông biển
8.5. Hệ thống hút khô
- dằn
8.6. Ống thông hơi
8.7. Ống tràn
8.8. Ống đo
8.9. Hệ thống nhiên
liệu
8.10. Hệ thống dầu
bôi trơn của động cơ đi-ê-den
8.11. Hệ thống làm
mát của động cơ đi-ê-den
8.12. Hệ thống khí
nén
8.13. Đường ống khí
thải
8.14. Hệ thống thông
gió
Chương 9. CÁC BÌNH
CHỊU ÁP LỰC
9.1. Quy định chung
Chương 10. PHỤ TÙNG
DỰ TRỮ, DỤNG CỤ VÀ ĐỒ NGHỀ
10.1. Phạm vi áp dụng
10.2. Phụ tùng dự
trữ, dụng cụ và đồ nghề
Phần 5. TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Quy định chung
1.2. Thử nghiệm
Chương 2. THIẾT BỊ
ĐIỆN VÀ KẾT CẤU THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Thiết bị điện
2.3. Kết cấu thiết bị
điện
Phần 6. PHÒNG, PHÁT
HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Thay thế tương
đương
1.3. Giải thích từ
ngữ
Chương 2. KẾT CẤU
CHỐNG CHÁY
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Hệ thống thông
gió
2.3. Két dầu đốt và
két dầu bôi trơn
2.4. Bảo quản các
bình ga và các vật liệu dễ cháy
2.5. Các lối thoát
hiểm
2.6. Hệ thống phát
hiện và báo cháy tự động
Chương 3. DỤNG CỤ,
THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
3.1. Dụng cụ, thiết
bị chữa cháy
3.2. Hệ thống chữa
cháy
Phần 7. THIẾT BỊ LẠNH
TRÊN TÀU CÁ
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Quy định chung
1.2. Giải thích từ
ngữ
1.3. Những yêu cầu
chung
Chương 2. HỆ THỐNG
LÀM LẠNH
2.1. Thiết kế hệ
thống
2.2. Thử nghiệm
Phần 8. TRANG THIẾT
BỊ
Chương 1. THIẾT BỊ
LÁI
1.1. Quy định chung
1.2. Các chi tiết của
thiết bị lái
Chương 2. THIẾT BỊ
NEO, CẬP TÀU, LAI DẮT
2.1. Phạm vi áp dụng
2.2. Lựa chọn thiết
bị
2.3. Các yêu cầu về
bố trí trên tàu
2.4. Thiết bị cập tàu
2.5. Thiết bị lai dắt
Chương 3. TRANG BỊ
CHỐNG THỦNG, CHỐNG CHÌM, THIẾT BỊ VỆ SINH, AN TOÀN LAO ĐỘNG
3.1. Yêu cầu chung
3.2. Trang bị chống
thủng, chống chìm
3.3. Thiết bị vệ
sinh, an toàn lao động
Phần 9. TRANG THIẾT
BỊ NGHỀ CÁ
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Thay thế tương
đương
1.3. Giải thích từ
ngữ
1.4. Vật liệu
1.5. Quy trình chế
tạo
1.6. Thử và kiểm tra
1.7. Đóng dấu xác nhận
sản phẩm
1.8. Yêu cầu về vệ
sinh công trường
Chương 2. MÁY KHAI
THÁC
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Quy định về vật
liệu, chế tạo và kiểm tra
2.3. Thử nghiệm
Chương 3. ĐỘNG LỰC
CHO MÁY KHAI THÁC
3.1. Yêu cầu chung về
động lực cho máy khai thác
3.2. Yêu cầu kỹ thuật
đối với động lực cho máy khai thác
Chương 4. THIẾT BỊ
TRUYỀN ĐỘNG CHO MÁY KHAI THÁC
4.1. Yêu cầu chung về
thiết bị truyền động cho máy khai thác
4.2. Quy định về vật
liệu, chế tạo và kiểm tra
4.3. Thử nghiệm
Chương 5. HỆ THỐNG
THIẾT BỊ NÂNG
5.1. Quy định chung
5.2. Thay thế tương
đương
5.3. Bố trí chung,
kết cấu, vật liệu và hàn
5.4. Kiểm tra thiết
bị nâng
5.5. Các yêu cầu về
hệ cần cẩu dây giằng, các chi tiết cố định, các chi tiết tháo được, hệ thống điều
khiển, bảo vệ
Phần 10. HỆ THỐNG
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.2. Yêu cầu về kiểm tra
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ
TRANG BỊ
2.1. Két dầu bẩn
2.2. Két giữ nước đáy
tàu
2.3. Chất thải rắn sinh
hoạt
Phần 11. TRANG THIẾT
BỊ AN TOÀN
Chương 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Những quy định
chung
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
3.1. Quản lý kỹ thuật
tàu cá và trang thiết bị
3.2. Rút cấp và sự
mất hiệu lực của giấy chứng nhận cấp tàu
3.3. Quản lý hồ sơ
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC Tổ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Trách nhiệm của
chủ tàu, các cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu; cơ
sở thiết kế, chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
4.2. Trách nhiệm của
Đăng kiểm tàu cá
4.3. Trách nhiệm của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Áp dụng Quy
chuẩn