BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 04 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VÙNG HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU BIỂN CHỞ HÀNG TRONG VỊNH BẮC BỘ
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng
Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về vùng hoạt động của tàu biển chở hàng trong Vịnh Bắc Bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vùng hoạt động và trang
thiết bị của tàu biển Việt Nam vỏ thép chở hàng tự hành có tổng dung tích (GT)
từ 300 trở lên (sau đây gọi là tàu biển) hoạt động trong Vịnh Bắc Bộ thuộc vùng
biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân
có hoạt động liên quan đến tàu biển quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nửa kín được bao bọc ở
phía Bắc bởi bờ biển lãnh thổ đất liền của hai nước Việt Nam và Trung Quốc, phía
Đông bởi bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc, phía Tây bởi bờ
biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam bởi đoạn thẳng nối liền từ điểm nhô
ra nhất của mép ngoài cùng của mũi Oanh Ca - đảo Hải Nam của Trung Quốc có tọa
độ địa lý là vĩ tuyến 18°31’19” Bắc, kinh tuyến 108°41’17” Đông, qua đảo Cồn Cỏ
của Việt Nam đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa độ địa lý là vĩ tuyến
16°57’40” Bắc và kinh tuyến 107°08’42” Đông.
2. Tàu biển phân cấp hạn chế I, II hoặc III
là tàu biển được ấn định dấu hiệu vùng hoạt động hạn chế theo mục 2.1.2-4(1)(a)
Chương 2, Phần 1A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm phân cấp và đóng
tàu biển vỏ thép” (QCVN 21: 2010/BGTVT).
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Ngoài các quy định tại Thông tư này, tàu biển phải
tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm Phân cấp và đóng
tàu biển vỏ thép (QCVN 21: 2010/BGTVT), Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển (QCVN 42: 2012/BGTVT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu (QCVN 26: 2014/BGTVT), Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo dung tích tàu biển (QCVN
63: 2013/BGTVT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống chống hà tàu biển
(QCVN 74: 2014/BGTVT), Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia Quy phạm Thiết bị nâng hàng tàu biển (QCVN
23: 2010/BGTVT) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
bị văn bản khác thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
Điều 5. Vùng hoạt động của tàu
biển trong Vịnh Bắc Bộ
1. Vùng hoạt động của tàu biển phải tuân thủ theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Quy phạm Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép
(QCVN 21: 2010/BGTVT).
2. Tàu biển phân cấp hạn chế II được hoạt động cách
xa bờ hoặc nơi trú ẩn quá 50 hải lý trong trường hợp điều kiện thời tiết bảo đảm
chiều cao sóng đáng kể (Hs) không vượt quá 4,0 mét và gió không quá cấp 6
Beaufort.
3. Tàu biển phân cấp hạn chế III được hoạt động
cách xa bờ hoặc nơi trú ẩn quá 20 hải lý trong trường hợp điều kiện thời tiết bảo
đảm chiều cao sóng đáng kể (Hs) không vượt quá 2,5 mét và gió không quá cấp 5
Beaufort đồng thời phải thỏa mãn quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
4. Thông tin thời tiết quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này được lấy trên bản tin thời tiết của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn Trung ương.
Điều 6. Trang thiết bị của tàu
biển hoạt động trong Vịnh Bắc Bộ
1. Trang thiết bị của tàu biển phải tuân thủ quy định
của các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Tàu biển phân cấp hạn chế III quy định tại khoản
3 Điều 5 của Thông tư này ngoài việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này
còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Máy chính của tàu phải được trang bị bơm dầu bôi
trơn dự phòng, bơm làm mát dự phòng và máy nén khí dự phòng;
b) Tàu phải được trang bị 02 tổ máy phát điện với
công suất của mỗi tổ máy có thể cung cấp đủ năng lượng điện cho hoạt động an
toàn của tàu;
c) Nếu phải sử dụng máy biến áp để cung cấp năng lượng
điện cho các trang thiết bị trên tàu, thì tàu phải được trang bị 02 máy biến áp
với công suất của mỗi máy có thể cung cấp đủ năng lượng điện cho hoạt động an
toàn của tàu;
d) Phao bè cứu sinh bố trí ở mỗi mạn tàu phải có khả
năng chở được toàn bộ số người trên tàu.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ
thuật và cấp các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường theo quy định cho các tàu biển quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở
thiết kế, đóng mới, phục hồi, sửa chữa và khai thác tàu biển
Thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan trong thiết kế, đóng mới, phục hồi,
sửa chữa và khai thác tàu biển.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ
tàu, người khai thác tàu và thuyền trưởng
1. Chủ tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn, đào tạo các thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu thực hiện đầy
đủ các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thuyền trưởng trong quá trình vận hành tàu phải
thường xuyên theo dõi thông tin dự báo thời tiết và điều kiện biển thực tế để
đưa ra quyết định về việc thay đổi hướng đi, hành trình, tốc độ của tàu hoặc
tìm kiếm nơi trú ẩn để đảm bảo an toàn.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2015.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để
xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT; Đinh La Thăng
- Lưu: VT, V.tải(5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|