BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH ĐỒNG THÁP, TỈNH
VĨNH LONG, TỈNH BẾN TRE VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỒNG THÁP
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số
58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng
Tháp, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Bến Tre và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đồng
Tháp.
Điều 1.
Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh
Bến Tre
Vùng nước cảng biển thuộc địa
phận tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre bao gồm các vùng nước sau:
1. Vùng nước cảng biển Đồng
Tháp gồm:
a) Vùng nước cảng biển tại khu
vực thành phố Cao Lãnh;
b) Vùng nước cảng biển tại khu
vực thành phố Sa Đéc;
c) Vùng nước cảng biển tại thượng
lưu cầu Mỹ Thuận;
d) Vùng nước cảng biển tại khu
vực biên giới Vĩnh Xương - Thường Phước.
2. Vùng nước cảng biển Vĩnh
Long.
3. Vùng nước cảng biển Bến Tre.
Điều 2. Phạm
vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến
Tre
Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc
địa phận tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre tính theo mực nước thủy
triều lớn nhất được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển
Đồng Tháp:
a) Phạm vi vùng nước cảng biển
tại khu vực thành phố Cao Lãnh:
Vùng nước được giới hạn bởi đường
bờ từ điểm CL1 chạy dọc theo bờ sông Tiền về phía hạ lưu đến điểm CL6 và các đoạn
thẳng nối lần lượt các điểm CL1, CL2, CL3, CL4, CL5 và CL6 có tọa độ như sau:
CL1: 10°30’43.8’’N,
105°33’28.1’’E (cách mép cầu cảng Kho xăng dầu Đồng Tháp 500 mét về phía thượng
lưu);
CL2: 10°30’40.7’’N,
105°33’22.1’’E;
CL3: 10°30’22.3’’N,
105°33’31.2’’E;
CL4: 10°29’40.6’’N,
105°33’48.5’’E;
CL5: 10°29’23.6’’N,
105°33’54.8’’E;
CL6: 10°29’27.9’’N,
105°34’06.4’’E (cách mép cầu cảng Đồng Tháp 500 mét về phía hạ lưu).
b) Phạm vi vùng nước cảng biển
tại khu vực thành phố Sa Đéc, bao gồm:
Vùng nước được giới hạn bởi đường
bờ từ điểm SĐ1 chạy dọc theo bờ sông Tiền về phía hạ lưu đến điểm SĐ6 và các đoạn
thẳng nối lần lượt các điểm SĐ1, SĐ2, SĐ3, SĐ4, SĐ5 và SĐ6 có tọa độ như sau:
SĐ1: 10°19’23.2”N,
105°45’15.2’’E (cách mép cầu cảng Sa Đéc 300 mét về phía thượng lưu);
SĐ2: 10°19’28.4’’N,
105°45’26.3’’E;
SĐ3: 10°19’17.8”N,
105°45’31.8”E;
SĐ4: 10°19’05.4”N,
105°45’38.3”E;
SĐ5: 10°19’02.8”N,
105°45’39.8”E;
SĐ6: 10°18’56.6”N,
105°45’27.2”E (cách mép cầu cảng Sa Đéc 500 mét về phía hạ lưu).
Vùng nước cho tàu thuyền neo đậu
được khống chế bởi các điểm có tọa độ như sau:
PS2: 10°19’30” N, 105°45’18” E;
PS4: 10°19’49” N, 105°45’10” E.
Vùng nước cho tàu thuyền neo đậu
tại các điểm có tọa độ như sau:
N1: 10°17’56.1”N,
105°46’12.7”E;
N2: 10°18’21.5”N,
105°45’55.1”E;
N3: 10°18’39.8”N,
105°45’44.7”E.
c) Phạm vi vùng nước cảng biển
tại khu vực thượng lưu cầu Mỹ Thuận: là vùng nước cho tàu thuyền neo đậu tại
các điểm có tọa độ như sau:
MTH1: 10°16’51.9” N,
105°53’28.8” E;
MTH2: 10°17’04.9” N,
105°53’12.9” E;
MTH3: 10°17’16.7” N,
105°52’59.4” E.
d) Phạm vi vùng nước cảng biển
tại khu vực biên giới Vĩnh Xương - Thường Phước:
Được giới hạn bởi các đường
tròn có đường kính 600 mét, với tâm tại các điểm BG1, BG2 có tọa độ như sau:
BG1: 10°54’33.9” N,
105°11’07.3” E;
BG2: 10°54’34.2” N,
105°11’28.5” E.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển
Vĩnh Long:
a) Đường thẳng đi qua điểm VL1
có tọa độ: 10°15’40”N, 105°56’49”E (cách mép cầu cảng Vĩnh Long 500 mét về phía
thượng lưu) và vuông góc với biên trái hành lang bảo vệ luồng sông Cổ Chiên;
b) Đường thẳng đi qua điểm VL2
có tọa độ: 10°15’34”N, 105°57’23”E (cách mép cầu cảng Vĩnh Long 500 mét về phía
hạ lưu) và vuông góc với biên trái hành lang bảo vệ luồng sông Cổ Chiên;
c) Biên trái hành lang bảo vệ
luồng sông Cổ Chiên;
d) Đường bờ chạy từ điểm VL1 về
phía hạ lưu đến điểm VL2.
3. Phạm vi
vùng nước cảng biển Bến Tre:
a) Ranh giới về phía biển:
Được giới hạn bởi các đường thẳng
nối lần lượt các điểm BT1, TG2, TG1, BT2, BT3 và BT4 có tọa độ như sau:
BT1: 10°09’02” N, 106°47’23” E;
BT2: 9°40’04” N, 107°00’01”E;
BT3: 9°40’04” N, 106°43’54” E;
BT4: 9°47’14” N, 106°37’02” E;
TG1: 10°10’53” N, 106°59’54” E;
TG2: 10°10’53” N, 106°47’36” E.
b) Ranh giới về phía đất liền:
Từ điểm BT1 chạy dọc theo bờ biển
về hướng Nam qua cửa Đại, cửa Ba Lai, đến điểm BT6 có tọa độ: 10°00’44” N, 106°41’19”
E, nối bằng đoạn thẳng đến điểm BT5 có tọa độ: 9°53’03” N, 106°41’08” E. Từ điểm
BT5 chạy dọc theo bờ biển về hướng Nam đến điểm BT4.
c) Ranh giới trên sông Tiền:
Được giới hạn từ điểm TG4 nối đến
điểm TG5, chạy dọc theo biên trái luồng sông Tiền về phía thượng lưu đến điểm
TG6, tiếp tục nối lần lượt đến các điểm TG7 và CP, từ điểm CP chạy dọc theo bờ
sông Tiền về phía hạ lưu đến điểm GH, tiếp tục nối lần lượt đến các điểm TH1,
TH2 và TG4 có tọa độ như sau:
TG4: 10°18’18”N , 106°28’46”E;
TG5: 10°18’24”N , 106°28’45”E;
TG6: 10°20’40”N , 106°21’53”E;
TG7: 10°20’32”N , 106°21’51”E;
CP: 10°19’58”N , 106°21’51”E;
GH: 10°17’51”N , 106°26’45”E;
TH1: 10°18’16”N , 106°27’23”E;
TH2: 10°18’14”N , 106°28’29”E.
d) Ranh giới trên sông Hàm
Luông: là vùng nước được giới hạn bởi các đường tròn có đường kính 350 mét, với
tâm tại các điểm HL1, HL2, HL3 có tọa độ như sau:
HL1: 10°12’55” N, 106°21’03” E;
HL2: 10°12’46” N, 106°21’11” E;
HL3: 10°12’36” N, 106°21’20” E.
4. Ranh giới vùng nước cảng biển
thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp quy định tại Thông tư này được xác định trên Hải
đồ sông Mekong sản xuất năm 2008 của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền
Nam. Tọa độ các điểm của vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp quy
định trong Thông tư này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang
các hệ tọa độ khác tương ứng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Ranh giới vùng nước các cảng
biển thuộc địa phận các tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre quy định tại Thông tư này được
xác định trên Hải đồ số I-300-08 của Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản năm
1978, các Hải đồ số IA-100-23, IA-100-24 của Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản
năm 2003 và Hải đồ sông Mekong sản xuất năm 2008 của Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải miền Nam. Tọa độ các điểm của vùng nước các cảng biển thuộc địa
phận tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre quy định trong Thông tư này được áp dụng
theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang các hệ tọa độ khác tương ứng tại Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, khu nước, vùng nước có liên quan khác
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam tổ chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu
chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc địa phận
các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre và khu nước, vùng nước khác theo quy định.
Điều 4.
Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp và các bên liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp
có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
và quy định có liên quan của pháp luật đối với hoạt động hàng hải tại vùng nước
các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến Tre;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế
về thời tiết, khí hậu và thông số kỹ thuật của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ
thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh,
trú bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải
Vũng Tàu hoặc Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật
chính và các thông tin cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời các cảng biển thuộc
địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến Tre chậm nhất 02 giờ trước khi
tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc
vùng nước các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, vùng nước
các cảng biển trên sông Hậu thuộc địa phận các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, thành phố Cần Thơ;
d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải
Vũng Tàu, Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ
việc tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long
và Bến Tre nhưng phải neo đậu, tránh bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận
các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng nước các cảng biển thuộc địa phận Thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh Long An, Tiền Giang hoặc vùng nước các cảng biển thuộc địa
phận các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, vùng nước các cảng biển trên sông Hậu thuộc
địa phận các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, chậm nhất
02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, vùng nước các cảng biển thuộc địa phận Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh Long An, Tiền Giang hoặc vùng nước các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh
Trà Vinh, Sóc Trăng, vùng nước các cảng biển trên sông Hậu thuộc địa phận các tỉnh
Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ.
2. Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Cảng
vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ có trách nhiệm: căn
cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu
thuyền vào, rời các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Bến
Tre, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu,
tránh bão; chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải
Đồng Tháp phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp biết.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số
45/2007/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Đồng Tháp và khu vực quản lý của
Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố:
Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu,
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Cần
Thơ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ LỤC 1
CHUYỂN ĐỔI HỆ TỌA ĐỘ CÁC VỊ TRÍ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BGTVT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Vị trí
|
Hệ VN - 2000
|
Hệ WGS - 84
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
CL1
|
10°30’43.8”
|
105°33’28.1”
|
10°30’40.2”
|
105°33’34.6”
|
CL2
|
10°30’40.7”
|
105°33’22.1”
|
10°30’37.1”
|
105°33’28.6”
|
CL3
|
10°30’22.3”
|
105°33’31.2”
|
10°30’18.7”
|
105°33’37.7”
|
CL4
|
10°29’40.6”
|
105°33’48.5”
|
10°29’37.0”
|
105°33’55.0”
|
CL5
|
10°29’23.6”
|
105°33’54.8”
|
10°29’20.0”
|
105°34’01.3”
|
CL6
|
10°29’27.9”
|
105°34’06.4”
|
10°29’24.3”
|
105°34’12.9”
|
SĐ1
|
10°19’23.2”
|
105°45’15.2”
|
10°19’19.6”
|
105°45’21.7”
|
SĐ2
|
10°19’28.4”
|
105°45’26.3”
|
10°19’24.8”
|
105°45’32.8”
|
SĐ3
|
10°19’17.8”
|
105°45’31.8”
|
10°19’14.2”
|
105°45’38.3”
|
SĐ4
|
10°19’05.4”
|
105°45’38.3”
|
10°19’01.8”
|
105°45’44.8”
|
SĐ5
|
10°19’02.8”
|
105°45’39.8”
|
10°18’59.1”
|
105°45’46.2”
|
SĐ6
|
10°18’56.6”
|
105°45’27.2”
|
10°18’52.9”
|
105°45’33.6”
|
PS2
|
10°19’30”
|
105°45’18”
|
10°19’26.3”
|
105°45’24.4”
|
PS4
|
10°19’49”
|
105°45’10”
|
10°19’45.3”
|
105°45’16.4”
|
N1
|
10°17’56.1”
|
105°46’12.7”
|
10°17’52.4”
|
105°46’19.2”
|
N2
|
10°18’21.5”
|
105°45’55.1”
|
10°18’17.8”
|
105°46’01.6”
|
N3
|
10°18’39.8”
|
105°45’44.7”
|
10°18’36.2”
|
105°45’51.2”
|
MTH1
|
10°16’51.9”
|
105°53’28.8”
|
10°16’48.3’’
|
105°53’35.2’’
|
MTH2
|
10°17’04.9”
|
105°53’12.9”
|
10°17’01.3’’
|
105°53’19.3’’
|
MTH3
|
10°17’16.7”
|
105°52’59.4”
|
10°17’13.0’’
|
105°53’05.8’’
|
BG1
|
10°54’33.9”
|
105°11’07.3”
|
10°54’30.2’’
|
105°11’13.7’’
|
BG2
|
10°54’34.2”
|
105°11’28.5”
|
10°54’30.5’’
|
105°11’34.9’’
|
PHỤ LỤC 2
CHUYỂN ĐỔI HỆ TỌA CÁC VỊ TRÍ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN
VĨNH LONG, BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BGTVT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Vị trí
|
Hệ VN - 2000
|
Hệ WGS - 84
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
VL1
|
10°15’40”
|
105°56’49”
|
10°15’36”
|
105°56’55”
|
VL2
|
10°15’34”
|
105°57’23”
|
10°15’30”
|
105°57’29”
|
BT1
|
10°09’02”
|
106°47’23”
|
10°08’58”
|
106°47’29”
|
BT2
|
9°40’04”
|
107°00’01”
|
9°40’00”
|
107°00’08”
|
BT3
|
9°40’04”
|
106°43’54”
|
9°40’00”
|
106°44’00”
|
BT4
|
9°47’14”
|
106°37’02”
|
9°47’10”
|
106°37’08”
|
BT5
|
9°53’03”
|
106°41’08”
|
9°52’59”
|
106°41’14”
|
BT6
|
10°00’44”
|
106°41’19”
|
10°00’40”
|
106°41’25”
|
TG1
|
10°10’53”
|
106°59’54”
|
10°10’49”
|
107°00’00”
|
TG2
|
10°10’53”
|
106°47’36”
|
10°10’49”
|
106°47’42”
|
TG4
|
10°18’18”
|
106°28’46”
|
10°18’14”
|
106°28’52”
|
TG5
|
10°18’24”
|
106°28’45”
|
10°18’20”
|
106°28’52”
|
TG6
|
10°20’40”
|
106°21’53”
|
10°20’36”
|
106°21’59”
|
TG7
|
10°20’32”
|
106°21’51”
|
10°20’29”
|
106°21’58”
|
CP
|
10°19’58”
|
106°21’51”
|
10°19’54”
|
106°21’58”
|
GH
|
10°17’51”
|
106°26’45”
|
10°17’48”
|
106°26’51”
|
TH1
|
10°18’16”
|
106°27’23”
|
10°18’13”
|
106°27’29”
|
TH2
|
10°18’14”
|
106°28’29”
|
10°18’11”
|
106°28’36”
|
HL1
|
10°12’55”
|
106°21’03”
|
10°12’51”
|
106°21’09”
|
HL2
|
10°12’46”
|
106°21’11”
|
10°12’42”
|
106°21’17”
|
HL3
|
10°12’36”
|
106°21’20”
|
10°12’32”
|
106°21’26”
|