Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 03/2020/TT-BGTVT tiêu chuẩn chuyên môn huấn luyện thuyền viên tàu biển Việt Nam

Số hiệu: 03/2020/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Văn Công
Ngày ban hành: 21/02/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca tàu biển Việt Nam

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

Theo đó, quy định thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

- Hàng hải theo mức trợ giúp;

- Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức trợ giúp;

- Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;

- Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.

Theo quy định hiện hành tại Thông tư 37/2016/TT-BGTVT thì thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại cả Mục A-II/4 (cấp phép hạ sĩ quan ca trực biển) và Mục A-II/5 (cấp phép hạ sĩ quan trực ca cấp cao) của Bộ luật STCW.

(Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi).

Thông tư 03/2020/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2020.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2020/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi mà Việt Nam là thành viên;

Căn cứ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển và các sửa đổi;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với tàu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công ước STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi (Công ước STCW).

2. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi.

3. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu.

4. Sỹ quan là một thành viên trong thuyền bộ nhưng không phải thuyền trưởng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu.

5. Đại phó là sỹ quan boong kế cận thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong trường hợp thuyền trưởng không còn đủ khả năng chỉ huy tàu.

6. Sỹ quan boong là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Chương II của Công ước STCW.

7. Thủy thủ trực ca OS là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

8. Thủy thủ trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

9. Máy trưởng là sỹ quan máy cao nhất chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện và cơ khí của tàu.

10. Máy hai là sỹ quan máy kế cận máy trưởng, chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện, cơ khí của tàu trong trường hợp máy trưởng không còn đủ khả năng đảm nhiệm.

11. Sỹ quan máy là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/1, Quy tắc III/2 và Quy tắc III/3 của Công ước STCW.

12. Thợ máy trực ca Oiler là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/4 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

13. Thợ máy trực ca AB là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/5 của Công ước STCW và hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

14. Sỹ quan kỹ thuật điện là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/6 của Công ước STCW.

15. Thợ kỹ thuật điện là thuyền viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/7 của Công ước STCW.

16. Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS là sỹ quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Chương IV của Công ước STCW.

17. Sỹ quan an ninh tàu biển là người làm việc trên tàu chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng, được công ty bổ nhiệm chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho tàu bao gồm cả việc thực hiện và duy trì kế hoạch an ninh tàu; liên lạc với sỹ quan an ninh của công ty và sỹ quan an ninh cảng.

18. Nhiệm vụ an ninh bao gồm tất cả công việc liên quan đến an ninh trên tàu được quy định tại Chương XI-2 của Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi) và Bộ luật quốc tế về An ninh tàu biển và bến cảng (ISPS).

19. Tàu dầu là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và sử dụng để chuyên chở xô dầu thô và các sản phẩm của dầu mỏ.

20. Tàu hóa chất là tàu biển được đóng hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô các sản phẩm ở dạng lỏng được liệt kê tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về chở xô hóa chất (IBC Code).

21. Tàu khí hóa lỏng là tàu biển được đónghoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô chất khí hóa lỏng được quy định tại Chương 19 của Bộ luật quốc tế về chở xô khí hóa lỏng (IGC Code).

22. Tàu khách là tàu biển được quy định tại Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).

23. Tàu khách Ro-Ro là tàu khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được quy định trong Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).

24. Hành trình gần bờ của tàu biển có tổng dung tích (GT) dưới 500 là hành trình trong giới hạn 50 hải lý tính từ bờ biển hoặc trong khu vực được xác định là hành trình gần bờ theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có liên quan.

25. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp cho thuyền viên có trình độ đại học thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên hoặc cấp cho học viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; thuyền viên có trình độ cao đẳng trở lên thực tập sỹ quan kỹ thuật điện theo yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW.

26. Thời gian thực tập là thời gian học viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định Công ước STCW.

27. Thời gian tập sự là thời gian thuyền viên thực tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan.

28. Thời gian đảm nhiệm chức danh là thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp.

29. Thời gian đi biển là thời gian học viên thực tập, thuyền viên tập sự hoặc đảm nhiệm chức danh trên tàu biển.

30. Tháng là tháng theo dương lịch hoặc 30 ngày, cấu thành từ những khoảng thời gian nhỏ hơn một tháng.

31. Chức năng là một nhóm công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Bộ luật STCW, cần thiết cho việc vận hành tàu, an toàn sinh mạng trên biển hoặc bảo vệ môi trường biển.

32. Công ty là chủ tàu, tổ chức cung ứng thuyền viên hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác như người quản lý, người thuê tàu trần mà họ nhận trách nhiệm đối với việc vận hành tàu từ chủ tàu và những người đồng ý đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ, trách nhiệm như vậy cho công ty theo các quy định đó.

33. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.

34. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ (sau đây viết tắt là GCNHLNV) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo quy định của Công ước STCW.

35. Giấy công nhận GCNKNCM là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên có chứng chỉ chuyên môn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn, để làm việc trên tàu biển Việt Nam.

36. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt Nam theo quy định tại Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công ước STCW.

37. Tàu cao tốc là tàu đã được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn tàu cao tốc phù hợp với Bộ luật quốc tế HSC 2000 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.

38. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam gồm Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phân cấp thực hiện công tác đăng ký tàu biển.

Chương II

TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN

Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên

Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Hàng hải theo mức quản lý.

2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.

4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.

Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ

Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.

Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ

Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Hàng hải theo mức quản lý.

2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.

4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.

Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên

Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Hàng hải theo mức vận hành.

2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.

4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.

Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ

Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.

Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ

Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Hàng hải theo mức vận hành.

2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.

4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.

Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca

1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca OS.

Thủy thủ trực ca OS phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về chức năng hàng hải theo mức trợ giúp.

2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca AB.

Thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

a) Hàng hải theo mức trợ giúp;

b) Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức trợ giúp;

c) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;

d) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.

Điều 11. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên

Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.

2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.

3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.

4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.

Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW

Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.

2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.

3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.

4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.

Điều 13. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên

Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/1 và Mục A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.

2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.

3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.

4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.

Điều 14. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW

Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy đnh về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành.

2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành.

3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.

4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.

Điều 15. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca

1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca Oiler:

Thợ máy trực ca Oiler phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp.

2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca AB:

Thợ máy trực ca AB phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/5 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:

a) Kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp;

b) Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức trợ giúp;

c) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp;

d) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.

Điều 16. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện

Sỹ quan kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/6 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức vận hành.

2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức vận hành.

Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện

Thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:

1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp.

2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.

3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.

Chương III

CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN

Mục 1. CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN

Điều 18. Phân loại chứng chỉ chuyên môn

Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:

1. GCNKNCM.

2. GCNHLNV:

a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);

b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);

c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).

3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

1. GCNKNCM do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của Thông tư này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của Công ước STCW.

2. GCNKNCM có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNKNCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 20. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản

1. GCNHLNVCB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn sinh mạng và trách nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy định của Công ước STCW.

2. GCNHLNVCB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 21. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt

1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:

a) Cơ bản tàu dầu và tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;

b) Nâng cao tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;

c) Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;

d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;

đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;

e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro;

g) Cơ bản tàu hoạt động ở vùng cực;

h) Nâng cao tàu hoạt động ở vùng cực;

i) Tàu cao tốc.

2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVĐB tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 22. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn

1. GCNHLNVCM do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:

a) Quan sát và đồ giải Radar;

b) Thiết bị đồ giải Radar tự động (ARPA);

c) Hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);

d) Chữa cháy nâng cao;

đ) Sơ cứu y tế;

e) Chăm sóc y tế;

g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;

h) Xuồng cứu nạn cao tốc;

i) Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể;

k) Sỹ quan an ninh tàu biển;

l) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái;

m) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy;

n) Tiếng Anh hàng hải;

o) Hải đồ điện tử;

p) Quản lý an toàn tàu biển;

q) Bếp trưởng, cấp dưỡng;

r) Các Giấy huấn luyện nghiệp vụ khác do IMO quy định.

2. GCNHLNVCM có giá trị sử dụng là 05 năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN

Điều 23. Điều kiện chung

1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

2. Tốt nghiệp:

a) Chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển theo chương trình đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Các chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tại các cơ sở đào tạo nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;

c) Chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ.

a) Tốt nghiệp chuyên ngành cùng nhóm ngành quy định tại khoản 2 Điều này tại các trường không đào tạo chuyên ngành hàng hải;

b) Tốt nghiệp chuyên ngành sửa chữa máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;

c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.

4. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Thông tư này.

Điều 24. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên.

2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 12 tháng.

Điều 25. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.

2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 12 tháng.

Điều 26. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT và đại phó tàu dưới 500 GT (hành trình gần bờ)

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ tối thiểu 24 tháng.

Điều 27. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành trình gần bờ

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;

b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.

2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.

Điều 28. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;

c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:

a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên, trong đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca AB;

b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.

Điều 29. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;

c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu dưới 500 GT.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.

Điều 30. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định;

d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên.

2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu 12 tháng.

Điều 31. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW.

2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng.

Điều 32. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính từ 75kW đến dưới 750kW và máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750kW

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:

a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 24 tháng;

b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 36 tháng.

Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 kW

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;

b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả thi do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.

2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.

Điều 34. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;

c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:

a) Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;

b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.

Điều 35. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên.

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1 trở lên;

c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 75 kW trở lên.

Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca

1. Thủy thủ trực ca OS:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;

c) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thủy thủ 02 tháng.

2. Thủy thủ trực ca AB:

a) Có GCNKNM thủy thủ trực ca OS (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS phải tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);

b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;

c) Có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thủy thủ trực ca AB 12 tháng.

Điều 37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca

1. Thợ máy trực ca Oiler:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành máy tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;

c) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca Oiler 02 tháng.

2. Thợ máy trực ca AB:

a) Có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler phải tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);

b) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;

c) Có thời gian đi biển 12 tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca AB 06 tháng.

Điều 38. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện

1. Điều kiện chuyên môn:

a) Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2 trở lên;

c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan kỹ thuật điện tàu biển.

2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh: có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Bảng A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.

Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện

1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.

3. Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.

Điều 40. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho công dân Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp

1. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành hàng hải nước ngoài và văn bằng tốt nghiệp đó được công nhận theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam.

2. Có GCNKNCM được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp.

Điều 41. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

1. GCNKNCM được cấp lại trong các trường hợp mất, hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.

2. Đối với GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:

a) Thuyền viên đã có thời gian đảm nhiệm chức danh của GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm ngay trước ngày đề nghị cấp lại. Trường hợp không đảm bảo đủ thời gian đảm nhiệm chức danh của GCNKNCM thì phải tập sự 03 tháng theo chức danh của GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại;

b) Các chứng chỉ nghiệp vụ phù hợp với chức danh theo quy định của Công ước STCW phải còn hiệu lực.

Điều 42. Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ

1. GCNHLNV được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, hư hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.

2. Đối với GCNHLNV hết hoặc sắp hết thời hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:

a) Thuyền viên có thời gian đi biển phù hợp với GCNHLNV được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm tính từ ngày đề nghị cấp lại;

b) Trường hợp không đảm bảo đủ thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải vượt qua bài kiểm tra đánh giá năng lực phù hợp với GCNHLNV được cấp.

Mục 3. ĐIỀU KIỆN CẤP, CẤP LẠI, GIẤY XÁC NHẬN, GIẤY CÔNG NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH

Điều 43. Điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

1. Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.

2. Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn.

3. Đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.

Điều 44. Điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận

1. Có giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc.

2. Đối với trường hợp xác nhận về việc cấp giấy Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác.

Điều 45. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính

1. Đã hoàn thành khóa huấn luyện về huấn luyện viên chính.

2. Được đào tạo sử dụng thiết bị mô phỏng và đánh giá mô phỏng đối với trường hợp là huấn luyện viên tại phòng mô phỏng.

Điều 46. Điều kiện cấp lại Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính

Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận (còn hạn sử dụng), Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, sai thông tin, hư hỏng.

Mục 4. TỔ CHỨC THI SỸ QUAN HÀNG HẢI

Điều 47. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải

1. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập, gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; 01 Thư ký Hội đồng thi; 02 thành viên lãnh đạo cấp phòng của Cục Hàng hải Việt Nam (Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Đăng ký tàu biển và Thuyền viên); 01 thành viên là lãnh đạo cơ sở đào tạo, huấn luyện.

2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:

a) Tham mưu để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ thi sỹ quan (sau đây viết tắt là Ban Giám khảo) để tổ chức coi thi và chấm thi; lựa chọn đề thi cho từng hạng chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;

b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát điều hành các kỳ thi;

c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;

d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.

Điều 48. Ban Giám khảo

1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.

2. Số lượng thành viên Ban Giám khảo tùy thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 số lượng thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban Giám khảo là thuyền trưng, máy trưởng, chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực quản lý, nhà giáo có nghiệp vụ sư phạm, năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương ứng với tnh độ và khả năng chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khóa thi.

3. Nhiệm vụ của Ban Giám khảo:

a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công minh, chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;

b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;

c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thi kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi.

Mục 5. ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN

Điều 49. Huấn luyện viên chính

1. Huấn luyện viên chính là những người được đào tạo về nghiệp vụ huấn luyện theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.

2. Huấn luyện viên chính phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và chứng chỉ huấn luyện phù hợp với khóa học tương ứng; trường hợp trong khóa học có sử dụng mô phỏng thì phải có chứng chỉ phù hợp với chương trình mô phỏng mà mình giảng dạy.

3. Huấn luyện viên chính hoặc người có Chứng chỉ huấn luyện viên do nước ngoài cấp phù hợp với Công ước STCW 1978 và các sửa đổi mới được cử làm nhiệm vụ huấn luyện cho các khóa học tương ứng; huấn luyện thuyền viên, ghi sổ huấn luyện thực tập trên tàu biển.

Điều 50. Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản

1. Học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.

2. Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.

Điều 51. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt

1. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc.

2. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động ở vùng cực bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.

3. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện nghiệp vụ an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn luyện nghiệp vụ an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu; quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người.

4. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.

5. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.

6. Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 1 của Bộ luật STCW.

7. Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, đại phó đã có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương đương khác, đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao và đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 2 của Bộ luật STCW.

8. Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho cá nhân hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:

a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông;

b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;

c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người, ứng xử trong tình huống khẩn cấp;

d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn.

9. Đối với tàu cao tốc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ được cấp cho thuyền viên hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ làm việc trên tàu cao tốc.

Điều 52. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn

1. Quan sát và đồ giải Radar: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quan sát và đồ giải Radar.

2. ARPA: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về ARPA.

3. GMDSS:

a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng tổng quát;

b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng hạn chế.

4. Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về hải đồ điện tử.

5. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái.

6. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng máy được cấp cho máy trưởng, máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý đội ngũ/ nguồn lực buồng máy.

7. Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện đối với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể.

8. Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về sỹ quan an ninh tàu biển.

9. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.

10. Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.

11. Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chăm sóc y tế.

12. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.

13. Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.

Thuyền viên muốn tham gia chương trình huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.

14. Quản lý an toàn tàu biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn tàu biển được cấp cho sỹ quan hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý an toàn tàu biển.

15. Tiếng Anh hàng hải: Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải được cấp cho sinh viên, thuyền viên đã đạt kết quả kỳ thi tiếng Anh hàng hải: trình độ 1; trình độ 2; trình độ 3.

16. Bếp trưởng và cấp dưỡng: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bếp trưởng, cấp dưỡng được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện về bếp trưởng, cấp dưỡng.

Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên

1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của Chính phủ.

2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện, cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý chứng chỉ nghiệp vụ để tra cứu theo quy định của Công ước STCW. Cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ phải liên kết vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam.

Điều 54. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên

1. Chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải bao gồm:

a) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn để cấp GCNHLNV;

b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để cấp GCNKNCM.

2. Căn cứ quy định tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tại Chương II, Chương III của Thông tư này và Chương trình mẫu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course), các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng Chương trình đào tạo, huấn luyện trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

3. Căn cứ chương trình đào tạo, huấn luyện đã được ban hành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng, phê duyệt chương trình chi tiết, giáo trình, tài liệu giảng dạy.

Mục 6. CẤP, CẤP LẠI, CÔNG NHẬN, XÁC NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ

Điều 55. Thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận GCNKNCM trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;

b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; hộ chiếu; sổ thuyền viên hoặc giấy tờ chứng minh thời gian đi biển do chính quyền hàng hải cấp;

d) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.

3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định và tiến hành xác thực với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã cấp chứng chỉ chuyên môn.

a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

4. Giấy công nhận GCNKNCM có giá trị sử dụng theo hiệu lực của giấy GCNKNCM hoặc thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết nhưng không quá 02 năm.

5. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy công nhận GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 56. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên Việt Nam đã có Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp

1. Đối tượng cấp:

a) Thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB, thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB, thợ kỹ thuật điện theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.

b) Thuyền viên là công dân Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Thông tư này được cấp GCNKNCM tương đương với chức danh và hạn chế chức danh của GCNKNCM hiện có do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện, GCNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, thợ kỹ thuật điện gồm:

a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc văn bản đề nghị của trường, tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Quyết định tốt nghiệp; Giấy chứng nhận học bồi dưỡng, nâng cao (nếu có); Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;

d) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;

đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu sổ thuyền viên (đối với trường hợp học bồi dưỡng, nâng cao hoặc chỉ có trình độ sơ cấp nghề).

4. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB gồm các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b c, d, của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu Sổ thuyền viên.

5. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB khi đã có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler gồm: Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, c, d của khoản 3 Điều này và GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu Sổ thuyền viên.

6. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy CNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp gồm: các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp, Sổ thuyền viên.

7. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định:

a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

8. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 57. Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận

1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư này và Công ước STCW.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;

c) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.

3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.

a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.

5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 58. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính

1. Đối tượng cấp là các huấn luyện viên, thuyền viên đáp ứng điều kiện theo được quy định của Thông tư này và Công ước STCW.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính của huấn luyện viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này hoặc văn bản đề nghị của trường, cơ sở huấn luyện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu xác nhận hoàn thành khóa huấn luyện hoặc quyết định tốt nghiệp khóa huấn luyện dành cho huấn luyện viên chính;

c) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu chứng chỉ sử dụng mô phỏng và đánh giá mô phỏng (đối với trường hợp huấn luyện viên chính phòng mô phỏng).

3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.

a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 59. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính

1. Đối tượng cấp là thuyền viên có GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính đáp ứng điều kiện cấp lại theo quy định của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị quy định tại Phụ lục IX hoặc văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục X của Thông tư này;

b) Bản chính giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy công nhận đối với các trường hợp sai thông tin hoặc bị hư hỏng, hết hoặc sắp hết hạn (trường hợp thuyền viên đi công tác xa không thể nộp bản chính GCNKNCM hết hạn sử dụng, phải nộp trong vòng 07 ngày kể từ ngày thuyền viên trở về Việt Nam);

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với trường hợp mất;

d) Giấy tờ có giá trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp sai thông tin;

đ) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;

e) Bản sao có chứng thực hoặc bản chính Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (trường hợp cấp lại GCNKNCM);

g) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Sổ thuyền viên để đối chiếu (trường hợp cấp lại GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn).

3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định.

a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy công nhận được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng, sai thông tin có giá trị sử dụng không quá 5 năm và theo hiệu lực của chứng chỉ đề nghị cấp lại.

5. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 60. Thủ tục mở khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ của mỗi học viên tham dự khóa đào tạo khóa bồi dưỡng nghiệp vụ; dự thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo, huấn luyện. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải, Giấy chứng nhận đào tạo nâng cao (nếu có); đối với Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Bản sao Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ tiếng Anh hàng hải;

d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;

đ) Bản khai thời gian đi biển (không cần xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII của Thông tư này;

e) Bản sao có chứng thực Sổ thuyền viên;

g) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.

2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đúng quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, huấn luyện về việc xét duyệt danh sách học viên tham dự khóa đào tạo nâng cao, khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan; thuyền trưởng, máy trưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII của Thông tư này;

b) 01 bộ hồ sơ của học viên (gửi kèm).

4. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, duyệt hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách người có đủ điều kiện dự khóa đào tạo, huấn luyện, dự thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Căn cứ báo cáo kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng của Hội đồng thi sỹ quan, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng và cấp GCNKNCM.

Điều 61. Thu hồi chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên

1. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên bị thu hồi trong trường hợp thuyền viên giả mạo giấy tờ hồ sơ hoặc tẩy xóa, mua bán, cho thuê, cho mượn chứng chỉ chuyên môn.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng chỉ chuyên môn Giấy Công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận thì có trách nhiệm thu hồi.

Chương IV

ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN

Điều 62. Khung định biên an toàn tối thiểu

1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam

a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT):

Chức danh

Dưới 50 GT

Từ 50 GT đến dưới 500 GT

Từ 500 GT đến dưới 3000 GT

Từ 3000 GT trở lên

Thuyền trưởng

01

01

01

01

Đại phó

01

01

01

Sỹ quan boong

01

02

Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS (*)

01

01

Thủy thủ trực ca AB

01

01

01

01

Thủy thủ trực ca OS

01

01

Tổng cộng

02

03

06

07

(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.

b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (kW):

Chức danh

Dưới 75 kW

Từ 75 kW đến dưới 750 kW

Từ 750 kW đến dưới 3000 kW

Từ 3000 kW trở lên

Máy trưởng

01

01

01

01

Máy hai

01

01

Sỹ quan máy

01

01

01

Thợ máy trực ca AB

01

01

02

Thợ máy trực ca Oiler

01

01

Tổng cộng

01

03

05

06

2. Đối với tàu có thiết bị điện phức tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật điện.

3. Định biên an toàn tối thiểu đối với một số trường hợp đặc biệt:

a) Đối với tàu lai dắt, tàu công trình hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01 thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì không điều chỉnh giảm;

b) Đối với sà lan không tự hành, không kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0 (không) người. Quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm an toàn theo quy định;

c) Đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 Điều này, phải bố trí thêm: 01 (một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách, 02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500 hành khách. Số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu.

4. Đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón hoa tiêu, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi của thuyền viên.

5. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu do Cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.

Điều 63. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam

1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp. Không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế chức danh ghi trong GCNKNCM.

Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong; sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB.

b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao tốc thì ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ng với từng chức danh trên loại tàu đó.

 3. Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số trường hợp đặc biệt:

a) Trong trường hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, sỹ quan máy có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưng hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng ti đầu tiên;

b) Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24 tháng.

Chương V

THỰC TẬP TRÊN TÀU BIỂN

Điều 64. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên

1. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng kế hoạch cho học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.

2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên nếu không có tàu huấn luyện thì phải liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo, huấn luyện khác hoặc các chủ tàu để có tàu phục vụ huấn luyện.

3. Liên hệ với các chủ tàu để tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.

Điều 65. Trách nhiệm của chủ tàu đối với việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển

1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng, tuyển dụng thuyền viên hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải.

2. Tổ chức đặt hàng với cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên để đào tạo, tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.

3. Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, huấn luyện; tổ chức hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả thực tập của học viên tại doanh nghiệp; tiếp nhận học viên, giảng viên, huấn luyện viên đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao trình độ thông qua hợp đồng với cơ sở đào tạo, huấn luyện.

4. Tiếp nhận, bố trí nơi ăn, ở, tạo điều kiện cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu biển. Trả tiền lương, tiền công cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp hoặc tham gia làm việc trên tàu trong thời gian đào tạo, thực tập trên tàu theo mức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Xác nhận thời gian bố trí chức danh của học viên thực tập trên tàu biển vào Sổ thuyền viên, khai báo bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.

Điều 66. Trách nhiệm của thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đối với học viên thực tập trên tàu biển

1. Chủ tàu phân công thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu.

2. Thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải có trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện, xác nhận, đánh giá các nội dung, kết quả thực tập của học viên thực tập trên tàu biển theo tiến trình thực tập.

3. Thuyền trưởng có trách nhiệm xác nhận thời gian xuống, rời tàu của học viên thực tập trên tàu biển trong Sổ thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.

Điều 67. Trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển

1. Học viên thực tập trên tàu biển phải có Sổ thuyền viên và chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với loại tàu thực tập.

2. Học viên thực tập phải tuân thủ nội quy, quy chế của chủ tàu, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan hàng hải, giảng viên và huấn luyện viên.

3. Chế độ và quyền lợi của học viên thực tập trên tàu biển làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 68. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.

2. Bãi bỏ Thông tư số 37/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.

3. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên, Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu tàu biển (trừ tàu khách) được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận đó hoặc cho đến khi thực hiện cấp lại.

Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu tàu khách được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2020.

4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên triển khai liên kết cơ sở dữ liệu của đơn vị mình vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 69. Tổ chức thực hiện

1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 69;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông;
- Lưu: VT, ATGT;

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Công

MINISTRY OF TRANSPORT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
-------------

No.: 03/2020/TT-BGTVT

Hanoi, February 21, 2020

 

CIRCULAR

PRESCRIBING STANDARDS OF COMPETENCE, PROFESSIONAL CERTIFICATES, TRAINING FOR SEAFARERS, AND MINIMUM SAFE MANNING REQUIREMENTS FOR VIETNAMESE-FLAGGED SHIPS

Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers to which Vietnam is a signatory, and its amendments;

Pursuant to the International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS) and its amendments;

At the request of the Director of the Department of Traffic Safety and the Director of Vietnam Maritime Administration;

The Minister of Transport promulgate a Circular prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides regulations on standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships.

2. This Circular applies to public-service ships in specific cases prescribed in this Circular.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to regulatory authorities, organizations and individuals involved in standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, these terms shall construed as follows:

1. “STCW Convention” means the 1978 International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, and its amendments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. “Master” means the person having supreme command of a ship.

4. “Officer” means a member of the crew, other than the master, meeting eligibility requirements and standards for undertaking a capacity on board a ship.

5. “Chief officer” means the deck officer next in rank to the master and upon whom the command of the ship will fall in event of the incapacity of the master.

6. “Deck officer” means an officer qualified with the provisions of Chapter II of the STCW Convention.

7. “Ratings forming part of a navigational watch” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation II/4 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.

8. “Able seafarer (AB) deck rating” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation II/5 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.

9. “Chief engineer” means the senior engineer officer responsible for the mechanical propulsion and the operation and maintenance of the mechanical and electrical installations of the ship.

10. “Second engineer” means the engineer officer next in rank to the chief engineer and upon whom the responsibility for the mechanical propulsion, operation and maintenance of the mechanical and electrical installations of the ship will fall in the event of the incapacity of the chief engineer;

11. “Engineer officer” means an officer qualified with the provisions of Regulation III/1, III/2 or III/3 of the STCW Convention.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. “AB engine rating” means a seafarer who is qualified with the provisions of Regulation III/5 of the STCW Convention and has completed the training course prescribed by the Minister of Transport.

14. “Electro-technical officer” means an officer qualified with the provisions of Chapter III/6 of the STCW Convention.

15. “Electro-technical rating” means a rating qualified with the provisions of Chapter III/7 of the STCW Convention.

16. “GMDSS radio operator” means a person qualified with the provisions of Chapter IV of the STCW Convention.

17. “Ship security officer” means the person on board the ship, accountable to the master, designated by the Company as responsible for the security of the ship including implementation and maintenance of the ship security plan and liaison with the company security officer and port facility security officers.

18. “Security duties” include all security tasks and duties on board the ship as defined by Chapter XI-2 of the 1974 International Convention for the Safety of Life at Sea, as amended (SOLAS 74, as amended) and the International Ship and Port Facility Security (ISPS) Code.

19. “Oil tanker” means a ship constructed or adapted and used for the carriage of petroleum and petroleum products in bulk.

20. “Chemical tanker” means a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of any liquid product listed in Chapter 17 of the International Bulk Chemical Code (IBC Code).

21. “Liquefied gas tanker” means a ship constructed or adapted and used for the carriage in bulk of any liquefied gas or other product listed in Chapter 19 of the International Gas Carrier Code (IGC Code).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

23. “Ro-Ro passenger ship” means a passenger ship with ro-ro spaces or special category spaces as defined in SOLAS 74 and its amendments.

24. “Near-coastal voyage" means a voyage made by a ship of less than 500 GT, exclusively within 50 nautical miles from the coast or within the limits of designated “near-coastal voyages” as agreed upon between Vietnam and the relevant party.

25. “Approved training record book” means the training record book issued to the seafarer who possesses a bachelor’s degree and serves on board the ship of at least 500 GT as a deck cadet, or on board the ship powered by main propulsion machinery of at least 750 kW as an engineer cadet, or issued to a deck officer working on board the ship of at least 500 GT or a trainee engineer officer working on board the ship powered by main propulsion machinery of at least 750 kW under maritime officer training programs approved by the Ministry of Transport; or issued to a seafarer who possesses an associate degree, or higher, and serves onboard an electro-technical cadet as required in Table A-III/6 of the STCW Code.

26. “Internship period” means the length of time during which a trainee seafarer works on board a ship under the training program in conformity with the STCW Convention.

27. “Apprenticeship period” means the length of time during which a seafarer apprentices at a certain capacity on board the ship having the similar gross tonnage to that specified in his certificate of competency under the supervision of an officer.

28. “Tenure” means the length of time during which a seafarer serves in the capacity corresponding to his certificate of competency.

29. “Seagoing service” means the period of time during which a seafarer or trainee works or apprentices on board a ship.

30. “Month” means a calendar month or 30 days made up of periods of less than one month.

31. “Function” means a group of tasks, duties and responsibilities, as specified in the STCW Code, necessary for ship operation, safety of life at sea or protection of the marine environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

33. “Certificate of competency (CoC)” means a certificate issued to a seafarer in accordance with the provisions of the STCW Convention.

34. “Certificate of proficiency (CoP)” means a certificate issued to a seafarer in accordance with the provisions of the STCW Convention.

35. “Certificate of endorsement attesting the recognition of a certificate of competency” means a document issued by Vietnam Maritime Administration or its branch office or a Maritime Administration, with authorization from Vietnam Maritime Administration, to a seafarer who holds a CoC issued by a competent authority of the Party that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with the Government of Vietnam, for working on board Vietnamese-flagged ships.

36. “Endorsement certificate attesting the issuance of the certificate” means a document issued by Vietnam Maritime Administration or its branch office or a Maritime Administration, with authorization from Vietnam Maritime Administration, to a seafarer who holds a certificate of completion of a training course in Vietnam in accordance with the provisions of Regulation IV/2, Regulation V/1-1 and Regulation V/1-2 of the STCW Convention.

37. “High-speed craft” means a craft granted the high-speed craft safety certificate by Vietnam Register in accordance with the provisions of the HSC 2000 Code and National technical regulation on classification and construction of high-speed crafts.

38. “Vietnam ship registry” means Vietnam Maritime Administration, or its branch office, or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration to take charge of registration of ships.

Chapter II

STANDARDS OF COMPETENCE OF SEAFARERS

Article 4. Standards of competence of masters and chief officers of ships of 500 GT or more

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Navigation at the management level.

2. Cargo handling and stowage at the management level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.

4. Communications, at the operational level.

Article 5. Standards of competence of masters and chief officers of ships of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages

Every master or chief officer serving on a ship of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages, shall be required to have a CoC for ships of between 500 GT and 3,000 GT.

Article 6. Standards of competence of masters and chief officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages

Every master or chief officer serving on a ship of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-II/3, A-IV/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation at the management level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.

4. Communications, at the operational level.

Article 7. Standards of competence of deck officers of ships of 500 GT or more

Every deck officer serving on a ship of 500 GT or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-II/1, A-IV/2 and A-VIII/2 of STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation at the operational level.

2. Cargo handling and stowage at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.

4. Communications, at the operational level.

Article 8. Standards of competence of deck officers of ships of less than 500 GT, not engaged on near-coastal voyages

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Standards of competence of deck officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages

Every deck officer serving on a ship of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-II/3, A-IV/2 and A-VIII/2 of STCW Code in respect of the following functions:

1. Navigation at the operational level.

2. Cargo handling and stowage at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.

4. Communications, at the operational level.

Article 10. Standards of competence of seafarers in charge of navigational watch

1. Standards of competence of ratings forming part of a navigational watch:

Every rating forming part of a navigational watch shall be required to meet standards of competence specified in Section A-II/4 of the STCW Code in respect of the navigation function at the support level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Every AB deck rating shall be required to meet standards of competence specified in Section A-II/5 of the STCW Code in respect of the following functions:

a) Navigation at the support level;

b) Cargo handling and stowage at the support level;

c) Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the support level;

d) Maintenance and repair at the support level.

Article 11. Standards of competence of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more

Every chief engineer or second engineer serving on a ship powered by main propulsion machinery of 750 kW or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/1, A-III/2 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Marine engineering at the management level.

2. Electrical, electronic and control engineering at the management level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.

Article 12. Standards of competence of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW

Every chief engineer or second engineer serving on a ship powered by main propulsion machinery of less than 750 kW shall be required to meet the standards of competence under training programs prescribed by the Minister of Transport in respect of the following functions:

1. Marine engineering at the management level.

2. Electrical, electronic and control engineering at the management level.

3. Maintenance and repair at the management level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the management level.

Article 13. Standards of competence of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more

Every engineer officer serving on a ship powered by main propulsion machinery of 750 kW or more shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/1 and A-VIII/2 of the STCW Code in respect of the following functions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Electrical, electronic and control engineering at the operational level.

3. Maintenance and repair at the operational level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.

Article 14. Standards of competence of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW

Every engineer officer serving on a ship powered by main propulsion machinery of less than 750 kW shall be required to meet the standards of competence under training programs prescribed by the Minister of Transport in respect of the following functions:

1. Marine engineering at the operational level.

2. Electrical, electronic and control engineering at the operational level.

3. Maintenance and repair at the operational level.

4. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level. Article 15. Standards of competence of seafarers in charge of engine-room watch

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Every Oiler rating forming part of an engine-room watch shall be required to meet standards of competence specified in Section A-III/4 of the STCW Code in respect of the marine engineering function at the support level.

2. Standards of competence of AB engine ratings:

Every AB engine rating shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/5 of the STCW Code in respect of the following functions:

a) Marine engineering at the support level;

b) Electrical, electronic and control engineering at the support level;

c) Maintenance and repair at the support level;

d) Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the support level;

Article 16. Standards of competence of electro-technical officers

Every electro-technical officer shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/6 of the STCW Code in respect of the following functions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Maintenance and repair at the operational level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the operational level.

Article 17. Standards of competence of electro-technical ratings

Every electro-technical rating shall be required to meet the standards of competence specified in Section A-III/7 of the STCW Code in respect of the following functions:

1. Electrical, electronic and control engineering at the support level.

2. Maintenance and repair at the support level.

3. Controlling the operation of the ship and care for persons on board at the support level.

Chapter III

PROFESSIONAL CERTIFICATES ISSUED TO SEAFARERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Classification of professional certificates

Professional certificates issued to seafarers working on Vietnamese-flagged ships include:

1. Certificate of Competency (CoC).

2. Certificates of Proficiency (CoP), including:

a) Certificate of Proficiency in Basic Training (CoP in basic training);

b) Certificate of Proficiency in Special Training (CoP in specialized training);

c) Certificate of Proficiency in Professional Training (CoP in professional training).

3. Templates of professional certificates are available in Appendix I enclosed herewith.

Article 19. Certificate of Competency (CoC)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A CoC shall be valid for 05 years from the date of issue. Where the remaining working period of a seafarer until his retirement age is less than 05 years, the period of validity of the CoC shall be equal to that seafarer’s remaining working period as prescribed in the Labor Code.

Article 20. Certificate of Proficiency in Basic Training

1. CoP in basic training shall be issued by training institutions to seafarers who have successfully completed basic training programs in personal survival techniques, fire fighting and fire prevention, elementary first aid, personal safety and social responsibility, and proficiency in security awareness in accordance with the provisions of the STCW Convention.

2. A CoP in basic training shall be valid for 05 years from the date of issue. Where the remaining working period of a seafarer until his retirement age is less than 05 years, the period of validity of the CoP in basic training shall be equal to that seafarer’s remaining working period as prescribed in the Labor Code.

Article 21. Certificate of Proficiency in Special Training

1. CoP in special training shall be issued by training institutions to seafarers who have completed one of the following special training programs in accordance with the provisions of the STCW Convention:

a) Basic training for oil and chemical or liquefied gas tankers;

b) Advanced training for oil, chemical or liquefied gas tankers;

c) Crowd management on passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Passenger safety, cargo safety and hull integrity training for passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

e) Crisis management and human behavior training on passenger ships and Ro-Ro passenger ships;

g) Basic training for ships operating in polar waters;

h) Advanced training for ships operating in polar waters;

i) High-speed craft.

2. A CoP in special training shall be valid for 05 years from the date of issue. Where the remaining working period of a seafarer until his retirement age is less than 05 years, the period of validity of the CoP in special training shall be equal to that seafarer’s remaining working period as prescribed in the Labor Code.

Article 22. Certificate of Proficiency in Professional Training

1. CoP in professional training shall be issued by training institutions to seafarers who have completed one of the following professional training programs in accordance with the provisions of the STCW Convention:

a) Radar Observation and Plotting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Global maritime distress and safety system (GMDSS), including GOC (General Operator’s Certificate) and ROC (Restricted Operator’s Certificate) for GMDSS;

dd) Medical first aid;

e) Medical care;

g) Survival craft and rescue boats;

h) Fast rescue boats;

i) Security training for seafarers with designated security duties;

k) Ship security officers;

l) Bridge team/resource management;

m) Engine-room team/resource management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

o) Electronic chart display and information system;

p) Shipboard safety management;

q) Chief cooks and cooks;

r) Other certificates of proficiency as prescribed by IMO.

2. A CoP in professional training shall be valid for 05 years from the date of issue. Where the remaining working period of a seafarer until his retirement age is less than 05 years, the period of validity of the CoP in professional training shall be equal to that seafarer’s remaining working period as prescribed in the Labor Code.

Section 2. REQUIREMENTS FOR ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATE OF COMPETENCY

Article 23. General requirements

1. Meet requirements relating to age and medical fitness as prescribed.

2. Hold qualifications in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) the training majors specified in Point a of this Clause, issued by foreign training institutions and recognized by the Ministry of Education and Training;

c) maritime officer training programs as prescribed by the Minister of Transport.

3. In the following circumstances, a candidate shall complete the training program or take additional subject(s):

a) The candidate holds a qualification in a major of the same category with one of the majors specified in Clause 2 of this Article issued by a training institution that is not a maritime training institution;

b) The candidate holds a qualification in engine repair issued by a maritime training institution;

c) The candidate holds a qualification in control, machinery or technical engineering of inland waterway ships issued by a training institution specialized in inland waterway.

4. Meet the requirements relating to competencies and tenure for corresponding capacities specified in Article 24 through 42 hereof.

Article 24. Requirements for certificates of competency of masters and chief officers of ships of 3,000 GT or more

1. Requirements relating to competencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Acquire the level 3 of maritime English proficiency;

c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass the examination for master or chief officer of ships of 3,000 GT or more.

2. Requirements relating to holding of capacity:

a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of 500 GT or more for at least 24 months;

b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of 3,000 GT or more for at least 24 months, or have served in the capacity of a master on ships between 500 GT and 3,000 GT for at least 12 months and in the capacity of a chief officer on ships of 3,000 GT or more for at least 12 months.

Article 25. Requirements for certificates of competency of masters and chief officers of ships of between 500 GT and 3,000 GT

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an associate degree, or higher, in control engineering. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in control engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass the examination for master or chief officer of ships of between 500 GT and 3,000 GT.

2. Requirements relating to holding of capacity:

a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of 500 GT or more for at least 24 months;

b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of between 500 GT and 3,000 GT for at least 24 months, or have served in the capacity of a master on ships between 50 GT and 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 12 months and in the capacity of a chief officer on ships of between 500 GT and 3,000 GT for at least 12 months.

Article 26. Requirements for certificates of competency of masters of ships of between 50 GT and 500 GT and chief officers of ships of less than 500 GT (engaged on near-coastal voyages)

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in control engineering;

b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Requirements relating to holding of capacity:

a) For a chief officer: Have served in the capacity of a deck officer on ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 24 months;

b) For a master: Have served in the capacity of a chief officer on ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, for at least 24 months.

Article 27. Requirements for certificates of competency of masters of ships of less than 50 GT, engaged on near-coastal voyages

1. Requirements relating to competencies:

a) Have graduated from the lower secondary school;

b) Have successfully completed a short-term training program in control engineering and passed examinations as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate holds an elementary education diploma in control engineering, he shall be required to pass the required examination.

2. Requirements relating to seagoing service: Have approved seagoing service of at least 12 months.

Article 28. Requirements for certificates of competency of deck officers of ships of 500 GT or more

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Hold an associate degree, or higher, in control engineering, or have completed a maritime officer training program in control engineering prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in control engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;

c) Pass the examination for a deck officer on ships of 500 GT or more.

2. Requirements relating to tenure:

a) Have an internship period of at least 12 months documented in an approved training record book under the training program that meets the requirements of Section A-II/1 of the STCW Code, or have at least 36 months’ seagoing service on board ships of 500 GT or more, including at least 06 months engaged in AB deck rating duties;

b) If a candidate has served in the capacity of a deck officer on ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages, he shall be required to have at least 06 months’ seagoing service on ships of 500 GT or more.

Article 29. Requirements for certificates of competency of deck officers of ships of less than 500 GT, engaged on near-coastal voyages

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in control engineering;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Pass the examination for a deck officer on ships of less than 500 GT.

2. Requirements relating to tenure: Have an approved seagoing service of at least 36 months.

Article 30. Requirements for certificates of competency of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold a bachelor’s degree in marine vessel engine operation. If a candidate only holds an associate degree in marine vessel engine operation, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire the level 3 of maritime English proficiency;

c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Ministry of Transport;

d) Pass the examination for chief engineer or second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more.

2. Requirements relating to holding of capacity:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For a chief engineer: Have served in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more for at least 24 months, or have served in the capacity of a chief engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW for at least 12 months and in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of 3,000 kW or more for at least 12 months.

Article 31. Requirements for certificates of competency of chief engineers and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an associate degree, or higher, in marine vessel engine operation. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in marine vessel engine operation, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;

c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport;

d) Pass the examination for chief engineer or second engineer on ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW.

2. Requirements relating to holding of capacity:

a) For a second engineer: Have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more for at least 24 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Requirements for certificates of competency of chief engineers of ships powered by main propulsion machinery of between 75 kW and 750 kW, and second engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in marine vessel engine operation.

b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;

c) Have completed a professional improvement program prescribed by the Minister of Transport.

2. Requirements relating to tenure:

a) For a second engineer: Have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 24 months;

b) For a chief engineer: Have served in the capacity of a second engineer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 24 months, or have served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW for at least 36 months.

Article 33. Requirements for certificates of competency of chief engineers of ships powered by main propulsion machinery of less than 75 kW

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Have graduated from the lower secondary school;

b) Have successfully completed a short-term training program in marine vessel engine operation and passed the examination as prescribed by the Minister of Transport. If a candidate holds an elementary vocational education diploma in marine vessel engine operation, he shall be required to pass the required examination.

2. Requirements relating to seagoing service: Have an approved seagoing service of at least 12 months.

Article 34. Requirements for certificates of competency of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an associate degree, or higher, in marine vessel engine operation, or have completed a maritime officer training program in marine vessel engine operation prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in marine vessel engine operation, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;

c) Pass the examination for an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more.

2. Requirements relating to tenure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If a candidate has served in the capacity of an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW, he shall be required to have at least 06 months’ seagoing service on ships powered by main propulsion machinery of 750 kW or more.

Article 35. Requirements for certificates of competency of engineer officers of ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in marine vessel engine operation.

b) Acquire the level 1 of maritime English proficiency;

c) Pass the examination for an engineer officer on ships powered by main propulsion machinery of less than 750 kW.

2. Requirements relating to tenure: Have an approved seagoing service of at least 36 months on ships powered by main propulsion machinery of 75 kW or more.

Article 36. Requirements for issuance of certificates of competency to seafarers in charge of navigational watch

1. Ratings forming part of a navigational watch:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Hold a CoP in basic training;

c) Have an approved seagoing service of 06 months or apprenticeship period of 02 months.

2. AB deck ratings:

a) Hold a CoC for a rating forming part of a navigation watch (if not, the candidate shall be required to hold an associate degree, or higher, in control engineering);

b) Hold a CoP in basic training;

c) Have an approved seagoing service of 18 months or have apprenticed as AB deck rating for a period of 12 months.

Article 37. Requirements for issuance of certificates of competency to seafarers in charge of engine-room watch

1. Oiler ratings forming part of an engine-room watch:

a) Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in marine vessel engine operation, or have completed theory modules of the maritime officer training program in marine vessel engine operation prescribed by the Minister of Transport. If a candidate only holds an elementary professional education diploma in marine vessel engine, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Have an approved seagoing service of 06 months or have apprenticed as Oiler rating forming part of an engine-room watch for a period of 02 months.

2. AB engine ratings:

a) Hold a CoC for Oiler rating forming part of an engine-room watch (if not, the candidate shall be required to hold an associate degree, or higher, in marine vessel engine operation);

b) Hold a CoP in basic training;

c) Have an approved seagoing service of 12 months or have apprenticed as AB engine rating for a period of 06 months.

Article 38. Requirements for issuance of certificates of competency to electro-technical officers

1. Requirements relating to competencies:

a) Hold an associate degree, or higher, in marine electrical engineering. If a candidate only holds an intermediate professional education diploma in marine electrical engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport;

b) Acquire the level 2 of maritime English proficiency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Requirements relating to tenure: Have an internship period of at least 12 months documented in an approved training record book under the training program that meets the requirements of Section A-III/6 of the STCW Code, or have an approved seagoing service of at least 36 months.

Article 39. Requirements for issuance of certificates of competency to electro-technical ratings

1. Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in marine electrical engineering. If a candidate only holds an elementary professional education diploma in marine electrical engineering, he shall be required to complete the advanced training program prescribed by the Minister of Transport.

2. Hold a CoP in basic training.

3. Have an approved seagoing service of 06 months or have apprenticed as an electro-technical rating for a period of 03 months.

Article 40. Requirements for issuance of certificates of competency to Vietnamese citizens holding certificates of competency issued by foreign competent authorities

1. Hold an intermediate professional education diploma, or higher, in control engineering, marine engine vessel operation or marine electrical engineering, issued by a foreign maritime training institution and recognized in Vietnam in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training.

2. Hold a CoC issued by a competent authority of the Party that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with the Government of Vietnam.

Article 41. Requirements for re-issuance of certificate of competency

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of an expired or expiring CoC, the seafarer applying for re-issuance of a CoC shall be required to meet the following conditions:

a) He has served in the capacity indicated in the issued CoC for a period of not less than 12 months in the past 05 years before the date of application for re-issuance. If this requirement relating to tenure is not met, the seafarer shall be required to apprentice for at least 03 months in the capacity indicated in the CoC within the period of 06 months before the application for re-issuance;

b) Hold unexpired professional certificates appropriate to the capacity in accordance with the provisions of the STCW Convention.

Article 42. Requirements for re-issuance of certificate of proficiency

1. The CoP shall be re-issued in the following cases: It is lost or damaged, contains inaccurate information, is expired or expiring.

2. In case of an expired or expiring CoP, the seafarer applying for re-issuance of a CoP shall be required to meet the following conditions:

a) He has an approved seagoing service appropriate to the issued CoP for a period of not less than 12 months in the past 05 years before the date of application for re-issuance;

b) If the requirement relating to seagoing service prescribed in Point a of this Clause is not met, the seafarer shall be required to pass the examination and assessment of competence appropriate to the issued CoP.

Section 3. REQUIREMENTS FOR ISSUANCE, RE-ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ENDORSEMENT ATTESTING RECOGNITION OF CERTIFICATE OF COMPETENCY, CERTIFICATES OF INSTRUCTORS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Meet the requirements relating to medical fitness and age as prescribed in the Labor Code of Vietnam.

2. Hold CoC, GOC or ROC for GMDSS and CoP in oil, chemical or liquefied gas tanker issued by a competent authority of the Party that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with the Government of Vietnam.

3. Have an approved seagoing service of at least 36 months.

Article 44. Requirements for issuance of endorsement certificate attesting the issuance of the certificate

1. Hold a GOC or ROC for GMDSS or a CoP in oil, chemical or liquefied gas tanker, ships operating in polar waters, or high-speed crafts.

2. In case of endorsement certificate attesting the issuance of CoP in advanced training in ships operating in polar waters, the candidate shall be required to have at least 02 months’ working experience in polar waters or other accepted equivalent.

Article 45. Requirements for issuance of certificate of instructor

1. Have successfully completed a training course for instructor.

2. Have completed the training in use of simulators and simulation assessment if being an instructor of the simulation department.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The certificate of endorsement attesting recognition of certificate of competency, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate (unexpired) or certificate of instructor shall be re-issued if it is lost or damaged or contains inaccurate information.

Section 4. ORGANIZATION OF EXAMINATIONS FOR MARITIME OFFICERS

Article 47. Examination board

1. The examination board is established by the Director General of Vietnam Maritime Administration and comprised of 05 members: Chairman of the examination board that is a leader of Vietnam Maritime Administration, 01 secretary, 02 members that are department heads of Vietnam Maritime Administration (including Personnel Department, and Ship and Seafarer Registration Department), and 01 member that is the head of a training institution.

2. The examination board shall have the following duties:

a) provide advice to the Director General of Vietnam Maritime Administration about deciding the list of candidates, establishing the Jury for organizing and marking the examinations for maritime officers, selecting examination papers for each capacity, and recognizing examination results;

b) organize and supervise examinations;

c) report on examination results;

d) take actions against violations against examination rules.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Jury is established according to decision of the Director General of Vietnam Maritime Administration at the request of the Chairman of the examination board.

2. The number of members of the Jury depends on the number of candidates but shall not be fewer than 03 members and 1/3 of which shall not directly perform teaching duties. The Jury includes maters, chief engineers and experts in maritime or management, and teachers who have experience and qualifications appropriate to qualification requirements set out for each examination course.

3. The Jury shall have the following duties:

a) Give examination questions and mark examination papers strictly, accurately and transparently to properly evaluate the candidate's competency;

b) Detect mistakes in examination papers and request the examination board to make timely modification;

c) Detect and request the Chairman of the examination board to take actions against any violations during the examination.

Section 5. SEAFARER TRAINING

Article 49. Instructors

1. An instructor is a person who has completed the coach training under the training program prescribed by the Minister of Transport and holds a certificate of instructor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Only instructor or holder of certificate of instructor issued by a foreign competent authority in accordance with the provisions of the 1978 STCW Convention and its amendments shall be appointed to assume responsibility in the capacity as instructors of respective training courses or training of seafarers and updating of onboard training book records.

Article 50. Basic training

1. A graduate from a maritime training institution shall be issued with the CoP in basic training.

2. If a seafarer does not complete the basic training, he shall be required to complete the basic training as prescribed and obtain a certificate from the training institution.

Article 51. Special training

1. Special training shall be provided for seafarers on oil tankers, chemical tankers, liquefied gas tankers, passenger ships, Ro-Ro passenger ships, ships operating in polar waters and high-speed crafts.

2. Special training provided for seafarers on oil tankers, chemical tankers, liquefied gas tankers, and ships operating in polar waters shall include basic training and advanced training.

3. Special training provided for seafarers on passenger ships and Ro-Ro passenger ships shall include safety training for personnel providing direct service to passengers in passenger spaces; passenger safety, cargo safety and hull integrity training; crowd management and crisis management and human behavior training.

4. CoP in basic training shall be issued to seafarers on oil tankers, chemical tankers and liquefied gas tankers only after they have successfully completed the basic training program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. With regard to ships operating in polar waters, CoP in basic training shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the basic training program and meet the standards of competence specified in Section A-V/4, paragraph 1 of the STCW Code.

7. With regard to ships operating in polar waters, CoP in advanced training shall be issued to masters and chief officers who have at least 02 months’ working experience in polar waters or other accepted equivalent, have completed the advanced training program and meet the standards of competence specified in Section A-V/4, paragraph 2 of the STCW Code.

8. With regard to Ro-Ro passenger ships, CoP in advanced training shall be issued to a person who has completed one or all of the following training contents:

a) Masters, chief officers, officers and other seafarers that are designated to assist passengers in emergency situations and have completed training in crowd management;

b) Masters, chief officers, chief engineers, second engineers and other seafarers that are assigned to assume responsibility for embarking and disembarking passengers, loading, discharging or securing cargo, or closing hull openings on board ro-ro passenger ships and have completed training in passenger safety, cargo safety and hull integrity;

c) Masters, chief officers, chief engineers, second engineers and other seafarers that have responsibility for the safety of passengers in emergency situations and have completed training in crisis management and human behavior, handling of emergency situations;

d) Seafarers providing direct services to passengers in passenger spaces upon completion of the safety training program.

9. With regard to high-speed crafts, CoP shall be issued to seafarers who have completed the training in operations on high-speed crafts.

Article 52. Professional training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. ARPA: CoP in ARPA shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course in ARPA.

3. GMDSS:

a) GOC for GMDSS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who serve on ships installed with GMDSS equipment related to areas A2, A3 and A4 and have completed the training course in GOC;

b) ROC for GMDSS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who serve on ships installed with GMDSS equipment related to area A1 and have completed the training course in ROC.

4. Electronic chart display and information system (ECDIS): CoP in ECDIS shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course in ECDIS.

5. Bridge team/resource management: CoP in bridge team/resource management shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course in bridge team/resource management.

6. Engine-room team/resource management: CoP in engine-room team/resource management shall be issued to chief engineers, second engineers and engineer officers who have completed the training course in engine-room team/resource management.

7. Seafarers with designated security duties: CoP for seafarers with designated security duties shall be issued to seafarers who have completed the security training course for seafarers with designated security duties.

8. Ship security officers: CoP for ship security officers shall be issued to masters, chief officers and deck officers who have completed the training course for ship security officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Medical first aid: CoP in medical first aid shall be issued to deck officers and engineer officers who have completed the training program in medical first aid.

11. Medical care: CoP in medical care shall be issued to masters, chief officers and seafarers who assume the responsibility for medical care on board ship after they have completed the training program in medical care.

12. Survival craft and rescue boats: CoP in survival craft and rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seaman and oilers who have completed the training program in survival craft and rescue boats.

13. Fast rescue boats: CoP in fast rescue boats shall be issued to deck officers, engineer officers, seaman and oilers who serve on ships equipped with fast rescue boats and have completed the training program in fast rescue boats.

Only seafarers who hold CoP in survival craft and rescue boats shall be eligible to attend the training program and apply for CoP in fast rescue boats.

14. Shipboard safety management: CoP in shipboard safety management shall be issued to officers who have completed the training course in shipboard safety management.

15. Maritime English: CoP in maritime English shall be issued to students ad seafarers who have passed level-1, level-2 and level-3 maritime English examinations.

16. Chief cooks and cooks: CoP for chief cooks/cooks shall be issued to seafarers who have completed training courses for chief cooks/cooks.

Article 53. Seafarer training institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Seafarer training institutions shall develop the electronic database for managing students, examinations and timetables for training courses, and the electronic database for management of professional certificates in accordance with the provisions of the STCW Convention. The electronic database for management of professional certificates must be connected to the seafarer database of Vietnam Maritime Administration.

Article 54. Seafarer training programs

1. Seafarer training programs include:

a) Training programs for CoP;

b) Training programs for CoC.

2. Based on standards of competence and professional certificates laid down in Chapter II and Chapter III hereof and IMO Model Course, training institutions shall develop and submit training programs to the Minister of Transport for promulgation.

3. Based on promulgated training programs, training institutions shall develop and adopt detailed training programs, syllabi and materials.

Section 6. ISSUANCE AND RE-ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ENDORSEMENT ATTESTING RECOGNITION OF CERTIFICATE OF COMPETENCY, CERTIFICATE OF PROFICIENCY

Article 55. Procedures for issuance of Certificate of endorsement attesting the recognition of certificate of competency

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An application for Certificate of endorsement attesting the recognition of CoC shall be submitted directly or by post or in any other appropriate form to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:

a) The application form made by the seafarer management body according to the form in Appendix II enclosed herewith;

b) The copy of the professional certificate issued by a competent authority of the Party that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with the Government of Vietnam;

c) The originals or certified true copies of health certificate as prescribed by the Ministry of Health, passport, seafarer’s discharge book or documentary evidence of seagoing service issued by a maritime administration;

d) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months.

3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive and check the application for its composition and quantity, record it and give an appointment for return of application processing result within the prescribed time limits, and carry out a verification of authenticity and validity of the CoC with the issuing authority.

a) If an application is submitted directly and inadequate, the received application shall be returned to the applicant who shall also receive instructions for modifying its application;

b) If an application is submitted by post or in another appropriate form and inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notification to the applicant within 02 working days from the receipt of application;

c) Within 02 working days from the receipt of an adequate application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall issue the Certificate of endorsement attesting the recognition of the CoC according to the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Fees and charges: Fees and charges for processing applications for Certificate of endorsement attesting the recognition of the CoC shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 56. Procedures for issuance of CoC to ratings forming part of a navigational watch, ratings forming part of an engine-room watch, electro-technical ratings; CoC to Vietnamese seafarers holding CoC issued by foreign competent authorities

1. Eligible applicants:

a) Seafarers who meet the requirements for CoC for ratings forming part of a navigational watch, AB deck ratings, Oiler ratings forming part of an engine-room watch, AB engine ratings and electro-technical ratings in accordance with the provisions of this Circular and the STCW Convention.

b) A seafarer who is Vietnamese citizen and meets the requirements set out in Article 40 hereof shall be issued with the CoC indicating the same capacity and limitations with the CoC issued by foreign competent authority.

2. An application for CoC for rating forming part of a navigational watch, rating forming part of an engine-room watch, electro-technical rating or Vietnamese seafarer holding CoC issued by a foreign competent authority shall be submitted directly or by post or in another appropriate form to Vietnam Maritime Administration.

3. An application for CoC for rating forming part of a navigational watch, Oiler rating forming part of an engine-room watch or electro-technical rating includes:

a) The application form made by the seafarer according to the form in Appendix III enclosed herewith or made by the training institution or seafarer management body according to the form in Appendix IV enclosed herewith;

b) The certified true copies, or copies presented with their originals for verification, of graduation diploma or certificate of graduation or graduation decision, certificate of completion of advanced training course (if any) and CoP in basic training. With regard to a graduation diploma issued by a foreign training institution, the certified true copy or the copy presented with its original shall be submitted for verification of the certificate of recognition of graduation diploma in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months;

dd) The certified true copy, or the copy presented with its original for verification, of the seafarer’s discharge book (if the applicant holds a certificate of completion of advanced training course or elementary vocational education diploma).

4. An application for issuance of CoC to AB deck rating or AB engine rating includes the documents in Points a, b, c, d Clause 3 of this Article and the certified true copy, or the copy presented with its original for verification, of the seafarer’s discharge book.

5. An application for issuance of CoC to AB deck rating or AB engine rating who holds CoC for rating forming part of a navigational watch or Oiler rating forming part of an engine-room watch includes the documents in Points a, c, d Clause 3 of this Article, CoC for rating forming part of a navigational watch or Oiler rating forming part of an engine-room watch and the certified true copy, or the copy presented with its original for verification, of the seafarer’s discharge book.

6. An application for issuance of CoC to a Vietnamese seafarer holding a CoC issued by a foreign competent authority includes the documents in Points a, b, c, d Clause 3 of this Article and the certified true copy of CoC issued by the competent authority of the Party that has entered into an agreement on recognition of professional certificates with the Government of Vietnam, the seafarer’s discharge book.

7. Vietnam Maritime Administration shall receive and check the application for its composition and quantity, record it and give an appointment for return of application processing result within the following time limits:

a) If an application is submitted directly and inadequate as prescribed, the received application shall be returned to the applicant who shall also receive instructions for modifying its application;

b) If an application is submitted by post or in another appropriate form and inadequate, Vietnam Maritime Administration shall give a written notification to the applicant within 02 working days from the receipt of application;

c) Within 02 working days from the receipt of an adequate application as prescribed, Vietnam Maritime Administration shall issue CoC according to the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 57. Procedures for issuance of endorsement certificate attesting the issuance of the certificate

1. Endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be issued to seafarers who meet the requirements for such endorsement certificate set out in this Circular and the STCW Convention.

2. An application for endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be submitted directly or by post or in any other appropriate form to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:

a) The application form made by the seafarer according to the form in Appendix V enclosed herewith or made by the seafarer management body according to the form in Appendix VI enclosed herewith;

b) The certified true copies, or the copies presented with their originals for verification, of GOC, ROC and CoP in special training;

c) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months.

3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive and check the application for its composition and quantity, record it and give an appointment for return of application processing result within the prescribed time limits.

a) If an application is submitted directly and inadequate as prescribed, the received application shall be returned to the applicant who shall also receive instructions for modifying its application;

b) If an application is submitted by post or in another appropriate form and inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notification to the applicant within 02 working days from the receipt of application;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be valid according to the validity period of the GOC, ROC and CoP in special training.

5. Fees and charges for processing applications for endorsement certificate attesting the issuance of the certificate shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 58. Procedures for issuance of certificate of instructor

1. The certificate of instructor shall be issued to instructors and seafarers who meet the requirements for this certificate laid down in this Circular and the STCW Convention.

2. An application for certificate of instructor shall be submitted directly or by post or in any other appropriate form to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:

a) An application form for certificate of instructor made by the instructor according to the form in Appendix VII enclosed herewith or made by the training institution according to the form in Appendix VIII enclosed herewith;

b) The original, or certified true copy, or copy presented with its original for verification, of certificate of completion of the training course or decision on recognition of graduation of the training course for instructor;

c) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months;

d) The original, or certified true copy, or copy presented with its original for verification, of certificate of completion of the training course in use of simulators and simulation assessment (if the instructor works at the simulation department).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If an application is submitted directly and inadequate, the received application shall be returned to the applicant who shall also receive instructions for modifying its application;

b) If an application is submitted by post or in another appropriate form and inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notification to the applicant within 02 working days from the receipt of application;

c) Within 02 working days from the receipt of an adequate application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall issue the certificate of instructor according to the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

4. Fees and charges: Fees and charges for processing applications for Certificate of instructor shall be paid in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 59. Procedures for re-issuance of CoC, endorsement certificates attesting the issuance of the certificate, certificates of endorsement attesting recognition of certificate of competency, certificates of instructor

1. CoC, endorsement certificate attesting the issuance of the certificate, certificate of endorsement attesting recognition of CoC, or certificate of instructor shall be re-issued to the seafarer who holds the relevant certificate and meets all re-issuance requirements set out in this Circular.

2. An application for re-issuance of the certificate shall be submitted directly or by post or in any other appropriate form to Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration. Such application includes:

a) The application form made according to the form in Appendix IX enclosed herewith or made by the seafarer management body according to the form in Appendix X enclosed herewith;

b) The original certificate if it contains inaccurate information, is lost, expired or expiring (in case the seafarer cannot submit the original of expired CoC because he is serving on board ship, he shall be required to submit it within 07 days after he returns to Vietnam);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Legal documentary proofs of any modifications if the certificate contains inaccurate information;

dd) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months;

e) The certified true copy or original of the health certificate as prescribed by the Ministry of Health (in case of application for re-issuance of CoC);

g) The certified true copy, or the copy presented with its original for verification, of the seafarer’s discharge book (if the CoC is expired or expiring).

3. Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall receive and check the application for its composition and quantity, record it and give an appointment for return of application processing result within the prescribed time limits.

a) If an application is submitted directly and inadequate, the received application shall be returned to the applicant who shall also receive instructions for modifying its application;

b) If an application is submitted by post or in another appropriate form and inadequate, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall give a written notification to the applicant within 02 working days from the receipt of application;

c) Within 02 working days from the receipt of an adequate application as prescribed, Vietnam Maritime Administration or its branch office or the Maritime Administration authorized by Vietnam Maritime Administration shall re-issue the certificate according to the form in Appendix I enclosed herewith. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

4. If a certificate is lost or damaged or contains inaccurate information, the re-issued certificate shall be valid for a period of not exceeding 5 years and according to the validity of the former certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 60. Procedures for provision of professional improvement courses and issuance of CoC to officers, masters and chief engineers

1. Every candidate shall submit an application for attending the professional improvement course or the examination for officer, master or chief engineer directly or by post or in another appropriate form to the training institution. Such application includes:

a) The application form made according to the form in Appendix XI enclosed herewith;

b) The certified true copies, or copies presented with their originals for verification, of graduation diploma or certificate of completion of training program for maritime officer, certificate of completion of advanced training course (if any). With regard to a graduation diploma issued by a foreign training institution, the certified true copy or the copy presented with its original shall be submitted for verification of the certificate of recognition of graduation diploma in accordance with regulations of the Ministry of Education and Training.

c) The copy of the CoC or certificate of maritime English;

d) The original or certified true copy of the health certificate as prescribed by the Ministry of Health;

dd) Seagoing service testimonial (the certification of seafarer management body is not required) which is made according to the form in Appendix XII enclosed herewith;

e) The certified true copy of the seafarer’s discharge book;

g) 02 color photos of 3x4 cm size, of the same type of those used in ID cards, taken within the past 06 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 02 working days from the receipt of adequate applications as prescribed, the training institution shall submit an application directly, or by post, or in another appropriate form, to Vietnam Maritime Administration. Such application includes:

a) The application form made by the training institution for approval of the list of candidates attending the advanced training course or the professional improvement course, or attending examinations for masters or chief engineers according to the form in Appendix XIII enclosed herewith;

b) The candidate's application (attached).

4. Vietnam Maritime Administration shall receive and examine the application, and issue the decision on approval of the list of eligible candidates within 05 working days from the date of receipt of adequate application. If an application is refused, a written notification indicating reasons for refusal shall be given.

5. Within 05 working days from the receipt of the report on results of the examination for officers, masters or chief engineers given by the examination board, Vietnam Maritime Administration shall issue a decision on approval of examination results and issue CoC to successful candidate.

Article 61. Revocation of professional certificates, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers

1. Professional certificates, certificates of endorsement, and other certificates issued to seafarers shall be revoked if the seafarer falsify any documents included in his application, or erase, trade, lend or lease his professional certificate.

2. Such certificates shall be revoked by issuing authorities.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 62. Minimum safe manning levels

1. General provisions on Vietnamese-flagged ships

a) Minimum safe manning requirements for deck departments of ships by gross tonnage (GT):

Capacity

Ships of less than 50 GT

Ships of between 50 GT and 500 GT

Ships of between 500 GT and 3,000 GT

Ships of 3,000 GT or more

Master

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01

01

01

Chief officer

 

01

01

01

Deck officer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

01

02

GMDSS radio officer (*)

 

 

01

01

AB deck rating

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

01

01

01

Rating forming part of a navigational watch

 

 

01

01

Total

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

03

06

07

 (*) If a deck officer holds an appropriate certificate for operating the GMDSS radio on ships, the GMDSS radio operator is not required.

b) Minimum safe manning requirements for engine departments of ships by the main propulsion machinery (kW):

Capacity

Ships powered by main propulsion machinery of less than 75 kW

Ships powered by main propulsion machinery of between 75 kW and 750 kW

Ships powered by main propulsion machinery of between 750 kW and 3,000 kW

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chief engineer

01

01

01

01

Second engineer

 

 

01

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Engineer officer

 

01

01

01

Oiler rating forming part of an engine-room watch

 

01

01

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Oiler rating forming part of an engine-room watch

 

 

01

01

Total

01

03

05

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. With regard to ships installed with complicated electrical equipment, the electro-technical officer or electro-technical rating may be arranged.

3. Minimum safe manning requirements for exceptional circumstances:

a) With regard to tug boats or construction ships which regularly operate within a certain area for a short operating period, based on the proposal of the ship-owner, the ship registry may decide a different minimum safe manning level conformable with the actual operation of the ship, including at least 01 master, 01 deck officer, 01 AB deck rating, or 01 master, 01 engineer officer and 01 AB engine rating. With regard to small tug boats or construction ships with a minimum safe manning level fewer than the one specified in this point, no reduction of the safe manning level shall apply;

b) With regard to a non-self-propelled barge without accommodation spaces, the minimum safe manning level is 0 (zero) person. During operation, it must be supported by a tug boat for ensuring safe operation as prescribed;

c) With regard to passenger ships and Ro-Ro passenger ships, in addition to the minimum safe manning requirements laid down in Clause 1 of this Article, 01 (one), 02 (two), 03 (three) or 04 (four) seafarers in charge of passengers must be arranged on the ship carrying a maximum of 200, 300, 500 or more than 500 passengers respectively. The number of personnel in charge of passengers must be specified as a note of the minimum safe manning certificate. 4. With regard to public-service ships, pilot boats, submarines, submersibles, floating storage units, mobile offshore drilling units and other ships with special functions, based on the proposal of the ship-owner, the ship registry shall decide a minimum safe manning level conformable with the actual operation of the ship. The ship-owner’s proposal must indicate the capacity and number of seafarers necessary to ensure the safe operation of the ship, and hours of rest of seafarers.

5. The minimum safe manning certificate shall be issued by the ship registry where the ship is registered at the same time when the ship‘s certificate of registry is issued and made according to the form in Appendix XIV enclosed herewith.

Article 63. Vietnamese-flagged ship’s complement

1. Ship-owners shall arrange seafarers who meet eligibility requirements in Article 59 of Vietnam Maritime Code to work on board Vietnamese-flagged ships.

2. A seafarer who is designated to work on a Vietnamese-flagged ship shall be required to meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A holder of CoC for deck officer or engineer officer or higher may be designated to the capacity of ratings forming a part of a navigational watch, AB deck rating, Oiler rating forming part of engine-room watch or AB engine rating.

b) In addition to CoC and CoP required to work on normal ships, a seafarer assigned to work on oil, chemical or liquefied gas tanker, passenger ship, Ro-Ro passenger ship, ship operating in polar waters or a high-speed craft shall be required to have a CoP in special training appropriate to the capacity he will undertake on the ship.

3. Principles for capacity designation in exceptional circumstances:

a) In the event of incapacity of the master or chief engineer on a ship which is on his voyage, the ship-owner or the ship operator shall assign the chief officer or deck officer holding the highest capacity to take charge of responsibilities of the master or chief engineer to maneuver the ship until he reaches the first port of destination;

b) A master on a passenger ship must have served in the capacity of master on non-passenger ships of the same grade for at least 24 months or in the capacity of chief officer on passenger ships for at least 24 months.

Chapter V

ONBOARD INTERNSHIP

Article 64. Responsibility of training institutions

1. Training institutions shall develop onboard internship plans meeting the requirements of their training programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Training institutions shall request ship-owners to receive onboard interns under training programs.

Article 65. Responsibility of ship-owners to receive onboard interns

1. Provide information on annual training and recruitment of seafarers to maritime authorities.

2. Place orders for seafarers with training institutions.

3. Participate in the formulation of training programs/syllabi; provide instructions and assess interns’ performance; welcome trainees, lecturers and instructors to visits and practice to improve their competence under contracts signed with training institutions.

4. Receive, provide accommodation and facilitate trainees, lecturers and instructors working on ships; Pay salaries and wages to trainees, lecturers and instructors directly working or participating in any duties on ships during their training/internship period as agreed upon in the signed contracts; Make certification of the time of designating the capacity to the onboard intern on his discharge book; make declaration of onboard interns electronically on seafarer database of Vietnam Maritime Administration and assume responsibility for their certification.

Article 66. Responsibility of masters, chief engineers and maritime officers towards onboard interns

1. Ship-owners shall assign masters, chief engineers and maritime officers to instruct trainees, lecturers or instructors apprenticing on board ships.

2. Masters, chief engineers and maritime officers shall provide instructions, training, certification and assessment of performance of onboard interns under their internship programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 67. Responsibility of onboard interns

1. Onboard interns must have discharge books and professional certificates appropriate to the type of ship they work as interns.

2. Onboard interns must comply with internal regulations/rules adopted by ship-owners, perform duties according to instructions given by masters, chief engineers, maritime officers, lecturers and instructors.

3. Benefits and rights of onboard interns on Vietnamese-flagged ships shall be provided in accordance with the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 68. Effect

1. This Circular comes into force from April 15, 2020.

2. The Circular No. 37/2016/TT-BGTVT dated November 25, 2016 of the Ministry of Transport prescribing standards of competence, professional certificates, training for seafarers, and minimum safe manning requirements for Vietnamese-flagged ships shall be abrogated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Minimum safe manning certificates for passenger ships issued before this Circular comes into force shall remain valid until August 31, 2020 inclusively.

4. Training institutions shall complete connections between their databases to the seafarer database of Vietnam Maritime Administration by July 01, 2020.

Article 69. Implementation organization

1. Vietnam Maritime Administration shall play the leading role and cooperate with relevant agencies, entities and individuals in implementing this Circular.

2. Chief of the Ministry's Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors of Departments affiliated to the Ministry, Director General of the Vietnam Maritime Administration, heads of relevant agencies, and relevant entities and individuals shall implement this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Van Cong

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 03/2020/TT-BGTVT ngày 21/02/2020 quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


29.759

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.252.140
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!