BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN
VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11
năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp
chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và các sửa đổi mà Việt Nam là
thành viên;
Căn
cứ Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển và các sửa đổi;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn
tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với tàu
công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an
toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Công ước STCW là Công ước quốc tế
về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978 và
các sửa đổi (Công ước STCW).
2. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo
Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm
1978 và các sửa đổi.
3. Thuyền trưởng là người có quyền
chỉ huy cao nhất ở trên tàu.
4. Sỹ quan là một thành viên trong
thuyền bộ nhưng không phải thuyền trưởng, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm nhiệm
chức danh trên tàu.
5. Đại phó là sỹ quan boong kế cận
thuyền trưởng và là người chỉ huy tàu trong trường hợp thuyền trưởng không còn
đủ khả năng chỉ huy tàu.
6. Sỹ quan boong là sỹ quan có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Chương II của Công ước STCW.
7. Thủy thủ trực ca OS là thuyền viên
có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/4 của Công ước STCW và hoàn
thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
8. Thủy thủ trực ca AB là thuyền viên
có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc II/5 của Công ước STCW và hoàn
thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
9. Máy trưởng là sỹ quan máy cao nhất
chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện
và cơ khí của tàu.
10. Máy hai là sỹ quan máy kế cận
máy trưởng, chịu trách nhiệm về hệ động lực của tàu; vận hành, bảo dưỡng các
thiết bị điện, cơ khí của tàu trong trường hợp máy trưởng không còn đủ khả
năng đảm nhiệm.
11. Sỹ quan máy là sỹ quan có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/1, Quy tắc III/2 và Quy tắc
III/3 của Công ước STCW.
12. Thợ máy trực ca Oiler là thuyền
viên có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/4 của Công ước STCW và
hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
13. Thợ máy trực ca AB là thuyền viên
có trình độ nghiệp vụ theo quy định tại Quy tắc III/5 của Công ước STCW và hoàn
thành khóa đào tạo chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
14. Sỹ quan kỹ thuật điện là sỹ quan
có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/6 của Công ước
STCW.
15. Thợ kỹ thuật điện là thuyền viên
có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Quy tắc III/7 của Công ước
STCW.
16. Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS là sỹ
quan có trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Chương IV của Công ước
STCW.
17. Sỹ quan an ninh tàu biển là người
làm việc trên tàu chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng, được công ty bổ nhiệm
chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho tàu bao gồm cả việc thực hiện và duy trì
kế hoạch an ninh tàu; liên lạc với sỹ quan an ninh của công ty và sỹ quan an
ninh cảng.
18. Nhiệm vụ an ninh bao gồm tất cả
công việc liên quan đến an ninh trên tàu được quy định tại Chương XI-2 của Công
ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi)
và Bộ luật quốc tế về An ninh tàu biển và bến cảng (ISPS).
19. Tàu dầu là tàu biển
được đóng hoặc hoán
cải và sử dụng để chuyên chở xô dầu thô và các sản phẩm của dầu
mỏ.
20. Tàu hóa chất là tàu biển được đóng
hoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô các sản phẩm ở dạng lỏng được liệt kê
tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về chở xô hóa chất (IBC Code).
21. Tàu khí hóa lỏng là tàu biển được
đónghoặc hoán cải và được sử dụng để chở xô chất khí hóa lỏng được quy định tại
Chương 19 của Bộ luật quốc tế về chở xô khí hóa lỏng (IGC Code).
22. Tàu khách là tàu biển được quy
định tại Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi
(SOLAS 74 sửa đổi).
23. Tàu khách Ro-Ro là tàu khách với
các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được quy định trong Công ước
Quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 sửa đổi).
24. Hành trình gần bờ của tàu biển có
tổng dung tích (GT) dưới 500 là hành trình trong giới hạn 50 hải lý tính từ bờ
biển hoặc trong khu vực được xác định là hành trình gần bờ theo thỏa thuận giữa
Việt Nam với các nước có liên quan.
25. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp
cho thuyền viên có trình độ đại học thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở
lên, thực tập sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
hoặc cấp cho học viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ
quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên theo chương trình
đào tạo sỹ quan hàng hải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; thuyền viên có
trình độ cao đẳng trở lên thực tập sỹ quan kỹ thuật điện theo yêu cầu tại Bảng
A-III/6 của Bộ luật STCW.
26. Thời gian thực tập là
thời gian học viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn luyện phù hợp với
quy định Công ước STCW.
27. Thời gian tập sự là
thời gian thuyền viên thực tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn dưới sự giám sát của một sỹ quan.
28. Thời gian đảm nhiệm chức danh là
thời gian thuyền viên làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn được cấp.
29. Thời gian đi biển là
thời gian học viên thực tập, thuyền viên tập sự hoặc đảm nhiệm
chức danh trên tàu biển.
30. Tháng là tháng theo dương lịch
hoặc 30 ngày, cấu thành từ những khoảng thời gian nhỏ hơn một tháng.
31. Chức năng là một nhóm công việc,
nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Bộ luật STCW, cần thiết cho việc vận hành
tàu, an toàn sinh mạng trên biển hoặc bảo vệ môi trường biển.
32. Công ty là chủ tàu, tổ chức cung
ứng thuyền viên hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác như người quản lý, người
thuê tàu trần mà họ nhận trách nhiệm đối với việc vận hành tàu từ chủ tàu và
những người đồng ý đảm nhiệm tất cả các nhiệm vụ, trách nhiệm như vậy cho công
ty theo các quy định đó.
33. Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn (sau đây viết tắt là GCNKNCM) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên theo
quy định của Công ước STCW.
34. Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ (sau đây viết tắt là GCNHLNV) là chứng chỉ được cấp cho thuyền viên
theo quy định của Công ước STCW.
35. Giấy công nhận
GCNKNCM là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ
hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền viên có chứng chỉ
chuyên môn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được
Việt Nam ký thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn, để làm việc trên
tàu biển Việt Nam.
36. Giấy xác nhận việc
cấp giấy chứng nhận là văn bản do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục
hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp cho thuyền
viên đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tại Việt
Nam
theo quy định tại Quy tắc IV/2, Quy tắc V/1-1, Quy tắc V/1-2 của Công
ước STCW.
37. Tàu cao tốc là tàu đã được cơ quan
đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn tàu cao tốc phù hợp với Bộ luật quốc tế
HSC 2000 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc.
38. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam
gồm Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục
Hàng hải Việt Nam phân cấp thực hiện công tác đăng ký tàu biển.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 4.
Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT
trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1,
A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng
hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận
hành.
Điều 5. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT
hành trình không gần bờ phải có GCNKNCM của tàu từ 500 GT đến
dưới 3000
GT.
Điều 6. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu dưới 500 GT
hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục
A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng
hóa theo mức quản lý.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức quản lý.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận
hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục A-II/1, A-IV/2 và
A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng
hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận
hành.
Điều 8. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình không gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình
không gần bờ phải có GCNKNCM của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 9.
Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành
trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại các Mục
A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành.
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng
hóa theo mức vận hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức vận hành.
4. Thông tin liên lạc theo mức vận
hành.
Điều 10. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thủy thủ trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ
trực ca OS.
Thủy thủ trực ca OS phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về chức năng
hàng hải theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ
trực ca AB.
Thủy thủ trực ca AB phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/5 của Bộ luật STCW về các chức năng
sau đây:
a) Hàng hải theo mức trợ giúp;
b) Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng
hóa theo mức trợ giúp;
c) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức trợ giúp;
d) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ
giúp.
Điều 11. Tiêu chuẩn
chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW
trở lên
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công
suất máy chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy
định tại các Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng
sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản
lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản
lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 12. Tiêu chuẩn
chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công
suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương
trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức
năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản
lý.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức quản lý.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản
lý.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 13. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy
chính từ 750 kW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục
A-III/1 và Mục A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận
hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận
hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 14.
Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750
kW
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy
chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình
đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các
chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận
hành.
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức vận hành.
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận
hành.
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 15. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thợ máy trực ca
1. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy
trực ca Oiler:
Thợ máy trực ca Oiler phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ
thuật máy tàu biển theo mức trợ giúp.
2. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy
trực ca AB:
Thợ máy trực ca AB phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/5 của Bộ luật STCW về các chức
năng sau đây:
a) Kỹ thuật máy tàu biển theo mức trợ
giúp;
b) Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển máy theo mức trợ giúp;
c) Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ
giúp;
d) Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
Điều 16. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan kỹ thuật điện
Sỹ quan kỹ thuật điện phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/6 của Bộ luật STCW quy định về các
chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển theo mức vận hành.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận
hành.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 17. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thợ kỹ thuật điện
Thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW quy định về các
chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều
khiển theo mức trợ giúp.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ
giúp.
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm
sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.
Chương III
CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Mục 1. CÁC LOẠI CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 18. Phân loại
chứng chỉ chuyên môn
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
1. GCNKNCM.
2. GCNHLNV:
a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);
b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);
c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).
3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM do Cục Hàng hải Việt Nam
hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền
cấp
cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của Thông tư này, các
quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của
Công ước STCW.
2. GCNKNCM có giá trị sử dụng là 05
năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05
năm thì thời hạn sử dụng của GCNKNCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của
thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 20.
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. GCNHLNVCB do cơ sở đào tạo, huấn
luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ
bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn
sinh mạng và trách nhiệm xã hội, nhận thức an ninh tàu biển phù hợp với quy
định của Công ước STCW.
2. GCNHLNVCB có giá trị sử dụng là 05
năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05
năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCB tương ứng với tuổi lao động còn lại của
thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 21. Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn
luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện
nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Cơ bản tàu dầu và tàu hóa chất,
tàu khí hóa lỏng;
b) Nâng cao tàu dầu, tàu hóa chất, tàu
khí hóa lỏng;
c) Quản lý đám đông đối với tàu khách
và tàu khách Ro-Ro;
d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên
phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an
toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách
Ro-Ro;
e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của
con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro;
g) Cơ bản tàu hoạt động ở vùng cực;
h) Nâng cao tàu hoạt
động ở vùng cực;
i) Tàu cao tốc.
2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm
kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm
thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVĐB tương ứng với tuổi lao động còn lại của
thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 22.
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. GCNHLNVCM do cơ sở đào tạo, huấn
luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện
nghiệp vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:
a) Quan sát và đồ giải Radar;
b) Thiết bị đồ giải Radar tự động (ARPA);
c) Hệ thống thông tin an toàn và cứu
nạn hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy nâng cao;
đ) Sơ cứu y tế;
e) Chăm sóc y tế;
g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu nạn cao tốc;
i) Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu
biển cụ thể;
k) Sỹ quan an ninh tàu biển;
l) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
lái;
m) Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
máy;
n) Tiếng Anh hàng hải;
o) Hải đồ điện tử;
p) Quản lý an toàn tàu
biển;
q) Bếp trưởng, cấp
dưỡng;
r) Các Giấy huấn luyện
nghiệp vụ khác do IMO quy định.
2. GCNHLNVCM có giá trị sử dụng là 05
năm, kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05
năm thì thời hạn sử dụng của GCNHLNVCM tương ứng với tuổi lao động còn lại của
thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN CẤP, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
Điều 23. Điều
kiện chung
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu
chuẩn sức khỏe theo quy định.
2. Tốt nghiệp:
a) Chuyên ngành điều
khiển tàu biển, khai thác
máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển theo chương trình đào
tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Các chuyên ngành quy định tại điểm
a khoản này tại các cơ sở đào tạo nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo công
nhận;
c) Chương trình đào tạo sỹ
quan hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc
những môn chưa học hoặc học chưa đủ.
a) Tốt nghiệp chuyên ngành cùng nhóm
ngành quy định tại khoản
2 Điều này tại các trường không đào tạo chuyên ngành hàng hải;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành sửa chữa
máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương
tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.
4. Có đủ điều kiện về chuyên môn và
thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29,
30, 31, 32, 33, 34, 35,
36, 37, 38, 39, 40, 41 và
42 của Thông tư này.
Điều 24. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000
GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng,
đại phó tàu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm
nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian
đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có
thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối
thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu
12 tháng.
Điều 25. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500
GT đến dưới 3000 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều
khiển tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng
cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2
trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi thuyền trưởng,
đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm
nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian
đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng
hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình
gần bờ tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới
3000 GT tối thiểu 12 tháng.
Điều 26. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến
dưới 500 GT và đại phó tàu dưới 500 GT (hành trình gần bờ)
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1
trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có
thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ
tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền
trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tàu dưới 500 GT hành trình gần
bờ tối thiểu 24 tháng.
Điều 27. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng tàu dưới 50 GT hành
trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện
ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ sơ cấp thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có
thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 28. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở
lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ quan
hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp thì
phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2
trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong
tàu từ 500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận
trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình
huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời
gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên, trong đó có ít nhất
06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm
nhiệm chức danh sỹ quan boong trên tàu dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải
có ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 29. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan boong tàu dưới 500 GT hành
trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1
trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong
tàu dưới 500 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 30. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng
công suất máy chính từ 3000 kW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy
tàu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 3;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy
hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm
nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian
đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở
lên tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng
công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm
chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 kW trở lên tối thiểu
12 tháng.
Điều 31. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng, máy hai tàu có tổng
công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai
thác máy tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo
nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2
trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Đạt kết quả kỳ thi máy trưởng, máy
hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW.
2. Điều kiện đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm
nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên
tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian
đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới
3000 kW tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công
suất máy chính từ 75 kW đến dưới 750 kW tối thiểu 12 tháng và đảm nhiệm chức
danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW tối
thiểu 12 tháng.
Điều 32. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất
máy chính từ 75kW đến dưới 750kW và máy hai tàu có tổng công suất máy chính
dưới 750kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1
trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh:
a) Đối với máy hai: có
thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới
750 kW tối thiểu 24
tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian
đảm nhiệm chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW tối thiểu 24
tháng hoặc đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới
750 kW tối thiểu 36
tháng.
Điều 33. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng tàu có tổng công suất
máy chính dưới 75 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện
ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả thi do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định. Trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có
thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 34. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất
máy chính từ 750 kW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên hoặc tốt nghiệp chương trình đào tạo sỹ
quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2
trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu
có tổng công suất máy chính từ 750 kW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi
trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình
huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời
gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 kW
trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca AB;
b) Trường hợp đã đảm
nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW thì phải có
ít nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất
máy chính từ 750 kW trở lên.
Điều 35. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan máy tàu có tổng công suất
máy chính dưới 750 kW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên.
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 1
trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ
quan máy tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh: có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy
chính từ 75 kW trở lên.
Điều 36. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca
1. Thủy thủ trực ca OS:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo
chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển
trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 06 tháng
hoặc tập sự thủy thủ 02 tháng.
2. Thủy thủ trực ca AB:
a) Có GCNKNM thủy thủ
trực ca OS (đối
với trường hợp chưa có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS phải tốt nghiệp chuyên ngành
điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 18 tháng
hoặc tập sự thủy thủ trực ca AB 12 tháng.
Điều 37. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ máy trực ca
1. Thợ máy trực ca
Oiler:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác
máy tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết
theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành khai thác máy tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành máy tàu biển trình
độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 06 tháng
hoặc tập sự thợ máy trực ca Oiler 02 tháng.
2. Thợ máy trực ca AB:
a) Có GCNKNCM thợ máy
trực ca Oiler (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thợ máy trực ca Oiler
phải tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản;
c) Có thời gian đi biển 12
tháng hoặc tập sự thợ máy trực ca AB 06 tháng.
Điều 38. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ quan kỹ thuật điện
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật
điện tàu biển trình độ cao đẳng trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật điện tàu biển trình độ trung cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo
nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có tiếng Anh hàng hải trình độ 2
trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định và đạt kết quả kỳ thi sỹ
quan kỹ thuật điện tàu biển.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức
danh: có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện"
tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Bảng
A-III/6 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.
Điều 39. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thợ kỹ thuật điện
1. Tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật
điện tàu biển trình độ trung cấp trở lên. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật điện tàu biển trình độ sơ cấp thì phải hoàn thành chương trình đào tạo
nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
2. Có giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cơ bản.
3. Có thời gian đi biển 06 tháng
hoặc tập sự thợ kỹ thuật điện 03 tháng.
Điều 40. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho công dân Việt Nam đã có Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
1. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển
tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu biển trình độ trung cấp
trở lên tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành hàng hải nước ngoài và văn bằng tốt
nghiệp đó được công nhận theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam.
2. Có GCNKNCM được cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận
chứng chỉ chuyên môn cấp.
Điều 41. Điều
kiện cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM được cấp lại trong các
trường hợp mất, hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNKNCM hết hoặc sắp hết
hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên đã có thời gian đảm
nhiệm chức danh của GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn
05 năm ngay trước ngày đề nghị cấp lại. Trường hợp không đảm bảo đủ thời gian
đảm nhiệm chức danh của GCNKNCM thì phải tập sự 03 tháng theo chức danh của
GCNKNCM trong 06 tháng ngay trước khi đề nghị cấp lại;
b) Các chứng chỉ nghiệp vụ phù hợp với
chức danh theo quy định của Công ước STCW phải còn hiệu lực.
Điều 42. Điều
kiện cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
1. GCNHLNV được cấp lại trong các
trường hợp sau: bị mất, hư hỏng, sai thông tin, hết hoặc sắp hết hạn.
2. Đối với GCNHLNV hết hoặc sắp hết
thời hạn sử dụng phải đáp ứng điều kiện:
a) Thuyền viên có thời gian đi biển
phù hợp với GCNHLNV được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 05 năm
tính từ ngày đề nghị cấp lại;
b) Trường hợp không đảm bảo đủ thời
hạn quy định tại điểm a khoản này thì phải vượt qua bài kiểm tra đánh giá năng
lực phù hợp với GCNHLNV được cấp.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN CẤP, CẤP LẠI, GIẤY XÁC NHẬN, GIẤY CÔNG NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG
CHUYÊN MÔN, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VIÊN CHÍNH
Điều 43. Điều
kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền
viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
2. Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô
tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên
tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng
chỉ chuyên môn.
3. Đã có thời gian đi biển tối thiểu
36 tháng.
Điều 44. Điều
kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận
1. Có giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS
hạng hạn chế (ROC) hoặc Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu,
tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt động vùng cực, tàu cao tốc.
2. Đối với trường hợp xác nhận về việc
cấp giấy Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao trên tàu hoạt động vùng
cực phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận
tương đương khác.
Điều 45. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đã hoàn thành khóa huấn luyện về
huấn luyện viên chính.
2. Được đào tạo sử dụng thiết bị mô
phỏng và đánh giá mô phỏng đối với trường hợp là huấn luyện viên tại phòng mô phỏng.
Điều 46. Điều
kiện cấp lại Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận
việc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy xác nhận
việc cấp Giấy chứng nhận (còn hạn sử dụng), Giấy chứng nhận huấn luyện viên
chính được cấp lại trong các trường hợp sau: bị mất, sai thông tin, hư hỏng.
Mục 4. TỔ
CHỨC THI SỸ QUAN HÀNG HẢI
Điều 47.
Hội đồng thi sỹ quan hàng hải
1. Hội đồng thi sỹ quan hàng hải (sau
đây viết tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập,
gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; 01
Thư ký Hội đồng thi; 02 thành viên lãnh đạo cấp phòng của Cục Hàng hải Việt Nam
(Phòng Tổ chức cán bộ và Phòng Đăng ký tàu biển và Thuyền viên); 01 thành viên
là lãnh đạo cơ sở đào tạo, huấn luyện.
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Tham mưu để Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ thi sỹ quan
(sau đây viết tắt là Ban Giám khảo) để tổ chức coi thi và chấm thi; lựa chọn
đề thi cho từng hạng chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát điều
hành các kỳ thi;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
Điều 48.
Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thi.
2. Số lượng thành viên
Ban Giám khảo tùy thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có
03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 số lượng thành viên giám khảo không tham
gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban Giám khảo là thuyền trưởng, máy
trưởng, chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải, lĩnh vực quản lý, nhà
giáo có nghiệp vụ sư phạm, năng lực, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn tương
ứng với trình độ và khả
năng chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khóa thi.
3. Nhiệm vụ của Ban Giám khảo:
a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công
minh, chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;
b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề
nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội
đồng thi kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi.
Mục 5. ĐÀO
TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN
Điều 49.
Huấn luyện viên chính
1. Huấn luyện viên chính là những
người được đào tạo về nghiệp vụ huấn luyện theo chương trình do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định và được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính.
2. Huấn luyện viên chính phải có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn và chứng chỉ huấn luyện phù hợp với khóa học tương
ứng; trường hợp trong khóa học có sử dụng mô phỏng thì phải có
chứng chỉ phù hợp với chương trình mô phỏng mà mình giảng dạy.
3. Huấn luyện viên chính hoặc người có
Chứng chỉ huấn luyện viên do nước ngoài cấp phù hợp với Công ước STCW 1978
và các sửa đổi mới được cử làm nhiệm vụ huấn luyện cho các khóa học tương ứng;
huấn luyện thuyền viên, ghi sổ huấn luyện thực tập trên tàu biển.
Điều 50.
Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản
1. Học viên tốt nghiệp cơ sở đào tạo,
huấn luyện chuyên ngành hàng hải thì được cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ cơ bản.
2. Trường hợp thuyền viên chưa qua
huấn luyện nghiệp vụ cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp
vụ cơ bản theo quy định và được cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 51.
Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt
1. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt được
áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu
chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng
cực và tàu cao tốc.
2. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối
với thuyền viên làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu hoạt
động ở vùng cực bao gồm huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và huấn luyện nghiệp vụ
nâng cao.
3. Huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt đối
với thuyền viên làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện
nghiệp vụ an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách; huấn
luyện nghiệp vụ an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
quản lý đám đông và quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người.
4. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hóa chất,
tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho
thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản.
5. Đối với tàu chở dầu, tàu chở hóa chất,
tàu chở khí hóa lỏng, Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp
cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên
khác chịu trách nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình
huấn luyện nghiệp vụ nâng cao.
6. Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ
quan boong đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ cơ bản và đáp ứng
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 1 của Bộ luật STCW.
7. Đối với tàu hoạt động ở vùng cực Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ nâng cao được cấp cho thuyền trưởng, đại phó đã
có kinh nghiệm tối thiểu 02 tháng làm việc tại vùng cực hoặc thừa nhận tương
đương khác, đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ nâng cao và đáp ứng
tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-V/4 đoạn 2 của Bộ luật STCW.
8. Đối với tàu khách và tàu khách
Ro-Ro, GCNHLNVĐB được cấp cho cá nhân hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung
huấn luyện sau đây:
a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và
thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn
cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đám đông;
b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng,
máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành
khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu
đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về an toàn hành khách, an toàn
hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng,
máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong
tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ về quản lý
khủng hoảng và phản ứng của con người, ứng xử trong tình huống khẩn cấp;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành
khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện nghiệp vụ
về an toàn.
9. Đối với tàu cao tốc Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ được cấp cho thuyền viên hoàn thành chương trình huấn
luyện nghiệp vụ làm việc trên tàu cao tốc.
Điều 52.
Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn
1. Quan sát và đồ giải Radar: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho
thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về quan sát
và đồ giải Radar.
2. ARPA: Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn
thành khóa huấn luyện về ARPA.
3. GMDSS:
a) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên
hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan
boong làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã
hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng tổng quát;
b) Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên
hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong
làm việc trên tàu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa
huấn luyện khai thác viên hệ GMDSS hạng hạn chế.
4. Hải đồ điện tử (ECDIS): Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải đồ điện tử được cấp cho thuyền trưởng, đại
phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về hải đồ điện tử.
5. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
lái: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
lái được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn
luyện về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng lái.
6. Quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
máy: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý đội ngũ/nguồn lực buồng
máy được cấp cho máy trưởng, máy hai và sỹ quan máy đã hoàn thành khóa huấn
luyện về quản lý đội ngũ/ nguồn lực buồng máy.
7. Thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu
biển cụ thể: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về thuyền viên có nhiệm vụ an
ninh tàu biển cụ thể được cấp cho thuyền viên hoàn thành khóa huấn luyện đối
với thuyền viên có nhiệm vụ an ninh tàu biển cụ thể.
8. Sỹ quan an ninh tàu biển: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sỹ quan an ninh tàu biển được cấp cho thuyền
trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện về sỹ quan an ninh
tàu biển.
9. Chữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan
máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.
10. Sơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn
thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.
11. Chăm sóc y tế: Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó,
thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình
huấn luyện về chăm sóc y tế.
12. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ
quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn
luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.
13. Xuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong,
sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao
tốc đã hoàn thành chương trình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.
Thuyền viên muốn tham gia chương trình
huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc
phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
14. Quản lý an toàn tàu
biển: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quản lý an toàn tàu biển được cấp
cho sỹ quan hoàn thành khóa huấn luyện về quản lý an toàn tàu biển.
15. Tiếng Anh hàng hải:
Giấy chứng nhận tiếng Anh hàng hải được cấp cho sinh viên,
thuyền
viên đã đạt
kết quả kỳ thi tiếng Anh hàng hải: trình độ 1; trình độ 2; trình độ 3.
16. Bếp trưởng và cấp dưỡng: Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bếp trưởng, cấp dưỡng được cấp cho thuyền
viên hoàn thành khóa huấn luyện về bếp trưởng, cấp dưỡng.
Điều 53.
Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của
Chính phủ.
2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện
thuyền viên phải xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý
thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện, cơ sở dữ liệu điện tử về
quản lý chứng chỉ nghiệp vụ để tra cứu theo quy định của Công ước STCW. Cơ sở
dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ phải liên kết vào cơ sở dữ liệu
thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 54. Chương
trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện
thuyền viên hàng hải bao gồm:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môn để cấp GCNHLNV;
b) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ để cấp GCNKNCM.
2. Căn cứ quy định tiêu chuẩn chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tại Chương II, Chương III của Thông
tư này và Chương trình mẫu của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course), các
cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng Chương trình đào tạo, huấn luyện trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Căn cứ chương trình đào tạo, huấn
luyện đã được ban hành, các cơ sở đào tạo, huấn luyện xây dựng, phê duyệt chương
trình chi tiết, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Mục 6.
CẤP, CẤP LẠI, CÔNG NHẬN, XÁC NHẬN GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN,
GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ
Điều 55.
Thủ tục cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp ứng điều
kiện cấp Giấy công nhận GCNKNCM theo quy định của Thông tư này và Công ước
STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị công nhận GCNKNCM trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình
thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải
hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý
thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông
tư này;
b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn
do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa
thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn cấp;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực: giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; hộ chiếu; sổ thuyền
viên hoặc giấy tờ chứng minh thời gian đi biển do chính quyền hàng hải cấp;
d) 02 ảnh màu, cỡ 3cm
x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy
quyền nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và
hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định và tiến hành xác thực với cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài đã cấp chứng chỉ chuyên môn.
a) Trường hợp nộp
trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và
hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải
hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn
bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục
hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy công
nhận GCNKNCM theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông
tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
4. Giấy công nhận
GCNKNCM có
giá trị sử dụng
theo hiệu
lực của giấy GCNKNCM hoặc thời hạn của hợp đồng
lao động dự kiến sẽ ký kết nhưng không quá 02 năm.
5. Phí và lệ phí: phí,
lệ phí
cấp Giấy công nhận GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 56. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ
thuật điện; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên Việt Nam đã có
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
1. Đối tượng cấp:
a) Thuyền viên đáp ứng điều kiện cấp
GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thủy thủ trực ca AB, thợ máy trực ca Oiler, thợ
máy trực ca AB, thợ kỹ thuật điện theo quy định của Thông tư này và Công ước
STCW.
b) Thuyền viên là công dân Việt Nam
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 của Thông tư này
được cấp GCNKNCM tương đương với chức danh và hạn chế chức danh của GCNKNCM
hiện có do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện, GCNKNCM
cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng hải Việt Nam.
3. Thành phần hồ sơ đề
nghị cấp thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, thợ kỹ thuật điện gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo
mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc văn bản đề nghị
của trường, tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản chính để đối chiếu: Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc
Quyết định tốt nghiệp; Giấy chứng nhận học bồi dưỡng, nâng cao (nếu có); Giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản. Đối với Bằng tốt
nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài
thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
d) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu
chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
đ) Bản sao có chứng thực
hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu sổ thuyền viên (đối với trường hợp
học bồi dưỡng, nâng cao hoặc chỉ có trình độ sơ cấp nghề).
4. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp
GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB gồm các thành phần hồ sơ quy
định tại điểm a, b c, d, của khoản 3 Điều này và bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có bản chính để đối chiếu Sổ thuyền viên.
5. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp
GCNKNCM thủy thủ trực ca AB; thợ máy trực ca AB khi đã có GCNKNCM thủy thủ trực
ca OS, thợ máy trực ca Oiler gồm: Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, c,
d của khoản 3 Điều này và GCNKNCM thủy thủ trực ca OS, thợ máy trực ca Oiler, bản sao có
chứng thực hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu Sổ thuyền viên.
6. Thành phần hồ sơ đề
nghị cấp
Giấy
CNKNCM cho thuyền viên Việt Nam đã có GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp gồm:
các
thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3
Điều này và bản sao có chứng thực GCNKNCM do cơ quan có thẩm quyền của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng
chỉ chuyên môn cấp, Sổ thuyền viên.
7. Cục Hàng hải Việt
Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định,
vào sổ và hẹn trả kết quả đúng thời hạn quy định:
a) Trường hợp nộp
trực tiếp, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và
hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam thông báo bằng văn bản chậm nhất
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam cấp GCNKNCM theo
mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Phí và lệ phí: phí,
lệ phí cấp GCNKNCM thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 57.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận
1. Đối tượng cấp là thuyền viên đáp
ứng điều kiện cấp Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Thông
tư này và Công ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính
hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng
hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của thuyền viên theo
mẫu quy định tại Phụ lục V hoặc văn bản đề nghị của
tổ chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục VI
của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB;
c) 02 ảnh màu, cỡ 3 cm x 4 cm, kiểu
chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
3. Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục
hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết
quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá
nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống
bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy
định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được
Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn bản chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng
hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy xác nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này,
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng
nhận có giá trị sử dụng theo hiệu lực của Giấy chứng nhận GOC, ROC, GCNHLNVĐB.
5. Phí và lệ phí cấp Giấy xác nhận
việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 58.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đối tượng cấp là các huấn luyện
viên, thuyền viên đáp ứng điều kiện theo được quy định của Thông tư này và Công
ước STCW.
2. Tổ chức, cá nhân nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng
hải Việt Nam
hoặc Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền.
Hồ
sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện viên chính của huấn luyện viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này hoặc văn bản đề nghị của
trường, cơ sở huấn luyện theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIII của Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu xác nhận hoàn thành khóa huấn
luyện hoặc quyết định tốt nghiệp khóa huấn luyện dành cho huấn luyện viên
chính;
c) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu
chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
d) Bản chính hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu chứng chỉ
sử dụng mô phỏng và đánh giá mô phỏng (đối với trường hợp huấn luyện viên chính
phòng mô phỏng).
3. Cục Hàng hải Việt Nam
hoặc
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết
quả đúng thời hạn
quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay
cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải
hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn
bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải
Việt Nam
hoặc
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận huấn luyện viên chính theo mẫu quy định tại Phụ
lục I của Thông tư này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Phí và lệ phí: phí, lệ phí cấp Giấy
chứng nhận huấn luyện viên chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 59.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấp
Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy
chứng nhận huấn luyện viên chính
1. Đối
tượng cấp là thuyền viên có GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp Giấy chứng nhận,
Giấy công nhận GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện viên chính đáp ứng điều kiện
cấp lại theo quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc
bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục
hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị
quy định tại Phụ lục IX hoặc văn bản đề nghị của tổ
chức quản lý thuyền viên theo mẫu tại Phụ lục X của
Thông tư này;
b) Bản chính giấy chứng
nhận, giấy xác nhận, giấy công nhận đối với các trường hợp sai thông tin hoặc
bị hư hỏng,
hết hoặc sắp hết
hạn
(trường hợp thuyền viên đi công tác xa không thể nộp bản chính GCNKNCM
hết hạn sử dụng, phải nộp trong vòng 07 ngày kể từ ngày
thuyền viên trở về Việt Nam);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối
với trường hợp mất;
d) Giấy tờ có giá trị
pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp sai thông tin;
đ) 02 ảnh màu, cỡ 3cm
x 4cm, kiểu chứng minh nhân dân, chụp trong vòng 06 tháng gần nhất;
e) Bản sao có chứng
thực hoặc bản chính Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế (trường hợp
cấp lại GCNKNCM);
g) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Sổ thuyền viên để đối
chiếu
(trường hợp cấp lại GCNKNCM hết hoặc sắp hết hạn).
3. Cục Hàng hải Việt Nam
hoặc
Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra thành phần, số lượng hồ sơ theo quy định, vào sổ và hẹn trả kết
quả đúng thời hạn quy định.
a) Trường hợp nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn ngay
cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ
theo quy định thì Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải
hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền thông báo bằng văn
bản chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục
hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam ủy quyền cấp lại Giấy chứng
nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư
này, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận,
giấy xác nhận, giấy công nhận được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng, sai
thông tin có giá trị sử dụng không quá 5 năm và theo hiệu lực của chứng chỉ đề
nghị cấp lại.
5. Phí và lệ phí: phí,
lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 60. Thủ tục mở
khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sỹ
quan, thuyền trưởng, máy trưởng
1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ
của mỗi học viên tham dự khóa đào tạo khóa bồi dưỡng nghiệp vụ; dự thi
sỹ quan, thuyền trưởng, máy trưởng trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc
bằng hình thức phù hợp khác đến cơ sở đào tạo, huấn luyện. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XI của Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình đào tạo sỹ quan hàng hải, Giấy chứng nhận đào tạo nâng cao (nếu có); đối với
Bằng tốt nghiệp được cấp bởi cơ sở giáo dục nước
ngoài thì bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
c) Bản sao Giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ tiếng Anh hàng hải;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản khai thời gian đi biển (không
cần xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII của Thông tư này;
e) Bản sao có chứng thực Sổ thuyền
viên;
g) 02 ảnh màu, cỡ 3cm x 4cm, kiểu
chứng minh nhân dân chụp trong vòng 06 tháng gần nhất.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đúng quy định, cơ sở
đào tạo, huấn luyện hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo
quy định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc bằng hình
thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo,
huấn luyện về việc xét duyệt danh sách học viên tham dự khóa đào tạo nâng cao,
khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan; thuyền trưởng, máy trưởng theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIII của Thông tư này;
b) 01 bộ hồ sơ của học viên (gửi kèm).
4. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra, duyệt hồ sơ và ra quyết định công nhận danh sách người có đủ điều
kiện dự khóa đào tạo, huấn luyện, dự thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Căn cứ báo cáo kết quả kỳ thi sỹ
quan, thuyền trưởng, máy trưởng của Hội đồng thi sỹ quan, trong thời hạn 05
ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi sỹ
quan, thuyền trưởng, máy trưởng và cấp GCNKNCM.
Điều 61. Thu hồi
chứng chỉ chuyên môn, Giấy công nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền
viên
1. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công
nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên bị thu hồi trong trường hợp
thuyền viên giả mạo giấy tờ hồ sơ hoặc tẩy xóa, mua bán, cho thuê, cho mượn
chứng chỉ chuyên môn.
2. Cơ quan có thẩm quyền
cấp, cấp lại chứng chỉ chuyên môn Giấy Công nhận, Giấy xác nhận, Giấy
chứng nhận
thì có trách nhiệm thu hồi.
Chương IV
ĐỊNH
BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TÀU BIỂN
Điều 62. Khung định
biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tàu biển
Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận
boong theo tổng dung tích (GT):
Chức
danh
|
Dưới 50
GT
|
Từ 50 GT
đến dưới 500 GT
|
Từ 500
GT đến dưới 3000 GT
|
Từ 3000
GT trở lên
|
Thuyền trưởng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đại phó
|
|
01
|
01
|
01
|
Sỹ quan boong
|
|
|
01
|
02
|
Sỹ quan vô tuyến
điện GMDSS (*)
|
|
|
01
|
01
|
Thủy thủ trực ca AB
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Thủy thủ trực ca OS
|
|
|
01
|
01
|
Tổng cộng
|
02
|
03
|
06
|
07
|
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng
chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện
GMDSS trên tàu thì không phải bố trí chức danh Sỹ quan vô tuyến điện GMDSS.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận
máy theo tổng công suất máy chính (kW):
Chức
danh
|
Dưới 75 kW
|
Từ 75 kW
đến dưới 750 kW
|
Từ 750 kW
đến dưới 3000 kW
|
Từ 3000 kW
trở lên
|
Máy trưởng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Máy hai
|
|
|
01
|
01
|
Sỹ quan máy
|
|
01
|
01
|
01
|
Thợ máy trực ca AB
|
|
01
|
01
|
02
|
Thợ máy trực ca
Oiler
|
|
|
01
|
01
|
Tổng cộng
|
01
|
03
|
05
|
06
|
2. Đối với tàu có thiết bị điện phức
tạp, đa dạng thì chủ tàu có thể bố trí sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ thuật
điện.
3. Định biên an toàn tối thiểu đối với
một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với tàu lai dắt, tàu công trình
hoạt động thường xuyên trong một khu vực nhất định, với thời gian hoạt động
ngắn, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu: Cơ quan đăng ký tàu
biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử
dụng, khai thác tàu, bảo đảm định biên an toàn tối thiểu không thấp hơn 01
thuyền trưởng, 01 sỹ quan boong, 01 thủy thủ trực ca AB; 01 máy trưởng, 01 sỹ
quan máy, 01 thợ máy trực ca AB. Đối với tàu lai dắt, tàu công trình nhỏ, có
khung định biên an toàn tối thiểu thấp hơn số lượng quy định tại điểm này thì
không điều chỉnh giảm;
b) Đối với sà lan không tự hành, không
kết cấu buồng sinh hoạt cho thuyền viên định biên an toàn tối thiểu là 0
(không) người. Quá trình hoạt động, luôn phải có tàu lai, kéo hỗ trợ để bảo đảm
an toàn theo quy định;
c) Đối với tàu khách và tàu khách
Ro-Ro, ngoài định biên quy định tại khoản 1 Điều này, phải bố trí thêm: 01
(một) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 200 hành khách,
02 (hai) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 300 hành
khách, 03 (ba) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở đến 500 hành
khách, 4 (bốn) thuyền viên phụ trách hành khách với tàu có sức chở trên 500
hành khách. Số lượng thuyền viên phụ trách hành khách được ghi rõ trong phần
ghi chú của Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu.
4. Đối với tàu biển công vụ, tàu đưa đón
hoa tiêu,
tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động và các loại tàu biển có tính năng
đặc biệt, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của chủ tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển
quyết định định biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng,
khai thác tàu. Văn bản đề xuất của chủ tàu nêu rõ các chức danh, số lượng
thuyền viên cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu hoạt động, thời giờ nghỉ ngơi
của thuyền viên.
5. Giấy chứng nhận định biên an toàn
tối thiểu do Cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đăng ký cấp đồng thời khi tổ
chức, cá nhân thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và theo
mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
Điều 63.
Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm
chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải có chứng chỉ
chuyên môn
phù hợp.
Không được bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh cao hơn chức danh và hạn chế
chức danh ghi trong GCNKNCM.
Thuyền viên có GCNKNCM sỹ quan boong;
sỹ quan máy trở lên được phép đảm nhận chức danh thủy thủ trực ca OS, thủy thủ
trực ca AB; thợ máy trực ca Oiler, thợ máy trực ca AB.
b) Thuyền viên được bố
trí làm việc trên tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa
lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro, tàu hoạt động trên vùng cực và tàu cao
tốc thì
ngoài GCNKNCM và các GCNHLNV cần phải có khi làm việc trên tàu biển thông
thường, còn phải có GCNHLNVĐB tương ứng với từng
chức danh trên loại tàu
đó.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh trong
một số trường hợp đặc biệt:
a) Trong trường
hợp tàu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả
năng đảm nhiệm chức năng, chủ tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, sỹ quan
máy có chức danh cao nhất thay thế thuyền trưởng hoặc máy
trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên;
b) Thuyền trưởng tàu
khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là
tàu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu
khách tối thiểu 24 tháng.
Chương V
THỰC TẬP TRÊN TÀU BIỂN
Điều 64.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên
1. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện
thuyền viên phải xây dựng kế hoạch cho học viên thực tập trên tàu biển theo yêu
cầu của chương trình đào tạo.
2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện
thuyền viên nếu không có tàu huấn luyện thì phải liên doanh, liên kết với các cơ
sở đào tạo, huấn luyện khác hoặc các chủ tàu để có tàu phục vụ huấn luyện.
3. Liên hệ với các chủ tàu để tiếp
nhận học viên thực tập trên tàu biển theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Điều 65.
Trách nhiệm của chủ tàu đối với việc tiếp nhận học viên thực tập trên tàu biển
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào
tạo, sử dụng, tuyển dụng thuyền viên hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về
hàng hải.
2. Tổ chức đặt hàng với cơ sở đào tạo,
huấn luyện thuyền viên để đào tạo, tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
3. Tham gia xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo, huấn luyện; tổ chức hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả
thực tập của học viên tại doanh nghiệp; tiếp nhận học viên, giảng viên, huấn
luyện viên đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao trình độ thông qua hợp
đồng với cơ sở đào tạo, huấn luyện.
4. Tiếp nhận, bố trí nơi ăn, ở, tạo điều
kiện cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu biển. Trả tiền
lương, tiền công cho học viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp hoặc tham
gia làm việc trên tàu trong thời gian đào tạo, thực tập trên tàu theo mức do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Xác nhận thời gian bố trí chức danh của học
viên thực tập trên tàu biển vào Sổ thuyền viên, khai báo bằng phương thức điện
tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam và chịu
trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 66.
Trách nhiệm của thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ quan hàng hải đối với học viên
thực tập trên tàu biển
1. Chủ tàu phân công thuyền trưởng,
máy trưởng và sỹ quan hàng hải đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn cho học viên, giảng
viên, huấn luyện viên thực tập trên tàu.
2. Thuyền trưởng, máy trưởng và sỹ
quan hàng hải có trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo, huấn luyện, xác nhận, đánh giá
các nội dung, kết quả thực tập của học viên thực tập trên tàu biển theo tiến
trình thực tập.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm xác
nhận thời gian xuống, rời tàu của học viên thực tập trên tàu biển trong Sổ
thuyền viên và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình.
Điều 67.
Trách nhiệm của học viên thực tập trên tàu biển
1. Học viên thực tập trên tàu biển
phải có Sổ thuyền viên và chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ phù hợp với loại tàu
thực tập.
2. Học viên thực tập phải tuân thủ nội
quy, quy chế của chủ tàu, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của thuyền
trưởng, máy trưởng, sỹ quan hàng hải, giảng viên và huấn luyện viên.
3. Chế độ và quyền lợi của học viên
thực tập trên tàu biển làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 68.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ Thông tư số 37/2016/TT-BGTVT
ngày 25
tháng 11
năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của
tàu biển Việt Nam.
3. Chứng chỉ chuyên môn, Giấy công
nhận, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận của thuyền viên, Giấy chứng nhận
định biên an toàn tối thiểu tàu biển (trừ tàu khách) được cấp trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong
các giấy chứng nhận đó hoặc cho đến khi thực hiện cấp lại.
Giấy chứng nhận định biên an toàn tối
thiểu tàu khách được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn có
giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2020.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện
thuyền viên triển khai liên kết cơ sở dữ liệu của đơn vị mình vào cơ sở dữ liệu
thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 69.
Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông
tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 69;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông;
- Lưu: VT, ATGT;
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công
|