BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 56/2014/TT-BGTVT NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM
2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH THI, KIỂM TRA, CẤP, CẤP LẠI,
CHUYỂN ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN THUYỀN
VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN
PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thuỷ nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền
viên phương tiện thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên,
người lái
phương
tiện
thủy
nội địa
và
đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là
Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT).
1. Sửa đổi Điều 6
như sau:
"Điều 6. Điều kiện cụ thể dự thi,
kiểm tra lấy giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 5 của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT, người dự thi, kiểm tra
lấy GCNKNCM, CCCM còn phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau:
1. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ thuỷ
thủ hạng nhất, hạng nhì; chứng chỉ thợ máy hạng nhất, hạng nhì: đủ 16 tuổi trở
lên.
2. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ lái
phương tiện hạng nhất, hạng nhì: đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ an
toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hoá
chất, chở khí hoá lỏng: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thuỷ thủ hoặc chứng
chỉ thợ máy hoặc chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất.
4. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ điều
khiển phương tiện loại I tốc độ cao, chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven
biển: có bằng hoặc GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng ba trở lên, có thời gian
nghiệp vụ theo chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 18 tháng trở lên.
5. Điều kiện dự kiểm tra lấy chứng chỉ điều
khiển phương tiện loại II tốc độ cao: có chứng chỉ thuỷ thủ hoặc chứng chỉ lái
phương tiện hạng nhất.
6. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng
hạng tư: có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất hoặc
hạng nhì, có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối với người đã
có thời gian thực tế làm công việc của thuỷ thủ hoặc lái phương tiện hạng nhất
hoặc hạng nhì đủ 30 tháng trở lên được quy đổi tương đương với thời gian nghiệp
vụ để dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư.
7. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng
hạng ba:
a) Có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái
phương tiện hạng nhất hoặc bằng thuyền trưởng hạng ba chương trình hạn chế hoặc
GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư, có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối
với người đã có thời gian thực tế làm công việc của thủy thủ hoặc lái phương
tiện hạng nhất đủ 30 tháng trở lên được quy đổi tương đương với thời gian
nghiệp vụ để dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề
được đào tạo nghề điều khiển tàu thuỷ, nghề thuỷ thủ, hoàn thành thời gian tập
sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, không
phải dự học chương trình tương ứng.
8. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM máy trưởng
hạng ba:
a) Có chứng chỉ thợ máy hạng nhất hoặc hạng
nhì, có thời gian nghiệp vụ đủ 18 tháng trở lên. Đối với người đã có thời gian
thực tế làm công việc của thợ máy hạng nhất hoặc hạng nhì đủ 30 tháng trở lên
được quy đổi tương đương với thời gian nghiệp vụ để dự thi lấy GCNKNCM máy
trưởng hạng ba;
b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề
được đào tạo theo nghề máy tàu thuỷ, nghề thợ máy, hoàn thành thời gian tập sự
đủ 06 tháng trở lên được dự thi lấy GCNKNCM máy trưởng hạng ba, không phải dự
học chương trình tương ứng.
9. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng
hạng nhì hoặc máy trưởng hạng nhì:
a) Có bằng hoặc GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba
hoặc máy trưởng hạng ba, có thời gian nghiệp vụ theo chức danh hạng ba đủ 18
tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng hạng ba hoặc máy
trưởng hạng ba,
có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề, trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc nghề máy tàu
thủy, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh hạng ba đủ 12 tháng trở lên
được dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì hoặc máy trưởng hạng nhì, không
phải dự học chương trình tương ứng.
10. Điều kiện dự thi lấy GCNKNCM thuyền
trưởng hạng nhất hoặc máy trưởng hạng nhất:
a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc tương đương, có bằng hoặc GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì hoặc máy trưởng
hạng nhì, có thời gian nghiệp vụ theo chức danh hạng nhì đủ 30 tháng trở lên;
b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao
đẳng nghề, cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc nghề máy
tàu thủy, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh hạng nhì đủ 18 tháng trở
lên được dự thi lấy GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất hoặc máy trưởng hạng nhất,
không phải dự học chương trình tương ứng."
2. Sửa đổi Điều
20 như sau:
"Điều 20. Chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
1. Người có bằng thuyền trưởng, máy
trưởng hoặc chứng chỉ về thuyền trưởng, máy trưởng do các cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp; người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có
bằng thuyền trưởng, máy trưởng hoặc chứng chỉ về thuyền trưởng, máy trưởng do
các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, nếu có nhu cầu làm việc trên các
phương tiện thủy nội địa thì phải làm thủ tục chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng, CCCM phương tiện thủy nội địa tương ứng theo quy định tại
Thông tư này.
2. Đối với chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn tàu cá:
a) Người có chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng tàu cá hạng tư từ 400 cv trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức
danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng tư đủ 18 tháng trở lên được
chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương tiện thủy nội
địa nhưng phải
hoàn
thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng,
máy trưởng hạng nhì,
dự thi các môn
thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và phải đạt yêu cầu theo
quy định;
b) Người có chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng
tàu cá hạng năm từ 90 cv đến dưới 400 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh
thuyền trưởng,
máy
trưởng tàu cá hạng năm đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng,
máy
trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương
trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba, dự thi các
môn thi tương ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba và phải đạt yêu cầu theo
quy định;
c) Người có chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá hạng nhỏ từ 20 cv đến dưới 90 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh
thuyền trưởng tàu cá hạng nhỏ đủ 18 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM
thuyền trưởng hạng tư phương tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương
trình bồi dưỡng nghề tương ứng với thuyền trưởng hạng tư, dự thi các môn
thi tương ứng với thuyền trưởng hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có chứng chỉ máy trưởng tàu cá hạng
nhỏ từ 20 cv đến dưới 90 cv, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh máy trưởng
tàu cá hạng nhỏ đủ 18 tháng trở
lên được chuyển đổi sang GCNKNCM máy trưởng hạng ba phương tiện thủy nội địa
nhưng phải hoàn
thành chương trình bồi dưỡng nghề tương ứng với máy trưởng hạng
ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ máy tàu cá
được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy hạng nhất phương
tiện thủy nội địa nhưng phải hoàn thành chương trình đào tạo nghề tương ứng với thủy thủ, thợ
máy hạng nhất,
dự
kiểm tra các môn kiểm tra tương ứng với thủy thủ, thợ máy hạng nhất và phải đạt
yêu cầu theo quy định;
e) Người có chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá từ hạng nhỏ trở lên, đủ sức khỏe theo quy định, được chuyển đổi sang
chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất không hoạt động kinh doanh vận tải nhưng phải hoàn thành chương
trình đào tạo nghề tương ứng với lái phương tiện hạng
nhất, dự kiểm tra
các môn kiểm tra tương ứng với lái phương tiện hạng nhất và phải đạt yêu cầu
theo quy định.
3. Đối với GCNKNCM thuyền trưởng, máy
trưởng, CCCM tàu biển:
a) Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề hoặc cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy
tàu biển, có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 500 GT trở lên hoặc có GCNKNCM
máy trưởng tàu biển từ 750 kW trở lên, có thời gian đảm nhiệm theo chức
danh thuyền trưởng, máy trưởng
tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền
trưởng, máy trưởng hạng nhất phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi lý
thuyết tổng hợp
tương
ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy định;
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề hoặc trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu biển hoặc nghề máy tàu
biển, có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển từ 50 GT đến dưới 500 GT hoặc có
GCNKNCM máy trưởng tàu biển từ 75 kW đến dưới 750 kW, có thời gian đảm nhiệm
theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06 tháng trở lên
được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì phương
tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi lý thuyết tổng hợp tương ứng với
thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và phải đạt yêu cầu theo quy định;
c) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển dưới 50 GT hoặc có GCNKNCM máy trưởng tàu biển dưới 75 kW, có thời gian
đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng, máy trưởng tàu biển tương ứng đủ 06
tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba
phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi các môn thi lý
thuyết tổng hợp
tương
ứng với thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba và phải đạt yêu cầu theo quy định;
d) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển dưới 50 GT, có thời gian đảm nhiệm theo chức danh thuyền trưởng tàu biển
tương ứng đủ 06 tháng trở lên được chuyển đổi sang GCNKNCM thuyền trưởng hạng
tư phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự thi môn thi lý
thuyết tổng hợp
tương
ứng
với
thuyền trưởng hạng tư và phải đạt yêu cầu theo quy định;
đ) Người có chứng chỉ thủy thủ, thợ
máy tàu biển được chuyển đổi tương ứng sang chứng chỉ thủy thủ, thợ máy hạng
nhất phương tiện thủy nội địa nhưng phải dự kiểm tra các môn kiểm tra lý thuyết
tổng hợp
tương
ứng với chứng chỉ thủy thủ, thợ máy hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy
định;
e) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu
biển từ 50 GT trở lên, đủ sức khỏe theo quy định, được chuyển
đổi sang chứng chỉ lái phương tiện hạng nhất phương tiện thủy nội địa không hoạt động kinh
doanh vận tải nhưng
phải dự kiểm tra
môn
kiểm tra lý thuyết tổng hợp tương ứng với loại chứng chỉ lái phương tiện
hạng nhất và phải đạt yêu cầu theo quy định;
g) Người có GCNKNCM thuyền trưởng tàu biển đã chuyển đổi
sang
GCNKNCM
thuyền trưởng
hạng nhất, nhì, ba phương tiện thủy nội địa theo quy định tại các điểm a, b và điểm
c khoản này, được cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, chứng
chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển;
h) Người có GCNKNCM máy trưởng tàu biển đã chuyển đổi
sang
GCNKNCM
máy trưởng hạng nhất, nhì, ba phương tiện
thủy nội địa
theo quy
định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, được cấp chứng chỉ an toàn làm việc
trên phương tiện đi ven biển."
3. Sửa đổi Điều 22 như
sau:
"Điều 22. Đảm nhiệm
chức danh thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng
hạng ba hạn chế hoặc GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh
thuyền trưởng
và thuyền viên có chứng chỉ thủy thủ hạng nhì được đảm nhiệm chức
danh
thủy thủ
của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở khách ngang sông có
sức chở đến 50 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện có công suất máy chính
đến 50
sức ngựa.
2. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM
thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại
phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50
tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến
400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy
chính đến 150 sức
ngựa.
3. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM
thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại
phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 150
tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 1000 tấn
(nhưng phải hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh hạng nhì trên phương tiện
chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đủ 03 tháng trở lên);
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến
1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy
chính đến 400 sức
ngựa.
4. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM
thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng và thuyền viên có
chứng chỉ thủy thủ hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thủy thủ của các loại
phương tiện.
5. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM
thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại
phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
6. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM
thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được
quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
7. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM máy
trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng và thuyền viên có
chứng chỉ thợ máy hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thợ máy của phương tiện
có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa.
8. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM máy
trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng
công suất máy chính đến 400 sức ngựa.
9. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM máy
trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng và thuyền viên có
chứng chỉ thợ máy hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thợ máy của các loại
phương tiện.
10. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM máy
trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện
được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
11. Thuyền viên có bằng hoặc GCNKNCM máy
trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định
cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
12. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng
công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy
chính đến 50 sức
ngựa
thì không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng. Nếu không bố trí máy
trưởng độc lập thì thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất. Trường
hợp phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa nếu không bố
trí máy trưởng độc lập thì thuyền trưởng phải có bằng hoặc GCNKNCM máy trưởng
phù hợp với tổng công suất máy chính.
13. Người có chứng chỉ lái phương tiện hạng
nhất được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần
đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa
hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
14. Người có chứng chỉ lái phương tiện hạng nhì
được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến
15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính
dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người.
15. Người điều khiển phương tiện loại I,
loại II tốc độ cao, phương tiện đi ven biển, người làm việc trên phương tiện đi
ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, ngoài
GCNKNCM, chứng chỉ nghiệp vụ quy định theo chức danh, phải có CCCM đặc biệt
tương ứng.
16. Người được cấp chứng chỉ nghiệp vụ loại nào
thì chỉ được phép đảm nhiệm chức danh tương ứng theo quy định.".
4. Bỏ cụm từ “bổ túc”
tại khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 17 và
tại Phụ lục V của Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT .
5. Bãi bỏ Điều
23.
6. Thay thế Phụ lục I
về Mẫu giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của Thông tư
số 56/2014/TT-BGTVT bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ,
các
Vụ
trưởng,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia;
-
Tổng cục Dạy nghề
(Bộ LĐ-TBXH);
- Cục Kiểm tra VBQPPL
(Bộ
Tư pháp);
-
Công báo, Cổng TTĐT CP, Cổng TTĐT Bộ
GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
-
Lưu: VT, TCCB (Tđt).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|