BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2012/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện 7 điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định hợp tác
trong lĩnh vực vận tải biển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân, ký tại An-giê
ngày 28 tháng 02 năm 2011 có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu
trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC VẬN TẢI BIỂN GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
AN-GIÊ-RI DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hoà An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân (dưới đây gọi tắt là hai
Bên ký kết),
Với mong muốn tăng cường
quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước cũng như để
thiết lập cơ sở hợp tác song phương
trong lĩnh vực vận tải biển nhằm thúc
đẩy, tạo thuận lợi
và tổ chức vận tải thông suốt giữa hai nước và khai thác các cảng và đội tàu
thương mại để thực hiện phát triển vì lợi ích của hai nước,
ĐÃ CÙNG THOẢ THUẬN
NHƯ SAU:
Điều
1. Mục đích của Hiệp định
Hiệp định này nhằm:
- Thúc đẩy và phát triển
vận tải đường biển và ngành vận tải biển giữa hai nước;
- Tổ chức các mối quan hệ và các hoạt động hàng hải giữa hai nước và bảo đảm
phối hợp một cách tốt nhất;
- Đề ra một chính sách thống nhất dựa trên nguyên tắc
cùng tham gia và bổ sung cho nhau đối
với đội tàu của hai nước trong vận tải hàng hoá thương mại hàng hải trao đổi giữa
hai nước;
- Xóa bỏ các rào cản
làm ảnh hưởng đến sự phát triển khai thác vận tải biển giữa hai nước;
- Phối hợp hoạt động
trong các lĩnh vực: kiểm soát, cứu hộ trên biển, chống ô
nhiễm, bảo vệ môi trường biển và trao đổi thông tin giữa hai nước nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho an toàn hàng hải
và ngành vận tải biển giữa hai nước;
- Hài hoà pháp luật
hàng hải giữa hai nước;
- Thống nhất các quan
điểm trên các diễn đàn và trong các tổ chức hàng hải khu vực
và quốc tế;
- Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo hàng hải và cảng biển.
Điều
2. Các định nghĩa
Trong Hiệp định này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. ‘‘Cơ quan hàng hải có thẩm quyền”:
a. Đối với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Giao thông vận tải hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào do Chính phủ Việt Nam chỉ định.
b. Đối với Cộng hoà
An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân: Bộ Giao thông vận tải
2. “Công ty vận tải biển của một Bên ký kết”:
Bất kỳ công ty nhà nước hoặc tư nhân của một trong hai
nước kinh doanh vận tải biển, mà có trụ sở giao dịch trên lãnh thổ của một trong hai Bên ký kết được cơ quan hàng hải có thẩm quyền công nhận.
3. “Tàu biển của một
Bên ký kết”;
Bất kỳ tàu thương mại
nào đăng ký và mang cờ quốc tịch của một Bên ký kết phù hợp
với pháp luật của Bên ký kết đó cũng như tàu do công ty vận tải biển của một Bên ký kết thuê.
Thuật ngữ này không
bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu
nghiên cứu khoa học, tàu cá, tàu công trình và các loại
tàu thuyền khác sử dụng vào mục đích phi thương mại.
4. “Thuyền viên”:
Bất kỳ người nào được
tuyển dụng làm việc trên tàu, trong, hành trình của một chuyến đi để thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động
hay phục vụ đối với tàu và người đó được ghi tên trong
danh sách thuyền viên.
Điều
3. Các lĩnh vực không áp dụng Hiệp định này
Các quy định pháp luật
hiện hành của mỗi Bên ký kết áp dụng đối với những trường
hợp liên quan đến ưu đãi và quyền của tàu mang cờ quốc tịch của Bên ký kết đó trong các lĩnh vực
vận tải nội địa, cứu hộ, lai dắt, hoa tiêu cũng như
các dịch vụ khác dành riêng cho các công ty
của Bên ký kết đó.
Điều
4. Áp dụng pháp luật
Tàu biển của mỗi Bên
ký kết cũng như thuyền viên, hành khách, hàng hoá trên tàu khi ở trên lãnh hải,
nội thuỷ và cảng của Bên ký kết kia có nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật của Bên ký kết đó.
Điều
5. Quốc tịch và giấy tờ của tàu
1. Mỗi Bên ký kết công nhận quốc tịch tàu biển của Bên ký kết kia trên cơ sở
các giấy tờ mang trên tàu do Cơ quan hàng hải có thẩm quyền
của Bên ký kết đó cấp phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của Bên ký kết này.
2. Mỗi Bên ký kết
công nhận giấy tờ pháp lý quốc tế mang trên tàu của Bên ký kết kia liên quan đến cấu trúc, thiết bị, công suất và dung tích cũng như các giấy chứng nhận và giấy tờ khác do Cơ quan hàng
hải có thẩm quyền của Bên ký kết mà tàu mang cờ cấp phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó.
3. Tàu của một trong
hai Bên ký kết đã được cấp giấy chứng nhận dung tích phù hợp với công ước quốc tế về Đo dung tích tàu biển năm 1969 thì được miễn đo lại dung tích, số đo dung tích được qui định trong giấy chứng nhận được dùng làm cơ sở để tính các loại phí
trọng tải.
Điều
6. Nguyên tắc đối xử tàu trong cảng
Mỗi Bên ký kết dành
cho tàu của Bên ký kết kia khi ở trong cảng của mình sự đối xử tương tự như đối
với tàu của mình trong các hoạt động liên quan đến việc
vào, rời và neo đậu trong cảng.
Điều
7. Giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên
1. Mỗi Bên ký kết công nhận giấy tờ tuỳ thân của thuyền viên do Cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia cấp
và dành cho người mang các giấy tờ đó được hưởng những quyền quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
2. Những giấy tờ tuỳ
thân của thuyền viên gồm:
- Đối với Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: hộ chiếu thuyền viên hoặc hộ chiếu
phổ thông.
- Đối với Cộng hoà
Angiêri Dân chủ và Nhân dân: giấy phép hàng hải.
Điều
8. Quyền của thuyền viên mang giấy tờ tuỳ thân
1. Các giấy tờ tuỳ
thân quy định tại Điều 7 Hiệp định này cho phép thuyền viên mang giấy tờ đó được hưởng quyền đi bờ trong thời gian
tàu lưu lại tại cảng với điều kiện những thuyền viên đó được
bố trí làm việc trên tàu và có tên trong danh sách thuyền viên nộp cho các cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết
kia.
2. Thuyền viên mang
giấy tờ tùy thân do một trong hai Bên ký kết cấp phù hợp với
quy định tại Điều 7 Hiệp định này được phép nhập cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ của
Bên ký kết kia bằng bất kỳ phương tiện nào để trở lại tàu,
chuyển sang tàu khác, hồi hương hoặc lưu trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia để
điều trị y tế.
3. Theo yêu cầu của một Bên ký kết, Bên ký kết kia sẽ cấp thị thực
nhập cảnh hoặc quá cảnh cho người không có quốc tịch của một trong hai Bên ký kết
mang giấy tờ tùy thân quy định tại Điều 7 Hiệp định này.
4. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối việc nhập cảnh đối với bất kỳ
người nào mà Bên ký kết đó xét thấy không phù hợp.
Điều
9. Thực hiện vận tải biển
1. Hai Bên ký kết hợp
tác nhằm xoá bỏ các rào cản đối với sự
phát triển trao đổi hàng hải giữa hai nước. Trong lĩnh vực tự do hoá giao thông hàng hải quốc tế, các Bên ký
kết bảo đảm không phân biệt đối xử đối với tàu của Bên ký
kết kia và không áp dụng bất cứ hành động nào có tính chất gây phương hại đến sự
tự do lựa chọn của người vận tải biển.
2. Hai Bên ký kết thoả
thuận không gây trở ngại cho tàu của Bên ký kết kia thực hiện vận tải hàng hoá và hành khách giữa các cảng của nhau và của
các nước thứ ba với điều kiện tôn trọng sự cạnh tranh lành
mạnh trên cơ sở thương mại.
3. Tàu mang cờ của
Bên thứ ba được công ty vận tải biển của một trong hai Bên
ký kết thuê được hưởng ưu đãi như tàu mang cờ của Bên ký kết đó.
4. Các quy định tại
Điều này không phương hại đến quyền của các công ty vận tải biển của nước thứ ba trong việc tham gia một cách không hạn chế, với sự cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở thương mại,
vào vận tải hàng hoá trao đổi trong khuôn khổ ngoại thương
song phương giữa các Bên ký kết.
Điều
10. Đại diện của công ty vận tải biển
1. Các công ty vận tải
biển của mỗi Bên ký kết có quyền khai thác các dịch vụ cần thiết đối với các hoạt động hàng hải của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó.
2. Trong trường hợp
các công ty từ bỏ quyền của mình quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể
chỉ định bất kỳ một công ty vận tải biển do mình ủy quyền làm đại diện phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành của Bên ký kết kia.
Điều
11. Hợp tác đầu tư
Hai Bên ký kết khuyến
khích thành lập các dự án và các công ty liên doanh đầu tư
trong lĩnh vực hàng hải, phát triển đội tàu quốc gia và các hoạt động cảng biển của mình phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành của mỗi Bên ký kết.
Điều
12. Cước vận tải
Việc thanh toán cước
vận tải liên quan đến các hoạt động khai thác vận tải biển
giữa hai Bên ký kết được thực hiện bằng đồng tiền tự
do chuyển đổi, được hai Bên chấp nhận và phù hợp với quy định pháp luật về hối
đoái của mỗi nước.
Điều
13. Sự cố trên biển
Trong trường hợp tàu
của một trong các Bên ký kết gặp sự cố hay bị mắc cạn gần bờ hoặc trong cảng của Bên ký kết kia thì cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết đó tạo điều kiện giúp đỡ và bảo vệ đối với thuyền viên, hành khách cũng như tàu và hàng hoá trên tàu tương
tự như đối với tàu mang cờ của mình. Hàng hoá được cứu từ tàu bị
nạn không phải chịu bất kỳ thuế hải
quan nào với điều kiện không được tiêu thụ trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
Điều
14. Giải quyết tranh chấp xảy ra trên tàu
1. Trong trường hợp
có xung đột liên quan đến hoạt động hàng hải xảy ra trên tàu của một Bên ký kết đang neo đậu tại cảng hoặc vùng nước của Bên ký
kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền của Bên có cảng hoặc vùng nước đó có thể can
thiệp để giải quyết một cách thiện chí.
2. Trong trường hợp
không giải quyết được, cơ quan có thẩm quyền nêu ở trên sẽ thông báo cho cơ
quan đại diện chính thức của nước có tàu mang cờ. Nếu vụ tranh chấp đó vẫn không
được giải quyết thì sẽ áp dụng theo pháp luật hiện hành của
quốc gia mà tàu đang neo đậu.
Điều
15. Đào tạo trong lĩnh vực hàng hải
Hai Bên ký kết phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác giữa các cơ sở đào tạo
trong lĩnh vực hàng hải và cảng biển với mục đích sử dụng một cách tốt nhất
khả năng của mình trong việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Mỗi
Bên ký kết thúc đẩy việc tiếp cận đào tạo lý thuyết, huấn
luyện thực hành, cấp giấy chứng nhận,
đào tạo nâng cao và đào tạo lại, và trao đổi kinh nghiệm
trên cơ sở khả năng đáp ứng của Bên ký kết kia.
Điều
16. Công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
Mỗi Bên ký kết công
nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hàng hải do Bên ký kết kia cấp phù hợp
với quy định của Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn đào tạo, cấp giấy chứng nhận
và trực ca đối với người đi biển năm 1978 (STCW78), đã được
sửa đổi và phù hợp với quy định pháp
luật của mỗi Bên ký kết.
Điều
17. Hợp tác
Hai Bên ký kết khuyến
khích các doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức liên quan đến vận tải biển của mình phát triển mọi hình thức hợp tác có thể đặc biệt là trong
các lĩnh vực dưới đây:
- Đóng và sửa chữa
tàu biển;
- Xây dựng và khai
thác cảng;
- Khai thác tàu và
phát triển đội tàu thương mại;
- Thuê tàu;
- An ninh và an toàn
hàng hải;
- Bảo vệ môi trường
biển;
- Đào tạo chuyên
ngành.
Điều
18. Quan hệ khu vực và quốc tế
Hai Bên ký kết nỗ lực
làm hài hoà và thống nhất quan điểm của mình trong các tổ chức, cơ quan, hội
nghị, diễn đàn khu vực và quốc tế liên quan đến các hoạt động
hàng hải. Hai Bên trao đổi với nhau trong việc gia nhập
các công ước và điều ước hàng hải quốc tế nhằm tăng cường mục đích của Hiệp định
này.
Điều
19. Ủy ban hàng hải hỗn hợp
1. Với mục đích đảm bảo
thực hiện một cách có hiệu quả Hiệp định này và trên cơ sở nguyên tắc tham vấn và đối thoạị, các Bên ký kết
thành lập một Ủy ban hàng hải hỗn hợp
gồm đại diện của các cơ quan quản lý
hàng hải và các chuyên gia do các Bên ký kết chỉ định.
2. Ủy ban hàng hải hỗn hợp họp luân phiên
theo đề nghị của một trong hai Bên ký kết muộn nhất là ba tháng kể từ ngày có đề
nghị đó.
3. Ủy ban hàng hải hỗn
hợp xem xét các sự việc mà hai Bên cùng quan tâm đặc biệt là liên quan đến việc
giải thích và thực hiện Hiệp định này cũng như những vấn đề
vận tải biển khác.
Điều
20. Hiệu lực, sửa đổi, chấm dứt Hiệp định
1. Hai bên ký kết
thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường
ngoại giao về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết
để Hiệp định có hiệu lực thi hành. Hiệp định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này có
hiệu lực trong vòng 5 năm và được mặc nhiên gia hạn từng năm một nếu một trong hai Bên ký kết không thông báo bằng
văn bản qua đường ngoại giao cho Bên ký kết kia ý định chấm
dứt Hiệp định ít nhất 6 tháng trước
khi kết thúc thời hạn hiệu lực của Hiệp định.
3. Hiệp định này có
thể được sửa đổi hoặc bổ sung theo sự thoả thuận bằng văn bản của hai Bên ký kết.
Những sửa đổi hoặc bổ sung này có hiệu lực sau 30 ngày kể
từ khi nhận được thông báo sau cùng về việc chấp thuận việc sửa đổi hoặc bổ sung đó.
4. Nếu có sự hiểu
khác nhau trong việc giải thích hay áp dụng Hiệp định này thì Ủy ban hàng hải hỗn hợp sẽ phối hợp giải quyết. Trong trường hợp vẫn không giải quyết được, những vấn đề nói trên sẽ được giải quyết qua đường ngoại giao.
Hiệp định này đã được
các đại diện có tên dưới đây thừa uỷ quyền ký.
Hiệp định này được
làm tại An-giê-ri ngày 28 tháng 02 năm 2011, thành 2 bản gốc
bằng tiếng Việt, tiếng Ả rập và tiếng Pháp. Các văn bản bằng 3 thứ tiếng này đều có giá trị
như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt về mặt giải thích, văn bản bằng tiếng Pháp sẽ được ưu
tiên sử dụng.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA AN-GIÊ-RI
DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP, DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Mohamed Benmeradi
|