BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2019/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG BÁO
VỀ
HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định vận chuyển hàng không giữa Chính Phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan, ký tại Hà Nội,
ngày 24 tháng 10 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp
định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT.
VỤ
TRƯỞNG
VỤ
LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê
Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA PHẦN LAN
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Cộng hòa Phần Lan, sau đây được gọi là ”các Bên
ký kết";
Là các bên của Công ước về hàng không
đàn dụng quốc tế được mở để ký tại
Chi-ca-gô ngày 7 tháng Mười hai năm 1944;
Mong muốn ký một Hiệp định phù hợp và bổ
sung cho Công ước nói trên nhằm mục đích thiết lập và khai thác các chuyến bay thường lệ
giữa và qua lãnh
thổ của hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Định
nghĩa
1. Dùng cho Hiệp định này, trừ khi được
qui định khác:
a) thuật ngữ "Công ước
Chi-ca-gô" chỉ Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày 7 tháng Mười
hai năm 1944, và bao gồm:
i) bất cử sửa đổi nào của Công ước
có hiệu lực theo Điều
94(a) của Công ước và được cả hai Bên ký kết phê chuẩn; và
ii) bất cứ Phụ lục nào hoặc bất cứ sửa đổi nào của Phụ lục được
thông qua theo Điều 90 của Công ước, trong chừng mực các Phụ lục và các sửa đổi
như vậy đang có hiệu lực đối với
cả hai Bên ký kết;
b) thuật ngữ "nhà chức trách hàng
không", trong trường hợp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ Cục Hàng không Việt
Nam, Bộ Giao thông vận tải và trong trường hợp của Cộng hòa Phần Lan chỉ Cục Hàng
không dân dụng Phần Lan, hoặc, trong cả hai trường hợp chỉ người hoặc tổ chức bất kỳ được
ủy quyền thực hiện bất cứ chức
năng nào mà các nhà chức trách nói trên đang thực hiện hoặc thực hiện các chức
năng tương tự;
c) thuật ngữ "hãng hàng không được
chỉ định" chỉ một hãng hàng
không đã được chỉ định và được cấp phép theo đúng Điều 4 của Hiệp định này;
d) thuật ngữ "chuyến bay",
"chuyến bay quốc tế", "hãng hàng không" và "dùng với mục đích
phi thương mại" có các nghĩa tương ứng được qui định cho các thuật ngữ này
ở Điều 96 của Công ước Chi-ca-gô;
e) thuật ngữ "lãnh thổ" đối với một Bên
ký kết chỉ vùng đất (đất liền và hải đảo), nội thủy và lãnh hải tiếp giáp và
vùng trời trên vùng đất
và lãnh hải thuộc chủ quyền của Bên ký kết này.
f) thuật ngữ "giá cước" chỉ các giá được thu
đối với việc chuyên chở hành khách, hành lý hoặc hàng hóa (không bao gồm bưu kiện),
bao gồm bất cứ lợi nhuận
bổ sung quan trọng nào được cung cấp hoặc có được liên quan đến vận chuyển như vậy,
và hoa hồng phải trả cho việc
bán vé đối với vận chuyển người, hoặc cho việc giao dịch tương ứng đối với chuyên
chở hàng hóa. Điều đó cũng bao gồm cả các điều
kiện về việc áp dụng giá đối
với chuyên chở hoặc trả tiền hoa hồng.
g) thuật ngữ "lệ phí người sử dụng"
chỉ các lệ phí do
các nhà chức trách có thẩm quyền thu đối với các hãng hàng không hoặc được phép
thu đối với việc cung cấp cho tàu bay, tổ bay, hành khách và hàng hóa hoặc các
phương tiện của cảng hàng không hoặc
phương tiện không lưu, bao gồm cả các dịch vụ và phương tiện có liên quan.
2. Phụ lục là bộ phận cấu thành của Hiệp định này
và tất cả các dẫn chiếu đối với Hiệp định
này sẽ bao gồm dẫn chiếu đối với Phụ lục trừ khi qui định khác.
3. Các tiêu đề cho các Điều của Hiệp định
này chỉ nhằm mục đích dẫn chiếu.
ĐIỀU
2
Áp
dụng Công ước Chi-ca-gô
Các qui định của Hiệp định này sẽ phụ thuộc vào Công
ước Chi-ca-gô
trong chừng mực các qui định đó được áp dụng đối với các chuyến bay quốc tế.
ĐIỀU
3
Trao
quyền
1. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết kia các
quyền sau đây đối với các
chuyến bay quốc tế của Bên ký kết
đó:
a) quyền bay qua không hạ cánh ở lãnh thổ
của mình;
b) quyền hạ cánh ở lãnh thổ của mình với
mục đích phi thương mại.
2. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết
kia các quyền qui định ở Hiệp định
này nhằm mục đích khai thác các chuyến bay quốc tế trên các đường bay qui định ở các Phần
tương ứng của phụ lục của Hiệp định này. Các chuyến bay và đường bay như vậy
sau đây được gọi là "các chuyến bay thỏa thuận" và "các đường
bay qui định" một cách tương ứng. Khi khai thác một chuyến bay thỏa thuận
trên một đường bay qui định, hãng hàng không do mỗi Bên ký kết chỉ định sẽ được
hưởng, ngoài các quyền qui định tại điểm 1 của Điều này, quyền hạ cánh ở
lãnh thổ của Bên ký kết kia tại các điểm được qui định cho đường bay này ở Phụ
lục của Hiệp định nhằm mục đích lấy lên tàu
bay và cho xuống hành khách, hàng hóa và bưu kiện vận
chuyển quốc tế, riêng biệt hoặc kết hợp.
3. Không ý nào trong điểm 2 của Điều này
được coi là trao cho hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết quyền lấy lên tàu bay ở lãnh
thổ của Bên ký kết kia,
hành khách, hàng hóa và bưu kiện để chuyên chở lấy tiền công hoặc tiền thuê và
cho xuống một điểm khác ở lãnh thổ
của Bên ký kết kia đó.
Quyền của hãng hàng không được chỉ định
của một trong hai Bên ký kết vận chuyển hành khách, hàng hóa và bưu kiện giữa các điểm
ở lãnh thổ của Bên ký kết kia và các điểm ở lãnh thổ của các bên thứ ba sẽ được thảo luận và thỏa
thuận riêng giữa nhà chức trách
hàng không của hai Bên ký kết.
4. Nếu do xung đột vũ trang, rối loạn hoặc diễn biến
chính trị, hoặc các trường hợp đặc biệt và bất thường mà một hãng hàng không được
chỉ định của một Bên ký kết không có khả năng khai thác chuyến bay trên đường bay bình
thường của mình thì Bên ký kết
kia sẽ cố gắng tối đa tạo thuận lợi cho việc tiếp tục khai thác chuyến bay đó
thông qua các thỏa thuận tạm thời thích hợp về đường bay, bao gồm cả việc tạm
thời trao các quyền thay thế khi được hai Bên ký kết cùng quyết định.
ĐIỀU
4
Chỉ
định hãng hàng không và Giấy phép khai thác
1. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền chỉ định bằng
văn bản gửi cho Bên ký kết kia một hoặc nhiều hãng hàng không để khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường
bay qui định.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền thu hồi
hoặc thay đổi sự chỉ định như vậy.
3. Khi nhận được văn bản chỉ định như vậy,
nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia, tùy thuộc vào các quy định được
nêu dưới đây, sẽ không chậm trễ cấp giấy phép khai thác thích hợp cho một hàng hàng không được
chỉ định:
(a) Trong trường hợp một hãng hàng không
được Cộng hòa Phần Lan chỉ định:
(i) được thành lập trên lãnh thổ của Cộng
hòa Phần Lan theo Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu và có Giấy phép Khai thác có hiệu
lực theo pháp luật của Liên minh châu Âu;
(ii) quyền kiểm soát hữu hiệu của hãng
hàng không đó được thực hiện
và duy trì bởi Quốc gia thành
viên Liên minh châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ nhà Khai thác cho hãng
hàng không đó và nhà chức trách hàng không có liên quan được ghi rõ trong văn bản chỉ định; và
(iii) hãng hàng không thuộc sở hữu trực tiếp hoặc sỡ
hữu phần lớn và được kiểm soát hữu hiệu bởi các Quốc gia Thành viên của Liên
minh châu Âu và/hoặc công dân của các quốc gia như vậy.
(b) Trong trường hợp một hãng hàng không
được Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định:
(i) được thành lập trên lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có Giấy phép Khai thác có hiệu lực theo
pháp luật của Việt Nam;
(ii) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện và duy trì quyền kiểm soát hữu hiệu và chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ
nhà Khai thác cho hãng hàng không đó; và
(iii) hãng hàng không thuộc sở hữu trực
tiếp hoặc sở hữu phần lớn
và được kiểm soát hữu hiệu bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và/hoặc
công dân của Việt Nam.
4. Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết có thể yêu cầu một hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định
chứng minh rằng hãng hàng không đó đủ tiêu chuẩn thực hiện các điều
kiện qui định theo luật pháp và các qui định mà nhà chức trách hàng không này
áp dụng một cách bình thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế theo
các qui định của Công ước Chi-ca-gô.
5. Khi một hãng hàng không đã được chỉ định và cấp
phép như vậy thì hãng hàng không đó có thể bắt đầu khai thác các chuyến bay thỏa
thuận vào bất cứ thời điểm nào,
với điều kiện là hãng hàng không này tuân thủ tất cả các qui định được áp dụng
của Hiệp định này.
6. Hãng hàng không được chỉ định của một trong hai
Bên ký kết sẽ có quyền chấm dứt chuyến bay của mình ở lãnh thổ của Bên ký kết kia.
ĐIỀU
5
Thu
hồi hoặc Đình chỉ Giấy phép khai thác
1. Nhà chức trách hàng không của mỗi Bên
ký kết sẽ có quyền thu hồi giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định
thực hiện các quyền được qui định tại Khoản 2, Điều 3 của Hiệp định này, hoặc áp dụng các điều
kiện mà nhà chức trách hàng không đó coi là cần thiết đối với việc thực hiện các quyền
này:
a) Trong trường hợp một hãng hàng không được Cộng
hòa Phần Lan chỉ định:
(i) không được thành lập trên lãnh thổ của Cộng
hòa Phần Lan theo Hiệp ước thành lập Liên minh châu Âu hoặc không có Giấy phép
Khai thác có hiệu lực theo pháp luật của Liên minh châu Âu;
(ii) quyền kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng
không đó không được thực
hiện và duy trì bởi Quốc gia thành viên Liên minh châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng
chỉ nhà Khai thác cho hãng hàng không đó và nhà chức trách hàng không có liên quan
không được ghi rõ trong văn bản chỉ định; và
(iii) hãng hàng không không thuộc sở hữu trực
tiếp hoặc sở hữu phần lớn và không được kiểm soát hữu hiệu bởi các Quốc gia Thành viên của
Liên minh châu Âu và/hoặc công dân của
các quốc gia như vậy.
Trong trường hợp một hãng hàng không được
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định:
(i) không được thành lập trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc không có Giấy phép Khai thác có hiệu lực theo pháp luật
của Việt Nam;
(iii) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không thực hiện và duy trì quyền
kiểm soát hữu hiệu và không chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ nhà Khai thác cho
hãng hàng không đó; và
(iii) hãng hàng không không thuộc sở hữu trực
tiếp hoặc sỡ hữu phần lớn và không được kiểm soát hữu hiệu bởi nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và/hoặc công dân của Việt Nam; hoặc
b) trong trường hợp hãng hàng không đó
không tuân thủ luật pháp hoặc các qui định của Bên ký kết trao các quyền này;
hoặc
c) trong trường hợp hãng hàng không này
không khai thác theo đúng các điều kiện được qui định theo Hiệp định này.
2. Trừ khi việc thu hồi ngay lập tức, đình chỉ hoặc áp đặt
các điều kiện được nêu ở khoản 1 của Điều này là cần thiết để ngăn ngừa việc tiếp
tục vi phạm luật pháp
hoặc các qui định, quyền như vậy sẽ chỉ được thực hiện sau khi có sự trao đổi ý kiến với nhà chức trách hàng không của
Bên ký kết kia. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ bắt đầu trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu trao đổi ý kiến.
3. Việc tham chiếu trong Hiệp định này tới
các công dân của Cộng hòa Phần Lan sẽ được hiểu là nói đến các công dân của các Quốc
gia Thành viên Liên minh Châu Âu hoặc của Hiệp hội
Thương mại Tự do châu Âu.
ĐIỀU
6
Áp
dụng Luật và các Qui định
1. Luật và các quy định của một Bên ký kết
liên quan đến việc
tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế vào hoặc ra khỏi lãnh thổ của Bên ký kết
đó hoặc liên quan đến việc dẫn đường cho tàu bay như vậy trong phạm vi lãnh thổ
nói trên sẽ được áp dụng đối với hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết
kia.
2. Luật và các qui định của một Bên ký kết
về việc hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện vào, ở lại hoặc ra
khỏi lãnh thổ của Bên ký kết đó như các thủ tục về vào, ra, xuất cảnh, nhập cảnh, hải
quan, y tế và kiểm dịch sẽ được áp dụng
với hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa và bưu kiện do tàu bay của hãng hàng không được
chỉ định của Bên ký kết kia chuyên chở khi hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa và bưu kiện này ở
trong lãnh thổ nói trên.
3. Luật và các qui định được nêu ở Điều này
sẽ được áp dụng bình đẳng đối với
bất cứ tàu bay nào của các hãng hàng không được chỉ định của cả hai Bên ký kết khai thác các chuyến
bay quốc tế.
ĐIỀU
7
Miễn
Thuế, Thuế hải quan và các Phí khác
1. Tàu bay do hãng hàng không được chỉ định của một Bên ký kết
khai thác các chuyến bay quốc tế
cũng như thiết bị thông thường của tàu bay, phụ tùng dự trữ, dự trữ nhiên liệu
và dầu mỡ, đồ dự trữ của tàu bay (bao gồm đồ ăn, uống và thuốc lá) trên tàu bay như vậy sẽ được miễn
tất cả các thuế, thuế hải quan, phí kiểm
tra và các lệ phí tương tự khác khi đến lãnh thổ của Bên ký kết kia với điều kiện là các thiết
bị, phụ tùng, các đồ cung cấp, dự trữ để lại trên tàu bay cho đến khi chúng được
tái xuất hoặc được tàu bay như vậy sử dụng hoặc tiêu hao cho các chuyến bay trên lãnh thổ này.
2. Cũng sẽ miễn thuế, thuế hải quan, lệ
phí và các phí nói ở khoản 1 của Điều này, trừ các lệ phí dựa trên chi phí dịch vụ được cung cấp, đối với:
a) đồ dự trữ tàu bay được lấy lên tàu bay ở lãnh thổ của
một Bên ký kết, trong giới hạn hợp lý, để sử dụng cho tàu bay khai thác chuyến
bay quốc tế của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia;
b) phụ tùng dự trữ, bao gồm cả các động
cơ được đưa vào lãnh thổ của một Bên ký kết để bảo dưỡng hoặc sửa chữa tàu bay
khai thác chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết
kia;
c) nhiên liệu, dầu mỡ và các đồ tiêu hao kỹ thuật được đưa
vào hoặc được cung cấp ở lãnh thổ của một Bên ký kết để sử dụng trong một chuyến bay quốc tế của hãng
hàng không được chỉ định của Bên
ký kết kia, thậm chí khi các đồ dự trữ này được sử dụng ở một phần của hành
trình trên lãnh thổ của Bên ký kết mà tại đó chúng được lấy lên tàu bay.
3. Các vật phẩm nói tại khoản 2 của
Điều này có thể được yêu cầu đặt dưới sự
giám sát và kiểm tra hải quan.
4. Thiết bị thông thường trên tàu bay cũng
như các vật phẩm, đồ cung cấp và phụ tùng dự trữ để trên tàu bay do hãng hàng
không được chỉ định của một Bên ký kết khai thác chỉ có thể được dỡ xuống lãnh thổ của Bên
ký kết kia với sự đồng ý của nhà chức trách hải quan của Bên ký kết này. Trong
trường hợp như vậy, chúng có thể bị đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách nói trên
cho đến khi tái xuất hoặc được
giải quyết khác phù hợp với các qui định hải quan.
5. Các tài liệu cần thiết của hãng hàng
không như lịch bay, vé tàu bay và vận đơn hàng không dành cho hãng hàng không
được chỉ định của một Bên ký kết sử dụng và được đưa vào lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được miễn
các thuế, thuế hải quan, phí kiểm tra và các lệ phí khác trong lãnh thổ bên ký kết
kia.
ĐIỀU
8
Vận
chuyển quá cảnh trực tiếp
1. Hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện quá cảnh trực tiếp qua lãnh
thổ của một trong hai Bên ký kết và không rời khỏi khu vực cảng hàng không dành cho mục
đích như thế sẽ được kiểm tra giản đơn, ngoại trừ đối với các biện pháp an
ninh chống lại các hành vi bạo lực, không tặc và buôn lậu ma túy.
2. Hành lý, hàng hóa và bưu kiện quá cảnh trực tiếp qua lãnh thổ của
một Bên ký kết sẽ được miễn thuế hải
quan, phí và các lệ phí tương tự khác không dựa trên cơ sở chi phí các dịch vụ
khi đến hoặc đi.
ĐIỀU
9
Các
nguyên tắc qui định việc khai thác các chuyến bay thỏa thuận
1. Các hãng hàng không được chỉ định của cả hai Bên ký kết sẽ có
cơ hội công bằng và ngang nhau và quyền ngang bằng về tải cung ứng để khai thác
các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay qui định giữa các lãnh thổ của các
Bên ký kết.
2. Khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận,
hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ tính đến quyền lợi của hãng
hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia sao cho không gây ảnh hưởng xấu đến các
chuyến bay mà hãng hàng không này cung cấp trên toàn bộ hoặc trên một phần của
cùng các đường bay.
3. Các chuyến bay thỏa thuận do các hãng
hàng không được
chỉ định của các Bên ký kết cung cấp sẽ liên quan chặt chẽ với nhu cầu của công
chúng về vận chuyển trên các đường bay quy định và sẽ có mục đích trước tiên là cung cấp, với
hệ số ghế sử dụng hợp lý, tải cung ứng đủ cho nhu cầu hiện tại và nhu cầu dự kiến
hợp lý về chuyên chở hành khách và hàng hóa, bao gồm cả bưu kiện
giữa lãnh thổ của các Bên ký kết.
ĐIỀU
10
Phê
duyệt Chương trình vận chuyển
1. Hãng hàng không do một Bên ký kết chỉ định sẽ đệ trình nhà chức trách hàng không của
Bên ký kết kia để phê duyệt các chương
trình vận chuyển của mình (cho lịch vận chuyển mùa Hè và mùa Đông) ít nhất là
ba mươi (30) ngày trước khi bắt đầu khai thác. Chương trình này sẽ bao gồm các lịch bay,
tần suất bay và các loại tàu bay được sử dụng. Nhà chức trách hàng không này
sẽ đưa ra quyết định
về chương trình vận chuyển như vậy trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày
hãng hàng không có liên quan đệ
trình chương trình vận chuyển của mình để phê duyệt.
2. Mỗi sự thay đổi trong chương trình vận
chuyển cũng như các yêu
cầu đối với việc cho
phép khai thác các chuyến bay bổ sung sẽ
được hãng hàng
không
do một Bên ký kết chỉ định đệ trình
nhà chức trách hàng
không của Bên ký kết kia để phê duyệt. Các yêu cầu thay đổi hoặc về các chuyến bay bổ sung sẽ được
các nhà chức trách hàng không giải quyết nhanh chóng.
ĐIỀU
11
Khai
thác tàu bay thuê
Một hãng hàng không được chỉ định của mỗi
Bên ký kết, phù hợp với Luật và các qui
định của Bên có liên quan, có thể
sử dụng tàu bay không phải do mình sở hữu cho các chuyến bay thỏa thuận. Việc sử
dụng tàu bay thuê, tàu bay thuê chuyến hoặc tàu bay thau thể sẽ phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
i) các thỏa thuận thuê sẽ không tương đương với
việc cho phép hãng hàng không cho thuê tàu bay của Quốc gia thứ ba được hưởng các quyền
vận chuyển mà hãng hàng không này không có;
ii) lợi nhuận tài chính mà hãng hàng
không cho thuê tàu bay thu được sẽ không phụ thuộc vào việc hãng hàng không được
chỉ định có liên quan khai thác có lãi hay bị lỗ; và
iii) trách nhiệm đối với việc duy trì đủ
điều kiện bay và duy trì đầy đủ các tiêu
chuẩn khai thác và
bảo dưỡng của bất cứ tàu bay thuê nào sẽ được thiết lập phù hợp với các qui định hiện hành của
Công ước Chi- ca-gô, bao gồm các Ghi chú 1 và 2 ở Chương 3, Phần I, Phụ lục 6.
ĐIỀU
12
Thông
tin và Số liệu thống kê
Nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết sẽ cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia, theo yêu cầu của nhà chức trách hàng không đó, các báo cáo thống kê thường kỳ hoặc các thống kê khác có thể
được yêu cầu một cách hợp lý nhằm mục đích xem xét tải cung ứng do hãng hàng không được chỉ
định của Bên ký kết thứ nhất cung cấp trên các chuyến bay thỏa thuận. Các báo cáo thống kê như vậy sẽ bao gồm cả thông tin về tổng số vận
chuyển được hãng hàng không này
chuyên chở trên toàn bộ hoặc bất kỳ phần
nào của các chuyến bay thỏa thuận.
ĐIỀU
13
Giá
Cước
1. Các giá cước của bất kỳ chuyến bay thỏa thuận
nào sẽ phải được xây dựng ở các mức độ hợp lý, xem xét đầy đủ tới tất cả các yếu
tố liên quan bao gồm chi phí khai thác, lợi nhuận hợp lý, các đặc điểm của chuyến
bay (ví dụ như các tiêu chuẩn về tốc độ và mức độ tiện nghi), những lợi ích của
người sử dụng và giá cước của hãng hàng không khác áp dụng cho bất kỳ phần nào
của đường bay qui định. Các giá cước đó phải được xác định phù hợp với các quy
định dưới đây trong Điều này.
2. Mỗi giá cước phải được đệ trình cho nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết để xin phê duyệt ít nhất là ba mươi (30) ngày (hoặc trong khoảng thời gian sớm hơn do hai nhà chức trách hàng
không của hai Bên ký kết thỏa thuận) trước thời điểm đưa ra áp dụng giá cước này.
3. Mỗi giá cước đề xuất có thể được nhà chức trách
hàng không của mỗi Bên ký kết phê duyệt vào bất cứ thời điểm nào. Trong trường
hợp không có sự phê duyệt như vậy, giá cước sẽ được coi như đã được phê duyệt bởi
nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết trừ khi trong vòng hai mươi (20)
ngày sau ngày đệ trình nhà chức trách hàng không của Bên ký kết đó có thông báo
bằng văn bản cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia về việc không phê
duyệt mức giá cước được đề xuất. Tuy nhiên, nếu như một trong hai nhà chức
trách hàng không có thông báo bằng văn bản về việc không phê duyệt như vậy thì
các nhà chức trách hàng không, theo đề nghị của một trong hai bên, có thể cố gắng
thỏa thuận với nhau để xác định giá cước.
4. Nếu nhà chức trách hàng không không thể xác định
được một giá cước theo quy định tại Khoản 3 của Điều này thì theo yêu cầu của mỗi
bên tranh chấp đó có thể được giải quyết theo quy định tại điều 21 của Hiệp định
này.
5. Mỗi giá cước được xây dựng theo quy định tại Điều
này sẽ giữ nguyên hiệu lực cho đến thời điểm nó được thay thế bởi một giá cước
mới được xác định theo các quy định của Điều này. Trừ khi có sự thỏa thuận khác
của các nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết, một giá cước sẽ không được
kéo dài hiệu lực theo khoản này quá thời gian mười hai (12) tháng sau ngày giá
cước đó hết thời hạn hiệu lực.
6. Mặc dù có các quy định tại Điều này, các giá cước
được một hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thu để vận chuyển hoàn toàn trong phạm vi Liên minh Châu Âu phải tuân theo
Luật pháp của Liên minh Châu Âu.
ĐIỀU
14
Cạnh
tranh công bằng
1. Các hãng hàng không được chỉ định của cả hai
Bên ký kết sẽ có cơ hội công bằng và ngang nhau để tham gia vận chuyển hàng
không quốc tế được quy định tại Hiệp định này.
2. Mỗi Bên ký kết, khi cần thiết, sẽ thực hiện mọi
hành động thích hợp trong phạm vi quyền tài phán của mình để loại trừ mọi hình
thức phân biệt đối xử hoặc thực tiễn cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng bất
lợi đến vị thế tranh của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia.
ĐIỀU
14b
Các
quy tắc về cạnh tranh
1. Các Bên ký kết thống nhất rằng những hoạt động
thực tiễn sau đây của hãng hàng không có thể bị coi là phí cạnh tranh và có thể
chịu sự giám sát chặt chẽ hơn:
a) áp dụng các mức giá cước và giá phí trên các
đường bay ở các mức nếu tính tổng thể không đủ bù đắp những chi phí để cung cấp
những dịch vụ đó;
b) tăng tải cung ứng hoặc tần suất chuyến bay quá
mức;
c) các hoạt động thực tiễn nói tới được duy trì chứ
không mang tính tạm thời;
d) các hoạt động thực tiễn nói tới gây ảnh hưởng
tiêu cực và nghiêm trọng về kinh tế, hoặc gây ra thiệt hại đáng kể cho hãng
hàng không khác;
e) các hoạt động thực tiễn nói tới phản ảnh ý định
rõ ràng hoặc gây hậu quả có thể khiến hãng hàng không khác bị thiệt hại hoặc bị
loại bỏ hoặc phải rời khỏi thị trường; và
f) hành vi cho thấy việc lạm dụng vị trí chi phối
đường bay.
2. Việc cấp các khoản nợ và/hoặc hỗ trợ của nhà
nước phải minh bạch giữa các Bên ký kết và không phá hoại sự cạnh tranh giữa
các hãng hàng không được chỉ định của các Bên ký kết. Các Bên ký kết có liên
quan phải cung cấp cho Bên ký kết kia, theo đề nghị, toàn bộ thông tin liên
quan đến các khoản hỗ trợ như vậy và bất kỳ việc sửa đổi hoặc gia hạn các khoản
hỗ trợ như vậy. Những thông tin đó phải được xử lý như là những thông tin nhạy
cảm và hạn chế ở mức cao nhất.
3. Nếu nhà chức trách hàng không dân dụng của một
Bên ký kết nhận thấy hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia dự định hoặc
tiến hành các hoạt động khai thác mà có thể dẫn tới hành vi cạnh tranh không
công như được kê khai tại Khoản 1, hoặc bất cứ sự phân biệt đối xử nào thông
qua trợ cấp và/hoặc hỗ trợ nhà nước không phù hợp của Bên ký kết kia thì họ có
thể yêu cầu bên ký kết đó phải trao đổi ý kiến theo quy định tại Điều 20 (Trao
đổi ý kiến) để giải quyết vấn đề.
4. Nếu các bên ký kết không thể giải quyết được vấn
đề thông qua trao đổi ý kiến thì mỗi Bên có thể sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp theo Điều 21 (Giải quyết tranh chấp) nhằm giải quyết vấn đề đó.
5. Mỗi Bên ký kết có quyền thu lại rút lại, thu
hồi, đình chỉ, áp đặt các điều kiện hoặc hạn chế các giấy phép khai thác đối với
một hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia nếu có cơ sở hợp lý để tin
rằng hãng hàng không được chỉ định đó hoặc Bên ký kết kia có những hành vi phi
cạnh tranh hoặc không công bằng như nêu tại Khoản 1 và 2 ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động của hãng hàng không được chỉ định của mình.
ĐIỀU
15
Các
hoạt động thương mại
1. Hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký
kết sẽ có quyền duy trì ở lãnh thổ của Bên ký kết kia, trong phạm vi luật pháp
và các quy định hiện hành của Bên ký kết kia, các văn phòng và các nhân viên
hành chính, thương mại và kỹ thuật có thể cần thiết đối với yêu cầu của hãng
hàng không được chỉ định có liên quan.
2. Các hãng hàng không được chỉ định của các Bên
ký kết sẽ tự do bán dịch vụ vận chuyển hàng không bằng các chứng từ vận chuyển
của mình ở lãnh thổ của các Bên ký kết, trực tiếp hoặc thông qua đại lý, bằng bất
cứ đồng tiền nào phù hợp với các quy định sở tại. Mỗi Bên ký kết sẽ không hạn
chế quyền của hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia quảng cáo bán và
bán, và quyền của bất cứ người nào mua vận chuyển như vậy.
3. Mỗi hãng hàng không được chỉ định sẽ được phép
cung ứng các dịch vụ mặt đất của mình trong lãnh thổ của Bên kia hoặc ký hợp đồng
về các dịch vụ này với bên ngoài, toàn bộ hoặc từng phần, theo lựa chọn của
mình, với bất kỳ nhà cung cấp nào được cấp phép cung cấp các dịch vụ này. Nếu
hoặc cho tới khi luật pháp và các quy định đối với các dịch vụ mặt đất trong
lãnh thổ của một Bên ký kết ngăn ngừa hay hạn chế việc tự do ký hợp đồng cung cấp
các dịch vụ này với bên ngoài hoặc tự cung cấp dịch vụ mặt đất, mỗi hãng hàng
không được chỉ định sẽ được đối xử trên cơ sở không phân biệt đối xử như đối với
việc tự cung ứng các dịch vụ hoặc sử dụng các dịch vụ mặt đất được cung ứng bởi
nhà cung cấp hoặc các nhà cung cấp.
ĐIỀU
16
Lệ
phí người sử dụng
1. Một Bên ký kết sẽ không thu lệ phí người sử
dụng đối với hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia cao hơn lệ phí được
thu đối với các hãng hàng không của mình khai thác các chuyến bay quốc tế tương
tự.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ khuyến khích trao đổi ý kiến về
lệ phí người sử dụng giữa nhà chức trách có thẩm quyền thu lệ phí của mình và
các hãng hàng không sử dụng các dịch vụ và trang thiết bị mà các nhà chức trách
đó cung cấp, khi có thể thông qua các cơ quan đại diện hàng không. Thông báo hợp
lý về bất kỳ đề nghị thay đổi nào sẽ được chuyển đến những người sử dụng để họ
có thể trình bày ý kiến trước khi thực hiện sự thay đổi. Mỗi Bên ký kết sẽ khuyến
khích hơn nữa các nhà chức trách có thẩm quyền thu lệ phí của mình và những người
sử dụng như vậy trao đổi các thông tin thích hợp liên quan đến các lệ phí đó.
ĐIỀU
17
Chuyển
thu nhập
1. Các hãng hàng không được chỉ định của các
Bên ký kết sẽ được tự do chuyển khoản dư thừa sau khi chi phí ở lãnh thổ bán vận
chuyển. Các thu nhập từ bán dịch vụ vận chuyển hàng không, bao gồm cả các dịch
vụ phụ trợ hoặc bổ sung liên quan đến bán như vậy, được cung cấp trực tiếp hoặc
thông qua các đại lý, cũng như các lợi ích thương mại thu được trên các thu nhập
này khi đặt cọc đợi chuyển đi, sẽ được đưa vào trong khoản tiền chuyển thực tế.
2. Việc chuyển tiền như vậy sẽ được thực hiện bằng
đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái thị trường đang lưu hành và sẽ
không, trừ lệ phí ngân hàng và các thủ tục thông thường, chịu bất
cứ lệ phí, hạn chế, sự áp đặt điều kiện hoặc sự chậm trễ nào sau khi hãng hàng
không có
liên quan đã thanh toán hết tất cả các nghĩa vụ tài chính sở tại.
ĐIỀU
18
Công
nhận Chứng chỉ và Bằng
Các chứng chỉ khả phi, chứng chỉ năng lực và các
bằng được một Bên ký kết cấp hoặc làm cho có hiệu lực và chưa hết hạn sẽ được
Bên ký kết kia công nhận hiệu lực nhằm mục đích khai thác các chuyến bay thỏa
thuận trên đường bay quy định, với điều kiện là các yêu cầu mà các chứng chỉ hoặc
giấy phép này được cấp hoặc được làm cho có hiệu lực ngang bằng hoặc cao hơn
các tiêu chuẩn tối thiểu thông thường được quy định theo Công ước Chi-ca-gô.
Tuy nhiên, mỗi Bên ký kết giữ quyền từ chối công nhận, đối với các chuyến bay
trên lãnh thổ của mình, các chứng chỉ năng lực và các bằng được Bên ký kết kia
cấp cho các công dân của mình.
ĐIỀU
19
An
ninh hàng không
1. Phù hợp với quyền và nghĩa vụ
theo luật quốc tế, các Bên ký kết tái khẳng định rằng nghĩa vụ của mình với
nhau để bảo vệ an ninh hàng không dân dụng chống lại các hành vi can thiệp bất
hợp pháp làm thành bộ phận cấu thành của Hiệp định này. Không hạn chế nguyên tắc
chung về quyền và nghĩa vụ theo luật quốc tế, các Bên ký kết đặc biệt sẽ hành động
phù hợp với các quy định của Công ước về sự phạm tội và các hành vi khác thực
hiện trên tàu bay ký tại Tô-ky-ô ngày 14 tháng 9 năm 1963, Công ước về Ngăn chặn
hành vi chiếm đoạt tàu bay bất hợp pháp ký tại La-hay ngày 16 tháng 12 năm 1970
và Công ước về Ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp chống lại An toàn của hàng
không dân dụng ký tại Môn-trê-an ngày 23 tháng 9 năm 1971.
2. Các bên ký kết sẽ dành cho nhau mọi sự giúp đỡ cần
thiết theo yêu cầu để ngăn ngừa các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân
dụng và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay, hành
khách và tổ bay, các trang thiết bị cảng hàng không và dẫn đường hàng không và
bất kỳ mối đe dọa nào khác đối với an ninh hàng không dân dụng.
3. Các Bên ký kết sẽ hành động phù hợp các quy
định về an ninh hàng không được thiết lập bởi Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế thiết và quy định thành các Phụ lục của Công ước Chi-ca-gô trong chừng mực
các quy định và yêu cầu về an ninh hàng không được áp dụng đối với các Bên ký kết;
các Bên ký kết sẽ yêu cầu các nhà khai thác tàu bay mang đăng ký của mình hoặc
các nhà khai thác tàu bay có địa điểm kinh doanh chính hoặc thường trú ở lãnh
thổ của mình và các nhà khai thác cảng hàng không ở lãnh thổ của mình hành động
phù hợp với các quy định như vậy về an ninh hàng không.
4. Mỗi Bên ký kết nhất trí rằng, những
người khai thác tàu bay như vậy có thể bị yêu cầu tuân thủ các quy định và yêu
cầu về an ninh hàng không được nêu tại khoản 3 trên đây được Bên ký kết kia yêu
cầu đối với việc vào, ra hoặc khi ở trong lãnh thổ của Bên ký kết kia. Mỗi Bên
ký kết sẽ đảm bảo rằng các biện pháp thích hợp được áp dụng hiệu quả trong lãnh
thổ của mình để bảo vệ tàu bay và kiểm tra hành khách, tổ bay, hành lý xách
tay, hành lý, hàng hóa và các đồ dự trữ của tàu bay trước và trong khi lên hoặc
xuống tàu bay. Mỗi Bên ký kết cũng sẽ xem xét một cách thiện ý bất kỳ yêu cầu của
Bên ký kết kia về các biện pháp an ninh đặc biệt để đối phó với một mối đe dọa
cụ thể.
4. Khi xảy ra sự cố hoặc có mối đe dọa xảy ra sự
cố về chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay dân dụng hoặc các hành vi can thiệp bất hợp
pháp khác chống lại sự an toàn của tàu bay, hành khách, tổ bay, các trang thiết
bị cản hàng không hoặc dẫn đường hàng không, thì các Bên ký kết sẽ giúp đỡ lẫn
nhau bằng việc tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc và các biện pháp thích hợp
khác để chấm dứt nhanh chóng và an toàn sự vụ hoặc mối đe dọa.
ĐIỀU
20
Trao
đổi ý kiến
Trong tinh thần hợp tác chặt chẽ, nhà chức trách hàng không
của các Bên ký kết sẽ thường xuyên trao đổi ý kiến với nhau nhằm mục đích đảm bảo
việc thực hiện và tuân thủ đúng các quy định của Hiệp định này.
ĐIỀU
21
Giải
quyết tranh chấp
1. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa các
Bên ký kết liên quan đến thực hiện hoặc áp dụng Hiệp định này thì các Bên ký kết
trước tiên sẽ nỗ lực giải quyết tranh chấp đó bằng thương lượng.
2. Nếu các Bên ký kết không giải quyết được bằng
thương lượng thì các Bên đó có thể chuyển tranh chấp đến một số người hoặc tổ
chức để giải quyết; nếu các Bên không thỏa thuận như vậy thì theo yêu cầu của một
trong hai Bên ký kết, tranh chấp sẽ được đưa ra tòa trọng tài gồm ba trọng tài
viên để giải quyết, mỗi Bên ký kết chỉ định một trọng tài viên và trọng tài thứ
ba được hai trọng tài viên như thể chỉ định. Mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định trọng
tài viên trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày một trong hai Bên ký kết
nhận được thông báo của Bên ký kết kia thông qua đường ngoại giao
yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và trọng tài thứ ba sẽ được chỉ định trong vòng
sáu mươi (60) ngày tiếp theo. Nếu một trong hai Bên ký kết không chỉ định được
trọng tài trong thời hạn quy định thì theo yêu cầu của một trong hai Bên ký kết,
Chủ tịch Hội đồng Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế có thể chỉ định trọng tài
hoặc các trọng tài viên theo trường hợp yêu cầu. Trọng tài viên thứ ba sẽ là
công dân của Quốc gia thứ ba và sẽ là Chủ tịch của tòa trọng tài.
3. Các Bên ký kết sẽ tuân thủ bất cứ quyết định
này được đưa ra theo khoản 2 của Điều này.
4. Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho trọng tài
viên mà mình chỉ định. Mọi chi phí khác của tòa trọng tài bao gồm cả các phí và
chi phí của trọng tài thứ ba sẽ được chia đều giữa các Bên ký kết.
5. Tòa trọng tài sẽ quyết định trình tự thủ tục
tố tụng của mình.
ĐIỀU
22
Sửa
đổi
1. Nếu một trong các Bên ký kết mong muốn sửa đổi bất
cứ quy định nào đó của Hiệp định này thì có thể yêu cầu trao đổi ý kiến với Bên
ký kết kia. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được bắt đầu trong vòng sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày yêu cầu trừ khi cả hai Bên ký kết thỏa thuận kéo dài thời
hạn đó. Bất cứ sửa đổi nào được thỏa thuận bằng trao đổi ý kiến như vậy sẽ được
mỗi Bên ký kết phê duyệt phù hợp với các thủ tục pháp lý của mình và sẽ có hiệu
lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau khi các Bên ký kết đã thông báo cho
nhau rằng các thủ tục này đã được tuân thủ.
2. Mặc dù có các quy định tại điểm 1 của Điều này,
các sửa đổi chỉ liên quan đến Phụ lục có thể được thỏa thuận giữa các nhà chức
trách hàng không của các Bên ký kết và sẽ có hiệu lực theo sự thỏa thuận giữa
các nhà chức trách hàng không.
ĐIỀU
23
Chấm
dứt Hiệp định
1. Một trong hai Bên ký kết có thể gửi thông báo
cho Bên ký kết kia về quyết định hủy bỏ Hiệp định này của mình vào bất cứ lúc
nào. Thông báo như vậy sẽ đồng thời được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế.
2. Trong trường hợp như vậy, Hiệp định này sẽ chấm
dứt hiệu lực mười hai (12) tháng sau ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo.
Trong trường hợp Bên ký kết kia không nhận được thông báo thì thông báo đó sẽ
được coi là nhận được mười bốn (14) ngày sau khi Tổ chức hàng không dân dựng quốc
tế nhận được thông báo.
ĐIỀU
24
Các
Công ước Đa phương
Nếu một công ước về hàng không đa phương nói
chung có hiệu lực đối với cả hai Bên ký kết thì các quy định của công ước như vậy
sẽ được dùng làm cơ sở. Việc trao đổi ý kiến theo Điều 20 của Hiệp định có thể
được tiến hành để xác định mức độ mà Hiệp định này bị ảnh hưởng bởi các quy định
của công ước đa phương nói trên.
ĐIỀU
25
Đăng
ký với ICAO
Hiệp định này và các sửa đổi của
Hiệp định sẽ được đăng ký với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
ĐIỀU
26
Hiệu
lực
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên
của tháng thứ hai sau khi các Bên ký kết đã thông báo cho nhau thông qua đường
ngoại giao rằng các thủ tục cần thiết cho hiệu lực của Hiệu định đã được hoàn
thành.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây được
Chính phủ của mình ủy quyền hợp pháp đã ký Hiệp định này thành hai bản chính bằng
tiếng Việt, tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng Anh, tất cả các văn bản có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng
Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.
Làm tại Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2014
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đinh La Thăng
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VÀ VẬN TẢI
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA PHẦN LAN
Jan Vapaavuori
BỘ TRƯỞNG KINH TẾ
|
PHỤ LỤC
của Hiệp định vận
chuyển hàng không giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam và
Chính phủ Cộng hòa Phần Lan.
Phần 1
Các đường bay có thể do hãng hàng không được chỉ
định của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khai thác ở cả hai chiều:
Các điểm xuất phát
|
Các điểm trung gian
|
Các điểm ở Việt Nam
|
Các điểm quá
|
|
|
|
|
Các điểm ở Việt Nam
|
Hai điểm
|
Helsinki và một điểm bổ sung tại Phần Lan
|
Một điểm
|
Phần 2
Các đường bay có thể do hãng hàng không được
chỉ định của Cộng hòa Phần Lan khai thác ở cả hai chiều:
Các điểm xuất phát
|
Các điểm trung gian
|
Các điểm ở Việt Nam
|
Các điểm quá
|
|
|
|
|
Các điểm ở Phần Lan
|
Hai điểm
|
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
|
Một điểm
|
Ghi chú:
1. Bất cứ điểm nào trên các đường bay quy định ở
Phần 1 và 2 của Phụ lục này có thể bị hủy bỏ đối với toàn bộ hoặc bất cứ chuyến
bay nào theo sự lựa chọn của hãng hàng không được chỉ định của một trong hai
Bên ký kết với điều kiện là các chuyến bay đó xuất phát ở lãnh thổ của Bên ký kết
chỉ định hãng hàng không này.
2. Các điểm trung gian và điểm quá trên các đường
bay quy định ở Phần 1 sẽ được Phần Lan chỉ định và thông báo cho Việt Nam.
(Các) điểm được lựa chọn, theo sự lựa chọn của Phần Lan, có thể được thay đổi,
trong trường hợp đó (các) điểm mới sẽ được thông báo cho Việt Nam.
3. Các điểm trung gian và điểm quá trên các đường
bay quy định ở Phần 2 sẽ được Việt Nam chỉ định và thông báo cho Phần Lan.
(Các) điểm được lựa chọn, theo sự lựa chọn của Việt Nam, có thể được thay đổi,
trong trường hợp đó (các) điểm mới sẽ được thông báo cho Phần Lan.
AIR SERVICES
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF FINLAND
AIR SERVICES AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT
OF THE REPUBLIC OF FINLAND
The Government of the Socialist Republic
of Viet Nam and the Government of the Republic of Finland, hereinafter referred
to as “the Contracting
Parties”,
Being parties to the Convention on
International Civil Aviation opened for signature at Chicago on 7 December
1944;
Desiring to conclude an Agreement in
conformity with and supplementary to the said Convention for the purpose of
establishing and operating scheduled air services between and beyond their respective terrilories;
Have agreed as follows:
Article
1
Definitions
For the purposes of this Agreement,
unless otherwise stated:
a) the term “Chicago Convention” means the Convention
on International Civil Aviation, opened for signature at Chicago on December 7,
1944, and includes:
i) any amendment thereto which has entered
into force under Article 94(a) of the Convention and has been ratified by both
Contracting Parties; and
ii) any Annex or any amendment thereto
adopted under Article 90 of the Convention, insofar as such Annex or amendment
is at any given time effective for both Contracting Parties.
b) the term “aeronautical authorities” means, in the case of
the Socialist Republic of Viet Nam, the Civil Aviation Authority of Viet Nam,
Ministry of Transport, and in the case of the Republic of Finland, the Finnish
Civil Aviation Authority, or in both cases any person or body authorized to
perform any functions at present exorcised by the said authorities or similar
functions;
c) the term “designated airline” means an airline which has
been designated and authorized in accordance with Article 4 of this Agreement:
d) the terms "air service",
"international air service", "airline" and "stop for non-traffic purposes” shall have the meaning
respectively assigned to
them
in Article 96 of the Convention;
e) the term "territory" in relation to a Contacting
Party means land areas (mainland and islands), internal waters and territorial
waters adjacent thereto and the airspace above them under the sovereignty of
that Contracting Party;
f) the term “tariff” means the prices to
be charged for the carriage of passengers, baggage or cargo (excluding mail), including any
significant additional benefits to be furnished or made available in conjunction
with such carriage, and the commission to be paid on the sale of
tickets for the carriage or persons, or on corresponding transactions for the carriage of
cargo. It includes also the conditions that govern the applicability of the
price for carriage or the payment of commission;
g) the term “user charge” means charges
made to airlines by the competent authorities or permitted by them to be made
for the provision for aircraft, their crew, passengers and cargo of airport,
and air navigation facilities, including related services and facilities.
2. The Annex forms an integral part of
this Agreement and all references to this Agreement shall Include reference to the Annex unless
otherwise provided.
3. Titles given to the Articles of this
Agreement are for reference purposes only.
Article
2
Applicability
of the Chicago Convention
The provisions of this Agreement shall
be subject to the provisions of the Chicago Convention insofar those provisions
are applicable to international air services.
Article
3
Grant
of Traffic Rights
1. Each Contracting Party grants to the other
Contracting Party the following rights in respect of the latter Party's
international air services;
a. the right to fly across its territory without
landing;
b. the right to make stops in its territory for non-traffic purposes.
2. Each Contracting Party grants to the
other Contracting Party the rights specified in this Agreement for the purpose of
operating international air services on the routes specified in the appropriate Section of
the Annex to this Agreement. Such services and routes are hereinafter called
“the agreed services’’ and “the specified routes” respectively. While operating
an agreed service on a specified route the airline designated by each
Contracting Party shall enjoy, in addition to the rights specified in paragraph
1 of this
Article, the right to make stops in the territory of the other Contracting
Party at the points specified for that route in the Annex to this Agreement for the
purpose of taking on board and discharging in international traffic passengers, cargo and
mail, separately or in combination.
3. Nothing in paragraph
2 of this Article shall be deemed to confer on the designated airline of
one Contracting Party the right to take on board, in the territoiy of the other
Contracting Party, passengers, cargo and mail carried for remuneration or hire
and destined for another point in the territory of that other Contracting Party.
4. If because of armed conflict,
political disturbances or development, or special and unusual circumstances, a designated airline of
one Contracting Party is unable to
operate a service on its
normal routing, the other Contracting Party shall use its best efforts to
facilitate the continued operation of such service through appropriate
temporary arrangements of routes, including the temporary granting of
alternative rights, as mutually decided by the Contracting Parties.
Article
4
Designation
Of Airlines And Operating Authorization
1. Each Contracting Party shall have the right
to designate in writing to the other Contracting Party an airline or airlines
for the purpose of operating the agreed services on the specified routes.
2. Each Contracting Party shall have the
right to withdraw or after such
designation.
3. On receipt of such written
designation the aeronautical
authorities of the other Contracting Party shall, subject to the provisions set
forth below,
without
delay grant to the airline designated the appropriate operating authorization:
(a) In the case of an airline designated by the
Republic of Finland:
(i) it is established in the territory
of the Republic of Finland under the Treaty establishing the European Union and has a valid
Operating Licence in accordance with European Union law;
(ii) effective regulatory control of the airline
is exercised and maintained by
the European Union Member State responsible for issuing its Air Operator's Certificate
and the relevant aeronautical authority is clearly identified in the
designation; and
(iii) the airline is owned directly or through majority ownership
and it is effectively controlled by Member States of the European Union and/or
by nationals of such stales.
(b) In the case of an airline designated
by the Socialist Republic of Viet Nam:
(i) it is established in the territoty of the
Socialist Republic of Viet Nam and has a valid Operating Licence in accordance
with Viet Namese law;
(ii) the Socialist Republic of Viet Nam exercises
and maintains effective regulatory control of the airline and is responsible
for issuing its Air Operator's Certificate; and
(iii) the airline is owned directly or through
majority ownership and it is effectively controlled by the Socialist Republic
of Viet Nam and/or by its nationals.
4. The aeronautical authorities of one
Contracting Party may require an airline designated by the other Contracting
Party to satisfy them that it is qualified to fulfill the conditions prescribed
under the laws and regulations normally and reasonably applied to the operation
of international air services by
such authorities in conformity with the provisions of the Chicago Convention.
5. When an airline has been so
designated and authorized it may begin at any time to operate the agreed
services, provided that
the airline complies with
all applicable provisions of this Agreement.
Article
5
Revocation
or Suspension of Operating Authorization
1. The aeronautical authorities of each Contracting
Party shall have the right to revoke an operating authorization or to suspend
the exercise of the rights specified in paragraph 2 of Article 3 of this
Agreement by an airline designated by the other Contracting Party, or to impose such
conditions as they may deem necessary on the exercise of those
rights:
a) In the case of an airline designated
by the Republic of Finland:
(i) it is not established in the territoiy of the
Republic of Finland under the Treaty establishing the European Union or does
not have a valid Operating Licence in accordance with European Union law;
(ii) effective regulatory control of the airline
is not exercised or not maintained by the European Union Member State responsible for
issuing its Air
Operator’s
Certificate
or the relevant aeronautical authority is not clearly identified in the designation; or
(iii) the airline is not owned directly or through majority
ownership and it is not effectively controlled by Member Stales of the European
Union and/or by nationals of such states.
In the case of an airline designated by the
Socialist Republic of Viet Nam:
(i) it is not established in the territory of the
Socialist Republic of Viet Nam or
does not have a valid
Operating Licence in accordance with Viet Namese law;
(ii) effective regulatory control of the
airline is not exercised or not maintained by the Socialist Republic of Viet
Nam or the Socialist Republic of Viet Nam is mat responsible for issuing its Air
Operator’s Certificate; or
(iii) the airline is not owned directly or through
majority ownership and it is not effectively controlled by the Socialist Republic
of Viet Nam and/or by its nationals; or
b) in case of failure by that airline to
comply with the laws or regulations of the Contracting Party granting the
rights; or
c) in case the airline otherwise
fails to operate in accordance with the conditions prescribed under this
Agreement.
2. Unless immediate revocation, suspension or
imposition of the conditions mentioned in paragraph 1 of this Article is
essential to prevent further infringements of laws or regulations, such right
shall be exercised only after consultations with the aeronautical authorities
of the other Contracting Party. Such consultations shall begin within a period
of fifteen (15) days from the date of a request for consultations.
3. Reference in this Agreement to
nationals of the Republic of Finland shall be understood as referring to
nationals of Member States of the European Union or the European Free Trade
Association.
Article
6
Application
of Laws and Regulations
1. The laws and regulations of one
Contracting Party relating to the entry into, or departure from, its territory of
aircraft engaged in international air services or to the operation of
navigation of such aircraft while within the said territoiy shall apply to the
designated airline of the other Contracting Party.
2. The laws and regulations of one
Contracting Party governing
entry to, stay in or
departure from its territory of passengers, crew, baggage, cargo or mail, such
as formalities regarding entry, exit, emigration, immigration, customs, health
and quarantine shall apply to passengers, crew, baggage, cargo and mail carried
by the aircraft of the designated airline of the other Contracting Party, while
they are within the said territory.
3. The laws and regulations referred to
in this Article shall be applied equally to any aircraft engaged in an
international air service of the designated airlines of both Contracting
Parties.
Article
7
Exepmtion
From Taxes, Customs Duties and other Charges
1. Aircraft operated on international
air services by a designated airline of one Contracting Party, as well as their
regular equipment, spare parts, supplies of fuel and lubricants, aircraft
stores (including food, beverages and tobacco) on board such aircraft shall be
exempted from all taxes, customs duties, inspection fees and other similar
charges on arriving in the territory of the other Contracting Party, provided such
equipment, spare parts, supplies and stores remain on board the aircraft up to
such time as they are re-exported or are used or consumed by such aircraft on
flights over that territory.
2. There shall also be exempt from the
taxes, duties, fees and charges referred to in paragraph 1 of this Article, with the exception of
charges based on the cost of the service provided:
a. aircraft stores taken on board in the territory of one
Contracting Party, within reasonable limits, for use on an outbound aircraft
engaged in an international air service of a designated airline of the other
Contracting Party;
b. spare parts, including engines, introduced
into the territory of one
Contracting Party for the maintenance or repair of aircraft engaged in an international air
service of a designated airline of the other Contracting Party;
c. fuel, lubricants and consumable technical
supplies introduced into or supplied
in the territory of one Contracting Party for use in an international air
service of a designated airline of the other Contracting Party, even when these
supplies are to be used on the part of the journey performed over the territory
of the first mentioned Contracting Party, in which territory they are taken on board.
3. Materials referred to in paragraph 2
of this Article may be
required to be kept under customs
supervision or control.
4. The regular airborne equipment, as
well as the materials, supplies and spare parts normally retained on board aircraft
operated by a designated airline of one Contracting Party, may be unloaded in
the terrilory of the other Contracting Party only
with the approval of the customs authorities of that Contracting Party, in such
case, they may be placed under the supervision of the said authorities up to such time as they are re-exported or
otherwise disposed of in accordance with
customs regulations.
5. Necessary airline documents, such as timetables,
air tickets and air waybills, intended for use of a designated airline of
one Contracting Party and introduced into the territory of the other
Contracting Party, shall be exempted
from taxes, customs duties, inspection fees and other similar charges in the latter territory.
Article
8
Direct
Transit Traffic
1. Passengers, baggage, cargo and mail in direct transit
across the territory of either Contracting Party and not leaving the area of
the airport reserved for such purpose shall, except in respect of security
measures against acts of violence, air piracy and smuggling of narcotic drugs, be subject to no
more than a simplified control.
2. Baggage, cargo and mail in direct
transit across the territory of a Contracting Party shall be exempt of customs
duties, fees and other similar charges not based on the cost of services on
arrival or departure.
Article
9
Principles
Governing Operation of Agreed Services
1. There shall be fair and equal
opportunity, and esqual capacity entitlement, for the designated airlines of
both Contracting Parties to operate the agreed services on the specified routes
between their respective
territories.
2. In operating the agreed services the
designated airline of each Contracting Party shall take into account the
interests of the designated airline of the other Contracting Party so as not to
affect unduly the services which the latter provides on the whole or part of
the same routes.
3. The agreed services provided by the
designated airlines of the Contracting Parties shall bear a close relationship
to the requirements of the public for transportation on the specified routes
and shall have as their primary objective the provision, at a reasonable load
factor, of capacity adequate to the current and reasonably anticipated requirements for the
carriage of passengers arid cargo, including mail, between the territories of
the
Contracting
parties.
Article
10
Approval Of Traffic Programmes
1. The airline designated by one Contracting Party
shall submit its traffic programmes (for the summer and winter traffic periods)
for approval to the aeronautical authorities of the other Contracting Party at
least thirty (30) days prior to the beginning of the operation. The programme
shall include in particular the timetables, the frequency of the services and the types of
aircraft to be used. The
aeronautical authorities shall give their decision on such traffic programme
submissions within twenty (20) days from the date the airline concerned submits its
programme for approval.
2. Each alteration in the traffic programme as
well as requests for
permission to operate additional flights shall be submitted by the airline
designated by one Contracting Party for approval to the aeronautical
authorities of the other Contracting Party. Such requests for alteration or for
additional flights shall be dealt with promptly by the aeronautical
authorities.
Article
11
Operation of Leased Aircraft
A designated airline of either
Contracting Party may, in accordance
with the laws and regulations
of the Party concerned, use an aircraft other than one owned by it on the agreed
services. The use of a leased, chartered or interchanged aircraft shall fulfil
the following conditions:
i) the leasing arrangements shall not be
equivalent to allowing a lessor airline of a third State access to traffic
rights not otherwise available to that airline;
ii) the financial benefit to be obtained by the
lessor airline shall not be
dependent on profit or loss of the
operations of the designated airline concerned; and
iii) responsibility for the continued
airworthiness and the adequacy of operating and maintenance standards of any
leased aircraft shall be
established in accordance with applicable provisions of the Chicago Convention,
including Notes 1 and 2 in Chapter 3, Part 1, Annex 6.
Article
12
Information And Statistics
The aeronautical authorities of one
Contracting
Party
shall supply to
the
aeronautical authorities of the other Contracting Party, at their request, such periodic or other
statements of statistics as may be reasonably required for the purpose of reviewing the capacity
provided on the agreed services by the designated airline of the first
Contracting Party. Such statements shall include information on the amount of traffic carried by
such airline on the whole or any part of the agreed services.
Article
13
Tariffs
1. The tariffs on any agreed service shall be
establislied at reasonable levels, due regard being paid to all relevant
factors, including cost of operation, reasonable profit, characteristics of
service (such as standards of speed and accommodation), the interests of users
and the tariffs of other airlines for any part of the specified route. These tariffs shall be
fixed in accordance with the fallowing provisions of this Article.
2. Each tariff shall be filed for the
approval of the aeronautical authorities of both Contracting Parties at least thirty (30) days (or
such shorter period as the aeronautical authorities of both Contracting Parties
may agree) before the proposed date of its introduction.
3. Each proposed tariff may be approved
by the aeronautical authorities of either Contracting Party at any time. In the absence of such
approval it will be treated as having been approved by the aeronautical
authorities of a Contracting Party unless within twenty (20) days after the
date of filing the aeronautical authorities of that Contracting Party have
served on the aeronautical authorities of the other Contracting Party written
notice of disapproval of the proposed tariff. If, however, either of the aeronautical
authorities gives such written notice of disapproval the aeronautical
authorities may at the request of either try to determine the tariff by agreement.
4. If the aeronautical authorities
cannot determine a tariff under the
provisions of paragraph 3 of this Article the dispute may at the request of
either be settled in accordance
with the provisions of Article 21 of this Agreement.
5. Each tariff established in accordance
with the provisions of this Article shall remain in force until it has been replaced by a
new tariff determined in
accordance with the provisions of this Article. Unless otherwise agreed by the
aeronautical authorities of both Contracting Parties a tariff shill not have its
validity extended by virtue of this paragraph for more than twelve (12) months
after the date on which it would
otherwise have expired.
6. Notwithstanding the provisions of
this Article, the tariffs to be charged by a designated airline of the
Socialist Republic of Viet Nam for carriage wholly within the European Union
shall be subject to European Union law.
Article
14
Fair Competition
1. There shall be fair and equal
opportunity for the designated airlines of both Contracting Parties to
participate in international air transportation covered by this Agreement.
2. Each Contracting Party shall, where
necessary, take all appropriate actions within its jurisdiction to eliminate
all forms of discrimination or unfair competitive practices adversely affecting
the competitive position of the designated airline of the other Contracting
Party.
Artiecle
14b
Competition Rules
1. The Contracting Parties agree, that the
following airline practices may be regarded as possible anti-competitive
practices that may merit closer
examination:
a) charging fares and rates on routes
fit levels which are, in the
aggregate, insufficient to cover the costs of providing the services to which
they relate;
b) the addition of excessive capacity or
frequency of service;
c) the practices in question are
sustained rather than temporary;
d) the practices in question have a serious negative
economic effect on, or cause significant damage to, another airline;
e) the practices in question reflect an
apparent intent or have the probable effect, of crippling, excluding or driving
another airline from the market; and
f) behaviour indicating an abuse of
dominant position on the route.
2. The grant of Slate aid and/or subsidy
shall be transparent between the Contracting Parties, and shall not distort competition
among the designated
airlines of the Contracting Parties. The Contracting Parties concerned shall
furnish the other Contracting Party, upon request, with complete information on
such grant and any revision to or extension of such grant. Such information
shall be treated with the utmost sensitivity and confidentiality.
3. If the aeronautical authorities of one
Contracting Party consider the an operation or operations intended or conducted
by the designated airline of the other Contracting Party may constitute unfair
competitive behaviour in accordance
with the indicators listed in paragraph 1, or any discrimination by means of unduly state
aid and/or subsidy by the other Contracting Party, they may request
consultation in accordance
with
Article 20 (Consultations) with a view to
resolving the problem. Any such request shall
be accompanted by notice of
the reasons for the request, and the consultation shall begin within 15 days of
the request.
4. If the Contracting Parties fail to reach a
resolution of the problem through consultations, either Party may invoke the
dispute resolution mechanism
under Article 21 (Settlement of Disputes) to resolve the dispute.
5. Each Contracting Party shall have the
right to withhold, revoke, suspend, impose conditions or limit the operating
authorizations with respect to an airline designated by the other Contracting
Party temporarily should there be reasonable ground to believe that unfair or
anti-competitive practices related to paragraphs 1 and 2 committed by the other
Contracting Party or its designated carrier seriously affects the operation
of its designated airline.
Article
15
Commercial Activities
1. The designated airline of each
Contracting Party shall have
the right to maintain in the territory of the other Contracting Party within
the scope of the laws and regulations in force therein, such offices and administrative, commercial
and technical personnel as may be necessary for the requirements of the
designated airline concerned.
2. The designated airlines of the
Contracting Parties shall be free to sell air transport services on their own transportation
documents in the
territories of both Contracting Parties, either directly or through an agent,
in any currency in accordance with local regulations. Each Contracting Party shall refrain from restricting the
right of the designated airline of the other Contracting Party to promote and sell,
and of any person to purchase such
transportation.
3. Each
designated airline shall have the right to provide its own ground handling
services in the
territory of the other Contracting Party or otherwise to contract these services out, in
full or in part, at its
option, with any of the suppliers authorized for the provision of such
services. Where or as long as the laws
and regulations applicable to ground handling in the territoiy of one
Contracting Party prevent or limit either the freedom to contract these
services out or
self-handling, each designated airline shall be treated on a non-discriminatory basis as
regards their access to self-handling and ground handling services provided by supplier or suppliers.
Article
16
User Charges
1. A Contracting Party shall not impose on the designated airline of
the other
Contracting
Party user charges higher than those imposed on its national airlines operating
similar international air services.
2. Each Contracting Party shall encourage
consultation on user charges between its competent charging authorities and the
airlines using the services and facilities provided by those charging
authorities, where practicable through those airlines’ representative
organizations. Reasonable notice of any proposals for changes should be given to such users to enable
them to express their
views before changes are made. Each Contracting Party shall furthermore encourage
its competent charging authorities and such users to exchange appropriate
information concerning such charges.
Article
17
Transfer
Of Funds
1. The designated airlines of the
Contracting Parties shall be free to transfer the excess of the receipts over
expenditure in the territory of the sale. The revenues from sales of air
transport services, including
ancillary or supplemental services related to such sales, provided directly or
through agents, as well as commercial interest, earned on such
revenues while on deposit awaiting transfer, shall be included in such net
transfer.
2. Such transfers shall be effected in a
freely convertible currency at the prevailing market rate of exchange and shall
not, within the
exception of normal banking charges and procedures, be subject to any change,
limitation, imposition or delay after the airline concerned has discharged all
undisputed local financial obligations.
Article
18
Recognition of Certificates and Licences
Certificates of airworthiness,
certificates of competency and licenses issued, or validated by one Contracting
Party and unexpired shall be recognized as valid by the other Contracting Party for the
purpose of operating the agreed
services on
the
specified route, provided that the requirements under which such certificates
or licences were issued, or rendered valid are equal to or above the minimum
standards which may be established from time to time pursuant to the Chicago Convention. Each Contracting Party,
however, reserves the right to refuse to recognize, for flights above its own
territory, certificates of competency and licenses granted to its own nationals
by the other Contracting Party.
Article
19
Aviation Security
1. Consistent with their rights and obligations
under international law, the Contracting Parties reaffirm that their obligation
to each other to protect the security of civil aviation against acts of unlawful
interference forms an integral part of this Agreement. Without limiting the
generality of their rights and obligations under international law, the
Contracting Parties shall in particular act in conformity with the provisions of the
Convention on Offences and Certain Other Acts Committed on Board Aircraft,
signed at
Tokyo
on September 14, 1963, the Convention for the Suppression of Unlawful Seizure
of Aircraft, signed at The Hague on December 16, 1970, and the Convention for
the Suppression of Unlawful
Acts
against the Safety of Civil Aviation, signed at Montreal on September 23, 1971.
2. The Contracting Parties shall provide upon request
all necessary assistance to
each
other to prevent acts of unlawful seizure of civil aircraft and other unlawful
acts against the safely of such aircraft, their passengers and crew, airports
and air navigation facilities, and any other threat to the security of civil
air navigation.
3. The Contracting Parties shall
act in conformity
with the aviation security provisions established by the international Civil
Aviation Organization and designated as Annex to the Convention to the extent that such
security provisions and requirements, are applicable to the Contracting
Parties; they shall require that operators of aircraft of their registry or operators
of aircraft who have their principal place of business or permanent residence
in their territory and the operators of airports in their territory act in conformity with
such aviation security provisions.
4. Each Contracting Party agrees that such
operators of aircraft may be required to observe the aviation security
provisions and requirements referred to m paragraph 3 above required by the other
Contracting Party for entry into, departure from, or while within the territory
of that other Contracting Party. Each Contracting Party shall ensure that adequate measures
are effectively applied within its territory to protect the aircraft and to inspect
passengers, crew, carry on items,
baggage, cargo and aircraft stores prior to and during boarding or loading.
Each Contracting Party shall also give sympathetic consideration to any request
from the other Contracting Party for reasonable special security measures to
meet a particular
threat.
5. When an incident or threat of an incident of unlawful
seizure of aircraft or other unlawful acts against the safety of such aircraft,
their passengers and crew, airports or air navigation facilities occurs, the Contracting
Parties shall assist each other by facilitating communications and other
appropriate measures intended to terminate rapidly and safely such incident or
threat thereof.
Article
20
Consulations
In a spirit of close co-operation the
aeronautical authorities of the Contracting Parties shall consult each other
from time to time with a view to ensuring the implementation of and
satisfactory compliance with the provisions of this Agreement.
Article
21
Settlement
of Disputes
1. If any dispute arises between the
Contracting Parties telating to the interpretation or application of this
Agreement, the Contracting Parties shall, in the first place, endeavour to
settle it by negotiation.
2. If the Contracting Parties fail to reach a
settlement by negotiation, they may agree to refer the dispute for decision to
some person or body; if they do not so agree, the dispute shall, at the request
of either Contracting Party, be submitted for decision to a tribunal of three
arbitrators, one to be dominated by each Contracting Party and the third to be
appointed by the two so
nominated. Each of the Contracting
Parties shall nominate and arbitrator within a period of sixty (60) days from
the date of the receipt by either Contracting Party from the other of a notice
through diplomatic channels requesting arbitration of the dispute by such a
tribunal and the third arbitrator shall be appointed within a further period of
sixty (60) days. If either of the
Contracting Parties fulls to nominate an arbitrator within a period specified,
the President of the Council of the International Civil Aviation Organization
may at the request of either Contracting Party appoint an arbitrator
or arbitrators as the case requires. The third arbitrator shall be a national
of a third state
and shall act as president of the arbitral tribunal.
3. The Contracting Parties shall comply
with any decision given under paragraph 2 of this Article.
4. Each Contracting Party shall bear the
cost of the arbitrator appointed by it. All other expenses of the arbitral
tribunal, including the fees and expenses of the third arbitrator, shall be
equally shared between the Contracting Parties.
5. The Tribunal shall determine its own
procedures.
Article
22
Amendments
1. If either of the Contracting Parties
considers it desirable to modify any provision of this Agreement, it may
request consultations with the other Contracting Party. Such consultations
shall begin within a period of sixty (60) days from the date of the request,
unless both Contracting Parties agree to an extension of this period. Any modification
agreed in such consultations shall be approved by each Contracting Party in
accordance with its legal
procedures and shall enter into force on the first day of the second month after the
Contracting Parties have notified each other that these procedures have been
complied with.
2. Notwithstanding the provisions of
paragraph 1 of this Article, amendments relating only to the Annex may be agreed upon between
the aeronautical authorities of the Contracting Parties and shall become
effective as agreed between them.
Article
23
Termination
1. Either Contracting Party may at any time give
notice to the other
Contracting Party of its decision to terminate this Agreement. Such notice
shall simultaneously be communicated
to the International Civil Aviation Organization.
2. In such ease this Agreement shall terminate
twelve (12) months
after the date of receipt of the notice by the other Contracting Party. In the absence of
acknowledgement of receipt by the other Contracting Party, notice shall be
deemed to have been received fourteen (14) days after the receipt of the notice
by the International Civil Aviation Organization.
Article
24
Multilateral Conventions
If a general multilateral air convention
enters into force in respect of both Contracting Parties, the provisions of
such convention shall prevail. Consultations in accordance with article 20 of
this Agreement may be held with a
view to determining the extent to which this Agreement is affected by the
provisions of the said multilateral convention.
Article
25
Registration with ICAO
This agreement and any amendments
thereto shall be registered with the International Civil Aviation Organization.
Article
26
Entry Into Force
This Agreement shall enter into force on
the first day of the
second month after the
Contracting Parties have notified each other through diplomatic channels that the
procedures
necessary for the entry into
force of this Agreement have been completed.
IN WITNESS WHEREOF the undersigned being duly
authorised thereto
by
their respective Governments, have signed this Agreement in duplicate in the Vietnamese,
Finnish, Swedish and English languages, all texts being equalty authentic. In case of any divergence
of interpretation, the English language text shall prevail.
Done at Ha Noi on 20th October 2014
For the Government of
the
Socialist Republic of Viet Nam
H.E, Mr. Dinh La Thang
Minister of Transpord
|
For the Government of
the
Republic of Finland
H.E, Mr. Jan Vapaavouri
Minister of Economic Affairs
|
ANNEX
to the Air Services
Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet
Nam and the Government of the Republic of Finland
Section 1
Routes which may be operated by the
designated airline of the Socialist Republic of Viet Nam, in both directions;
Points of origin
|
Intermediate points
|
Points in Finland
|
Points beyond
|
|
|
|
|
Points in Viet Nam
|
Two points
|
Helsinki and one additonal point in Finland
|
One point
|
Section 2
Routes which may be operated by the
designated airline of the Republic of Finland, in both directions:
Points of origin beyond
|
Intermediate points
|
Points in Viet Nam
|
Points
|
|
|
|
|
Points in Finland
|
Two points
|
Hanoi and Ho Chi Minh City
|
One point
|
Noties:
1) Any of the points on the specified
routes in Sections 1 and
2 of this Annex may at the option of the designated airline of either
Contracting Patty be ornitted on any or
all flights, provided that these flights originate in the territory of the
Contracting Party designating the airline.
2) The intermediate and beyond points on
the specified routes in Section 1 are to be named by Finland and notified to
Viet Nam. The point(s) chosen may
at the option of Finland, be altered, in which case the new point(s) shall be notified
to Viet Nam.
3) The intermediate and beyond points on
the specified routes in Section 2 are to be named by Viet Nam and notified to
Finland. The point(s) chosen may at
the option of Viet Nam, be altered, in which case the new point(s) shall be notified to Finland.