BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 8 năm 2023
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định vận chuyển hàng không giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên
bang Bra-xin,
ký ngày 02 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 8 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn
Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG BRA-XIN
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (“Việt Nam“) và Chính phủ nước Cộng hòa Liên bang Bra-xin
(“Bra-xin”), sau đây gọi là “các Bên”;
Là các bên của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế
được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày 7 tháng 12 năm 1944;
Mong muốn đóng góp vào sự tiến bộ của
hàng không dân dụng quốc tế;
Mong muốn ký kết một hiệp định để thiết
lập và khai thác các chuyến bay giữa và quá lãnh thổ của hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Định
nghĩa
Dùng cho Hiệp định này, trừ khi được
quy định khác, thuật ngữ:
a) “Nhà chức trách
hàng không”, trong trường hợp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chỉ
Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, và trong trường hợp của
Bra-xin, chỉ nhà chức trách hàng không dân dụng được đại diện bởi Cơ quan Hàng
không dân dụng quốc gia (ANAC); hoặc trong cả hai trường hợp chỉ bất kỳ nhà chức
trách hoặc người nào được ủy quyền thực hiện các chức năng do nhà chức trách
nói trên thực hiện;
b) “Hiệp định” chỉ Hiệp định này, bất kỳ phụ
lục nào của Hiệp định, và bất kỳ sửa đổi nào của Hiệp định;
c) “Tải cung ứng” chỉ số lượng các
chuyến bay được cung cấp theo Hiệp định, thường được tính bằng số chuyến bay
(tần suất) hoặc ghế hoặc tấn hàng hóa đưa ra thị trường (cặp thành phố,
hoặc nước-đến-nước) hoặc
trên một đường bay trong một khoảng thời gian nhất định, như hàng ngày, hàng tuần,
hàng mùa hoặc hàng năm;
d) “Công ước” chỉ Công ước về Hàng
không dân dụng quốc tế được mở để ký tại Chi-ca-gô ngày 7 tháng
12 năm 1944, và bao gồm bất kỳ Phụ lục nào được thông qua theo Điều
90 của Công ước đó, và
bất kỳ sửa đổi nào của các Phụ lục hoặc của Công ước theo Điều
90 và 94, trong chừng mực các Phụ lục và sửa đổi đó có hiệu
lực đối với cả hai Bên;
e) “Hãng hàng không được chỉ định'’ chỉ
một hãng hàng không được chỉ định và được cấp phép phù hợp với Điều 3 (Chỉ định và cấp
phép) của Hiệp định này;
f) “Giá cước” chỉ bất kỳ giá
tiền, cước vận chuyển hay khoản thu cho việc vận chuyển hành khách, hành lý
và/hoặc hàng hoá (trừ bưu kiện) trong vận tải hàng không, bao gồm cả
bất kỳ phương thức vận tải liên quan nào, do các hãng hàng
không, kể cả các đại lý của họ thu, và các Điều kiện điều chỉnh giá tiền, cước
hoặc khoản thu đó;
g) “Lãnh thổ” đối với một Quốc gia chỉ
vùng đất (đất liền và hải đảo), nội thủy và lãnh hải liền
kề và vùng trời phía trên thuộc chủ quyền của Quốc gia đó;
h) “Giá người sử dụng” chỉ giá sử dụng
dịch vụ do nhà chức trách thẩm quyền thu hoặc được nhà chức trách đó
cho phép thu đối với các hãng hàng không cho việc cung cấp tài sản hoặc các
phương tiện của cảng hàng không hoặc các trang thiết bị dẫn đường hàng không,
bao gồm các dịch vụ và phương tiện có liên quan cho máy bay, tổ bay, hành
khách và hàng hóa; và
i) “Chuyến bay”, “Chuyến bay quốc tế”,
“Hãng hàng
không" và “Dừng với mục đích phi thương mại” có các nghĩa được qui định tại
Điều 96 của Công ước.
ĐIỀU
2
Trao
quyền
1. Mỗi Bên trao cho Bên
kia các quyền được qui định trong Hiệp định này nhằm mục đích khai thác các
chuyến bay quốc tế trên các đường bay được quy định tại Phụ lục của Hiệp định
này.
2. Tùy thuộc các quy định của Hiệp định
này, (các) hãng hàng không được mỗi Bên chỉ định được hưởng các quyền sau:
a) bay qua lãnh thổ của Bên kia mà
không hạ cánh;
b) hạ cánh ở lãnh thổ của Bên kia với mục
đích phi thương mại;
c) hạ cánh tại (các) điểm trên (các)
đường bay quy định tại Bảng đường bay do nhà chức trách hàng không của cả
hai Bên cùng nhau thỏa thuận với mục đích lấy lên tàu bay và cho xuống hành
khách, hành lý, hàng hóa hoặc bưu kiện được vận chuyển riêng biệt hoặc kết hợp
trong vận chuyển quốc tế; và
d) các quyền khác được quy định trong
Hiệp định này.
3. Các hãng hàng không của mỗi Bên,
ngoài các hãng hàng không được chỉ định theo Điều 3 (Chỉ định và cấp
phép) của Hiệp định này, cũng được hưởng các quyền quy định
tại các khoản 2 a) và b) của Điều này.
4. Không ý nào trong Hiệp định này được
coi là dành cho (các)
hãng hàng không được
chỉ định của một Bên quyền lấy lên tàu bay, trong lãnh thổ của Bên
kia, hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu kiện để lấy tiền công và vận chuyển đến một điểm khác
tại lãnh thổ của Bên kia.
ĐIỀU
3
Chỉ định và Cấp phép
1. Mỗi Bên có quyền chỉ định bằng văn
bản cho Bên kia một hãng hàng không hoặc các hãng hàng không để khai thác các
chuyến bay thỏa thuận và thu hồi hoặc thay đổi việc chỉ định như vậy.
Các thông báo này sẽ được thực hiện thông qua đường ngoại giao.
2. Khi nhận được chỉ định
như vậy và đơn xin phép từ hãng hàng không được chỉ định, theo hình thức và
cách thức được quy định đối với việc cấp phép khai thác, mỗi Bên sẽ cấp giấy
phép khai thác phù hợp với sự chậm trễ về thủ tục ở mức
tối thiểu, với điều kiện:
a) hãng hàng không được chỉ định được
thành lập tại lãnh thổ của Bên chỉ định;
b) việc kiểm soát pháp lý hữu hiệu
hãng hàng không đó được thực hiện và duy trì bởi Bên chỉ định hãng hàng không đó;
c) Bên chỉ định hãng hàng không tuân
thủ các quy định tại Điều 7 (An toàn) và Điều 8 (An ninh Hàng không); và
d) hãng hàng không được chỉ định đó đủ
tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện theo luật pháp và các quy định thường được áp
dụng đối với việc
khai thác các chuyến bay vận tải hàng không quốc tế bởi Bên nhận chỉ định.
3. Khi nhận được giấy
phép khai thác theo khoản 2 của Điều này, một hãng hàng không được chỉ định,
vào bất kỳ thời điểm
nào, có thể bắt đầu khai thác
các chuyến bay thỏa
thuận mà hãng hàng không đó được chỉ định, với điều kiện là hãng hàng không đó
phải tuân thủ các quy định hiện hành của Hiệp định này.
ĐIỀU
4
Rút,
Thu hồi và Hạn chế Giấy phép
1. Nhà chức trách hàng không của mỗi
Bên có quyền rút giấy phép nêu tại Điều 3 (Chỉ định và cấp phép) của Hiệp định
này đối với một
hãng hàng không do Bên kia chỉ định, và thu hồi, đình chỉ hoặc
áp đặt các điều kiện đối với giấy phép đó, tạm thời hoặc vĩnh viễn trong trường
hợp:
a) Không có bằng chứng rằng hãng hàng
không được chỉ định được thành lập tại lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng
không; hoặc
b) Việc kiểm soát pháp lý hữu hiệu hãng
hàng không được chỉ định đó không được thực hiện và duy trì bởi Bên chỉ định hãng hàng
không; hoặc
c) Bên chỉ định hãng hàng không không
tuân thủ các quy định tại Điều 7 (An toàn) và Điều 8 (An ninh Hàng không); hoặc
d) Hãng hàng không được chỉ định đó
không đủ tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện theo luật pháp và các quy định thông
thường được áp dụng đối với việc khai thác các chuyến bay vận tải hàng không quốc
tế bởi Bên nhận chỉ định.
2. Trừ khi việc thu hồi, đình chỉ ngay
lập tức, hoặc áp đặt các điều kiện nêu tại khoản 1 của Điều này là
cần thiết để ngăn ngừa việc vi phạm thêm luật pháp và các quy định, hoặc các
quy định của Hiệp định này, quyền đó sẽ chỉ được thực hiện sau
khi trao đổi ý kiến với Bên kia. Việc trao đổi ý kiến như vậy
sẽ được tiến hành trước khi hết thời hạn ba mươi (30) ngày sau khi có yêu cầu
của một Bên, trừ khi cả hai Bên thỏa thuận khác.
ĐIỀU
5
Áp dụng Luật
1. Luật pháp và các quy định của một
Bên điều chỉnh việc bay vào và rời khỏi lãnh thổ của mình đối với tàu bay
thực hiện các chuyến bay quốc tế, hoặc việc khai thác và dẫn đường của tàu bay
đó trong khi ở trong lãnh thổ của Bên đó, sẽ được áp dụng đối với tàu bay của
các hãng hàng không
của Bên kia.
2. Luật và các quy định của một Bên
Liên quan tới việc vào, ở lại và rời khỏi lãnh thổ của
Bên đó đối với hành khách, tổ bay và hàng hóa bao gồm cả bưu kiện như luật pháp
và quy định liên quan tới xuất nhập cảnh, hải quan, tiền tệ và y tế và kiểm dịch
sẽ áp dụng đối với hành khách, tổ bay, hàng hóa và bưu kiện được chuyên chở bằng
tàu bay của hãng hàng không
của Bên kia trong khi ở
trong lãnh thổ đó.
3. Không Bên nào dành cho hãng hàng
không của mình hoặc bất kỳ
hãng hàng không nào khác sự ưu tiên hơn đối với hãng hàng không của Bên kia
tham gia vào vận chuyển hàng không quốc tế tương tự trong việc áp dụng các quy
định về xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các quy định tương tự.
4. Hành khách, hành lý, hàng hoá và
bưu kiện quá cảnh trực tiếp sẽ chỉ phải chịu sự kiểm soát đơn giản. Hành lý và
hàng hoá quá cảnh trực tiếp sẽ được miễn thuế hải quan và các loại thuế tương tự
khác.
ĐIỀU
6
Công nhận các Chứng chỉ và Bằng
1. Chứng chỉ đủ điều kiện
bay, chứng chỉ năng lực và bằng được một Bên cấp hoặc công nhận hiệu lực
và còn hiệu lực sẽ được Bên kia công nhận hiệu lực nhằm mục đích khai thác các
chuyến bay thỏa thuận với điều kiện là các yêu cầu theo đó
các chứng chỉ và bằng đó được cấp hoặc được công nhận hiệu lực phải ngang bằng
hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước.
2. Nếu các đặc quyền hoặc điều kiện của
bằng hoặc chứng chỉ được
nêu tại khoản 1 nêu
trên, do nhà chức trách hàng không của một Bên cấp cho bất kỳ người hoặc
hãng hàng không được chỉ định nào hoặc đối với một tàu bay được sử dụng trong
việc khai thác các chuyến bay thoả thuận, cho phép một sự khác biệt so với các
tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước, và sự khác biệt đó đã được đệ trình cho Tổ
chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), thì Bên kia có
thể yêu cầu trao đổi ý kiến giữa các nhà chức trách hàng không để
làm rõ thực tiễn nói trên.
3. Tuy nhiên, mỗi Bên giữ quyền từ chối
công nhận các chứng chỉ năng lực
và bằng do Bên kia
cấp cho các công dân của mình đối với các chuyến bay qua hoặc hạ cánh tại
lãnh thổ của mình.
ĐIỀU
7
An
toàn
1. Mỗi Bên có thể yêu cầu trao đổi ý kiến vào
bất cứ thời điểm
nào liên quan tới các tiêu chuẩn an toàn do Bên kia duy trì trong các
lĩnh vực liên quan tới các cơ sở trang thiết bị hàng không, tổ bay, tàu bay và
khai thác tàu bay. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được thực hiện trong thời
hạn ba mươi (30) ngày từ khi có yêu cầu.
2. Nếu, sau việc trao đổi ý kiến như vậy, một
Bên thấy rằng Bên kia không duy trì và quản lý có hiệu
quả các tiêu chuẩn an toàn trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 của Điều này đáp ứng
các tiêu chuẩn được thiết lập tại thời điểm đó theo Công ước, thì Bên kia sẽ
được thông báo về các phát hiện đó và các bước được xem là cần thiết để tuân thủ với
các tiêu chuẩn của ICAO.
Sau đó Bên kia phải tiến hành các hành động khắc phục phù hợp trong thời
hạn đã được thống nhất.
3. Căn cứ Điều 16 của Công ước, hai bên nhất trí thêm rằng, bất kỳ tàu
bay nào được khai thác bởi, hoặc thay mặt cho một hãng hàng không của một Bên,
trên chuyến bay đến hoặc
đi từ lãnh thổ của
Bên kia trong khi ở bên trong lãnh thổ của Bên kia có thể là đối tượng của
việc khám xét bởi người đại diện có thẩm quyền của Bên kia, miễn là việc này
không gây ra sự chậm trễ bất hợp lý đối với việc khai thác tàu bay đó. Mặc dù
có các nghĩa vụ nêu tại Điều 33 của Công ước, mục đích của
việc khám xét này là để xác minh hiệu lực của các tài liệu tàu bay có
liên quan, việc cấp giấy phép cho tổ bay của tàu bay, và để xác định rằng
các thiết bị tàu bay và điều kiện của tàu bay tuân thủ các tiêu
chuẩn được thiết lập tại thời điểm đó
theo Công ước.
4. Khi hành động khẩn cấp là cần thiết để đảm
bảo sự an toàn cho hoạt động của một hãng hàng không, mỗi Bên giữ quyền đình chỉ hoặc
thay đổi ngay lập tức giấy phép khai thác của một
hãng hàng không hoặc các hãng hàng không của Bên kia.
5. Bất kỳ hành động nào của một Bên
theo khoản 4 nêu trên phải được chấm dứt một khi cơ sở cho việc
tiến hành các hành động đó không còn nữa.
6. Tham chiếu đến khoản 2 của Điều
này, nếu xác định được rằng một Bên vẫn không tuân thủ với các tiêu
chuẩn của ICAO khi thời hạn theo thỏa thuận đã hết, thì Tổng thư ký của ICAO sẽ
được thông báo về điều này. Tổng thư ký sau đó cũng sẽ được thông báo về việc
giải quyết thỏa mãn đối với tình trạng đó.
ĐIỀU
8
An
ninh hàng không
1. Phù hợp với các quyền và nghĩa vụ
theo luật pháp quốc tế, các Bên tái khẳng định rằng nghĩa vụ của mình đối với
nhau để bảo vệ an ninh hàng không dân dụng chống lại các
hành vi can thiệp bất
hợp pháp tạo thành một bộ phận cấu thành của Hiệp định này. Không hạn chế
tính chất chung về quyền và nghĩa vụ của mình theo luật
quốc tế, các Bên đặc biệt hành động phù hợp với các quy định của Công ước
về sự phạm tội và các hành vi khác thực hiện trên tàu bay ký tại Tô-ki-ô ngày
14 tháng 9 năm 1963, Công ước về đấu tranh với hành vi
chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay ký tại Lahay ngày 16 tháng 12 năm 1970 và Công
ước về đấu tranh với các hành vi bất hợp pháp chống lại sự an toàn của hàng
không dân dụng ký tại Mông-rê-an ngày 23 tháng 9 năm 1971 và Nghị định thư bổ sung về đấu
tranh chống các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các sân bay phục vụ hàng không
dân dụng quốc tế ký tại Mông-rê-an ngày 24 tháng 2 năm 1988, cũng như bất kỳ
công ước và nghị định thư nào liên quan tới an ninh hàng không dân dụng mà hai
Bên tham gia.
2. Các Bên dành cho nhau mọi sự giúp đỡ
cần thiết theo yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay
dân dụng và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an
toàn của tàu bay đó, hành khách, tổ bay của tàu bay, cảng hàng không và các
trang thiết bị dẫn đường hàng không, và bất cứ sự đe dọa nào khác đối
với an ninh hàng không dân dụng.
3. Trong mối quan hệ qua lại, các Bên
sẽ hành động phù hợp với các quy định về ninh hàng không do ICAO thiết lập và
quy định thành các Phụ lục của Công ước; các Bên yêu cầu các nhà khai thác tàu bay thuộc
đăng ký của mình hoặc các
nhà khai thác tàu bay được thành lập tại lãnh thổ của mình và các nhà khai thác
cảng hàng không trên lãnh thổ của mình hành động phù hợp
với các quy định về an ninh hàng không đó. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia bất
kỳ sự khác biệt nào giữa quy định và thực tiễn quốc gia với các
tiêu chuẩn an ninh hàng không trong các Phụ lục. Mỗi Bên có thể yêu cầu trao đổi
ý kiến với Bên kia ngay lập tức tại bất kỳ thời điểm nào để
thảo luận về những sự khác biệt đó.
4. Mỗi Bên nhất trí rằng các nhà
khai thác tàu bay đó có thể được yêu cầu tuân thủ các quy định về an ninh hàng
không nêu tại khoản 3 nêu trên theo yêu cầu của Bên kia đối với việc bay vào,
bay ra, hoặc trong khi ở bên trong lãnh thổ của Bên kia. Mỗi Bên đảm bảo
áp dụng đầy đủ các biện pháp hữu hiệu trong phạm vi lãnh thổ của mình để bảo vệ tàu
bay và để kiểm tra
hành khách, tổ bay, hành lý xách
tay, hành lý, hàng hóa và đồ dự trữ của tàu bay trước và trong suốt thời gian
đưa lên và đưa xuống khỏi tàu bay. Mỗi Bên cũng sẽ xem xét
một cách tích cực đối với bất cứ yêu cầu nào của Bên kia về các biện pháp an
ninh đặc biệt hợp
lý để đối phó với một đe dọa
cụ thể.
5. Khi xảy ra một sự vụ hoặc có mối đe dọa xảy
ra sự vụ chiếm giữ tàu bay bất hợp pháp hoặc các hành vi bất hợp pháp khác
chống lại sự an
toàn của tàu bay, hành khách và tổ bay, các cảng hàng không hoặc các trang thiết
bị dẫn đường, các Bên sẽ trợ giúp lẫn nhau bằng cách tạo thuận lợi cho thông
tin liên lạc và áp dụng các biện pháp thích hợp để chấm dứt một cách nhanh
chóng và an toàn các sự vụ
hoặc mối đe dọa đó.
6. Mỗi Bên có quyền, trong vòng sáu
mươi (60) ngày kể từ khi có thông báo, cho nhà chức trách hàng không của mình tiến hành
đánh giá tại lãnh thổ của Bên kia về các biện pháp an ninh được các nhà khai
thác tàu bay đang tiến
hành, hoặc dự định sẽ tiến hành đối với các chuyến bay đến từ, hoặc đến
lãnh thổ của mình. Các thu xếp
về hành chính cho việc thực hiện các đánh giá này sẽ được nhà chức trách hàng không
của các bên thỏa thuận và thực hiện ngay không chậm trễ để đảm bảo rằng việc
đánh giá đó sẽ được
thực hiện một cách nhanh chóng.
7. Khi một Bên có căn cứ hợp lý để
tin rằng Bên kia đã
xa rời các quy định của Điều này, Bên thứ nhất có thể
yêu cầu trao đổi ý kiến.
Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ bắt đầu trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu từ
một trong hai bên. Việc không đạt được một thỏa thuận thỏa mãn trong thời hạn
mười lăm (15) ngày, kể từ khi bắt đầu trao đổi ý kiến sẽ được coi là
căn cứ để rút, thu hồi, đình chỉ hoặc áp đặt các điều kiện đối với giấy phép của
hãng hàng không hoặc các hãng hàng không chỉ định của Bên
kia. Nếu trong trường hợp
khẩn cấp, hoặc để ngăn chặn việc tiếp tục không tuân thủ các quy định của Điều này,
Bên thứ nhất có thể có hành động tạm thời vào bất cứ lúc nào.
ĐIỀU
9
Giá
người sử dụng
1. Không Bên nào thu hoặc cho
phép thu giá người sử dụng
đối với hãng
hàng không được chỉ định của Bên kia cao hơn giá được thu đối với các
hãng hàng không của mình đang khai thác các chuyến bay quốc tế tương tự.
2. Mỗi Bên sẽ khuyến khích trao đổi ý
kiến về giá người sử dụng
giữa nhà chức trách có thẩm
quyền thu giá của mình và các hãng hàng không sử dụng các dịch
vụ và trang thiết bị được cung cấp, khi có thể thông qua các cơ quan đại diện hãng
hàng không. Thông báo hợp lý về bất kỳ các đề nghị nào đối với việc thay đổi
giá người sử dụng sẽ được gửi cho các hãng sử dụng để các
hãng đó có thể bày tỏ ý kiến
trước khi thực hiện sự
thay đổi đó. Hơn nữa, mỗi
Bên sẽ khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền về thu giá và các hãng sử dụng
như vậy trao đổi thông tin thích hợp liên quan tới giá người sử dụng.
ĐIỀU
10
Thuế
hải quan
1. Mỗi Bên sẽ, trên cơ sở có đi có lại,
miễn cho hãng hàng không được chỉ định của Bên kia ở mức độ cao nhất có thể được
theo luật pháp quốc gia của mình, khỏi các hạn chế về nhập khẩu, thuế hải quan,
thuế môn bài, phí kiểm tra, các thuế và lệ phí quốc gia
khác, không dựa trên các chi phí của các dịch vụ được cung cấp khi đến, đối với
tàu bay, nhiên liệu, dầu mỡ, đồ cung ứng kỹ thuật tiêu hao, phụ tùng thay thế
bao gồm cả động cơ,
các thiết bị thông thường của tàu bay, đồ dự trữ của tàu bay và những
vật phẩm khác như như vé in, vận đơn hàng không và bất kỳ ấn phẩm nào có mang dấu
hiệu của công ty in trên đó và những tài liệu cho công chúng thông thường được
hãng hàng không được chỉ định đó phân phát miễn phí dự định sử dụng hoặc chỉ
được sử dụng liên quan tới việc khai thác hoặc làm bảo dưỡng cho tàu bay của
hãng hàng không được chỉ định của Bên kia khai thác các chuyến bay thỏa thuận.
2. Việc miễn thuế theo qui định của điều
này sẽ được áp dụng cho các vật phẩm được nêu tại khoản 1 của Điều
này:
a) được đưa vào lãnh thổ của Bên mình
bởi hoặc thay mặt cho hãng hàng không được chỉ định của Bên
kia;
b) được giữ lại trên tàu bay của hãng hàng không
được chỉ định của một Bên khi bay đến và rời khỏi lãnh thổ của Bên kia; hoặc
c) được đưa lên tàu bay của hãng hàng
không được chỉ định của một Bên tại lãnh thổ của Bên kia và dành để sử dụng
cho việc khai thác các chuyến bay thoả thuận;
cho dù là các vật phẩm như vậy có được
sử dụng hoặc được tiêu thụ toàn bộ hay không trong lãnh thổ của Bên cho phép miễn
thuế, với điều kiện quyền
sở hữu các vật phẩm này không được chuyển nhượng tại lãnh thổ của Bên nói trên.
3. Các thiết bị thông thường trên tàu bay
cũng như các vật phẩm và các đồ cung cấp thông thường được
giữ lại trên tàu bay của một hãng hàng không được chỉ định của một
Bên chỉ có thể được đưa xuống lãnh thổ của Bên kia khi có sự phê
chuẩn của cơ quan hải quan của lãnh thổ đó. Trong trường hợp đó, chúng có thể
được đặt dưới sự giám sát của cơ quan nói trên cho đến khi tái xuất hoặc được
giải quyết phù hợp với các
qui định hải quan.
ĐIỀU
11
Tải
cung ứng
1. Mỗi Bên sẽ cho phép mỗi
hãng hàng không được chỉ định quyết định tần suất và tải cung ứng vận
chuyển hàng không quốc tế mà hãng cung cấp dựa trên các xem xét thương mại trên
thị trường.
2. Không Bên nào được đơn phương giới
hạn khối lượng vận tải,
tần suất hoặc tính thường xuyên của chuyến bay, hoặc loại hay các loại tàu bay
do các hãng hàng không
được chỉ định của Bên kia khai thác, trừ trường hợp vì các lý do về hải quan, kỹ
thuật, khai thác hoặc môi trường theo các điều kiện đồng bộ phù hợp
với Điều 15 của Công ước.
ĐIỀU
12
Giá
cước
1. Mỗi Bên cho phép các hãng hàng không
của mình xây dựng
giá cước vận chuyển
hàng không, dựa trên các xem xét thương mại trên thị trường.
2. Mặc dù có quy định tại khoản 1 nêu
trên, thì việc can thiệp của Việt Nam được giới hạn ở việc:
a) ngăn ngừa giá cước
hoặc các thực tiễn phân biệt đối xử bất hợp lý;
b) bảo vệ người tiêu dùng khỏi các giá cước cao bất
hợp lý hoặc các
hạn chế bất hợp lý do lạm dụng
vị thế độc quyền;
c) việc bảo vệ các hãng hàng không khỏi
các giá cước thấp giả tạo do có sự hỗ trợ hoặc trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp
của Chính phủ.
3. Mỗi Bên có thể yêu cầu thông báo hoặc
đệ trình cho Nhà chức trách hàng không của mình giá cước sẽ
được các hãng hàng không của Bên kia thu khi bay đến/đi từ lãnh thổ của mình.
Các hãng hàng không của Bên kia có thể được yêu cầu thông báo hoặc
đệ trình không muộn
hơn việc đề xuất ban đầu về một giá cước, bất kể hình thức, điện tử hoặc hình
thức khác, trong đó giá cước được đề xuất áp dụng.
4. Không Bên nào sẽ đơn phương
hành động để ngăn ngừa việc đưa ra hoặc tiếp tục áp dụng một giá cước sẽ được thu hoặc
được thu bởi các hãng hàng không chỉ định của mỗi Bên đối với các chuyến
bay quốc tế giữa lãnh thổ của các Bên. Nếu một Bên tin rằng bất kỳ giá cước nào
như vậy không phù hợp với việc đánh giá nêu tại Điều này, thì Bên đó sẽ yêu cầu trao đổi ý
kiến và thông báo cho Bên kia về lý do không đồng ý của
mình trong thời
gian mười bốn (14) ngày kể từ nhận được đệ trình giá cước. Việc trao đổi ý kiến như
vậy sẽ được tiến hành không muộn hơn mười bốn (14) ngày sau khi nhận được
yêu cầu. Việc không đạt được một thỏa thuận chung thì giá cước đó
sẽ có hiệu lực hoặc tiếp tục có hiệu lực.
ĐIỀU
13
Cạnh tranh
1. Các Bên sẽ thông
báo cho nhau, khi được yêu cầu, về luật, chính sách và các thực tiễn cạnh tranh
của mình hoặc các thay đổi về vấn đề này và bất kỳ mục đích cụ thể nào mà có thể
ảnh hưởng tới việc khai thác các dịch vụ vận tải hàng không theo Hiệp định này
và xác định rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện.
2. Các Bên thông báo cho nhau khi cho
rằng có sự không đồng bộ giữa việc áp dụng luật pháp, chính sách và thực tiễn cạnh
tranh của mình với các vấn đề liên quan tới
việc thực hiện Hiệp định này.
3. Mặc dù có bất kỳ các quy định trái
ngược khác, không nội dung nào trong Hiệp định này sẽ: (i) yêu cầu hoặc ủng hộ việc
thông qua các thỏa thuận giữa các doanh nghiệp, các quyết định của các hiệp hội
doanh nghiệp hoặc các thực tiễn phối hợp mà ngăn cản hoặc bóp méo cạnh tranh;
(ii) tăng cường hiệu lực của
bất kỳ thỏa thuận, quyết định hoặc thực tiễn phối hợp đó; hoặc (iii)
ủy quyền cho bất kỳ doanh nghiệp kinh tế tư nhân nào trách nhiệm thực hiện các
biện pháp ngăn cản, bóp
méo hoặc hạn chế cạnh tranh.
ĐIỀU
14
Chuyển đổi tiền và chuyển thu nhập
1. Mỗi Bên sẽ cho phép (các) hãng hàng
không của Bên kia chuyển đổi và chuyển ra nước ngoài, theo nhu cầu, mọi khoản thu
nhập dư thừa tại địa phương từ việc bán dịch vụ vận chuyển hàng không và các dịch
vụ liên quan trực tiếp tới vận tải hàng không, với việc chuyển đổi và chuyển tiền
được phép ngay lập tức theo tỷ giá ngoại hối áp dụng tại
ngày yêu cầu chuyển đổi và chuyển tiền.
2. Việc chuyển đổi và chuyển tiền thu
nhập như vậy được phép phù hợp với luật và các quy định hiện hành và sẽ không
chịu bất cứ lệ phí chuyển đổi hoặc lệ phí hành chính nào trừ
các lệ phí mà thông
thường được các ngân hàng áp dụng cho việc thực hiện việc chuyển đổi và chuyển
tiền đó.
3. Các quy định của Điều này không miễn
cho các hãng hàng không của cả hai Bên các khoản thuế và các khoản đóng góp mà
các hãng phải nộp.
4. Nếu có một thỏa thuận đặc biệt giữa
các Bên tránh đánh thuế hai lần hoặc có thỏa thuận đặc biệt qui định việc
chuyển tiền giữa các Bên thì các thỏa thuận đó sẽ được áp dụng.
ĐIỀU
15
Các
hoạt động thương mại và linh hoạt trong khai thác
1. Mỗi Bên sẽ dành cho các hãng hàng
không của Bên kia quyền bán và tiếp thị các chuyến bay quốc tế trên lãnh thổ của
mình, hoặc trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc trung gian khác theo lựa chọn của
hãng hàng không đó, bao gồm cả quyền thiết lập các văn
phòng đại diện trực tuyến và ngoại tuyến.
2. Mỗi hãng hàng không có quyền bán vận
chuyển bằng đồng tiền
của lãnh thổ đó hoặc, tùy thuộc
vào luật pháp và các quy định của mình, bằng đồng tiền
chuyển đổi tự do của các nước khác, và bất kỳ người nào cũng được tự do mua vận
chuyển này bằng các đồng
tiền được hãng hàng không đó chấp nhận.
3. Hãng hàng không hoặc các hãng hàng không
được chỉ định của một Bên được phép, trên cơ sở có đi có lại, đưa vào và duy
trì ở lãnh thổ của Bên kia
các đại diện và nhân viên thương mại, khai thác và kỹ thuật của mình cần thiết
cho việc khai thác các chuyến bay thoả thuận.
4. Các yêu cầu về nhân viên này, tùy theo lựa
chọn của hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định của một Bên, có
thể đáp ứng bằng chính nhân viên
của hãng hoặc qua việc sử dụng dịch vụ của bất kỳ tổ chức, công ty hay hãng hàng không
nào đang hoạt động trong lãnh thổ của Bên kia, và họ được phép thực
hiện các dịch vụ như vậy cho các hãng hàng không khác.
5. Các đại diện và các nhân viên phải
tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành của Bên kia, và phù hợp với luật
pháp và các quy định như vậy:
a) mỗi Bên, trên cơ sở có đi có lại và
với sự chậm trễ tối thiểu, sẽ cấp các giấy phép lao động cần thiết, thị thực ngắn
hạn hoặc các giấy tờ tương tự khác cho các đại diện và các nhân viên nêu tại khoản
3 của Điều này; và
b) cả hai Bên tạo điều kiện và giải
quyết nhanh các thủ tục cấp giấy phép lao động cho các nhân viên đang
thực hiện các nhiệm vụ tạm thời trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày.
6. Khi khai thác
các chuyến bay qui định trong Hiệp định này, mỗi hãng hàng không có thể sử dụng
tàu bay của mình hoặc tàu bay được thuê (“thuê khô”), thuê lại hoặc thuê theo
giờ (“hoán đổi” hoặc “thuê theo giờ”), hoặc thuê có tổ
bay, bảo hiểm và bảo dưỡng
(“thuê ướt”), thông qua hợp đồng giữa các hãng hàng không của mỗi Bên hoặc nước
thứ ba, tuân thủ luật pháp và các qui định của mỗi Bên và
Nghị định thư sửa đổi Công ước (Điều 83bis). Nhà chức
trách hàng không của các Bên sẽ đánh giá nhu cầu để ký kết một thỏa thuận
cụ thể thiết lập các điều kiện chuyển giao trách nhiệm về an toàn theo
quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
7. Trên bất kỳ chặng hoặc các chặng của
đường bay qui định trong
Phụ lục của Hiệp định, bất kỳ hãng hàng không nào cũng được phép thực hiện vận
chuyển hàng không quốc tế, bao gồm cả dưới hình thức thỏa
thuận liên danh với các hãng hàng không khác, mà không có bất kỳ hạn chế nào
trong việc thay đổi tại bất kỳ điểm hoặc các điểm
trên đường bay, chủng loại,
kích cỡ hoặc số lượng tàu bay khai thác, miễn là việc vận chuyển quá điểm đó
là quá trình tiếp tục
của vận chuyển từ lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó và khi bay vào thì
việc vận chuyển tới lãnh thổ
của Bên chỉ định hãng hàng không là quá trình tiếp tục của vận chuyển từ điểm
quá đó.
ĐIỀU
16
Thống
kê
Nhà chức trách hàng không của mỗi Bên
sẽ cung cấp hoặc yêu cầu hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định
của mình cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên kia, khi có yêu cầu,
các thống kê định kỳ hoặc các báo cáo thống kê khác khi được yêu cầu
một cách hợp lý.
ĐIỀU
17
Phê
duyệt lịch bay
1. Hãng hàng không
được chỉ định của mỗi Bên sẽ đệ trình kế hoạch bay dự kiến của mình tới nhà chức
trách hàng không của Bên kia để phê duyệt ít nhất ba mươi (30) ngày trước khi
khai thác các chuyến bay thỏa thuận đó. Thủ tục tương tự cũng sẽ được áp dụng đối với bất cứ sửa
đổi lịch bay nào sau này.
2. Đối với các chuyến bay bổ sung mà hãng
hàng không được chỉ định của một Bên muốn khai thác trên các chuyến
bay thỏa thuận ngoài lịch bay đã được phê duyệt, hãng hàng không đó phải xin phép nhà chức
trách hàng không của Bên kia trước. Đề nghị như vậy thông thường được đệ trình
ít nhất năm (5) ngày làm việc trước khi khai thác các chuyến
bay đó.
ĐIỀU
18
Trao
đổi ý kiến
1. Mỗi Bên có thể, vào bất cứ lúc
nào, yêu cầu trao đổi ý kiến về việc giải thích, áp dụng,
thực hiện hoặc sửa đổi Hiệp định này hoặc việc tuân thủ Hiệp định này.
2. Việc trao đổi ý kiến
như vậy, có thể được thực hiện
thông qua trao đổi trực tiếp hoặc qua thư tín, sẽ bắt đầu trong thời hạn sáu
mươi (60) ngày kể từ ngày Bên kia nhận được yêu cầu bằng văn bản, trừ khi các Bên thoả
thuận khác.
ĐIỀU
19
Giải
quyết tranh chấp
1. Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh giữa
các Bên liên quan đến việc giải thích và/hoặc thực hiện và/hoặc áp dụng bất kỳ
qui định nào của Hiệp định này sẽ trước hết được giải quyết một cách thân thiện
thông qua trao đổi ý kiến và/hoặc đàm phán.
2. Nếu các Bên không giải quyết được
thông qua trao đổi ý kiến và/hoặc đàm phán với
nhau, thì họ có thể thống nhất đưa tranh chấp đó cho một số người hoặc cơ
quan để giải quyết; nếu các bên không nhất trí như vậy thì theo yêu của
một trong hai Bên, tranh chấp đó sẽ được đưa ra một tòa trọng tài gồm ba trọng
tài viên quyết định, mỗi Bên chỉ định một trọng tài và trọng tài thứ ba sẽ được hai trọng
tài kia cùng chỉ định. Mỗi Bên sẽ chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn
sáu mươi (60) ngày kể từ ngày một Bên nhận được thông báo của bên kia thông
qua đường ngoại giao đề nghị giải quyết tranh chấp thông qua hình thức
trọng tài, và trọng tài viên thứ ba sẽ được chỉ định
trong thời hạn sáu mươi (60) ngày tiếp theo. Nếu một trong hai Bên
không chỉ định được trọng
tài viên trong thời gian quy định, thì theo đề nghị của một
trong hai Bên, Chủ tịch Hội đồng Tổ chức hàng không dân
dụng quốc tế sẽ chỉ định trọng tài viên hoặc các trọng tài viên tùy từng trường
hợp. Trong mọi trường hợp, trọng tài viên thứ ba phải là
công dân của Quốc gia thứ ba và sẽ là Chủ tịch của tòa trọng tài. Tòa
trọng tài sẽ quyết định theo đa số phiếu. Trong tất cả các vấn đề khác, Tòa
trọng tài sẽ quyết định trình tự thủ tục của mình.
3. Các Bên cam kết tuân thủ mọi quyết
định được đưa ra theo khoản
2 của Điều này.
4. Nếu và cho tới khi nào mà một trong
hai Bên không tuân thủ quyết định được đưa ra theo khoản
2 của Điều này, thì Bên kia có thể hạn chế, đình chỉ hoặc
rút bất kỳ các quyền hoặc đặc quyền nào đã được trao theo Hiệp định này
cho Bên vi phạm.
5. Mỗi Bên sẽ chịu các chi phí và tiền
công cần thiết
cho các trọng tài viên của mình; phí cho trọng tài viên thứ ba
và các chi phí cần thiết cho người này cũng như cho những người liên quan tới việc trọng
tài sẽ được chia đều cho các Bên.
ĐIỀU
20
Sửa đổi
Bất kỳ sửa đổi nào đối với Hiệp định
này được các Bên nhất trí sẽ có hiệu lực vào ngày được xác
định bằng việc trao đổi công hàm ngoại giao nêu rõ rằng tất cả các thủ tục nội bộ
cần thiết đã được cả hai Bên hoàn thành.
ĐIỀU
21
Các thỏa thuận đa phương
Nếu một thỏa thuận đa phương liên quan
tới vận tải hàng
không có hiệu lực đối với cả hai Bên, thì Hiệp định này sẽ được sửa đổi cho phù
hợp với các quy định của thỏa thuận đa phương đó.
ĐIỀU
22
Chấm dứt
Một trong hai Bên, vào bất cứ lúc nào,
cũng có thể gửi thông báo bằng văn bản thông qua đường ngoại giao, cho Bên kia
về quyết định của mình chấm dứt Hiệp định này. Thông báo như vậy sẽ đồng thời
được chuyển cho ICAO. Hiệp định này sẽ chấm dứt vào lúc nửa đêm, giờ địa phương
của Bên được thông báo, ngay trước khi kết thúc ngày đầu tiên Bên kia nhận được
thông báo, trừ khi thông báo được rút lại bằng một thỏa thuận trước khi hết thời hạn
này. Trong trường hợp Bên kia không có xác nhận nhận được thông báo thì thông
báo đó sẽ được coi là đã nhận được sau khi ICAO nhận được thông báo mười bốn (14) ngày.
ĐIỀU
23
Đăng
ký với ICAO
Sau khi được ký, Hiệp định này và bất
cứ sửa đổi nào của Hiệp định sẽ được đăng ký với ICAO bởi Bên mà tại lãnh
thổ của Bên đó Hiệp định này được ký hoặc do các Bên thỏa thuận.
ĐIỀU
24
Hiệu lực
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày
nhận được công hàm thứ hai nêu rõ rằng tất cả các
thủ tục nội bộ cần thiết đã được cả hai Bên hoàn thành.
Để làm chứng những
người ký dưới đây, được Chính phủ của mình uỷ quyền hợp pháp, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Bra-xin-lia ngày 2 tháng 7 năm
2018 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh, tất cả các
văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt về giải thích
văn bản tiếng Việt và tiếng Bồ Đào Nha, thì văn bản tiếng Anh sẽ được dẫn chiếu.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lê Đình Thọ
Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA LIÊN BANG
BRA-XIN
Aloysio Nunes Ferreira
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
|
PHỤ
LỤC
BẢNG
ĐƯỜNG BAY
Các đường bay do (các) hãng hàng không
được chỉ định của Việt Nam khai thác:
Các điểm xuất
phát
|
Các điểm giữa
|
Các điểm đến
|
Các điểm
quá
|
Các điểm bất
kỳ tại Việt Nam
|
Các điểm bất
kỳ
|
Các điểm bất
kỳ tại Bra-xin
|
Các điểm bất
kỳ
|
Các đường bay do (các) hãng hàng không
được chỉ định của Bra-xin khai thác:
Các điểm xuất
phát
|
Các điểm giữa
|
Các điểm đến
|
Các điểm
quá
|
Các điểm bất
kỳ tại
Bra-xin
|
Các điểm bất kỳ
|
Các điểm bất kỳ tại Việt
Nam
|
Các điểm bất
kỳ
|
GHI CHÚ:
1. Các hãng hàng không được chỉ định của
cả hai Bên, trên bất kỳ hoặc tất cả các chuyến bay và theo
sự lựa chọn của mình, có thể:
a) khai thác các chuyến
bay trên một hoặc cả hai chiều;
b) kết hợp số hiệu các chuyến bay khác
nhau trên cùng một tàu bay khai thác;
c) khai thác các điểm giữa và điểm quá
và các điểm trong lãnh thổ của các Bên trên các đường bay theo bất kỳ cách thức
kết hợp hoặc trật tự nào, mà không có quyền vận chuyển nội địa;
d) bỏ qua điểm dừng tại bất kỳ điểm hoặc
các điểm nào; và
e) chuyển vận chuyển từ bất kỳ tàu bay
nào của mình sang bất kỳ tàu bay nào khác của mình tại bất kỳ các điểm nào trên
các đường bay
mà không bị hạn chế về địa lý hoặc
chiều bay và không bị mất bất kỳ quyền vận chuyển nào khác được
phép theo Hiệp định này, miễn là vận chuyển này là một phần của chuyến bay khai
thác một điểm tại lãnh thổ của Bên chỉ định hãng hàng không đó.
2. Việc thực hiện quyền vận chuyển 5 của
(các) hãng hàng không của hai Bên trên các đường bay trên sẽ được nhà chức
trách hàng không của các Bên thỏa thuận.
AIR
SERVICES AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE GOVERNMENT OF THE FEDERATIVE REPUBLIC OF BRAZIL
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam (“Viet Nam”) and the Government of
Federative Republic of Brazil (“Brazil”) hereinafter referred to as “Parties”;
Being parties to the Convention on
International Civil Aviation, opened for signature at Chicago
on 7 December 1944;
Desiring to contribute to the progress
of international civil aviation;
Desiring to conclude an agreement for
the purpose of establishing and operating air services
between and beyond their respective territories;
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
Definitions
For the purposes of this Agreement,
unless otherwise stated, the term:
a) “aeronautical authority” means, in
the case of the Socialist Republic of Viet Nam the Civil Aviation Authority of
Viet Nam, Ministry of Transport and in the case of Brazil, the civil aviation
authority represented by the National Civil Aviation Agency (ANAC); or in both
cases any other authority or person empowered to perform the functions
exercised by the said authorities;
b) “Agreement” means this Agreement,
any annex to it, and any amendments thereto;
c) “capacity” means the amount(s) of
services provided under the Agreement, usually measured in the number of
flights (frequencies) or seats or tons of cargo offered in a market (city pair,
or country-to-country) or on a route during a specific period, such as daily,
weekly, seasonally or annually;
d) “Convention” means the Convention
on International Civil Aviation opened for signature at Chicago on 7 December
1944, and includes any Annex adopted under Article 90 of that Convention, and
any amendment of the Annexes or Convention under Articles 90 and 94, insofar as
such Annexes and amendments have become effective for both Parties;
e) “designated airline” means an
airline which has been designated and authorized in accordance with Article 3
(Designation and Authorization) of this Agreement;
f) “price” means any fare, rate or
charge for the carriage of passengers, baggage and/or cargo, excluding mail, in
air transportation, including any other mode of transportation in connection
therewith, charged by airlines, including their agents, and the conditions governing
the availability of such fare, rate or charge;
g) “territory” in relation to a State
means the land areas (mainland and islands), internal waters and territorial
waters adjacent thereto and die airspace above them under the sovereignty of
that State;
h) “user charges” means a charge made
to airlines by the competent authorities, or permitted by them to be made, for
the provision of airport property or facilities or of air navigation
facilities, or aviation security facilities or services, including related
services and facilities, for aircraft, their crews, passengers and cargo; and
i) “air service”, “international air
service”, “airline”, and “stop for non-traffic purposes”, have the meanings
assigned to them in Article 96 of the Convention.
ARTICLE
2
Grant of Rights
1. Each Party grants to the other
Party the rights specified in this Agreement for the purpose of operating
international air services on the routes specified in the Annex to this
Agreement.
2. Subject to the provisions of this
Agreement, the airline(s) designated by each Party shall enjoy the following
rights:
a) to fly without landing across the
territory of the other Party;
b) to make stops in the territory of
the other Party for non-traffic purposes;
c) to make stops at the point(s) on
the route(s) specified in the Route Schedule jointly agreed upon by the
aeronautical authorities of both Parties for the purpose of taking on board and
discharging international traffic in passengers, baggage, cargo or mail
separately or in combination; and
d) other rights specified in this
Agreement.
3. The airlines of each Party, other
than those designated under Article 3 (Designation and Authorization) of this
Agreement shall also enjoy the rights specified in paragraphs 2 a) and b) of
this Article.
4. Nothing in this Agreement shall be
deemed to confer on the designated airline(s) of one Party the privilege of
taking on board, in the territory of the other Party, passengers, baggage,
cargo and mail for remuneration and destined for another point in the territory
of the other Party.
ARTICLE
3
Designation
and Authorization
1. Each Party shall have the right to
designate in writing to the other Party, an airline or airlines to
operate the agreed services and to withdraw or alter such designation. These notifications
shall be made through diplomatic channels.
2. On receipt of such a designation,
and of application from the designated airline, in the form and manner
prescribed for operating authorization each Party shall grant the appropriate
operating authorization with minimum procedural delay, provided that:
a) the designated airline is
established in the territory of the designating Party;
b) effective regulatory control of the
designated airline is exercised and maintained by the Party designating the airline;
c) the Party designating the airline
is in compliance with the provisions set forth in Article 7 (Safety) and
Article 8 (Aviation Security); and
d) the designated airline is qualified
to meet other conditions prescribed under the laws and
regulations normally applied to the operation of international air transport
services by the Party receiving the designation.
3. On receipt of the operating
authorization of paragraph 2 of this Article, a designated airline may at any
time begin to operate the agreed services for which it is so designated,
provided that the airline complies with the applicable provisions of this
Agreement.
ARTICLE
4
Withholding,
Revocation and Limitation of Authorization
1. The aeronautical authorities of
each Party shall have the right to withhold the authorizations referred to in
Article 3 (Designation and Authorization) of this Agreement with respect to an
airline designated by the other Party, and to revoke, suspend or impose
conditions on such authorizations, temporarily or permanently in the event:
a) that there is no proof that the
designated airline is established in the territory of the Party designating the
airline; or
b) that effective regulatory control
of the designated airline is not exercised and maintained by the Party
designating the airline; or
c) of failure of the Party designating
the airline to comply with the provisions set forth in Article 7 (Safety) and
Article 8 (Aviation Security); or
d) of failure that such designated
airline is qualified to meet other conditions prescribed under the laws and
regulations normally applied to the operation of
international air transport services by the Party receiving the designation.
2. Unless immediate revocation,
suspension or imposition of the conditions mentioned in paragraph 1 of this
Article is essential to prevent further infringements of laws and regulations,
or of the provisions of this Agreement, such right shall be exercised only
after consultation with the other Party. Such consultations shall take place
prior to the expiry of thirty (30) days following the request by one Party,
unless both Parties otherwise agree.
ARTICLE
5
Application
of Laws
1. The laws and regulations of one
Party governing entry into and departure from its territory of aircraft engaged
in international air services, or the operation and navigation of such aircraft
while within its territory, shall be applied to aircraft of the airlines of the
other Party.
2. The laws and regulations of one
Party relating to the entry into, stay in and departure from its territory of
passengers, crew and cargo including mail such as those regarding immigration,
customs, currency and health and quarantine shall apply to passengers, crew,
cargo and mail carried by the aircraft of the airline of the other Party while
they are within the said territory.
3. Neither Party shall give preference
to its own or any other airline over an airline of the other Party engaged in
similar international air transportation in the application of its immigration,
customs, quarantine and similar regulations.
4. Passengers, baggage, cargo and mail
in direct transit shall be subject to no more than a simplified control.
Baggage and cargo in direct transit shall be exempt from customs duties and
other similar taxes.
ARTICLE
6
Recognition
of Certificates and Licenses
1. Certificates of airworthiness,
certificates of competency and licenses issued or rendered valid by one Party
and still in force shall be recognized as valid by the other Party for the
purpose of operating the agreed services provided that the requirements under
which such certificates and licenses were issued or rendered valid are equal to
or above the minimum standards which may be established pursuant to the
Convention.
2. If the privileges or conditions of
the licenses or certificates referred to in paragraph 1 above, issued by the
aeronautical authorities of one Party to any person or designated airline or in
respect of an aircraft used in the operation of the agreed
services, should permit a difference from the minimum standards established
under the Convention, and which difference has been filed with the
International Civil Aviation Organization (ICAO), the other Party may request
consultations between the aeronautical authorities with a view to clarifying
the practice in question.
3. Each Party reserves the right,
however, to refuse to recognize for the purpose of flights above or landing
within its own territory, certificates of competency and licenses granted to
its own nationals by the other Party.
ARTICLE
7
Safety
1. Each Party may request
consultations at any time concerning the safety standards maintained by the
other Party in areas relating to aeronautical facilities, flight crew, aircraft
and the operation of aircraft. Such consultations shall take place within thirty
(30) days of that request.
2. If, following such consultations,
one Party finds that the other Party does not effectively maintain and
administer safety standards in the areas referred to in paragraph 1 of this
Article that meet the standards established at that time pursuant to the
Convention,the other Party shall be informed of such findings and of the steps
considered necessary to conform with the ICAO standards. The other Party shall
then take appropriate corrective action within an agreed time period.
3. Pursuant to Article 16 of the
Convention, it is further agreed that, any aircraft operated by, or on behalf
of an airline of one Party, on service to or from the territory of another
Party, may, while within the territory of the other Party be the subject of a
search by the authorized representatives of the other Party, provided this does
not cause unreasonable delay in the operation of the aircraft. Notwithstanding
the obligations mentioned in Article 33 of the Convention, the purpose of this
search is to verify the validity of the relevant aircraft documentation, the
licensing of its crew, and that the aircraft equipment and the condition of the
aircraft conform to the standards established at that time pursuant to the
Convention.
4. When urgent action is essential to
ensure the safety of an airline operation, each Party reserves the right to
immediately suspend or vary the operating authorization of an airline or
airlines of the other Party.
5. Any action by one Party in
accordance with paragraph 4 above shall be discontinued once the basis for the
taking of that action ceases to exist
6. With reference to paragraph 2 of
this Article, if it is determined that one Party remains in non-compliance with
ICAO standards when the agreed time period has elapsed, the Secretary General
of ICAO should be advised thereof. The latter should also be
advised of the subsequent satisfactory resolution of the situation.
ARTICLE
8
Aviation
Security
1. Consistent with their rights and
obligations under international law, the Parties reaffirm that their obligation
to each other to protect the security of civil aviation against acts of
unlawful interference forms an integral part of this Agreement. Without
limiting the generality of their rights and obligations under international
law, the Parties shall in particular act in conformity with the provisions of
the Convention on Offences and Certain Other Acts Committed on Board Aircraft,
signed at Tokyo on 14 September 1963, the Convention for the Suppression of
Unlawful Seizure of Aircraft, signed at The Hague on 16 December 1970 and the
Convention for the Suppression of Unlawful Acts against the Safety of Civil
Aviation, signed at Montreal on 23 September 1971, its Supplementary Protocol
for the Suppression of Unlawful Acts of Violence at Airports Serving
International Civil Aviation, signed at Montreal on 24 February 1988, as well
as with any other convention and protocol relating to the security of civil
aviation which both Parties adhere to.
2. The Parties shall provide upon request
all necessary assistance to each other to prevent acts of unlawful seizure of
civil aircraft and other unlawful acts against the safety of such aircraft,
their passengers and crew, airports and air navigation facilities, and any
other threat to the security of civil aviation.
3. The Parties shall, in their mutual
relations, act in conformity with the aviation security provisions established
by ICAO and designated as Annexes to the Convention; they shall require that
operators of aircraft of their registry or operators of aircraft who are
established in their territory and the operators of airports in
their territory act in conformity with such aviation security provisions. Each
Party shall advise the other Party of any difference between its national regulations
and practices and the aviation security standards of the Annexes. Either Party
may request immediate consultations with the other Party at any time to discuss
any such differences.
4. Each Party agrees that such
operators of aircraft may be required to observe the aviation security
provisions referred to in paragraph 3 above required by the other Party for
entry into, departure from, or while within, the territory of that other Party.
Each Party shall ensure that adequate measures are effectively applied within
its territory to protect the aircraft and to inspect passengers, crew, carry-on items,
baggage, cargo and aircraft stores prior to and during boarding or loading.
Each Party shall also give sympathetic consideration to any request from the other
Party for reasonable special security measures to meet a particular threat.
5. When an incident or threat of an
incident of unlawful seizure of civil aircraft or other unlawful acts against
the safety of such aircraft, their passengers and crew, airports or air
navigation facilities occurs, the Parties shall assist each other by
facilitating communications and other appropriate measures intended to
terminate rapidly and safely such incident or threat thereof.
6. Each Party shall have the right,
within sixty (60) days following notice, for its aeronautical authorities to
conduct an assessment in the territory of the other Party of the security
measures being carried out, or planned to be carried out, by aircraft operators
in respect of flights arriving from, or departing to the territory of the first
Party. The administrative arrangements for the conduct of such assessments
shall be agreed between the aeronautical authorities and implemented without
delay so as to ensure that assessments will be conducted expeditiously.
7. When a Party has reasonable grounds
to believe that the other Party has departed from the provisions of this
Article, the first Party may request consultations. Such consultations shall
start within fifteen (15) days of receipt of such a request from either Party.
Failure to reach a satisfactory agreement within fifteen (15) days from the
start of consultations shall constitute grounds for withholding, revoking,
suspending or imposing conditions on the authorizations of the airline or airlines
designated by the other Party. When justified by an emergency, or to prevent
further non-compliance with the provisions of this Article, the first Party may
take interim action at any time.
ARTICLE
9
User
Charges
1. Neither Party shall impose or permit
to be imposed on the designated airlines of the other Party user charges higher
than those imposed on its own airlines operating similar international
services.
2. Each Party shall encourage
consultations on user charges between its competent charging authority and
airlines using the service and facilities provided, where practicable through
those airlines' representative organizations. Reasonable notice of any
proposals for changes in user charges should be given to such users to enable
them to express their views before changes are made. Each Party shall further
encourage its competent charging authority and such users to exchange
appropriate information concerning user charges.
ARTICLE
10
Custom Duties
1. Each Party shall on the basis of
reciprocity exempt a designated airline of the other Party to the fullest
extent possible under its national law from import restrictions, customs
duties, excise taxes, inspection fees and other national duties and charges,
not based on the cost of services provided on arrival, on aircraft, fuel,
lubricating oils, consumable technical supplies, spare parts including engines,
regular aircraft equipment, aircraft stores and other items such as printed
ticket stock, air waybills, any printed material which bears the insignia of
the company printed thereon and usual publicity material distributed free of
charge by that designated airline intended for use or used solely in connection
with the operation or servicing of aircraft of the designated airline of such
other Party operating the agreed services.
2. The exemptions granted by this
Article shall apply to the items referred to in paragraph 1 of this Article:
a) introduced into the territory of
the Party by or on behalf of the designated airline of the other Party;
b) retained on board aircraft of the
designated airline of one Party upon arrival in or leaving the territory of the
other Party; or
c) taken on board aircraft of the
designated airline of one Party in the territory of the other Party and
intended for use in operating the agreed services;
whether or not such items are used or
consumed wholly within the territory of the Party granting the exemption,
provided the ownership of such items is not transferred in the territory of the
said Party.
3. The regular airborne equipment, as
well as the materials and supplies normally retained on board the aircraft of a
designated airline of either Party, may be unloaded in the territory of the
other Party only with the approval of the customs authorities of that
territory. In such case, they may be placed under the supervision of the said
authorities up to such time, as they are re-exported or otherwise disposed of
in accordance with customs regulations.
ARTICLE
11
Capacity
1. Each Party shall allow each
designated airline to determine the frequency and capacity of the international
air transportation it offers based on commercial considerations of the
marketplace.
2. Neither Party shall unilaterally
limit the volume of traffic, frequency, or regularity of service, or the
aircraft type or types operated by the designated airlines of the other Party,
except as may be required for customs, technical, operational,
or environmental reasons under uniform conditions consistent with Article 15 of the
Convention.
ARTICLE
12
Pricing
1. Each Party shall allow
prices for air transportation to be established by airlines of both Parties
based upon commercial considerations in the marketplace.
2. Notwithstanding paragraph 1 above,
intervention by Viet Nam shall be limited to:
a) prevention of unreasonably
discriminatory prices or practices;
b) protection of consumers from prices
that are unreasonably high or restrictive due to the abuse of a dominant
position;
c) protection of airlines from prices
that are artificially low due to direct or indirect governmental subsidy or
support.
3. Either Party may require
notification of or filing with its aeronautical authorities of prices to be
charged to or from its territory by airlines of the other Party. Such
notification or filing by the airlines may be required to be made not later
than the initial offering of a price, regardless of the form, electronic or
other, in which the price is offered.
4. Neither Party shall take unilateral
action to prevent the inauguration or continuation of a price proposed to be charged
or charged by the designated airlines of either Party for international air
services between the territories of the Parties. If either Party believes that
any such price is inconsistent with the consideration set forth in this
Article, it shall request consultations and notify the other Party of the
reasons for its dissatisfaction within fourteen (14) days from receiving the
filing. These consultations shall be held not later than fourteen (14) days
after receipt of the request Without a mutual agreement, the price shall go
into effect or continue in effect
ARTICLE
13
Competition
1. The Parties shall inform each
other, upon request, about their competition laws, policies and practices or
changes thereto, and any particular objectives thereof, which could affect the
operation of air transport services under this Agreement and shall identify the
authorities responsible for their implementation.
2. The Parties shall notify each other
whenever they consider that there may be incompatibility between the application
of their competition laws, policies and practices and the matters related to
the operation of this Agreement.
3. Notwithstanding any other provision
to the contrary, nothing in this Agreement shall: (i) require or favour the
adoption of agreements between undertakings, decisions by associations of
undertakings or concerted practices that prevent or distort competition; (ii)
reinforce the effects of any such agreement, decision or concerted practice; or
(iii) delegate to private economic operators the responsibility for taking
measures that prevent, distort or restrict competition.
ARTICLE
14
Currency Conversion and Remittance of Earnings
1. Each Party shall permit airline(s)
of the other Party to convert and transmit abroad, on demand, all local revenues
from the sale of air transport services and associated activities directly
linked to air transport in excess of sums locally disbursed, with conversion
and remittance permitted promptly at the rate of exchange applicable as of the
date of the request for conversion and remittance.
2. The conversion and remittance of
such revenues shall be permitted in conformity with the applicable laws and
regulations and are not subject to any administrative or exchange charges
except those normally made by banks for the carrying out of such conversion and
remittance.
3. The provisions of this Article do
not exempt the airlines of both Parties of the duties, taxes and contributions
they are subject to.
4. If there is a special agreement
between the Parties to avoid double taxation, or a special agreement which
regulates transferring of funds between the Parties, such agreements shall
prevail.
ARTICLE
15
Commercial Activities and Operational Flexibility
1. Each Party shall accord airlines of
the other Party the right to sell and market international air services in its
territory directly or through agents or other intermediaries of the airline's
choice, including the right to establish offices, both on-line and off-line.
2. Each airline shall have the right
to sell transportation in the currency of that territory or, subject to its
national laws and regulations, in freely convertible currencies of other
countries, and any person shall be free to purchase such transportation in
currencies accepted by that airline.
3. The designated airline or airlines
of one Party shall be allowed, on the basis of reciprocity, to bring into and
to maintain in the territory of the other Party their representatives and
commercial, operational and technical staff as required in connection with the
operation of the agreed services.
4. These staff requirements may, at
the option of the designated airline or airlines of one Party, be satisfied by
its own personnel or by using the services of any other organization, company
or airline operating in the territory of the other Party and authorized to
perform such services for other airlines.
5. The representatives and staff shall
be subject to the laws and regulations in force of the other Party, and
consistent with such laws and regulations:
a) each Party shall, on the basis of
reciprocity and with the minimum of delay, grant the necessary employment
authorizations, visitor visas or other similar documents to the representatives
and staff referred to in paragraph 3 of this Article; and
b) both Parties shall facilitate and
expedite the requirement of employment authorizations for personnel performing
certain temporary duties not exceeding ninety (90) days.
6. Each airline may, in operating
services authorized by this Agreement, use its own aircraft or aircraft that
have been leased (“dry lease”), subleased, rented by the hour (“interchange” or
“lease for hours”), or leased with crew, insurance and maintenance (“wet
lease”), through a contract between airlines of either Party or third
countries, observing the laws and regulations of each Party and the Protocol on
the Amendment to the Convention (Article 83 bis). The aeronautical
authorities of the Parties shall evaluate the need to conclude a specific
agreement establishing the conditions of transfer of responsibility for safety,
as provided by the International Civil Aviation Organization.
7. On any sector or sectors of the
routes of the Annex of the Agreement, any airline shall be entitled to perform
international air transportation, including under code sharing arrangements
with other airlines, without any limitation as to change at any point or points
on the route, in the type, size or number of aircraft operated, provided that
the transportation beyond such point is a continuation of the transportation
from the territory of the Party that has designated the airline and in the
inbound direction the transportation to the territory of the Party that has
designated the airline is a continuation of the transportation from beyond such
point.
ARTICLE
16
Statistics
The aeronautical authorities of each
Party shall provide or cause its designated airline or
airlines to provide the aeronautical authorities of the other Party, upon request,
periodic or other statements of statistics as may be reasonably required.
ARTICLE
17
Approval of schedules
1. The designated airline of each
Party shall submit its envisaged flight schedules for approval to the
aeronautical authorities of the other Party at least thirty (30) days prior to
the operation of the agreed services. The same procedure shall apply to any
modification thereof.
2. For supplementary flights which the
designated airline of one Party wishes to operate on the agreed services
outside the approved timetable, that airline must request prior permission from
the aeronautical authorities of the other Party. Such requests shall usually be
submitted at least five (S) working days prior to the operation of such
flights.
ARTICLE
18
Consultations
1. Either Party may, at any time,
request consultations on the interpretation, application, implementation, or
amendment of this Agreement or compliance with this Agreement.
2. Such consultations, which may be
through discussion or by correspondence, shall begin within a period of sixty
(60) days from the date the other Party receives a written request, unless
otherwise agreed by the Parties.
ARTICLE
19
Settlement of Disputes
1. Any difference or dispute between
the Parties concerning the interpretation and/or implementation and/or
application of any of the provisions of this Agreement shall be settled
amicably through mutual consultation and/or negotiations.
2. If the Parties fail to reach a
settlement by mutual consultation and/or negotiation, they may agree to refer
the dispute for decision to some person or body; if they do not so agree, the
dispute shall, at the request of either Party, be submitted for decision to a
tribunal of three arbitrators, one to be nominated by each Party and the third
to be appointed by the two so nominated. Each of the Parties shall nominate an
arbitrator within a period of sixty (60) days from the date of receipt by
either Party from the other of a notice through diplomatic channels requesting
arbitration of the dispute by such a tribunal, and the third arbitrator shall
be appointed within a further period of sixty (60) days. If either of the
Parties fails to nominate an arbitrator within the period specified, the President of
the Council of the International Civil Aviation Organization may at the request
of either Party appoint an arbitrator or arbitrators as the case requires. In
all cases, the third arbitrator shall be a national of a third State and shall
act as President of the arbitral tribunal. The arbitral tribunal shall reach
its decision by majority of votes. In all other respects the arbitral tribunal
shall determine its own procedure.
3. The Parties undertake to comply
with any decisions given under paragraph 2 of this Article.
4. If and for so long as either Party
fails to comply with a decision given under paragraph 2 of this Article, die
other Party may limit, suspend or revoke any rights or privileges which it has
granted by virtue of this Agreement to the Party in defaults.
5. Each Party shall bear the expenses
and remuneration necessary for its arbitrator; the fee for the third arbitrator
and the expenses necessary for this one as well as those due to the activity of
the arbitration shall be equally shared by the Parties.
ARTICLE
20
Amendments
Any amendment to this Agreement agreed
upon by the Parties shall come into effect on a date to be determined by an
exchange of diplomatic notes, indicating that all necessary internal procedures
have been completed by both Parties.
ARTICLE
21
Multilateral Agreements
If a multilateral agreement concerning
air transport comes into force in respect of both Parties, this Agreement shall
be amended so as to conform with the provisions of that multilateral agreement.
ARTICLE
22
Termination
Either Party may, at any time, give
notice in writing, through diplomatic channels, to the other Party of its
decision to terminate this Agreement. Such notice shall be simultaneously
communicated to ICAO. This Agreement shall terminate at midnight, local time of
the notified Party immediately before the first anniversary of the date of
receipt of the notice by the other Party, unless the notice is withdrawn by agreement
before the end of this period. In the absence of acknowledgement of receipt by
the other Party, the notice shall be deemed to have been received fourteen (14)
days after receipt of the notice by ICAO.
ARTICLE
23
Registration with ICAO
This Agreement and any amendment
thereto shall be registered upon its signature with ICAO by the Party in which
territory this Agreement was signed, or as agreed by the Parties.
ARTICLE
24
Entry into Force
This Agreement shall enter into force
on the date of the receipt of the second diplomatic note indicating that all
necessary internal procedures for its entry into force have been completed by
both Parties.
In witness whereof the undersigned,
being duly authorized by their respective Governments, have signed this
Agreement.
Done at Brasilia on 2 July 2018, in
duplicate in the Vietnamese, Portuguese and English languages, all texts being
equally authentic. In case of any divergence of interpretation of the
Vietnamese and Portuguese texts, the English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF
VIET NAM
Le
Dinh Tho
Deputy Minister of Transport
|
FOR THE
GOVERNMENT
OF
THE FEDERATIVE REPUBLIC
OF
BRAZIL
Aloysio Nunes Ferreira
Minister of Foreign Affairs
|
ANNEX
ROUTE
SCHEDULE
Routes to be operated by the
designated airline(s) of Viet Nam:
Points of
Origin
|
Intermediate Points
|
Points of
Destination
|
Points Beyond
|
Any points
in Viet Nam
|
Any points
|
Any points
in Brazil
|
Any points
|
Routes to be operated by the designated
airline(s) of Brazil:
Points of
Origin
|
Intermediate Points
|
Points of
Destination
|
Points Beyond
|
Any points
in Brazil
|
Any points
|
Any points
in Viet Nam
|
Any points
|
NOTES:
1. The designated airlines of both
Parties may, on any or all flights and at their option:
a) operate flights in either or both
directions;
b) combine different flight numbers
within one aircraft operation;
c) serve intermediate and beyond
points and points in the territories of the Parties on the routes in any
combination and in any order, without cabotage rights;
d) omit stops at any point or points;
and
e) transfer traffic from any of its
aircraft to any of its other aircraft at any point on the routes
without directional or geographic
limitation and without loss of any right to carry traffic otherwise permissible
under this Agreement, provided that the transportation is part of a service
that serves a point in the territory of the Party designating the airline.
2. The exercise of fifth freedom
traffic by the designated airline(s) of both Parties on the above routes shall
be agreed upon between the aeronautical authorities of the Parties.