Điều 13. Những
yêu cầu đối với người lái xe khi điều khiển xe.
Khi điều khiển các loại xe,
người lái xe luôn làm chủ tốc độ và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định sau đây:
a) Trước khi cho xe chuyển bánh,
chuyển hướng, dừng hoặc đỗ phải kịp thời báo hiệu bằng còi, đèn hoặc bằng tay
cho các xe khác và mọi người trên đường biết; đảm bảo an toàn cho người và hàng
hoá trên xe.
b) Phải luôn luôn chú ý đến tình
trạng mặt đường, các báo hiệu giao thông, tình hình mật độ giao thông và các
chướng ngại vật trên đường để cho xe chạy với tốc độ phù hợp với điêù kiện của
xe mình (phanh hãm, trọng lượng xe, người hoặc hàng hoá trên xe v.v...) đề
phòng mọi nguy hiểm có thể xảy ra.
c) Các loại xe có động cơ hay
không có động cơ chạy trên đường giao thông đều phải đi về phía bên phải chiều
đi của phần đường loại xe mình.
Nếu trên đường có chia thành
nhiều làn xe thì các loại xe phải chấp hành nghiêm chỉnh việc đi trên từng làn
xe đã quy định cho từng loại xe đó.
Điều 14. Giảm
tốc độ.
Người lái xe phải giảm tốc độ
đến mức không nguy hiểm trong các trường hợp sau đây:
- Khi có biển báo hiệu hạn chế tốc
độ hoặc có chướng ngại vật trên đường.
- Khi tầm nhìn bị hạn chế.
- Khi qua đường giao nhau, đường
ngang, đường vòng, đường hẹp; đoạn đường gồ ghề, trơn trượt, cát bụi.
- Khi qua cầu cống hẹp và khi
lên gần đỉnh dốc.
- Khi qua trường học, chợ, chỗ
tụ tập đông người, nơi đông dân, có nhà cửa gần đường hoặc có chướng ngại vật
trên đường.
- Khi vượt đoàn bộ hành, đoàn xe
đang đỗ, súc vật đi trên đường hoặc ở gần đường.
- Khi tránh xe chạy ngược chiều
hoặc khi đã cho xe sau vượt.
- Khi đến gần bến xe điện, xe
buýt có hành khách đang lên xuống.
Điều 15. Tốc
độ.
Người lái xe phải thực hiện việc
giới hạn tốc độ như sau:
+ Tốc độ tối đa:
a) Trong thành phố, thị xã, thị
trấn (khi không có biển báo hiệu hạn chế tốc độ) không được cho xe chạy quá tốc
độ sau đây:
- Các loại xe con, xe tắc xi đến
9 chỗ ngồi: 50km/giờ.
- Xe mô tô 2-3 bánh, xe vận tải
dưới 3,5 tấn: 40km/giờ.
- Xe vận tải từ 3,5 tấn trở lên,
xe chở khách có 10 chỗ ngồi trở lên: 35km/giờ.
- Xích lô máy, xe gắn máy: 30km/
giờ.
- Xe ô tô chở hàng quá dài, xe
kéo rơ moóc hay kéo xe khác bị hỏng: 20km/giờ.
b) Ngoài vùng dân cư (khi không
có biển báo hạn chế tốc độ) không đuợc cho xe chạy quá tốc độ sau đây:
- Các loại xe con, xe tắc xi đến
9 chỗ ngồi: 80 km/giờ.
- Xe mô tô 2-3 bánh, xe vận tải
dưới 3,5 tấn: 60 km/giờ.
- Xe vận tải từ 3,5 tấn trở lên,
xe chở khách có 10 chỗ trở lên; Xe ô tô chở hàng quá dài, xe kéo rơ moóc hay
kéo xe khác bị hỏng: 50km/giờ.
- Xe gắn máy: 40km/giờ.
- Xe xích lô máy: 30km/giờ.
Trường hợp cần thiết do tình
hình cầu đường, phà thì ngành giao thông vận tải có thể quy định những tốc độ
tối đa thấp hơn những giới hạn trên đây.
c) Tốc độ tối đa đối với xe
xích, xe có trọng tải lớn, xe có kích thước qúa khổ giới hạn của cầu đường bộ,
do Bộ Giao thông vận tải quy định.
+ Tốc độ tối thiểu:
Khi trên đường có biển báo Tốc
độ tối thiểu thì lái xe không được để xe chạy với tốc độ thấp hơn tốc độ
tối thiểu đã quy định.
Điều 16. Chuyển
hướng xe chạy.
a) Khi muốn cho xe chuyển hướng,
người lái xe phải:
- Giảm tốc độ.
- Làm tín hiệu báo trước.
- Nhường đường cho người đi bộ
đang đi trên phần đường dành riêng cho người đi bộ đi ngang qua đường.
- Cho xe đi sát về bên phải nếu
định rẽ phía tay phải; nếu rẽ phía tay trái cho xe chuyển dần sang bên trái tim
đường và chú ý nhường đường cho xe bên phải.
- Khi chắc chắn không gây trở
ngại hoặc nguy hiểm cho người đi bộ và các xe khác mới được cho xe chuyển hướng.
b) Trong khu vực đông dân, người
lái xe chỉ được cho xe quay đầu ở đường giao nhau và những chỗ có biển cho phép
quay đầu xe.
c) Cấm quay đầu xe trong các
trường hợp sau đây:
- Trên phần đường dành riêng cho
người đi bộ qua đường.
- Trên cầu, gầm cầu chui, đường
ngầm hay trong khu vực đường ngang.
- Nơi có biển cấm quay đầu xe.
Điều 17.
Lùi xe.
Khi lùi xe người lái xe phải:
a) Quan sát phía sau và chỉ khi
nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Đối với các loại xe lớn phải có người
đứng ở phía sau xe làm tín hiệu cho xe lùi.
b) Cấm lùi xe trong các trường
hợp sau đây:
- Ở khu vực đã cấm dừng và trên
phần đường dành riêng cho người đi bộ qua đường.
- Trong khu vực đường giao nhau,
đường ngang.
- Nơi tầm nhìn bị che khuất.
- Trên cầu, gầm cầu chui, trên
bờ rãnh, trên lề đường không chắc chắn.
Điều 18. Khoảng
cách an toàn giữa các xe chạy nối đuôi nhau.
Các xe chạy nối đuôi nhau phải
giữ một khoảng cách an toàn tối tiểu 20m.
Điều 19. Xe
vượt nhau.
a) Điều kiện khi vượt xe khác.
Muốn vượt xe khác người lái xe
phải quan sát:
- Không có chướng ngại vật ở
phía trước.
- Không có xe chạy ngược chiều
đến.
- Xe chạy trước không có báo
hiệu định vượt một xe khác.
- Có đủ khoảng cách an toàn để
vượt qua.
Khi xe trước đã tránh về bên
phải và làm hiệu cho vượt mới được cho xe mình vượt lên về bên trái của xe ấy.
b) Khi biết có xe sau xin vượt.
- Cho xe tránh về bên tay phải
mình, giảm tốc độ và ra hiệu cho xe sau vượt. Nếu có chướng ngại vật phía trước
hoặc thiếu điều kiện an toàn chưa thể cho vượt được phải ra hiệu cho xe sau
biết.
- Cấm người lái xe bị vượt gây
trở ngại cho xe xin vượt.
c) Trường hợp vượt bên phải.
Người lái xe có thể vượt lên bên
tay phải xe khác đang chạy phía trước trong các trường hợp sau đây:
- Khi xe đó rẽ trái hoặc đã ra
hiệu rẽ trái.
- Trên đường có phân chia làm
hai hay nhiều làn xe cho mỗi chiều xe chạy.
- Khi xe điện chạy trên đường
ray đặt giữa lòng đường (kể cả xe điện bánh lốp có hệ thống dây điện giữa
đường).
d) Cấm vượt:
Cấm xe vượt nhau trong các
trường hợp sau:
- Có biển báo hiệu cấm vượt.
- Trên cầu hẹp ( có một làn xe).
- Dưới gầm cầu chui, đường vòng,
đầu dốc và những nơi mà tầm nhìn bị hạn chế.
- Khi có xe chạy ngược chiều đến.
- Khi xe phía trước đang ra tín
hiệu xin vượt xe khác.
- Khi điều kiện an toàn về thời
tiết hoặc đường sá không đảm bảo.
- Ở đường ngang, đường giao nhau.
- Khi gặp đoàn xe hành quân mà
phía sau có cắm cờ đỏ hoặc đoàn xe có cảnh sát đi hộ tống.
- Khi xe điện đang đỗ có người
lên xuống.
Điều 20. Xe
tránh nhau.
Khi hai xe đi ngược chiều gặp
nhau thì cả hai người lái xe phải điều khiển xe tránh nhau về phía bên phải
chiều chạy của xe mình.
Ở chỗ đường hẹp phải giảm tốc
độ, nếu cần một xe phải dừng lại để cho xe kia đi.
Nếu chỗ đường hẹp chỉ đủ cho một
xe chạy và bố trí chỗ tránh thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí ấy
nhường đường cho xe kia đi.
Ban đêm các xe cơ giới đi ngược
chiều nhau thì phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần và trong khu đông
dân cư chỉ được dùng đèn chiếu gần.
Điều 21.
Dừng xe, đỗ xe.
a) Khi muốn dừng và đỗ xe, người
lái xe phải ra hiệu kịp thời cho xe dừng hay đỗ dọc sát theo lề đường hoặc vỉa
hè bên phải, bánh xe gần nhất không được cách xa vỉa hè lề đường quá 0,25 m và
không gây trở ngại hay nguy hiểm giao thông.
b) Những nơi có biển cấm đỗ
người lái xe có thể dừng lại theo quy định ở điểm a trên đây, nhưng người lái
xe phải giữ tay lái và không được tắt máy.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh)
quy định cấm hoặc giới hạn việc dừng, đỗ xe trên những đoạn đường cần thiết
trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố.
d) Những xe vận tải muốn dừng
hay đỗ ở những địa điểm đã có lệnh cấm để xếp dỡ hàng hoá thì phải có giấy phép
của lực lương cảnh sát giao thông trật tự.
e) Xe chở khách công cộng phải
dừng, đỗ đúng trạm bến đã quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh để hành khách lên
xuống.
g) Khi đỗ, người lái xe phải
quan sát phía trước, phía sau cẩn thận mới được mở cửa để không gây nguy hiểm
cho người và xe khác. Sau khi đỗ xe người lái xe phải tiến hành các biện pháp
an toàn cho xe mới được rời khỏi xe.
h) Cấm dừng, đỗ xe trong các
trường hợp sau đây:
- Bên trái của đường một chiều.
- Khi phần mặt đường chỉ đủ cho
một làn xe đi.
- Gần các biển báo hiệu đường bộ
có thể làm che khuất các báo hiệu đó.
- Trên những đoạn đường cong và
gần đầu dốc nếu tầm nhìn cả hai phía bị che khuất trong vòng 50 m.
- Trong những đường giao nhau và
trong khoảng 5 m trước khi vào đường giao nhau.
- Trên phần đường dành cho người
đi bộ băng qua đường.
- Trên đường ngang và cách chắn
đường ngang dưới 10 m, hoặc cách ray ngoài cùng dưới 20 m nơi không có cổng
chắn (trừ trường hợp phải dừng hoặc đỗ xe khi chờ xe lửa đi qua).
- Trong khoảng 5 m cách đường
vào cơ quan, xí nghiệp...
- Trên đường xe điện và chỗ xe
điện đỗ.
Trên các ô kẻ trên mặt đường
dành làm chỗ đậu cho xe chở khách công cộng.
- Trên miệng các cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế... ngầm, các chỗ dành riêng
cho xe chữa cháy lấy nước
- Trên vỉa hè đương phố; trong
công viên, vườn hoa.
- Trên cầu, gần đầu cầu, trong
đường hầm, dưới cầu chui.
- Song song với một xe khác đang
dừng hay đỗ (ở những đường phố hẹp phải dừng hoặc đỗ xa xe bên kia đường tối
thiểu là 20 m)
i) Các loại xe cơ giới khi dừng
(máy vẫn nổ) người lái xe không được rời khỏi xe.
k) Khi xe bị hỏng hoặc để rơi
hàng hoá xuống đường ảnh hưởng đến giao thông, thì người lái xe phải tìm mọi
biện pháp đưa xe vào sát lề đường bên phải (chỗ không có biển cấm đỗ xe) và thu
dọn ngay hàng hoá rơi vãi.
Điều 22. Qua
đường giao nhau.
Khi gần đến đường giao nhau,
người lái xe phải giảm bớt tốc độ và báo hiệu các xe khác biết.
Khi nhiều xe đến đường giao nhau
cùng một lúc, thì người lái xe phải nhường đường cho xe từ bên phải đến; trừ
các trường hợp sau đây:
a) Khi đến đường giao nhau có
vòng xuyến, quyền ưu tiên dành cho xe đi ở bên trái trong vòng xuyến.
b) Khi gặp báo hiệu dừng lại
(Stop) người lái xe phải dừng lại về phía bên phải đường của mình trước vạch
dừng lại hoặc trước vạch sơn hay hàng đinh thứ nhất của phần đường dành cho
người đi bộ.
c) Tại những đường giao nhau
giữa một đường ưu tiên với một đường không ưu tiên hoặc một đường chính với một
đường phụ thì quyền ưu tiên dành cho các xe đang chạy trên đường ưu tiên và
trên đường chính bất kỳ hướng nào tới.
d) Những xe ô tô có quyền ưu
tiên, quy định ở Điều 24 dưới đây, được quyền ưu tiên khi qua đường giao nhau
bất kể đi từ hướng nào tới.
Điều 23. Qua
đường ngang (đường xe lửa).
a) Tại các đường ngang quyền ưu
tiên thuộc về các phương tiện vận tải chạy trên đường ray.
b) Trên các đường ngang có cổng
chắn khi đèn tín hiệu đã bật sáng màu đỏ hoặc cổng chắn đường ngang đã đóng thì
tất cả các loại xe cộ kể cả những xe có quyền ưu tiên đều phải dừng lại về bên
phải đường của mình và cách tối thiểu là 3 m.
c) Ở các đường ngang không có
phòng vệ, ngưới lái xe phải chú ý quan sát nếu thấy xe lửa sắp tới đường ngang
thì phải dừng xe lại về bên phải đường của mình và cách đường ray ngoài cùng
trở ra, tối thiểu là 5 m.
Điều 24. Quyền
ưu tiên của một số xe khi qua đưòng giao nhau.
a) Những xe ô tô sau đây được
quyền ưu tiên đi trước các loại xe khác khi qua đường giao nhau:
1. Xe chữa cháy đi đến nơi cháy
để làm nhiệm vụ.
2. Xe quân sự, xe công an nhân
dân đi làm nhiệm vụ đặc biệt khẩn cấp.
3. Xe cứu thương đang chở bệnh
nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu (ngoài 2 trường hợp này xe cứu
thương không được quyền ưu tiên).
4. Đoàn xe có cảnh sát đi trước
dẫn đường.
b) Những loại xe quy định ở điểm
1, 2, 3 Mục a của Điều này khi làm nhiệm vụ khẩn cấp không bắt buộc hạn chế tốc
độ; có thể đi vào đường ngược chiều và bất cứ đường nào mà xe có thể đi được để
ứng phó kịp thời với tình hình xảy ra; xe phải phát tín hiệu riêng quy định ở
Điều 6, Điều 7.
Điều 25.
Cấm cắt ngang đoàn xe, đoàn người.
Cấm các loại xe chạy cắt ngang
một đoàn xe, một đoàn tang hay một đoàn người có tổ chức đi theo hàng ngũ.
Điều 26.
Xe ô tô đi thành đoàn.
a) Trên đường giao thông công
cộng, các xe ô tô khi chạy thành từng đoàn có tổ chức thì mỗi đoàn không được
dài quá 250 m xếp theo hàng một, nếu có nhiều đoàn thì đoàn nọ cách đoàn kia
100 m và xe nọ cách xe kia 20 m.
(Điều này không áp dụng với đoàn
xe cảnh sát dẫn đường).
b) Xe thô sơ do người kéo, đẩy
hoặc súc vật kéo đi thành đoàn phải chia thành từng tốp, một tốp không quá 4
xe, tốp nọ cách tốp kia 25 m theo hàng một và xe nọ cách xe kia ít nhất là 5 m.
Điều 27. Xe
qua phà, qua cầu phao.
a) Khi đến bến phà, bến cầu
phao, các loại xe phải xếp hàng có trật tự đúng nơi quy định, không làm cản trở
giao thông.
b) Khi xe qua phà mọi người trên
xe phải xuống xe, trừ người lái và những người mắc bệnh nặng không thể đi được.
c) Các loại xe cơ giới phải
xuống phà trước rồi mới đến hành khách và xe cơ giới chỉ được lên bến khi hành
khách lên bến hết (trừ loại phà có bố trí cho hành khách lên xuống phà và chỗ
ngồi trên phà riêng biệt với các loại xe).
Điều 28.
Những xe ưu tiên qua phà trước.
Các loại xe sau đây khi cấp giấy
được ưu tiên qua phà trước các loại xe khác theo thứ tự sau:
1. Các loại xe ghi ở điểm 1, 2,
3 của Điều 24 Điều lệ này.
2. Xe hộ đê khi có báo động số 2
trở lên.
3. Xe chở các vị lãnh đạo cấp
cao của Đảng và Nhà nước.
4. Đoàn xe có xe cảnh sát đi
trước dẫn đường.
5. Đoàn xe tang.
6. Xe đi làm nhiệm vụ đảm bảo
giao thông khẩn cấp ở phía trước.
7. Xe chở thư báo.
8. Xe phục vụ những yêu cầu đột
xuất có tính chất khẩn cấp như cứu mùa màng, chống dịch v.v...và xe chở thực
phẩm tươi sống.
9. Xe chở khách công cộng.
Nếu các xe cùng một loại ưu tiên
như nhau đến bến phà cùng một lúc thì xe nào đến trước sẽ qua phà trước.
Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể nội quy ưu tiên qua phà và cấp giấy "ưu tiên qua phà" cho các
loại xe.
Điều 29. Kéo
xe khác theo sau, kéo rơ moóc.
a) Một xe ô tô chỉ được kéo theo
sau một xe khác khi xe này không còn tự động chạy được.
Việc buộc nối giữa xe kéo và xe
được kéo phải đảm bảo thật chắc chắn.
Xe kéo nhau trên đường đèo dốc
hoặc qua phà, cầu phao, cầu treo nếu bộ phận hãm của xe được kéo đã mất hiệu
lực hoặc là loại hãm hơi thì không được dùng dây cáp để kéo mà phải dùng thành
cứng làm càng kéo.
b) Trên xe hỏng được xe khác kéo
phải có ngưới cầm lái, hệ thống lái của xe đó phải còn có hiệu lực. Cấm chở
người trên xe được kéo.
c) Xe đã kéo rơ moóc (kể cả sơ
mi rơ moóc) không được kéo thêm xe khác.
d) Đằng trước của xe kéo phải có
biển báo hiệu kéo xe.
đ) Xe ô tô không được kéo xe cơ
giới 2-3 bánh hay kéo lê một vật gì trên đường.
e) Cấm các loại xe 2-3 bánh có
hay không có động cơ kéo nhau hoặc vật gì khác trên đường.
Điều 30.
Tập lái xe cơ giới.
Khi tập lái xe ô tô trên đường
giao thông công cộng, người lái xe phải có giấy phép và phải có giáo viên dạy
lái ngồi bên cạnh.
Những xe tập lái chạy trên đường
giao thông công cộng phải có biển tập lái "tập lái" gắn phía trước và
phía sau xe theo quy định của Bộ Nội vụ.
Các xe ô tô chuyên dùng vào việc
dạy lái phải trang bị thêm bộ phận hãm phụ và gương phản chiếu hậu để giáo viên
sử dụng khi cần thiết.
Điều 31.
Điều khiển xe súc vật kéo.
Người điều khiển xe súc vật kéo
đi trên đường giao thông công cộng phải luôn luôn đi bên cạnh xe. Cấm nằm hoặc
ngồi trên xe để điều khiển xe (trừ xe ngựa chuyên chở khách) hoặc rời khỏi xe.
Khi xe súc vật kéo đi trong thành phố, thị xã, thị trấn phải có dụng cụ hứng
phân súc vật; không được làm mất vệ sinh đường phố.
Nghiêm chỉnh chấp hành các biển
báo hiệu trên đường bộ. Khi dừng hay đỗ xe phải sát lề đường hoặc vỉa hè không
quá 0,25 m, súc vật kéo phải buộc cẩn thận trên lề đường hoặc vỉa hè.
Điều 32.
Người điều khiển xe đạp.
Người điều khiển xe đạp phải
chấp hành các quy định sau đây:
a) Không được đi xe đạp trên hè
phố, vườn hoa, công viên và những nơi có biển cấm đi xe đạp.
b) Khi điều khiển xe đạp trên
đường không được buông thả cả hai tay, hoặc kéo xe khác, không được phóng bừa,
vượt ẩu hoặc có hành động khác gây nguy hiểm trên đường, không được đi hàng
ngang từ 3 xe trở lên. Cấm rẽ trái, rẽ phải trước đầu xe cơ giới.
c) Chỉ được dừng, đỗ xe khi đã ở
vị trí sát lề đường hay vỉa hè hoặc đến đường giao nhau có đèn đỏ (hay có người
điều khiển giao thông chưa cho qua) và phải dừng trước hàng đanh (hay vạch sơn
kẻ) thứ nhất, không được đẻ nghênh ngang giữa phần đường của xe chạy làm cản
trở giao thông.
d) Không được chở từ ba người
trở lên; người chở cũng như người được chở không được mang vác các vật cồng
kềnh và kéo theo vật gì hay dắt súc vật chạy theo.
e) Trẻ em dưới 12 tuổi không
được đi loại xe đạp người lớn.
Điều 33. Nghiêm
cấm người điều khiển các loại xe.
a) Do tình trạng sức khoẻ không
làm chủ được tốc độ xe.
b) Người lái xe đang làm nhiệm
vụ điều khiển xe trên đường không được uống rượu, bia và các chất kích thích
khác.
c) Không có đủ giấy tờ đã quy
định như:
- Bằng lái xe loại xe đó (nếu
lái loại xe phải có bằng) và phiếu kiểm soát lái xe.
- Giấy đăng ký xe.
- Giấy phép lưu hành xe (nếu là
loại xe phải có giấy phép lưu hành), phí giao thông, bảo hiểm v.v...
- Đối với xe ô tô chuyên chở
hàng hoá hoặc hành khách còn phải có các giấy tờ liên quan đến việc chuyên chở
hàng hoá hoặc hành khách như: giấy đi đường, giấy vận chuyển, giấy phép chạy
nội tỉnh hoặc liên tỉnh theo luật lệ hiện hành.
Điều 34.
Việc vận chuyển hành khách.
a) Các loại xe cơ giới và thô sơ
chở khách công cộng phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về vận tải hành
khách:
- Không được chở quá số hành
khách đã quy định ghi trong giấy phép.
- Cấm chở các chất độc hại, dễ
nổ, dễ bắt cháy hoặc những chất có ảnh hưởng đến sức khoẻ của hành khách.
- Phải chạy đúng tuyến đường cho
phép và chỉ được dừng xe, đỗ xe để hành khách lên xuống ở các bến, trạm do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành quy định.
- Xe chỉ được chuyển bánh khi
hành khách trong xe đã ổn định chỗ ngồi, các cửa lên xuống đã đóng chắc chắn,
không được để người đứng, người ngồi ở bậc lên xuống hay trên nóc xe, bám vào
thành xe (kể cả nhân viên phục vụ trên xe) hoặc thò đầu, thò tay ra ngoài cửa
sổ xe.
Bộ Giao thông vận tải cấp giấy
phép hoạt động và quy định luồng, tuyến chạy đối với các phương tiện vận tải
hành khách công cộng.
b) Xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy
ngoài người lái chỉ được chở một người ngồi ở phía sau . Nếu có ghế ngồi chắc
chắn có thể chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi (trường hợp không có ghế ngồi riêng
thì người ngồi phía sau bế hoặc ngồi giữa người lái và người ngồi phía sau).
Điều 35. Việc
dùng xe ô tô vận tải hàng hoá để chở hành khách
Việc dùng xe ô tô vận tải hàng
hóa để chở hành khách phải đúng các quy định sau đây:
a) Phải có giấy phép của cảnh
sát giao thông trật tự cấp tỉnh trở lên.
b) Người lái xe phải có bằng lái
xe ô tô chở khách có từ 10 chỗ ngồi trở lên hoặc bằng lái xe vận tải hàng hoá
có tổng trọng lượng từ 3,5 tấn hoặc bậc 2 trở lên.
c) Xe phải có mui bạt và ghế
ngồi chắc chắn gắn vào sàn xe, không được để người ngồi trên thành bên.
d) Các quy định trong Điều này
không áp dụng đối với xe quân sự, xe công an khi chở cán bộ, chiến sỹ đi làm
nhiệm vụ, xe chở người bị nạn, xe phục vụ chống thiên tai- địch phá hoại...
Điều 36. Những
trường hợp xe ô tô vận tải hàng hoá không được chở người
Xe vận tải hàng hoá không được
dùng để chở người trong các trường hợp sau đây:
a) Thùng xe không có thành hoặc
trong thùng xe dỡ hàng tự động và trên các xe chuyên dùng khác.
b) Trên rơ moóc dùng để chở hàng
hoá theo ô tô hoặc máy kéo.
c) Trên xe có hàng hoá các loại
và xe có kéo theo rơ moóc
Điều 37. Xe
chở hàng hoá
a) Các loại xe cơ giới và thô sơ
không được chở hàng hoá quá trọng tải quy định đối với từng loại xe. Hàng hoá
chở trên xe phải được xếp đặt gọn gàng để không gây cản trở cho việc điều khiển
xe và phải chằng buộc cẩn thận không để rơi vãi dọc đường hoặc kéo lê trên mặt
đường.
b) Hàng hoá xếp trên xe thô sơ
do người hoặc súc vật kéo đẩy, không được để chồm ra phía trước, phía sau xe
hoặc ra ngoài hai bên thành xe.
c) Khi hàng chở chồm ra khỏi thùng
xe (phía sau) dù chưa tới mức tối đa, thì ban ngày phải có một lá cờ đỏ treo ở
điểm cuối cùng của hàng hóa nhô ra phía sau xe; ban đêm hoặc khi tối trời phải
có đèn soi rõ báo hiệu này.
d) Việc xếp dỡ hàng hoá lên
xuống xe vào ban đêm từ 22 giờ đến 4 giờ sáng trong khu đông dân cư không được
gây tiếng động lớn.
e) Những xe chở hàng rời (vôi,
cát, đất, than, rác...) phải áp dụng các biện pháp để không làm rơi vãi ra
đường và gây bụi khi xe chạy.
Điều 38. Người
đi bộ
Người đi bộ phải tuân theo các
quy định sau đây:
a) Phải đi trên vỉa hè, lề
đường. Người đi bộ có thể đi trên lòng đường nơi không có vỉa hè, lề đường
nhưng phải đi sát mép đường về bên tay phải của mình.
b) Tại các đường giao nhau có
đèn báo hiệu hoặc có người chỉ huy giao thông, người đi bộ muốn sang qua đường
phải sử dụng lối đi dành riêng và theo báo hiệu bằng đèn màu hay hiệu lệnh của
người chỉ huy giao thông.
Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua
đường phải có người lớn dẫn dắt.
c) Không được nhảy lên, nhảy
xuống hoặc bám vào tàu, xe đang chạy. Không được đặt ngổn ngang, mang vác hay
gồng gánh trên lòng đường. Nếu mang vác những vật dài (tre, nứa...) phải đi dọc
và sát lề đường về bên tay phải của mình; khi quay trở phải quan sát để không
gây trở ngại cho các phương tiện và người ở xung quanh.
d) Khi qua đường ngang phải
nhanh chóng vượt qua, nếu đường ngang mà cổng chắn đã đóng thì phải đi trên cầu
vượt (nếu có) hoặc phải dừng lại cách xa cổng chắn ít nhất là 1m. Ở nơi không
có cổng chắn phải quan sát thận trọng, nếu có xe lửa sắp tới thì phải dừng lại
cách ray ngoài cùng ít nhất là 5m.
Điều 39.
Dẫn dắt súc vật, cưỡi lừa, ngựa...
a) Súc vật đi từng đàn trên
đường giao thông công cộng phải có người coi dẫn, phải cho súc vật đi sát vào
lề đường bên tay phải mình.
b) Trong thành phố, thị xã chỉ
được dẫn đàn súc vật đi theo những đường và vào những giờ quy định. Người coi
dẫn phải có dụng cụ hứng phân súc vật.
c) Cấm cưỡi lừa, ngựa, trâu, bò
trong thành phố, thị xã và thả rông súc vật hoặc buộc súc vật trên đường kể cả
súc vật dùng vào việc kéo xe, thồ hàng hay để cưỡi
Điều 40. Phạt
tiền, bồi thường, giữ xe, ghi lỗi và cắt ô phiếu kiểm soát lái xe
a) Phạt tiền (theo pháp luật
hiện hành quy định).
b) Phạt bồi thường: Người điều
khiển xe phải bồi thường những thiệt hại về tài sản của Nhà nước hoặc của nhân
dân do mình gây ra.
c) Giữ xe: Đình chỉ lưu hành xe
và tuỳ từng trường hợp tạm giữ xe từ 1 ngày đến 30 ngày, nhưng không được để
ảnh hưởng đến sự vận chuyển hàng hoá hợp pháp trên xe. Những xe bị tạm giữ,
người điều khiển xe phải trả tiền trông coi.
d) Ghi lỗi và cắt ô phiếu kiểm
soát lái xe
Điều 41: Thu
hồi bằng lái xe và phiếu kiểm soát lái xe
Người lái xe bị thu bằng trong
những trường hợp sau đây:
a) Gây tai nạn giao thông rồi bỏ
chạy.
b) Gây tai nạn nghiêm trọng làm
ảnh hưởng đến tài sản xã hội chủ nghĩa, đến tính mạng và tài sản của nhân dân.
c) Lái ẩu gây nguy hiểm hoặc lấn
át khi vượt hay cố ý không chịu nhường đường.
d) Sử dụng xe vào trong những
hoạt động trái pháp luật.
đ) Đã bị cắt cả 3 ô phiếu ghi vi
phạm trong phiếu kiểm soát lái xe.
e) Không đủ điều kiện để lái xe
Thời hạn thu hồi bằng lái xe sẽ
tuỳ theo tính chất, mức độ số lần vi phạm để quyết định. Khi đã thu hồi bằnglái
xe thì đồng thời thu hồi cả phiếu kiểm soát lái xe
Bộ Nội vụ quy định cụ thể từng
mức thời hạn thu hồi bằng lái xe.
Điều 42.
Thu hồi giấy phép lưu hành xe
Nếu người lái xe vi phạm một
trong những điểm dưới đây thì xe có thể bị tạm giữ và cơ quan có xe hoặc chủ xe
có thể bị thu hồi có thời hạn giấy phép lưu hành xe.
a) Xe chạy không có đủ thiết bị
an toàn hoặc có nhưng đã mất hiệu lực.
b) Giao xe cho người không có
bằng lái xe hoặc có nhưng không hợp lệ để lái.
c) Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ Nội vụ quy định cụ thể việc
thu hồi giấy phép lưu hành xe.
Điều 43. Quyền
xử lý của lực lượng cảnh sát giao thông trật tự.
Chỉ lực lượng cảnh sát giao
thông trật tự được quyền xử lý những vi phạm Điều lệ này với các hình thức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền và các hình thức
phạt khác theo luật lệ hiện hành.
b) Cắt ô phiếu ghi vi phạm trong
phiếu kiểm soát lái xe.
c) Thu hồi bằng lái, giấy phép
lưu hành xe, phiếu kiểm soát lái xe, giấy đăng ký xe.
Bộ Nội vụ quy định cụ thể quyền
xử lý của các cấp trong lực lượng cảnh sát giao thông trật tự đối với những vi
phạm trên đường bộ.
Điều 44.
Quyền xử lý của các cấp giao thông vận tải.
Các cán bộ nhân viên giao thông
vận tải được uỷ nhiệm làm nhiệm vụ: Kiểm tra bảo vệ cầu đường cùng các công
trình khác thuộc đường bộ, hành lang bảo vệ cầu đường, kiểm tra các xe ô tô vận
tải hành khách, hàng hoá công cộng, xe bánh xích, xe chở quá nặng, quá khổ giới
hạn không có giấy phép, không chạy đúng luồng tuyến do Bộ Giao thông vận tải
quy định có quyền:
- Lập biên bản các vụ vi phạm
- Phạt tiền theo quy định của
luật lệ hiện hành
- Đòi bồi thường đối với những
vi phạm gây thiệt hại cho các công trình giao thông .
- Đình chỉ các xe chở hành
khách, hàng hoá công cộng, xe bánh xích, xe chở quá nặng, quá khổ giới hạn nếu
không có giấy phép, không chạy đúng luồng tuyến đã quy định.
Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể quyền hạn, nhiệm vụ, giấy uỷ nhiệm cho các cấp trong ngành.
Điều 45. Thực
hiện những nhiệm vụ khẩn cấp để ngăn ngừa tai nạn.
Người điều khiển phương tiện vi
phạm luật lệ giao thông vận tải có thể dẫn đến tai nạn nguy hiểm, hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng đến cầu đường thì cán bộ, chiến sỹ cảnh sát giao thông
và cán bộ giao thông vận tải quy định ở Điều 43, Điều 44 của Điều lệ này có
quyền áp dụng những biện pháp cấp bách như sau:
a) Lập biên bản về việc tạm giữ
các giấy tờ của phương tiện, biên bản cần gửi tới cơ quan đăng ký, quản lý
phương tiện này để làm thủ tục xử lý theo kiến nghị của cán bộ có trách nhiệm
đã lập biên bản. Trong vòng 3 ngày kể từ khi lập biên bản thu giữ giấy tờ, cơ
quan công an phải xem xét và khẩn trương xử lý ngay ( chậm nhất là 5 ngày phải
giải quyết xong).
b) Không cho tiếp tục điều khiển
xe khi thấy người điều khiển phương tiện do uống rượu, bia hoặc dùng các chất
kích thích khác không đảm bảo an toàn.
c) Không cho phương tiện chạy
tiếp tục trên đường khi thấy thiết bị an toàn chủ yếu của phương tiện đã bị
hỏng, mất hiệu lực hoặc xe bánh xích, xe quá khổ, quá nặng chở hành khách hàng
hoá công cộng chạy trái phép trên đường giao thông công cộng.
d) Yêu cầu các cơ quan, xí
nghiệp và người đã để chướng ngại vật choán mặt đường hoặc làm bất cứ việc gì
trên đường đang gây nguy hiểm hay cản trở giao thông phải thu dọn ngay những
chướng ngại vật đó.
Trường hợp cần thiết những cán
bộ có trách nhiệm trên đây có quyền vận động lực lượng, phương tiện đến thu dọn
các chướng ngại vật đó để kịp thời ngăn ngừa tai nạn và đảm bảo cho giao thông
thông suốt. Mọi phí tổn do cơ quan, xí nghiệp và người vi phạm phải trả.