ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
GIA LAI
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 95/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày 23 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 83/2006/QĐ-UBND NGÀY
19 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA UBND TỈNH)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải
pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông; Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ; Nghị định 146/2007/NĐ-CP
ngày 14/09/2007 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản “Quy định về một số biện pháp cụ thể và trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006
của UBND tỉnh như sau:
1. Khoản
1 điều 4 được sửa đổi như sau:
“1. Trong khu
vực đô thị thành phố Pleiku:
a) Cấm các loại
ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép (bao gồm trọng lượng xe và hàng) trên
5 tấn lưu thông trên các đường Hùng Vương, Lê Lợi.
b) Từ 5 giờ đến
23 giờ hàng ngày, cấm các loại ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép (bao
gồm trọng lượng xe và hàng) trên 5 tấn lưu thông trong khu vực đô thị; chỉ cho
phép lưu thông trên các tuyến đường vành đai gồm: Nguyễn Văn Cừ - Lý Thái Tổ -
Lê Thánh Tôn – Lê Đại Hành - Nguyễn Chí Thanh – Lý Thường Kiệt – Ngô Quyền –
Tôn Đức Thắng.
c) Tất cả các
loại xe khách chỉ được phép lưu thông trên các tuyến đường Lê Duẩn – Lý Nam Đế -
Nơ Trang Long - Trường Chinh - Nguyễn Tất Thành - Phạm Văn Đồng – Cách mạng Tháng
Tám – Tôn Thất Tùng và các đường vành đai quy định tại điểm b, khoản 1 điều này.
d) Các loại ôtô
thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 1 điều này, nếu có nhu cầu
cần thiết vào khu vực đô thị thành phố Pleiku (ngoài các tuyến đường cho phép) phải
được UBND thành phố Pleiku cấp phép theo quy định.”
2. Khoản
2 điều 4 được sửa đổi như sau:
“2. Các quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các loại xe được quyền ưu tiên; xe
cứu hộ, cứu nạn giao thông; xe phục vụ lễ, hội; xe buýt chạy theo tuyến; xe đưa
đón công nhân, học sinh; xe hợp đồng đưa đón khách tham quan, du lịch; xe phục
vụ đám tang, đám cưới; xe chở diễn viên, vận động viên đi biểu diễn, thi đấu;
xe vệ sinh, xe chuyên dùng cho hoạt động bảo trì công trình công cộng đang làm
nhiệm vụ; xe chở tiền; xe chở thư, báo.”
3. Khoản
1, điều 6 được sửa đổi như sau:
“1. Cấm để các
loại xe ở lòng đường, hè phố trong khu vực đô thị (trừ một số đường, hè phố cho
phép và bãi đỗ xe theo quy định).
Tại những địa
điểm không có biển báo cấm dừng xe, cấm đỗ xe, khi thật cần thiết có thể dừng xe
sát lề đường, hè phố bên phải theo chiều đi của mình, người điều khiển xe không
được rời khỏi vị trí điều khiển (trừ xe được quyền ưu tiên, xe chuyên dùng cho
hoạt động công ích, bảo trì công trình công cộng đang làm nhiệm vụ)”.
4. Điều
9 được sửa đổi như sau:
“Điều 9. Xử
lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng, môtô, xe gắn máy.
1. Xe ô tô hết
niên hạn sử dụng mà tham gia giao thông thì người có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ phương tiện 30 ngày trước khi quyết định xử phạt tiền, tịch thu xe bán
phế liệu, sung vào công quỹ; thu hồi biển số xe, giấy đăng ký xe, số đăng kiểm
xe và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe của người điều khiển theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức,
cá nhân mua xe ô tô hết niên hạn sử dụng không được sử dụng để tiếp tục tham
gia giao thông mà chỉ được tháo gỡ bộ phận chi tiết để tận dụng làm phụ tùng
thay thế hoặc sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm.”
5. Điều
10 được sửa đổi như sau:
“Điều 10. Xử
lý phương tiện vi phạm bị tạm giữ không rõ nguồn gốc hoặc không có người nhận.
1. Đối với phương
tiện cơ giới đường bộ bị tạm giữ mà không rõ chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp nhưng sau 3 lần (mỗi lần cách nhau 20 ngày) đã được thủ
trưởng cơ quan ra quyết định tạm giữ thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan mà không có người đến giải
quyết thì thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định tạm giữ phương tiện quyết định
tịch thu theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý
phương tiện bị tạm giữ không rõ nguồn gốc hoặc không có người nhận sau khi bị tịch
thu thực hiện theo quy định tại điều 33, 34 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002”.
6. Điều
11 được sửa đổi như sau:
“Điều 11. Xử
lý đối với các loại xe tự sản xuất, lắp ráp có động cơ.
Nghiêm cấm các
loại xe tự sản xuất, lắp ráp có động cơ tham gia giao thông. Người điều khiển
các loại xe này ngoài việc bị xử phạt bằng tiền còn bị tịch thu xe xử lý bán
phế liệu, sung vào công quỹ và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định
của pháp luật”.
7. Khoản
1 điều 15 được sửa đổi như sau:
“1. Khi thi công
đường bộ, hệ thống cấp thoát nước, điện chiếu sáng, điện thoại, các công trình
ngầm..., đơn vị chủ đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức liên
quan trong việc xây dựng và tổ chức thi công theo đúng kế hoạch, khắc phục tình
trạng thiếu đồng bộ. Khi thi công xong phải hoàn trả theo nguyên trạng.”
8. Khoản
3 điều 15 được sửa đổi như sau:
“3. Cá nhân, đơn
vị thực hiện thi công mà vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn giao thông thì
bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu để xảy ra tai nạn giao thông thì tùy mức độ
vi phạm còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
9. Khoản
1 điều 16 được sửa đổi như sau:
“1. Chỉ đạo UBND
cấp xã và các cơ quan, ban, ngành thuộc phạm vi quản lý thực hiện và tổ chức
thực hiện các biện pháp để thiết lập và duy trì trật tự an toàn giao thông; coi
đây là một nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.”
10. Bổ sung
khoản 8 điều 21 như sau:
“8. Sở Công nghiệp
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, đình chỉ hoạt
động của các cơ sở lắp ráp, tự chế các loại phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ và đường thủy nội địa trái phép, nếu cơ sở nào cố tình vi phạm thì
tịch thu trang thiết bị trực tiếp sản xuất của cơ sở đó.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày ký.
Trong khoảng thời
gian trước khi Quyết định này có hiệu lực, yêu cầu Thường trực Ban An toàn giao
thông tỉnh, Công an tỉnh, UBND Thành phố Pleiku phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn để nhân dân biết, chuẩn bị các
điều kiện thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|