ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ
THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn
cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ;
Căn
cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn
cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo
đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển
hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Pháp chế và CCHC, TP - BCA;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ GTVT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để giám sát);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Lưu: VT, GTXD (D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Dưỡng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG
TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 85/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương
tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật
trong đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan hoạt động vận tải
đường bộ trong đô thị, vận chuyển hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2.
Không áp dụng Quy định này đối với các xe ưu tiên được quy định tại Điều 27
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a)
Đơn vị kinh doanh vận tải gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải
hành khách và hàng hóa bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ.
b)
Đường bộ trong đô thị là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành,
nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c)
Phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật là
xe buýt có hệ thống thiết bị nâng, hạ phục vụ người khuyết tật lên xuống xe tại
vị trí dành riêng cho người khuyết tật.
d)
Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối
và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
đ) Xe
phục vụ mục đích công cộng gồm: xe thư báo, xe bảo trì, sửa chữa hệ thống báo
hiệu đường bộ, điện lực, hệ thống chiếu sáng, trang trí, viễn thông, xe sửa
chữa ống nước, chăm sóc cây xanh trong đô thị.
e)
Giờ cao điểm là khoảng thời gian thường xuyên có mật độ giao thông đi lại lớn
tại một khu vực hoặc một tuyến đường (từ 6h00’ - 08h00’ và từ 16h30’ đến
18h30’).
Điều
4. Yêu cầu đối với đơn vị kinh doanh vận tải và phương tiện hoạt động vận tải
trong đô thị
Phương
tiện tham gia hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị phải đảm bảo các điều
kiện và quy định như sau:
a)
Đáp ứng các điều kiện đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy
định tại Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
b)
Còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ đối với từng loại phương tiện
theo quy định tại Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
c)
Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp theo quy
định tại Điều 41 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
d)
Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại các khoản 1, khoản 3 và
khoản 4 Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
đ)
Phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh vận tải phải được Sở Giao thông vận
tải cấp biển hiệu, phù hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải phù hợp với
loại hình kinh doanh vận tải phương tiện đó đang hoạt động; phù hiệu còn giá
trị theo thời hạn và không bị thu hồi, không quá thời hạn so với niên hạn sử
dụng của phương tiện theo quy định.”
Chương
II
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG
ĐÔ THỊ
Điều
5. Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách theo quy định tại Điều 45 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2.
Phải tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị trong
trường hợp tạm thời cấm phương tiện hoạt động trên tuyến đường có lộ trình
tuyến đi qua để phục vụ mục đích khác. Trường hợp tuyến đường đó bị cấm hẳn ô
tô khách hoạt động, thì đơn vị vận tải phải chủ động đề xuất với Sở Giao thông
vận tải để có phương án điều chỉnh lộ trình tuyến cho phù hợp.
Điều
6. Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe ô tô
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách theo quy định tại Điều 45 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2.
Phải tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị như
quy định đối với xe buýt được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Điều
7. Hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch, kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng; hoạt động vận tải hành khách bằng xe trung chuyển
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách theo quy định tại Điều 45 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2.
Phương tiện kinh doanh vận tải khách du lịch, được ưu tiên bố trí nơi dừng đỗ
thuận tiện để đón, trả khách du lịch, nhưng phải tuân thủ quy định của chính
quyền địa phương theo phân cấp về tổ chức giao thông. Việc dừng đón trả khách
du lịch tại các bến xe khách, khu vực nhà ga, bến thủy nội địa, khu du lịch,
điểm du lịch... thì thực hiện theo quy định của tổ chức, đơn vị quản lý bến xe
khách, khu vực nhà ga, bến thủy nội địa, khu du lịch, điểm du lịch đó.
3. Xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a)
Hành khách được vận chuyển theo hợp đồng phải tập trung tại vị trí nhất định
trong khi chờ xe đón khách, đồng thời phải giữ gìn an ninh trật tự xã hội và
giữ vệ sinh chung; các điểm dừng, đỗ đón trả khách phải đảm bảo an toàn giao
thông, đúng vị trí được phép dừng, đỗ xe và phải được ghi trong hợp đồng vận
chuyển khách.
b)
Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở
chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác
do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh.
4.
Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe
ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách.
Điều
8. Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành
khách theo quy định tại Điều 45 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2. Xe
taxi đón, trả hành khách theo thỏa thuận giữa hành khách và người lái xe nhưng
phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ khi đón, trả hành khách.
Điều
9. Hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng
hóa theo quy định tại Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2.
Trường hợp xe chở hàng hóa siêu trường, siêu trọng, xe lưu thông vượt quá tải
trọng quy định của biển báo hiệu đường bộ, xe cần thiết phải lưu thông trong đô
thị ngoài thời gian cho phép lưu thông được quy định tại khoản 5 Điều 12 của
Quy định này thì phải có Giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều
10. Hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển
hành khách và xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hàng hóa
1.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng
hóa theo quy định tại Điều 48 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2024.
2.
Không chở hàng hóa cồng kềnh và quá tải trọng cho phép chở của xe, không chở
quá số người cho phép chở trên xe gây cản trở mất trật tự an toàn giao thông.
3. Cá
nhân không được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải người nội bộ, trừ
mục đích kinh doanh vận tải hành khách. Tổ chức được sử dụng xe bốn bánh có gắn
động cơ để vận tải nội bộ và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều
11. Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải rời,
xe ô tô chở vật liệu xây dựng trong đô thị; hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô
tô và bằng xe bốn bánh có gắn động cơ; dịch vụ cứu hộ giao thông
1.
Phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thu gom vận chuyển chất thải, phế thải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Là
xe tải chuyên dụng (đối với xe vận chuyển bùn hầm cầu), xe thu gom vận
chuyển phế thải, xe tải có thùng kín và xe trang bị bạt phủ (đối với xe vận
chuyển bùn nạo vét).
b)
Bồn xe hoặc thùng xe có trang bị van khóa, đảm bảo không gây rò rỉ chất thải
trong quá trình lưu thông vận chuyển.
c)
Thiết bị bơm, hút bùn hầm cầu, bùn nạo vét phải đảm bảo kín không rò rỉ.
d) Có
đầy đủ thiết bị và biện pháp kỹ thuật làm vệ sinh xe tại địa điểm thu gom, tại
cơ sở trong thời gian lưu giữ và tại địa điểm xử lý sau khi chuyển giao bùn hầm
cầu, bùn nạo vét đến địa điểm xử lý tập trung.
2. Xe
vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời
a)
Trường hợp để rơi, vãi vật liệu xây dựng, phế thải rời xuống đường thì đơn vị
vận tải và người lái xe phải có trách nhiệm khắc phục, thu dọn ngay và đồng
thời có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông,
gây ô nhiễm môi trường.
b) Có
biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm trong suốt quá trình
vận chuyển.
3.
Hoạt động vận tải nội bộ (bao gồm chở người nội bộ và chở hàng nội bộ) bằng
xe ô tô và xe bốn bánh có gắn động cơ phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy
định của pháp luật khi tham gia giao thông và thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 12 của Quy định này đối với xe ô tô chở người nội bộ và khoản 5 Điều 12
của Quy định này đối với xe ô tô chở hàng nội bộ.
4. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ có trách nhiệm thực
hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và phải bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe cứu hộ giao thông đường bộ
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 54 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024.
Điều
12. Thời gian và phạm vi hoạt động cụ thể cho một số loại xe
1. Ô
tô đưa đón cán bộ, nhân viên, công nhân, học sinh, sinh viên (xe ô tô chở
người nội bộ) được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị
không bị cấm lưu thông.
2. Ô
tô chở khách theo hợp đồng, xe taxi, ô tô con được hoạt động 24/24 giờ trên các
tuyến đường trong đô thị không bị cấm lưu thông.
3. Ô
tô chở khách du lịch được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị
không bị cấm lưu thông, nhưng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 6
của Quy định này.
4. Ô
tô khách hoạt động theo tuyến cố định được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến
cố định đã được công bố nhưng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 6
của Quy định này.
5. Ô
tô chở hàng hóa (bao gồm xe ô tô kinh doanh vận tải và xe ô tô chở hàng nội
bộ) có khối lượng chuyên chở cho phép (xác định theo Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ) được phép hoạt động trên các tuyến đường đô thị không bị cấm lưu thông,
nhưng phải chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông, hiệu lệnh biển báo hiệu
đường bộ tuyến đường đó; tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông
trong đô thị của địa phương và hoạt động theo thời gian được quy định như sau:
a)
Dưới 1,5 tấn được hoạt động 24/24 giờ trong ngày.
b) Từ
1,5 tấn đến 3,5 tấn được lưu thông ngoài giờ cao điểm.
c)
Trên 3,5 tấn chỉ được phép lưu thông vào khoảng thời gian từ 22 giờ 00 phút tối
ngày hôm trước đến 06 giờ 00 phút sáng ngày hôm sau.
6. Xe
máy chuyên dùng (trừ xe máy chuyên dùng có bánh xích và các loại xe đặc
chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ)
được phép hoạt động trên các tuyến đường trong đô thị không bị cấm lưu thông
trong các khoảng thời gian ngoài giờ cao điểm.
7.
Các loại xe phục vụ mục đích công cộng được phép hoạt động 24/24 giờ trên các
tuyến đường trong đô thị; trong quá trình hoạt động phải có biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông.
8. Xe
máy chuyên dùng khi hoạt động trong công trường phải có biển báo hiệu giới hạn
phạm vi công trường, phải bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình
đường bộ khi di chuyển.
9. Xe
cứu hộ giao thông được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị.
10.
Trong tình trạng khẩn cấp (thiên tai, địch họa, dịch bệnh) có quy định
khác thì thực hiện theo các quy định đó.
11.
Xe bốn bánh có gắn động cơ chở người và xe bốn bánh có gắn động cơ chở hàng, xe
vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, xe chở chất thải rời được
hoạt động các tuyến đường trong đô thị, chấp hành các quy định về phân luồng,
tuyến đường, khung giờ hoạt động theo quy định.
Chương
III
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐÔ THỊ
Điều
13. Quy định về phương tiện để người khuyết tật tiếp cận sử dụng
1. Xe
buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên (kể cả chỗ cho người khuyết tật).
2.
Đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ô tô khách
thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Điều
14. Tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật trong đô thị
1.
Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt đầu tư ngay các phương tiện xe buýt có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết
tật.
2. Tỷ
lệ (%) phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải đăng ký tham gia khai
thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Hà Nam phải đảm bảo có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật như sau:
a)
Đến hết năm 2030 phải có ít nhất 10% tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên
tuyến.
b)
Giai đoạn từ năm 2031 đến hết năm 2035 mỗi năm tăng thêm ít nhất 02% tỷ lệ
phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến.
c)
Sau năm 2035, tối thiểu phải đạt 20% tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên
tuyến.
Điều
15. Lộ trình thực hiện
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
đăng ký để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải sau ngày quy định này có hiệu
lực thì phải có ít nhất 01 phương tiện trở lên đăng ký hoạt động trên tuyến có
thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật đáp ứng quy định tại Điều 13 của Quy định
này, sau đó phải tuân thủ lộ trình theo quy định của Điều 14 Quy định này.
2.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
đăng ký đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải trước ngày quy định này có hiệu lực
phải thực hiện quy định tại Điều 13, 14 Quy định này kể từ ngày 01/01/2031.
Điều
16. Chính sách miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật
Các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, phải có
trách nhiệm thực hiện chính sách miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 41 Luật Người khuyết tật năm 2010.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố
1. Sở
Giao thông vận tải
a)
Thực hiện quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và
các quy định hiện hành.
b)
Chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Hà Nam triển khai quy định này để các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, chấp hành theo quy định.
c)
Chỉ đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách công cộng bằng xe
buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng theo lộ trình quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này.
d)
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố đôn đốc đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe buýt xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải tạo, đầu tư mới biển báo
điểm dừng, nhà chờ xe buýt.
đ)
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và UBND các huyện, thị xã và thành phố
thực hiện điểm b khoản 2 Điều này.
e)
Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở có kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất thanh tra,
kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải có
trụ sở hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh được Sở Giao thông vận tải Hà Nam cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải; phối hợp với các lực lượng chức năng khác kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định
của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và Quy định này.
g)
Thông báo kế hoạch phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị tới các đơn vị
kinh doanh vận tải để thực hiện.
h)
Theo dõi việc triển khai thực hiện Quy định này, tình hình hoạt động và những
vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh để chỉ đạo, giải quyết kịp thời khi có yêu cầu.
2.
Công an tỉnh
a)
Chỉ đạo các lực lượng Công an, Cảnh sát giao thông thường xuyên kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ theo quy định
hiện hành và theo Quy định này.
b)
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục
cấp hoặc đổi biển số xe từ màu vàng (dành cho xe kinh doanh vận tải)
sang màu trắng (dành cho xe không kinh doanh vận tải) và ngược lại.
3. Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tỉnh
và UBND các huyện, thị xã và thành phố xây dựng quy định để quản lý lộ trình,
tuyến đường vận chuyển khách du lịch của các tour, tuyến sử dụng các loại
phương tiện quy định tại quyết định này để các đơn vị kinh doanh du lịch thực
hiện.
4.
Cục Thuế tỉnh Hà Nam: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các đơn
vị kinh doanh vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh để có biện pháp quản lý, tránh
thất thu Ngân sách Nhà nước.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với đơn vị cung
ứng dịch vụ hỗ trợ triển khai các giải pháp, các ứng dụng (app), áp dụng công
nghệ vào hoạt động quản lý, vận chuyển hành khách (gọi xe, đặt vé qua ứng dụng
điện thoại di động) để phục vụ công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ vận chuyển
hành khách, hàng hóa.
6.
Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nam, Báo Hà Nam, các cơ quan thông tin, truyền
thông
a)
Phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Hà Nam và
các cơ quan, tổ chức đoàn thể khác liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định về bảo đảm an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh biết và thực
hiện.
b)
Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát
triển vận tải hành khách công cộng, lợi ích của vận tải hành khách bằng xe buýt
trong đô thị để các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bố trí xây dựng hạ tầng kỹ thuật (biển báo điểm dừng đón
trả khách, nhà chờ xe buýt) nơi có tuyến buýt đi qua, phục vụ phát triển
giao thông công cộng và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn.
7.
UBND các huyện, thị xã và thành phố.
a)
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam
thực hiện điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.
b) Rà
soát, lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối
với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý; riêng đối với các tuyến đường
không thuộc thẩm quyền quản lý, khi lắp đặt phải có sự thống nhất của đơn vị
quản lý tuyến đường đó.
c)
Căn cứ tình hình thực tế sinh hoạt, làm việc của dân cư trên địa bàn để trình
Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể về khung giờ cao điểm để cho các loại phương
tiện hoạt động cho phù hợp.
d)
Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung đảm bảo thuận lợi cho việc bốc rác
thải lên xe nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao
thông.
đ)
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải
đường bộ trong đô thị biết và chấp hành theo quy định.
e)
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn quản lý; tổ chức quản lý hoạt
động của các chủ thể kinh doanh, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và
trật tự an toàn đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g)
Chỉ đạo Liên đoàn lao động huyện, thị xã và thành phố tăng cường công tác quản
lý nghiệp đoàn xe bốn bánh gắn động cơ (nếu có) theo đúng quy định của
pháp luật.
h)
Tổng hợp, báo cáo việc triển khai Quy định này tại địa phương và tình hình hoạt
động vận tải đường bộ trên địa bàn về Sở Giao thông vận tải Hà Nam khi có yêu
cầu.
Điều
18. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kinh doanh vận tải
1.
Thực hiện đúng các quy định hiện hành liên quan đến tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải đường bộ.
2.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Xây
dựng kế hoạch thực hiện các quy định về phương tiện vận tải hành khách đáp ứng
nhu cầu đi lại của người khuyết tật được quy định tại Chương III của Quy định
này.
3.
Trang bị cho phương tiện vận tải hành khách của đơn vị thùng rác mini và túi
nylon, kiểm soát hành vi xả thải của hành khách trên xe không để gây ô nhiễm
môi trường.
4.
Được sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để phục vụ hoạt động vận tải
trên tuyến.
5.
Đơn vị kinh doanh vận tải thuộc quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh phải có
nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị kinh doanh vận tải, đảm bảo các điều
kiện an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và không làm ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông.
Điều
19. Trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1.
Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo quy
định hiện hành.
2.
Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành; kiểm tra
việc sắp xếp, chẳng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
3. Có
biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn
trật tự, vệ sinh trong xe.
4.
Cho xe dừng đỗ đúng nơi quy định.
5.
Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải giúp đỡ người khuyết tật, đặc biệt là
người khuyết tật bị hạn chế khả năng vận động, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ
có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe.
Điều
20. Quyền và trách nhiệm của hành khách
1.
Được cung cấp thông tin về những tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên
bán vé đưa vé đi xe buýt hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã thanh
toán tiền.
2.
Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp
hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý
theo quy định pháp luật.
3.
Hành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung; không được xả rác tại các
điểm dừng, đỗ, nhà chờ; không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu
thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi,
lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
4.
Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên, xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật,
người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
5.
Đối với người khuyết tật, được ngồi tại những ghế ưu tiên dành cho người khuyết
tật và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.
Điều
21. Điều khoản thi hành
1.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn,
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Sau khi hoàn thiện việc sắp xếp, các đơn vị sau
khi được thành lập căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm
thi hành quy định này./.