ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2017/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ vào Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý
khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 489/GTVT-TT ngày 05 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đầu tư xây dựng,
bàn giao, tiếp nhận quản lý hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh
Thừa thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Thông tin
và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÈN
TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đầu tư
xây dựng, bàn giao, tiếp nhận quản lý hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng,
quản lý và vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thừa thiên Huế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống đèn tín hiệu giao
thông gồm các cụm đèn tín hiệu điều khiển giao thông; các cụm đèn cảnh báo
an toàn giao thông; hệ thống cống, bể cáp ngầm; tủ điều khiển; kết nối tín hiệu
không dây; hệ thống camera quan sát và các thiết bị liên quan khác phục vụ cho
hoạt động của hệ thống.
2. Đèn tín hiệu điều khiển giao
thông là các cụm đèn tín hiệu hoạt động theo chế độ xanh - vàng - đỏ, được
lắp đặt tại các nút giao thông có mật độ các phương tiện tham gia giao thông
cao.
3. Đèn cảnh báo an toàn giao
thông là các cụm đèn nhấp nháy ánh sáng
vàng, được lắp đặt tại các khu vực có nguy cơ tiềm ẩn nguy cơ tai nạn, nhằm cảnh
báo an toàn giao thông cho các phương tiện tham gia giao thông.
4. Hệ thống cống, bể cáp ngầm
là những đoạn ống cống, bể cáp được ghép nối với nhau, chôn ngầm dưới vỉa hè, mặt
đường dùng để kéo cáp từ các cụm đèn tín hiệu điều khiển giao thông đến tủ
trung tâm.
5. Tủ điều khiển là tủ lắp
đặt tại mỗi nút tín hiệu điều khiển giao thông, dùng để điều khiển chương trình
hoạt động của từng hệ thống tương ứng;
6. Kết nối tín hiệu không dây
là kết nối tín hiệu giữa tủ điều khiển và tủ trung tâm thông qua đường truyền
tín hiệu không dây.
7. Hệ thống camera quan sát
là các camera được lắp đặt tại khu vực trọng điểm và các nút giao thông phức tạp,
được kết nối tín hiệu về máy tính của đơn vị quản lý hoặc trung tâm điều khiển
để quan sát giao thông.
8. Tủ trung tâm là nơi kết
nối, giám sát, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và điều khiển chương trình
hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông và hệ thống màn hình
quan sát hình ảnh từ các camera giám sát.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và vận hành hệ thống đèn tín
hiệu điều khiển giao thông
1. Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác
quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý hoặc ủy quyền cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Quản lý Đô thị quản lý bảo trì, duy tu, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu
giao thông trên địa bàn quản lý.
3. Công an cấp huyện quản lý vận
hành, khai thác, sử dụng hệ thống đèn tín hiệu giao thông; chỉ huy, điều khiển
hệ thống đền tín hiệu giao thông đảm bảo phù hợp với tình hình giao thông thực
tế tại địa bàn quản lý.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại,
tự ý can thiệp vào hoạt động vận hành hoặc phá hoại hệ thống đèn tín hiệu điều
khiển giao thông.
5. Mọi nguy cơ gây hư hỏng và sự cố
về hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông phải được phát hiện và xử lý kịp
thời để đảm bảo duy trì hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông hoạt động ổn
định, nhằm góp phần đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao
thông; đồng thời đảm bảo an toàn cho người quản lý và vận hành.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thời gian vận hành hệ thống đèn tín hiệu điều khiển
giao thông
1. UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn
vị chức năng phối hợp với Công an cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của người
và phương tiện tham gia giao thông tại từng nút giao thông, để thiết lập chu kỳ
đèn và thời gian vận hành theo chế độ xanh - vàng - đỏ phù hợp với tình hình, đảm
bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông, đồng thời
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thời gian vận hành hệ thống đèn tín hiệu điều
khiển giao thông.
2. Tín hiệu đèn điều khiển giao
thông hoạt động cơ bản như sau:
a) Tín hiệu đèn hoạt động theo chế
độ xanh - vàng - đỏ: từ 06giờ đến 21giờ;
b) Tín hiệu đèn hoạt động nhấp
nháy ánh sáng vàng: từ 21giờ đến 6giờ;
3. Yêu cầu đảm bảo cho người và
phương tiện tham gia giao thông qua nút trong khoảng thời gian ngắn nhất. Cho
phép bố trí đèn rẽ phải hoặc cho phép đi thẳng khi đèn đỏ tại các nút tín hiệu
điều khiển giao thông có đủ điều kiện, nhằm giảm thiểu lượng phương tiện tham
gia giao thông dừng lại tại khu vực nút giao thông có lắp đặt đèn tín hiệu điều
khiển giao thông.
Điều 6. Quản lý đầu tư, xây dựng công trình thuộc hệ thống
đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh
1. Các dự án đầu tư, xây dựng công
trình hệ thống đèn tín giao thông phải được thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện phải tuân thủ quy định tại Quyết định 52/2016/QĐ-UBND ngày
10/8/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự
án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. UBND tỉnh là cấp quyết định đầu
tư công trình xây dựng hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Điều 7, Quyết định 52/2016/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Sở Giao
thông vận tải là cơ quan chuyên môn chủ trì thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công - dự toán xây dựng.
5. Trên cơ sở đề xuất của UBND cấp
huyện, Sở giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan khảo sát, xác định vị trí lắp đặt đèn tín hiệu giao thông; tổng hợp
đề xuất trình UBND tỉnh phương án lắp đặt đèn tín hiệu giao thông tại các khu vực
có nguy cơ tiềm ẩn mất an toàn giao thông.
6. Trình tự
khảo sát, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông bằng phương án lắp đặt
đèn tín hiệu thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường
bộ đang khai thác.
7. Các dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông phải áp dụng thống nhất về
công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn theo hướng hiện đại,
đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện để phát triển thành hệ thống giao thông thông
minh (ITS), phải tích hợp, sẵn sàng kết nối đồng bộ với Trung tâm điều
khiển giao thông chung của Tỉnh (trước mắt là của UBND thành phố Huế); có tính đồng bộ, thống nhất trong công tác chỉ huy, điều
hành, bảo trì, sửa chữa.
8. Tham gia quản lý, bàn giao
và tiếp nhận hệ thống đèn tín hiệu giao thông để quản lý, vận hành, duy tu, sửa
chữa: Thực hiện theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 7. Nghiệm thu, bàn giao công
trình đèn tín hiệu giao thông
1. Ngay sau khi thi công lắp đặt
xong công trình đèn tín hiệu giao thông, UBND cấp huyện hoặc
cơ quan được ủy quyền làm Chủ đầu tư báo cáo với UBND cấp huyện để tổ chức tiếp nhận, bàn giao, đưa công trình vào vận hành tạm thời;
2. Thời gian bàn giao vận hành
tạm thời là một tháng, toàn bộ mọi chi phí duy trì hoạt động trong thời gian vận
hành tạm thời được tính vào giá thành của dự án;
3. Trong thời gian bàn giao tạm
thời UBND cấp huyện hoặc cơ quan được ủy quyền làm Chủ đầu
tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với đơn vị thi công, Công an cấp huyện theo dõi điều chỉnh thời gian tắt mở của hệ thống đèn phù hợp với đặc điểm của từng
nút giao.
4. Sau thời gian vận hành tạm thời,
UBND cấp huyện hoặc cơ quan được ủy
quyền làm Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu đưa công trình
vào quản lý và vận hành tuân thủ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu UBND tỉnh trong công
tác định hướng, phát triển hệ thống đèn tín hiệu giao thông đảm bảo yêu cầu và
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin, thông tin
truyền thông kiểm tra sự phù hợp trong việc áp dụng công nghệ, quy chuẩn, tiêu
chuẩn trong quá trình tham gia ý kiến, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
đèn tín hiệu giao thông, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 7, Điều 6 của
Quy định này.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện
trong công tác quản lý, vận hành và lập kế hoạch duy tu, sửa chữa hệ thống đèn
tín hiệu giao thông trên địa bàn quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan trong công tác khảo sát, xác định vị trí lắp đặt đèn
tín hiệu giao thông; đề xuất UBND tỉnh lắp đặt đèn tín hiệu giao thông tại các
khu vực có mức độ giao thông phức tạp, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông nhằm góp phần đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực (trên cơ sở kết quả
kiểm tra, đánh giá theo quy định Thông tư 26/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
5. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao
thông vận tải kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm các quy định
về quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
Điều 9. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông và Công an cấp huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị
liên quan trong công tác khảo sát, xác định vị trí lắp đặt đèn tín hiệu giao thông theo yêu cầu tình hình thực tế.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông, cảnh sát trật tự và Công an cấp huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải
điều tiết, hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao
thông, tránh xảy ra ùn tắc, đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực.
3. Chỉ đạo các lực lượng chức năng
liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Phối hợp với Phòng Kinh tế và Hạ
tầng cấp huyện để điều tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật các hành vi
phá hoại, trộm cắp vật tư, trang thiết
bị của hệ thống đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn;
b) Tăng cường tuần tra bảo vệ hệ
thống đèn tín hiệu giao thông trên địa
bàn tỉnh; kịp thời phát hiện các hành
vi phá hoại, trộm cắp vật tư, trang thiết bị và xử lý nghiêm theo thẩm quyền.
Điều 10. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra,
đề xuất UBND tỉnh cấp kinh phí xây dựng mới hệ thống đèn tín hiệu giao thông từ
nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
Điều 11. UBND
các huyện, thị xã, thành phố Huế
1. Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống
đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn theo đúng nội dung, trình tự quy định đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập kế hoạch hằng năm về công
tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tạo hệ thông đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng các thiết bị thuộc hệ thống đèn tín hiệu giao thông để đề xuất phương án
sửa chữa, thay thế kịp thời; định kỳ tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật và đại tu hệ thống
đèn tín hiệu giao thông, bảo đảm vận hành an toàn, tiết kiệm điện và phòng chống
cháy nổ theo quy định; thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm
tổn thất điện năng trong quá trình sử dụng điện và đảm bảo hệ thống đèn tín hiệu
điều khiển giao thông vận hành ổn định.
4. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và bảo
quản các vật tư, thiết bị thu hồi từ các công trình thuộc hệ thống đèn tín hiệu
giao thông trên địa bàn quản lý.
5. Tổ chức và
duy trì thường xuyên công tác kiểm tra hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn; Tuần tra, lập biên bản các hành vi vi phạm các quy định về
quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông và có văn bản đề nghị cơ
quan chức năng xử lý theo thẩm quyền. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân giữ
gìn, bảo quản hệ thống đèn tín hiệu giao thông tại địa phương.
6. Phối hợp chặt chẽ với Công ty
Điện lực, Viễn thông để bảo đảm cung cấp điện năng và tín hiệu cho hoạt động của
hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
7. Tham gia đóng góp ý kiến trong
quá trình thiết kế công trình thuộc hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu.
8. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng chung cống, bể cáp ngầm theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Lập kế hoạch xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ và các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong công tác quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ bằng văn bản theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống đèn tín
hiệu giao thông, với các nội dung chủ yếu sau:
a) Định kỳ hàng tháng về công tác
quản lý, vận hành và sử dụng; trong đó, tổng hợp, đánh giá, xác định nguyên
nhân và đề xuất giải pháp xử lý khắc phục những tồn tại phát sinh tại các nút
giao thông, các khu vực có lắp đặt camera quan sát;
b) Định kỳ hàng quý về tiếp nhận vật
tư, thiết bị thu hồi từ các công trình, bảo quản và sử dụng lại vật tư, thiết bị
thu hồi; phương án thu hồi và đề xuất sử dụng lại các vật tư, thiết bị.
c) Định kỳ hàng quý về tiếp nhận vật
tư, thiết bị dự phòng và đề xuất sử dụng các vật tư, thiết bị dự phòng.
11. Hợp đồng đặt hàng với đơn vị
có đủ năng lực theo quy định pháp luật thực hiện công tác duy tu, bão dưỡng thường
xuyên hệ thống đèn tín hiệu trên dự toán đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
Bao gồm các chi phí sau:
a) Chi phí điện năng tiêu thụ từ
khi công trình được bàn giao đưa vào quản lý, vận hành và sử dụng theo quy định
hiện hành của nhà nước.
b) Chi phí quản lý, duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa thường xuyên, định kỳ và đột xuất các công trình từ khi công trình được
bàn giao đưa vào quản lý, vận hành và sử dụng theo quy định hiện hành của nhà
nước.
c) Các chi phí khác có liên quan đến
hệ thống đèn tín hiệu giao thông theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
12. Phản ánh đầy đủ các sự cố và
biện pháp khắc phục trong quá trình quản lý và vận hành hệ thống đèn tín hiệu
điều khiển giao thông; báo cáo Sở Giao thông vận tải để kịp thời chỉ đạo xử lý.
13. Khắc phục ngay các lỗi hoặc hư
hỏng dẫn đến đèn tín hiệu không hoạt động chậm nhất trong thời gian 2 ngày.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài
chính, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung
theo Quy định này.
Điều 13. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy định về quản lý và vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao
thông trên địa bàn tỉnh sẽ được khen theo quy định của nhà nước.
Điều 14. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
trong việc chấp hành các quy định về quản lý và vận hành hệ thống đèn tín hiệu
giao thông thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
mới phát sinh hoặc có những vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức phản ánh
về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.