THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
80/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BIỂN ĐẾN 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 92/TTr-BKH ngày
23 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Hợp tác quốc tế về biển đến 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm hợp
tác quốc tế về biển
a) Hợp tác quốc tế về biển phải
đặt trong tổng thể Chiến lược, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược
biển, phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam;
b) Hợp tác quốc tế về biển nhằm
xây dựng vùng biển hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn
trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng, cùng có lợi và tôn trọng pháp luật Việt Nam và các chuẩn mực
chung của luật pháp quốc tế;
c) Hợp tác quốc tế về biển phải
nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của Việt Nam, khai thác biển có hiệu quả và
phát triển bền vững biển; trong đó đặc biệt chú ý hợp tác quốc tế để phát triển
kinh tế, cùng bảo đảm an ninh chung và giải quyết tranh chấp trên biển;
d) Hợp tác quốc tế về biển để chủ
động hội nhập, đưa vị thế của Việt Nam ngang tầm khu vực và quốc tế; thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Việt Nam trong việc tham gia các tổ chức quốc tế và điều
ước quốc tế.
2. Mục tiêu hợp
tác quốc tế về biển.
a) Thực hiện hợp tác quốc tế về
biển là nhằm góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu của Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020;
b) Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản,
lâu dài, xuyên suốt của công tác đối ngoại về vùng biển và ven biển là xác lập
chủ quyền đầy đủ, quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán của nước ta trên các vùng biển và thềm lục địa, các quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa và các hải đảo khác thuộc chủ quyền của Việt Nam. Trước mắt, phải quản
lý, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền và lợi ích quốc gia trên các vùng biển, đảo; duy
trì hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển. Tiến tục đàm phán với các nước có
tranh chấp trên biển với Việt Nam, xây dựng vùng biển hòa bình, ổn định và hợp
tác cùng phát triển;
c) Mở rộng hợp tác quốc tế và
tăng cường quan hệ ngoại giao, đặc biệt với các nước lân cận Biển Đông và những
nước có tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ mạnh về biển để bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển, phát triển kinh tế biển và vùng ven biển, khai thác có hiệu
quả nguồn tài nguyên biển bên cạnh việc bảo vệ môi trường biển, đa dạng sinh học
và nguồn lợi sinh vật biển, đảm bảo an ninh, an toàn trên biển, giảm nhẹ thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế, thắt chặt tình hữu nghị giữa nước ta với các nước có biển trong khu vực,
trên nguyên tắc giữ vững độc lập và chủ quyền quốc gia trên biển;
d) Thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài (các tổ chức tài chính – kinh tế quốc tế; nhà nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài ….) để phát huy tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của biển Việt Nam, nâng cao
thu nhập, đời sống cho ngư dân ven biển, thúc đẩy hình thành một số tập đoàn
kinh tế lớn, xây dựng một số công trình kết cấu hạ tầng biển và ven biển trọng
điểm (cảng biển, đường ven biển, các khu kinh tế ven biển và đảo), hình thành một
số cơ sở dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phát triển tiềm lực khoa học
– công nghệ biển, xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực để phát triển các lĩnh vực
liên quan đến biển.
3. Nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về biển đối với ngành, lĩnh vực
a) Hợp tác
trong lĩnh vực dầu khí
Quan điểm chủ đạo trong phát triển
ngành dầu khí là bảo đảm an ninh năng lượng kết hợp với bảo vệ an ninh quốc
gia, tăng cường khả năng phòng thủ trên biển. Phát triển đi đôi với bảo vệ tài
nguyên môi trường sinh thái, tiết kiệm năng lượng cho sự phát triển bền vững của
đất nước.
Mục tiêu chiến lược của phát triển
dầu khí là trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, hoàn chỉnh việc tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, dự trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu.
- Về tìm kiếm thăm dò dầu, khí:
đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong tìm kiếm thăm dò dầu khí, đặc biệt là hợp tác
thăm dò ở các vùng nước sâu xa bờ thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam,
các vùng nhạy cảm về chủ quyền như vùng thuộc bể Phú Khánh, Tư Chính, thuộc
nhóm bể Trường Sa, Vịnh Bắc Bộ nhằm sớm xác định trữ lượng dầu khí ở các khu vực
này.
Thắt chặt mối quan hệ hợp tác
tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí với các nước liên quan tới các khu vực chồng
lấn thềm lục địa khi được Chính phủ cho phép.
Cho phép hợp tác với tập đoàn nước
ngoài xây dựng một số cơ sở nổi trên biển phục vụ khai thác dầu khí ở các quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa để vừa phát triển kinh tế vừa khẳng định và bảo vệ chủ
quyền của Việt Nam tại các quần đảo này.
Tăng cường quảng bá, hoàn thiện
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào tìm kiếm thăm dò dầu khí dưới các hình
thức hợp tác khác nhau.
- Về khai thác dầu, khí: khi có
phát hiện mới về dầu khí, chú trọng hợp tác quốc tế ở những mỏ xa bờ và các
vùng tranh chấp. Đầu tư khai thác thứ cấp để nâng cao hệ số thu hồi và đầu tư
nghiên cứu và các giải pháp công nghệ mới nhằm khai thác các mỏ khí có hàm lượng
CO2 cao.
Tăng cường tìm kiếm cơ hội để
mua thêm cổ phần các mỏ đang phát triển và đang khai thác.
- Chế biến dầu, khí: đa dạng hóa
sở hữu công nghiệp chế biến dầu khí để thu hút vốn đầu tư phát triển. Thu hút sự
tham gia của các công ty dầu khí nước ngoài có đủ năng lực về vốn và công nghệ
đầu tư xây dựng các khu công nghiệp chế biến dầu khí nhằm gia tăng giá trị của
dầu thô và khí thiên nhiên.
- Về hệ thống dự trữ, vận chuyển,
phân phối sản phẩm dầu khí: đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xây dựng các đường
ống dẫn khí xuyên quốc gia, trước mắt là đề án đường ống dẫn khí liên ASEAN chuẩn
bị nguồn cung cho sau năm 2010.
Tích cực tham gia thực hiện các
dự án cơ chế phát triển sạch theo Nghị định thư Kyoto mà Việt Nam đã ký kết.
Phát triển đội tàu vận tải dầu
thô trong nước, tính toán giảm dần sự phụ thuộc vào đội tàu vận tải dầu thô nước
ngoài, tiến tới tham gia vào thị trường vận tải dầu thô thế giới và khu vực.
- Về dịch vụ và kinh doanh dầu,
khí: mở rộng các hình thức kinh doanh các sản phẩm dầu khí cả trong và ngoài nước,
bao gồm: (1) bán và mua dầu thô, khí thiên nhiên, các sản phẩm dầu khí bảo đảm
an toàn cho khai thác dầu khí; (2) cải tiến quản lý cung cấp nguyên liệu cho hoạt
động chế biến dầu khí và tiêu dùng.
- Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia thị trường dịch vụ và kinh doanh dầu khí.
b) Hợp tác
trong lĩnh vực kinh tế hàng hải
- Kinh tế vận tải biển: Tập
trung đầu tư phát triển nhanh, hiệu quả đội tàu biển Việt Nam theo hướng trẻ
hóa, hiện đại hóa và chuyên dụng hóa, đặc biệt là tàu công-te-nơ và tàu dầu để
đến năm 2010, phấn đấu tổng trọng tải đạt 6-7 triệu DWT; năm 2015 trên 10 triệu
DWT và năm 2020 trên 14 triệu DWT nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các công ty
vận tải biển nước ngoài.
Tham gia hiệu quả thị trường vận
tải biển trong khu vực và thế giới theo hướng tăng mạnh sản lượng vận tải quốc
tế; tăng thị phần nhằm bảo đảm hợp lý lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương để đến
năm 2015 đạt trên 25% và 2020 đạt trên 35% tổng sản lượng vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến
khích, ưu đãi đủ hấp dẫn để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào
lĩnh vực kinh tế vận tải biển Việt Nam.
- Dịch vụ hàng hải và hỗ trợ: hiện
đại hóa lĩnh vực dịch vụ hàng hải và hỗ trợ, nâng cao chất lượng dịch vụ và
năng lực cạnh tranh để mở rộng thị phần trong khu vực và quốc tế.
- Xúc tiến hợp tác với nước
ngoài đầu tư phát triển dịch vụ logistic (bao gồm cảng biển và khu dịch vụ
logistic) tại Việt Nam.
Từng bước mở rộng các dịch vụ
hàng hải của Việt Nam ra nước ngoài, đồng thời đẩy mạnh việc thu hút đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực hàng hải. Đến năm 2010, một số loại hình dịch vụ hàng hải sẽ
mở cửa hoàn toàn cho nước ngoài vào kinh doanh, đầu tư không hạn chế cả về vốn
và phạm vi hoạt động.
Tích cực tham gia và khai thác
hiệu quả các hoạt động của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO). Xây dựng lộ trình phấn
đấu để đến năm 2015 Việt Nam tham gia thành viên Hội đồng, các Ủy ban chuyên
môn của IMO.
Tăng cường hơn nữa hợp tác quốc
tế về đào tạo và huấn luyện sỹ quan, thuyền viên, nhân viên làm việc trong lĩnh
vực hàng hải, đặc biệt chú trọng hợp tác, liên doanh với các đối tác nước ngoài
có tiềm lực mạnh về tài chính và thị trường.
Tiếp tục ký kết và thực hiện hiệp
định hàng hải với các nước cũng như ký kết các hiệp định, các nghị định thư và
các thỏa thuận liên quan của ASEAN và các thỏa thuận công nhận chứng chỉ chuyên
môn hàng hải với các nước.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu thuyền viên, sỹ quan hàng hải trên cơ sở các
nghiên cứu thị trường bài bản, dài hạn. Xây dựng chương trình huấn luyện, đào tạo
và xuất khẩu lao động hàng hải đồng thời tích cực tranh thủ hợp tác với các tổ
chức hàng hải quốc tế để tận dụng sự trợ giúp đào tạo nhân lực hàng hải cho Việt
Nam nói chung.
- Công nghiệp tàu biển: để đáp ứng
nhu cầu phát triển đội tàu biển và phục vụ các ngành kinh tế biển khác, nhất là
an ninh quốc phòng, trong 10 đến 15 năm tới ngành cơ khí đóng mới và sửa chữa
tàu biển ở Việt Nam cần đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế, liên doanh đầu tư với các
đối tác mạnh về vốn và công nghệ, tạo những bước phát triển lớn, mang tính đột
phá. Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm đóng mới trên
70%.
Cần kết hợp giữa tự lực với nhập
khẩu và khuyến khích đầu tư trực tiếp của nước ngoài, trong đó đặc biệt quan
tâm đến việc thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ hạ nguồn. Ưu tiên hợp tác đóng tàu đòi hỏi công nghệ cao, giá trị
gia tăng lớn. Nghiên cứu tiến tới đầu tư doanh nghiệp đóng tàu biển ở nước
ngoài. Trong phát triển ngành công nghiệp đóng tàu biển phải chú trọng vấn đề
môi trường.
Mở rộng hợp tác với hàng hải quốc
tế, nâng cao các tiêu chuẩn thông số kỹ thuật để sản phẩm tàu biển do Việt Nam
đóng mới, bảo trì hay đưa vào khai thác thích ứng với tiêu chuẩn quốc tế.
c) Hợp tác
trong lĩnh vực du lịch biển và kinh tế đảo.
- Du lịch biển: phát huy tối đa
các ưu thế và nguồn lực bên trong, tranh thủ hợp tác với bên ngoài để phát triển
tổng hợp du lịch biển – núi – hải đảo (mà các vùng khác không có), nhằm tạo ra
các sản phẩm du lịch và dịch vụ cao cấp độc đáo, đặc thù theo từng vùng, miền,
địa phương gắn với tài nguyên du lịch biển, đảo, có chất lượng và uy tín cao
trên thị trường du lịch trong nước và khu vực Đông Nam Á.
Hình thành các trung tâm du lịch
ven biển lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận
lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các tuyến du lịch và các loại hình du lịch –
thể thao – giải trí cả ở trên bờ, trên biển và trên các hải đảo.
Xây dựng cơ sở vật chất cho du lịch
biển: đầu tư phát triển đồng bộ và hiện đại các cơ sở hạ tầng du lịch, nhất là
những khu vực sẽ phát triển đô thị trong tương lai. Có chính sách mở cửa mạnh mẽ,
tăng cường liên doanh liên kết nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước
để nâng cấp, xây dựng thêm khách sạn ở các khu vực trọng điểm du lịch và các
thành phố lớn ven biển. Phát triển hệ thống các điểm vui chơi giải trí ven biển
và trên một số đảo. Đầu tư thích đáng cho việc tôn tạo, nâng cấp và quy hoạch lại
các điểm di tích lịch sử, di tích cách mạng, các di sản văn hóa … đảm bảo tiêu
chuẩn của các điểm du lịch tầm cỡ quốc tế.
Xây dựng và triển khai kế hoạch
dài hạn về phát triển và đầu tư quảng bá hình ảnh Việt Nam và du lịch biển Việt
Nam ra thế giới một cách dài hạn, bài bản, chuyên nghiệp; đặc biệt tập trung quảng
bá đối với các thị trường trọng điểm về du lịch.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong
việc nghiên cứu và xây dựng Chiến lược, Quy hoạch, các chương trình, Đề án và Dự
án phát triển du lịch biển, trong đó chú trọng phát triển du lịch hệ thống đảo,
bao gồm cả quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
Triển khai hợp tác quốc tế trong
xây dựng hệ thống trạm quan trắc và thông tin môi trường tại các trọng điểm/khu
du lịch quốc gia biển nhằm kịp thời đưa ra các cảnh báo tác động môi trường đến
phát triển du lịch biển.
Tăng cường hợp tác kết nối các
tour, tuyến du lịch trong nước với các nước trong khu vực; mở rộng hợp tác quốc
tế trong phát triển du lịch tàu biển với hệ thống cảng biển du lịch quốc tế tại
một số trọng điểm quan trọng như Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu,
Côn đảo, Phú Quốc.
Tăng cường hợp tác trong bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa, sinh thái tiêu biểu ở vùng ven biển và hải đảo phục
vụ phát triển du lịch biển. Trước mắt, tập trung đối với các giá trị văn hóa
sinh thái ở các vùng di sản thế giới nằm ở vùng ven biển; các hệ sinh thái san
hô – cỏ biển, rừng ngập mặn ở một số vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển ở vùng
ven biển và hải đảo.
- Phát triển kinh tế các đảo:
trong những năm tới, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển đòi
hỏi phải nâng cao hơn nữa ý thức về biển của các cấp, các ngành, của toàn dân,
đồng thời cần nghiên cứu, đánh giá tình hình, đề ra các đối sách và biện pháp mạnh
hơn, đáp ứng yêu cầu mới của tình hình, nhiệm vụ. Cần phát huy hơn nữa các nguồn
lực về vốn đầu tư, lao động, tiềm năng khoa học, công nghệ của các ngành, các địa
phương đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ
chủ quyền và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái biển,
tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế biển và giữ gìn hòa bình, ổn định
ở khu vực, tạo môi trường thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để
thực hiện các nhiệm vụ trên, các cấp, các ngành, các địa phương cần chú trọng
công tác quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách dành nguồn lực thích đáng
cho đầu tư, phát triển kinh tế biển kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo
vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia. Tăng cường xây dựng cơ chế hợp tác, tạo lòng
tin, tránh xung đột với các nước trong khu vực.
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
quốc tế phát triển kinh tế đảo phù hợp với các Đề án phát triển đảo đã được phê
duyệt và các quy định khác có liên quan.
Hỗ trợ thực hiện đối ngoại quân
sự, hợp tác với Hải quân các nước trong khu vực quản lý các vùng biển liên
quan.
d) Hợp tác
trong lĩnh vực hải sản.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, nhất là các giống loài thủy sản quý hiếm
đang có nguy cơ tuyệt chủng, trong nghiên cứu ngư trường phục vụ quy hoạch phát
triển các ngành, nghề thủy sản hiệu quả cao, bền vững. Nghiên cứu tham gia các
Hiệp định nghề cá khu vực và thế giới.
Trong khai thác hải sản: gia nhập
các tổ chức quốc tế và khu vực liên quan đến quyền, trách nhiệm khai thác hải sản
ở các vùng biển, đại dương. Hợp tác nghiên cứu, chuyển giao (nhập) các công nghệ
tiên tiến khai thác hải sản có giá trị kinh tế cao; hợp tác với nước ngoài đầu
tư công nghệ hiện đại để phát hiện ngư trường phục vụ trực tiếp cho việc đánh bắt
có hiệu quả. Giảm thiểu đánh bắt ven bờ, tập trung đánh bắt xa bờ, đánh bắt ở
vùng biển quốc tế theo hình thức tự lực hoặc liên doanh với nước ngoài.
Trong nuôi trồng và chế biến hải
sản: đẩy mạnh việc nghiên cứu và nghiên cứu ứng dụng các thành tựu tiến bộ kỹ
thuật và khoa học công nghệ trong nuôi trồng, chế biến và quản lý nhằm đưa
ngành hải sản Việt Nam phát triển hòa nhập với sự phát triển chung của khu vực
và thế giới. Tập trung nghiên cứu và đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật của thế giới
và khu vực vào Việt Nam trong các lĩnh vực về sản xuất giống hải sản, công nghệ
nuôi, dinh dưỡng động vật hải sản và xử lý môi trường nuôi; công nghệ tiên tiến
về nuôi cá lồng biển khơi, công nghệ nuôi bè, giàn treo, dây leo đối với các
loài nhuyễn thể và rong biển. Ứng dụng công nghệ vệ tinh và hệ thống thông tin
địa lý (GIS) trong việc ra quyết định quản lý hoạt động nuôi trồng thủy hải sản
ven biển Việt Nam. Ưu tiên hợp tác nghiên cứu nuôi trồng dược liệu biển phục vụ
chế biến dược liệu. Ưu tiên khuyến khích hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chế biến
sản phẩm thủy hải sản đem lại giá trị gia tăng cao.
Trong cơ khí thủy sản: đẩy mạnh
hợp tác, chuyển giao công nghệ đóng tàu bằng các loại vật liệu tổng hợp, từng
bước xuất khẩu tàu cá và các thiết bị khai thác hải sản sang các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực dịch vụ hậu cần nghề cá để nâng cao chất lượng và giá trị hải sản khai
thác.
Thực hiện hợp tác đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nghề cá.
Nghiên cứu hoàn thiện các quy định
về hợp tác hải sản gắn với vấn đề an ninh trên biển với các nước trong khu vực.
đ) Hợp tác
trong lĩnh vực sản xuất muối biển
Đầu tư phát triển theo chiều
sâu, nghiên cứu tổ chức sản xuất muối bằng các dây chuyền công nghệ tiên tiến
dưới hình thức các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh có trang bị kỹ thuật hiện đại
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đảm bảo muối nguyên liệu cung cấp
cho các ngành công nghiệp. Hình thành các khu vực sản xuất muối tập trung có
công nghệ hiện đại để kết hợp khai thác muối biển chất lượng cao với việc thu hồi
đồng thời các hóa phẩm khác trong nước biển, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
ngành khai thác muối biển của nước ta.
Thu hút đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xây dựng một số khu công nghiệp hóa học biển bao gồm các xí nghiệp sản
xuất xút, axít clohidríc và các hóa chất cơ bản khác từ nguồn nguyên liệu muối
biển có sản lượng lớn và chất lượng cao ở ven biển các tỉnh từ Đà Nẵng đến Sóc
Trăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp lớn trong tương lai.
e) Hợp tác phát
triển Khu kinh tế, khu công nghiệp và khu chế xuất
Tạo mọi điều kiện thuận lợi,
thông thoáng để xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu kinh tế, đặc biệt
là các khu kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu đô thị hiện đại ven biển, gắn với bảo vệ môi trường biển, phòng tránh thiên
tai.
g) Hợp tác
trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên môi trường biển.
Sớm hoàn thiện hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển có tính đến các
công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển. Tiếp tục nghiên cứu tham gia các
công ước quốc tế có liên quan đến an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường cũng như
ký các thỏa thuận trong khu vực để tạo điều kiện cho các cảng biển kiểm tra sự
chấp hành luật lệ về bảo vệ môi trường biển của các tàu cập bến.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển Việt
Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng của các hoạt động
khai thác kinh tế trên biển.
Nghiêm túc thực hiện các công ước
và chương trình hành động quốc tế đã ký kết để bảo vệ môi trường biển và đới bờ,
bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và duy trì năng suất, tính đa dạng sinh học của
các hệ sinh thái biển và đới bờ, các loài sinh vật và các tài nguyên di truyền.
Bảo đảm sản lượng cá được duy
trì hoặc khôi phục tới mức có thể nuôi sống các thế hệ hiện tại và tương lai một
cách bền vững thông qua việc áp dụng cách tiếp cận quản lý tổng hợp đới bờ
(ICM), quản lý hệ sinh thái, xác định khu bảo vệ biển, kể cả các biện pháp chống
lại các hoạt động khai thác không bền vững.
Tiếp tục tận dụng tối đa trợ
giúp quốc tế trong việc duy trì và phát triển hoạt động của mạng lưới khu bảo tồn
biển cũng như thành lập các khu bảo tồn biển mới.
Ưu tiên hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực xử lý chất, khí thải từ hoạt động kinh tế biển, thực hiện cơ chế phát
triển sạch (CDM) theo Nghị định thư Kyoto.
Chủ động hợp tác quốc tế trong xử
lý ô nhiễm biển do nạn dầu loang: tham gia: “Hệ thống quan trắc Trái đất toàn cầu”
nhằm được chia sẻ thông tin về giám sát, cảnh báo thiên tai và môi trường thông
qua việc giải đoán, phân tích ảnh và hệ thống rađa biển, giúp sớm phát hiện dầu
tràn từ xa; tiếp tục gia nhập các công ước quốc tế quan trọng về lĩnh vực này.
Xây dựng năng lực, áp dụng Giản đồ Kiểm toán chủ động của các quốc gia thành
viên IMO và thực hiện các công ước cũng như các hiệp ước khác của IMO để sẵn
sàng ứng phó trường hợp xảy ra ô nhiễm do dầu và hóa chất trên biển.
Tiếp tục mở rộng hợp tác trong
lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu với các nước trong khu vực.
Nghiên cứu ký thỏa thuận hợp tác với các quốc gia trong khu vực về ứng cứu dầu
tràn, đối phó với ô nhiễm do các chất độc hại nguy hiểm gây ra; nghiên cứu tham
gia thỏa thuận trong khu vực Đông Nam Á về ứng cứu dầu tràn.
Nghiên cứu tham gia mạng quan trắc
toàn cầu về mực nước biển dâng.
Từng bước đầu tư hệ thống đồng bộ
các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phát hiện, xử lý dầu tràn trên biển.
Trước mắt, do nguồn lực tài chính và trình độ nhân lực trong lĩnh vực này còn hạn
chế, xem xét thuê các dịch vụ này trên thế giới.
h) Hợp tác bảo
đảm an ninh, an toàn trên biển.
Tăng cường tham gia vào các diễn
đàn an ninh – chính trị quốc tế, nhất là của khu vực về những vấn đề liên quan
đến biển Đông; tăng cường hợp tác với cơ quan phòng chống cướp biển của các nước
để nắm tình hình biển, đấu tranh phòng chống hải tặc, buôn lậu và tội phạm
xuyên biên giới; phối hợp trong việc xây dựng cơ sở pháp lý và các cơ chế xử lý
các vụ việc liên quan trên biển theo đúng pháp luật quốc gia, phù hợp với luật
pháp quốc tế, đồng thời, thể hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán của nước ta đối
với biển Đông, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Nghiên cứu tiến hành hợp tác giữa
lực lượng cảnh sát biển, lực lượng hải quân với các nước trong các lĩnh vực
như: đào tạo, tuần tra chung, tìm kiếm cứu nạn trên biển, y tế, nghiên cứu và dự
báo thời tiết trên cơ sở đảm bảo tôn trọng chủ quyền, độc lập lãnh thổ của mỗi
nước.
Tích cực tham gia với các nước
trong khu vực đầu tư xây dựng các trạm cảnh báo phòng chống thiên tai, dự báo
và cảnh báo sớm các thiên tai có thể xảy ra trên các vùng biển; giảm thiểu hậu
quả thiên tai; hợp tác chặt chẽ trong ứng phó với thảm họa kể cả tái thiết,
khôi phục sau thiên tai.
Chú trọng việc thực hiện các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải.
Nghiên cứu tiếp tục gia nhập các công ước quốc tế, các hiệp định trong khu vực
về đảm bảo an ninh, an toàn trên biển. Trước mắt, từ nay đến 2010, nghiên cứu
gia nhập Công ước ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải
2005 (sửa đổi), Công ước quốc tế về an toàn container 1972.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo vệ an ninh, an toàn, chống và xử lý nghiêm mọi hoạt động xâm hại tới
mọi tuyến cáp quang quốc tế đi qua lãnh hải Việt Nam.
Tăng cường hợp tác quốc tế trên
lĩnh vực cứu hộ, tìm kiếm, cứu nạn trên biển và y học biển.
Triển khai hợp tác quốc tế trong
việc nghiên cứu và xây dựng mạng thông tin đa ứng dụng trên biển.
i) Hợp tác thăm
dò tài nguyên và phát triển khoa học công nghệ biển
- Điều tra cơ bản về tài nguyên
- môi trường biển: đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác với người nước ngoài trong
lĩnh vực ứng dụng khoa học – công nghệ phục vụ công tác điều tra cơ bản và dự
báo về các yếu tố biển, đặc biệt là các yếu tố tự nhiên, tài nguyên, môi trường
để xác lập căn cứ cho việc hoạch định chính sách quản lý tài nguyên, môi trường
biển theo hướng phát triển bền vững.
Tiếp tục triển khai các hoạt động
hợp tác quốc tế trong điều tra, khảo sát khoa học trên thềm lục địa và khu vực
hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.
Xúc tiến hợp tác quốc tế trong
việc thiết lập hệ thống hải đồ chính xác khu vực biển, bản đồ các đảo và quần đảo
chủ quyền của Việt Nam, cung cấp dữ liệu chính xác các vị trí đảo, quần đảo, cột
mốc biên giới lãnh hải, các khu vực bãi ngầm, các khu vực đánh bắt cá v.v….
Tích cực mở rộng hợp tác quốc tế
trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống các trạm quan trắc tài nguyên môi trường
biển và đới bờ; hợp tác quốc tế để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mạng lưới
các trạm D-GNSS (Differential Global Navigation Satellite Systems) dọc theo bờ
biển nước ta nhằm cung cấp thông tin đa ngành để phục vụ hàng hải, điều khiển tự
động, dự báo thời tiết khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và toàn bộ biển
Đông, cung cấp thông tin cho các tàu thuyền đánh bắt cá.
Đầu tư thiết bị nghiên cứu, điều
tra cơ bản tài nguyên – môi trường biển, tiếp thu những thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến của các nước phát triển phù hợp với điều kiện nước ta, đồng
thời nghiên cứu những nội dung khoa học và công nghệ biển.
Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
thành lập đội tàu và đội ngũ thuyền viên chuyên phục vụ cho việc nghiên cứu và
thăm dò ngoài biển và đáy biển.
Nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác điều tra tài nguyên – môi trường biển. Xây dựng hệ
thống thông tin viễn thông trên cơ sở những thành tựu mới của ngành viễn thông
và công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
biển trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực điều tra cơ bản và
nghiên cứu về biển.
- Phát triển khoa học – công nghệ
biển: tập trung ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao phục vụ
trực tiếp công tác điều tra đánh giá tiềm năng kinh tế của vùng biển và ven bờ,
phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. Nghiên cứu
nhập công nghệ tiên tiến của thế giới, đưa nhanh vào thực tế phát triển các
lĩnh vực liên quan đến biển Việt Nam.
Chủ động gia nhập, sáng lập các
tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực để trao đổi thông tin, dữ liệu về khoa học
công nghệ biển.
Hợp tác quốc tế trong khai thác
năng lượng (năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, năng lượng gió, năng lượng
mặt trời, sản xuất điện từ nước biển), khai thác khoáng sản trong lòng biển
sâu, hóa chất trong nước biển và đô thị trên biển. Để hợp tác tốt, phải đảm bảo
những điều kiện cần thiết để tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến của thế giới
để hình thành các ngành nghề này ở Việt Nam.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học – công nghệ ở các địa phương để tăng hiệu quả đầu tư của nền kinh tế,
đặc biệt chú trọng tới các vùng đảo xa. Cần chú trọng hợp tác quốc tế, nhận
chuyển giao công nghệ về khử muối trong nước biển, biến nước biển thành nước ngọt,
ưu tiên các giải pháp công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng tối thiểu lượng
hóa chất sử dụng và có mức phí vận hành hợp lý.
Đẩy mạnh đầu tư và hợp tác quốc
tế để phát triển tiềm lực khoa học công nghệ của ngành dầu khí Việt Nam, sớm tiếp
cận với trình độ chung của cộng đồng dầu khí quốc tế. Đến năm 2010 đạt trình độ
khoa học, công nghệ của các nước trong khu vực và đạt trình độ thế giới trong một
số lĩnh vực về công nghệ thăm dò, khai thác và dịch vụ.
Hợp tác với quốc tế để xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn chung của khu vực và thế giới khi đánh giá trình độ khoa học,
công nghệ của ngành dầu khí, ngành vận tải biển, lĩnh vực du lịch và các ngành
khác.
k) Hợp tác xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội biển và vùng ven biển.
- Về hệ thống cảng biển: với chủ
trương phát triển mạnh hệ thống cảng biển quốc gia, đặc biệt chú trọng các cảng
nước sâu ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, tạo những cửa mở lớn liên thông với quốc
tế, hình thức đầu tư nước ngoài trong phát triển cảng biển được khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi. Ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cảng biển lớn
nước sâu, công suất vài chục triệu tấn/năm ở các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế của cả nước, đồng thời, làm đầu mối giao lưu
thương mại, khai thác vận tải hàng hóa với Lào, Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc
Thái Lan và vùng Tây Nam Trung Quốc. Tăng cường mối liên kết chuyên ngành giữa
các cảng lớn trong nước với các cảng khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác
lớn trong lĩnh vực xây dựng và khai thác cảng biển để triển khai các dự án cảng
biển nước sâu đã được Chính phủ phê duyệt.
- Về hệ thống sân bay ven biển:
kêu gọi đầu tư cả trong và ngoài nước xây dựng hệ thống sân bay ven biển và ở một
số đảo và quần đảo trên biển Đông để tăng cường kết nối quốc tế. Đồng thời,
nghiên cứu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý, khai thác vùng trời
trên biển Đông cũng như hệ thống các văn bản hợp tác quốc tế đảm bảo hoạt động bay
của Việt Nam tại các khu vực đảo và quần đảo trên biển Đông.
- Về xây dựng tuyến đường ven biển:
bên cạnh việc xây dựng bằng vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phát triển, kêu gọi đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài vào đầu tư xây dựng các đoạn trong tuyến đường
ven biển (từ Móng Cái tới Hà Tiên), phát triển các tuyến nhành nối tuyến ven biển
này với các tuyến huyết mạch trong nội địa, đảm bảo nối thông các “cửa” vào ra
ven biển với các trung tâm kinh tế - đô thị lớn trong nội địa, các trung tâm du
lịch, xây dựng đường giao thông vòng quanh các đảo.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông biển và vùng ven biển;
phát triển mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông trên các đảo và tại các
vùng duyên hải.
l) Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước về biển.
Tăng cường hợp tác trong xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thể chế quản lý nhà nước về biển.
Nghiên cứu thực hiện hợp tác
trong xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp vùng biển Việt Nam.
Tăng cường hợp tác trong nghiên
cứu quy hoạch xây dựng phòng chống thiên tai, bão lũ cho vùng ven biển, duyên hải
nhằm bảo vệ các đô thị, khu dân cư, các khu kinh tế.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
quy hoạch và phát triển đô thị, vùng đô thị bền vững tại vùng ven biển; hợp tác
nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng cho công
trình biển và ven biển phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Mở rộng hợp tác quốc tế để phát
triển và hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
biển phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về biển.
Tiếp tục triển khai hợp tác quốc
tế trong đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về biển và đới bờ.
m) Hợp tác đào
tạo nhân lực cho các lĩnh vực liên quan đến biển.
Trong ngành dầu khí, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong đào tạo chuyên gia khoa học công nghệ, công nghiệp kỹ thuật
và cán bộ quản lý điều hành đủ mạnh về chất và lượng để tự điều hành mọi hoạt động
dầu khí cả ở trong nước và ở nước ngoài, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chiến lược phát triển ngành dầu khí. Triển khai hợp tác quốc tế trong các trường
đào tạo, cơ sở nghiên cứu của ngành dầu khí.
Trong lĩnh vực kinh tế hàng hải,
tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và huấn luyện sỹ quan hàng hải, thuyền
viên; kỹ sư trong ngành đóng tàu biển; trong nghiên cứu, xây dựng, quản lý và
phát triển cảng biển. Sớm gia nhập Công ước quốc tế về lao động hàng hải 2006 của
Tổ chức lao động quốc tế để nâng cao chất lượng thuyền viên và là cơ sở để đảm
bảo quyền, nghĩa vụ của thuyền viên Việt Nam cũng như phù hợp với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong lĩnh vực du lịch biển, cần
đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo, trước hết là đào tạo tại chỗ cho cán bộ,
nhân viên, hướng dẫn viên ngành du lịch đạt các chuẩn mực quy định của khu vực
và quốc tế. Khuyến khích và phát triển quan hệ hợp tác giữa các cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực du lịch trong nước với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch
nước ngoài cũng như với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch của
nước ngoài; quan hệ hợp tác đào tạo nhân lực giữa các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trong nước và doanh nghiệp kinh doanh du lịch nước ngoài, trước mắt là ở
khu vực. Thúc đẩy việc công nhận các kỹ năng nghề du lịch ở các quốc gia trong
khu vực, trước tiên ở lĩnh vực du lịch biển.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo nhân lực cho ngành thủy hải sản, đặc biệt là nhân lực phục vụ khai thác
hải sản xa bờ; hợp tác xây dựng các trung tâm đào tạo huấn luyện nghề cá phục vụ
xuất khẩu lao động đánh bắt thủy hải sản.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phát triển chuyên ngành y học biển và đào tạo cán bộ y học biển.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo
lực lượng cán bộ về khoa học – công nghệ biển cũng như cán bộ phục vụ hoạt động
điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển, ưu tiên gắn kết đào tạo với hợp
tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Xúc tiến đào tạo
lại, đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia
khoa học đầu đàn, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về tài nguyên – môi
trường biển.
Chú trọng hợp tác quốc tế trong
mở rộng các ngành nghề đào tạo về biển và đại dương học.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối, quản lý tổng hợp hoạt động hợp tác quốc tế về biển.
2. Các Bộ, cơ quan, các tập đoàn
kinh tế lớn có liên quan đến hoạt động quốc tế về biển lập kế hoạch hợp tác quốc
tế về biển, có trách nhiệm định kỳ báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động hợp
tác quốc tế về biển của cơ quan mình và gửi về cơ quan đầu mối để tổng hợp
trình Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển trực tiếp chỉ đạo xây dựng các dự
án cụ thể của địa phương mình để thực hiện Đề án Hợp tác quốc tế về biển đến
năm 2020; báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó cụ thể hóa thành các nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm.
4. Bộ Tài chính cân đối và bảo đảm
kinh phí (kể cả vốn đối ứng) để tổ chức thực hiện Đề án.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng năm, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện; đồng thời, tổ chức các hội nghị
đánh giá kết quả.
Điều 3. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố ven biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông- Hải đảo
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, QHQT (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH VỀ HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ BIỂN ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Rà soát, đánh giá và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư để thực hiện nhất quán các chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế biển theo tinh thần của Quyết định này.
|
Quý
IV/2008
|
2
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng biển và ven biển: hệ thống
cảng biển, sân bay, tuyến đường ven biển
|
Quý
IV/2008
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực khai thác vùng trời trên biển
|
Quý
III/2008
|
3
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương có biển
|
Rà soát, đánh giá và hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển
có tính đến sự phù hợp với các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển đã
và dự định ký kết
|
Quý
IV/2008
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường biển
Việt Nam và dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường biển đến 2020
Xây dựng kế hoạch hàng năm thực
hiện Chương trình hành động toàn cầu (GPA) và Tuyên bố Montreal, Công ước đa
dạng sinh học, Hướng dẫn Jakarta để bảo vệ môi trường biển và đới bờ, bảo vệ
đa dạng sinh học biển.
|
Quý
I/2009
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong xử lý chất, khí thải (trong đó có dầu loang) từ hoạt động kinh tế biển
|
Quý
III/2008
|
Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong điều tra, khảo sát khoa học trên thềm lục địa và hai khu vực quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam
|
Quý
IV/2008
|
Bộ Nội vụ
|
Lập đề án tăng cường năng lực
cho hệ thống quản lý nhà nước về biển
|
Quý
III/2008
|
4
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế để
phát triển khoa học – công nghệ biển Việt Nam
|
Quý
IV/2008
|
5
|
Bộ Quốc phòng
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế để đảm
bảo an ninh, an toàn trên biển
|
Quý
III/2008
|
6
|
Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
lập đề án thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy sản
|
Quý
IV/2008
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Quy hoạch và xây dựng hệ thống
các khu bảo tồn biển kêu gọi sự trợ giúp quốc tế
|
Quý
III/2008
|
7
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực du lịch biển
|
Quý
III/2008
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án phát triển và quảng
bá hình ảnh và du lịch biển Việt Nam ra khu vực và thế giới
|
Quý
IV/2008
|
8
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Lập đề án hợp tác quốc tế
trong phát triển nguồn nhân lực biển
|
Quý
III/2008
|
9
|
Bộ Tư pháp
|
Các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương có biển
|
Rà soát, đánh giá hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về biển có tính đến sự phù hợp với các điều ước quốc
tế về biển đã và dự định ký kết.
|
Quý
III/2008
|
10
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành
liên quan và các địa phương có biển
|
Rà soát, đánh giá việc thực hiện
các điều ước quốc tế về biển đã ký kết
|
Quý
III/2008
|
11
|
Bộ Công thương
|
|
Lập các đề án hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực dầu khí
|
Quý
III/2008
|