Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 73/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Trần Thị Kim Vân
Ngày ban hành: 12/11/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 73/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng dân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại tờ trình số 1124/TTr-GTVT ngày 27 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- CT, các PCT;
- UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm công báo, Website tỉnh Bình Dương;
- Các Sở, ban, ngành;
- LĐVP, CV, HCTC, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho mọi tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe thô sơ, xe gắn máy gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

2. Mô tô hai bánh là loại xe mô tô có không quá 2 chỗ ngồi (kể cả ghế người lái) được thiết kế để chở người.

3. Mô tô ba bánh là loại xe được thiết kế dùng để chở hàng.

4. Kinh doanh vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự là kinh doanh vận tải có thu tiền.

5. Điểm đỗ xe là nơi được chờ đón khách, nhận chở hàng hóa hoặc đậu đỗ trong thời gian ngừng vận hành.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN

Điều 4. Mọi tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khi kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tư đều phải làm đơn và được Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận quyền được kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa công cộng.

Mẫu đơn được quy định thống nhất theo mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo quyết định này và do Ủy ban nhân dân cấp xã phát hành.

Điều 5. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác vận chuyển hành khách, hàng hóa

1. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác vận chuyển hành khách, hàng hóa đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

- Có đủ hệ thống hãm (phanh, thắng) có hiệu lực;

- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số xe, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

- Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác có giấy chứng nhận đăng ký hợp lệ do ngành Công an cấp.

3. Đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác.

Điều 6. Thời gian hoạt động

1. Xe mô tô 2 bánh hoạt động vận chuyển khách 24/24 giờ

2. Xe mô tô 3 bánh hoạt động vận chuyển trong khu vực nội thị (nội ô các thị trấn, thị xã) và các quốc lộ từ 21 giờ đêm đến 05 giờ sáng.

Điều 7. Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác

Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khác phải đảm bảo các quy định sau:

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam.

2. Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú tại địa phương.

3. Có đủ sức khỏe hành nghề, giấy khám sức khỏe do ngành y tế cấp.

4. Có bản đăng ký vận chuyển khách, vận chuyển hàng hóa (theo mẫu phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định này).

5. Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. Trường hợp điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 50cm3 phải có giấy chứng nhận học tập luật lệ giao thông do ngành giao thông cấp.

6. Có mũ bảo hiểm cho mình và cho khách đi xe.

7. Có phù hiệu được Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (theo mẫu phụ lục 2 ban hành kèm theo quyết định này), phù hiệu được đóng dấu giáp lai ảnh và phần họ tên, phù hiệu được đeo bên ngực trái người điều khiển phương tiện.

8. Trang phục của người điều khiển do tổ chức, tổ, đội, cá nhân, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 8. Vị trí đỗ xe

Vị trí đỗ xe được bố trí bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị và an ninh, trật tự xã hội. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, vị trí đỗ xe do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định công bố vị trí đậu xe trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 9. Giá cước vận tải

Giá cước vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự là giá thỏa thuận giữa hành khách và người điều khiển phương tiện.

Điều 10. Hồ sơ xin cấp phù hiệu và thời gian giải quyết

1. Hồ sơ xin cấp phù hiệu gồm:

- Bản sao giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh;

- Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú tại địa phương;

- Giấy đăng ký vận chuyển hành khách, hàng hóa (theo mẫu phụ lục 1 ban hành kèm theo quyết định này).

2. Thời hạn giải quyết cấp phù hiệu:

- Thời hạn cấp phù hiệu không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời ngay và nêu rõ lý do không cấp phù hiệu để người hành nghề vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để bổ sung hồ sơ.

Điều 11. Hình thức tổ chức

1. Trên cơ sở quy mô, địa bàn hoạt động tại địa phương (xã, phường, thị trấn), các cá nhân tham gia vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được tổ chức thành các tổ, đội hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để tổ chức kinh doanh theo hình thức tự quản hoặc xã hội hóa.

2. Từng tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải đăng ký trong đơn việc sử dụng một trong những quy định như: phù hiệu (thẻ), quần, áo, mũ hoặc có thể cả bộ đồng phục trong khi hành nghề vận chuyển hành khách và hàng hóa.

3. Phạm vi hoạt động và việc trả đón khách phải tùy thuộc vào nhu cầu của hành khách (trừ các khu vực cấm) và theo quy định đón trả khách tại các khu vực công cộng. Các tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đề xuất Ủy ban nhân dân xã về điểm đỗ chờ khách tại các tụ điểm thuận tiện cho việc chờ đội của hành khách nhưng không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ người lái xe, khách đi xe

1. Quyền và nghĩa vụ người lái xe:

a. Quyền của người lái xe:

- Thu tiền đúng theo giá đã thỏa thuận;

- Từ chối vận chuyển hành lý và hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.

b. Nghĩa vụ của người lái:

- Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, thỏa thuận hợp đồng vận tải;

- Trang bị mũ bảo hiểm cho hành khách đi xe đối với các loại xe bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm; phí bảo hiểm được tính vào giá cước hành khách;

- Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn;

- Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe;

- Lái xe phải đeo thẻ tên theo đúng mẫu, mặc đồng phục;

- Có thái độ ứng xử hòa nhã, lịch sự đối với khách đi xe.

2. Quyền và nghĩa vụ của khách đi xe:

a. Quyền của khách đi xe:

Được vận chuyển theo đúng thỏa thuận hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;

- Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền.

b. Nghĩa vụ của hành khách:

- Trả cước, phí vận tải hành lý như đã thỏa thuận;

- Thực hiện đúng các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị theo hướng dẫn của lái xe;

- Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông;

- Có thái độ ứng xử hòa nhã, lịch sự đối với lái xe;

- Thanh toán tiền cước đi xe.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Cơ quan quản lý và cấp phù hiệu

1. Sở Giao thông Vận tải:

- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các quy định về tổ chức quản lý vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức quản lý vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

- Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với những tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự có hành vi vi phạm Quy định này;

- Kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các điều khoản về quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

- Căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương quyết định công bố điểm đỗ xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

- Báo cáo tổng hợp hàng quý về tình hình hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giao thông Vận tải.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Quản lý các tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ, đội có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

- Cấp phù hiệu cho người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa; thời gian cấp phù hiệu có giá trị sử dụng (05) năm;

- Có ý kiến bằng văn bản tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã công bố điểm đậu đỗ xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn mình quản lý;

- Hàng quý có báo cáo thống kê tình hình hoạt động của các tổ chức, tổ, đội hoặc cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.

4. Các tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

- Tiếp nhận xã viên, thành viên có nhu cầu tham gia vào vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, hướng dẫn xã viên, tổ viên làm giấy đăng ký hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

- Xây dựng quy chế hoạt động của tổ, đội;

- Báo cáo hàng tháng tình hình hoạt động của đội, tổ lên Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 14. Kiểm tra, xử lý vi phạm

- Công an tỉnh Bình Dương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện, thị xã kiểm tra các hoạt động của xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tại điểm đỗ xe, trên đường và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Các tổ chức, tổ, đội, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vi phạm các Điều, Khoản của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

……………., ngày ……. tháng …….. năm ……….

 

ĐƠN ĐĂNG KÝ

THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA

Kính gửi: …………………………………….

- Tên tôi là ……………………………… Năm sinh: .....................................................................

- Quê quán: ...........................................................................................................................

- Hộ khẩu thường trú (tạm trú): ...............................................................................................

- Số CMND: ……………………. Do Công an ............................................................................

Cấp ngày ………… tháng …….năm ........................................................................................

Xin đăng ký tham gia kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng: .....................................

.............................................................................................................................................

- Số xe đăng ký đón khách: ....................................................................................................

- Điểm đăng ký đỗ xe đón khách: ............................................................................................

- Trang phục: .........................................................................................................................

Tôi xin cam đoan trong quá trình tham gia hoạt động chở khách công cộng, chở hàng chấp hành đúng quy định về điểm đón khách, lấy đúng giá cước quy định.

 

Xác nhận của địa phương
Người đăng ký hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú

………, ngày … tháng …. năm ………
Người đăng ký
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC II

MẪU PHÙ HIỆU

+ Kích thước phù hiệu: ngang 8cm, cao 6cm

 

Ghi chú:

- Được phép vận chuyển hành khách bằng xe mô tô 2 bánh và vận chuyển hàng hóa bằng xe mô tô 3 bánh

- Khi lái xe kinh doanh vận tải phải mang theo thẻ này.

- Không cho người khác mượn thẻ

- Mất thẻ phải báo cho UBND xã

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 73/2009/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 ban hành Quy định sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.494

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.21.206
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!