ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
73/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 11 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2112/SGTVT-QLGT
ngày 27 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa
hè trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định tại Điều 1 quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải; thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, SGTVT, T.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2009/QĐ-UBNDngày 11 tháng 12 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích
Quy định này nhằm quản lý việc sử
dụng một phần công năng của lòng đường và vỉa hè trên các tuyến đường giao thông
bộ thuộc địa bàn tỉnh Long An được hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc quản
lý, sử dụng và thủ tục cấp phép sử dụng một phần công năng lòng đường, vỉa hè
các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Long An; quy định trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng một phần lòng đường,
vỉa hè.
2. Quy định này không áp dụng
đối với các khu vực tổ chức phố đi bộ, phố ẩm thực, chợ đêm và các tuyến đường không
có vỉa hè dọc hai bên.
3. Đối với hoạt động đào lòng đường
và vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, công trình bên
trên vỉa hè ngoài quy định này còn phải thực hiện theo các quy định hiện hành
đối với công tác đào và tái lập mặt đường hiện hành.
4. Việc xây dựng, lắp đặt mái che
mưa, che nắng; lắp đặt biển chỉ dẫn giao thông, bảng quảng cáo; bố trí trồng
cây xanh; lắp đặt nhà chờ xe buýt, thùng rác công cộng trên vỉa hè còn phải
được thực hiện theo các quy định của quy chuẩn xây dựng và quy định khác về
thiết kế vỉa hè, bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến
an toàn giao thông.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các công việc sau:
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác quản lý lòng đường và vỉa hè trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm
thời một phần lòng đường và vỉa hè trên các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1. Việc sử dụng tạm thời một phần
công năng lòng đường và vỉa hè vào các mục đích ngoài giao thông phải được cơ
quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè ngoài mục đích giao thông đều phải xin
cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của quy định này.
Đồng thời, phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ, phương tiện
giao thông và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép.
3. Việc cấp phép tạm thời sử dụng
lòng đường và vỉa hè chỉ cho phép sử dụng trong khoảng thời gian nhất định.
4. Trong trường hợp cần sửa chữa,
tăng cường công trình đường bộ (ngoài kế hoạch bảo trì) đã có hoặc sửa chữa,
khôi phục các công trình đường bộ bị hư hại do việc tổ chức các hoạt động xã
hội, chi phí cho các công việc này được tính vào kinh phí tổ chức các hoạt động
xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ được
giải thích như sau:
1. Lòng đường: Là phần đường
được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, dành cho sự lưu thông của phương
tiện giao thông dọc tuyến (có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến
khi cần thiết).
2. Vỉa hè (còn gọi là hè phố,
hè đường, lề đường): Là phần hành lang của đường đô thị dành cho người đi bộ
trong đô thị và là nơi có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
3. Sử dụng tạm thời một phần công
năng lòng đường và vỉa hè trong quy định này là các hoạt động liên quan đến
sử dụng tạm thời một phần bên trên bề mặt lòng đường và vỉa hè trong phạm vi
cho phép.
4. Hoạt động phục vụ thi công
xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh khu vực thi
công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung chuyển vật liệu
và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình.
5. Hoạt động trông giữ xe công
cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức giữ xe tại các
vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp phép.
6. Hoạt động xã hội là các
hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ nhằm phục vụ cộng
đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
7. Các công trình ngầm là
các công trình ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp thoát nước…được đặt dưới
lòng đường và vỉa hè.
8. Công trình bên trên vỉa hè
là các công trình nổi bao gồm: trụ điện, cột đèn chiếu sáng, tủ cáp điện thoại,
trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiot, buồng điện thoại công cộng, biển báo giao thông,
nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển quảng cáo, thùng đựng rác.
9. Cơ quan quản lý hạ tầng giao thông
kỹ thuật:Sở Giao thông - Vận tải; UBND các huyện, thành phố; Ban Quản lý các
khu công nghiệp; các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý hạ tầng giao thông
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ
SỬ DỤNG VỈA HÈ
Điều 6. Phạm
vi vỉa hè được sử dụng
1. Đối với vỉa hè có bề rộng từ 3m
trở lên, phạm vi cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông có bề rộng
lớn nhất là 1,5m tính từ mép tiếp giáp nhà bên trong vỉa hè (hoặc từ mốc chỉ
giới đường) trở ra hoặc từ mép bó vỉa trở vào. Việc xác định tiêu chí cho phép
sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều dài từng
đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.
Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để
xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và công trình bên trên, phạm vi
vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại
không nhỏ hơn 1m để đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
2. Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ
hơn 3m, việc cấp giấy phép sử dụng ngoài mục đích giao thông chỉ được xem xét đối
với các hoạt động quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 7 của quy định này, đồng
thời phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
3. Khu vực vỉa hè được cấp phép sử
dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra, vào đường hẻm; không nằm trước
mặt tiền các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan
ngoại giao, công sở…, trường hợp trước cửa hộ dân phải có sự thỏa thuận của chủ
hộ.
4. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo
vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng
cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các
phương tiện giao thông.
Điều 7. Các
trường hợp được cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè
1. Trường hợp không phải xin phép,
cấp phép:
a) Đối với hoạt động để xe hai bánh
tự quản trước cửa nhà, cửa hàng:
Các hộ gia đình, các cửa hàng kinh
doanh được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè đối với một số tuyến đường
theo quy định để đậu, đỗ xe hai bánh của gia đình và của khách hàng (không phải
xin phép), nhưng phải đảm bảo không gây cản trở cho người đi bộ và mỹ quan đô
thị, chiều rộng còn lại dành cho người đi bộ không nhỏ hơn 1,5m.
b) Sử dụng tạm thời để xếp dỡ hàng
hóa, vật dụng gia đình trong khoảng thời gian ngắn không quá 04 giờ.
2. Trường hợp phải thông báo, không
xin phép, cấp phép:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè phục vụ cho việc cưới, việc tang gửi thông báo
đến UBND phường, xã, thị trấn nơi cư trú (bằng văn bản).
b) UBND phường, xã, thị trấn không
cấp giấy phép nhưng có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia
đình, cá nhân việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc cưới, việc tang để
không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ và mỹ quan đô thị.
c) Thời gian sử dụng tạm thời không
quá 48 giờ kể từ khi có sự hướng dẫn của UBND phường, xã, thị trấn và phải bố
trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu cho người đi bộ là 1,5m.
3. Trường hợp phải xin phép, cấp
phép:
a) Hoạt động phục vụ thi công xây
dựng sửa chữa công trình:
Đào đặt ống nước ngang qua vỉa
hè.
Xây dựng các công trình trên vỉa
hè như nhà chờ xe buýt, đặt biển quảng cáo…
Đặt để thiết bị, dụng cụ trên vỉa
hè như hệ thống điện thoại, tập kết thùng rác thải…
UBND các huyện, thành phố xem xét
và quyết định việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho hoạt động phục vụ thi
công xây dựng, sửa chữa các công trình nhưng phải đảm bảo không gây cản trở giao
thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
Trường hợp do việc tập kết vật liệu
xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm vi cho phép tạm thời sử dụng vỉa
hè, UBND huyện, thành phố xem xét và cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè
để phục vụ hoạt động trên. Thời gian cho phép sử dụng toàn bộ vỉa hè trong khoảng
thời gian từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, sau đó phải
trả lại nguyên trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời
một phần vỉa hè không được tự ý đào bới, đục phá, xây dựng làm biến dạng lòng
đường và vỉa hè, không được trộn bêtông trên vỉa hè, chỉ được tập kết vật tư
theo quy định.
b) Hoạt động trông giữ xe công cộng
có thu phí:
UBND huyện, thành phố xem xét và
cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để làm bãi giữ xe đạp, xe môtô có thu
phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục khu vực, tuyến đường đã được UBND
các huyện, thành phố, Sở Giao thông - Vận tải và Công an tỉnh thống nhất và
được UBND tỉnh thông qua.
Các điểm trông giữ xe công cộng trên
vỉa hè có thu phí phải đảm bảo thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường,
mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình và
cá nhân xung quanh, chiều rộng tối thiểu còn lại để cho người đi bộ là 1,5m.
c) Hoạt động phục vụ việc kinh doanh
dịch vụ, buôn bán hàng hóa:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời một
phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa chỉ áp dụng tại các
tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến đường đặc thù được phép sử
dụng vỉa hè vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa. UBND các huyện, thành phố
lập danh mục các tuyến đường này, Sở Giao thông - Vận tải thẩm định và UBND tỉnh
quyết định.
d) Hoạt động xã hội:
UBND huyện, thành phố xem xét và
cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè đối với các hoạt động xã hội nhưng phải đảm bảo
không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung
quanh và mỹ quan đô thị. Trường hợp nhu cầu sử dụng được tiến hành trên mặt
bằng rộng (bao gồm cả một phần lòng đường) thì phải có sự đồng ý của UBND tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động xã hội phải được cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án đảm bảo giao thông
trước khi tiến hành tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
UBND các huyện, thành phố ban hành
danh mục các tuyến đường có điều kiện vỉa hè rộng thuộc phạm vi địa phương quản
lý để cho phép nhân dân để xe hai bánh tự quản trước cửa nhà, cửa hàng (xe của
gia đình và xe của khách hàng), chiều rộng vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ
tối thiểu là 1,5m.
Điều 8. Thủ
tục cấp phép
1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm
thời vỉa hè: được tạo thành 01 bộ hồ sơ.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè theo phụ lục 1
kèm theo quy định này.
b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị
cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè (có
xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn đối với các trường hợp yêu cầu xin phép
tại khoản 2 Điều 6 của quy định này). Bản vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng,
kích thước sử dụng theo phụ lục 2 kèm theo quy định này.
c) Văn bản pháp lý khác (nếu có)
liên quan đến nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.
Trường hợp thi công xây dựng, sửa
chữa công trình thì yêu cầu phải có bản sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. UBND các huyện, thành phố cấp
phép sử dụng vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 3 Điều
7 của quy định này theo mẫu giấy phép được quy định tại phụ lục 3 kèm theo quy
định này.
3. Thời gian giải quyết cấp giấy
phép:
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc giải quyết cấp phép phải được thực hiện trong
thời gian như sau:
- 05 (năm) ngày làm việc đối với
các trường hợp yêu cầu xin cấp giấy phép được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7
của quy định này.
- 10 (mười) ngày làm việc đối với
các trường hợp yêu cầu xin cấp giấy phép được quy định tại điểm b, c, d khoản 3
Điều 7 của quy định này.
Trường hợp không giải quyết việc
cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép để biết.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
sử dụng một phần công năng của vỉa hè có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho
Thanh tra GTVT, 01 bản cho UBND phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá
nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè), 01 bản cho Thanh tra xây
dựng địa phương và 01 bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
Điều 9. Gia
hạn giấy phép
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy
phép 15 ngày, các tổ chức cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng một phần vỉa hè
phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với
thời gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia
hạn, tổ chức và cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng tạm thời vỉa hè thì xin cấp
giấy phép mới.
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép
sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè (không
kèm bản vẽ) theo phụ lục 4 kèm theo quy định này.
b) Giấy phép sử dụng tạm thời một
phần vỉa hè cũ (bản chính).
3. Thời gian giải quyết gia hạn giấy
phép: không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 của quy định này.
4. Cơ quan gia hạn giấy phép có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia hạn giấy phép đến Thanh tra Giao thông -
Vận tải, UBND phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin phép),
Thanh tra Xây dựng địa phương để biết và theo dõi.
Chương III
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG LÒNG
ĐƯỜNG
Điều 10. Sử
dụng lòng đường đô thị cho phép đậu xe
1. Việc sử dụng lòng đường đô thị
cho phép đậu xe trong các trường hợp sau đây:
a) Các yêu cầu về chiều rộng lòng
đường:
- Đối với đường hai chiều: lòng đường
tối thiểu là 10,5m thì cho phép đậu xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép
đậu xe hai bên.
- Đối với đường một chiều: lòng đường
tối thiểu là 7,5m thì cho phép đậu xe bên phải phần xe chạy.
b) Vị trí cho phép đậu xe dưới lòng
đường không chắn ngang lối ra vào đường hẻm, trước khu vực các công trình nhà
cao tầng (lớn hơn 5 tầng), khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại, các
công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công
sở…
c) Việc đậu xe dưới lòng đường không
gây cản trở cho các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt
và các hoạt động bình thường của tổ chức, cơ quan, hộ gia đình hai bên phố và
phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ.
2. UBND các huyện, thành phố phối
hợp với Sở Giao thông - Vận tải, Sở Xây dựng và Công an tỉnh xác định danh mục
các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận các tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng
đường, UBND các huyện, thành phố triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho
phép đậu xe. UBND thành phố Tân An nghiên cứu việc thành lập Công ty khai thác
bến bãi để xe trong thành phố.
Điều 11. Sử
dụng lòng đường vào các mục đích khác
1. Đối với hoạt động đào lòng đường
để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, phạm vi thi công phải đảm
bảo mặt đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo 2 chiều khác nhau (đường 2 chiều)
hoặc 1 làn xe (đường 1 chiều). Trong trường hợp phạm vi thi công không đảm bảo
diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các phương tiện giao thông, đơn vị thi
công phải có biển báo lộ trình thay thế đường đi qua khu vực có công trường thi
công.
2. Đối với hoạt động xã hội, thời
gian chiếm dụng lòng đường không quá 24 giờ và nếu quá giới hạn phạm vi lòng
đường cho phép sử dụng thì phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để thỏa thuận
và được hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông. Trường hợp đào lòng đường để
xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, sau khi thi công phải xây dựng
hoàn trả lại theo hiện trạng ban đầu.
3. Việc sử dụng tạm thời lòng đường
phải đảm bảo giữ vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và
không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người tham gia giao thông.
Chương IV
QUY ĐỊNH THU PHÍ, SỬ
DỤNG, XÂY DỰNG, BẢO QUẢN LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ
Điều 12. Về
thu phí
1. Phí sử dụng tạm thời vỉa hè không
bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng vỉa hè.
2. Việc thu phí sử dụng tạm thời
vỉa hè được thực hiện đối với tất cả các trường hợp phải xin cấp phép sử dụng.
Điều 13. Về
đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè
1. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa
vỉa hè phải tuân theo các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và tham khảo thiết kế
mẫu vỉa hè do Sở Giao thông - Vận tải ban hành. Việc sử dụng các mẫu bó vỉa, vật
liệu xây dựng vỉa hè được tiến hành theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ và thân thiện với môi trường sống.
2. Vỉa hè trên từng tuyến đường phải
được thực hiện đồng bộ về kết cấu, thiết kế và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng.
3. Đối với các công trình xây dựng
dọc các tuyến đường phố, việc đấu nối giao thông phải đảm bảo phần đất dành cho
xây dựng vỉa hè dọc theo đường phố không bị chiếm dụng làm đường ra, vào. Trong
trường hợp đấu nối giao thông trực tiếp từ công trình xây dựng ra đường phố
chính, phần vỉa hè ở các lối ra, vào vẫn phải được giữ nguyên vật liệu so với
thiết kế dọc tuyến, chỉ hạ thấp cao độ theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao
thông - Vận tải quy định.
4. Kinh phí xây dựng, sửa chữa vỉa
hè được lấy từ nguồn thu cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè được để lại
cho ngân sách các huyện, thành phố; kinh phí đầu tư dự án đối với vỉa hè xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo vỉa hè; nguồn tài chính cho quản lý, duy tu, sửa
chữa thường xuyên hàng năm đối với vỉa hè đã được đầu tư xây dựng trước đó và
đưa vào sử dụng sau đó.
5. Khuyến khích mọi hình thức xã
hội hóa việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước theo hướng dẫn của UBND huyện, thành phố.
Điều 14. Về
bảo quản lòng đường, vỉa hè
1. Nghiêm cấm các hoạt động gây ảnh
hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường trên bề mặt lòng đường và vỉa hè,
bao gồm:
a) Sử dụng vỉa hè để phục vụ sinh
hoạt ăn uống, vệ sinh cá nhân, hộ gia đình.
b) Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc
hại, nước thải chứa hóa chất ra lòng đường và vỉa hè.
c) Để phế thải xây dựng, rác, bùn
đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
d) Tháo dỡ gạch vỉa hè, đục bỏ bó
vỉa tạo dốc từ vỉa hè xuống lòng đường.
đ) Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt
xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của
phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị và dẫn đến thay đổi
kết cấu vỉa hè dọc tuyến đường.
e) Trộn vữa, bêtông, xi măng trực
tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
g) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn
uống, bày hàng hóa; để vật liệu khi chưa được cấp giấy phép trên lòng đường, vỉa
hè.
h) Giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và
các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè không có giấy phép hoặc không đúng quy
định.
i) Đậu xe ô tô trên các tuyến đường
có biển báo giao thông không cho phép đậu xe dưới lòng đường.
k) Tụ tập trái phép trên vỉa hè,
để các chướng ngại vật trên vỉa hè: Bồn hoa, ghế đá, dù che, trưng bày hàng hóa
kể cả phần không gian trên vỉa hè.
l) Các hành vi nghiêm cấm khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp
giáp với vỉa hè phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ vỉa hè, lòng đường trước
trụ sở tổ chức, cơ quan.
3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng
tiếp giáp với vỉa hè có trách nhiệm tham gia giữ vệ sinh bảo vệ khu vực vỉa hè,
lòng đường trước nhà của mình.
4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình
và cá nhân có trách nhiệm thông báo ngay với chính quyền địa phương khi xảy ra các
vi phạm về bảo quản lòng đường và vỉa hè tại khu vực trước trụ sở tổ chức, cơ
quan, nhà riêng của gia đình và cá nhân.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ,
THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành
1. Sở Giao thông - Vận tải:
a) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố trong việc quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố và Công an tỉnh để xây dựng danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí,
địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công
trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và việc kinh doanh
dịch vụ, buôn bán hàng hóa; vị trí lắp đặt nhà chờ xe buýt danh mục các tuyến
đường đủ điều kiện đậu xe dưới lòng đường để trình UBND tỉnh quyết định.
c) Quản lý các công trình trên vỉa
hè thuộc thẩm quyền đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng, an toàn và mỹ quan đô thị.
d) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông -
Vận tải phối hợp với Công an, Thanh tra Xây dựng và chính quyền địa phương tăng
cường kiểm tra giám sát việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích
giao thông; xử lý đối với tình trạng vi phạm: trật tự an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường tại khu vực được cấp phép sử dụng.
đ) Ban hành thiết kế mẫu vỉa hè và
quy chế xây dựng vỉa hè để áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
e) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục
thuế tỉnh, Sở Tư pháp xây dựng mức thu phí sử dụng vỉa hè báo cáo UBND tỉnh để
trình HĐND tỉnh quyết định.
g) Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố tổ chức sơ kết sau 06 tháng thực hiện để đánh giá quá trình quản lý và sử
dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo và báo
cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông
- Vận tải trong việc xây dựng mức thu phí sử dụng vỉa hè.
b) Hướng dẫn việc thu và quản lý
phí sử dụng tạm thời vỉa hè theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông
phối hợp với Thanh tra Giao thông - Vận tải và chính quyền địa phương:
a) Kiểm tra trật tự an toàn giao
thông trên lòng đường và vỉa hè thuộc địa bàn phụ trách.
b) Thực hiện xử lý các vi phạm sử
dụng lòng đường và vỉa hè theo thẩm quyền quy định.
c) Phối hợp với Sở Giao thông - Vận
tải và UBND các huyện, thành phố thống nhất các khu vực, tuyến đường, các vị
trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè, được phép đậu
xe dưới lòng đường.
Điều 16.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Đề xuất danh mục các khu vực,
tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè;
danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa; danh mục tuyến đường được phép
đậu xe dưới lòng đường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Triển khai việc
lắp đặt biển báo quy định khu vực cho phép đậu xe dưới lòng đường.
2. Quy định các tuyến đường được
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà
dân, cửa hàng.
3. Thực hiện cấp phép và thu phí
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông.
4. Chỉ đạo Công an và Thanh tra Xây
dựng huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm việc sử dụng tạm thời một
phần vỉa hè và lòng đường theo chức năng được quy định.
5. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây
dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp mẫu thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân
theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông - Vận tải quy định.
6. Sau 06 tháng, kể từ khi quy định
này có hiệu lực, UBND các huyện, thành phố có báo cáo, đánh giá tổng kết quá
trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện
tiếp theo gửi báo cáo gửi về Sở Giao thông - Vận tải để theo dõi tổng hợp.
7. Sau 30 ngày, kể từ khi quy định
này có hiệu lực, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng cho Sở Giao thông
- Vận tải về hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc phạm vi địa
bàn quản lý.
Điều 17.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính trong sử dụng vỉa hè theo chức năng, thẩm quyền được quy định.
2. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền
thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối
với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm việc sử dụng nêu trên.
3. Thực hiện chế độ báo cáo 3 tháng/lần
và đột xuất cho UBND huyện, thành phố về hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm
hành chính trong sử dụng vỉa hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
1. Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy
định về sử dụng lòng đường, vỉa hè.
2. Phổ biến kịp thời các thông tin
liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định
này và các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vỉa hè và các nội dung
yêu cầu trong giấy phép.
2. Thực hiện nghĩa vụ đóng phí sử
dụng tạm thời vỉa hè khi sử dụng vỉa hè và được cấp giấy phép sử dụng.
3. Đảm bảo an toàn giao thông và
vệ sinh môi trường khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử
lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm đối với
việc quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè được xử lý theo:
- Các quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị;
- Các quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông;
- Các quy định đảm bảo trật tự công
cộng.
2. Các cá nhân được phân công xem
xét hồ sơ cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè nếu thực hiện không đúng
quy định, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
quản lý được sử dụng tạm thời vỉa hè sẽ bị thu hồi giấy phép, bị xử lý vi phạm
hành chính và các hình thức xử phạt theo các quy định có liên quan khác.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Điều khoản thi hành:
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
quy định này do UBND tỉnh quyết định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông -
Vận tải để bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn ở
địa phương ./.