ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
70/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 28 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP THẺ ĐI XE BUÝT MIỄN VÉ ĐỐI VỚI
NGƯỜI TÀN TẬT CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật số 06/1998/PL-UBTVQH10 ngày 30/7/1998 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2006/NQ-HĐND7 ngày 03/5/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai -
Khóa VII - Kỳ họp thứ 7 (chuyên đề) về phương án vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 695/TT- SGTVT.VT
ngày 09/8/2006 và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại báo cáo thẩm định số 156/BC-STP
ngày 13/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự và thủ tục làm thẻ đi xe
buýt miễn vé đối với người tàn tật của tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP THẺ ĐI XE BUÝT MIỄN VÉ ĐỐI VỚI NGƯỜI TÀN TẬT CỦA
TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 70/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định việc cấp thẻ
đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật của tỉnh Đồng Nai khi di chuyển bằng
xe buýt thuộc các tuyến được trợ giá từ ngân sách Nhà nước của tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tất cả người tàn tật không
phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn, bị
suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được Hội đồng giám định y khoa hoặc
cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế.
2. Đối với
thương binh, bệnh binh đã được cấp thẻ thương, bệnh binh thì không phải làm thẻ
đi xe buýt miễn vé. Trường hợp có nhu cầu làm thẻ thì phải thực hiện theo các
quy định tại văn bản này.
3. Thẻ đi xe buýt miễn vé không
áp dụng với các đối tượng dẫn dắt hoặc đi kèm người tàn tật.
Điều 3. Cơ
quan cấp thẻ
1. Việc thiết kế mẫu giấy đăng
ký, mẫu thẻ và in mẫu giấy đăng ký, mẫu thẻ đi xe buýt miễn vé do Giám đốc
Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng chịu trách nhiệm thực
hiện và cung cấp miễn phí cho UBND phường, xã, thị trấn.
2. Giám đốc Trung tâm Quản lý điều
hành vận tải hành khách công cộng có trách nhiệm cấp thẻ đi xe buýt miễn vé cho
người tàn tật của tỉnh Đồng Nai.
Điều 4. Thủ
tục, trình tự cấp thẻ
1. Người tàn tật có nhu cầu được
cấp thẻ đi xe buýt miễn vé phải đăng ký thông tin cá nhân (họ tên, năm sinh, địa
chỉ) theo mẫu thống nhất ghi tại Đìều 3 nêu trên tại UBND phường, xã, thị trấn
nơi mình cư trú và nộp 01 tấm hình 2 x 3.
2. UBND phường, xã, thị trấn tổng
hợp, lập danh sách thông tin cá nhân và hình của người tàn tật có nhu cầu được
cấp thẻ đi xe buýt miễn vé gửi phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để kiểm tra, xác nhận sau đó gửi
lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp và chuyển cho Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách
công cộng căn cứ theo danh sách gửi đến để làm thẻ theo mẫu quy định, sau đó
giao lại cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển về địa phương cấp cho
người tàn tật đã đăng ký.
Thẻ đi xe buýt miễn vé được cấp
miễn phí cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của bản Quy định này.
Điều 5. Thời
gian cấp thẻ
1. Đối với lần đầu triển khai
Quy định này là 30 ngày làm việc đối với UBND phường, xã, thị trấn và 20 ngày đối
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trung tâm Quản lý điều hành vận tải
hành khách công cộng kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Đối với những lần sau:
a. Đối với UBND phường, xã, thị
trấn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký thông tin cá nhân của người
tàn tật.
b. Đối với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Đối với Sở Giao thông Vận tải
a. Phối hợp với Sở Lao động -
Thuơng binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định này.
b. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp
và báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm trình Chủ tịch UBND tỉnh về
tình hình, kết quả làm thẻ đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật của tỉnh Đồng
Nai, đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định (nếu có).
c. Chỉ đạo Trung tâm Quản lý điều
hành vận chuyển hành khách công cộng triển khai thực hiện tốt các Quy định này.
2. Đối với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chỉ đạo, hướng dẫn các
phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quy định này.
3. Đối với Trung tâm Quản lý điều
hành vận chuyển hành khách công cộng
a. Lập dự toán kinh phí in, làm
thẻ đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật thông qua các ngành chức năng thẩm
định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết. Thực hiện quyết toán theo quy
định.
b. Phổ biến, hướng dẫn các doanh
nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ nguồn ngân sách
tỉnh biết, thực hiện Quy định này.
c. Kiểm tra, giám sát, xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời báo cáo về Sở Giao thông Vận
tải.
d. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, cả năm tổng hợp và báo cáo số lượng thẻ đi xe buýt miễn vé đã cấp gửi Sở
Giao thông Vận tải và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
e. Tổ chức thống kê sản lượng và
tình hình đi lại của số người tàn tật được miễn vé đi xe buýt; báo cáo, đề xuất
các giải pháp về Sở Giao thông Vận tải để thực hiện tốt chủ trương này.
4. Đối với các doanh nghiệp vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a. Thường xuyên giáo dục lái xe,
tiếp viên giúp đỡ người tàn tật khi lên, xuống xe. Tuyệt đối không được lấy tiền
vé đối với hành khách là người có thẻ đi xe buýt miễn vé được quy định tại Điều
2 của bản Quy định này.
b. Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả
năm tổng hợp, báo cáo sản lượng và tình hình đi lại của hành khách là người tàn
tật gửi về Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng.
c. Tạo điều kiện cho hành khách
có thẻ đi xe buýt miễn vé có chỗ ngồi khi đi xe.
Điều 7. Quyền
lợi và trách nhiệm đối với người tàn tật
1. Quyền lợi
Được hưởng các quyền lợi ghi tại
khoản 1, Điều 2 của bản Quy định này.
2. Trách nhiệm
a. Không được cho người khác mượn
thẻ.
b. Không được tẩy xóa hoặc ghi
thêm vào thẻ.
c. Trường hợp mất thẻ phải liên
hệ với Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng để được cấp lại
thẻ.
d. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Quản lý điều
hành vận tải hành khách công cộng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình và Quy định này tạo mọi điều kiện để người tàn tật được hưởng các chính
sách hỗ trợ của xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Khen
thưởng và xử phạt vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện tốt các Quy định này sẽ được khen thưởng theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tàn tật, lợi dụng sự tàn tật của
người khác, người tàn tật lợi dụng sự tàn tật của mình để thực hiện hành vi vi
phạm các quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
có trách nhiệm theo dõi và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho Sở Giao
thông Vận tải tổng hợp thông qua các ngành liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh./.