ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2020/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; QUẢN LÝ ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ- CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
49/2019/TT-BGTVT ngày 23/01//2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định
về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2023/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Quản lý đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số
12/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về quản lý đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh và quốc lộ ủy thác
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; QUẢN
LÝ ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2020/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một
số nội dung về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường xã; quản lý đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh.
2. Những quy định khác có liên
quan không có trong quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị và đường xã; quản lý đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý đường bộ là
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị
được Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý
đường bộ (sau đây gọi chung là đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý đường bộ).
2. Nhà thầu bảo trì công trình đường
bộ là các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản lý công trình
đường bộ, cơ quan được nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công trình đường bộ.
Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và
các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường
bộ.
3. Tuần đường là hoạt động tuần
tra, kiểm tra để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị bảo
dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ trên tuyến đường được
giao quản lý.
4. Tuần kiểm đường bộ là hoạt
động kiểm tra, giám sát hoạt động tuần đường và kết quả thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ.
Điều 4. Phân cấp
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết
định phân cấp quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ và đường đô thị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải ủy thác và hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện và đường đô thị trên địa
bàn cấp huyện và một số bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác được
giao quản lý (hệ thống đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, biển báo, công trình an
ninh... ở các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn); phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn.
5. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây
dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với đường chuyên dùng.
Chương II
SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng,
khai thác đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành
để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích
an toàn giao thông đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu (theo quy định tại
khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ năm 2008) và công
trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành
cho đường bộ nhưng phải bảo đảm tính đồng bộ, an toàn và được cơ quan có thẩm
quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các công trình khác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ.
2. Dự án khu đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ
và các công trình khác phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường gom nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ. Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ
quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần hoặc toàn bộ đường gom nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống đường
gom.
Không được sử dụng đất dành cho đường
bộ để làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất
dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào đường bộ thì phải thực hiện đúng vị
trí đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
3. Đất hành lang an toàn đường bộ
được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh
hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường
bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đấu
nối vào đường tỉnh phải có Quyết định về chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh; chấp thuận về thiết kế kỹ thuật điểm
đấu nối của Sở Giao thông vận tải.
5. Các công trình thiết yếu
xây dựng trên đất dành cho đường bộ chỉ được
thi công khi:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về
thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, thẩm định thiết kế nếu
cần thiết) và được cấp Giấy phép thi công đúng quy định.
b) Không được yêu cầu bồi thường
và phải chịu mọi chi phí do việc di chuyển, dỡ bỏ hoặc cải
tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.
6. Đối với các dự án khi đầu tư
xây dựng ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang khai thác, phải xây dựng tuyến
đường bộ để thay thế:
a) Kinh phí xây dựng tuyến đường bộ
thay thế do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án phải có ý kiến
thỏa thuận với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền từ bước lập dự án về hướng tuyến,
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến tuyến đường bộ
thay thế, cụ thể:
- Đối với tuyến đường tỉnh phải có
ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với tuyến đường huyện, đường
đô thị phải có ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đối với tuyến đường chuyên dùng
phải có ý kiến thỏa thuận của Chủ đầu
tư, chủ sở hữu đường chuyên dùng.
Điều 6. Chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm
vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang
khai thác phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được chấp
thuận thiết kế trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh
tế kỹ thuật.
2. Sau khi dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu
tư hoặc nhà thầu thi công được chủ đầu tư ủy quyền lập hồ
sơ cấp giấy phép thi công gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được
cấp phép.
3. Thẩm quyền chấp thuận thiết kế
và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công đối với hệ thống
đường tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công đối với hệ thống đường huyện, đường đô
thị.
c) Cơ quan quản lý khác chấp thuận
thiết kế và cấp phép thi công đối với hệ thống đường do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý.
4. Hồ sơ, trình tự, cách thức thực
hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
5. Trường hợp
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trực tiếp làm chủ đầu tư dự án thì không
phải thực hiện thủ tục trên.
6. Nhà thầu quản lý bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ không phải đề nghị cấp giấy phép thi công, nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu
Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Quy định
này.
2. Đối với dự án sửa chữa công
trình thiết yếu
a) Chủ đầu tư dự án sửa chữa công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang
khai thác phải gửi hồ sơ thiết kế và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công xây dựng
đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được chấp thuận thiết kế và cấp
giấy phép thi công.
b) Thẩm quyền chấp thuận thiết kế
và cấp giấy phép thi công thực hiện áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.
c) Hồ sơ, trình tự, cách thức thực
hiện thủ tục chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công theo
quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Thông
tư số 13/2020/TT-BGTVT).
Điều 8. Chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong
phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong hành lang an toàn đường bộ, phải tuân theo các quy định
của pháp luật về quảng cáo và quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm
liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương được quy định như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ
thống đường tỉnh.
b) Cơ quan quản lý khác chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Sở
Giao thông vận tải.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện,
đường xã, đường đô thị. Trường hợp thấy cần thiết có thể
xin ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải trước khi
quyết định.
4. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi
công thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT;
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT.
Điều 9. Hoàn trả kết cầu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện công việc đòi hỏi phá dỡ kết cấu nền, mặt đường, dải phân
cách, vỉa hè vv phải hoàn trả lại hạng mục công việc đã phá dỡ và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý đường bộ. Kết cấu sau
khi hoàn trả có chất lượng bằng hoặc
tốt hơn kết cấu ban đầu.
2. Công tác
kiểm tra hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông do cơ
quan quản lý đường bộ thực hiện, được tiến hành định kỳ hoặc
đột xuất trong suốt quá trình,
kể cả thời gian bảo hành. Trường hợp qua kiểm tra, cơ
quan quản lý đường bộ hoặc Thanh tra Giao thông phát hiện việc hoàn trả không đảm
bảo chất lượng như hồ sơ cấp phép hoặc
có hiện tượng lún sụt, bong
tróc... thì đơn vị hoàn trả mặt bằng phải tiến hành sửa chữa khắc
phục trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
3. Công việc
hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông
được thực hiện bởi đơn vị có chuyên
môn, đủ năng lực, tư cách pháp nhân phù hợp thực hiện.
4. Công
tác bàn giao mặt bằng sau khi hoàn trả cho đơn vị quản lý đường bộ, chủ
đầu tư công trình phải có trách nhiệm:
a) Tổ chức nghiệm
thu theo trình tự thủ tục quy định hiện hành của Nhà
nước. Mời cơ quan quản lý đường bộ tham gia nghiệm thu và tiếp nhận lại mặt bằng thi công đã bàn
giao trước đây để quản lý.
b) Chịu trách nhiệm
bảo hành kết cấu hạ tầng giao thông hoàn trả trong
vòng 12 tháng kể từ ngày bàn giao cho cơ quan quản lý đường
bộ.
5. Đối với tổ chức, cá nhân có
nhu cầu thi công các hạng mục riêng lẻ như: Sửa chữa, thay thế hệ thống cấp
thoát nước; Hệ thống điện, cáp ngầm…trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ,
trình tự thực hiện như sau: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan quản lý đường bộ
(đơn theo mẫu quy định). Cơ quan quản lý đường bộ kiểm tra, xem xét giải quyết
trong vòng 01 ngày.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Điều 10. Nguyên tắc đấu nối
đường nhánh vào đường tỉnh
1. Các đường đấu nối vào đường tỉnh
bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô
thị.
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng
dầu.
c) Đường chuyên dùng gồm: Đường
lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường ra vào khu công
nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ.
d) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Việc đấu nối đường nhánh vào Đường tỉnh chỉ
được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
3. Khi quy hoạch khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công
trình khác khu vực ngoài đô thị phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và đấu
nối vào đường bộ phải thông qua đường gom, đường nhánh. Trong khu vực nội
thành, nội thị các đô thị phải đấu nối vào đường bộ thông qua làn phụ, đường
nhánh.
4. Đối với quy hoạch các điểm đấu nối vào Đường
tỉnh: Uỷ ban nhân dân huyện chủ động xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối; trước
khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phải có văn bản thỏa thuận với Sở Giao
thông vận tải về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
Riêng các điểm đấu nối vào Đường tỉnh đối với
các công trình trọng điểm được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thì được
miễn nội dung này.
5. Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật
khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm
trong hành lang an toàn đường bộ.
Đối với các đoạn đi qua đô thị cho phép đường
gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ, chạy song song sát với đường bộ (hay
còn gọi là làn phụ) và được ngăn cách với đường tỉnh bằng dải phân cách cứng.
6. Cao độ đường ngang tại vị trí đấu nối phải đảm
bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường chính (không được để
nước chảy trực tiếp ra mặt đường chính).
7. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công
trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ,
bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
9. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định.
10. Điều chỉnh các vi phạm: Chủ công trình tự đấu
nối vào đường bộ trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông được tạm thời tồn tại; Các cơ quan, đơn vị quản lý
đường bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã rà soát và xây dựng
phương án xử lý, trình cấp trên xem xét quyết định.
Điều 11. Đấu
nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng
do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc do điều
kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị
máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng như ban đầu của kết cấu công trình và hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử
dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án. Sau thời hạn này, chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả kết cấu công trình
và hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
3. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang
khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT (quy
định cụ thể đối với đường tỉnh).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ
1. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử
dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện
vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, lực lượng Tuần kiểm đường bộ và Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền. Nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ.
2. Phối hợp với lực lượng Tuần kiểm
đường bộ, Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa
phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; định
kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an
toàn đường bộ.
3. Phối hợp với người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước về đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
2. Trực tiếp tổ chức quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng các tuyến đường tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành
lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường đang khai thác thuộc phạm vi quản
lý; công khai và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi
hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Xây dựng kế hoạch và biện pháp
xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý chưa được giải
quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về Ủy
ban nhân dân tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
c) Cập nhật số liệu của công trình
thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản
lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông chủ trì, phối hợp với Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ, lực lượng Công an và chính quyền địa phương
thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm
thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện
các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán
bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và
kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường
bộ do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí
quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống
đường địa phương.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc huyện, thành phố quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Quản lý việc sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở Giao
thông vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ và các lực
lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đường bộ, xử lý
lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ (bao gồm cả Quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản
lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình giao thông được phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, thảm họa gây ra;
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường xã theo đúng quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc xã quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn
đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ; bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn, chiếm; phát hiện, ngăn chặn và phối
hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử
dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động lực lượng, vật tư, thiết
bị tại chỗ để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, thảm họa gây ra.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an Tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ chức
tuần tra kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lập phương án phối hợp bảo vệ các
công trình đường bộ, đặc biệt trong công tác xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ.
3. Chỉ đạo công an cấp huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm trật tự
công cộng, trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
cưỡng chế giải tỏa lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ.
Điều 16.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá
trình thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch và quyết định
chủ trương đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách của Nhà đầu tư
phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
2. Sở Xây dựng Tham mưu quy hoạch
các công trình xây dựng dọc hai bên đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy
lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang
an toàn công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành
lang giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn
nhu cầu sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất... thuộc hành lang đường bộ theo quy định. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Công Thương hướng dẫn việc
thực hiện xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện dọc theo
đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực
hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ;
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo
trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn
đường bộ đối vớii đường tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ đối với
đường giao thông nông thôn bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
7. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
8. Sở Văn hóa, Thể thao hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình
liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an
toàn công trình đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt biển quảng cáo theo đúng quy hoạch
và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
9. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình liên quan đến hành lang an toàn
đường bộ phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền. Cơ quan quản lý đường bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản t rong thời
hạn 07 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ của chủ đầu tư, nhà thầu thi
công các công trình giao thông đường bộ
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu
thi công trên các tuyến đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi tiếp
nhận đến khi bàn giao lại tuyến đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao
công trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải
phóng mặt bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc
lộ giới) nếu có.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.