HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
Số
: 65-CP
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 17 tháng 04 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VẬN TẢI
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải,
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 18 tháng 9 năm 1963.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. –
Nay ban hành kèm theo quyết định này những quy định về công tác lập kế hoạch vận
tải.
Điều 2. –
Các ông Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc
Hội đồng Chính phủ và các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính các tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|
NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VẬN TẢI
(ban hành kèm theo Quyết định số 65-CP ngày 17 tháng 4 năm 1964)
Giao thông vận
tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có liên quan đến sự hoạt động của
tất cả các ngành kinh tế quốc dân và có quan hệ trực tiếp đến tất cả các giai
đoạn sản xuất và xây dựng, và là một trong những ngành chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân.
Giao thông vận
tải là sợi dây chuyền bảo đảm cung cấp vật tư cho sản xuất và xây dựng phát triển,
nối liền sản xuất với tiêu thụ, bảo đảm lưu thông hàng hoá trong nước và ngoài
nước, phục vụ nhu cầu đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, phục vụ nhu cầu
tăng cường và củng cố quốc phòng.
Giao thông vận
tải cũng là một nhân tố tích cực thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển và mở rộng.
Do đó, việc hợp tác chặt chẽ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành sản xuất,
xây dựng và kinh doanh trong việc kế hoạch hoá công tác vận tải là một biện
pháp rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện bảo đảm tính cân đối của kế hoạch
Nhà nước đồng thời là cơ sở để sử dụng các phương tiện vận tải một cách hợp lý
nhất và tiết kiệm nhất nhằm hạ giá thành vận tải, giảm chi phí lưu thông, phục
vụ kịp thời cho sự hoạt động và phát triển các ngành kinh tế quốc dân.
Thời gian
qua, việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch vận tải đã có nhiều tiến bộ, nhưng
còn nhiều ngành và địa phương chưa chú ý đầy đủ đến sự cần thiết phải lập kế hoạch
vận tải song song với việc lập kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác. Giữa các
ngành sản xuất, xây dựng và kinh doanh với ngành giao thông vận tải thiếu sự cộng
tác chặt chẽ để cùng tính toán và nhất trí về những số liệu cần thiết cho việc
lập và điều chỉnh kế hoạch vận tải của từng ngành, từng địa phương cho nên số
liệu kinh tế chung cần cho ngành giao thông vận tải không được ổn định.
Tình hình này
không những đã gây khó khăn cho việc tổng hợp, cân đối, xét duyệt và tổ chức thực
hiện toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch vận tải mà còn ảnh hưởng không tốt đến việc
bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, xây dựng và phát triển kinh
tế, phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng và phục vụ đời sống nhân dân.
Để khắc phục
thiếu sót trên đây, nhằm đưa vào việc lập kế hoạch vận tải đi vào nền nếp để
công tác vận tải phục vụ được tốt cho sản xuất, xây dựng, kinh doanh và quốc
phòng, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quy định về công tác lập kế hoạch vận tải
như sau:
Chương 1:
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH VẬN TẢI
Điều 1. - Lập kế hoạch vận
tải phải bảo đảm những nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm kịp
thời yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản và kinh doanh nhằm phục vụ sản xuất phát
triển với tốc độ cao. Chú ý đúng mức các yêu cầu về thời gian, về khối lượng vận
chuyển, đồng thời tránh những căng thẳng không cần thiết về vận tải, giảm bớt hệ
số bất bình hành, nâng dần từng bước tính liên tục và đều đặn của công tác vận
tải.
b) Phân phối
luồng hàng thích ứng với mạng lưới giao thông vận tải hiện có; sử dụng hợp lý
các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, kể cả
các loại phương tiện cơ giới và thô sơ.
c) Phù hợp với
tình hình thời tiết, thời vụ.
d) Có dự trữ
về khả năng phương tiện vận tải để đáp ứng tình hình biến động hoặc mất cân đối
xảy ra trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM LẬP KẾ HOẠCH
VẬN TẢI
Điều 2. –
Các cơ quan, xí nghiệp và địa phương có hàng (gọi tắt là bên chủ hàng) có trách
nhiệm:
- Hàng năm,
hàng quý, hàng tháng lập kế hoạch vận tải theo đúng biểu mẫu của Nhà nước gửi
cho các cơ quan giao thông vận tải và các xí nghiệp vận tải (gọi tắt là bên vận
tải) đúng thời hạn.
- Cung cấp những
số liệu cần thiết đồng thời cộng tác chặt chẽ với bên vận tải trong việc lập kế
hoạch vận tải.
- Khi lập kế
hoạch các ngành có lực lượng vận tải chủ lực phải tận dụng khả năng phương tiện
vận tải hiện có của mình, ghi rõ vào kế hoạch khối lượng vận tải do ngành mình
tự đảm nhiệm và khối lượng yêu cầu bên vận tải đảm nhiệm, có phân bố theo từng
quý, từng tháng, hoặc mười ngày.
Điều 3. –
Ngành giao thông vận tải và các xí nghiệp vận tải (gọi tắt là bên vận tải) có
trách nhiệm:
- Kịp thời nắm
yêu cầu vận chuyển về thời gian, về khối lượng hàng hoá của bên chủ hàng, nắm vững
các luồng vận chuyển và phân bố hợp lý khối lượng vận chuyển cho các ngành vận
tải đường sắt, đường bộ, đường sông và đường biển.
- Nghiên cứu
sử dụng hợp lý nhất, có lợi nhất các loại phương tiện vận tải cơ giới và thô
sơ, các loại phương tiện vận tải chủ lực của các ngành khác để bảo đảm kế hoạch
vận tải chung.
- Cộng tác chặt
chẽ với bên chủ hàng để bảo đảm công tác lập kế hoạch vận tải được tốt và kịp
thời.
- Dự trữ
phương tiện vận tải dành cho những biến động trong khi thực hiện kế hoạch.
Điều 4. –
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là những cơ quan tổng hợp kế hoạch có nhiệm vụ cân đối chỉ tiêu sản xuất,
chỉ tiêu lưu thông, chỉ tiêu vận tải giữa bên chủ hàng và bên vận tải với
xác định những con số kế hoạch.
Sau khi kiểm
điểm kế hoạch sáu tháng đầu năm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ giúp đỡ các ngành dự kiến điều
chỉnh lại kế hoạch vận tải sáu tháng cuối năm nếu thấy cần thiết để bảo đảm
hoàn thành chỉ tiêu vận tải cả năm của Nhà nước.
Nếu bên vận tải
và bên có hàng không thống nhất ý kiến trong việc lập kế hoạch vận tải thì phải
báo cáo lên Uỷ ban Kế hoạch cùng cấp giải quyết.
Trong trường
hợp bên vận tải hoặc bên có hàng không thống nhất ý kiến giải quyết của Uỷ ban
Kế hoạch cùng cấp thì báo cáo Ủy ban hành chính cấp tương đương quyết định. Nếu
bên vận tải hoặc bên có hàng là Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Ủy
ban hành chính khu, thành phố, tỉnh không thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
thì trình Hội đồng Chính phủ xét và quyết định.
Chương 3:
THỜI HẠN LẬP KẾ HOẠCH VÀ
ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH VẬN TẢI
Điều 5. – Kế hoạch năm.
Khi có chỉ thị và số kiểm tra lập kế hoạch của Nhà nước, bên có hàng, trong khi
lập kế hoạch sản xuất, xây dựng và kinh doanh phải cùng với bên vận tải trao đổi
việc lập kế hoạch vận tải.
Sau khi trao
đổi bên chủ hàng phải gửi kế hoạch sơ bộ cho bên vận tải. Khi chính thức gửi kế
hoạch sản xuất hay kế hoạch lưu chuyển hàng hoá cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, đồng
thời cũng chính thức gửi kế hoạch vận tải cấp tương đương.
Hai bên phải
tiến hành ký hợp đồng vận tải theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ hợp đồng
kinh tế sau khi Nhà nước công bố kế hoạch.
Điều 6. – Kế hoạch quý.
Trước 20 ngày của quý sắp đến, bên chủ hàng gửi kế hoạch vận tải hàng hoá của
quý ấy cho bên vận tải.
Điều 7. – Kế hoạch tháng.
Trước mười ngày của tháng sắp đến, bên chủ hàng gửi kế hoạch vận tải hàng hoá của
tháng ấy cho bên vận tải (chỉ áp dụng cho các đơn vị cơ sở).
Điều 8. - Điều chỉnh kế
hoạch. Qua sáu tháng đầu năm thực hiện kế hoạch, bên chủ hàng hoặc bên vận tải
nào thấy cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch cho sáu tháng cuối năm thì phải chủ
động cùng nhau bàn bạc thương lượng. Nếu hai bên thoả thuận được thì có thể tự
điều chỉnh, nhưng phải bảo đảm không để ảnh hưởng đến kế hoạch vận tải chung của
Nhà nước và phải báo cáo lên Uỷ ban Kế hoạch và Hội đồng trọng tài cấp tương
đương.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. – Ông
Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, ông Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải căn
cứ vào trình tự lập kế hoạch của Nhà nước quy định thời gian cụ thể lập kế hoạch
vận tải và ban hành các biểu mẫu để hướng dẫn các ngành trong việc lập kế hoạch
vận tải.
Điều 10. –
Quy định này thi hành kể từ ngày ký.