UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2003/QĐ-UB
|
Tam
Kỳ, ngày 14 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ
PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ( sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước
số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số: 36/CP
ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và
trật tự an toàn giao thông đô thị;
Căn cứ Nghị định số: 39/CP
ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt;
Căn cứ Nghị định số: 40/CP
ngày 05/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội
địa;
Căn cứ Thông tư số
25/2003/TT-BTC ngày 28/3/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thu nộp quản
lý sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông và Thông tư số: 47/2003/TT-BTC
ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về sửa đổi Thông tư số 25/2003/TT-BTC ngày
28/3/2003;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
Vật giá tại Công văn số: 851/TCVG-NS ngày 11/6/2003 và Công văn số: 990/TCVG-NS
ngày 03/7/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu nộp, quản
lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 07/2003/QĐ-UB ngày 15/1/2003 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài chính -Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh, Giao thông - Vận tải, Công An tỉnh,
Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh, trạm cân Quế Sơn, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận
- Như điều 3
-TVTU,TTHĐND,UBND
- Viện Kiểm sát NS tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (TTATGT).
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 7 năm 2003 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
PHƯƠNG THỨC THU NỘP VÀ
ĐIỀU TIẾT NGUỒN THU NGÂN SÁCH
Điều 1.
Phương thức thu nộp tiền xử phạt.
1/ Trường hợp thu tiền phạt tại
chỗ, người thu tiền phải giao biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền. Người
thu tiền phạt có trách nhiệm nộp số tiền thu được vào Kho bạc nhà nước trên địa
bàn theo quy định sau:
+ Tại những vùng xa xôi hẻo lánh
hoặc những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn nộp tiền vào Kho bạc
nhà nước không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền.
+ Trường hợp thu tiền phạt trên
sông, trên biển, người thu tiền phạt phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong
thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày vào đến bờ;
+ Đối với các trường hợp khác
thì thời hạn nộp tiền phạt vào Kho bạc nhà nước không quá 2 ngày làm việc kể từ
ngày thu tiền.
2/ Trường hợp cá nhân, tổ chức bị
xử phạt nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại
Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. Khi thu tiền phạt, Kho bạc
nhà nước có trách nhiệm giao biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền.
Điều 2. Điều
tiết nguồn thu phạt.
Kho bạc nhà nước nơi thu tiền phạt
(bao gồm cả trực tiếp thu tại Kho bạc nhà nước và từ người thu tiền phạt tại chỗ),
định kỳ hằng ngày nộp tiền thu phạt vào ngân sách nhà nước và điều tiết cho cấp
ngân sách theo quy định sau:
1. Điều tiết 100% cho ngân sách
tỉnh đối với tiền phạt do các lực lượng làm công tác đảm bảo TTATGT thuộc tỉnh
(Công an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh, Trạm kiểm tra trọng tải Quế Sơn) thực
hiện.
2. Điều tiết 100% cho ngân sách
huyện, thị xã đối với tiền phạt do các lực lượng làm công tác đảm bảo TTATGT
thuộc huyện, thị xã thực hiện.
Chương II
PHÂN BỔ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TIỀN THU PHẠT
Điều 3.
Phân bổ tiền thu phạt.
Toàn bộ tiền thu phạt hành chính
đối với các hành vi vi phạm TTATGT của các lực lượng tham gia xử phạt trong phạm
vi tổng dự toán do Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện) giao kế hoạch hằng năm được
phân chia như sau:
1/ Dành 34% tổng
thu đưa vào cân đối ngân sách địa phương để chi cho công tác đảm bảo TTATGT
theo quyết định của UBND các cấp;
2/ Trích 30%
cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn;
3/ Trích 12% cho lực lượng Thanh
tra giao thông hoạt động trên địa bàn tỉnh:
- 10% cho lực lượng Thanh tra của
địa phương;
- 2% cho lực lượng Thanh tra
Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh;
4/ Trích 13% cho Ban an toàn
giao thông;
5/ Trích 2% cho Kho bạc nhà nước
thực hiện thu tiền phạt;
6/ Trích 3%
cho Trạm cân kiểm tra trọng tải xe, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực
thu tiền phạt của trạm cân đó;
Số chênh lệch giữa tỷ lệ được hưởng
và mức khống chế 20% số thực thu của Trạm cân được chuyển cho Ban an toàn giao
thông tỉnh. Đối với các địa phương không có trạm cân thì tỷ lệ phân bổ này được
chuyển cho Ban an toàn giao thông của địa phương đó;
7/ Trích 6% cho các lực lượng
khác tham gia quản lý tại địa phương để phục vụ các hoạt động liên quan đến
công tác chỉ đạo đảm bảo TTATGT và quản lý thu - chi tiền phạt, cụ thể:
+ Trích 3% cho Văn phòng HĐND và
UBND tỉnh (huyện, thị xã);
+ Trích 1,5% cho Sở Tài chính -
Vật giá hoặc Phòng Tài chính;
+ Trích 1,5% cho Sở Giao thông Vận
tải hoặc Lực lượng quản lý trật tự đô thị tại các thị xã, thị trấn (Đội quản lý
đô thị).
Điều 4. Quản
lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT.
1/ Việc quản lý, sử dụng tiền phạt
và mức chi cho từng đối tượng thực hiện như sau:
1.1/ Đối với lực lượng Công an
(phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung:
a/ Dành 30% để mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
b/ 70% còn lại được sử dụng cho
các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT:
+ Mức chi không quá 300.000
đ/người/tháng;
+ Cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao
thông trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng
cảnh sát giao thông chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm không
quá 30.000 đồng/ca;
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết,
tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.
- Chi sửa chữa phương tiện, xăng
dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác phục vụ công tác bảo
đảm TTATGT.
1.2/ Đối với lực lượng Thanh tra
giao thông (phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung:
a/ Dành 30% để mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định
mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
b/ Phần còn lại chi cho các nội
dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT: Mức chi không quá 300.000 đ/người/tháng.
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết,
tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.
- Chi sửa chữa phương tiện, xăng
dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác phục vụ công tác bảo
đảm TTATGT.
1.3/ Đối với trạm cân kiểm tra
xe được dùng chi cho các nội dung:
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng
tham gia trực tiếp tại các trạm cân và các lực lượng hỗ trợ hoạt động của trạm
cân: Mức chi không quá 300.000 đ/người/tháng.
- Chi hỗ trợ cho việc bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trạm cân.
- Chi hỗ trợ đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chi khác phục vụ công tác bảo
đảm TTATGT.
1.4/ Đối với Kho bạc nhà nước
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân
viên thực hiện việc thu tiền phạt: Mức chi không quá 200.000 đ/người/tháng.
- Chi cho cơ quan được Kho bạc
nhà nước uỷ quyền thu phạt theo quy định;
- Chi in, ấn, mua sắm, sửa chữa
trang, thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt;
- Chi khác phục vụ công tác bảo
đảm TTATGT.
1.5/ Đối với Ban An toàn giao
thông của tỉnh dùng để chi cho các nội dung:
- Chi bộ máy hoạt động của Ban
An toàn giao thông;
- Chi hoạt động, kiểm tra liên
ngành của Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Chi cho công tác phổ biến,
tuyên truyền TTATGT của địa phương;
- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp
vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ gìn trật tự
an toàn giao thông của địa phương;
- Chi cho sơ kết, tổng kết công
tác giữ gìn TTATGT;
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả
tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao
thông theo quyết định của UBND các tỉnh;
- Chi cho giáo dục pháp luật
TTATGT trong trường học;
- Chi khác phục vụ công tác bảo
đảm TTATGT.
1.6/ Đối với các lực lượng khác
được chi cho các nội dung sau:
- Chi in, ấn, mua sắm, sửa chữa
trang, thiết bị phục vụ công tác quản lý mạng lưới giao thông trên địa bàn, quản
lý tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT;
- Chi bồi dưỡng cho các cá nhân
làm công tác quy hoạch mạng lưới giao thông, thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan đến công tác đảm bảo TTATGT, tham gia quản lý thu - chi nguồn thu phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT: Mức chi không vượt quá 200.000 đồng/người/tháng.
- Chi cho công tác khen thưởng
các cá nhân có thành tích trong công tác liên quan đến công tác đảm bảo TTATGT;
- Chi khác.
2/ Đối với 34% tổng số thu để lại
địa phương để bổ sung kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
được sử dụng cho các nội dung sau:
2.1/ Bổ sung, hỗ trợ kinh phí
mua sắm phương tiện, trang, thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT ở địa
phương;
2.2/ Bổ sung, hỗ trợ bồi dưỡng cho
các lực lượng trực tiếp tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn;
2.3/ Chi bồi dưỡng cho các lực
lượng khác huy động tham gia công tác giữ gìn TTATGT.
2.4/ Bổ sung, hỗ trợ kinh phí
cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn để chi cho các chiến dịch tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về TTATGT tại xã, phường, thị trấn.
Việc sử dụng 34% tổng số thu để
lại địa phương cho các nội dung chi quy định tại điểm này do Ban An toàn giao
thông chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân quyết
định.
Điều 5.
Nhằm khuyến khích các đơn vị trực tiếp xử phạt TTATGT có
thêm kinh phí, ngân sách có thêm nguồn thu để tăng cường công tác giữ gìn
TTATGT trên địa bàn, hằng năm Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện thị) giao kế hoạch
thu phạt vi phạm TTATGT theo tổng số và số thu phạt cụ thể của từng đơn vị trực
tiếp xử phạt. Khi tổng số thu phạt thực tế vượt dự toán, các đơn vị được phân
chia trên tổng số thu vượt theo tỷ lệ % và nội dung quy định tại điều 3, điều 4
của quy chế này; riêng đối với các đơn vị được giao dự toán thu phạt, nếu:
- Thu chưa đạt dự toán giao, mức
trích tối đa bằng với mức trích theo dự toán; tỷ lệ % phân bổ của các đơn vị
thu chưa đạt dự toán giao, được tính vào phần cân đối ngân sách địa phương (phần
34%).
- Thu vượt dự toán giao, được
thưởng 30% trong tổng số thu vượt cân đối ngân sách địa phương (phần 34%, bao gồm
cả phần bổ sung) nhưng mức thưởng tối đa không vượt quá 50% phần thu vượt dự
toán của chính đơn vị đó. Phần kinh phí thưởng (được xem 100%) sử dụng vào các
nội dung sau:
+ 60% bổ sung kinh phí sữa chữa,
mua sắm phương tiện phục vụ công tác;
+ 40% còn lại chi cho công tác đảm
bảo TTATGT và chi khen thưởng cho các cá nhân trực tiếp tham gia giữ gìn
TTATGT, mức chi cho mỗi cá nhân không vượt quá 3 tháng lương cơ bản trên một năm.
Ví dụ về cách tính phân bổ:
Đơn
vị
|
Dự
toán
|
Thực
thu
|
Vượt
thu
|
Phân
chia phần vượt thu
|
Tổng
cộng thực cấp
|
Thu
|
Chi
|
Theo
Điều 3
|
Thưởng
theo Điều 5
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=4-2
|
6
|
7
|
8=3+6+7
|
Công an
|
2.500
|
900
|
3.100
|
600
|
650x30%=165
|
253*30%
= 75,9
|
1.140,9
|
Thanh tra GT
|
200
|
360
|
150
|
(50)
|
0
(thu chưa đạt DT)
|
0
|
360
|
Trạm cân
|
300
|
60
|
400
|
100
|
650x3%
= 15,5
|
100x50%=50
(**)
|
155,5
|
Các đơn vị khác
|
-
|
660
|
-
|
-
|
650x21%
= 115,5
|
0
|
735
|
Cân đối chung NS
|
-
|
1.020
|
-
|
-
|
650x(34%+12%)
= 253 (*)
|
-(75,9+50)
=-125,9 (***)
|
1.147,1
|
Cộng
|
3.000
|
3.000
|
3.650
|
650
|
650
|
0
|
3.650
|
Ghi chú:
(*) vì Thanh tra giao thôngthu
chưa đạt dự toán giao nên tỷ lệ phân bổ 12% của đơn vị này (theo Điều 3) được cộng
thêm vào tỷ lệ % cân đối chung ngân sách.
(**) mức thưởngkhông quá 50% số
thu vượt của Trạm cân.
(***) do nguồn để thưởng vượt
thu là từ phần kinh phí 34% cân đối chung được phân bổ ở Điều 3 nên khi phân bổ
theo Điều 5, số giảm nguồn cân đối chung 34% tương ứng với tổng số thưởng vượt
thu của các lực lượng trực tiếp thu phạt (75,9+ 50) = 125,9.
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ
Điều 6. Lập
dự toán.
Đối với các đơn vị được thụ hưởng
kinh phí từ nguồn thu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực TTATGT được qui định tại Quy chế này, căn cứ vào số kiểm tra do cơ quan Tài
chính thông báo để lập dự toán kinh phí theo chế độ, định mức gửi cơ quan Tài
chính để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định dự toán
thu, chi từ nguồn thu phạt cùng dự toán thu - chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
Điều 7. Chấp
hành dự toán.
1/ Định kỳ 15 ngày (đầu tháng,
giữa tháng), căn cứ số tiền phạt thực tế thu được đã ghi thu ngân sách các cấp
do Kho bạc nhà nước thông báo, cơ quan Tài chính cùng cấp tạm trích số tiền thu
phạt cho các đối tượng thụ hưởng theo tỷ lệ quy định tại điều 3 và điều 5 của
Quy chế này, đầu tháng sau điều chỉnh theo số thực tế; nếu số tạm trích nhỏ hơn
số được trích theo quy định thì được trích tiếp tiếp cho đủ mức quy định; nếu số
tạm trích lơn hơn số được trích theo quy định thì được trừ vào số được trích kỳ
sau.
2/ Sau khi cơ quan Tài chính đã
tạm trích số tiền thu phạt cho các đối tượng thụ hưởng quy định tại điều 3 và
điều 5 của quy chế này, Kho bạc nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chuyển ngay số
tiền đó vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của các lực lượng. Các lực lượng
này được tạm ứng từ Tài khoản của mình để sử dụng theo quy định tại điều 4 và
điều 5 của quy chế này.
3/ Vào ngày 5 của tháng sau Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp
về số thu của địa phương từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước; số tạm trích chuyển vào tài khoản
của các lực lượng tham gia giữ gìn TTATGT của tháng trước; trên cơ sở đó, cơ
quan Tài chính phân bổ, điều chỉnh và cấp phát kịp thời cho các lực lượng tham
gia giữ gìn TTATGT tại địa phương.
Điều 8. Quyết
toán kinh phí.
Cuối năm, các đơn vị thụ hưởng
tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT làm quyết toán gửi
cơ quan Tài chính, Ban ATGT cùng cấp để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân
dân phê duyệt. Kinh phí được cấp từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực TTATGT, các lực lượng sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm
sau sử dụng.