THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN NHẬN DẠNG VÀ TRUY
THEO TẦM XA CỦA TÀU THUYỀN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Công ước quốc tế về an toàn
sinh mạng con người trên biển năm 1974 và các sửa đổi, bổ sung;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban
hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm
xa của tàu thuyền.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN NHẬN DẠNG VÀ TRUY THEO TẦM XA CỦA
THUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, khai thác, sử dụng
thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt
Nam hoạt động tuyến quốc tế trong phạm vi vùng biển A1, A2, A3 và tàu thuyền
mang cờ quốc tịch nước ngoài hoạt động trong vùng thông tin nhận dạng và truy
theo tầm xa của Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng thông tin nhận dạng
và truy theo tầm xa của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam hoạt động tuyến
quốc tế trong phạm vi vùng biển A1, A2, A3 và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước
ngoài hoạt động trong vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa
của tàu thuyền (sau đây gọi tắt là hệ thống LRIT) là hệ thống thu nhận, truyền
phát, cung cấp thông tin nhận dạng và theo dõi vị trí tàu thuyền, bao gồm: Thiết
bị nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền, phân hệ cung cấp dịch vụ truyền
thông, phân hệ cung cấp dịch vụ ứng dụng
và trung tâm dữ liệu.
2. Thiết bị nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu
thuyền (sau đây gọi tắt là thiết bị LRIT) là thiết bị được lắp đặt trên tàu
thuyền dùng để phát thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền.
3. Phân hệ cung cấp dịch vụ truyền thông là một thành
phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ của hệ thống LRIT, có chức năng kết nối
thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền giữa thiết bị LRIT với
phân hệ cung cấp dịch vụ ứng dụng.
4. Phân hệ cung cấp dịch vụ ứng dụng là một thành
phần kỹ thuật được lắp đặt trên bờ của hệ thống LRIT, có chức năng thu nhận
thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền từ phân hệ cung cấp dịch
vụ truyền thông, xử lý và gửi đến trung tâm dữ liệu.
5. Trung tâm dữ liệu là một thành phần kỹ thuật được
lắp đặt trên bờ của hệ thống LRIT, có chức
năng xử lý, cung cấp, lưu trữ dữ liệu về
thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền theo quy định của Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (sau đây gọi tắt là Công ước
SOLAS).
6. Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu
thuyền (sau đây gọi tắt là thông tin
LRIT) là thông tin về mã nhận dạng, vị
trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền theo giờ quốc tế - UTC được phát
ra từ thiết bị LRIT.
7. Vùng biển A1 là vùng biển trong phạm vi vùng phủ
sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một Đài thông tin duyên hải VHF mà trong
đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng gọi chọn số (vùng biển
này có bán kính cách Đài thông tin duyên hải khoảng 30 hải lý).
8. Vùng biển A2 là vùng biển phía ngoài vùng biển
A1 và trong phạm vi vùng phủ sóng vô tuyến điện thoại của ít nhất một Đài thông
tin duyên hải MF mà trong đó tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục bằng
gọi chọn số (vùng biển này có bán kính cách Đài thông tin duyên hải khoảng 250
hải lý).
9. Vùng biển A3 là vùng biển phía ngoài vùng biển
A1, A2 và trong phạm vi vùng phủ sóng của vệ tinh địa tĩnh Inmarsat mà trong đó
tàu thuyền có khả năng báo động cấp cứu liên tục (vùng biển này có phạm vi từ
70 vĩ độ Bắc đến 70 vĩ độ Nam).
10. Vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của
Việt Nam (sau đây gọi tắt là vùng thông tin LRIT của Việt Nam) là vùng thông
tin do Bộ Giao thông vận tải tổ chức công
bố theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam
là thành viên, bao gồm: Vùng nội thủy LRIT, vùng lãnh hải LRIT, vùng LRIT 1.000
hải lý và vùng LRIT tự chọn.
11. Chủ tàu là người sở hữu hoặc quản lý, khai thác, sử dụng tàu thuyền.
12. Chế độ 24/7 là chế độ hoạt động liên tục 24 giờ
trong ngày và 07 ngày trong tuần.
Điều 4. Đối tượng lắp đặt thiết
bị LRIT
1. Các loại tàu biển phải được lắp đặt thiết bị
LRIT theo quy định của Công ước SOLAS, bao gồm:
a) Tàu chở khách, bao gồm cả tàu cao tốc chở khách,
hoạt động trên tuyến quốc tế;
b) Tàu chở hàng, bao gồm cả tàu cao tốc chở hàng,
có tổng dung tích từ 300 GT trở lên, hoạt động trên tuyến quốc tế;
c) Giàn khoan di động.
2. Miễn trừ việc lắp đặt thiết bị LRIT đối với tàu
biển chỉ hoạt động trong vùng biển A1 và đã được lắp đặt thiết bị nhận dạng tự
động AIS.
3. Các loại tàu thuyền không được quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này có thể được lắp đặt thiết bị LRIT khi chủ tàu có yêu cầu.
Điều
5. Yêu cầu đối với hệ thống LRIT và thiết
bị LRIT
1. Hệ thống LRIT phải bảo đảm phù hợp với các yêu cầu
của Công ước SOLAS, quy định của Tổ chức Vệ tinh Di động Quốc tế và quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị LRIT
được lắp đặt trên tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn trình tự, thủ tục
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đối với thiết
bị LRIT được lắp đặt trên tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
THÔNG TIN LRIT
Điều 6. Các loại thông tin LRIT
1. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch
Việt Nam hoạt động trong các vùng biển A1, A2 và A3.
2. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch
nước ngoài đang hoạt động trong vùng thông tin LRIT của Việt Nam, đã có thông
báo dự kiến đến cảng hoặc vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt Nam, trừ trường
hợp tàu thuyền đó hoạt động trong vùng nội thủy của quốc gia khác.
3. Thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch
nước ngoài không có dự kiến đến cảng hoặc vùng biển thuộc quyền tài phán của Việt
Nam nhưng đang hoạt động trong vùng thông tin LRIT của Việt Nam, trừ trường hợp
tàu thuyền đó hoạt động trong vùng nội thủy của quốc gia khác hoặc trong vùng
lãnh hải của quốc gia mà tàu đó mang cờ quốc tịch.
4. Thông tin LRIT của tàu thuyền trong trường hợp có liên quan đến hoạt động tìm kiếm,
cứu nạn.
Điều 7. Nguyên tắc khai thác, sử
dụng thông tin LRIT
1. Thông tin LRIT chỉ được sử dụng vào mục đích an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động tìm kiếm cứu nạn
có liên quan đến hoạt động của tàu thuyền.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin LRIT của Việt
Nam phải tuân theo các quy định của Công ước SOLAS, quy định tại Quy chế này và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý,
khai thác và cung cấp thông tin LRIT
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức quản
lý, khai thác, sử dụng, thu nhận, truyền phát và cung cấp thông tin LRIT của Việt
Nam theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông
tin Điện tử Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng,
bảo dưỡng và quản trị hệ thống LRIT của Việt Nam;
b) Thực hiện việc cung cấp thông tin LRIT theo chế độ
24/7, kịp thời, chính xác và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Cảng vụ hàng hải, thanh tra chuyên ngành hàng hải
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm Quy chế
này theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Truyền phát, trao đổi
thông tin LRIT
1. Việc truyền phát thông tin LRIT được thực hiện tự
động từ tàu thuyền về Trung tâm dữ liệu với tần suất 6 tiếng 01 lần. Trường hợp
tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam đang sửa chữa hoặc tạm dừng hoạt động, chủ
tàu phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc bằng thư điện tử cho Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam để giảm
tần suất phát thông tin.
2. Việc tao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu
của Việt Nam với Trung tâm dữ liệu nước ngoài được thực hiện trên cơ sở thỏa
thuận trao đổi thông tin giữa hai bên bằng văn bản.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức ký kết Thỏa thuận
trao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu của Việt Nam với Trung tâm dữ liệu
nước ngoài. Nội dung cơ bản của Thỏa thuận gồm:
a) Mục đích sử dụng thông tin;
b) Phạm vi thông tin trao đổi;
c) Các quy định về bảo mật thông tin;
d) Các quy định về chi phí, thanh toán;
đ) Các điều khoản quy định về bất khả kháng và giải
quyết tranh chấp;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Tàu thuyền quy định tại Điều 4 của Quy chế này
có nghĩa vụ duy trì thiết bị LRIT hoạt động theo chế độ 24/7.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cấp tài khoản
truy cập thông tin LRIT theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này với tần suất thu nhận thông tin LRIT quy định tại
Khoản 1 Điều này, trong trường hợp cần thiết cơ quan này có thể tăng tần suất
phát thông tin LRIT (nhưng không được nhỏ hơn 15 phút 01 lần).
6. Nội dung thông tin LRIT được truyền phát, trao đổi
gồm các thông tin về mã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu
thuyền phục vụ an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn.
7. Việc truyền phát, cung cấp thông tin LRIT có
liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc chủ quyền đối với biển, đảo của quốc gia
phải được sự thống nhất của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 10. Đăng ký sử dụng, cung
cấp thông tin LRIT
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hoạt động có
liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn gửi đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục của Quy chế này để yêu cầu cấp tài khoản
truy cập thông tin LRIT. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
cấp tài khoản, trường hợp không cung cấp phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do.
2. Trường hợp chủ tàu thuyền Việt Nam có nhu cầu được
cung cấp thông tin liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn đối với tàu thuyền do mình sở hữu hoặc quản lý, khai thác, chủ
tàu thuyền gửi văn bản đề nghị đến Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam để được cung cấp thông tin LRIT về tàu thuyền. Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông
tin Điện tử Hàng hải Việt Nam cung cấp thông tin LRIT cho chủ tàu, trường hợp
không cấp phải trả lời và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức nước ngoài có thể được cung cấp thông
tin LRIT trên cơ sở các quy định của Công
ước SOLAS, quy định tại Quy chế này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và theo thỏa thuận trao đổi thông tin LRIT giữa Trung tâm dữ liệu của
Việt Nam với Trung tâm dữ liệu của nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này; phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời giải
quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các
Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xử lý các trường hợp
truyền phát, cung cấp, sử dụng thông tin LRIT gây hại đến quốc phòng, an ninh
và các lợi ích khác của quốc gia.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải bố trí, hướng dẫn sử dụng kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng
hệ thống LRIT và chi phí sử dụng thông tin LRIT.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin
LRIT phải đảm bảo đúng mục đích và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Các chủ tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm
lắp đặt và duy trì hoạt động của thiết bị LRIT trên tàu thuyền theo quy định của
Quy chế này.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng
hệ thống LRIT và kinh phí đào tạo, tập huấn, quản lý, khai thác, sử dụng thông
tin LRIT do Ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng
hải Việt Nam tổ chức xây dựng dự toán
kinh phí quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng hệ thống LRIT và kinh phí đào
tạo, tập huấn, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin LRIT và tổ chức thực hiện
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN TRUY CẬP, SỬ DỤNG THÔNG TIN
LRIT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
V/v đề nghị cấp tài khoản truy cập, sử dụng thông tin LRIT
|
……., ngày…….
tháng……. năm…….
|
Kính gửi: Cục Hàng hải
Việt Nam
1. Cơ quan đề nghị:
Tên
|
|
Địa chỉ
|
|
Điện thoại
|
|
Fax
|
|
Email
|
|
Đầu mối liên hệ
|
Tên người liên hệ
|
|
Điện thoại
|
|
Email
|
|
2. Nội dung đề nghị:
a) Người truy cập, sử dụng thông tin LRIT:
Tên người sử dụng
|
|
Bộ phận
|
|
Điện thoại
|
|
Email
|
|
b) Mục đích truy cập, sử dụng thông
tin LRIT:
□ Phục vụ tìm kiếm cứu nạn
|
□ Phục vụ an toàn hàng hải
|
□ Phục vụ bảo vệ môi trường
|
□ Phục vụ an ninh hàng hải
|
□ Khác:
|
3. Thời hạn truy cập, sử dụng:
Từ:……………………………………………… Đến:
……………………………………
Đề nghị Quý Cục cấp tài khoản truy cập,
sử dụng thông tin LRIT.