BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG
KHÔNG SỬ DỤNG ĐỂ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ban
hành Quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
Căn cứ Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2004/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không sử dụng để hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không dân
dụng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Hủy bỏ Quy định về thẻ kiểm soát
an ninh trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
2868/QĐ-CHK ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam.
Điều 3.
Các thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không đã được cấp theo Quy định về thẻ
kiểm soát an ninh trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 2868/QĐ-CHK ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Cục trưởng Cục Hàng
không dân dụng này có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2006.
Điều 4.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG ĐỂ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các vấn
đề thẻ kiểm soát an ninh hàng không cấp cho người, các cơ quan đại diện ngoại
giao và giấy phép kiểm soát an ninh hàng không cấp cho phương tiện (sau đây gọi
chung là thẻ, giấy phép) sử dụng để hoạt động tại các khu vực hạn chế trong phạm
vi hàng trào vành đai của cảng hàng không dân dụng (sau đây gọi chung là khu vực
hạn chế của cảng hàng không); thẩm quyền, điều kiện, thủ tục cấp thẻ, giấy
phép; sử dụng thẻ, giấy phép; kiểm tra, thanh tra, giám sát, quản lý việc cấp,
sử dụng thẻ, giấy phép.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan trong việc quản
lý, cấp cvà sử dụng thẻ, giấy phép để hoạt động tại các khu vực hạn chế của cảng
hàng không.
Điều 2.
Nguyên tắc sử dụng thẻ, giấy phép tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không
dân dụng
1. Chỉ những người, cơ quan đại
diện ngoại giao, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép mới được hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không theo khu vực ghi trên thẻ, giấy phép.
2. Trong trường hợp khẩn nguy cứu
nạn hàng không, người và phương tiện của các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia
thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn được phép hoạt động tại các khu vực hạn chế
của cảng hàng không mà không cần thẻ, giấy phép. Thủ tưởng các cơ quan, đơn vị
chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn
có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh của cảng hàng không, bảo vệ của
cơ quan, doanh nghiệp có trụ sở tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không để
kiểm soát hoạt động của những người và phương tiện này.
Điều 3.
Các loại thẻ, giấy phép
1. Thẻ kiểm soát an ninh hàng
không gồm các loại sau đây:
a) Thẻ có giá trị sử dụng nhiều
lần cho một hoặc nhiều cảng hàng không;
b) Thẻ có giá trị sử dụng một lần
cho một cảng hàng không.
2. Giấy phép kiểm soát an ninh
hàng không bao gồm các loại sau đây:
a) Giấy phép có giá trị sử dụng
nhiều lần cho một hoặc nhiều cảng hàng không;
b) Giấy phép có giá trị sử dụng
một lần cho một cảng hàng không.
Điều 4. Mẫu
thẻ, giấy phép
Mẫu thẻ, giấy phép do Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
Điều 5. Nội
dung thẻ, giấy phép
1. Thẻ có giá trị sử dụng nhiều
lần cấp cho người phải có các thông tin sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn sử dụng của thẻ;
c) Họ tên của người được cấp thẻ;
d) Chức danh của người được cấp
thẻ;
đ) Tên cơ quan, đơn vị của người
được cấp thẻ;
e) Ảnh của người được cấp thẻ;
g) Khu vực hạn chế được phép hoạt
động;
h) Những thông tin cần thiết cho
người sử dụng.
2. Thẻ có giá trị sử dụng nhiều
lần cấp cho cơ quan đại diện ngoại giao phải có các thông tin sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn sử dụng của thẻ;
c) Tên cơ quan đại diện ngoại
giao được cấp thẻ;
d) Khu vực hạn chế được phép hoạt
động;
đ) Những thông tin cần thiết cho
người sử dụng ghi tại mặt trước và sau thẻ.
3. Thẻ có giá trị sử dụng một lần
phải có các thông tin sau đây:
a) Số thẻ;
b) Thời hạn sử dụng của thẻ;
c) Khu vực hạn chế được phép hoạt
động;
d) Những thông tin cần thiết cho
người sử dụng.
4. Giấy phép có giá trị sử dụng
nhiều lần phải có các thông tin sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn sử dụng của giấy
phép;
c) Loại phương tiện;
d) Biển kiểm soát phương tiện;
đ) Khu vực hạn chế được phép hoạt
động;
e) Cổng vào, cổng ra;
g) Tên cơ quan, đơn vị chủ quản
phương tiện.
5. Giấy phép có giá trị sử dụng
một lần phải có các thôg tin sau đây:
a) Số giấy phép;
b) Thời hạn sử dụng của giấy
phép;
c) Khu vực hạn chế được phép hoạt
động.
Điều 6. Phạm
vi, thời hạn sử dụng của thẻ, giấy phép
1. Phạm vi sử dụng của thẻ, giấy
phép tại một hoặc nhiều cảng hàng không dân dụng được quy định theo ký hiệu bằng
chữ cái ở vị trí đầu số thẻ, giấy phép. Quy ước về phạm vi sử dụng của mỗi loại
thẻ, giấy phép như sau:
a) Chữ A có giá trị sử dụng tại
tất cả các cảng hàng không;
b) Chữ B có giá trị sử dụng tại
các cảng hàng không thuộc Cụm cảng hàng không khu vực miền Bắc;
c) Chữ T có giá trị sử dụng tại
các cảng hàng không thuộc Cụm cảng hàng không khu vực miền Trung;
d) Chữ N có giá trị sử dụng tại
các cảng hàng không thuộc Cụm cảng hàng không khu vực miền Nam;
đ) Chữ QT có giá trị sử dụng tại
các cảng hàng không quốc tế;
e) Chữ NĐ có giá trị sử dụng tại
các cảng hàng không nội địa;
g) Mã hiệu ba chữ cái của một cảng
hàng không có giá trị sử dụng tại cảng hàng không đó.
2. Thẻ có giá trị sử dụng nhiều
lần cấp cho người trong ngành hàng không dân dụng có thời hạn sử dụng tối đa là
02 năm; cho người ngoài ngành hàng không dân dụng có thời hạn sử dụng tối đa là
01 năm. Giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần có thời hạn tối đa là 01 năm
3. Cục Hàng không Việt Nam quy định
mã hiệu ba chữ cái của các cảng hàng không ghi trên thẻ, giấy phép.
Điều 7. Các
khu vực hạn chế được cấp thẻ, giấy phép
1. Khu vực hạn chế tại cảng hàng
không bao gồm:
a) Khu vực cách ly: từ điểm kiểm
tra soi chiếu hành khách hoặc điểm làm thủ tục xuất cảnh đến cửa ra tầu bay;
b) Khu vực từ cửa tầu bay đến
khu băng chuyền hành lý của nhà ga đến;
c) Khu vực nhận trả hành lý: từ
băng chuyền hành lý đến cửa kiểm soát hành lý của nhà ga đến;
d) Khu vực nhà khách A;
đ) Khu bay, bao gồm khu vực sân
đỗ, đường hạ cất cánh, đường lăn và dải bảo hiểm;
e) Đài kiểm soát không lưu;
g) Tầu bay;
h) Khu vực sửa chữa tầu bay, kho
hàng hóa, suất ăn, xăng dầu.
2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam quy định ký hiệu cho từng khu vực hạn chế ghi trên thẻ, giấy phép.
3. Giới hạn cụ thể các khu vực hạn
chế của mỗi cảng hàng không do Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không khu vực quy định.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp thẻ, giấy phép
1. Cục Hàng không Việt Nam có thẩm
quyền:
a) Cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần tại các cảng hàng không nêu tại điểm a, đ, e khoản 1 Điều 6 của Quy định
này cho người Việt Nam;
b) Cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần tại các cảng hàng không nêu tại điểm đ, g khoản 1 Điều 6 của Quy định
này cho người nước ngoài có thân phận ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao;
c) Cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần tại các cảng hàng không nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Quy địnhy
này cho người nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
2. Các Cụm cảng hàng không khu vực
có thẩm quyền:
a) Cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần tại một hoặc nhiều cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của mình nêu
tại điểm b, c, d, g khoản 1 Điều 6 của Quy định này cho người Việt Nam và người
nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao có trụ sở đóng trên địa bàn;
b) Cấp thẻ có giá trị sử dụng một
lần tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của mình nêu tại điểm g khoản 1
Điều 6 của Quy định này;
c) Cấp giấy phép có giá trị sử dụng
nhiều lần hoặc một lần tại cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của mình nêu tại
điểm b, c, d, g khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
3. Trong trường hợp một loại thẻ
thuộc thẩm quyền cấp của hai cơ quan thì cơ quan nào nhận hồ sơ trước sẽ có thẩm
quyền cấp thẻ.
Điều 9. Điều
kiện cấp thẻ, giấy phép
1. Người, cơ quan đại diện ngoại
giao được cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có nhiệm vụ hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không;
b) Không có tiền án, tiền sự hoặc
đang thi hành án về những loại tội phạm nguy hiểm cho việc bảo đảm an ninh hàng
không, không thuộc đối tượng đang bị truy tố, truy nã hoặc có nghi vấn liên
quan tới tội phạm;
c) Đối với khu vực hạn chế nêu tại
điểm e khoản 1 Điều 7 của Quy định này: ngoài quy định nêu tại điểm a, b khoản
1 Điều này, phải có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an
toàn hàng không và những đối tượng theo đề nghị của Trung tâm Quản lý bay dân dụng
Việt Nam;
d) Đối với khu vực hạn chế nêu tại
điểm g khoản 1 Điều 7 của Quy định này: ngoài quy định nêu tại điểm a, b khoản
1 Điều này, phải có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an
toàn hàng không và những đối tượng theo đề nghị của các hãng hàng không Việt Nam,
nước ngoài.
2. Phương tiện được cấp giấy
phép có giá trị sử dụng nhiều lần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có nhiệm vụ hoạt động tại khu
vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng để phục vụ cho hoạt động bay, chuyên
cơ. Các trường hợp khác phải được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam cho phép;
b) Bảo đảm các yêu cầu về an
toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Người, cơ quan đại diện ngoại
giao được cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần phải đáp ứng điều kiện nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này. Trường hợp đề nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần để hoạt
động tại khu vực hạn chế nêu tại điểm e khoản 1 Điều 7 của Quy định này, phải
có sự chấp thuận của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam. Trường hợp để nghị
cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần để hoạt động tại khu vực hạn chế nêu tại điểm
g khoản 1 Điều 7 của Quy định này, phải có sự chấp thuận của các hãng hàng
không.
Điều 10. Đổi,
cấp lại thẻ, giấy phép
1. Thẻ, giấy phép còn hạn sử dụng
phải đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ, giấy phép bị hỏng;
b) Người, phương tiện được cấp
thẻ, giấy phép thay đổi vị trí công tác, khu vực làm nhiệm vụ hoặc thay đổi cơ
quan, tổ chức chủ quản.
2. Thẻ, giấy pháp phải nộp lại
trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức chủ quản của
người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép không còn đủ điều kiện để được cấp
thẻ, giấy phép do thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
b) Thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng
hoặc đổi thẻ.
3. Thẻ, giấy phép phải làm thủ tục
cấp lại trong trường hợp bị mất. khi bị mất thẻ, giấy phép, cá nhân sử dụng phải
có đơn trình báo; cơ quan, tổ chức chủ quản của người, phương tiện bị mất thẻ,
giấy phép phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp thẻ, giấy phép trong
thời gian sớm nhất.
4. Thẻ, giấy phép hết hạn sử dụng
mà người, phương tiện hoặc cơ quan đại diện ngoại giao có nhu cầu tiếp tục được
cấp thẻ, giấy phép thì phải nộp hồ sơ và tiến hành các thủ tục như cấp thẻ lần
đầu.
Điều 11. Hồ
sơ cấp thẻ, giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ có giá
trị sử dụng nhiều lần cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài không có thân
phận ngoại giao bao gồm:
a) Công văn đề nghị do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức của người đề nghị cấp thẻ ký tên đóng dấu;
b) Tờ khai của người đề nghị cấp
thẻ theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành có dán 01 ảnh màu 4 x 6 cm và
đóng dấu giáp lai lên ảnh, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó xác nhận, ký tên
đóng dấu; đối với người nước ngoài phải nộp kèm bản sao hộ chiếu;
c) Bản sao quyết định thành lập
và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức do người có thẩm quyền ký đối với
cơ quan, tổ chức nhà nước ngoài ngành hàng không dân dụng; bản sao quyết định
thành lập có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức khác;
d) Tài liệu chứng minh người đề
nghị cấp thẻ không vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Quy định này
bằng một trong các văn bản sau đây:
- Đối với người Việt Nam làm
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước; giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Đối với người Việt Nam không
thuộc diện nói trên: giấy xác nhận của cơ quan công an cấp phường, xã;
- Đối với người nước ngoài: giấy
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài đang làm việc hoặc
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt
Nam;
đ) Đối với những trường hợp quy
định tại đoiểm c khoản 1 Điều 9 của Quy định này, phải có danh sách do Trung
tâm quản lý bay dân dụng đề nghị;
e) Đối với những trường hợp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Quy định này, phãi có danh sách do hãng hàng
không Việt Nam, nước ngoài đề nghị.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ có giá
trị sử dụng nhiều lần cho các cơ quan đại diện ngoại giao, người nước ngoài có
thân phận ngoại giao bao gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan
đại diện ngoại giao;
b) Giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân
Bộ Ngoại giao hoặc Sở ngoại vụ đối ới người nước ngoài có thân phận ngoại giao;
c) Tờ khai của người đề nghị cấp
thẻ theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành đối với người nước ngoài có
thân phận ngoại giao.
3. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ có giá
trị sử dụng một lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức chủ quản của người đề nghị cấp thẻ do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký
tên đóng dấu;
b) Chứng minh thư nhân dân, Chứng
minh thuu ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp, Hộ chiếu hoặc thẻ nhận dạng của các
hãng hàng không Việt Nam, nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận của Trung
tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam trong trường hợp đề nghị cấp thẻ để hoạt động
tại khu vực hạn chế nêu tại điểm e khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
có giá trị sử dụng một lần trong trường hợp đón, tiễn đoàn ngoại giao với nghi
thức đón tiễn cấp nhà nước bao gồm:
a) Công văn đề nghị của Vụ Lễ
tân Bộ Ngoại giao hoặc Sở ngoại vụ;
b) Danh sách phương tiện đề nghị
cấp giấy phép theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức sở hữu hoặc quản lý phương tiện do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký
tên đóng dấu;
b) Danh sách phương tiện đề nghị
cấp giấy phép theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức đó xác nhận, ký tên đóng dấu;
c) Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực Giấy chứng nhận an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Điều 12. Hồ
sơ cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ, giấy
phép có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức chủ quản của người đề nghị cấp đổi thẻ hoặc cơ quan đại diện ngoại giao
do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên đóng dấu nêu rõ lý do đổi thẻ;
b) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức sở hữu hoặc quản lý phương tiện do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký
tên đóng dấu nêu rõ lý do đổi giấy phép;
c) Thẻ, giấy phép đã cấp trước
đó đang còn hiệu lực.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ, giấy
phép có giá trị sử dụng nhiều lần bao gồm:
a) Đơn trình báo mất thẻ, giấy
phép có xác nhận, ký tên đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản của
người đề nghị cấp, cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc quản lý phương tiện được cấp;
b) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức chủ quản của người đề nghị cấp lại thẻ do thủ trưởng cơ quan, tổ chức
đó ký tên đóng dấu;
c) Công văn đề nghị của cơ quan,
tổ chức sở hữu hoặc quản lý phương tiện do thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký
tên đóng dấu.
Điều 13. Thủ
tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép
1. Thẻ, giấy phép chỉ được cấp,
cấp đổi, cấp lại khi cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép đã nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy địhnh này và người đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép đã nộp lệ phí theo quy định củaq pháp Luật. Việc
miễn nộp lệ phí thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan.
2. Người, cơ quan đại diện ngoại
giao đề nghị cấp thẻ, giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị đến đúng cơ quan có thẩm
quyền cấp thẻ, giấy phép nêu tại Điều 8 của Quy định này. Nếu hồ sơ đề nghị cấp
thẻ, giấy phép không đầy đủ, không hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết
thì cơ quan nhận được hồ sơ phải thông báo cho người đề nghị cấp thẻ, giấy phép
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ, giấy phép thuộc thẩm
quyền của mình có trách nhiệm thẩm tra, đánh giá hồ sơ, xác định cảng hàng
không dân dụng, khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng, thời hạn để cấp
thẻ, giấy phép.
4. Trong trường hợp cấp lại thẻ,
giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phải thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan, đơn vị liên quan nơi thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nêu tại khoản 1 Điều
6 của Quy định này.
5. Các Cụm cảng hàng không khu vực
có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép cho người nước ngoài và cơ quan đại diện ngoại
giao phải thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng không Việt Nam trước khi cấp thẻ,
giấy phép. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ, giấy
phép đề nghị cơ quan Công an thẩm tra xác minh nhân thân của người nước ngoài
không có thân phận ngoại giao trước khi cấp thẻ, giấy phép.
Điều 14. Thời
hạn cấp thẻ, giấy phép
1. Thẻ, giấy phép có giá trị sử
dụng nhiều lần được cấp trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ hoặc từ ngày nhận được kết quả xác minh bổ sung của các cơ quan công an liên
quan đối với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao. Thẻ và giấy phép
có giá trị sử dụng một lần được cấp trong vòng 60 phút kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
2. Thẻ, giấy phép cấp đổi nêu tại
khoản 1 Điều 10 của Quy định này sẽ được cấp trong vòng 24 giờ kể từ lúc nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
3. Thẻ, giấy phép đề nghị cấp lại
sẽ được cấp trong vòng 10 ngày làm việc kể ngày cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp không cấp thẻ, giấy
phép quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan tiếpnhận hồ sơ phải thông
báo lý do cho người hoặc cơ quan đề nghị cấp thẻ, giấy phép.
Điều 15. Sử
dụng thẻ, giấy phép
1. Thẻ phải đeo ở vị trí phía
trước ngực áo ngoài. Giấy phép dán ở phía trước, bên trong kính buồng lái của
phương tiện hoặc treo ở vị trí dễ nhìn thấy nếu không có kính buồng lái.
2. Khi hoạt động tại các khu vực
hạn chế, người được cấp thẻ hoặc người điều khiển phương tiện được cấp giấy
phép có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định về an
ninh, an toàn;
b) Chịu sự kiểm soát của lực lượng
an ninh hàng không, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
c) Sử dụng thẻ, giấy phép để hoạt
động đúng nhiệm vụ, đúng người, đúng phương tiện, đúng khu vực và thời gian được
phép;
d) Bảo quản, giữ gìn thẻ và giấy
phép.
3. Thành viên tổ bay được sử dụng
thẻ do hãng hàng không cấp để vào khu vực cách ly và lên tầu bay nếu có tên
trong danh sách của chuyến bay, thực hiện nhiệm vụ bay.
Điều 16. Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ, giấy phép
1. Ngoài trường hợp nêu tại khoản
2 Điều này, lực lượng an ninh hàng không của cảng hàng không chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát người,
phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần;
b) Hướng dẫn, giám sát người,
phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng một lần hoạt động tại các
khu vực hạn chế (trừ trường hợp phục vụ chuyên cơ và giải quyết tai nạn, sự cố
tầu bay);
c) Phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm.
2. Lực lượng bảo vệ của cơ quan,
doanh nghiệp có trụ sở tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không chịu trách
nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát người,
phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần hoạt động trong
phạm vi trụ sở của mình;
b) Hướng dẫn, giám sát người,
phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng một lần hoạt động trong
phạm vi trụ sở của mình;
c) Phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm.
3. Tại các điểm kiểm soát an
ninh của các cảng hàng không, cổng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp có trụ
sở tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không phải niêm yết các văn bản sau
đây:
a) Quy định về thẻ, giấy phép;
b) Các mẫu thẻ, giấy phép còn hiệu
lực;
c) Danh sách thẻ, giấy phép bị mất,
thu hồi hoặc hủy bỏ.
Điều 17. Quản
lý việc cấp, sử dụng thẻ, giấy phép
1. Cục Hàng không Việt Nam quản
lý thống nhất mẫu thẻ, giấy phép; quy định công tác quản lý, báo cáo, thống kê
việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ, sử dụng thẻ, giấy phép; quản lý việc
cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần do các Cụm cảng hàng không khu vực cấp cho
người nước ngoài và cơ quan đại diện ngoại giao nêu tại điểm a khoản 2 Điều 8 của
Quy định này.
2. Cơ quan, tổ chức chủ quản của
người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép phải quản lý việc sử dụng thẻ, giấy
phép và báo cáo việc sử dụng thẻ, giấy phép khi cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép yêu cầu.
3. Khi thu hồi, hủy bỏ thẻ, giấy
phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phải thông báo bàng văn bản tới các cơ quan,
đơn vị liên quan nơi thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nêu tại khoản 1 Điều 6 của
Quy định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép phải lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp thẻ, giấy phép theo thời hạn của thẻ,
giấy phép đã cấp.
Điều 18.
Thanh tra, kiểm tra việc cấp, sử dụng thẻ, giấy phép
1. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá
nhân về việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép; chấn chỉnh và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm. việc thanh tra phải được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Các Cụm cảng hàng không khu vực
có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân về
việc quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép; chấn chỉnh và xử lý kịp thời theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm.
Điều 19. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ, giấy phép thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ,
giấy phép có quyền từ chối cấp hoặc thu hồi, hủy bỏ thẻ, giấy phép trong các
trường hợp sau đây:
a) Cho mượn thẻ, giấy phép;
b) Sử dụng thẻ, giấy phép không
đúng mục đích; không đúng khu vực, thời gian được phép;
c) Sử dụng thẻ, giấy phép bị mờ,
rách không nhìn rõ các nội dung trên thẻ, giấy phép;
d) Vi phạm các quy định về an
ninh, an toàn khi hoạt động tại các khu vực hạn chế;
đ) Làm mất thẻ, giấy phép nhưng
không thông báo kịp thời khi bị mất thẻ, giấy phép;
e) Khai hoặc xác nhận sai sự thật
trong hồ sơ xin cấp thẻ, giấy phép; làm giả, tẩy xóa thẻ, giấy phép;
g) Không nộp lại thẻ, giấy phép
cho cơ quan cấp khi có những thay đổi vị trí công tác, chuyển đổi cơ quan, đơn
vị;
h) Không thực hiện đúng việc báo
cáo, thống kê, quản lý thẻ, giấy phép.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này và định
kỳ hàng năm áo cáo BỘ Giao thông vận tải.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung
Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần
thiết./.