ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ
HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT 15 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 112/TTr-SGTVT ngày
tháng 10 năm 2021; Công văn số
2874/SGTVT-QLPTVT&NL ngày 22/10/2021 và ý kiến thẩm
định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 188/BC-STP ngày 30 tháng 8 năm 2021 và ý kiến thống nhất của các Ủy viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào
tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc
thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 11 năm 2021. Bãi bỏ Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm
2014 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Giao thông vận tải (báo cáo);
- Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD. pbc678
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 58/2021/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về đào tạo, sát
hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với cơ quan quản lý công tác đào
tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân, người học, dự sát hạch lái xe là đồng bào dân
tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có liên quan
đến công tác đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô
tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO
TẠO
Điều 3. Quy định
về tuyển sinh, địa điểm đào tạo
1. Đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt đủ 18 tuổi trở
lên (tính đến ngày dự sát hạch) có nhu cầu đào tạo, sát hạch
để được cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
2. Hồ sơ tuyển sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Địa điểm đào tạo được tổ chức tại cơ sở đào tạo lái xe có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Số lượng học viên tuyển sinh trong
mỗi khóa đào tạo không quá 60 (sáu mươi) học viên.
Điều 4. Quy định
về đào tạo
1. Cơ sở đào tạo
a) Được Sở Giao
thông vận tải Quảng Ngãi xác nhận phương án hoạt động đào tạo lái xe mô tô hai
bánh hạng A1.
b) Có đủ giáo trình
giảng dạy, tài liệu ôn tập để đào tạo lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 theo quy định.
c) Đảm bảo về
phòng học lý thuyết, sân thực hành theo tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Giáo trình đào
tạo
a) Trên cơ sở giáo trình đào tạo người
lái xe mô tô hai bánh hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, lượt bớt một số nội dung để phù hợp với đối tượng là người đồng bào dân tộc
thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
b) Nội dung giáo trình phải tập trung
chủ yếu vào hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, điều kiện để tham gia giao thông, quy tắc
giao thông đường bộ, các hành vi bị nghiêm cấm, những tình huống
mất an toàn giao thông nghiêm trọng, ý thức đạo đức người tham gia giao thông và điều kiện đường xá địa hình của Tỉnh để
phù hợp trình độ của những người đồng bào
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết Tiếng Việt để
các đối tượng học viên hiểu và thực hiện.
3. Đào tạo lý thuyết
Được tự học môn lý thuyết hoặc đăng
ký học môn lý thuyết với cơ sở đào tạo lái xe đủ điều kiện
theo giáo trình đào tạo đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt
dành riêng cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết
đọc, viết tiếng Việt.
4. Đào tạo thực hành lái xe
a) Nội dung, chương trình đào tạo thực
hành lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, cần
phải nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông, không được sử dụng rượu, bia hoặc chất có cồn trước
khi điều khiển phương tiện, đi đường đèo dốc, tránh vượt,
chuyển hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, phần
đường quy định, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, giáo viên
hướng dẫn thực hành mẫu để học viên để tiếp thu.
b) Hướng dẫn cụ thể về cấu tạo xe,
cách điều khiển xe trên đường đặc biệt là trên các đoạn đường đèo, dốc, đường dân sinh..., các
biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường.
c) Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe
trong hình thi liên hoàn và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu.
5. Thời gian đào tạo
a) Thời gian đào tạo lý thuyết: 10 giờ.
b) Thời gian đào tạo thực hành: 02 giờ.
6. Hình thức đào tạo
a) Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu
số không biết đọc, viết tiếng Việt được tổ chức giảng dạy
riêng. Ngoài thời gian đào tạo theo quy định, giáo viên hướng dẫn thêm cho
học viên biết về nội dung sát hạch.
b) Giáo viên giảng dạy phải là người
biết nói tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với người học, nếu không có giáo viên biết nói tiếng dân tộc thì cơ sở đào tạo phải
thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở đào tạo tự
chi trả, không được thu thêm học phí của học viên.
c) Sử dụng hình thức đào tạo trực
quan, chủ yếu bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng dạy yêu cầu phải có đầy đủ hình ảnh mẫu
về những vi phạm giao thông đường bộ.
d) Trong quá trình giảng dạy giáo
viên cần phải có nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SÁT
HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 5. Điều kiện
dự sát hạch
1. Có đủ hồ sơ được quy định tại khoản
2 Điều 3 quy định này.
2. Có tên trong danh sách đề nghị dự
sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe.
Điều 6. Nội dung
sát hạch và quy trình sát hạch
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Nội dung sát hạch gồm hai phần:
sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành lái xe trong
hình.
Để sát hạch gồm
các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông
đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở
Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
ban hành. Để sát hạch lý thuyết gồm
10 câu hỏi, 15 bộ đề sát hạch, trong đó: có 01 câu về khái niệm và quy tắc giao thông, có 01 câu về văn hóa và
đạo đức người lái xe, 01 câu hỏi về kỹ thuật.
a) Sát hạch lý thuyết
Sát hạch viên gọi thí sinh theo danh
sách dự sát hạch, sắp xếp chỗ ngồi cho thí sinh, khi vào phòng sát hạch người dự
sát hạch phải xuất trình bản gốc chứng minh nhân dân, căn cước công dân để
kiểm tra, nhận dạng, đối chiếu với danh sách
và hồ sơ đã được phê duyệt, nếu đúng đối tượng và đảm bảo
đủ các điều kiện theo quy định thì được phép dự sát hạch.
Sát hạch lý thuyết môn Pháp luật Giao
thông đường bộ được thực hiện bằng
phương pháp sát hạch vấn đáp. Thí sinh bốc 01 đề sát hạch trong bộ đề sát hạch áp
dụng cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết
đọc, viết Tiếng Việt. Sát hạch viên ghi số đề sát hạch cho
thí sinh vào bài sát hạch lý thuyết, đọc câu hỏi trong đề sát hạch thí sinh trả
lời trực tiếp; kết quả trả lời được sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào bài sát
hạch theo ý trả lời của thí sinh. Kết quả bài sát hạch lý
thuyết được sát hạch viên công bố cho thí sinh. Điểm đạt
yêu cầu từ 07/10 câu trở lên. Thời gian thực hiện bài sát hạch lý thuyết là 08
phút.
Thí sinh dự sát hạch không ký được
tên mình thì được điểm chỉ vào bài sát hạch lý thuyết, biên
bản tổng hợp kết quả sát hạch.
b) Sát hạch thực hành
Sát hạch viên gọi thí sinh dự sát hạch,
kiểm tra nhận dạng đối chiếu với hồ
sơ đăng ký dự sát hạch; thí sinh đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, chuẩn bị xe vào dự sát hạch, xe dự sát
hạch phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định. Điểm đạt yêu cầu từ 80/100 điểm trở lên.
Thực hiện quy trình sát hạch lái xe
trong hình theo quy trình của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng
cục đường bộ Việt Nam.
Thí sinh dự sát hạch không ký được
tên mình thì được điểm chỉ vào bài sát hạch thực hành,
biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.
Điều 7. Công nhận
kết quả sát hạch
1. Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý
thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận
trúng tuyển.
2. Thí sinh không được công nhận
trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp
theo, với cùng một cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe.
3. Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được dự nội
dung sát hạch thực hành lái xe trong hình.
4. Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý
thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái
xe trong hình thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong
thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn
dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về giấy khám sức khỏe của
người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo quy định
và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Tổ sát hạch kỳ trước.
5. Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết
bị truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết hoặc có các hành vi gian dối khác
làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy
bỏ kết quả sát hạch.
Điều 8. Quyết định
công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra
quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, căn cứ quyết định trúng tuyển kỳ
sát hạch, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
2. Thời gian cấp
giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ
sát hạch. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định
công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Giao
thông vận tải
1. Trực tiếp quản lý nhà nước về công
tác đào tạo, sát hạch để cấp giấy
phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo đúng Quy định này.
2. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn
giáo trình đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh; kiểm tra,
phê duyệt giáo trình đào tạo.
3. Xây dựng bộ đề sát hạch với các
câu hỏi phù hợp với chương trình, giáo trình đào tạo trên
cơ sở bộ đề sát hạch của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Tổ chức sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng
bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định.
5. Tổ chức thu phí sát hạch, lệ phí cấp
giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Phối hợp chặt chẽ với UBND huyện,
thị xã, thành phố để hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn
thực hiện việc xác nhận cho các đối tượng là đồng bào dân
tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt trên địa bàn quản lý để đào tạo, sát hạch cấp giấy
phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cho UBND các
xã, phường, thị trấn xác nhận cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn quản lý để đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai
bánh hạng A1.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các ban ngành chức năng thường xuyên thông tin tuyên truyền về chế độ chính
sách ưu tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt để đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái
xe môtô hai bánh hạng A1.
3. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường,
thị trấn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận trình độ văn
hóa của người đăng ký, phòng tránh trường hợp lạm dụng
chính sách chủ trương của Nhà nước.
Điều 11. UBND
các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động đồng bào
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt ở địa phương đăng ký đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
2. Xác nhận cho đối tượng là đồng bào
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có đăng ký
thường trú tại địa phương để đào tạo,
sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 và chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung xác nhận.
Điều 12. Cơ sở
đào tạo lái xe
1. Thực hiện tuyển sinh theo đúng
đối tượng; mở lớp, đào tạo nội dung, chương
trình theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và thu học phí đào tạo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Soạn thảo giáo trình đào tạo lái xe
mô tô hai bánh hạng A1 phù hợp với trình độ
hiểu biết của đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh, trình Sở
Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
3. Các cơ sở đào tạo lái xe đã được Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi xác nhận phương án hoạt động đào tạo
lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
trên địa bàn tỉnh phải thường xuyên
duy trì đảm bảo các điều kiện về giáo viên, về trang thiết
bị và cơ sở vật chất theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.