ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2022/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 16 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ
CHO BẾN XE KHÁCH THẤP HƠN BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 THUỘC VÙNG SÂU, VÙNG XA, CÁC KHU
VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông
tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;
Căn cứ Thông
tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015;
Theo đề nghị
của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3784/TTr- SGTVT ngày 15/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các
tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc vùng sâu, vùng xa,
các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 / 9
/2022.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Các phòng: KTTC+VHXH+THKSTTHC;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SGTVT, Yen.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|
QUY ĐỊNH
CÁC TIÊU CHÍ CHO BẾN XE KHÁCH THẤP
HƠN BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 THUỘC VÙNG SÂU, VÙNG XA, CÁC KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2022/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định các tiêu chí về kỹ thuật, nội dung quản lý trong việc quản lý và khai
thác bến xe khách có tiêu chí thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc vùng sâu, vùng
xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Long
An (gọi chung là Bến xe khách dưới loại 6).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác bến xe khách dưới loại 6;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng dịch vụ, kiểm tra, kiểm
chuẩn công bố bến xe khách dưới loại 6 đủ điều kiện hoạt động trong phạm vi tỉnh
Long An.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Bến xe khách dưới
loại 6 trên địa bàn tỉnh Long An là bến xe khách được quy định tại điểm 1.4.1
khoản 1.4 mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách - số hiệu: Sửa đổi
1:2015 QCVN 45:2012/BGTVT ban hành kèm thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày
11/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải (Sau đây viết tắt là: Quy chuẩn “Sửa đổi
1:2015 QCVN 45:2012/BGTVT”). Đồng thời, có các tiêu chí về kỹ thuật và yêu cầu
trong công tác quản lý hoạt động được quy định tại Quy định này.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng
1. Bến xe khách
dưới loại 6 phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định nội tỉnh
và hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Bến xe khách
dưới loại 6 phải có mặt bằng đỗ xe đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn với đường
giao thông, được Sở Giao thông vận tải Long An và UBND cấp huyện kiểm tra, thống
nhất vị trí, quy mô; có phòng làm việc cho nhân viên bến xe và nơi ngồi chờ cho
hành khách đi xe.
3. Bến xe khách
dưới loại 6 chỉ được đưa vào khai thác hoặc tiếp tục khai thác sau khi đã được
Sở Giao thông vận tải tỉnh Long An công bố hoặc công bố lại.
Chương II
CÁC
TIÊU CHÍ VỀ KỸ THUẬT
Điều
5. Các hạng mục công trình cơ bản bắt buộc phải có
Bến xe khách dưới
loại 6 bắt buộc phải có các hạng mục công trình cơ bản sau đây:
1. Khu vực xe
đón, trả khách.
2. Khu vực đỗ
xe ô tô chờ vào vị trí đón khách.
3. Khu vực dành
cho phương tiện khác.
4. Khu vực làm
việc kết hợp khu vực bán vé của nhân viên quản lý.
5. Khu vực
khách chờ xe.
6. Khu vực vệ
sinh.
Điều
6. Diện tích tối thiểu và các hạng mục công trình cơ bản
Các hạng mục
công trình của Bến xe khách dưới loại 6 thuộc địa bàn tỉnh Long An phải đảm bảo
các tiêu chí như sau:
1. Diện tích
TT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Yêu cầu tối thiểu
|
Ghi chú
|
1
|
Diện tích mặt
bằng
|
m2
|
200
|
|
2
|
Diện tích khu
vực xe đón trả khách và chờ vào vị trí đón trả khách
|
m2
|
80
|
|
3
|
Diện tích bãi
đỗ xe dành cho phương tiện khác
|
m2
|
20
|
|
4
|
Diện tích
phòng chờ cho hành khách (có thể phân thành nhiều khu vực trong bến)
|
m2
|
15
|
Số chỗ ngồi tối thiểu: 10 chỗ
|
5
|
Diện tích khu
làm việc (kết hợp bố trí bán vé)
|
m2/người
|
3
|
|
6
|
Diện tích khu
vệ sinh
|
m2
|
6
|
|
7
|
Biển thông
tin
|
m2
|
1
|
|
8
|
Đường cho xe
ra, vào bến
|
m
|
4
|
Chung
|
2. Các hạng mục
công trình cơ bản
a) Khu vực đón,
trả khách: Khu vực xe đón, trả khách phải được bố trí cách xa không quá 10 mét
với khu vực chờ và khu vực bán vé để bảo đảm thuận tiện cho hành khách đi xe.
b) Nơi đỗ xe ô
tô chờ vào vị trí đón, trả khách: Có hướng đỗ xe hợp lý, phù hợp với quy mô diện
tích và không gian của bến xe khách để đáp ứng nhu cầu đỗ xe, quay đầu của từng
loại phương tiện, bảo đảm an toàn, thuận tiện.
c) Hệ thống cung
cấp thông tin:
Tại khu vực
phòng chờ cho hành khách và khu vực bán vé của bến xe khách phải có hệ thống
cung cấp thông tin tối thiểu như biển thông tin các tuyến vận tải hoạt động gồm
các nội dung: Tên đơn vị vận tải khai thác tuyến; biển số xe hoạt động tại từng
nốt giờ trên từng tuyến cụ thể, phải ghi rõ ngày hoạt động, ngày nghỉ; giá vé của
từng tuyến vận tải của từng đơn vị vận tải khai thác tuyến.
Phải niêm yết số
điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải Long An và của đơn vị vận tải
để tiếp nhận thông tin phản ánh của hành khách.
Niêm yết các bảng
hướng dẫn, chỉ dẫn, các bảng nội quy, quy định khác cần thiết.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Điều
7. Loại hình đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách dưới loại 6
1. UBND cấp huyện
có trách nhiệm quản lý, khai thác hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã (nơi xây dựng bến
xe) quản lý, khai thác đối với bến xe khách dưới loại 6 được đầu tư xây dựng bằng
nguồn ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp bến
xe khách dưới loại 6 được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn xã hội hóa 100% thì việc
quản lý, khai thác bến xe do nhà đầu tư thực hiện.
3. Trường hợp bến
xe khách dưới loại 6 được đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách nhà nước và một
phần xã hội hóa thì đơn vị nào có phần vốn góp lớn nhất sẽ trực tiếp quản lý,
khai thác bến xe.
Điều
8. Thủ tục công bố đưa bến xe khách vào khai thác
Thực hiện theo
quy định tại điểm 3.1.2 khoản 3.1 mục III của Quy chuẩn
“Sửa đổi 1:2015
QCVN 45:2012/BGTVT”.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn
các đơn vị khai thác bến xe khách dưới loại 6 về thủ tục công bố lần đầu, công
bố lại đưa bến xe khách vào khai thác, công bố tạm ngừng, chấm dứt hoạt động bến
xe khách trên địa bàn địa phương.
2. Thực hiện
công bố và công bố lại đưa bến xe khách vào khai thác, công bố tạm ngừng, chấm
dứt hoạt động bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn địa phương theo thẩm quyền.
3. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của các bến xe khách dưới
loại 6 trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bến xe khách
dưới loại 6 trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Xác định và
quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn
huyện.
2. Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức và quản lý bến xe khách dưới loại 6 phù hợp
với yêu cầu đặc thù của địa phương.
3. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động
vận tải hành khách bằng xe ô tô tại các bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn
huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
UBND cấp xã
(nơi xây dựng bến xe) thực hiện quản lý, khai thác đối với bến xe khách dưới loại
6 được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước khi được UBND cấp huyện ủy
quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư, đơn vị quản lý, khai
thác bến xe
1. Trách nhiệm
của chủ đầu tư:
a) Đầu tư xây dựng
bến xe khách dưới loại 6 theo đúng vị trí được thống nhất với chính quyền địa
phương cấp huyện và Sở Giao thông vận tải, đồng thời phù hợp với các nội dung của
Quy định này;
b) Đầu tư xây dựng
bến xe khách dưới loại 6 phải tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các
quy định liên quan khác của pháp luật; đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình
và bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm
của đơn vị khai thác bến xe khách dưới loại 6:
a) Thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô;
b) Bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng và chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong
bến xe khách; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh
trong phạm vi bến xe khách dưới loại 6;
c) Thực hiện việc
ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo quy định của pháp luật trước khi tổ
chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe khách dưới loại 6;
d) Niêm yết nội
quy của bến xe khách và hình thức xử lý, chế tài kèm theo khi vi phạm nội quy của
bến xe khách dưới loại 6;
đ) Chịu sự quản
lý, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của bến xe khách theo
yêu cầu của Sở Giao thông vận tải và các đơn vị chức năng.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện và các Sở, ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng
văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.