ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
19 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LƯU THÔNG ĐỐI VỚI XE CÔNG NÔNG, XE CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP
RÁP TRÁI QUY ĐỊNH VÀ XE CƠ GIỚI BA BÁNH, XE MÁY KÉO NHỎ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG,
LÂM NGHIỆP, XE THÔ SƠ BA, BỐN BÁNH LƯU THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ phiên họp thường kỳ tháng 01 năm 2008;
Thực hiện Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30 tháng 9
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện quản lý xe công
nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh theo quy định tại Nghị quyết số
32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 1917/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 8 năm 2021 và kết quả thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1412/BC-STP ngày 05 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý lưu
thông đối với xe công nông, xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và xe cơ
giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe thô sơ ba, bốn
bánh lưu thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 8 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
955/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc ban hành Quy định về việc đình chỉ và hạn chế xe công nông, xe cơ giới ba
bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở TTTT (bộ phận Công báo);
- Lưu: VT, KTTH Nam
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ LƯU THÔNG ĐỐI VỚI XE CÔNG NÔNG, XE CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRÁI QUY ĐỊNH
VÀ XE CƠ GIỚI BA BÁNH, XE MÁY KÉO NHỎ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, XE THÔ
SƠ BA, BỐN BÁNH LƯU THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cấm xe công nông, xe
cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và hạn chế xe cơ giới ba bánh, xe máy
kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp (đã đăng ký và cấp biển số), xe thô
sơ ba, bốn bánh lưu thông trong khu vực nội thành, nội thị và trên các đoạn tuyến
quốc lộ qua khu dân cư thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị liên
quan đến chức năng quản lý hoạt động lưu thông của các loại phương tiện trên;
các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, người điều khiển xe công nông, xe cơ giới
ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và xe thô sơ ba, bốn
bánh bị cấm và hạn chế lưu thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Xe thô sơ ba bánh, bốn bánh là xe ba bánh, bốn
bánh không lắp động cơ và di chuyển bằng sức người hoặc sức của súc vật.
2. Xe cơ giới ba bánh là xe ba bánh có lắp động cơ
và di chuyển bằng sức động cơ.
3. Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định là xe
chưa được các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra về chất lượng, an toàn k ỹ thuật
và bảo vệ môi trường.
4. Xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp
là xe máy có lắp động cơ, di chuyển bằng sức động cơ và chỉ phục vụ cho mục
đích sản xuất nông, lâm nghiệp
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤM VÀ HẠN
CHẾ PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Các loại xe bị cấm lưu
thông
1. Xe công nông được lắp ráp từ các động cơ điezen
một xi lanh và tận dụng các tổng thành ô tô, còn được gọi là xe đầu ngang, xe độ
chế.
2. Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định.
3. Xe cơ giới ba bánh không có đăng ký và cấp biển
số theo quy định.
4. Xe cơ giới hai bánh kéo theo thùng để chở người,
hàng hóa.
Điều 5. Các phương tiện bị hạn
chế lưu thông
1. Xe thô sơ ba, bốn bánh (trừ xe thô sơ ba, bốn
bánh của người khuyết tật).
2. Xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp đã được cấp đăng ký và gắn biển số theo quy định.
Điều 6. Xe do người khuyết tật
điều khiển
Xe thô sơ ba, bốn bánh, xe cơ giới ba bánh do người
khuyết tật điều khiển tham gia giao thông đã được đăng ký và cấp biển số thì được
phép lưu thông và không bị hạn chế.
Điều 7. Xe chuyên dùng thu gom
rác thải phục vụ vệ sinh môi trường
Xe thô sơ ba, bốn bánh và xe cơ giới ba bánh (đã được
đăng ký và cấp biển số) dùng để thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường chỉ
được phép lưu thông trên các tuyến đường trong phạm vi thu gom rác thải đến điểm
tập kết hoặc trạm trung chuyển và không được phép lưu thông trong giờ cao điểm
từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30 phút, từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 30 phút và từ 16
giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút.
Điều 8. Giới hạn khu vực nội
thành, nội thị và các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu vực dân cư thuộc địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
1. Khu vực nội thành thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm được giới hạn bởi các tuyến đường phố đã có tên đường.
2. Khu vực nội thị thị trấn các huyện được giới hạn
bởi các tuyến đường phố đã có tên đường.
3. Các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa
bàn tỉnh được giới hạn từ biển báo báo hiệu bắt đầu khu vực dân cư đến biển báo
hiệu hết khu vực dân cư.
Điều 9. Điều kiện, phạm vi, thời
gian tham gia giao thông của xe thô sơ ba bánh, bốn bánh
1. Các xe thô sơ ba bánh, bốn bánh khi tham gia
giao thông phải được đăng ký tại xã, phường, thị trấn để quản lý.
2. Cấm các xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao
thông trên các đoạn đường thuộc địa giới hành chính sau đây sau (trừ các xe quy
định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này):
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Đường Thống Nhất;
- Đường 21 tháng 8 đoạn từ nút giao với đường Thống
Nhất đến nút giao với đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Lê Hồng Phong;
- Đường Trần Phú;
- Đường Nguyễn Văn Cừ;
- Đường Ngô Gia Tự;
- Đường 16 tháng 4;
- Đường Hùng Vương đoạn từ nút giao với đường Thống
Nhất đến nút giao với đường Trần Hưng Đạo;
- Đường Trần Nhân Tông;
- Đường Hoàng Diệu;
- Đường Nguyễn Tri Phương;
b) Huyện Ninh Phước:
Quốc lộ 1 đoạn từ lý trình Km 1565+330 (Công an huyện
Ninh Phước) đến hết cầu Phú Quý;
3. Không được lưu thông trong khu vực nội thành, nội
thị và trên các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa bàn tỉnh được giới hạn
tại Điều 8 của Quy định này trong giờ cao điểm từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30
phút, từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 18 giờ 00
phút.
Điều 10. Điều kiện, phạm vi,
thời gian tham gia giao thông của xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản
xuất nông, lâm nghiệp có đăng ký và được cấp biển số
1. Khi tham gia giao thông, các loại xe cơ giới ba
bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp đã đăng ký, cấp biển số
phải đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Cấm các xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp tham gia giao thông trên các đoạn đường thuộc địa
giới hành chính sau đây (trừ các xe quy định tại Điều 6, Điều 7 và xe cơ giới
ba bánh phục vụ an ninh, quốc phòng của Quân đội, Công an).
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
- Đường Thống Nhất;
- Đường 21 tháng 8 đoạn từ nút giao với đường Thống
Nhất đến nút giao với đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Lê Hồng Phong;
- Đường Trần Phú;
- Đường Nguyễn Văn Cừ;
- Đường Ngô Gia Tự;
- Đường 16 tháng 4;
- Đường Yersin;
- Đường Hùng Vương đoạn từ nút giao với đường Thống
Nhất đến nút giao với đường Trần Hưng Đạo;
- Đường Trần Nhân Tông;
- Đường Hoàng Diệu;
- Đường Nguyễn Tri Phương;
b) Huyện Ninh Phước
- Quốc lộ 1 đoạn từ lý trình Km1565+330 (Công an
huyện Ninh Phước) đến hết cầu Phú Quý;
- Đường Huỳnh Phước;
- Đường Nguyễn Huệ.
c) Huyện Bác Ái
- Đường từ trục A0 đến trục A10;
- Đường từ trục A5 đến trục C6.
3. Không được lưu thông trong khu vực nội thành, nội
thị và trên các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa bàn tỉnh được giới hạn
tại Điều 8 của Quy định này trong giờ cao điểm từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30
phút, từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 18 giờ 00
phút.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức lắp đặt các
biển báo cấm và hạn chế trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh
Việc tổ chức lắp đặt các biển hiệu báo cấm hoặc hạn
chế lưu thông trên các tuyến đường do các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày
12/5/2016 về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số
91/2016/QĐ-UBND ngày 07/12/2016 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 của quy
định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND
ngày 12/5/2016 và Quyết định số 140/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh thuận ban hành quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông báo, tuyên truyền, phổ biến các quy định
này đến các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong tỉnh biết để thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các hội,
đoàn thể vận động chủ phương tiện và nhân dân địa phương thực hiện nghiêm túc
quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề khó
khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.