ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2015/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày
18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 1516/TTr-SGTVT ngày 29/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Giao thông vận tải, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: XD, TN&MT;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, KTN.
(huynt/SoGTVT/QĐQP01/T12/34b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2015/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên gồm: Đặt tên và số hiệu đường bộ; quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh; đảm bảo giao thông và an toàn giao
thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng kết
cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông và an toàn giao thông trên hệ thống
đường bộ địa phương.
Điều 3. Đặt tên hoặc số hiệu
đường bộ
Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và Điều 30 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP , cụ thể:
1. Đường tỉnh
Đường tỉnh được đặt tên và số hiệu.
Số hiệu đường tỉnh gồm chữ viết tắt
hệ thống đường tỉnh (ĐT) và mã số đường tỉnh đặt theo thứ tự từ 261 - 275 (15 số)
cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐT.261, ĐT.262...
Trường hợp số đường tỉnh vượt quá
15 tuyến thì các tuyến đường bộ đặt tên sau được sử dụng lại các số hiệu đó kèm
thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ đường bộ đầu tiên đặt số hiệu đó (Ví
dụ: ĐT.261, ĐT.261B, ĐT.261C...).
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
tham mưu để UBND tỉnh quyết định đặt số hiệu cho từng tuyến đường tỉnh cụ thể
và tham mưu để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định đặt tên cho đường tỉnh.
2. Đường huyện
Đường huyện được đặt tên hoặc số
hiệu.
Trường hợp đường huyện không đặt
tên thì phải đặt số hiệu. Số hiệu đường huyện gồm chữ viết
tắt hệ thống đường huyện (ĐH) và mã số đường huyện đặt theo thứ tự từ 01 - 99
cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐH.01, ĐH.02, ĐH.03,...
Phòng chuyên môn quản lý hạ tầng
các huyện, quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện trình Sở Giao thông vận tải thẩm định, báo
cáo UBND tỉnh quyết định đặt tên hoặc số hiệu cho từng tuyến đường huyện cụ thể
theo mã số đường huyện cấp cho từng huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh như sau:
TT
|
Tên đơn vị
hành chính
|
Số hiệu đường
huyện
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
01
- 19
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
20 - 29
|
3
|
Thị xã Phổ Yên
|
30 - 39
|
4
|
Huyện Phú Bình
|
40 - 49
|
5
|
Huyện Đồng Hỷ
|
50 - 59
|
6
|
Huyện Võ Nhai
|
60 - 69
|
7
|
Huyện Đại Từ
|
70 - 79
|
8
|
Huyện Phú Lương
|
80 - 89
|
9
|
Huyện Định Hóa
|
90 - 99
|
3.
Đường xã
Hệ thống đường xã không đặt số hiệu,
chỉ đặt tên gồm chữ “Đường” kèm theo tên địa danh điểm đầu và điểm cuối hoặc tên theo tập quán địa phương.
Phòng chuyên môn quản lý hạ tầng
các huyện, quản lý đô thị thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định đặt tên cho hệ thống đường xã tại
địa phương.
4. Đường đô thị
Đường đô thị được đặt tên, tạm thời
chưa cần thiết đặt số hiệu.
Đặt tên đường đô thị thực hiện
theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
UBND thành phố, thị xã có trách
nhiệm tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, Hội đồng tư vấn đặt tên đường
của tỉnh để thực hiện việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
thuộc thẩm quyền được phân cấp.
5. Đường chuyên dùng
Đường chuyên dùng được đặt tên, tạm
thời chưa cần thiết đặt số hiệu.
Cơ quan, đơn vị chủ quản đường
chuyên dùng quyết định đặt tên các tuyến đường chuyên dùng do mình quản lý sau
khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh.
Điều 4. Phân
công nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện
và đường đô thị trên địa bàn cấp huyện; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực
hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc
lộ, đường tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa
bàn xã.
5. Thôn, xóm quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng đối với đường trục thôn, trục nội đồng, đường nhánh thuộc thôn xóm
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây
dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với đường chuyên dùng.
Chương II
SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng
đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Thẩm quyền
quyết định sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa
(thể thao, diễu hành, lễ hội) trên toàn bộ hệ thống
đường địa phương thuộc UBND tỉnh.
2. Cơ quan, tổ
chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao,
diễu hành, lễ hội) phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận phương án bảo đảm giao
thông đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc để được
xem xét giải quyết trước khi xin phép UBND tỉnh tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản về phương án bảo đảm giao
thông phân cấp như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận
đối với đường tỉnh, đường đô thị trong địa bàn tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường
bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quy định
tại Điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của
Chính phủ;
b) UBND cấp huyện chấp thuận đối với
đường huyện trong địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời
trên cả đường huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
c) UBND cấp
xã chấp thuận đối với đường xã trong địa bàn quản lý.
4. Trình tự,
cách thức thực hiện thủ tục được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
5. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận phương án bảo đảm giao thông khi sử dụng
đường bộ vào các hoạt động văn hóa.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị phương án bảo đảm giao
thông khi sử dụng đường bộ vào các hoạt động
văn hóa. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian
sử dụng đường bộ;
- Phương án bảo đảm an toàn giao
thông trong quá trình tổ chức hoạt động văn hóa trên đường bộ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
6. Cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm
an toàn giao thông trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường
hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra
thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
7. Cơ quan, tổ
chức chủ trì hoạt động văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết
bị và hoàn trả hiện trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách
nhiệm về việc mất an toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
thống nhất.
Điều 6. Sử dụng
tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông
Sử dụng tạm thời một phần lòng đường,
hè phố không vào mục đích giao thông (trừ trường hợp theo Điều 5 của Quy định
này) chỉ được thực hiện tại các khu vực đô thị và các khu dân cư tập trung.
Việc sử dụng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày
06/12/2010 của UBND tỉnh.
Điều 7. Sử dụng đất dành cho
đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành
để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích
an toàn giao thông đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu và công trình có
yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường
bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo
đảm tính đồng bộ và tiết kiệm nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi đất dành
cho đường bộ.
2. Hạn chế các điểm đấu nối trực
tiếp vào đường tỉnh và các đường huyện có quy hoạch nâng lên đường tỉnh; các
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự
án xây dựng khác dọc đường tỉnh phải có đường gom nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ nối từ dự án vào đường tỉnh; các cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo
đường tỉnh phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Các đường đấu nối từ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan, đơn vị vào đường bộ phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao
thông vận tải (đối với đường tỉnh) và của UBND cấp huyện (đối với đường
huyện, đường xã); việc đấu nối phải đảm bảo tầm nhìn, đảm bảo an toàn giao
thông, thoát nước khu vực, không ảnh hưởng đến kết cấu và khả năng khai thác của
đường bộ. Cơ quan, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có có nhu cầu đấu nối vào đường
bộ chịu trách nhiệm tự đầu tư điểm đấu nối; cơ quan quản lý đường bộ hướng dẫn
cụ thể việc đấu nối từ nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan, đơn vị vào đường bộ do đơn vị quản lý.
4. Cấm mọi hình thức quảng cáo
trong phạm vi đất của đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, kết cấu
công trình đường bộ. Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục
đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình,
an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía
trên ta luy nền đường đào.
b) Các mương phải cách mép ngoài đất
của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết
kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
c) Trường hợp trồng cây lương thực,
hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét so với mặt đường;
vị trí trồng cây phải nằm ngoài dải đất của đường bộ.
d) Việc quảng cáo trong hành lang
an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài
hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm
thời trong hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền chấp thuận.
5. Việc sử dụng hành lang an toàn ở
nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền. Việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến
thống nhất của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
6. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải
được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải
đối với Quốc lộ và đường có quy chế quản lý khai thác riêng, của Sở Giao thông
vận tải đối với đường tỉnh, của UBND cấp huyện đối với đường huyện, đường đô thị
về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất
dành cho đường bộ, bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm các
tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
7. Không được sử dụng gầm cầu đường
bộ ngoài đô thị làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe
gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
Trong một số trường hợp cụ thể, gầm cầu vượt trong đô thị có thể được cho phép
sử dụng làm bãi đỗ xe tạm thời, UBND tỉnh quyết định cho phép đối với từng trường
hợp cụ thể.
8. Nghiêm cấm việc làm thay đổi
cao trình tự nhiên trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không có sự đồng ý bằng
văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
9. Nghiêm cấm việc chuyển đổi mục
đích sử dụng từ các loại đất khác sang đất ở, đất kinh doanh trong phạm vi đất
dành cho đường bộ. Khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất ở,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp để kết hợp sử dụng
nếu đủ điều kiện đảm bảo giao thông, an toàn công trình đường bộ.
10. Các công trình xây dựng trên đất
hành lang an toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm giao thông theo
quy định.
11. Chủ đầu tư công trình sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về
thoả thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau
đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp
Giấy phép thi công theo Quy định này và quy định liên quan khác của pháp luật.
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
c) Không được yêu cầu bồi thường
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
12. Trường hợp công trình trên đất
hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn
đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm
quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng
cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải
tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự
án công
trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan
có thẩm quyền để được chấp thuận như sau:
a) Sở Giao
thông vận tải chấp thuận xây dựng đối với công trình
thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với công trình
thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường
xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới
hành chính quản lý, trừ
các tuyến do Trung ương quản lý và quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều này.
2. Trình
tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính)
theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Đối với
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ
thi công (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng
tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu
cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng,
phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết
yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục
2 kèm theo Quy định này.
b) Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với
thời gian không quá 12 tháng.
d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 13 Quy định này.
Điều 9. Cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy
định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
đến cơ quan có thẩm quyền để đề nghị cấp phép thi công
công trình.
e) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công như sau:
- Sở Giao
thông vận tải cấp phép thi công đối với công trình thiết yếu trên hệ thống
đường tỉnh.
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp phép thi công đối với công trình thiết yếu trên
hệ thống đường đô thị,
đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành
chính quản lý, trừ các
tuyến do Trung ương và Sở Giao thông vận tải quản lý.
2. Trình
tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng công trình
thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu
tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi
công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường
bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm
thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công
trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 10. Chấp thuận và cấp
phép thi công biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ
của đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài
hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo
và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được
phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt
biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của
biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt
ngoài phạm vi đất dành
cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới
hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan
cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt
biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển
quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường
địa phương đang khai thác được quy định như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng
cáo đối với hệ thống đường tỉnh được giao quản lý khai thác.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng biển
quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị và các tuyến đường
khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các tuyến do
Trung ương quản lý và quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
5. Trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc
cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 11. Xây dựng công
trình thiết yếu trên các tuyến đường địa phương được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo
1. Khi lập dự
án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông
báo đến các Sở, ngành, UBND cấp huyện
có liên quan về thông
tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng
tuyến, mặt cắt ngang, thời
gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu
cầu xây dựng các công
trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng đường bộ;
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo
cáo cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất
giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình
của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công
trình thiết yếu;
c) Căn
cứ ý kiến của cấp quyết
định đầu tư, chủ
đầu tư dự án đường
bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu
biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình của dự án đường
bộ khi xây dựng công trình
thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết
yếu có liên quan đến
dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường bộ phải:
a) Gửi văn
bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của
hạng mục công trình thiết
yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình đường bộ khi xây
dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình
thi công dự án đường
bộ.
3. Khi có nhu
cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật
của công trình đường
bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này để được cấp Giấy phép thi công
và chi trả kinh phí thuê
hộp kỹ thuật theo quy định của pháp
luật.
4. Mọi chi phí
phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công
trình đường bộ khi xây
dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 12. Cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường
bộ đối với đường địa phương đang khai thác
1. Trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải
tạo công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ, Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề
nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để
lấy ý kiến thống nhất như sau:
a) Sở Giao thông
vận tải thống nhất đối với hệ thống đường
tỉnh.
b) UBND cấp huyện thống nhất đối với hệ thống đường huyện,
đường xã, đường đô thị.
c) Trường
hợp Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trực tiếp làm Chủ đầu tư dự án thì không cần thực hiện thủ tục trên.
2. Nhà thầu
thi công công trình đường bộ trên đường địa phương đang khai
thác phải đề nghị cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ có thẩm
quyền cấp Giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau:
a) Trình
tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
bao gồm:
- Đơn đề
nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu
tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
- Văn
bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công trình).
- Hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp
tổ chức thi công đảm bảo
an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (bản chính). Số lượng bộ
hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết tối đa là
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo
trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy
phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Giấy phép thi công công trình
theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này.
Điều 13. Cách
thức, trình tự thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
2. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền;
b) Đối với trường hợp nộp trực tiếp,
sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy
kết quả.
c) Đối với trường hợp nộp hồ sơ
thông qua hệ thống bưu chính cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu
hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn hoàn thiện; nếu đủ điều
kiện, có văn bản chấp thuận chủ trương triển khai hoặc cấp Giấy phép thi công.
Trường hợp không chấp thuận chủ trương hoặc không cấp phép thi công, phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Giải quyết các tồn
tại về sử dụng đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định
của công trình đường
bộ và an toàn giao thông đường bộ (kể cả những công trình nằm trên phần
đất chưa được Nhà nước thu hồi, bồi thường). Việc
bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật. Các trường
hợp lấn chiếm, sử
dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ thì kiên quyết giải toả, không
bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Những công
trình không thuộc diện lấn chiếm, đã có trước
khi các quy định về bảo vệ đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ có hiệu
lực, nằm trên phần đất chưa được Nhà nước thu hồi, bồi thường nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm
thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng không được cơi
nới, mở rộng; người
sử dụng đất phải ký cam kết với cơ quan quản lý đường bộ, đơn
vị trực tiếp quản lý tuyến đường và UBND cấp xã về việc không
cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị
xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải toả và người sử
dụng có nhu cầu để sử dụng, thì đề nghị với cơ quan quản
lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, chủ quản công trình đường
chuyên dùng...) được xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc giải
phóng mặt bằng để chủ công trình di dời, xây dựng ra vị trí khác phù hợp. Trường
hợp chưa bố trí được kinh phí giải phóng mặt bằng thì cấp có thẩm quyền xem xét
cho chủ công trình được phép tạm thời sửa chữa theo quy mô hiện tại, để tiếp tục
sử dụng công trình đảm bảo an toàn.
3. Các
cửa hàng xăng dầu xây
dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Sở Giao thông vận tải báo cáo UBND
tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chức năng của địa phương
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở
giải quyết việc đền bù,
giải toả khi bắt buộc di dời các công
trình tồn tại trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và mốc thời gian xây dựng công
trình nằm trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ.
Cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với UBND cấp xã căn cứ tài liệu điều
tra, lưu trữ để
lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy
mô các công trình nằm trong đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ quy định tại Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ theo các mốc
thời gian sau đây:
a) Công
trình xây dựng trước
ngày 21/12/1982 là thời
gian chưa có quy định
cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công
trình xây dựng từ ngày 21/12/1982 đến trước ngày 01/01/2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số
203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
c) Công
trình xây dựng từ ngày 01/01/2000 đến trước ngày 30/11/2004 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang bảo
vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh
bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
d) Công
trình xây dựng từ ngày 30/11/2004 đến trước ngày 15/4/2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm
trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
của Chính phủ.
đ) Công
trình xây dựng từ ngày 15/04/2010 là giai đoạn
cấm xây dựng, cơi
nới và lấn chiếm trong hành lang an
toàn theo Nghị định số
11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Chi phí điều tra, thu thập tài
liệu thể hiện vị trí, thời gian xây
dựng, quy mô các
công trình nằm trong đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ được tính theo
quy định hiện hành của Nhà nước, do Quỹ bảo trì đường bộ
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác chi trả đối với đường
do Nhà nước quản lý và trong nguồn kinh của các đơn vị chủ quản đối với hệ thống đường chuyên dùng.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Điều 15. Đấu nối vào đường
tỉnh
1. Các đường đấu nối vào đường tỉnh
bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô
thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng
dầu, trạm dừng nghỉ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm
nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường ra vào khu công nghiệp,
đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
phải thông qua điểm đấu nối được UBND tỉnh phê duyệt (hoặc chấp thuận đối với
trường hợp riêng lẻ). Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi đô
thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng
xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo
thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường chính (ở những đoạn
đường chưa xây dựng rãnh thoát nước). Các đường từ nhà ở, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ chỉ được đấu nối vào đường tỉnh thông qua đường nhánh hoặc
đấu nối tạm thời theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải xem xét, cho
phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi
công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ; đấu nối
tạm thời từ nhà ở, từ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ra đường tỉnh.
3. Thiết kế nút giao của đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành
về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
4. Đấu nối đường nhánh vào dự án
đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng
tuyến tránh: Ngay từ bước lập dự án, Chủ đầu tư dự án phải căn cứ Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (đối với đường tỉnh được xây dựng
mới hoặc xây dựng tuyến tránh) để xác định vị trí và quy mô các nút giao (nút
giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến
đường bộ hiện có với dự án đường tỉnh được xây dựng, xác định vị trí và các trạm
dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế
tuyến đến Sở Giao thông vận tải xin ý kiến chấp thuận để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
đang khai thác:
a) UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa
phương để đề xuất với Sở Giao thông vận tải các điểm đấu nối mới. Các điểm đấu
nối hiện đang sử dụng nếu đảm bảo an toàn giao thông thì được phép tồn tại, nếu
không đảm bảo an toàn giao thông thì phải cải tạo đảm bảo an toàn hoặc xóa bỏ.
b) Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút
giao, điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường,
hỗ trợ khi Sở Giao thông vận tải yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
6. Chủ công trình, dự án được UBND
cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường
ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh.
7. Nút giao đường nhánh đấu nối
vào đường tỉnh đang khai thác chỉ được thi công sau khi đã được Sở Giao thông vận
tải cấp Giấy phép thi công và tổ chức đảm bảo giao thông, an toàn giao thông
theo quy định.
Điều 16. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
Chủ công trình, dự án căn cứ các điểm đấu nối đã được phê duyệt (hoặc
văn bản chấp thuận của UBND tỉnh), căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết
kế đường ô tô hiện
hành, lập và gửi
hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải để được xem xét chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao đường nhánh đấu
nối vào đường tỉnh.
1. Trình
tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 13 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông
của nút giao.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo
nút giao và không đòi bồi thường khi ngành giao thông có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo
Quy định này;
- Văn bản chấp thuận các điểm đấu nối vào đường
tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của cấp có thẩm quyền giao tổ chức, cá
nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình có nút giao (nếu văn bản chấp
thuận đơn lẻ của UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút
giao);
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao
thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ lập (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời hạn giải quyết tối
đa là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Đối với các dự án đường
bộ xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt
hoặc thẩm định thiết kế kỹ thuật thì không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian
12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng thì chủ dự án phải làm đơn đề
nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu tại Khoản 5 Điều 8 của Quy định này.
Điều 17. Cấp phép thi công
nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có
văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức
giao thông của Sở Giao thông vận tải, chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng nút giao phải thực hiện các
thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được phê duyệt
thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn
chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông
của nút giao, biện pháp
tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến
thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải;
b) Thẩm định
hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt
dự án, công trình nút giao theo quy định
hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo
quy định tại Khoản 3 Điều này đến Sở Giao thông vận
tải đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình
tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng nút giao đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận
thiết kế nút giao của Sở Giao thông vận tải (bản sao chụp có xác nhận của Chủ
đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có
Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết tối đa là 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công
trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ
và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy định này.
Điều 18. Đấu nối tạm có thời
hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu
của kết cấu công trình và hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại
Khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án. Sau thời hạn này, chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả kết cấu
công trình và hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp
thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời
gửi về Sở Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời
nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan
khác (nếu có);
- Văn bản của Sở Giao thông vận tải về hiện trạng
đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao
thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm
thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
b) Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận đấu
nối tạm thời trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng
văn bản.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp Giấy phép thi
công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16
và Điều 17 Quy định này.
Điều 19. Đảm
bảo giao thông và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác
Thực hiện theo quy định từ Điều 31
đến Điều 48 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương IV
THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo:
- Tất cả các công trình đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được
thẩm định an toàn giao thông. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết
định thẩm định an toàn giao thông.
- Chủ đầu tư quyết định lựa chọn
giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định
an toàn giao thông (kể cả các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT,
BT, BTO).
- Đối với đường chuyên dùng: Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định đầu tư dự án quyết định
thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác:
- UBND tỉnh quyết định thẩm định
an toàn giao thông đối với các tuyến đường tỉnh; Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông.
- UBND cấp huyện quyết định thẩm định
an toàn giao thông đối với các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị do địa
phương quản lý. Phòng chuyên môn của UBND cấp huyện (Phòng Quản lý đô thị, Kinh tế hạ tầng) chủ trì, tổ chức thẩm định an toàn giao thông.
- Việc thẩm định an toàn giao
thông đối với công trình đường bộ đang khai thác thực hiện như quy định tại Khoản
2, Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3. Việc thẩm định an toàn giao
thông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
được thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn
thẩm tra an toàn giao thông.
Điều 21. Thẩm
tra an toàn giao thông
Việc thẩm tra an toàn giao thông
do một tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; tổ chức thẩm tra an toàn giao thông hoạt động độc
lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
Điều 22. Chi
phí thẩm tra an toàn giao thông
Chi phí thẩm tra an toàn giao
thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công
trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài
chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai
thác.
Chi phí thẩm tra an toàn giao
thông đối với công trình đường bộ đang khai thác thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 71/2014/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của liên Bộ Giao thông vận tải - Tài
chính.
Điều 23.
Trình tự, nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Thực hiện theo quy định từ Điều 52
đến Điều 59 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương V
PHÂN GIAO NHIỆM
VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của
đơn vị quản lý đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm chính trong công
tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ.
2. Thường
xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành
vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử
dụng trái phép đất
của đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu
đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho UBND cấp xã,
lực lượng Tuần kiểm đường bộ và Thanh tra đường bộ để phối hợp lập
biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm
quyền. Nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.
3. Phối hợp với lực lượng Tuần kiểm đường bộ, Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa
phương thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng
thời, định kỳ báo cáo
cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
4. Trong vòng 24 giờ sau khi lập
biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Tuần kiểm
đường bộ, Thanh tra đường bộ và UBND cấp xã đề nghị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau 24 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà Tuần kiểm hoặc Thanh tra
đường bộ không nhận được báo cáo vi phạm từ đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (hoặc sau 72 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ không
xác định được đối tượng vi phạm) thì đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm tự hoàn trả lại hiện trạng ban đầu của kết cấu hạ tầng đường bộ, hành làng an toàn đường bộ, đồng thời bị phạt không nghiệm thu công tuần đường của tuyến đó trong
thời gian chờ khắc phục vi phạm. Trường hợp chưa khắc phục, xử lý xong vi phạm
trước đó lại tiếp tục phát sinh các vụ việc vi phạm khác mà đơn vị quản lý đường
bộ không thực hiện các nghĩa vụ ngăn chặn, xử lý thì bị chấm dứt hợp đồng quản
lý, bảo trì và phải chịu bồi thường các tổn thất cho Chủ đầu
tư do việc chấm dứt hợp đồng gây ra.
5. Chi phí tổ chức thực hiện giải
toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị nào thì đơn vị đó bố trí kinh phí từ nguồn chi phí chung trong công tác quản lý, bảo trì các
tuyến đường của
đơn vị để chi trả, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Thống nhất
quản lý nhà nước về
đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh; Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hướng
dẫn thực hiện.
2. Trực tiếp tổ chức quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng các tuyến đường tỉnh:
a) Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc
giới hạn xác định hành
lang an toàn đường bộ đối
với các tuyến đường đang khai thác thuộc phạm vi quản lý; Công
bố công khai và bàn
giao cho UBND cấp xã quản lý, bảo vệ
phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi
phạm hành lang an toàn đường
bộ thuộc phạm vi quản lý chưa được
giải quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng
mắc về UBND tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
c) Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được
xây dựng mới, công
trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản
lý công trình
thiết yếu của tuyến đường bộ được
giao quản lý.
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý đường bộ, lực lượng Công an và
Chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, kịp thời xử
lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Phối hợp với
UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên
quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán
bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý.
5. Kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện
công tác phòng,
chống và khắc phục
hư hại của công trình
đường bộ do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, Sở Tài chính phân bổ kinh
phí quản lý, bảo trì đường
bộ, giải toả hành lang an toàn đường bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây
ra đối với hệ thống đường địa phương.
Điều 26.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao theo phân
cấp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn.
3. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, bao
gồm:
a) Giải tỏa các
công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với
quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông
vận tải.
b) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường
bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường
bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm,
lập lại trật tự hành lang an đường
bộ; ngăn chặn và chấm
dứt tình trạng tái
lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
4. Chỉ đạo
và kiểm tra đối với UBND cấp xã trong việc phối hợp Đơn vị quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đối với hệ thống đường
bộ được giao theo phân cấp.
5. Cấp, thu
hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an
toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý theo phân cấp.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép xây dựng
dọc theo đường bộ trong địa bàn.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với UBND cấp xã trong các lĩnh vực:
a) Bảo vệ các
công trình đường
bộ trên địa bàn.
c) Giải toả các công trình
vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
8. Huy động
lực lượng, vật tư, thiết
bị để khôi phục giao thông
kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
9. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải toả hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo
trì đường bộ được giao theo phân cấp.
2. Quản lý việc
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ; tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới đường bộ trên địa bàn.
3. Phát
hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử
lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
4. Tuyên
truyền, phổ biến và giáo
dục nhân dân các
quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết
bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi có thiên tai, địch
hoạ.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị chủ quản đường chuyên dùng
1. Có trách nhiệm chính trong toàn
bộ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu công trình, đất của công trình đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc
giới hạn xác định hành
lang an toàn đường bộ đối
với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; Công bố công khai và trực
tiếp quản lý, bảo vệ đối với phạm vi
hành lang an toàn đường
bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dứt điểm đối với
các trường hợp tồn tại trong hành
lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 29.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án bảo vệ
các công trình đường bộ quan trọng khi có sự cố về an
ninh trật tự, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với UBND
huyện, thành phố, thị
xã và Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử
dụng đất dành cho đường
bộ; quy định về
bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường
bộ gây ra; tham mưu cho cấp có thẩm quyền
ban hành cơ chế khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng từ các loại đất ở, đất
kinh doanh phi nông nghiệp hiện có thuộc hành lang an toàn đường bộ sang đất
nông nghiệp để kết hợp sử dụng đảm bảo giao thông, an toàn công trình đường bộ.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Tham mưu quy hoạch các công trình xây dựng dọc hai bên đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành
lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở
Công thương
Tham mưu quy hoạch các điểm kinh doanh xăng, dầu dọc hai bên đường
bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán
lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường địa phương. Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu
nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào đường tỉnh
bảo đảm khoảng cách theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, quản
lý kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác
quản lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ.
Điều 34. Trách nhiệm của Hội
đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo
trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, kể
cả kinh phí giải toả hành lang an toàn đường bộ từ nguồn kinh phí
của Quỹ.
Điều 35. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc
UBND nơi gần nhất đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt
trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các
cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
2. Chủ đầu
tư đối với đường đang
triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối với công
trình đang triển khai; công bố công khai và bàn giao cho UBND cấp xã quản
lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm
mốc lộ giới.
3. Các
cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Quy định
này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành
phố, thị xã, thủ trưởng
các cơ quan, tổ
chức và cá nhân
có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận để
tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của UBND tỉnh
Thái Nguyên)
(1)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……………
|
……, ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(4)
…..(2)….Địa chỉ:
………
Điện thoại: ……; Fax:……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số
…./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng công
trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ
sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu
có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 của Quy định
này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công
trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên đường tỉnh (ĐT…), cấp kỹ thuật của
đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải đường tỉnh,
các vị trí cắt ngang qua đường tỉnh (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn
lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……………
|
……, ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ: ………
Điện thoại: ……; Fax……………..
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số
…./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình,
nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu
có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia
hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa
phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình thiết yếu được quy định tại Điều 8 của Quy định
này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT
GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……………
|
……, ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Kính gửi:
...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ: ………
Điện thoại: …………….; Fax: ……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại…………..
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số
…./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao
đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào Đường tỉnh
đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ
chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn
lẻ của UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu
có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao đường nhánh đấu
nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút
giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ ĐT…”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên Đường tỉnh, cấp kỹ thuật
của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải Đường tỉnh./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /10 /2015 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……………
|
……, ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi
công (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
…(2)…Địa chỉ:
………………
Điện thoại: ……………………..; Fax: ……………
Người đại diện làm việc:……….; Chức vụ:……….;
Điện thoại………
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định số
…./2015/QĐ-UBND... ngày … tháng … năm 201.. của UBND tỉnh Thái Nguyên
Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại
(…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng
… năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin
cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành
đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục
theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển
khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang khai
thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây
ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu
có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai
thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, đường tỉnh, địa phương; ví dụ “Cấp
phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của ĐT.262”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc
chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy
rõ lý trình, tên Đường tỉnh, thuộc địa phận huyện nào.
(8) Hồ sơ Thiết
kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp
tổ chức thi công đảm bảo
an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
(9) Các
tài liệu khác nếu (…2…)
thấy cần thiết.
(10) Cơ quan
phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các
nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các
tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:
/2015/QĐ-UBND ngày /10
/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
(1)
(2)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/……………
|
……, ngày ….. tháng
….. năm 201…
|
GIẤY PHÉP THI
CÔNG
Công
trình:.........................(1)...............................
Lý trình:................................................ĐT...........
- Căn
cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn
cứ văn bản số:......../..... ngày..../...../200...của …..(2)
chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn
cứ Đơn đề nghị cấp phép
thi công của....(3)... kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của
chủ đầu tư (5) và hồ
sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1.
Cấp cho: ……..(3)……
-
Địa chỉ: ……………………………………………………………;
-
Điện thoại:
…………..................................................…………….;
2.
Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình Km...... đến Km..... Đường
tỉnh, theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số:......../.....
ngày..../...../200.. của …..(4)…, gồm các nội dung chính như sau:
a)...................................................................................................................;
b)..................................................................................................................;
c)...................................................................................................................;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công
công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực
tiếp quản lý tuyến đường), đồng thời phối hợp với cơ quan, đơn vị quản lý
đường bộ để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các
quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành
cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn
vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ
quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị
thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ
bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi
phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử
lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về
đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi
công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng,
hiện trường cho cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ;
- …………………(các nội dung khác nếu cần thiết)……………………...
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày
../...../201...đến ngày...../....../201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- (3) ....................;
- Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- Ban Thanh tra ĐB...(để p/h);
- Đơn vị QLĐB ...................;
- Lưu: VT, ….
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép
thi công :
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy
phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận
thiết kế (Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
giấy phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền
(trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của
chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung
chính của mẫu Giấy phép thi công. Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình
cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.