QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 48/2005/QĐ-BGTVT
NGÀY
30 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương
I
Quy
định chung
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết
định này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quyết
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều
tra tai nạn hàng hải, trong các trường hợp sau đây:
1. Tai
nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam;
2. Tai
nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng
biển và vùng biển Việt Nam;
3. Tai
nạn hàng hải xẩy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ
phi cơ hoạt động tại vùng nước cảng biển Việt Nam.
Điều
3. Phân loại tai nạn hàng hải
Tai nạn
hàng hải bao gồm:
1.
Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng
Tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:
a) Làm
chết hoặc mất tích trên ba người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của trên mười người với tỷ lệ thương tật
của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của sáu người trở lên với tỷ lệ thương
tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây
thiệt hại với giá trị trên một tỷ đồng về tài sản, vật chất, chi phí cho việc sửa
chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc
phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách
tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố môi trường;
đ) Làm
ách tắc luồng hàng hải trên 48 giờ;
e) Gây
thiệt hại đồng thời về tính mạng, sức khoẻ con người và tài sản, vật chất thuộc
02 đến 04 trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều này;
2.
Tai nạn hàng hải nghiêm trọng
Tai nạn
hàng hải nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:
a) Làm
chết hoặc mất tích từ một đến ba người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của năm đến mười người với tỷ lệ thương
tật của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến năm người với tỷ lệ thương
tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây
thiệt hại với giá trị từ năm trăm triệu đến một tỷ đồng Việt Nam về tài sản, vật
chất để chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm
đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước;
chi phí khắc phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố môi trường;
đ) Làm
ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến 48 giờ;
3.
Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng
Tai nạn
hàng hải ít nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong các trường hợp không quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương
II
Báo
cáo tai nạn hàng hải
Điều
4. Báo cáo tai nạn hàng hải
Báo cáo
tai nạn hàng hải bao gồm Báo cáo khẩn theo Phụ lục số 1, Báo cáo chi tiết theo Phụ
lục số 2 và Báo cáo định kỳ theo Phụ lục số 3. Nội dung báo cáo tai
nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều
5. Báo cáo khẩn
1.
Trường hợp tai nạn xảy trên vùng biển Việt Nam
a) Thuyền
trưởng tàu biển hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên phương tiện thuỷ khác phải
gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ Hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người
này không thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu, chủ phương tiện hay đại lý của
tàu bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng
vụ Hàng hải khi nhận được Báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn xẩy ra có trách
nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan tổ chức sau:
Cục Hàng
hải Việt Nam;
Công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết
bị trợ giúp hành hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;
Tổ chức,
cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng,
tổn thất cho các công trình, thiết bị này;
Sở Tài
nguyên và môi trường, Sở Thuỷ sản nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự
cố môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thuỷ sản.
2. Trường hợp tai nạn
xẩy ra đối với tàu biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam, thuyền trưởng phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển và gửi Báo cáo khẩn cho Cục
Hàng hải Việt Nam trong vòng 24, giờ kể từ khi tai nạn xẩy ra. Nếu tai nạn thuộc
loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan
đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại quốc gia ven biển đó biết
để hỗ trợ giải quyết.
3. Báo cáo khẩn có
thể được gửi qua một trong những phương thức thông tin liên lạc như điện tín, fax,
telex hay thư điện tử (e-mail).
Trường
hợp tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng biển thì thuyền trưởng của tàu có thể báo
cáo khẩn cho Trực ban Cảng vụ Hàng hải qua VHF hoặc điện thoại của tàu, nhưng sau
đó phải báo cáo bằng văn bản.
4. Đối với tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt
Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều
6. Báo cáo chi tiết
Tiếp
theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi Báo cáo chi tiết, thời gian quy định như
sau:
1. Nếu tai nạn xẩy
ra trong vùng nước cảng biển thì Báo cáo chi tiết phải gửi cho Cảng vụ Hàng hải
tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xẩy ra.
2. Nếu tai nạn xẩy
ra ngoài vùng nước cảng biển nhưng trong phạm vi vùng biển Việt Nam và sau khi xẩy
ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước một cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi
tiết phải gửi cho Cảng vụ Hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu
đến vị trí neo, đậu. Trường hợp, sau khi xẩy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại
vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải gửi cho Cục Hàng hải Việt
Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé
đầu tiên, sau khi xẩy ra tai nạn.
3. Nếu tai nạn liên
quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam thì Báo
cáo chi tiết phải được gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể
từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên, sau khi xẩy ra tai nạn.
Điều
7. Báo cáo định kỳ
Tai nạn
hàng hải xẩy ra trong phạm vi vùng biển Việt Nam và tai nạn liên quan đến tàu biển
Việt Nam đều phải thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định sau:
1. Chủ tàu phải lập
sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên các tai nạn hàng hải xẩy ra đối với đội tàu của
mình theo Phụ lục 3.
Hàng
quý, các chủ tàu phải báo cáo bằng văn bản gửi Cục Hàng hải Việt Nam về tai nạn xẩy ra đối với đội tàu của mình. Thời gian gửi Báo cáo quý chậm nhất vào ngày
mồng 5 tháng đầu của Quý sau thì phải gửi báo cáo của Quý trước đó.
2. Cảng vụ Hàng hải
phải lập sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên tai nạn hàng hải xẩy ra trong vùng nước
cảng biển, khu vực quản lý của cơ quan mình và tai nạn hàng hải do cơ quan mình
tiến hành điều tra.
Hàng
tháng, hàng quý Cảng vụ Hàng hải phải báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt
Nam về các tai nạn theo quy định tại khoản 2, Điều này.
Thời
gian gửi Báo cáo tháng vào ngày 25 hàng tháng.
Thời
gian gửi Báo cáo Quý theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Hàng quý và hàng
năm Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về
các tai nạn hàng hải xảy ra trong phạm vi các vùng biển Việt Nam và tai nạn của
tàu biển Việt Nam theo Phụ lục số 4.
Thời
gian gửi Báo cáo quý chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu của Quý sau thì phải gửi báo
cáo của Quý trước đó và Báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau thì phải
gửi báo cáo của năm trước.
4. Chủ tàu và Cảng
vụ Hàng hải phải kịp thời phân tích, đánh giá nguyên nhân tai nạn hàng hải để có
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự xẩy ra đối với đội tàu của
mình hoặc xẩy ra trong khu vực quản lý do Cảng vụ Hàng hải phụ trách.
Chương
III
Điều
tra tai nạn hàng hải
Điều
8. Yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn
hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả
năng có thể là nguyên nhân gây tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu
phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.
2. Tai nạn hàng hải
phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
Điều
9. Trách nhiệm điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc Cảng vụ
Hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực quản
lý của mình và tai nạn hàng hải khác do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền giao.
2. Tuỳ theo mức độ
phức tạp của tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải quyết định số lượng cán
bộ tham gia điều tra tai nạn, song tối thiểu phải là 02 người có đủ trình độ nghiệp
vụ chuyên ngành.
3. Trường hợp cần thiết,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
Điều
10. Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải
1. Cán bộ điều tra
tai nạn hàng hải là cán bộ Cảng vụ Hàng hải có trình độ, năng lực chuyên
môn và kiến thức pháp luật cần thiết được Giám đốc Cảng vụ Hàng hải chỉ định; trừ
trường hợp đặc biệt, cán bộ điều tra do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2.
Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải có nhiệm vụ:
a) Lập
kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải;
b) Báo
cáo bằng văn bản về quá trình điều tra tai nạn hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ Hàng
hải hoặc Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ điều tra tai nạn hàng hải.
3.
Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải có quyền:
a) Yêu
cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường;
b) Yêu
cầu những người liên quan đến tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản vấn đề
họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên
quan đến tai nạn hàng hải. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì
cán bộ điều tra phải thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành
thẩm vấn;
c) Yêu
cầu thuyền trưởng của tàu cung cấp bản sao Nhật ký hàng hải, Nhật ký máy tàu, Nhật
ký tay chuông, Nhật ký vô tuyến điện, bản ghi hướng đi, hải đồ khu vực tàu bị nạn
và các dữ liệu cần thiết khác về tàu và trang thiết bị trên tàu;
d) Yêu
cầu cơ quan phân cấp và giám sát kỹ thuật của tàu, chủ tàu, đại lý của tàu, đài
thông tin duyên hải, Trung tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, Trung tâm điều
hành hệ thống giám sát lưu thông tàu biển (VTS), Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải,
Hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác cung cấp thông tin cần
thiết cho việc điều tra tai nạn hàng hải.
đ) Đến
nơi xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí
làm việc và lấy các vật mẫu cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công
việc này, nhất thiết phải có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên
tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu;
e) Kiểm
tra, sao in hồ sơ, giấy tờ đăng ký hành chính, đăng kiểm, bảo hiểm, kỹ thuật của
tàu và trang thiết bị kỹ thuật có liên quan; bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên để phục vụ việc đánh giá tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị có liên
quan và khả năng đi biển của tàu trước chuyến đi và ngay khi xảy ra tai nạn;
g) Sử
dụng các thiết bị ghi âm, chụp ảnh và ghi hình trong quá trình điều tra, nếu thấy
cần thiết.
Điều
11. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai
nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển thì thời hạn điều tra không quá
30 ngày kể từ ngày tai nạn hàng hải xẩy ra.
2. Đối với các tai
nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển nhưng trong phạm vi vùng biển Việt
Nam thì thời hạn điều tra không quá 30 ngày, kể từ ngày tàu đến cảng biển Việt Nam
đầu tiên sau khi bị tai nạn.
3. Đối với các tai
nạn hàng hải xảy ra ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam thì thời hạn điều tra do Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
4. Trong trường hợp
phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành trong thời hạn
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Giám đốc Cảng vụ Hàng hải phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia
hạn điều tra tai nạn hàng hải.
5. Đối với tai nạn
hàng hải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 9 quyết định
thành lập Tổ điều tra thì thủ trưởng cơ quan ra quyết định điều tra sẽ quyết định
thời hạn điều tra và gia hạn thời hạn điều tra.
Điều
12. Thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Ngay sau khi nhận
được Báo cáo khẩn quy định tại Điều 5 Quyết định này hoặc bất kể một nguồn
tin nào về tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực quản lý của mình thì Giám đốc Cảng
vụ Hàng hải phải xác minh thông tin nhận được để triển khai công tác điều tra tai
nạn hàng hải.
2.
Công tác điều tra tai nạn hàng hải thực hiện theo trình tự sau:
a) Chỉ
định cán bộ chủ trì điều tra, các thành viên và cộng tác viên điều tra;
b) Thu
thập các thông tin ban đầu về tai nạn hàng hải;
c) Thông
qua kế hoạch điều tra do cán bộ chủ trì điều tra đề xuất;
d) Đến
nơi xẩy ra tai nạn hàng hải, lên tàu kiểm tra tại chỗ các hư hỏng và vết tích để
lại sau tai nạn nhằm xác định, thu thập chứng cứ cần thiết;
đ) Tiến
hành thẩm vấn những người liên quan đến tai nạn hàng hải và những người chứng kiến
tai nạn hàng hải;
e) Tổng
hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và
thẩm vấn bổ sung để làm rõ thêm những vấn đề còn nghi vấn;
g) Căn
cứ quy định pháp luật hiện hành về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông
tin thu thập được, kể cả các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến
tai nạn hàng hải.
3. Đối với tai nạn
hàng hải mà các cơ quan khác thực hiện điều tra theo chức năng của họ, Giám đốc
Cảng vụ Hàng hải phải tiến hành điều tra theo quy định của Quyết định này.
4.
Trường
hợp cần thiết, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải có thể hợp đồng với các chuyên gia am hiểu
về chuyên môn, nghiệp vụ hàng hải hay các cơ quan giám định, các phòng thí nghiệm
để tư vấn về một lĩnh vực chuyên sâu, giám định và phân tích các vật mẫu liên quan
đến tai nạn hàng hải.
Điều
13. Kết luận điều tra tai nạn hàng hải
1.
Nội dung kết luận điều tra tai nạn hàng hải bao gồm:
a) Kết
luận về điều kiện, hoàn cảnh xẩy ra tai nạn; các vi phạm, các yếu tố hay khả năng
cấu thành nguyên nhân gây tai nạn. Các kết luận này phải trên cơ sở pháp luật, chứng
cứ xác đáng;
b) Biện
pháp hoặc kiến nghị biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự;
c) Biện
pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc kiến nghị
biện pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi
phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.
2. Kết luận điều tra
tai nạn phải gửi cho mỗi bên liên quan một bản, một bản gửi cho Cục Hàng hải Việt
Nam chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn. Trường hợp tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng thì văn bản kết luận điều tra tai nạn hàng hải phải
được gửi cho Bộ Giao thông vận tải.
Bản sao
kết luận điều tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác
có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu họ có văn bản yêu cầu Cảng vụ Hàng hải cung
cấp.
Điều
14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp công
ty quản lý, khai thác tàu biển Việt Nam; chủ phương tiện; thuyền trưởng, thuyền
viên và hoa tiêu có liên quan hoặc người quản lý các công trình, thiết bị bị thiệt
hại do tai nạn hàng hải không đồng ý với kết luận về các hành vi vi phạm và nguyên
nhân gây tai nạn nêu trong văn bản kết luận điều tra tai nạn hàng hải (sau đây gọi
chung là người khiếu nại) thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đó (theo dấu bưu điện đến), phải có đơn khiếu nại gửi Giám đốc Cảng vụ Hàng hải
đã tiến hành điều tra và công bố kết luận điều tra tai nạn hàng hải.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải
phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không
thụ lý thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ
Hàng hải không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng
vụ Hàng hải mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải và các tài
liệu liên quan đến khiếu nại.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và Giám đốc Cảng vụ
Hàng hải đã giải quyết khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý
do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
3. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn
kèm theo bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam.
Thủ tục,
thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải như quy
định tại khoản 2 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải là quyết định cuối cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương
IV
Điều
khoản thi hành
Điều
15. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định
số 2756/2002/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc ban hành Thể lệ báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHU LUC BAO CAO 1
PHU LUC 1
PHU LUC 2
PHU LUC 3