THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
474/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà
nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
chuyển đối công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và thẩm
định của Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 474/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Đường sắt Việt Nam) là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, được chuyển đổi từ
công ty nhà nước theo Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) “Vốn điều lệ
của Đường sắt Việt Nam” là số vốn do chủ sở hữu đầu tư và ghi tại điều lệ của Đường
sắt Việt Nam.
c) “Đơn vị phụ
thuộc” là các đơn vị do Hội đồng thành viên quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể, bao gồm: văn phòng đại diện, chi nhánh và đơn vị hạch toán phụ thuộc.
d) “Đơn vị sự
nghiệp” là các Viện nghiên cứu, Trường đào tạo, các Ban quản lý dự án của Đường
sắt Việt Nam; Báo Đường sắt; Trung tâm Y tế Đường sắt; Trung tâm ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn đường sắt và các Trung tâm ứng phó sự cố, thiên tai và cứu
nạn đường sắt khu vực.
đ) Đơn vị trực
thuộc: bao gồm đơn vị phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
e) “Công ty con”
là công ty do Đường sắt Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn
góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
g) “Công ty liên
kết” là công ty mà Đường sắt Việt Nam nắm giữ cổ phần, vốn góp không chi phối,
tổ chức, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên
quan.
h) “Quyền chi
phối” là quyền của Đường sắt Việt Nam đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít
nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền của chủ
sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực
tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định
phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
- Các trường hợp
chi phối khác theo thỏa thuận giữa Đường sắt Việt Nam với các doanh nghiệp
khác.
i) “Công ty tự
nguyện tham gia liên kết với Đường sắt Việt Nam” là công ty không có cổ phần,
vốn góp của Đường sắt Việt Nam nhưng tự nguyện trở thành thành viên liên kết
trên cơ sở quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác với Đường sắt Việt Nam, chịu sự ràng buộc nhất định về
quyền, nghĩa vụ với Đường sắt Việt Nam theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa
thuận giữa công ty đó với Đường sắt Việt Nam.
k) “Cổ phần chi
phối, vốn góp chi phối của Đường sắt Việt Nam” là số cổ phần hoặc mức vốn góp
của Đường sắt Việt Nam chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
l) “Cổ phần không
chi phối, vốn góp không chi phối của Đường sắt Việt Nam” tại doanh nghiệp khác
là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Đường sắt Việt Nam chiếm từ 50% vốn điều lệ
của doanh nghiệp trở xuống.
m) “Đầu tư vốn
ra ngoài Đường sắt Việt Nam” là hoạt động dùng vốn, tài sản hoặc thương hiệu
của Đường sắt Việt Nam để đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác ngoài Đường sắt
Việt Nam như: góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư
tăng vốn vào các công ty con, công ty liên kết, công ty khác và các hình thức
đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
n) “Ga đường sắt”
là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt, xếp dỡ hàng hóa,
đón trả khách, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác. Ga đường sắt
có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu du lịch, trang
thiết bị cần thiết và các công trình đường sắt khác. Đường sắt Việt Nam có hệ
thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, trong đó ga đường sắt là cấp cơ sở hạch
toán phụ thuộc Đường sắt Việt Nam cuối cùng, nơi diễn ra các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và thương thảo các hợp đồng kinh doanh phụ phục vụ
vận tải đường sắt. Địa điểm kinh doanh của các đơn vị quản lý các ga đường sắt
và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Đường sắt Việt Nam gồm: đầu máy, toa xe,
xí nghiệp vận tải, kinh doanh dịch vụ hoặc thuộc các chi nhánh của Đường sắt
Việt Nam được phân chia theo khu đoạn, tuyến có ga đường sắt.
2. Các từ ngữ
khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp
luật đó.
Điều 2. Tên, địa chỉ, trụ sở chính
1. Tên gọi đầy
đủ: TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.
2. Loại hình
doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Tên gọi tắt: Đường
sắt Việt Nam (ĐSVN).
4. Tên giao dịch
quốc tế: Vietnam Railways, viết tắt là VNR.
5. Trụ sở chính:
118 đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại:
(84-4) 39425972; Fax: (84-4) 39422866
E-mail:
vanphong@dsvn.com.vn
Website:
http://www.vr.com.vn
6. Biểu trưng,
logo:
7. Danh sách các
đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của Đường sắt Việt Nam tại
thời điểm phê duyệt Điều lệ này được ghi tại Phụ lục kèm theo Điều lệ này.
Điều 3. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Đường sắt
Việt Nam
1. Đường sắt
Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ, hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con phù hợp với quy
định của Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ
này.
2. Đường sắt
Việt Nam có:
a) Tư cách pháp
nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy
định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
b) Vốn và tài sản
riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
bằng toàn bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con và công ty liên kết trong phạm
vi số vốn do Đường sắt Việt Nam đầu tư.
c) Quyền sở hữu,
sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Đường
sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
d) Trách nhiệm
kế thừa và thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam tại thời điểm chuyển đổi.
Điều
4. Mục tiêu, chức năng hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt
Nam
1. Mục tiêu kinh
doanh:
a) Kinh doanh có
lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Đường sắt Việt Nam và của Đường sắt Việt Nam đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ
sở hữu giao.
b) Tối đa hóa
hiệu quả hoạt động của Đường sắt Việt Nam và các đơn vị thành viên.
c) Phát triển Đường
sắt Việt Nam có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao;
kinh doanh đa ngành, trong đó quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường
sắt, điều hành giao thông vận tải đường sắt và vận tải đường sắt là các ngành,
nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học,
công nghệ, nghiên cứu, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế;
làm nòng cốt để ngành Đường sắt Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
2. Chức năng
hoạt động của Đường sắt
Đường sắt Việt
Nam có chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các
công ty con, công ty liên kết; quản lý, chỉ đạo, chi phối các công ty con, công
ty liên kết theo tỷ lệ chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngành, nghề
kinh doanh:
a) Ngành, nghề
kinh doanh chính:
- Kinh doanh vận
tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước và liên vận quốc tế;
- Quản lý, khai
thác, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
- Kinh doanh hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Điều hành giao
thông vận tải đường sắt quốc gia;
- Đại lý và dịch
vụ vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không;
- Tư vấn, khảo
sát, thiết kế, chế tạo, đóng mới và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, phụ
tùng chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí.
b) Ngành, nghề
kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, thực phẩm, đồ uống;
- Kinh doanh du
lịch, khách sạn, xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Tư vấn, khảo
sát, thiết kế, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân
dụng;
- Dịch vụ viễn
thông và tin học;
- Kinh doanh
xăng, dầu, mỡ bôi trơn của ngành đường sắt;
- In ấn;
c) Ngành, nghề
kinh doanh khác:
- Kinh doanh bất
động sản;
- Xuất khẩu lao
động.
4. Ngành, nghề
kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này là trên cơ sở thực tế sản xuất, kinh
doanh của Đường sắt Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ. Bộ Giao thông vận
tải và Đường sắt Việt Nam rà soát ngành, nghề kinh doanh để tập trung vào những
ngành, nghề kinh doanh chính, trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều
5. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ
của Đường sắt Việt Nam tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 là: 2.268.000.000.000
đồng (Bằng chữ: Hai nghìn hai trăm sáu mươi tám tỷ đồng) theo Quyết định số 973/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc điều chỉnh
vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Chủ sở hữu của Đường sắt Việt Nam
Nhà nước là chủ
sở hữu của Đường sắt Việt Nam. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Đường sắt Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp thực hiện hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối
với Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Đại diện theo pháp luật của Đường sắt Việt Nam
Người đại diện
theo pháp luật của Đường sắt Việt Nam là Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
Điều
8. Quản lý nhà nước
Đường sắt Việt
Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định của pháp luật.
Điều
9. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Đường
sắt Việt Nam
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Đường sắt
Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần
thiết khác để thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội làm việc
tại Đường sắt Việt Nam thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp
luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
MỤC
1. QUYỀN CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều
10. Quyền đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt vốn và tài sản của Đường sắt Việt Nam để kinh doanh, thực hiện
các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của Đường sắt Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
2. Được sử dụng
vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra ngoài theo
quy định của pháp luật;
3. Quản lý và sử
dụng các tài sản là đất đai, tài nguyên do Nhà nước đầu tư, cho thuê theo quy
định của pháp luật để hoạt động kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích
khi được Nhà nước yêu cầu;
4. Nhà nước
không điều chuyển vốn Nhà nước đầu tư tại Đường sắt Việt Nam và vốn, tài sản
của Đường sắt Việt Nam theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết
định tổ chức lại Đường sắt Việt Nam hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
5. Quản lý, khai
thác, sử dụng vốn, tài sản thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
theo quy định của Nhà nước để bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt
thông suốt, an toàn và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế, xã hội; đảm bảo
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện các
quyền khác đối với vốn và tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quyền kinh doanh và tổ chức kinh doanh
1. Chủ động tổ
chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh
những ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả
năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Tìm kiếm thị
trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng; quyết định việc
phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và các doanh nghiệp khác theo nhu cầu của thị trường.
4. Quyết định
giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của Đường sắt Việt Nam, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
5. Quyết định
các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; sử dụng vốn, tài sản
của Đường sắt Việt Nam để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác;
thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
6. Sử dụng phần
vốn nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà Đường
sắt Việt Nam đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
8. Quyết định đầu
tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường
sắt Việt Nam; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của
các công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực
thuộc Đường sắt Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài; tiếp nhận đơn vị thành
viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con dẫn đến mất quyền chi phối của
Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật, sau khi được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận.
9. Cùng với các
nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và
ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài với mức cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt
Nam vào mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trường hợp
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
10. Quyết định
các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị dưới 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường sắt
Việt Nam theo quy định của pháp luật, tiếp nhận công ty khác tự nguyện tham gia
liên kết với Đường sắt Việt Nam.
11. Tuyển chọn,
ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm
dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao
động, tiền lương, tiền công.
12. Xây dựng,
ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu
quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Có các quyền
sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều
12. Quyền về tài chính
1. Huy động vốn
để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu Đường
sắt Việt Nam; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; vay
vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Việc huy động
vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Đường
sắt Việt Nam. Trường hợp Đường sắt Việt Nam huy động vốn để chuyển đổi sở hữu
phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Việc vay vốn
ở nước ngoài phải có ý kiến đồng ý của Bộ Giao thông vận tải, thẩm định phê
duyệt của Bộ Tài chính.
3. Chủ động sử
dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
4. Quyết định
trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu
phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và
không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.
5. Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực
hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên
tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ
bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Đường sắt Việt Nam.
6. Được chi
thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng
năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu và chi phí. Các khoản
tiền thưởng này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Đường sắt Việt Nam,
được thực hiện một lần với mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng
kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư và chi phí mang lại trong một năm.
7. Được hưởng
các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện
quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp
khác;
8. Không phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp
vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp
này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và
không bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác.
9. Từ chối và tố
cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ
cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo và công ích.
10. Được bảo
lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
11. Được thành
lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ
đặc thù trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp
luật có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Quy
chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam.
12. Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập
quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử
dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp Đường sắt Việt Nam còn nợ đến hạn
phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân
viên của Đường sắt Việt Nam, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
13. Chuyển
nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền của Đường sắt
Việt Nam trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn và theo quy định của pháp
luật.
14. Thực hiện
các quyền khác được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam và quy định khác của pháp luật.
Điều
13. Quyền tham gia hoạt động công ích
1. Sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công
ích theo đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước thì Đường sắt Việt Nam có nghĩa
vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí
do Nhà nước quy định.
2. Đối với nhiệm
vụ công ích do Nhà nước giao, Đường sắt Việt Nam được bảo đảm điều kiện vật
chất tương ứng.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì Đường sắt Việt Nam tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì Đường sắt Việt Nam được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà
nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao
động. Trường hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
3. Xây dựng, áp
dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều
14. Các quyền khác của Đường sắt Việt Nam
1. Lập quy
hoạch, kế hoạch, đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách, kế hoạch quản lý, khai
thác, bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; tổ chức giao kế hoạch, ký kết hợp đồng đặt hàng với các
công ty con hoặc doanh nghiệp khác theo kế hoạch quản lý, khai thác, bảo trì,
sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
2. Quản lý kỹ
thuật chuyên ngành cầu, cống, đường sắt, hầm, nhà ga, kiến trúc và hệ thống
thông tin, tín hiệu đường sắt.
3. Cho phép xây
dựng, sử dụng, khai thác khoảng không, vùng đất, vùng nước trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt và thực hiện việc
đóng, mở đường ngang theo quy định của pháp luật; chủ đầu tư các dự án đảm bảo
an toàn giao thông trên các đoạn đường sắt chạy song song và sát quốc lộ cũng
như các dự án an toàn giao thông khác do Chính phủ giao.
4. Tổ chức bộ
máy để quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Được giao kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách cấp khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao. Kế hoạch sự nghiệp kinh tế được bố trí chung trong dự
toán ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
6. Tiếp nhận các
công trình xây dựng mới về kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư đã hoàn thành để quản lý, khai thác, bảo trì và kinh doanh vận tải đường
sắt.
7. Công bố công
lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống
kết cấu hạ tầng đường sắt và nhu cầu khai thác vận tải đường sắt.
8. Tổ chức phòng
chống, khắc phục, ứng phó các sự cố thiên tai và cứu nạn, tai nạn giao thông
đường sắt.
9. Xây dựng,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; các tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật về quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia.
10. Xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền
ban hành giá vật tư, phụ tùng, thiết bị chuyên dùng do Đường sắt Việt Nam sản
xuất cho công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt, sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ
thuật, chế độ quy định hiện hành.
11. Tổ chức thu
hồi và thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản, vật tư thu hồi thuộc hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật.
12. Thu, quản
lý, sử dụng phí thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định
của Nhà nước.
13. Xây dựng,
phê duyệt, ban hành biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia theo quy định của
pháp luật.
14. Tổ chức bộ
máy điều hành giao thông vận tải trên đường sắt quốc gia bảo đảm giao thông vận
tải đường sắt tập trung, thống nhất, an toàn, thông suốt.
15. Xây dựng,
thu, quản lý, sử dụng phí điều hành giao thông vận tải đường sắt theo quy định
của pháp luật.
16. Xây dựng, áp
dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ điều
hành giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
17. Các công ty
con của Đường sắt Việt Nam có quyền tham gia đấu thầu thực hiện dự án thuộc các
lĩnh vực: đầu máy, toa xe và hệ thống tín hiệu đường sắt.
MỤC
2. NGHĨA VỤ CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều
15. Nghĩa vụ về vốn và tài sản
1. Bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Đường sắt Việt Nam và vốn Đường sắt Việt Nam tự huy động.
2. Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Đường sắt Việt Nam trong phạm vi số tài sản của Đường sắt Việt Nam.
3. Định kỳ đánh
giá lại tài sản của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Nghĩa vụ trong kinh doanh
1. Kinh doanh
đúng ngành, nghề đã đăng ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Đường
sắt Việt Nam thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
3. Bảo đảm quyền
và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý Đường sắt Việt Nam của người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu.
5. Thực hiện các
quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
6. Thực hiện
việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Đường
sắt Việt Nam trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Chịu sự giám
sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá
tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các
cán bộ quản lý khác.
8. Chịu sự giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra
của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
9. Chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp
khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác.
10. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.
Điều
17. Nghĩa vụ về tài chính
1. Tự chủ về tài
chính, tự cân đối các khoản thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê
khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả: vốn kinh doanh, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các công ty
con và các doanh nghiệp khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn
và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy
đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp
đối với các hoạt động tài chính của Đường sắt Việt Nam.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin
cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả của Đường sắt Việt Nam.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính và theo
quy định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch
vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và
phí mà Nhà nước quy định.
2. Nhận nhiệm vụ
công ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm
vụ công ích cho công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện
việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của Đường sắt Việt Nam;
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công
ích do Đường sắt Việt Nam trực tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ
số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và
đúng thời gian.
5. Thực hiện các
nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của Đường sắt Việt Nam với các công ty con, công ty liên
kết trong quan hệ phát triển chung của tổ hợp công ty mẹ - công ty con
1. Đường sắt
Việt Nam định hướng chiến lược kinh doanh chung của tổ hợp công ty mẹ - công ty
con phù hợp với Điều lệ của các đơn vị thành viên.
Đường sắt Việt
Nam không điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty
con, công ty liên kết mà thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu duy nhất, của
cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện theo ủy quyền và người đại diện
phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại các công ty đó để bảo đảm hiệu quả đầu
tư vốn và thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển chung của tổ hợp công ty mẹ
- công ty con.
2. Đường sắt
Việt Nam thực hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con mở rộng và
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
3. Đường sắt
Việt Nam không được lạm dụng quyền chi phối theo vốn góp làm tổn tại đến lợi
ích của các công ty con, chủ nợ, cổ đông, thành viên góp vốn khác và các bên có
liên quan. Đường sắt Việt Nam phải tôn trọng quyền của cổ đông, bên có vốn góp
tối thiểu trong các công ty con, công ty liên kết, phù hợp với quy định trong
điều lệ của các doanh nghiệp đó.
4. Trường hợp
thực hiện các hoạt động sau đây mà không có sự thỏa thuận với các công ty con,
gây thiệt hại cho các công ty con và các bên liên quan thì Đường sắt Việt Nam
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các công ty đó và các bên liên
quan:
a) Buộc công ty
con phải ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi
đối với các công ty này.
b) Điều chuyển
vốn, tài sản của công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gây
thiệt hại cho công ty bị điều chuyển, trừ các trường hợp: điều chuyển theo
phương thức thanh toán, quyết định tổ chức lại công ty, thực hiện mục tiêu cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
c) Điều chuyển
một số hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi từ công ty con này sang công ty
con khác mà không có sự thỏa thuận của công ty bị điều chuyển, dẫn đến công ty
đó bị lỗ hoặc giảm sút lợi nhuận nghiêm trọng.
d) Quyết định
các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đối với các công ty con trái với điều lệ và
pháp luật.
đ) Buộc công ty
con cho Đường sắt Việt Nam hoặc công ty con khác vay vốn với lãi suất thấp,
điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền vay
để Đường sắt Việt Nam, công ty con khác thực hiện các hợp đồng kinh tế có nhiều
rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty con đó.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều
20. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Đường sắt Việt Nam
1. Quyền của chủ
sở hữu đối với Đường sắt Việt Nam.
a) Quyết định
thành lập mới, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu Đường sắt Việt Nam.
b) Quyết định
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt
Nam.
c) Phê duyệt
Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ Đường sắt Việt Nam.
d) Quyết định
đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của Đường sắt
Việt Nam.
đ) Quyết định
việc đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết; phê duyệt chủ trương vay,
cho vay, thuê, cho thuê của Đường sắt Việt Nam theo thẩm quyền.
e) Quy định chế
độ tài chính đối với Đường sắt Việt Nam, phân phối thu nhập, trích lập và sử
dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam.
g) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên Đường
sắt Việt Nam.
Chấp thuận để
Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
h) Quy định chế
độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, quyết định mức lương, phụ cấp lương
đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát
viên Đường sắt Việt Nam.
i) Quy định chế
độ đặt hàng, đấu thầu hoặc giao nhiệm vụ, mức giá bán, mức bù chênh lệch để
thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích.
k) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của
chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của Đường sắt Việt Nam.
l) Thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu
a) Đầu tư vốn
đầy đủ và đúng hạn như cam kết; trường hợp không đầu tư đầy đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của Đường sắt Việt Nam trong phạm vi số vốn cam kết.
b) Thực hiện
đúng các quy định tại Điều lệ Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật liên
quan đến chủ sở hữu.
c) Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Đường sắt Việt Nam trong phạm vi số vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
d) Xác định và
tách biệt tài sản của chủ sở hữu đầu tư và tài sản của Đường sắt Việt Nam.
đ) Tuân thủ quy
định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán,
vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa Đường sắt Việt Nam và
chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam.
e) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi quyết định dự án đầu tư; phê duyệt chủ trương mua,
bán, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền.
g) Đảm bảo quyền
tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của Đường sắt Việt Nam; không can thiệt trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
h) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Hạn chế đối với chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu
chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn
đã đầu tư ra khỏi Đường sắt Việt Nam dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Đường sắt Việt Nam.
2. Chủ sở hữu
không được rút lợi nhuận khi Đường sắt Việt Nam không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Điều
22. Phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với Đường sắt Việt Nam
1. Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Đường
sắt Việt Nam như sau:
a) Quyết định
thành lập, cơ cấu tổ chức, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu Đường sắt
Việt Nam theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của các Bộ: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phê duyệt mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm, ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam theo đề
nghị của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam, thẩm định của Bộ Giao thông
vận tải và ý kiến của các Bộ; Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phê duyệt
Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường
sắt Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam, thẩm định
của Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, tài chính.
d) Quyết định việc
đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động đối với Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng thành viên Đường
sắt Việt Nam, ý kiến của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thẩm
định của Bộ Tài chính.
đ) Phê duyệt các
dự án đầu tư của Đường sắt Việt Nam, các dự án đầu tư ra ngoài Đường sắt Việt
Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật về đầu tư, Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và thẩm định của Bộ Nội vụ.
g) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng
giám đốc Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt
Nam và ý kiến thẩm định của Bộ Giao thông vận tải.
h) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường sắt Việt Nam; các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do Đường
sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam ở
trong nước và ở nước ngoài; việc góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn
vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi
phối của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
i) Yêu cầu Đường
sắt Việt Nam báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất các thông tin về hoạt động kinh
doanh, tài chính của Đường sắt Việt Nam theo quy định tại Điều lệ này.
2. Bộ Giao thông
vận tải:
a) Trình Thủ
tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu
Đường sắt Việt Nam; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam.
b) Thẩm định:
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam, việc sửa đổi và bổ sung
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam; mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm; ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ
luật Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam trình Thủ tướng
Chính phủ.
c) Có ý kiến khi
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng
Chính phủ: quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn
điều lệ của Đường sắt Việt Nam; chấp thuận để Hội đồng thành viên Đường sắt
Việt Nam quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều
lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Đường sắt Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc sở hữu của công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều
lệ, các đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, việc
góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ
cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của Đường sắt Việt Nam.
d) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên
Đường sắt Việt Nam.
đ) Quyết định
xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam.
e) Chủ trì cùng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và đầu tư phát triển hàng năm của Đường sắt Việt Nam; có ý kiến để Bộ Tài
chính phê duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của Đường sắt Việt Nam.
g) Giao chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hàng năm cho Đường sắt Việt Nam và giám sát, đánh giá việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, thực
hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của Đường sắt
Việt Nam.
i) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực
hiện Điều lệ này; kịp thời phát hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp yêu cầu thực tế phát triển doanh nghiệp và
quản lý của Nhà nước đối với Đường sắt Việt Nam.
k) Chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực của
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam trình Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc chấp thuận để bổ nhiệm.
l) Quyết định
các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp
luật.
m) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của
chủ sở hữu.
3. Bộ Tài chính:
a) Thẩm định để
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và
điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Đường sắt Việt Nam; thực
hiện việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thỏa thuận
thông qua Quy chế quản lý tài chính, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính
của Đường sắt Việt Nam để Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam ban hành.
c) Có ý kiến để
Thủ tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu, đa dạng hóa sở hữu Đường sắt Việt Nam; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Đường sắt Việt Nam, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Đường sắt Việt Nam; phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn; ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; chấp thuận để Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường sắt Việt Nam, các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do Đường sắt
Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam ở trong
nước và ở ngoài nước, việc góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị
thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối
của Đường sắt Việt Nam.
d) Thẩm định phê
duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của Đường sắt Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải thẩm định phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát
triển hàng năm của Đường sắt Việt Nam.
e) Tham gia đánh
giá kết quả hoạt động quản lý, điều hành Đường sắt Việt Nam của Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật; xem xét
đánh giá báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá tình hình tài chính, lao động,
năng lực sản xuất, kinh doanh, hiệu quả hoạt động vào cuối năm tài chính của Đường
sắt Việt Nam.
g) Kiểm tra,
giám sát về tài chính của Đường sắt Việt Nam.
h) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Giám sát việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho Đường sắt Việt
Nam.
b) Có ý kiến để
Thủ tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu, đa dạng hóa sở hữu Đường sắt Việt Nam; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Đường sắt Việt Nam, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Đường sắt Việt Nam; phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn; ngành, nghề kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; việc đầu tư vốn để hình
thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Đường
sắt Việt Nam; chấp thuận để Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định
đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty
đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường
sắt Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của
công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc Đường
sắt Việt Nam ở trong nước và ở ngoài nước, việc góp vốn đầu tư vào công ty khác,
tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất
quyền chi phối của Đường sắt Việt Nam.
c) Phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch
sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải thẩm định phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát
triển hàng năm của Đường sắt Việt Nam.
d) Chịu trách
nhiệm chính trong việc theo dõi, đánh giá tổng hợp việc thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển; ngành, nghề kinh doanh và việc tổ chức quản lý Đường
sắt Việt Nam.
đ) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
5. Bộ Nội vụ:
a) Thẩm định về
quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng
Chính phủ.
b) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
6. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm soát
viên Đường sắt Việt Nam: Đường sắt Việt Nam có 03 Kiểm soát viên do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Kiểm soát viên Đường sắt Việt Nam hoạt động
theo quy định của pháp luật về Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện một
số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Đường sắt Việt Nam, trừ
các quyền và nghĩa vụ do chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều lệ này và
pháp luật có liên quan.
Chương 4.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều
23. Cơ cấu tổ chức quản lý Đường sắt Việt Nam
1. Cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành của Đường sắt Việt Nam gồm có:
a) Hội đồng
thành viên.
b) Tổng giám đốc.
c) Các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng.
d) Bộ máy giúp
việc, Ban Kiểm soát nội bộ.
2. Cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành của Đường sắt Việt Nam có thể thay đổi để phù hợp với
yêu cầu kinh doanh trong quá trình hoạt động.
MỤC
1. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều
24. Cơ cấu, chức năng của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam có từ 05 đến 07 thành viên do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không
quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Thủ tướng
Chính phủ quyết định cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành viên
chuyên trách và không chuyên trách của Đường sắt Việt Nam.
2. Hội đồng
thành viên là cơ quan đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại Đường
sắt Việt Nam; thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại Đường sắt
Việt Nam và quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty do Đường sắt
Việt Nam đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của Đường
sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác.
3. Hội đồng
thành viên có quyền nhân danh Đường sắt Việt Nam để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Đường
sắt Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng
Chính phủ hoặc phân cấp cho các cơ quan, tổ chức khác được quy định tại Điều 22
Điều lệ này.
4. Các thành
viên Hội đồng thành viên cùng chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp
luật về các quyết định của Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho Đường sắt Việt
Nam và chủ sở hữu, trừ thành viên biểu quyết không tán thành quyết định này;
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ này, Luật Doanh nghiệp và các
văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý
và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư cho Đường sắt Việt Nam.
2. Quyết định
việc sử dụng thương hiệu của Đường sắt Việt Nam; các giải pháp phát triển thị
trường và công nghệ; phân công chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và
chia sẻ thông tin, thị trường, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ giữa Đường
sắt Việt Nam với các doanh nghiệp thành viên.
3. Quyết định các
dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Đường
sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định
các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ của Đường
sắt Việt Nam.
5. Quyết định
quy chế quản lý nội bộ, biên chế bộ máy quản lý Đường sắt Việt Nam, phương án tổ chức kinh doanh.
6. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam sau khi được sự
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; quyết định mức lương, thưởng đối với Tổng
giám đốc (trường hợp Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên).
7. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, mức
lương và lợi ích khác đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Đường sắt Việt
Nam theo đề nghị của Tổng giám đốc.
8. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương hoặc mức chi
trả phụ cấp và lợi ích khác đối với người đại diện phần vốn của Đường sắt Việt
Nam ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.
9. Thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với phần vốn của Đường sắt Việt Nam đầu tư tại công ty con, công ty liên kết và doanh nghiệp khác. Quyết định những vấn đề
quan trọng sau đối với công ty con:
a) Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Đường sắt Việt Nam là chủ sở hữu:
- Quyết định
việc áp dụng cơ cấu quản lý Hội đồng thành viên hay Chủ tịch công ty; số lượng,
cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và mức thù lao hoặc lương đối với thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên.
- Phê duyệt điều
lệ, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty; mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
- Phê duyệt mục
tiêu, định hướng chiến lược phát triển; kế hoạch dài hạn, hàng năm; ngành, nghề
kinh doanh; các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
thuộc thẩm quyền quyết định của Đường sắt Việt Nam.
- Phê duyệt báo
cáo quyết toán, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm của
công ty con.
- Chấp thuận để
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty con ký quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối
với Giám đốc công ty.
- Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và điều lệ công ty.
b) Đối với công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn
góp chi phối của Đường sắt Việt Nam: chỉ đạo người đại diện của Đường sắt Việt
Nam sử dụng quyền chi phối hoặc phủ quyết trong việc quyết định phê duyệt điều
lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; mục tiêu, định hướng, chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn, việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh, các dự án đầu tư,
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên công ty; huy động thêm cổ phần,
vốn góp; phê duyệt báo cáo quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế
hàng năm của công ty.
c) Đối với đơn
vị trực thuộc: phê duyệt quy chế hoạt động của công ty phù hợp với quy định của
pháp luật và Điều lệ Đường sắt Việt Nam.
10. Kiểm tra,
giám sát Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Đường
sắt Việt Nam; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Đường sắt Việt
Nam làm chủ sở hữu và người đại diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam ở doanh
nghiệp khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật và quy định tại Điều lệ này; giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty con theo quy định của pháp luật.
11. Phê duyệt
báo cáo tài chính hàng năm của Đường sắt Việt Nam; báo cáo tài chính hợp nhất
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con; phương án sử dụng lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Đường sắt Việt
Nam; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
12. Hội đồng
thành viên trình chủ sở hữu:
a) Quyết định
chiến lược phát triển; kế hoạch dài hạn, trung hạn của Đường sắt Việt Nam; danh
mục đầu tư, ngành, nghề kinh doanh; việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh
doanh của Đường sắt Việt Nam; những ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có
nguy cơ rủi ro cao.
b) Phê duyệt các
dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của Đường sắt Việt Nam.
c) Phê duyệt các
phương án huy động vốn có giá trị vượt quá giá trị vốn Điều lệ của Đường sắt
Việt Nam.
d) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên quyết định những vấn đề quy định tại khoản 8 Điều 11 Điều
lệ này.
đ) Quyết định việc
điều chỉnh vốn điều lệ Đường sắt Việt Nam; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác.
e) Quyết định việc
bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đường sắt Việt Nam.
g) Các vấn đề
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
13. Tổ chức thực
hiện các quyết định được chủ sở hữu chấp thuận.
14. Báo cáo chủ
sở hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
15. Quyết định ban
hành Quy chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính
thỏa thuận thông qua; tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy chế quản lý
tài chính Đường sắt Việt Nam. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và theo yêu cầu của chủ sở hữu.
16. Quyết định
việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Đường sắt Việt Nam; giám sát hiệu quả đầu tư vốn,
việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác.
17. Quản lý,
giám sát việc sử dụng các quỹ tại Đường sắt Việt Nam; quản lý vốn, tài sản khác
do chủ sở hữu giao.
18. Chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và về sự phát triển của Đường sắt Việt Nam theo mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở
hữu giao. Trường hợp để Đường sắt Việt Nam thua lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu hoặc không thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu
giao mà không giải trình được nguyên nhân khách quan và được chủ sở hữu chấp
nhận thì tùy theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
19. Hội đồng
thành viên phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho Tổng giám đốc nhằm
phát huy tính chủ động trong hoạt động điều hành Đường sắt Việt Nam.
20. Cử Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc
riêng.
21. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng thành viên
Thành viên Hội
đồng thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
1. Là công dân
Việt Nam; thường trú tại Việt Nam.
2. Tốt nghiệp
đại học, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm làm công tác quản lý, điều hành
doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Đường sắt Việt Nam.
3. Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật.
4. Không là cán
bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
5. Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
6. Các tiêu
chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên
Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế được quy
định tại Điều lệ này.
b) Không tuân
thủ các quyết định của chủ sở hữu;
c) Vi phạm Điều
lệ, Quy chế của Đường sắt Việt Nam, quyết định của Hội đồng thành viên gây
thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam.
d) Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thu
lợi cho bản thân hoặc cho người khác; chiếm đoạt cơ hội kinh doanh, làm thiệt
hại lợi ích của Đường sắt Việt Nam.
đ) Không hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ, để Đường sắt Việt Nam bị lỗ hoặc không đạt chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hai năm liên tiếp hoặc để Đường sắt
Việt Nam trong tình trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ
trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do
khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận do đầu
tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Thành viên
Hội đồng thành viên được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Không đủ năng
lực đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
b) Tự nguyện xin
từ chức.
c) Khi có quyết
định nghỉ chế độ hoặc chủ sở hữu điều chuyển, phân công công việc khác ngoài Đường
sắt Việt Nam.
3. Trường hợp
Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên bị thay thế, trong thời hạn 60 ngày,
Hội đồng thành viên phải họp để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay
thế.
Điều
28. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
b) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng thành
viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
c) Triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các
thành viên.
d) Giám sát hoặc
tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội
đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên
e) Thay mặt Hội
đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ
sở hữu giao cho Đường sắt Việt Nam.
g) Tổ chức
nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các
dự án đầu tư quan trọng của Đường sắt Việt Nam.
h) Tổ chức xây
dựng, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý người
đại diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác và các quy chế
quản lý nội bộ khác của Đường sắt Việt Nam.
i) Được áp dụng
các biện pháp cần thiết vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (chiến tranh,
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn), sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng thành
viên và chủ sở hữu.
k) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật và chủ sở hữu.
3. Trường hợp
vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành
viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường
hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không
thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các
thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quá bán.
4. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều
29. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với
những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến
các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng thành viên được Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng thành viên. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên
và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày.
3. Các cuộc họp Hội
đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng
thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực
khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự họp biểu quyết
tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì quyết định theo bên có phiếu
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên
ủy quyền chủ trì cuộc họp. Các thành viên Hội đồng thành viên biểu quyết mọi
vấn đề theo phương thức “đồng ý” và “không đồng ý” (không áp dụng phiếu trắng).
Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình, được ghi trong
biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên và được quyền kiến nghị lên chủ sở
hữu.
4. Căn cứ vào
nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên
có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ
chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình
nghị sự. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại
diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
5. Nội dung các
vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được
Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành
viên phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng
thành viên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có tính bắt buộc thi
hành đối với Đường sắt Việt Nam.
6. Hình thức
thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên bằng một trong hai
cách: biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản trong trường hợp
không thể tổ chức họp.
7. Đối với các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên cần phải giải quyết ngay mà
không thể triệu tập họp Hội đồng thành viên hoặc không thể lấy ý kiến bằng văn
bản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hội ý với Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam
và các thành viên chuyên trách có mặt để quyết định, sau đó báo cáo lại Hội
đồng thành viên.
8. Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ viên
chức quản lý trong Đường sắt Việt Nam, cán bộ viên chức quản lý trong các công
ty con do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp
của Đường sắt Việt Nam tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội
đồng thành viên quy định hoặc nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được
yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp
Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng
thành viên sử dụng bộ máy điều hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu
của Đường sắt Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt
động của Hội đồng thành viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của Đường sắt Việt Nam.
11. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các
chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia
tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam.
MỤC
2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều
30. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Đường sắt Việt
Nam theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên, phù hợp với Điều lệ của Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền
hạn và nhiệm vụ được giao.
Điều
31. Tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng với Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc
do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản; nhiệm kỳ của Tổng
giám đốc không quá 05 năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp
đồng.
2. Người được tuyển
chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
b) Có trình độ
đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh; phải có kinh nghiệm ít nhất
ba (03) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính
hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của Đường sắt
Việt Nam.
c) Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật.
d) Không phải là
người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát nội bộ, Kế
toán trưởng, Thủ quỹ Đường sắt Việt Nam.
đ) Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
e) Không kiêm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành công ty con, công ty liên kết hoặc các cơ
quan, đơn vị ngoài Đường sắt Việt Nam.
2. Những đối
tượng không được tuyển chọn để bổ nhiệm, ký hợp đồng làm Tổng giám đốc:
a) Người đã làm
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách
chức, miễn nhiệm.
b) Thuộc đối
tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Điều
32. Thay thế, miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc
bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi để xảy ra một trong các trường
hợp sau:
a) Để Đường sắt
Việt Nam bị lỗ hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
hai năm liên tiếp hoặc để Đường sắt Việt Nam trong tình trạng lỗ lãi đan xen
nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
b) Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản
thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
c) Sức khỏe giảm
sút, không đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành Đường sắt Việt Nam; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
d) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế được quy
định tại Điều lệ này.
đ) Cố tình vi
phạm hoặc vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong việc thực hiện Điều lệ Đường
sắt Việt Nam, chế độ quản lý tài chính và các quy chế quản lý nội bộ khác; vi
phạm nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam.
2. Tổng giám đốc
được thay thế khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin
từ chức hoặc chấm dứt hợp đồng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản theo đúng trình tự pháp luật.
b) Khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền về việc nghỉ chế độ, điều chuyển hoặc bố trí công
việc khác.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức thực
hiện quyết định của Hội đồng thành viên, của chủ sở hữu.
2. Quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Đường sắt Việt Nam.
3. Tổ chức xây dựng
chiến lược phát triển Đường sắt Việt Nam; quy hoạch phát triển các dự án thuộc
các ngành, nghề do Đường sắt Việt Nam kinh doanh; kế hoạch dài hạn, kế hoạch
hàng năm; chuẩn bị các dự án đầu tư, các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều
lệ, sửa đổi Điều lệ Đường sắt Việt Nam; dự thảo Quy chế quản lý tài chính của
Đường sắt Việt Nam, các quy chế, quy định quản lý nội bộ Đường sắt Việt Nam;
xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống chỉ tiêu công
nghệ, tiêu chuẩn sản phẩm, định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá tiền lương;
chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, các phương án đề phòng rủi ro,
các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính của Đường sắt Việt Nam, báo cáo tài chính hợp nhất
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con và các đề án, dự án khác.
4. Trình Hội
đồng thành viên để Hội đồng thành viên trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền
của chủ sở hữu đối với Đường sắt Việt Nam.
5. Trình Hội
đồng thành viên Đường sắt Việt Nam xem xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên.
6. Cử cán bộ,
viên chức, công nhân, người lao động của Đường sắt Việt Nam, thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc của công
ty con 100% vốn của Đường sắt Việt Nam, đơn vị trực thuộc của Đường sắt Việt
Nam ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng; tiếp nhận các cá
nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với Đường sắt Việt Nam; ủy
quyền cho Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty con 100% vốn
của Đường sắt Việt Nam, đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam cử cán bộ, viên
chức, công nhân, người lao động của đơn vị mình ra nước ngoài công tác, học
tập, giải quyết việc riêng và tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào
Việt Nam làm việc với đơn vị mình.
7. Quyết định
các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản của Đường sắt Việt Nam, các hợp
đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng kinh tế khác theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam và các quy định khác
của pháp luật.
8. Quyết định
các vấn đề được Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam phân công hoặc ủy quyền
theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
9. Quyết định
phương án sử dụng vốn, tài sản của Đường sắt Việt Nam để góp vốn, mua cổ phần
của các công ty trong nước có giá trị theo mức phân cấp hoặc ủy quyền của Hội
đồng thành viên Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của pháp luật.
10. Quyết định tuyển
chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh theo
phân cấp của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam.
11. Đề nghị Hội
đồng thành viên Đường sắt Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương đối với các chức danh: Phó Tổng giám
đốc và Kế toán trưởng Đường sắt Việt Nam, thành viên Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ.
12. Quyết định
phân công nhiệm vụ cho các Phó Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam.
13. Đề nghị Hội
đồng thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
14. Tổ chức điều
hành kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; công tác
kiểm toán, thanh tra, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ và các công tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của Đường
sắt Việt Nam nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành
viên.
15. Thực hiện
việc theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành
viên theo sự phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên.
16. Ký kết các
hợp đồng kinh tế, dân sự của Đường sắt Việt Nam. Đối với các hợp đồng có giá
trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau
khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên.
17. Báo cáo Hội
đồng thành viên về kết quả hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
18. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng thành viên, các Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
19. Được áp dụng
các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội
đồng thành viên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
20. Được hưởng
chế độ tiền lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu
quả kinh doanh của Đường sắt Việt Nam do Hội đồng thành viên quyết định theo
quy định hiện hành. Chế độ thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được
thực hiện như đối với các thành viên chuyên trách của Hội đồng thành viên.
21. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và theo quyết định
của Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam.
Điều
34. Mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều
hành Đường sắt Việt Nam
1. Khi tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn
đề không có lợi cho Đường sắt Việt Nam thì Tổng giám đốc phải báo cáo với Hội
đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng
thành viên phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành
viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải
thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý, năm, Tổng giám đốc phải
gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và dự kiến phương
hướng thực hiện trong kỳ tới của Đường sắt Việt Nam cho Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có quyền tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham
dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành
viên do Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện
Hội đồng thành viên có quyền phát biểu đóng góp ý kiến, nhưng không có quyền
kết luận cuộc họp.
4. Trường hợp
Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên thì được mời tham dự cuộc
họp Hội đồng thành viên và được quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền
biểu quyết.
Điều
35. Nghĩa vụ, trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Đường
sắt Việt Nam
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam, quyết định của chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
b) Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa của Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam.
c) Trung thành
với lợi ích của Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Đường sắt Việt Nam. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và lợi
dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Đường sắt Việt Nam
để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Không được đem tài sản của Đường sắt Việt Nam cho người khác; tiết lộ bí mật
của Đường sắt Việt Nam trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm
sau khi thôi làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường
hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận.
d) Thông báo kịp
thời, đầy đủ và chính xác cho Đường sắt Việt Nam về các doanh nghiệp mà thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và người có liên quan của thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc làm chủ hoặc có cổ phần chi phối, vốn góp chi
phối. Thông báo này phải được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Đường
sắt Việt Nam.
đ) Khi Đường sắt
Việt Nam không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên, tìm biện pháp khắc
phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của Đường sắt Việt
Nam cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền
lương, không được trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người
lao động.
e) Khi Đường sắt
Việt Nam không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm đ khoản này thì phải chịu
trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.
g) Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường
sắt Việt Nam vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam và Nhà nước thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
h) Không được để
vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Đường sắt Việt Nam. Phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải về các hợp đồng kinh tế, dân sự của Đường sắt Việt
Nam ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; trường hợp phát
hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu
cầu thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng
đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Đường sắt Việt Nam và
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các thành
viên Hội đồng thành viên phải cùng chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước
pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả hoạt
động của Đường sắt Việt Nam.
3. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành hoạt
động hàng ngày của Đường sắt Việt Nam về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
4. Khi vi phạm
một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và
Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy
theo mức độ vi phạm:
a) Để Đường sắt
Việt Nam lỗ.
b) Để mất vốn
nhà nước.
c) Quyết định dự
án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ.
d) Không bảo đảm
tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động.
đ) Để xảy ra các
sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ
khác do Nhà nước quy định.
5. Chủ tịch Hội
đồng thành viên thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 4 Điều này thì bị
miễn nhiệm; tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để
Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Điều
lệ này thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng thành viên bị
hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
7. Trường hợp Đường
sắt Việt Nam lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu
phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng thành viên
không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên, các thành viên Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm.
8. Trường hợp
Đường sắt Việt Nam thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà
không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
bị miễn nhiệm.
MỤC
3. PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều
36. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. Đường sắt
Việt Nam có các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng. Số lượng các Phó Tổng giám
đốc có thể thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của Đường sắt
Việt Nam sau khi được chủ sở hữu phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng thành viên.
Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng Đường sắt Việt Nam do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, mức lương và các lợi ích khác
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
2. Các Phó Tổng
giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Đường sắt Việt Nam theo phân công và ủy
quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
3. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Đường sắt Việt Nam;
đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, đầu tư phát triển Đường sắt Việt Nam; giúp Tổng giám đốc giám sát tài
chính và phát huy các nguồn lực tài chính tại Đường sắt Việt Nam theo pháp luật
về tài chính, kế toán; có các quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn tuyển chọn Kế toán trưởng Đường sắt
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các quy định của pháp
luật.
4. Hội đồng
thành viên quyết định bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có thể
được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
5. Tiền lương và
lợi ích khác của các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng được thực hiện theo
quy định tại Điều 38 Điều lệ này.
Điều
37. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp
việc gồm văn phòng, các ban (phòng) chuyên môn, nghĩa vụ của Đường sắt Việt Nam
có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong quản
lý, điều hành công việc.
2. Chức năng,
nhiệm vụ của văn phòng, các ban (phòng) chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại
quyết định thành lập, quyết định giao nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc của
Tổng giám đốc và theo Quy chế quản lý nội bộ do Tổng giám đốc xây dựng trình
Hội đồng thành viên phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thành viên ký quyết định ban
hành.
3. Trong quá
trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng thành viên thay đổi cơ
cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các ban (phòng) chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và
quy định pháp luật.
Điều
38. Thù lao, tiền lương và các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. Các thành
viên chuyên trách của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng hưởng chế độ lương theo năm. Các thành viên không chuyên
trách của Hội đồng thành viên hưởng thù lao theo công việc, thời gian làm việc.
Các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức tiền lương và tiền thưởng
tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của Đường sắt Việt Nam và kết quả hoạt động quản lý, điều hành hoặc kiểm soát.
2. Chế độ chi
trả tiền lương, tiền thưởng như sau:
a) Các thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Đường
sắt Việt Nam: hàng tháng, được tạm ứng 70% của số tiền lương tạm tính của tháng
đó; số 30% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm. Hàng năm, được tạm
ứng 70% số tiền thưởng của năm, số 30% còn lại được quyết toán và chi trả sau
khi kết thúc nhiệm kỳ.
b) Số 30% tiền
lương và tiền thưởng còn lại được chi trả cho các đối tượng tương ứng nêu trên
căn cứ vào Quy chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam và quy chế giám sát,
đánh giá đối với các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trường hợp kết
quả xếp loại doanh nghiệp và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành của Hội
đồng thành viên và từng thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Đường sắt Việt Nam không đáp ứng yêu cầu theo
quy định tại Quy chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam và quy chế giám sát,
đánh giá, thì những người không đáp ứng yêu cầu sẽ không được quyết toán 30% số
tiền lương năm và không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.
3. Trường hợp
một người kiêm nhiệm nhiều chức danh thì chỉ được nhận lương, thưởng của một
chức danh và một phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có)
4. Chi phí hoạt
động, kể cả thù lao, tiền lương, phụ cấp của các thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Đường sắt Việt Nam được
tính vào chi phí kinh doanh của Đường sắt Việt Nam theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hàng năm của Đường sắt Việt Nam.
MỤC
4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều
39. Kiểm soát nội bộ
1. Đường sắt
Việt Nam có Ban Kiểm soát nội bộ do Hội đồng thành viên quyết định thành lập,
trực thuộc Hội đồng thành viên.
2. Ban Kiểm soát
nội bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên trong việc kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành trong Đường sắt Việt Nam; kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục sai sót, rủi ro trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
3. Hội đồng
thành viên quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn,
điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ.
MỤC
5. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều
40. Hình thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động
tham gia quản lý Đường sắt Việt Nam thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn
thể hoặc Hội nghị đại biểu người lao động Đường sắt Việt Nam.
2. Tổ chức Công
đoàn Đường sắt Việt Nam.
3. Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Nội dung tham gia quản lý và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao
động có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm
quyền các vấn đề sau:
a) Xây dựng và
tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế:
- Nội quy lao
động, trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy móc, thiết bị; nội quy
an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
- Quy chế tiền
lương, tiền thưởng;
- Quy định về
định mức lao động, định mức khoán;
- Các định mức
về thi đua, khen thưởng.
b) Nội dung của
dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký
kết.
c) Các giải pháp
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm
nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải
thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động.
d) Phương án tổ
chức lại Đường sắt Việt Nam; phương án cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu Đường
sắt Việt Nam.
đ) Khi được chủ
sở hữu yêu cầu tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh quản lý của
Đường sắt Việt Nam theo quy định.
e) Các vấn đề
khác liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
2. Thông qua Hội
nghị toàn thể, Hội nghị đại biểu người lao động và tổ chức Công đoàn tại Đường
sắt Việt Nam, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết, quyết định các
vấn đề:
a) Nội dung hoặc
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể để người đại diện tập thể người lao
động ký kết với Tổng giám đốc.
b) Quy chế sử
dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Đường sắt Việt Nam có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
c) Đánh giá kết
quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
d) Bầu Ban Thanh
tra nhân dân.
3. Người lao
động trong Đường sắt Việt Nam thực hiện giám sát các nội dung sau:
a) Thực hiện
nghị quyết Hội nghị người lao động.
b) Thực hiện các
nội quy, quy định, quy chế, Điều lệ của Đường sắt Việt Nam.
c) Thực hiện
thỏa ước lao động tập thể.
d) Thực hiện hợp
đồng lao động.
đ) Thực hiện các
chế độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do
người lao động đóng góp.
e) Kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động.
g) Kết quả thi
đua, khen thưởng hàng năm.
Điều
42. Quan hệ lao động trong Đường sắt Việt Nam
1. Quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam và người lao động thực hiện theo các quy định của pháp luật
về lao động.
2. Hàng năm
người quản lý Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp
hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động trong Đường sắt Việt Nam để bàn
giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Hội đồng
thành viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các
nội quy, quy chế của Đường sắt Việt Nam; những vấn đề khác liên quan tới quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
3. Trường hợp
Đường sắt Việt Nam có lao động dôi dư do sắp xếp lại sản xuất kinh doanh thì
việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo các quy định của pháp luật.
Chương 5.
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG
TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
MỤC
1. ĐẦU TƯ VỐN RA NGOÀI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM; QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT
NAM Ở CÔNG TY KHÁC
Điều
43. Vốn Đường sắt Việt Nam đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn do Đường sắt
Việt Nam đầu tư ở doanh nghiệp khác bao gồm:
1. Vốn bằng
tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác
được Đường sắt Việt Nam đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn chủ sở
hữu nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho Đường sắt Việt Nam quản lý.
3. Giá trị cổ
phần tại công ty nhà nước đã cổ phần hóa; giá trị vốn nhà nước tại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
4. Vốn do Đường
sắt Việt Nam vay để đầu tư.
5. Lợi tức và
các khoản được chia khác do Nhà nước hoặc Đường sắt Việt Nam đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác được sử dụng để tái đầu tư tại doanh nghiệp này.
6. Giá trị cổ
phiếu thưởng, cổ phiếu trả thay cổ tức của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
này.
7. Các loại vốn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Quyền và nghĩa vụ của Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý vốn đầu tư ở
doanh nghiệp khác
1. Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền, nghĩa vụ: của chủ sở hữu đối
với công ty con trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ
phần, vốn góp chi phối đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ
phần, vốn góp chi phối đối với công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp
luật đối với các công ty đó.
2. Quyền và
nghĩa vụ của Đường sắt Việt Nam trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh
nghiệp khác do Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam thực hiện bao gồm nhưng
không giới hạn bởi các nội dung dưới đây:
a) Quyết định
đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có
liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam.
b) Quyết định:
- Bổ nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên các
công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi
miễn người đại diện theo ủy quyền, đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam;
giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
Kiểm soát các công ty có cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt Nam phù hợp với
Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước ngoài;
- Quyết định
khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp trách nhiệm đối với người đại diện phần vốn góp
của Đường sắt Việt Nam tham gia Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm
soát, Kiểm soát viên của công ty con do Đường sắt Việt Nam nắm 100% vốn điều
lệ, công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của Đường sắt Việt Nam và của công
ty liên kết;
- Quyết định mức
lương, phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với người đại diện phần vốn góp,
trừ trường hợp những người đó đã được hưởng lương từ doanh nghiệp có phần vốn
góp của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
c) Giao nhiệm vụ
và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại các công ty có cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt Nam:
- Định hướng
công ty thực hiện mục tiêu do Đường sắt Việt Nam giao và kế hoạch phối hợp kinh
doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
- Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung
khác về công ty có vốn góp của Đường sắt Việt Nam;
- Báo cáo những
vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của Đường sắt Việt Nam để xin ý kiến chỉ đạo trước khi biểu quyết.
- Báo cáo việc
sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng
phát triển và mục tiêu của Đường sắt Việt Nam.
d) Giải quyết
những kiến nghị của người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
đ) Thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi
được chia do Đường sắt Việt Nam quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh
doanh của Đường sắt Việt Nam. Trường hợp tổ chức lại thì việc quản lý phần vốn
góp này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
e) Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng vốn góp của Đường sắt Việt Nam và chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam.
g) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của
người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.
Điều
45. Người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác.
1. Người đại
diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác do Hội đồng
thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng;
nhiệm kỳ của người đại diện không quá 05 năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội
đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có vốn góp của Đường
sắt Việt Nam. Trường hợp cử nhiều người đại diện phần vốn góp của Đường sắt
Việt Nam tại một doanh nghiệp thì phải quy định cụ thể tỷ lệ đại diện cho từng
người đại diện và phân công người đại diện phụ trách chung trong nhóm người đại
diện. Người đại diện có thể được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng lại.
Trường hợp không
cử người đại diện thì Hội đồng thành viên là người trực tiếp thực hiện mọi
quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam.
2. Người đại
diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác phải đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; là cán bộ của Đường sắt Việt Nam.
b) Có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết; có sức khoẻ để đảm đương nhiệm vụ; có uy tín
đối với doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam.
c) Hiểu biết
pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Có trình độ
chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của các
doanh nghiệp mà Đường sắt Việt Nam có vốn góp; có năng lực kinh doanh và tổ
chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của
Đường sắt Việt Nam ở các công ty liên doanh với nước ngoài còn phải có thêm trình
độ ngoại ngữ đủ để làm việc với người nước ngoài trong liên doanh.
đ) Không là bố,
bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ hoặc chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của những
người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Đường sắt
Việt Nam mà người đó được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp.
e) Không có quan
hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Đường sắt Việt Nam mà người đó được giao trực
tiếp quản lý phần vốn góp, trừ trường hợp có cổ phần ở công ty được cổ phần hóa.
g) Không thuộc
đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp.
h) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đại
diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt
Nam phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của
doanh nghiệp đó.
Điều
46. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm, quyền lợi của người đại diện phần vốn góp
của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác
1. Người đại
diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Đại diện cho
Đường sắt Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp
vốn tại công ty con, công ty liên kết. Trong trường hợp Đường sắt Việt Nam nắm
cổ phần chi phối, vốn góp chi phối thì người đại diện phần vốn góp của Đường
sắt Việt Nam sử dụng quyền chi phối để định hướng công ty con thực hiện chiến lược,
mục tiêu của Đường sắt Việt Nam.
b) Tham gia ứng
cử vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty con, công ty liên kết theo quy
định của điều lệ công ty đó.
c) Theo dõi và
giám sát tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con,
công ty liên kết.
d) Thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành
viên Đường sắt Việt Nam về tình hình tài chính, kết quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn góp của Đường sắt Việt Nam; về hiệu quả sử dụng phần
vốn góp của Đường sắt Việt Nam và việc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam giao.
đ) Xin ý kiến
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam trước khi tham gia biểu
quyết tại Đại hội đồng cổ đông, tại cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên của công ty con, công ty liên kết về: phương hướng, chiến lược,
kế hoạch kinh doanh; sửa đổi, bổ sung điều lệ; thay đổi, bổ sung ngành, nghề
kinh doanh; tăng, giảm vốn điều lệ; đầu tư dự án; chia lợi tức; bán tài sản có
giá trị lớn; cơ cấu tổ chức và những vấn đề quan trọng khác;
e) Theo dõi, thu
lợi tức đầu tư của Đường sắt Việt Nam.
g) Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam về quản lý,
sử dụng có hiệu quả vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở công ty được giao trực
tiếp quản lý phần vốn góp;
Trường hợp không
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp,
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Đường sắt Việt Nam thì phải
chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật và
Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam.
h) Có các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định tại Quy chế quản lý người đại diện phần vốn góp
của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác, Điều lệ này và quy định của pháp
luật.
2. Tiền lương,
thưởng và quyền lợi của người đại diện
a) Tiền lương,
phụ cấp, thưởng và quyền lợi của người đại diện phần vốn góp của Đường sắt Việt
Nam tại doanh nghiệp khác do Đường sắt Việt Nam chi trả hoặc doanh nghiệp đó
chi trả theo quy định hiện hành của pháp luật và Điều lệ trong doanh nghiệp.
b) Người đại
diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác là thành viên chuyên
trách trong ban quản lý, điều hành hoặc là người lao động doanh nghiệp khác
được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi
khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả. Ngoài
ra còn được hưởng tiền phụ cấp người đại diện do Đường sắt Việt Nam chi trả theo quy định. Nguồn phụ cấp người đại diện được lấy từ lợi nhuận được chia từ
vốn của Đường sắt Việt Nam góp vào doanh nghiệp khác.
c) Người đại
diện là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý,
điều hành doanh nghiệp khác thì tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền
thưởng và các quyền lợi khác theo quy định do Đường sắt Việt Nam chi trả. Ngoài
ra còn được hưởng tiền phụ cấp người đại diện do Đường sắt Việt Nam chi trả theo quy định.
Trường hợp người
đại diện được các doanh nghiệp khác trả thù lao thì người đại diện có trách
nhiệm nộp các khoản thù lao trên cho Đường sắt Việt Nam.
d) Người đại
diện phần vốn góp của Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác khi được quyền
mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty
cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo
cáo bằng văn bản cho Đường sắt Việt Nam. Đường sắt Việt Nam quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện được mua theo mức độ đóng góp
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua
của Đường sắt Việt Nam.
Trường hợp người
đại diện được cử làm đại diện phần vốn góp tại nhiều đơn vị thì được ưu tiên
lựa chọn thực hiện quyền mua tại 01 đơn vị. Người đại diện phần vốn góp tại
công ty cổ phần có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho Đường
sắt Việt Nam.
Trường hợp người
đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp khác không báo cáo về việc được quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn
nhiệm tư cách đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp khác và phải chuyển nhượng
lại cho Đường sắt Việt Nam số cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi được mua trái với
quy định theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người đại diện
phần vốn góp tại doanh nghiệp khác đã bán cổ phiếu này thì phải nộp lại cho
Đường sắt Việt Nam phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị trường
tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
3. Người đại
diện có nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật, Quy chế quản lý
người đại diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam đã được phê duyệt; trường hợp
người đại diện vi phạm quy chế Đường sắt Việt Nam, vi phạm nội dung thỏa thuận
làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, của Đường sắt Việt Nam thì Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc Đường sắt Việt Nam có quyền xử lý kỷ luật; trường hợp vi
phạm nghiêm trọng đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đưa ra pháp
luật xử lý theo quy định hiện hành.
4. Việc cử, bãi
miễn, khen thưởng, kỷ luật, chế độ đãi ngộ thực hiện theo Quy chế quản lý người
đại diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam.
5. Có các quyền
và nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
MỤC
2. ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ NGUYỆN LIÊN KẾT
Điều
47. Các đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của Đường sắt Việt Nam
Đường sắt Việt Nam có các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết. Danh sách các đơn vị trực
thuộc, công ty con, công ty liên kết tại thời điểm phê duyệt điều lệ được ghi
tại Phụ lục kèm theo của Điều lệ này.
Điều
48. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam với đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán
phụ thuộc là đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn
vị hạch toán phụ thuộc thuộc sở hữu của Đường sắt Việt Nam và hạch toán kế toán tập trung tại Đường sắt Việt Nam. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Đường sắt Việt
Nam được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Đường sắt Việt Nam quy
định trong Điều lệ hoặc quy chế của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng giám đốc
xây dựng và trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.
Điều
49. Đơn vị sự nghiệp
1. Đơn vị sự
nghiệp hoạt động theo chế độ Nhà nước quy định và quy chế do Hội đồng thành
viên phê duyệt.
2. Đơn vị sự
nghiệp được Đường sắt Việt Nam đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cấp
kinh phí sự nghiệp nằm trong chi phí chung của Đường sắt Việt Nam và được tổ
chức thực hiện chế độ lấy thu bù chi; thực hiện chế độ phân cấp hạch toán do Đường
sắt Việt Nam quy định; được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Đường
sắt Việt Nam giao, thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học
và đào tạo, chuyển giao công nghệ với các đơn vị trong và ngoài Đường sắt Việt
Nam; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ; được Đường sắt
Việt Nam quyết định những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến sự ổn định và
phát triển của đơn vị sự nghiệp.
Điều
50. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam với công ty con là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đường sắt
Việt Nam là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc
Đường sắt Việt Nam. Hội đồng thành viên Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a) Phê duyệt
điều lệ khi thành lập; quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty theo đề nghị
của công ty.
b) Quyết định
chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty theo đề nghị
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
c) Quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ theo đề nghị của công ty; trình chủ sở hữu quyết định chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ công ty cho tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của pháp luật.
d) Quyết định mô
hình tổ chức quản lý, cơ cấu quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết
định mức tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác đối với Chủ tịch công ty
hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên công ty; chấp thuận để Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc công ty.
đ) Quyết định dự
án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác theo Quy
chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam.
e) Tổ chức giám
sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty; giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên công ty theo
Điều lệ của công ty.
g) Phê duyệt báo
cáo tài chính hàng năm và quyết định phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau
thuế hoặc xử lý lỗ của công ty theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đó.
h) Trình chủ sở
hữu quyết định tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty theo quy định của pháp
luật.
i) Các quyền
khác theo quy định của chủ sở hữu và quy định tại điều lệ của công ty.
3. Hội đồng
thành viên Đường sắt Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a) Góp vốn đầy
đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết.
b) Tuân thủ Điều
lệ công ty.
c) Phải xác định
và tách biệt tài sản của Đường sắt Việt Nam và tài sản của công ty.
d) Tuân thủ quy
định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán,
vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Đường sắt
Việt Nam.
đ) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều
51. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam đối với các công ty con là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối
của Đường sắt Việt Nam.
1. Công ty con
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Đường
sắt Việt Nam giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và điều
lệ của công ty.
2. Đường sắt
Việt Nam thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên,
bên liên doanh, bên góp vốn chi phối tại công ty con theo quy định của pháp
luật và điều lệ của công ty đó.
3. Đường sắt
Việt Nam trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty con thông qua
người đại diện phần vốn của Đường sắt Việt Nam tại công ty con.
4. Đường sắt
Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn đầu tư ở công ty con như sau:
a) Quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật.
b) Cử người đại
diện phần vốn góp hoặc người đại diện theo ủy quyền để thực hiện quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông,
thành viên góp vốn, các bên liên doanh.
c) Cử, bãi miễn,
khen thưởng, kỷ luật người đại diện phần vốn góp hoặc người đại diện theo ủy
quyền tại doanh nghiệp khác; quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các
vấn đề đãi ngộ đối với người đại diện, trừ trường hợp người đại diện đã được
hưởng lương từ doanh nghiệp khác.
d) Yêu cầu người
đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp khác.
đ) Giao nhiệm vụ
và chỉ đạo người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Đường sắt Việt
Nam trong doanh nghiệp khác. Yêu cầu người đại diện báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện, nhất là trong việc định
hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối để thực hiện các mục tiêu,
chiến lược của Đường sắt Việt Nam.
e) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của
người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.
g) Quyết định
hoặc trình người có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn
đầu tư vào doanh nghiệp khác phù hợp với pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
khác.
h) Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
i) Giám sát việc
thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh
nghiệp khác.
k) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Công ty con
có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty con.
Điều
52. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam và các công ty liên kết
1. Công ty liên
kết với Đường sắt Việt Nam là các doanh nghiệp mà Đường sắt Việt Nam có vốn góp không chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Công ty liên kết
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với
hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty liên
kết khi sử dụng thương hiệu, biểu tượng của Đường sắt Việt Nam phải có sự đồng
ý bằng văn bản của Đường sắt Việt Nam về nội dung, mục đích, phạm vi, thời hạn
sử dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3. Đường sắt
Việt Nam có quyền cử người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của
cổ đông, thành viên góp vốn theo điều lệ của công ty liên kết hoặc thực hiện
nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng liên kết; hoặc giới thiệu người
ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành của Công ty liên kết.
Người đại diện
có trách nhiệm xin ý kiến trước khi thực hiện biểu quyết ở công ty liên kết,
thực hiện theo Quy chế quản lý người đại diện vốn góp của Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
4. Công ty liên
kết có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty liên kết.
Điều
53. Quan hệ giữa Đường sắt Việt Nam với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1. Công ty tự
nguyện tham gia liên kết với Đường sắt Việt Nam không có cổ phần, vốn góp của
Đường sắt Việt Nam, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự
nguyện tham gia liên kết với Đường sắt Việt Nam khi sử dụng thương hiệu, biểu
tượng của Đường sắt Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Đường sắt Việt
Nam về nội dung, mục đích, phạm vi, thời hạn sử dụng, giá trị của thương hiệu,
biểu tượng.
3. Đường sắt Việt
Nam và công ty tự nguyện tham gia liên kết chịu sự ràng buộc thông qua thỏa thuận
hợp đồng về thương hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
Chương 6.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH; CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN
Điều
54. Điều chỉnh vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ
của Đường sắt Việt Nam được ghi tại Điều 5 Điều lệ này.
2. Trong quá
trình hoạt động, vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam có thể tăng lên từ các
nguồn sau:
a) Lợi nhuận sau
thuế được chia theo nguồn vốn Đường sắt Việt Nam đầu tư;
b) Quỹ đầu tư
phát triển.
c) Chênh lệch
tiền thu từ việc bán bớt vốn của Đường sắt Việt Nam đầu tư tại các công ty cổ
phần.
d) Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Đường sắt Việt Nam sau khi có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ cho phép bổ sung.
đ) Các nguồn bổ
sung khác (nếu có).
3. Việc điều
chỉnh tăng vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam do chủ sở hữu quyết định theo đề
nghị của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp
tăng vốn điều lệ, Đường sắt Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong
bảng cân đối kế toán, công bố vốn điều lệ và làm thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ
trong Điều lệ này.
5. Đối với vốn
chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho Đường sắt Việt Nam thì chủ sở hữu có trách
nhiệm đầu tư đủ vốn đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 02 (hai) năm chủ
sở hữu không đầu tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải
điều chỉnh lại quy mô sản xuất, kinh doanh của Đường sắt Việt Nam cho phù hợp với số vốn hiện có.
Điều
55. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận
của Đường sắt Việt Nam
1. Việc quản lý
vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật, được cụ thể
trong Quy chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam do Hội đồng thành viên xây
dựng, ban hành sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Nội dung Quy
chế quản lý tài chính Đường sắt Việt Nam được xây dựng trên nguyên tắc quản lý
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. Hội
đồng thành viên có trách nhiệm cụ thể hóa Quy chế quản lý tài chính của Đường
sắt Việt Nam.
Điều
56. Tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra
1. Năm tài chính
của Đường sắt Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Tổng giám đốc
trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính năm kế tiếp của Đường sắt Việt Nam theo quy định hiện hành. Hội
đồng thành viên có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải các kế hoạch kinh
doanh hàng năm của Đường sắt Việt Nam làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết
quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc Đường sắt Việt Nam.
3. Trong thời
hạn theo quy định hiện hành, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê
duyệt các báo cáo tài chính năm báo cáo đã được kiểm toán, gồm:
a) Báo cáo tài
chính của Đường sắt Việt Nam.
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
4. Hội đồng thành
viên Đường sắt Việt Nam phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính của Đường sắt
Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Đường sắt Việt Nam, báo cáo tài chính hợp nhất
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con, thông qua báo cáo tài chính của các công
ty con do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên cơ sở những tài
liệu, số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện; gửi báo cáo tài
chính hàng năm đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
5. Đường sắt
Việt Nam tổ chức và chỉ đạo thực hiện:
a) Công tác kiểm
toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành
của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng
thành viên đối với các đơn vị trực thuộc và các công ty con của Đường sắt Việt
Nam.
b) Kiểm soát bắt
buộc theo quy định của pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của Đường
sắt Việt Nam, của các đơn vị trực thuộc, của các công ty con và báo cáo quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
6. Đường sắt Việt
Nam phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. Đường sắt
Việt Nam phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN TỔNG CÔNG TY
Điều
57. Tổ chức lại Đường sắt Việt Nam
1. Tổ chức lại Đường
sắt Việt Nam được tiến hành theo các hình thức sau đây:
a) Sáp nhập vào
công ty khác.
b) Hợp nhất các
công ty.
c) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức
lại, hình thức tổ chức lại Đường sắt Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Khi tổ chức
lại, Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo đúng trình
tự, thủ tục của pháp luật quy định.
Điều
58. Chuyển đổi sở hữu Đường sắt Việt Nam
1. Đường sắt
Việt Nam chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau:
a) Cổ phần hóa
toàn bộ hoặc một bộ phận của Đường sắt Việt Nam.
b) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi có quyết
định chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền, Đường sắt Việt Nam tiến hành chuyển đổi theo trình tự, thủ tục của pháp luật về chuyển đổi sở hữu.
Điều
59. Giải thể Đường sắt Việt Nam
1. Đường sắt
Việt Nam bị giải thể trong các trường hợp sau:
a) Đường sắt
Việt Nam kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản.
b) Đường sắt Việt
Nam không thực hiện được các nhiệm vụ do chủ sở hữu quy định sau khi đã áp
dụng các biện pháp cần thiết.
c) Việc tiếp tục
duy trì Đường sắt Việt Nam là không cần thiết.
2. Đường sắt
Việt Nam chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác.
3. Đường sắt
Việt Nam thực hiện việc giải thể theo trình tự, thủ tục giải thể do pháp luật
quy định.
Điều
60. Phá sản Đường sắt Việt Nam
1. Khi chủ nợ có
yêu cầu thanh toán nợ đến hạn mà Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng không có
khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn thì Tổng giám đốc phải nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Đường sắt Việt Nam.
2. Đường sắt
Việt Nam tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
Chương 8.
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA
TỔNG CÔNG TY
Điều
61. Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của Đường sắt Việt Nam
1. Hội đồng
thành viên có trách nhiệm gửi cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền các báo cáo về tài chính, về tình hình hoạt động của Đường sắt Việt
Nam theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
2. Trường hợp
đột xuất, chủ sở hữu có quyền gửi văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên cung cấp
bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào có liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của
chủ sở hữu quy định tại Điều lệ này.
3. Tổng giám đốc
có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị và báo cáo để Hội đồng thành viên cung cấp hồ
sơ, tài liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu.
4. Chủ tịch, các
thành viên Hội đồng thành viên và Ban Kiểm soát nội bộ có quyền yêu cầu Tổng
giám đốc, cán bộ quản lý của Đường sắt Việt Nam cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu
liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên,
liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định của Ban Kiểm soát nội bộ.
5. Tổng giám đốc
là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của
Đường sắt Việt Nam, bao gồm toàn bộ hồ sơ tài liệu của Đường sắt Việt Nam trước và sau thời điểm chuyển đổi Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
6. Người lao
động trong Đường sắt Việt Nam có quyền tìm hiểu thông tin (không thuộc phạm vi
bảo mật) về Đường sắt Việt Nam thông qua Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại
biểu người lao động và tổ chức Công đoàn Đường sắt Việt Nam.
Điều
62. Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc
là người thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ này về công khai thông
tin và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định theo Điều lệ này. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Đường sắt Việt Nam chỉ được cung cấp thông tin
ra bên ngoài theo quyết định của Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc ủy
quyền.
2. Biểu mẫu, nội
dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Chương 9.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔNG CÔNG TY
Điều
63. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải
quyết tranh chấp nội bộ Đường sắt Việt Nam hoặc tranh chấp liên quan đến quan
hệ giữa các bên: chủ sở hữu, Đường sắt Việt Nam, Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, Ban Kiểm soát nội bộ, bộ máy giúp việc được thương lượng, hòa giải.
2. Trường hợp
giải quyết tranh chấp theo Điều lệ này không được các bên chấp thuận, thì bất
kỳ bên nào cũng có thể đưa ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Điều
64. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đường sắt Việt Nam
Điều lệ của
Đường sắt Việt Nam được sửa đổi, bổ sung khi luật pháp hoặc văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định khác với quy định có liên quan trong Điều lệ
này hoặc trong trường hợp Hội đồng thành viên thấy cần phải bổ sung, sửa đổi
hoặc do chủ sở hữu yêu cầu. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đường sắt Việt Nam do
Hội đồng thành viên trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
65. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều
lệ có hiệu lực thi hành.
Điều
66. Phạm vi thi hành
1. Chủ sở hữu
Đường sắt Việt Nam, các đơn vị và cá nhân có liên quan thuộc Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
2. Các Quy chế
nội bộ của Đường sắt Việt Nam do Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc ban hành
phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Các đơn vị
trực thuộc Đường sắt Việt Nam, các công ty con của Đường sắt Việt Nam căn cứ
vào các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều
lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của
các đơn vị trực thuộc, các công ty con không được trái với Điều lệ này.
4. Trong trường
hợp các quy định của pháp luật hiện hành thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với những quy
định tại Điều lệ này thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam được
phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC
1. Trung tâm Điều hành Giao thông
vận tải đường sắt.
2. Ban Quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt.
3. Công ty Sức kéo Đường sắt.
4. Công ty Vận tải hành khách đường
sắt Hà Nội.
5. Công ty Vận tải hành khách đường
sắt Sài Gòn.
6. Công ty Vận tải hàng hóa đường
sắt.
B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Trường Cao đẳng nghề đường sắt.
2. Trung tâm Y tế đường sắt.
3. Báo Đường sắt.
4. Ban Quản lý Các dự án Đường sắt (RPMU).
5. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu
vực I.
6. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu
vực II.
7. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu
vực III.
8. Ban Quản lý Dự án Nhà điều hành
sản xuất, văn phòng và chung cư 31 Láng Hạ - Hà Nội.
9. Ban Quản lý Dự án Tòa nhà đường
sắt 136 Hàm Nghi.
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam
được phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. CÔNG TY CON DO ĐSVN SỞ HỮU
100% VỐN ĐIỀU LỆ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Hà Hải.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Hà Thái.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Yên Lào.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Hà Lạng.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Vĩnh Phú.
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Hà Ninh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Thanh Hóa.
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Nghệ Tĩnh
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Quảng Bình
10. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Bình Trị Thiên.
11. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Quảng Nam - Đà Nẵng.
12. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Nghĩa Bình.
13. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Phú Khánh.
14. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Thuận Hải.
15. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quản lý đường sắt Sài Gòn.
16. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội.
17. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin tín hiệu đường sắt Bắc Giang.
18. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin tín hiệu đường sắt Vinh.
19. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin tín hiệu đường sắt Đà Nẵng.
20. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin tín hiệu đường sắt Sài Gòn.
21. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xe lửa Dĩ An.
22. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên In Đường sắt.
23. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên In đường sắt Sài Gòn.
II. CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN, CÔNG TY CỔ PHẦN DO ĐSVN NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN
ĐIỀU LỆ:
1. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Giao thông vận tải.
2. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
vật tư thiết bị đường sắt.
3. Công ty cổ phần Vật tư Đường sắt
Đà Nẵng.
4. Công ty cổ phần Vật tư Đường sắt
Sài Gòn.
5. Công ty cổ phần Đá Đồng Mỏ.
6. Công ty cổ phần Vận tải và
thương mại đường sắt.
7. Công ty cổ phần Toa xe Hải
Phòng.
8. Công ty cổ phần Cơ khí đường sắt
Đà Nẵng.
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên Khách sạn Sài Gòn.
III. CÔNG TY DO ĐSVN NẮM GIỮ
DƯỚI 50% VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
Xây dựng Giao thông vận tải.
2. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
Xây dựng đường sắt.
3. Công ty cổ phần tư Công trình
đường sắt.
4. Công ty cổ phần Công trình 6.
5. Công ty cổ phần Công trình 2.
6. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng công trình 3.
7. Công ty cổ phần Đầu tư công
trình Hà Nội.
8. Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư
xây dựng công trình 1.
9. Công ty cổ phần Xây dựng công
trình Đà Nẵng.
10. Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên.
11. Công ty cổ phần Viễn thông tín
hiệu đường sắt.
12. Công ty cổ phần Xây lắp và cơ
khí cầu đường.
13. Công ty cổ phần Vật liệu và xây
dựng đường sắt phía Nam.
14. Công ty cổ phần Đá Chu Lai.
15. Công ty cổ phần Đá Mỹ Trang.
16. Công ty cổ phần Sài Gòn Hỏa xa.
17. Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải
Đường sắt.
18. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội.
19. Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải
đường sắt khu vực I.
20. Công ty cổ phần Khách sạn Hải
Vân Nam./.