ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 20
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày
22/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày
30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày
28/12/2021 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ
và đường sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày
29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày
31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2675/TTr-SGTVT ngày 16/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, bảo vệ
và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ
An".
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/10/2022.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (để k/tra);
- TTr Tỉnh ủy (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (b/c);
- Sở Tư Pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An;
- Lưu VT, CN (H.Tuấn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản
lý, bảo vệ và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, bao gồm: Phân cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
sử dụng, khai thác và xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; đấu nối đường nhánh vào đường bộ; xử lý vi phạm kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Các nội dung khác về quản lý, bảo vệ và xử lý vi
phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
định này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và xây dựng
công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý vi
phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Quy định này được hiểu như
sau:
1. Hệ thống đường bộ bao gồm: Các tuyến, đoạn tuyến
đường bộ cao tốc và quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An; các tuyến đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường giao thông nông
thôn.
2. Cơ quan quản lý đường bộ là Cục Quản lý đường bộ
II, Sở Giao thông vận tải Nghệ An, Ban Quản lý khu kinh tế Đông Nam (Ban QLKKT
Đông Nam), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã).
3. Đơn vị quản lý đường bộ là các tổ chức được giao
trực tiếp thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra đường bộ là Thanh tra Sở Giao thông vận
tải Nghệ An và Thanh tra các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5. Vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là
các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 8, khoản 2 Điều 35 và
Điều 36 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; vi phạm quy định tại các Điều 26,
27, 28 và 29 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; vi phạm quy định tại các Điều 7, 10,
12, 38, 45 và 46 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; vi phạm quy định tại Điều 1
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT và các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12,
13, 14, 15, 20, 25 và 33 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
6. Cơ quan Công an là Công an tỉnh, Công an cấp huyện
và Công an cấp xã.
Điều 4. Phân cấp quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến quốc lộ và các tuyến đường tỉnh được
giao quản lý.
2. Ban QLKKT Đông Nam quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản
lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường huyện, đường đô thị thuộc
phạm vi quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường xã, đường giao thông nông thôn
thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC VÀ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ để xây dựng công trình
đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải
đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 26 và Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ,
Điều 10 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế
của địa phương để chấp thuận việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị vào mục đích khác phù hợp với
quy định của pháp luật và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Điều 6. Xác định phạm vi quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ bao gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ theo
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
100/2013/NĐ-CP.
2. Đối với đường địa phương: Cơ quan quản lý đường
bộ lập kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc xác định phạm vi đất của đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định để cắm mốc xác định phạm vi đất
của đường bộ, mốc lộ giới, mặt cắt ngang đường theo quy hoạch đối với các tuyến
đường được phân cấp quản lý tại Điều 4 Quy định này.
3. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc xác định phạm vi
đất của đường bộ và mốc lộ giới, cơ quan chủ trì cắm mốc bàn giao các mốc và hồ
sơ cắm mốc cho Ủy ban nhân dân cấp xã có tuyến đường đi qua để quản lý và bảo vệ.
Điều 7. Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT và hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Đối với đường địa phương: chủ đầu tư công trình
thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận
xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ theo
phân cấp tại Điều 4 Quy định này để được xem xét chấp thuận.
3. Chỉ chấp thuận xây dựng cùng
thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu đối với các trường hợp:
Sửa chữa công trình thiết yếu; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn
thông vượt phía trên đường tỉnh có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
nhưng phải bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ,
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Quy định này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết
yếu đối với đường địa phương và thời hạn giải quyết thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT.
Điều 8. Cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ; hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Điều 12 của Quy định này.
2. Đối với đường địa phương: Cơ quan quản lý đường
bộ theo phân cấp tại Điều 4 Quy định này cấp phép thi công xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai
thác.
3. Về thủ tục, hồ sơ cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu.
Thủ tục và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công
công trình thiết yếu đối với đường địa phương và thời hạn giải quyết thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT. Cơ quan cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này
có trách nhiệm kiểm tra việc đảm bảo chất lượng và thời hạn đối với công tác
hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa
công trình thiết yếu.
Điều 9. Chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với
các tuyến đường bộ đang khai thác
1. Đối với đường cao tốc, quốc lộ: thực hiện theo
Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và Điều 12 của Quy định này.
2. Đối với đường địa phương:
a) Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với các tuyến đường bộ đang khai thác (trừ các dự án do cơ
quan quản lý đường bộ là chủ đầu tư trên các tuyến đường được giao quản lý), chủ
đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án đảm bảo
an toàn giao thông đến cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp tại Điều 4 Quy định
này để được xem xét chấp thuận;
b) Chủ đầu tư dự án hoặc nhà thầu thi công công
trình đường bộ trên các tuyến đường bộ đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản
lý đường bộ cấp phép thi công bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường
được giao quản lý. Hồ sơ đề nghị và thời hạn giải quyết chấp thuận, cấp giấy
phép thi công công trình đối với đường địa phương theo mẫu quy định tại khoản 3
và khoản 5 Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm
công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Chương III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Đấu nối đường nhánh
vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng;
c) Đường gom, đường nối từ đường gom;
d) Đường từ các khu vực, dự án công trình phục vụ
quốc phòng, an ninh, văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội (trường học, trung
tâm thương mại, cây xăng dầu, cơ sở sản xuất kinh doanh,...).
2. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh thực hiện
theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết
kế đường ô tô, báo hiệu đường bộ.
4. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
đường tỉnh:
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề
cùng phía dọc theo một bên được xác định, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị: Khoảng cách giữa
các điểm đấu nối theo quy định tại khoản 1 Điều này nằm trong khu vực nội
thành, nội thị được xác định theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
không nhỏ hơn trị số tối thiểu giữa hai đường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị: Khoảng cách giữa
các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp
quy hoạch của đoạn tuyến đường tỉnh, đối với tuyến đường từ cấp II trở lên
không nhỏ hơn 500m/điểm, đối với tuyến đường có dải phân cách giữa và đường từ
cấp III trở xuống không nhỏ hơn 300m/điểm.
c) Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang đường
bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác khó
khăn trong việc di dời, các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách giữa
các điểm đấu nối liền kề nhỏ hơn khoảng cách theo quy định tại điểm b khoản này
thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật về các yếu tố hình học, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, an toàn
giao thông, tổ chức giao thông tại vị trí đấu nối.
5. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân
cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng dọc theo đường tỉnh phải nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nằm ngoài hành lang an
toàn đường bộ; các điểm đấu nối từ đường gom vào đường tỉnh phải đảm bảo khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được được quy định tại khoản 5 Điều
này.
6. Chủ đầu tư công trình đấu nối căn cứ quy chuẩn
thi công hiện hành, tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông để lập và gửi hồ sơ đến
cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông của nút giao đấu nối theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
7. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật
liệu, vận chuyển thiết bị máy móc: Chủ đầu tư công trình đấu nối phải căn cứ
tiêu chuẩn, thiết kế đường giao thông hiện hành để lập và gửi hồ sơ theo quy định
tại Điều 11 của Quy định này đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối tạm thời vào
đường tỉnh và cấp phép thi công; thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ
thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn
một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn
này, chủ đầu tư công trình có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm, hoàn trả
hành lang an toàn đường bộ như ban đầu; thực hiện đấu nối theo quy định.
8. Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao đấu nối phải tự
sửa chữa hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
Điều 11. Chấp thuận thiết kế kỹ
thuật, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công nút giao đấu nối vào
đường tỉnh
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới nút
giao, chủ đầu tư công trình, dự án gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải để xem
xét chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công của
nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Hồ sơ và thời hạn giải quyết theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
3. Các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào
đường tỉnh đã được Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giao
thông vận tải phê duyệt, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông.
4. Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế,
phương án tổ chức giao thông và cấp giấy phép thi công theo quy định; Nút giao
đấu nối vào đường tỉnh chỉ được thi công sau khi đã được cấp phép thi công.
5. Nút giao đấu nối phải được cơ quan cấp phép thi
công kiểm tra và chấp thuận đảm bảo an toàn giao thông trước khi đưa vào khai
thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình nút giao, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình
đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn thành công trình để cơ quan cấp phép thi
công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao và phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi cải tạo,
nâng cấp nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 12. Giải quyết các tồn tại
về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với các dự án khu công nghiệp, dịch vụ
thương mại, cơ sở sản xuất kinh doanh, cửa hàng xăng dầu... đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận xây dựng nằm dọc các tuyến đường bộ hiện đang hoạt động thì được
phép tồn tại, nhưng phải thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy định để đảm
bảo an toàn giao thông.
2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
công trình nhà ở được pháp luật thừa nhận đang tồn tại trong đất hành lang an
toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ thì phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng, nâng cấp;
trường hợp cần thiết có nhu cầu xây dựng công trình tạm, cải tạo, sửa chữa thì
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã
và cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền
bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa; thực hiện di dời khi nhà nước có quyết định
thu hồi đất theo quy định.
3. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý
đường bộ tiến hành thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền
thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với
đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Nguyên tắc phối hợp xử
lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định để thực hiện xử lý các hành vi vi phạm kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; việc xử lý vi phạm phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và thực hiện đúng phạm vi trách nhiệm được giao.
2. Mọi hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh; thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định việc tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
3. Trường hợp vụ việc vi phạm liên quan đến chức
năng quản lý của nhiều ngành, địa phương hoặc có nội dung phức tạp, cần có sự
tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị thì các cơ quan, đơn vị liên quan
phối hợp xử lý để bảo đảm tính hiệu quả, phù hợp; quá trình phối hợp phải có cơ
quan/đơn vị chủ trì, cơ quan/đơn vị phối hợp và thực hiện theo nguyên tắc
sau:
a) Thanh tra đường bộ chủ trì xử lý các hành vi vi
phạm: liên quan đến thủ tục chấp thuận, cấp giấy phép thi công công trình đấu nối
vào đường bộ, công trình thi công trên đường bộ đang khai thác, công trình thiết
yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ; các hành vi xâm hại công trình đường bộ
(trừ hành vi trộm cắp, phá hoại công trình đường bộ và tài sản đường bộ); chấp
thuận xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ và các
vi phạm quy định về sử dụng đất dành cho đường bộ mà diện tích đất đó đã được
thu hồi, bàn giao cho cơ quản quản lý đường bộ quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chủ trì xử lý các hành vi vi phạm: quy định về sử dụng hành lang an toàn đường
bộ; vi phạm quy định về sử dụng đất dành cho đường bộ mà diện tích đất đó chưa
được thu hồi, bàn giao cho cơ quản quản lý đường bộ quản lý; vi phạm quy định về
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên đất dành cho đường bộ mà đất đó
đang được sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2013, khoản
4 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và khoản 1 Điều 1 Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ; các hành vi trộm cắp, phá hoại công trình và tài sản đường bộ.
Điều 14. Các bước phối hợp xử
lý vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Quy định này phải được phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời; cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao thực hiện theo trình tự các bước, cụ thể như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều 13 trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh: Đơn vị quản lý đường bộ kịp thời
phát hiện vi phạm, thực hiện các biện pháp buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập
biên bản sự việc và phối hợp với cơ quan quản lý, sử dụng công trình đường bộ xử
lý các bước ban đầu để ngăn chặn vi phạm; chuyển vụ việc đến Thanh tra đường bộ
để xử lý vi phạm hành chính theo quy định;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
Điều 13 trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh: Đơn vị quản lý đường bộ kịp thời
phát hiện vi phạm, thực hiện các biện pháp buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập
biên bản sự việc và phối hợp với cơ quan quản lý, sử dụng công trình đường bộ xử
lý các bước ban đầu để ngăn chặn vi phạm; chuyển vụ việc đến Chủ tịch UBND cấp
xã đề nghị xử lý vi phạm hành chính; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì Chủ tịch
UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị xử lý vi phạm hành
chính theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm xảy ra trên các tuyến đường
huyện, đường đô thị, đường xã: Cán bộ, công chức, người lao động thuộc cơ quan,
đơn vị quản lý đường huyện, đường xã, đường đô thị khi thực hiện nhiệm vụ được
giao phát hiện vi phạm, kịp thời lập biên bản vụ việc vi phạm, yêu cầu đối
tượng vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả; chuyển vụ việc
vi phạm đến người có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định; trường
hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì Chủ tịch UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chủ tịch
UBND cấp huyện đề nghị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a) Các chức danh của cơ quan Thanh tra đường bộ xử
phạt vi phạm hành chính, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các nội dung liên
quan của Quy định này;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã xử
phạt vi phạm hành chính, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, lĩnh vực giao thông đường bộ và
các nội dung liên quan của Quy định này;
c) Cơ quan Công an xử phạt vi phạm hành chính và tổ
chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền đối với
các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên đất dành cho đường bộ
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ
và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản có
liên quan đến việc chấp thuận đấu nối đường nhánh vào quốc lộ, đường tỉnh và
các nội dung có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn
vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phối hợp
với UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan giải tỏa các công trình nằm trong phạm
vi hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
4. Cung cấp cho UBND cấp huyện các tài liệu liên
quan đến quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông các tuyến đường tỉnh và quốc
lộ được ủy thác quản lý, gồm các văn bản quy phạm pháp luật, quyết định
công bố cấp đường, quyết định điều chuyển các tuyến đường, tài liệu quản lý tuyến,
quyết định phê duyệt, bổ sung quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
5. Chỉ đạo Ban quản lý bảo trì đường bộ và đơn vị
quản lý đường bộ thực hiện nghiêm túc các quy định về tuần kiểm, tuần đường để
kịp thời phát hiện các vi phạm trên đất dành cho đường bộ của các tuyến đường bộ
được giao quản lý; yêu cầu đình chỉ, chấm dứt ngay hành vi vi phạm và khắc phục
hậu quả; kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật; bố trí nhân lực, thiết bị, phương
tiện phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
theo quyết định của người có thẩm quyền.
6. Chỉ đạo Thanh tra Sở
a) Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân địa
phương, đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan xử lý kịp thời các vi
phạm quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo trách
nhiệm và thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều 13 Quy
định này trên các tuyến đường được giao quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất
của đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giải tỏa. Trường hợp hành vi
vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm
vi quản lý.
7. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ được
giao quản lý; ban hành các biểu mẫu liên quan trong tổ chức thi hành Quy định
này.
8. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ các hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh được
giao quản lý.
9. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc xác định phạm vi đất của
đường bộ và mốc lộ giới đối với hệ thống đường tỉnh, quốc lộ ủy thác quản
lý.
10. Tổng hợp tình hình vi phạm hành lang an toàn đường
bộ, tình hình vi phạm quy định về tải trọng, kích thước thành thùng, xếp dỡ
hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh và kết quả xử
lý vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban
Quản lý khu kinh tế Đông Nam
1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ được giao quản lý.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Nhà
đầu tư kinh doanh hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam, các Khu Công nghiệp Nghệ
An và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình trong
phạm vi hành lang an toàn đường bộ được giao quản lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ các tuyến đường được giao quản lý; xử lý theo trách
nhiệm các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị
liên quan xử lý kịp thời các vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; phối hợp với đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ vi phạm
công trình đường bộ, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề nghị xử lý vi phạm hành chính và tổ chức giải tỏa. Trường
hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy
phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường được giao quản lý.
6. Xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với các tuyến
đường được giao quản lý.
7. Tổng hợp tình hình vi phạm hành lang an toàn đường
bộ, tình hình vi phạm quy định về tải trọng, kích thước thành thùng, xếp dỡ
hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ trên các tuyến đường được giao quản
lý; báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo phân cấp; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan thực hiện
các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên
địa bàn các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan
chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
4. Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; xử lý
thu hồi đất của đường bộ đã đền bù, giải tỏa theo quy định để bàn giao cho
cơ quan quản lý đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
5. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Khi xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn có liên quan các tuyến quốc lộ, đường tỉnh phải
đảm bảo tuân thủ quy định về đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, lấy
ý kiến của cơ quan quản lý đường bộ; chấp hành nghiêm các quy định về quy hoạch,
xây dựng đường gom, hệ thống thoát nước cho đường bộ; không được cấp quyền sử dụng
đất thuộc phạm vi đất dành cho lối thoát nước ra sông, ao, hồ, kênh, mương và hệ
thống tiêu thoát nước của đường bộ.
6. Chấp thuận, cấp, thu hồi giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được giao quản lý.
7. Thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn đối với hoạt động của phương tiện
cơ giới đường bộ, hoạt động khai thác khoáng sản; có biện pháp để ngăn chặn xử
lý tình trạng vi phạm quy định về tải trọng, kích thước thành thùng, xếp dỡ
hàng hóa của phương tiện cơ giới đường bộ trên địa bàn và kịp thời báo cáo để
cơ quan chức năng xử lý.
8. Tiếp nhận, quản lý bảo trì, khai thác sử dụng hệ
thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông, điện chiếu sáng trên các tuyến đường
sau khi được đầu tư xây dựng hoàn thành.
9. Tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường
huyện, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý; xác nhận việc bàn giao mốc xác định
phạm vi đất của đường bộ, mốc lộ giới giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản
lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ.
10. Chỉ đạo UBND cấp xã
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng thực
hiện chỉnh lý biến động đất đai đối với đất của các cá nhân, tổ chức có liên
quan đến phạm vi đất dành cho đường bộ, nhất là phần diện tích đất dành cho đường
bộ đã có quyết định thu hồi đất;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường giao thông nông thôn phát
hiện và xử lý kịp thời vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
11. Xử lý kịp thời vi phạm hành chính theo thẩm quyền
đối với các vụ việc vi phạm trên đất của đường bộ các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
đi qua địa bàn (mà diện tích đất đó chưa được thu hồi, bàn giao cho cơ quan quản
lý đường bộ) do cơ quan quản lý đường bộ, thanh tra đường bộ, đơn vị quản lý đường
bộ hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến xử phạt theo thẩm quyền quy định.
12. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với
các vi phạm hành lang an toàn đường bộ đối với tất cả các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện và đường đô thị thuộc địa bàn quản lý và các trường hợp vi phạm
quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 13 Quy định này.
13. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường
đô thị.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến người dân và các tổ chức trên địa bàn; tổ
chức quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn; tham
gia tích cực công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối
với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn. Phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ phát hiện các vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đối với tất cả các tuyến quốc
lộ, đường tỉnh trên địa bàn.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và quản lý, bảo vệ
mốc lộ giới, mốc xác định phạm vi đất của đường bộ.
3. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn về hoạt
động của phương tiện cơ giới đường bộ, hoạt động khai thác khoáng sản; thực hiện
biện pháp phù hợp để ngăn chặn xử lý các vi phạm quy định về tải trọng, kích
thước, xếp dỡ hàng hóa lên phương tiện trên địa bàn và kịp thời báo cáo để cơ quan
chức năng xử lý.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng
thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm công trình đường bộ, đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ gồm: Gửi thông báo về việc vi phạm kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý; vận động người
vi phạm tự tháo dỡ các vi phạm; cử lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm
an toàn để đơn vị quản lý đường bộ thực hiện khôi phục lại tình trạng ban đầu của
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thay đổi do vi phạm gây ra (bảo trì, bảo
dưỡng thường xuyên; khơi thông công trình thoát nước bị san lấp, làm tắc dòng
chảy; rào chắn các điểm đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh; cào bóc các
lớp đất, đá, bê tông để hạ thấp mặt bằng bảo đảm thoát nước mặt đường...).
5. Tiếp nhận và xử lý kịp thời hồ sơ vi phạm kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ, thanh tra đường bộ,
đơn vị quản lý đường bộ cung cấp; kịp thời xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền đối với các vụ việc vi phạm trên đất của đường bộ các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh đi qua địa bàn (mà diện tích đất đó chưa được thu hồi, bàn giao cho cơ
quan quản lý đường bộ).
6. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền đối với các vi phạm xảy ra trên đất hành lang an toàn đường bộ;
chuyển hồ sơ và đề nghị UBND cấp huyện xử lý các vụ việc vượt quá thẩm quyền.
7. Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện việc quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã; cắm mốc lộ giới
đối với đường xã.
Điều 19. Trách nhiệm của các
đơn vị quản lý đường bộ
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều
30 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý, sử dụng công trình
đường bộ, Tuần kiểm đường bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 và
Điều 5 Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ; lập hồ sơ các vụ việc vi phạm về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc tuyến đường được giao quản lý gửi cơ quan
chức năng kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, Thanh tra
đường bộ và chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử
dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
3. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ và các đơn vị
liên quan về công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo định kỳ
hàng tháng, quý, đột xuất.
4. Kiểm tra, theo dõi, giám sát công tác thi công
theo Giấy phép thi công công trình đấu nối, công trình thiết yếu, xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tham gia nghiệm thu
công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ.
5. Cung cấp cho UBND cấp xã các tài liệu liên quan
đến công tác quản lý đường bộ đối với từng tuyến (quyết định công bố cấp đường,
quyết định điều chuyển tuyến đường, bình đồ duỗi thẳng và các tài liệu khác có
liên quan).
6. Thực hiện các công việc về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ trên các tuyến được giao quản lý;
huy động phương tiện, thiết bị, nhân công phối hợp với chính quyền địa phương cấp
xã, các lực lượng chức năng tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vụ việc xảy ra trên đất dành cho đường bộ.
Điều 20. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành liên quan
1. Công an tỉnh
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo
các phòng nghiệp vụ có liên quan, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Chỉ đạo các đơn vị, Công an cấp huyện, cấp xã bố
trí lực lượng cảnh sát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong quá trình thi
hành quyết định cưỡng chế chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ theo quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền
khi được yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
về phương án đấu nối, đất thoát nước của đường bộ, đường sắt và quy định liên
quan hành lang an toàn giao thông trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư.
3. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kết quả thực hiện của
các địa phương trong công tác quản lý trật tự xây dựng (cấp phép xây dựng; lập
quy hoạch các khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; khu đô thị,
khu chung cư, nhà ở...) đảm bảo hành lang an toàn đường bộ;
b) Các dự án, công trình xây dựng có vị trí quy hoạch
dọc hai bên quốc lộ, đường tỉnh, trong quá trình thẩm định quy hoạch, cơ quan
chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ về
phương án đấu nối, đất thoát nước của đường bộ và quy định liên quan hành lang an
toàn đường bộ trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng.
4. Sở Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng các dự án, công
trình công nghiệp, dịch vụ thương mại thuộc thẩm quyền quản lý hai bên đường bộ
đảm bảo các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban QLKKT Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết việc chấp hành các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các chủ mỏ khai thác
khoáng sản lắp đặt trạm cân để kiểm soát tải trọng phương tiện hoạt động trên
đường bộ; yêu cầu các chủ mỏ chịu trách nhiệm hoàn trả, sửa chữa các công trình
giao thông do quá trình khai thác, vận chuyển khoáng sản gây ra trong Báo cáo
đánh giá tác động môi trường khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
các đơn vị liên quan lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo quy
định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn đường bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác đăng ký, chỉnh lý biến động đất đai, thu hồi đất dành cho đường
bộ, bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Có giải pháp đảm bảo bền vững công trình thủy lợi,
đê điều và các công trình giao thông trong trường hợp công trình đê kết hợp
công trình giao thông; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường
bộ để canh tác nông nghiệp, đảm bảo an toàn công trình giao thông và các quy định
khác có liên quan; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý KKT Đông
Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống
công trình thủy lợi liên quan đến công trình giao thông.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản
lý KKT Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí theo quy định.
8. Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các
đơn vị xây dựng công trình thuộc lĩnh vực của ngành đảm bảo quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ
An, Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thông tin kịp thời việc chấp
hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
10. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực
hiện các nội dung liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Điều 21. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a) Kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm về chất lượng
thi công công trình thiết yếu, các ảnh hưởng đến an toàn giao thông, độ bền vững
kết cấu của công trình thiết yếu;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và bảo hành chất
lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; khắc phục kịp thời
các sự cố, hư hỏng hạng mục hoàn trả công trình đường bộ do lỗi thi công hoàn
trả khi có thông báo của cơ quan quản lý đường bộ; chịu trách nhiệm bảo hành chất
lượng công tác hoàn trả hạng mục công trình đường bộ theo quy định là 12
tháng;
c) Nộp hồ sơ hoàn thành công trình đến cơ quan cấp
phép thi công làm cơ sở để xác nhận hết bảo hành hạng mục hoàn trả công trình
đường bộ; lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra
tai nạn giao thông khi thi công công trình thiết yếu;
đ) Xử lý đối với các công trình thiết yếu bị sự cố:
Khi xẩy ra sự cố công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố và thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không khắc phục kịp thời
gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khắc phục
để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn; chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu phải chịu trách nhiệm trước cấp
thẩm quyền và phải hoàn trả kinh phí khắc phục sự cố cho cơ quan quản lý đường
bộ;
e) Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và
cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng,
di chuyển công trình thiết yếu.
2. Trách nhiệm của chủ sở hữu, khai thác công trình
thiết yếu
a) Quản lý, bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo
an toàn công trình.
b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công
trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra
tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng công trình thiết yếu;
d) Thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép thi công
khi sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình thiết yếu nếu ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ, theo quy định tại Điều 8 Quy
định này.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành các
quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phát hiện và
thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc
cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các cơ quan đoàn thể chính trị, xã hội trên địa
bàn tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan tuyên truyền,
vận động chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình đường chuyên
dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
chuyên dùng.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn
bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi phù hợp./.