ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15/6/2004 (được sửa đổi, bổ sung năm
2014);
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao
thông tỉnh tại Tờ trình số 180/TTr-BATGT ngày 17/7/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Cục kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TV Ban ATGT tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh, CV;
- Lưu: VT, K19.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường
năng lực, trách nhiệm, tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, các sở,
ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Tích cực, chủ động, thống nhất và
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên.
3. Phối hợp có trọng tâm, trọng điểm,
trao đổi kịp thời các thông tin liên quan đến trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh.
4. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường;
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Thành lập các đoàn công tác liên
ngành để kiểm tra, xử lý vi phạm theo chuyên đề.
3. Tổ chức các cuộc họp giao ban liên
ngành để trao đổi, cung cấp thông tin trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Hình thức khác theo sự thống nhất
của các bên.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Công tác
chỉ đạo các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Tham mưu ban hành các văn bản và
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
xuất các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông sâu rộng đến đối tượng là nhóm những
người tham gia giao thông; phát huy hiệu quả truyền thông qua hệ thống thông
tin đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.
2. Tăng cường tuyên truyền trực quan,
sử dụng thông điệp, pa nô, áp phích, tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, triển lãm
tranh ảnh, các hội thi.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục kiến
thức an toàn giao thông trong trường học; giáo dục ý thức tự giác chấp hành
pháp luật cho học sinh, sinh viên khi tham gia giao thông. Chú trọng xây dựng
văn hóa giao thông trong thanh, thiếu niên.
4. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
về trật tự an toàn giao thông của người tham gia giao thông; nhất là trong đội
ngũ cán bộ, công nhân viên, người lao động, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh
viên.
5. Phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xây dựng điển hình tiên
tiến và thực hiện các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm vì nhân dân phục
vụ của người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.
Điều 8. Công tác
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
1. Điều khiển phương tiện giao thông
chạy quá tốc độ quy định; điều khiển phương tiện giao thông dừng xe, đỗ xe,
quay đầu xe không đúng quy định; điều khiển phương tiện giao thông chuyển làn
đường, vượt không đúng quy định; điều khiển phương tiện tham gia giao thông
trên đường mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định; điều khiển
phương tiện giao thông chở quá số người quy định, chở hàng quá tải trọng cho
phép; điều khiển phương tiện giao thông tự ý thay đổi cấu hình kỹ thuật xe ô tô
và kích thước thùng chở hàng của xe ô tô tải; phương tiện không đăng ký, đăng
kiểm theo quy định; xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; điều khiển phương tiện giao thông không chấp
hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; người điều khiển,
người ngồi trên xe mô tô, xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy
cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
2. Cảng, bến thủy không phép, không đảm
bảo điều kiện an toàn; người điều khiển phương tiện không
có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định; khai thác khoáng sản, đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình ảnh hưởng đến luồng và hành lang bảo vệ
luồng đường thủy nội địa.
3. Các hành vi vi phạm quy tắc giao
thông tại đường ngang với đường sắt.
4. Các quy định về điều kiện kinh
doanh vận tải (phù hiệu, lệnh vận chuyển, hợp đồng, thiết bị giám sát hành
trình, tính tiền cước,...).
5. Bảo vệ công trình giao thông, công trình phụ trợ khác trên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa phục vụ giao thông.
Điều 9. Công tác
khắc phục bất cập hạ tầng giao thông, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông
1. Phối hợp kiểm tra, xử lý, đề xuất
các giải pháp để giải quyết các kiến nghị của nhân dân về những bất cập hạ tầng
giao thông, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
2. Kiểm tra, bảo trì, sửa chữa kịp thời
hư hỏng trên tất cả các tuyến đường thuộc tỉnh đảm bảo giao thông thông suốt.
Điều 10. Trao đổi,
cung cấp thông tin và đề xuất giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi
thông tin tình hình trật tự an toàn giao thông và các vụ tai nạn giao thông
trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm
bảo trật tự an toàn giao thông nhằm góp phần giảm tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh.
Điều 11. Công
tác khắc phục hậu quả tai nạn giao thông
1. Tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn,
khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
2. Phối hợp trong công tác điều tra,
khởi tố các vụ tai nạn giao thông.
3. Tổ chức thăm hỏi gia đình nạn nhân
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản và đôn đốc việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
2. Theo dõi, tổng hợp tình hình trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Làm đầu mối phối hợp với đơn vị
liên quan, tổ chức công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương kiểm tra, đề xuất khắc phục các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn
giao thông và các bất cập hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các đơn vị, địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần giảm tai
nạn giao thông.
6. Tiếp nhận thông tin về tai nạn
giao thông, báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia.
7. Chuẩn bị nội dung, tổ chức hội nghị
sơ kết, tổng kết công tác trật tự an toàn giao thông định
kỳ để đánh giá kết quả thực hiện quy chế này, rút kinh nghiệm, thống nhất biện
pháp giải quyết khó khăn, đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy
chế, xây dựng báo cáo chung về kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo các
đơn vị quản lý đường bộ chủ động bảo trì, sửa chữa kịp thời hư hỏng trên tất cả
các tuyến đường tỉnh, các tuyến Quốc lộ ủy thác được phân cấp quản lý đảm bảo
giao thông thông suốt. Phối hợp các đơn vị, địa phương khảo sát, thống nhất kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải đối với các bất cập hạ tầng
giao thông, điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông và trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông theo thẩm quyền; tập trung kiểm
tra, xử lý các vi phạm giao thông tĩnh.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao
thông.
4. Thực hiện kiểm tra, siết chặt kỷ
cương công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ; kiểm soát chặt chẽ tình trạng cơi nới khung xe, gầm xe để chở hàng quá tải
trọng. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị hoạt động kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ
trợ vận tải; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan chức năng có liên quan kiên quyết giải tỏa các vi phạm lấn
chiếm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đình chỉ hoạt
động các cảng, bến thủy nội địa, công trình trên sông không phép, không đủ điều
kiện an toàn, vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa.
6. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa; xây dựng các bến thủy nội địa; mở các lớp
đào tạo bằng thuyền trưởng và chứng
chỉ chuyên môn cho người điều khiển phương tiện thủy nội địa; vận động chủ
phương tiện chấp hành quy định về đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
7. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm
chất lượng thi công các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng kết cấu
hạ tầng giao thông, phấn đấu hoàn thành các công trình, dự án bảo đảm chất lượng,
tiến độ, hoàn tất thủ tục triển khai các công trình, dự án theo kế hoạch; thực
hiện nghiêm các quy định về tổ chức, bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông tại các công trình vừa thi công vừa khai thác; thực hiện nghiêm quy
định về thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường chuẩn bị đưa vào
khai thác, sử dụng.
8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; thực hiện
rà soát, kiểm tra và thực hiện duy tu, bảo trì, sửa chữa
các tuyến đường giao thông và cầu đang quản lý; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện bổ sung đầy đủ hệ thống hộ lan, cọc tiêu, biển báo, báo hiệu đường bộ, đường sắt,
đường thủy đang quản lý.
9. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
10. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, năm gửi số liệu tình hình trật tự an toàn giao thông thuộc lĩnh vực quản
lý về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
11. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, đề xuất các
biện pháp thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
giao thông đường thủy nội địa; vận động chủ phương tiện chấp hành quy định về
đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo quy định
của pháp luật.
2. Công tác tuần tra, kiểm soát và xử
lý các hành vi về trật tự an toàn giao thông
Thực hiện công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông theo thẩm quyền; tập trung kiểm
tra, xử lý các vi phạm giao thông động. Chỉ đạo các lực lượng tăng cường phối hợp
với các địa phương tập trung tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm các tuyến đường
có tình hình trật tự an toàn giao thông diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông
thường xuyên xảy ra.
3. Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp
tiến hành điều tra, xử lý các vụ tai nạn giao thông.
4. Phân công trách nhiệm, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm
vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Quy định rõ trách nhiệm của lực lượng
làm nhiệm vụ quản lý trên từng tuyến đường để nâng cao vai trò, trách nhiệm
trong việc thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có
hiệu quả cải cách hành chính trong việc xử lý vi phạm trật
tự an toàn giao thông, đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và giải quyết tai nạn
giao thông.
5. Cải cách hành chính trong công tác
đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
6. Mở các đợt cao điểm, triển khai thực
hiện tốt các cuộc vận động, các mô hình hiệu quả trong công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông
- Tổ chức mở các đợt cao điểm tuần
tra, kiểm soát vào dịp lễ, Tết, như: Tết Nguyên đán, dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5, Quốc
khánh 2/9, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng,... hàng
năm.
- Chỉ đạo và phối hợp triển khai thực
hiện tốt Cuộc vận động “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”; tiếp tục
duy trì, nhân rộng, nâng cao chất lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về
An toàn giao thông”, “Thắp sáng Quốc lộ”, “Thắp sáng đường quê”.
7. Phối hợp với các sở, ban, ngành
trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, cứu hộ cứu nạn, khắc phục
các bất cập về cơ sở hạ tầng giao thông
- Phối hợp kiểm tra, khảo sát, kiến
nghị các cơ quan, đơn vị chức năng khắc phục các bất hợp lý về cơ sở hạ tầng
giao thông, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường.
- Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
8. Chế độ báo cáo, thống kê tình hình
trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông
Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng, năm gửi số liệu tình hình trật tự an toàn giao thông và tai nạn
giao thông trên địa bàn tỉnh về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
9. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công
an tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, đề
xuất các biện pháp thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định
1. Tăng cường
tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, các biện pháp
ngăn chặn tai nạn giao thông, hoạt động bảo đảm an toàn giao thông của các đơn
vị, địa phương trong tỉnh.
2. Thường xuyên phát sóng, đăng tin
các thông điệp về an toàn giao thông, phản ánh được những hậu quả, mất mát, thiệt
hại do tai nạn gây ra để nhân dân hiểu và tự giác chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn giao thông.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm y
tế trong tỉnh tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng công tác khám sức khỏe đối
với lái xe; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc thực hiện khám
sức khỏe đối với lái xe theo quy định.
2. Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm y
tế trong tỉnh tổ chức sơ, cấp cứu kịp thời và tích cực điều
trị các trường hợp bị tai nạn giao thông đến cấp cứu.
3. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y
tế trong tỉnh chủ động phối hợp với Cơ quan điều tra xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014 giữa Bộ
Y tế và Bộ Công an.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành, hội
đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung thực hiện có liên quan đến
lĩnh vực tài chính trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh.
2. Cân đối, bổ sung, điều tiết hợp lý
giữa các nguồn kinh phí đảm bảo kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ, yêu cầu đặt
ra trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông của người
tham gia giao thông; kịp thời phản ánh đến các cơ quan chức năng để xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, các vụ tai nạn giao
thông, có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công nhân viên vi phạm
pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
2. Có biện pháp quản lý chặt chẽ đội
ngũ cán bộ, công nhân viên, người lao động, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh
viên không để quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
3. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi
số liệu tình hình hoạt động về an toàn giao thông thuộc lĩnh vực quản lý về Ban
An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo lực lượng chức năng và các
đơn vị trực thuộc tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn
giao thông; tổ chức giải tỏa việc lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè đảm bảo giao
thông thông thoáng.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở cơ sở, phát huy hiệu quả của hệ thống
đài truyền thanh cơ sở; vận động nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức; cảnh báo
các nguy cơ và các hành vi vi phạm thường xảy ra tai nạn giao thông.
3. Chủ động bố trí
kinh phí để xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông trên địa bàn
theo phân công, phân cấp quản lý.
4. Chủ động kiểm tra, rà soát, thống
kê các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, điểm mất an toàn giao thông để
đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời theo phân cấp quản lý.
5. Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo đơn
vị quản lý đường chủ động bảo trì, khắc phục những bất cập, duy tu, sửa chữa kịp
thời hư hỏng trên tất cả các tuyến đường do địa phương được phân cấp quản lý đảm
bảo giao thông thông suốt.
6. Làm tốt công tác phòng ngừa không
để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường
sắt. Chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng lấn, chiếm xây dựng
công trình, vật kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông, để xảy
ra phát sinh đường ngang dân sinh trái phép giữa đường bộ với đường sắt, để xảy
ra tai nạn đối với vận tải hành khách ngang sông trên đường thủy nội địa thuộc
địa bàn quản lý. Phối hợp ngành đường sắt có có kế hoạch xóa bỏ đường ngang dân
sinh xây dựng trái phép qua đường sắt trên địa bàn.
7. Chỉ đạo tổ chức đăng ký, quản lý
phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật; phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa.
8. Xử lý kiên
quyết (kể cả cưỡng chế) việc lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông theo đúng trình tự, thủ
tục quy định của pháp luật. Tăng cường phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các
ngã ba, ngã tư, các đoạn đường cong, đoạn đường có tầm
nhìn bị che khuất của các tuyến đường được phân công quản
lý trên địa bàn; đảm bảo an toàn giao thông tại các bến đò, bến khách ngang
sông.
9. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ,
cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
10. Gắn trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi
công vụ trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để gia
tăng các chỉ tiêu tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý.
11. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng,
năm gửi số liệu tình hình trật tự an toàn giao thông và tai nạn giao thông trên
địa bàn về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Thông báo thông tin ban đầu bằng điện
thoại về Ban An toàn giao thông tỉnh ngay khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt
nghiêm trọng trên địa bàn. Số ĐT: 056.3828000, Di động:
0906454599.
13. Triển khai, thực hiện các nội
dung theo Quy chế phối hợp công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo lực lượng chứa năng và các
đơn vị trực thuộc tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm trật tự an toàn giao thông; tổ chức giải tỏa việc lấn chiếm lòng, lề đường,
vỉa hè đảm bảo giao thông thông thoáng.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông; vận động nhân dân tự giác chấp hành
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức; cảnh báo
các nguy cơ và các hành vi vi phạm thường xảy ra tai nạn giao thông.
3. Làm tốt công tác phòng ngừa không
để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường
sắt. Chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng lấn, chiếm xây dựng
công trình, vật kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông, để xảy
ra phát sinh đường ngang dân sinh trái phép giữa đường bộ với đường sắt, để xảy ra tai nạn đối với vận tải hành khách
ngang sông trên đường thủy nội địa thuộc địa bàn quản lý, Phối hợp ngành đường
sắt có có kế hoạch xóa bỏ đường ngang dân sinh xây dựng trái phép qua đường sắt
trên địa bàn.
4. Xử lý kiên
quyết (kể cả cưỡng chế) việc lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Tăng cường
phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các ngã ba, ngã tư, các
đoạn đường cong, đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất của
các tuyến đường được phân công quản lý trên địa bàn; đảm bảo an toàn giao thông
tại các bến đò, bến khách ngang sông.
5. Kịp thời thông báo cho cơ quan
công an, y tế đến để xử lý, giải quyết vụ tai nạn giao thông; phối hợp, tham
gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
6. Gắn trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu với kết trả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trên địa bàn.
7. Triển khai, thực hiện các nội dung theo Quy chế phối hợp công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Quy chế phối hợp
này trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, hội đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm.
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
1. Ban An toàn giao thông tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện
quy chế này.
2. Thủ trưởng các các sở, ban, ngành,
hội đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai Quy chế
này tại cơ quan, đơn vị mình. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc căn cứ
quy chế này xây dựng kế hoạch chi tiết bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban An toàn giao
thông tỉnh) để xem xét, chỉ đạo thực hiện.