ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2003/QĐ-UB
|
Mỹ Tho, ngày 16 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Công văn
số 160/UBATGTQG ngày 22/07/1998 của Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia về việc
kiện toàn Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Quyết định
số 2413/QĐ-UB ngày 07/09/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thành
lập Ban An toàn giao thông tỉnh; Quyết định số 142/QĐ.UB ngày 21/2/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc kiện toàn Ban An toàn giao thông tỉnh;
Theo đề nghị của
Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh Tiền Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Ban An toàn giao thông tỉnh Tiền
Giang.
Điều
2: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- CT & các PCT tỉnh,
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh,
- UBND các huyện, TP, TX,
- CVVP (Sơn),
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Chí
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN AN TOÀN GIAO
THÔNG TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2003/QĐ-UB, ngày 16 tháng 6 năm 2003
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều
1: Quy định chung:
Ban An toàn giao thông
tình là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang được thành lập theo
Quyết định số 2413/QĐ-UB ngày 07/09/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang;
Quyết định số 142/QĐ.UB ngày 21/2/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc kiện toàn Ban An toàn giao thông tỉnh, có con dấu riêng và có tài khoản
được mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh đặt tại Văn phòng Sở Giao thông vận tải (số 19A, đường Nam
Kỳ Khởi Nghĩa, phường 4, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang).
Các thành viên của Ban
An toàn giao thông tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định và giao nhiệm vụ.
Điều
2: Ban An toàn
giao thông tỉnh có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
2.1. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện các mặt công tác trong lĩnh vực đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc chấp hành Luật
Giao thông và các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đề xuất, kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp phối hợp liên ngành nhằm bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông ở địa phương và phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã để thực hiện các biện pháp đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. •
2.3. Phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố,
thị xã trong công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến rộng rãi những qui
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh.
2.4. Phối hợp với các
ngành chức năng khắc phục khẩn cấp hậu quả các vụ tai nạn giao thông nghiêm
trọng và ùn tắc giao thông xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2.5. Đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho công tác an toàn giao
thông đúng theo chế độ Nhà nước quy định, có hiệu quả và tiết kiệm.
2.6. Theo dõi, tổng
hợp tình hình trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh để trực tiếp báo
cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban an toàn giao thông Quốc
gia theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết tình hình trật tự
an toàn giao thông; khen-thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tong công
tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
Điều
3: Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh:
3.1. Giúp Trưởng Ban
An toàn giao thông tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Ban; tổ chức khảo sát, xây dựng chương trình, kế hoạch đề xuất các
biện pháp giải quyết những vấn đề phức tạp, bức xúc về trật tự an toàn giao
thông trên các tuyến và địa bàn trọng điểm; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
3.2. Là đầu mối trong
quan hệ công tác vơi cơ quan Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; đảm bảo chế độ
sinh hoạt, công tác, thông tin giữa các thành viên trong ban và các địa phương.
3.3. Phối hợp với các
ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra
hoạt động của Ban An toàn giao thông các địa phương trong việc thực hiện các
quy định của Trung ương các giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, ngăn ngừa làm hạn chế tai nạn giao thông và ùn
tắc giao thông.
3.4. Phối hợp với Sở
Tài chính - Vật giá xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc sử dụng kinh phí hoạt
động an toàn giao thông.
3.5. Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm có báo cáo đánh giá tình hình, kết quả hoạt động
của Ban An toàn giao thông tỉnh; đề xuất những vấn đề khó khăn, vướng mắc cần
tập trung chỉ đạo trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông để các cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định.
Thông báo kịp thời
diễn biến tình hình an toàn giao thông đến các đơn vị, địa phương định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
3.6. Thực hiện những
nhiệm vụ khác thuộc chức năng của Ban An toàn giao thông khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều
4: Trách nhiệm
các thành viên là Thường trực của Ban an toàn giao thông:
4.1. Trưởng Ban là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Ban An
toàn giao thông tỉnh.
4.2. Phó Trưởng ban
Thường trực là Giám đốc Sở Giao thông vận tải: Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban về thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Ban, thực hiện các công việc do
Trưởng ban phân công; triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ
Giao thông vận tải trong công tác quản lý giao thông, an toàn giao thông.
4.3. Phó Ban An toàn
giao thông là Phó Giám đốc Công an tỉnh: Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
tuần tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhận thực hiện tốt các. quy định của Trung
ương và các giải pháp của tỉnh trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông nhằm
đấu tranh, ngăn ngừa các hành vi vi phạm về an toàn giao thông; tổ chức phối
hợp công tác giữa lực lượng có chức năng để thực thi pháp luật của Nhà nước đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn giao thông.
Giúp việc cho Thường
trực Ban An toàn Giao thông có các chuyên viên Văn phòng Ban An toàn Giao thông
tỉnh.
Điều
5: Trách nhiệm
các cơ quan, đơn vị là thành viên Ban An toàn giao thông:
5.1. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chịu trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền Luật Giao thông, các quy định
về trật tự an toàn giao thông trong nhà trường; tổ chức cho học sinh, sinh viên
tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, không vi phạm Luật Giao
thông; chỉ đạo cho các trường tham gia tốt các kỳ thi về an toàn giao thông do
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và tỉnh tổ chức.
5.2. Sở Văn hóa -
Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc: Chịu trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định về an toàn giao
thông theo chức năng do Bộ Văn hóa - Thông tin và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Trực tiếp chỉ đạo công tác nghiệp vụ của ngành đưa tin phản ánh kịp thời phục
vụ tốt ở lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên phạm vi địa bàn phụ trách.
5.3. Sở Tài chính -
Vật giá: Chịu trách nhiệm hướng dẫn công tác lập dự toán năm, quỹ và quyết toán
kinh phí đúng quy định hiện hành và tổ chức kiểm tra, quản lý sử dụng nguồn
kinh phí này; cân đối nguồn kinh phí kịp thời phục vụ các mặt công tác trong
lĩnh vực an toàn giao thông.
5.4. Kho bạc Nhà nước
tỉnh: Chịu trách nhiệm công tác thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về trật
tự an toàn giao thông và kịp thời cấp phát nguồn kinh phí được duyệt cho các
đơn vị, phục vụ cho công tác an toàn giao thông. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra
các điểm thu tiền phạt đúng theo chức năng, địa bàn phụ trách.
5.5. Sở Tư pháp: Chịu
trách nhiệm thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư
vấn pháp luật về trật tự an toàn giao thông, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan.
5.6. Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh: Chịu trách nhiệm công tác tuyên truyền,, phổ biến, giáo dục pháp luật
về an toàn giao thông trong quân đội; tổ chức lực lượng tham gia các phong trào
chung.
5.7. Đoạn Quản lý
đường sông số 11: Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an
tỉnh về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân chấp hành và thực hiện nghiêm túc hành lang an
toàn giao thông đường thủy theo đúng quy định của pháp luật.
5.8. Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chịu trách nhiệm công tác tuyên truyền, vận động
các thành viên trong tổ chức mình chấp hành nghiêm các quy định về trật tự an
toàn giao thông. Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền theo chỉ đạo của Ủy ban
an toàn giao thông Quốc gia và chương trình hành động của Ban An toàn giao
thông tỉnh; tổ chức phát động các phong trào để mọi người hưởng ứng, thực hiện
an toàn giao thông.
Điều
6: Các mối quan
hệ:
6.1. Với Ủy ban An
toàn Giao thông Quốc gia: Ban An toàn giao thông tỉnh quan hệ với Ủy ban an toàn
giao thông Quốc gia là quan hệ giữa cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân tỉnh
với cơ quan tham mưu của Chính phủ về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông theo nguyên tắc chỉ đạo ngành dọc.
6.2. Với Ủy ban nhân
dân tỉnh: Ban An toàn giao thông tỉnh chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp, toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, kế hoạch, biện pháp công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông.
6.3. Với các ngành,
đoàn thể cấp tỉnh: Quan hệ giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các ngành, đoàn
thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông theo chức năng nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp khi thực
hiện nhiệm vụ có ý kiến khác nhau thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6.4. Với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã: Quan hệ giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã là quan hệ phối hợp giữa cơ quan
tham mưu với cơ quan quản, lý hành chánh Nhà nước trong công tác đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông tại địa phương, Ủy ban nhân dân các địa phương có trách
nhiệm chỉ đạo điều hành các cơ quan, chuyên môn thuộc trách nhiệm quản lý của
cấp mình thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo trật tự,, an toàn giao thông
theo chỉ đạo của Trung ương và kế hoạch . của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự
hướng dẫn của Ban An toàn giao thông tỉnh.
6.5. Quan hệ giữa
Trưởng ban với các Phó Trưởng ban và các thành viên: Là quan hệ giữa người lãnh
đạo cao nhất của cơ quan với người giúp việc trực tiếp, là quan hệ cấp trên với
cấp dưới theo nguyên tắc hành chính.
Trưởng Ban An toàn
giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, phân công, công tác và kiểm tra các
Phó Trưởng ban và các thành viên; phát huy dân chủ tập thể tạo điều kiện thuận
lợi để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Các Phó Trưởng ban
và các thành viên Ban An toàn giao thông phải thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
được phân công với hiệu quả cao nhất.
6.6. Quan hệ giữa các
Phó trưởng ban và các thành viên: là quan hệ phối hợp, hợp đồng chặt chẽ tạo
điều kiện cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
7: Nguyên tắc
làm việc:
7.1. Các quyết định về
chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác, quyết định về dự toán, quyết toán
kinh phí, đề nghị khen thưởng, kỷ luật phải thông qua và có sự nhất trí của đa
số các thành viên trong Ban. Quyết định của Trường Ban là quyết định sau cùng.
7.2. Khi Trưởng Ban
quyết định những vấn đề đã phân công cho các Phó Trưởng ban và các thành viên
nào thì phải tham khảo ý. kiến trước với đồng chí đó. Nếu đồng chí đó vắng thì
Trưởng Ban quyết định.
7.3. Các thành viên
Ban An toàn giao thông được phân công phụ trách phần việc, lĩnh vực, địa bàn
phải có trách nhiệm giải quyết công việc theo nhiệm vụ được phân công. Khi có
vấn đề liên quan đến lĩnh vực do đồng chí khác phụ trách thì phải trực tiếp
trao đổi với đồng chí đó để cùng nhau giải quyết. Nếu không thống nhất thì báo
cáo Trưởng Ban quyết định.
Khi tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được phân công, các thành viên phải có chương trình, kế hoạch cụ thể.
7.4. Chế độ sinh hoạt:
- Hàng quý Ban An toàn
giao thông họp kiểm điểm, đánh giá tình hình, công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông và đề ra phương hướng chỉ đạo sắp tới.
- 6 tháng tổ chức hội
nghị sơ kết công tác bảo đảm: trật tự an toàn giao thông 1 lần.
- Cuối năm tổ chức hội
nghị tổng kết vào tháng 12.
Ngoài ra tuỳ theo tình
hình thực tế mà Ban An toàn giao thông sẽ triệu tập các cuộc họp, hội nghị khác
khi có yêu cầu.
7.5. Chế độ thông tin:
Cơ quan thường trực
phải thông tin kịp thời, đầy đủ những chủ trương, kế hoạch công tác, tình hình
và hoạt động lĩnh vực an toàn giao thông ở địa phương cho các thành viên Ban An
toàn giao thông tỉnh.
Các cơ quan là thành
viên trong Ban An toàn giao thông tỉnh, hàng tháng, quý, vào ngày 20 hàng
tháng, cuối quý, phải báo cáo đến cơ quan thường trực về tình hình và công tác
an toàn giao thông ở lĩnh vực địa bàn phụ trách.
Điều
8: Tổ chức thực
hiện:
- Thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các thành viên trong
Ban thực hiện tốt Quy chế này.
- Trong quá trình thực
hiện nếu Trung ương ban hành những quy định mới hoặc tình hình địa phương có
thay đổi thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bổ sung, chỉnh sửa Quy chế này cho phù hợp.