BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4251/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG NÔNG THÔN
ĐẾN NĂM 2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 48/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông, Viện trưởng
Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường bảo đảm trật
tự an toàn giao thông nông thôn đến năm 2020” với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn là trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là của các cơ
quan nhà nước có chức năng và đặc biệt là chính quyền, người đứng đầu chính quyền
địa phương cấp xã, huyện và tỉnh;
2. Các giải pháp
tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông phải phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông nông thôn, chương trình mục
tiêu quốc gia về Nông thôn mới và đặc biệt phù hợp với các điều kiện đặc thù của các vùng, miền trong cả nước; ưu tiên thực hiện các giải pháp có chi phí thấp, hiệu
quả cao;
3. Huy động tối
đa nguồn lực xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc
bảo đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho người tham
gia giao thông khu vực nông thôn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trên đường giao thông nông thôn; tăng cường công tác quản lý Nhà nước và sự phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức về công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông nông thôn nhằm giảm 5 ÷ 10% số người chết
do tai nạn giao thông trên đường giao thông nông thôn hàng
năm một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về tuyên truyền: 100% người
tham gia giao thông khu vực nông thôn được tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
b) Về thanh tra,
kiểm tra và xử phạt vi phạm: 100% xã có tổ tuần tra, kiểm
soát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông theo thẩm quyền quy định.
c) Về kết cấu hạ tầng:
- Xóa bỏ 100% các điểm đen về tai nạn
giao thông trên các tuyến đường huyện và đường xã đang khai thác.
- 100% đường huyện, đường xã đi lại
quanh năm; tỷ lệ mặt đường được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đối với đường huyện đạt 100%, đường xã tối
thiểu 70%; các đường thôn xóm tối thiểu 50% và 45% các đường
trục chính nội đồng được cứng hóa, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
- Đưa dần hệ thống đường giao thông nông thôn vào cấp kỹ thuật, đường huyện đạt
tiêu chuẩn đường tối thiểu cấp V, đường xã tối thiểu đạt cấp
VI theo TCVN 4054:2005; tối thiểu 50% các đường thôn xóm đạt loại A theo tiêu
chuẩn 22TCN 2010-92 trở lên.
- Từng bước bố trí các nguồn vốn để bảo
trì hệ thống đường giao thông nông thôn: 100% đường huyện và tối thiểu 45% đường xã được bảo trì.
- 100% các huyện có bến xe khách tại
trung tâm, tối thiểu đạt loại 4. Bố trí điểm dừng, đỗ tại
trung tâm xã dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện
có tuyến vận tải hành khách công cộng.
- Đảm bảo an toàn giao thông và từng
bước xây dựng các bến, bến ngang, bến cảng tại các vùng có
thể sử dụng vận tải thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa, đặc
biệt ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long.
d) Về phương tiện
- Loại bỏ 100% xe ô tô và phương tiện đường thủy nội địa quá niên hạn sử dụng.
- 100% phương tiện đường thủy nội địa
được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát, loại
bỏ dần các phương tiện tự chế không được đăng ký, đăng kiểm
theo quy định của pháp luật.
đ) Về đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe
- 100% người điều
khiển xe gắn máy ở khu vực nông thôn có giấy phép lái xe
theo quy định của pháp luật.
- 80% thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa có chứng chỉ chuyên môn.
e) Về sơ cấp cứu sau tai nạn: 100% xã có đội sơ cấp cứu tai nạn giao thông.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tuyên
truyền, giáo dục an toàn giao thông
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông khu vực nông thôn với các nội dung như sau:
- Tập trung tuyên tuyền, phổ biến về
đội mũ bảo hiểm, chở quá số người theo quy định, đã uống
rượu, bia không điều khiển phương tiện tham gia giao
thông, chạy quá tốc độ quy định và các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông, chăn thả gia súc trên lòng và lề đường theo hướng
tăng cường bằng hình ảnh trực quan, sinh động;
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến vào chương trình xây dựng Nông thôn mới, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
vào các chương trình khác;
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến trong các dịp ngày lễ, hội, ngày tết, các phiên chợ, tại các thị trấn, thị
tứ, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất,
khu tập trung đông người;
- Phối hợp với
các tổ chức tôn giáo (Phật Giáo, Công
Giáo ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ,
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; Tin Lành ở khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc;
Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) lồng
ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các sự kiện, các buổi sinh hoạt tôn
giáo ở địa phương;
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến
vào các buổi sinh hoạt của chi bộ, các tổ chức đoàn thể, làng, bản, thôn, xóm,
các tổ dân phố;
- Xây dựng các
chương trình truyền hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông bằng tiếng dân tộc trên các đài truyền hình
Trung ương và địa phương, phát sóng vào thời gian phù hợp
với điều kiện sinh hoạt người dân khu vực nông thôn;
- Xây dựng tài liệu và thực hiện
tuyên truyền an toàn giao thông bằng tiếng dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số
(dân tộc Tày, Mường, Nùng, Thái, H’Mông ở vùng Trung du miền
núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ; dân tộc Chăm ở vùng Nam Trung Bộ; dân tộc Gia
Rai, Ê Đê ở Tây Nguyên và dân tộc Khơ Me ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long);
- Xây dựng và cung cấp cho các xã, bản,
làng “Cẩm nang tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông nông thôn”;
- Lồng ghép tuyên truyền vào các sinh
hoạt văn hóa truyền thống, các loại hình nghệ thuật phù hợp với các vùng miền (loại hình cải lương đối với khu vực vùng Đông Nam
Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; Bài chòi đối với vùng duyên hải Nam Trung Bộ;
Chèo đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và các loại hình nghệ
thuật khác của các dân tộc thiểu số ở các vùng);
- Đưa nội dung chấp hành pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông vào các hương ước, quy ước của
thôn, làng, bản và khu dân cư; hàng năm, các hộ dân cư ký cam kết thực hiện;
- Thông tin các trường hợp vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông về các thôn, xóm, bản, làng, các tổ
dân phố và trên hệ thống loa phát thanh, đài phát thanh và
truyền hình địa phương;
- Đẩy mạnh giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức và kỹ năng của học sinh về các chủ đề đi bộ an toàn, đi xe đạp an
toàn, ngồi trên xe máy an toàn, đi tàu thuyền an toàn
(vùng Đồng bằng sông Cửu Long), an toàn giao thông vào ban đêm trong trường học,
chú trọng cung cấp kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho các em học sinh;
- Tăng cường các nội dung giáo dục bằng hình ảnh trực quan, sinh động và lồng
ghép trong các sinh hoạt ngoại khóa của nhà trường;
- Tiến hành tuyên truyền cho học sinh
vào buổi chào cờ đầu tuần;
- Hàng ngày, trước khi tan học, giáo
viên giành 2 ÷ 3 phút nhắc nhở các em học sinh chấp hành
các quy định về trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt
không tụ tập ở lòng đường, không đi xe đạp thành hàng 2, hàng 3..., không đi
ngược chiều, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy; in
các nội dung tuyên truyền về an toàn
giao thông vào vở của học sinh.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm
- Lực lượng nòng cốt là Cảnh sát giao thông, Công an xã phối hợp với dân phòng, dân quân và
các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh...tập trung tuần tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm trật tự an toàn
giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn tại
các giao cắt, các khu dân cư, thị trấn, thị tứ, các khu công nghiệp, khu chế xuất,
trường học vào các giờ cao điểm, tan tầm và đặc biệt vào các ngày lễ (ngày 30/4
và 1/5, ngày 2/9...), ngày tết, các ngày hội ở địa phương
theo các chủ đề về đội mũ bảo hiểm, chở quá số người theo
quy định, vi phạm quy định về nồng độ cồn và chạy quá tốc độ quy định.
- Xây dựng Tổ tuần tra, kiểm soát và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông theo thẩm quyền quy định tại mỗi xã với lực lượng nòng cốt là Công an xã, dân phòng, dân quân và các tổ chức đoàn thể
nhằm thực hiện tuần tra, kiểm soát và xử phạt
vi phạm trên các đường xã, đường
thôn, xóm, tập trung xử lý các trường hợp không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người theo quy định, và các hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Tăng cường kiểm tra, xử phạt vi phạm
giao thông đường thủy nội địa, đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng
bằng sông Hồng.
3. Quản
lý nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông nông thôn.
- Ban hành hướng dẫn và thiết kế định
hình các loại dầm cầu, cầu treo, các thiết kế điển hình về các loại kết cấu mặt đường phù hợp với đặc điểm của từng vùng, miền trong cả nước.
- Bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông nông thôn vào Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới; bổ sung an toàn giao thông nông thôn là một tiêu chí đánh giá xếp loại danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn
hóa, Thôn văn hóa ... trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
- Thực hiện Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt.
- Thực hiện Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút
xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.
- Xây dựng và ban hành cơ chế bổ sung
kinh phí từ ngân sách huyện và xã cho các hoạt động về tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, tuần tra, xử lý vi phạm trong các đợt cao điểm
như ngày lễ, ngày tết và các ngày hội của địa phương.
- Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức tôn giáo, già làng, trưởng bản và gắn trách
nhiệm của người đứng trong công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông nông thôn.
- Có chính sách khen thưởng định kỳ
(hàng quý, 6 tháng và tổng kết hàng năm) hoặc đột xuất đối với tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn và nhân rộng các mô hình điển hình
tiên tiến.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu tai nạn giao thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn
a) Đường bộ
- Các công trình cầu, đường giao
thông nông thôn được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo, trước khi đưa
vào khai thác phải có đầy đủ hệ thống bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 và Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải.
- Ưu tiên cải tạo xóa bỏ các điểm
đen, các điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường giao thông
nông thôn.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông tại các giao cắt, các khu thị trấn, thị tứ, cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất ở khu vực đồng bằng thông qua việc ưu
tiên xây dựng gờ giảm tốc từ đường phụ ra đường chính và lắp đặt hệ thống báo
hiệu đầy đủ theo quy định.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông trên các tuyến đường huyện, đường xã ở khu vực miền núi thông qua việc ưu
tiên cắm cọc tiêu và trồng cây tại taluy âm; cải tạo các đường tràn trên đường huyện và đường liên xã ở khu vực miền núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Đẩy mạnh công tác bảo trì đường
giao thông nông thôn với sự tham gia đóng góp của người
dân, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; nhân rộng mô
hình xã hội hóa “Phụ nữ tham gia bảo dưỡng đường giao thông nông thôn”.
- Thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 theo Quyết
định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ; cải tạo, nâng cao điều kiện an toàn giao thông tại các giao cắt giữa
đường bộ và đường sắt bằng việc tăng cường xây dựng hàng
rào, gác chắn, xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Đầu tư xây dựng bến xe khách, tối
thiểu đạt loại 4 cho các huyện hiện chưa có bến xe; bố trí các điểm dừng, đỗ tại
trung tâm xã dọc theo các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện
có tuyến vận tải khách công cộng.
- Phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn
mới; đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển giao thông
nông thôn, các chương trình, đề án phát triển giao thông nông thôn đã được phê
duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư, xây dựng đường ô tô đến
trung tâm các xã, xây dựng cầu dân sinh bảo đảm an toàn
giao thông cho vùng có đồng bào các dân tộc ít người sinh
sống.
b) Đường thủy nội địa
- Các bến phà, bến
khách ngang sông phải có đầy đủ hệ thống bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
tại Thông tư số 22/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Bộ Giao thông vận
tải.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông cho các bến phà, bến khách ngang sông trên hệ thống đường bộ giao thông
nông thôn, đặc biệt tại hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long.
- Kết hợp với hệ thống thủy lợi nâng
cấp, cải tạo các tuyến vận tải thủy nội địa.
5. Phương tiện giao thông và vận tải
a) Đường bộ
- Siết chặt công tác quản lý phương
tiện ôtô, xe gắn máy, đặc biệt các loại xe công nông khu vực Tây Nguyên, xe lôi
và xe ba gác máy vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ đồng thời có
phương án loại bỏ dần theo Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Loại bỏ
hoàn toàn các phương tiện quá niên hạn sử dụng theo quy định của
pháp luật.
- Nghiêm cấm hoạt động các cơ sở sản
xuất xe tự chế theo quy định của pháp luật.
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe buýt kết nối từ các trung tâm xã đến trung tâm huyện và tỉnh.
b) Đường thủy nội địa
- Siết chặt công tác quản lý phương
tiện thủy nội địa, loại bỏ các phương tiện quá niên nạn theo quy định của pháp
luật.
- Tăng cường việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo quy định.
6. Đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe
- Đẩy mạnh việc thực hiện công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Biên soạn giáo trình đào tạo theo
hướng trực quan bằng hình ảnh và tăng cường giáo viên làm mẫu các tình huống.
- Đơn giản hóa nội
dung sát hạch, kiểm tra lý thuyết theo hướng bằng hình ảnh, các tình huống phù
hợp với đặc thù của vùng, miền.
- Tăng cường đào tạo và sát hạch lưu
động đến trung tâm các xã hoặc các cụm dân cư vùng sâu,
vùng xa và miền núi.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe tại khu vực nông thôn.
7. Sơ cấp cứu sau tai nạn
- Xây dựng Tổ sơ cấp cứu sau tai nạn ở
mỗi xã với lực lượng nòng cốt là nhân lực và trang thiết bị
của trạm y tế xã với sự tham gia của các cán bộ y tế đã nghỉ hưu, các tổ chức
đoàn thể và đội xe gắn máy cấp cứu do người dân tự nguyện hoặc từ các tổ chức
đoàn thể như Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ ứng
trực trên các địa bàn trọng điểm thường xảy ra tai nạn.
- Thành lập đường dây nóng cấp cứu, xử
lý tai nạn giao thông nông thôn.
8. Nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông nông thôn,
bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn, sơ cấp cứu cho các cán bộ cấp huyện,
xã, thôn bản, bao gồm: cán bộ phụ trách về giao thông vận
tải, Cảnh sát giao thông, Công an xã, Dân phòng, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội Cựu chiến binh, các già làng, trưởng bản, trưởng thôn và các chức
sắc tôn giáo ở địa phương.
- Huy động người dân và các đoàn
viên, hội viên là lực lượng chủ chốt trong công tác bảo trì đường giao thông nông thôn và gác trực bảo đảm an toàn giao thông tại các đường ngang đường sắt.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về trật tự an toàn giao thông nông thôn đến từng gia đình, từng đối tượng;
giám sát, theo dõi và phát hiện kịp thời báo cáo với các
cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
9. Nguồn vốn
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau như vốn từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ; từ các dự án, chương trình đầu
tư phát triển xây dựng nông thôn; đóng góp của nhân dân, cộng đồng xã hội bằng
tiền, vật tư, lao động ... để đầu tư phát triển giao thông nông thôn.
- Tăng tỷ lệ điều tiết cho ngân sách
địa phương kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn Trung
ương hỗ trợ và nguồn vốn địa phương lồng ghép trong các Chương trình 135,
Chương trình phát triển nông thôn, quản lý tài sản đường nông thôn, Chương
trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình nông thôn mới... để
phát triển giao thông nông thôn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ An toàn
giao thông:
- Chủ trì tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về
công tác triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc
triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì, đề xuất phối hợp lồng ghép các hoạt động tuyên truyền an toàn giao thông nông thôn vào
các chương trình, dự án tuyên truyền an toàn giao thông của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia và Bộ Giao thông vận tải;
- Chủ trì, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ đề
xuất Thủ tướng Chính phủ bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông vào Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
- Phối hợp với
các Ban An toàn giao thông và Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án;
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo
và đề xuất với Lãnh đạo Bộ giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc và phát sinh trong quá trình thực hiện Đề
án.
2. Vụ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông và các đơn vị
có liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ đề xuất Bộ Tài chính xem xét tăng tỷ lệ điều
tiết cho ngân sách địa phương kinh phí xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
3. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì, phối
hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn biên soạn giáo trình đào tạo lái xe mô tô hạng A1 cho đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với các
cơ quan liên quan và các địa phương trong
công tác đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực bảo đảm an toàn giao thông
nông thôn.
4. Vụ Vận tải:
Phối hợp với các Sở Giao thông vận tải đẩy mạnh phát triển
vận tải hành khách bằng xe buýt kết nối từ các trung tâm xã đến trung tâm huyện và tỉnh.
5. Tổng cục Đường
bộ Việt Nam:
- Hướng dẫn Sở Giao thông vận tải
biên soạn giáo trình đào tạo, nội dung và hình thức sát hạch, cấp giấy phép lái
xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
- Phối hợp với các Sở Giao thông vận
tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh công
tác tập huấn nâng cao năng lực quản lý và bảo trì đường giao thông nông thôn.
6. Cục Đường sắt
Việt Nam: Chủ trì, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt giai đoạn 2014-2020.
7. Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam: Hướng dẫn các địa phương tăng cường điều
kiện an toàn giao thông cho các bến phà, bến đò ngang sông trên hệ thống đường bộ giao thông nông thôn.
8. Cục Đăng kiểm
Việt Nam: Tăng cường công tác kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ và phương
tiện thủy nội địa ở khu vực nông thôn; rà soát phối hợp với
các cơ quan chức năng nhằm loại bỏ các phương tiện quá niên hạn sử dụng.
9.) Ban An toàn
giao thông và Sở Giao thông vận tải các tỉnh: Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hàng
năm; định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo về Bộ Giao thông vận tải về kết quả triển
khai thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục
thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển Giao thông vận tải, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ủy ban ATGTQG (để phối hợp);
- Bộ Công an, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế (để phối
hợp);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Ban ATGT và Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Văn phòng Ban cán sự Đảng Bộ GTVT;
- Văn phòng Đảng ủy Bộ GTVT;
- Viện Chiến lược và Phát triển GTVT;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
“ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020”
(Kèm theo Quyết định số 4251/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì, phối hợp
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên
truyền, giáo dục
|
|
|
1
|
Chương trình tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trật tự an toàn giao thông nông thôn tại
các lễ hội truyền thống và các phiên chợ ...
|
Ban
ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
2
|
Xây dựng tài liệu và thực hiện
tuyên truyền an toàn giao thông bằng tiếng dân tộc thiểu số
|
Ban
ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
3
|
Xây dựng “Cẩm nang tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nông thôn”
|
Vụ
ATGT
|
2016
|
II
|
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm
|
|
|
4
|
Tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an
toàn giao thông trên các đường huyện, đường xã và các
tuyến đường thủy nội địa
|
Công
an huyện, xã; Ban ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
III
|
Quản lý nhà nước
|
|
|
5
|
Đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban
hành bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông nông thôn vào Bộ tiêu chí quốc
gia về Nông thôn mới
|
Vụ
ATGT
|
2016
|
6
|
Xây dựng và ban hành cơ chế bổ sung
kinh phí cho các hoạt động bảo đảm ATGT trong các đợt cao điểm
|
Ban
ATGT các tỉnh, huyện
|
2016
|
7
|
Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp
giữa cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội...
|
Ban
ATGT các tỉnh, huyện
|
2016
|
8
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tai
nạn giao thông
|
Công
an tỉnh, Ban ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
IV
|
Kết cấu hạ tầng giao thông
|
|
|
9
|
Cải tạo các giao cắt của đường giao
thông nông thôn và giao cắt giữa đường giao thông nông thôn với quốc lộ và đường tỉnh đang khai thác ở khu vực đồng bằng
|
Sở
GTVT, Ban ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
10
|
Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông tại các khu vực thị trấn, thị tứ trên các đường huyện và đường xã
|
Ban
ATGT, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
11
|
Cải tạo điều kiện an toàn giao
thông cho các bến phà, bến đò ngang sông trên hệ thống
đường bộ giao thông nông thôn
|
Cục
Đường thủy nội địa VN, Ban ATGT, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
V
|
Phương tiện giao thông và vận tải
|
|
|
12
|
Kiểm tra, rà soát loại bỏ các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa quá niên hạn sử dụng theo
quy định
|
Cục
Đăng kiểm VN, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
13
|
Phát triển vận tải hành khách bằng
xe buýt kết nối từ các trung tâm xã đến trung tâm huyện và tỉnh cho khu vực
các tỉnh vùng đồng bằng
|
Vụ Vận
tải, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
VI
|
Đào tạo, sát hạch và cấp giấy
phép lái xe
|
|
|
14
|
Biên soạn giáo trình đào tạo, nội dung và hình thức sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1
cho đồng bào dân tộc có trình độ quá thấp và triển khai thực hiện
|
Vụ
TCCB, TC ĐBVN, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
VII
|
Sơ cấp cứu sau tai nạn
|
|
|
15
|
Xây dựng Tổ sơ cấp cứu sau tai nạn
|
Ban
ATGT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
VIII
|
Nguồn nhân lực
|
|
|
16
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông nông
thôn, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn, sơ cấp cứu cho các cán bộ cấp huyện, xã, thôn bản
|
Vụ TCCB,
Tổng cục Đường bộ VN, Ban ATGT, Sở GTVT các tỉnh
|
2016
- 2020
|
17
|
Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên
|
Ban
ATGT các tỉnh
|
2016
- 2018
|
IX
|
Nguồn vốn
|
|
|
18
|
Kiến nghị Bộ Tài chính xem xét tăng tỷ lệ điều tiết cho địa phương kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
ATGT
|
Vụ
Tài chính
|
2016
|